Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Đối chiếu nghĩa biểu trưng của các từ chỉ động vật trong truyện cổ tích nhật bản và việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.01 MB, 108 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI NGỮ
------------

NGUYỄN THỊ QUỲNH NHƢ

ĐỐI CHIẾU NGHĨA BIỂU TRƢNG
CỦA TỪ CHỈ ĐỘNG VẬT TRONG TRUYỆN CỔ TÍCH
NHẬT BẢN VÀ VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGƠN NGỮ HỌC SO SÁNH ĐỐI CHIẾU

THỪA THIÊN HUẾ, 2021


ĐẠI HỌC HUẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI NGỮ
------------

NGUYỄN THỊ QUỲNH NHƢ

ĐỐI CHIẾU NGHĨA BIỂU TRƢNG
CỦA TỪ CHỈ ĐỘNG VẬT TRONG TRUYỆN CỔ TÍCH
NHẬT BẢN VÀ VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGƠN NGỮ HỌC SO SÁNH ĐỐI CHIẾU
MÃ SỐ: 8222024

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:


TIẾN SĨ LÊ CẨM NHUNG

THỪA THIÊN HUẾ, 2021


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu và kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được cơng bố trong bất kỳ một cơng trình khác.

Huế, ngày 14 tháng 12 năm 2021
Tác giả

Nguyễn Thị Quỳnh Như

i


TĨM TẮT LUẬN VĂN
1. Lý do chọn đề tài
Ngơn ngữ và văn hóa có mối quan hệ chặt chẽ, khơng thể tách rời. Từ
vựng của một ngôn ngữ là tấm gương phản chiếu văn hóa và vì thế có mối
quan hệ khăng khít với văn hóa. Các từ chỉ động vật với tư cách là một cấu
phần quan trọng của ngơn ngữ, về đại thể, mang biểu trưng văn hóa.
Như một lẽ tự nhiên, trong ngôn ngữ của con người tồn tại rất nhiều từ
chỉ động vật được dùng như những phương tiện liên hội nghĩa. Con người
thường liên hội tâm tư và tình cảm với các lồi động vật khác nhau tương ứng
theo đặc điểm của từng con vật đó, ví dụ, đặc điểm ngoại hình (hình thức, kích
thước, màu sắc), thuộc tính bản năng, thức ăn, mơi trường sống, tập quán sinh
sống,...

Tuy nhiên, với những nét khác biệt về văn hóa thì Nhật Bản và Việt
Nam cũng sẽ có những quan niệm khác nhau về động vật, sinh viên học tiếng
Nhật đơi lúc gặp phải những khó khăn khi dịch những câu chuyện cổ tích có
sự xuất hiện của những lồi vật. Chính vì thế, đề tài “Đối chiếu nghĩa biểu
trưng của từ chỉ động vật trong truyện cổ tích Nhật Bản và Việt Nam” sẽ là
nguồn tài liệu góp phần phục vụ tốt cho việc dạy và học tiếng Nhật, nhất là
trong những giờ thực hành dịch tiếng Nhật liên quan đến những câu chuyện cổ
tích, cũng sẽ là nguồn tài liệu bổ ích cho những người quan tâm đến nền văn
hóa của hai nước Việt Nam và Nhật Bản, góp phần nghiên cứu thêm về sự
khác biệt văn hóa giữa hai đất nước này.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu trọng tâm của đề tài nghiên cứu này là khảo sát truyện cổ tích
có liên quan đến các con vật, thống kê tần suất động vật xuất hiện trong truyện
cổ tích Nhật Bản và Việt Nam, làm sáng tỏ ý nghĩa mỗi con vật, nghĩa biểu
trưng chung nhất của mỗi loài vật xuất hiện trong truyện, đồng thời so sánh để
tìm ra những điểm tương đồng và khác biệt trong cách liên tưởng liên quan
đến động vật trong truyện cổ tích Nhật Bản và Việt Nam.
Đề tài sẽ trở thành nguồn tài liệu có ích để phục vụ tốt cho việc dạy và
học tiếng Nhật, hay những bài thực hành dịch liên quan đến những mẩu câu
chuyện cổ tích. Đề tài cũng sẽ đóng góp vào việc chứng minh bản sắc văn hóa
riêng biệt ở mỗi dân tộc, cũng như tính phổ qt văn hóa ở nhiều dân tộc, về
quan niệm động vật theo hình ảnh tích cực và tiêu cực thông qua việc so sánh
nghĩa biểu trưng của từ chỉ động vật trong truyện cổ tích Việt – Nhật.

ii


3. Phƣơng pháp nghiên cứu
Các phương pháp được sử dụng để thực hiện nghiên cứu là:
- Phương pháp khảo sát, thống kê, tổng hợp những truyện cổ tích có từ

chỉ động vật.
- Phương pháp phân tích và mơ tả: mơ tả đặc điểm của những lồi động
vật và phân tích nghĩa biểu trưng của các từ chỉ động vật trong truyện cổ tích
Nhật-Việt
- Cuối cùng sẽ sử dụng phương pháp so sánh, đối chiếu để tìm ra điểm
tương đồng và khác biệt về nghĩa biểu trưng của động vật trong truyện cổ tích
Nhật Bản và Việt Nam, phân loại vào nhóm nghĩa mang hướng tích cực và
tiêu cực.
4. Kết quả nghiên cứu
Kết quả khảo sát, thống kê từ chỉ động vật trong 100 truyện cổ tích
Nhật – Việt cho thấy:
Có 36 lồi động vật xuất hiện trong truyện cổ tích Việt Nam, có 30 lồi
động vật trong truyện cổ tích Nhật Bản, trong đó có 20 lồi cùng xuất hiện
trong cả truyện cổ tích Việt Nam lẫn Nhật Bản.
Kết quả chỉ ra rằng từ chỉ động vật “hổ”, “chó” xuất hiện nhiều trong
truyện cổ tích Việt Nam, từ chỉ động vật “khỉ”, “cáo” xuất hiện nhiều trong
truyện cổ tích Nhật Bản. Từ chỉ động vật khác nhau cũng có nghĩa biểu trưng
mang thiên hướng nghĩa khác nhau: có nhóm có nghĩa biểu trưng mang thiên
hướng nghĩa tích cực, có nhóm từ có nghĩa biểu trưng mang thiên hướng nghĩa
tiêu cực, có nhóm từ có nghĩa biểu trưng vừa mang thiên hướng nghĩa tích cực,
vừa mang thiên hướng nghĩa tiêu cực.
Nghĩa biểu trưng của từ chỉ động vật trong truyện cổ tích Nhật – Việt
có những nét tương đồng và khác biệt. Nguyên nhân của sự tương đồng là do
đều cùng thuộc lục địa châu Á, cùng chịu những ảnh hưởng nhất định về văn
hóa, cùng có sự nhìn nhận giống nhau về những loài động vật. Nguyên nhân
của sự khác biệt là do sự khác nhau về môi trường địa lý, về tôn giáo, phong
tục tập quán.
5. Kết luận và đề xuất
Mỗi loài động vật đều mang ý nghĩa biểu trưng cụ thể. Có lồi mang
cùng nghĩa biểu trưng ở Việt Nam và Nhật Bản, cũng có lồi mang nghĩa biểu

trưng khác nhau.
Bằng việc phân tích và thảo luận nghĩa biểu trưng của những từ chỉ
động vật trong tiếng Việt và tiếng Nhật thơng qua việc so sánh những hình ảnh
động vật và nghĩa biểu trưng của chúng trong những câu chuyện cổ tích, nhận
thấy rằng có những tương đồng và khác biệt trong quan niệm về động vật của

iii


hai nước Việt Nam và Nhật Bản. Kết quả phân tích chỉ ra rằng, những từ chỉ
động vật của mỗi thứ tiếng có những nét biểu trưng văn hố rất riêng do chịu
sự chi phối của các nhân tố như hồn cảnh địa lý, tơn giáo và phong tục tập
qn. Bên cạnh đó, biểu trưng của nhóm từ có yếu tố động vật trong tiếng Việt
và tiếng Nhật cũng có những nét tương đồng thú vị. Sự giống và khác nhau
giữa hai thứ tiếng được xác định thuộc các phạm vi: (1) Cùng một loài động
vật, nghĩa biểu trưng giống hoặc tương đương; (2) Cùng một loài động vật,
nghĩa biểu trưng khác nhau; (3) Hai loài động vật khác nhau mang nghĩa biểu
trưng giống nhau.
Trong những nghiên cứu tiếp theo, một số hướng nghiên cứu có thể
phát triển:
- Tìm hiểu thêm về nghĩa biểu trưng của những loài động vật khác, ví
dụ như lồi cá.
- Khảo sát và làm rõ ý nghĩa của những câu nói liên quan đến động vật
trong đời sống hàng ngày.

iv


ABSTRACT
1. The reasons

Language and culture have an inseparable relationship. The vocabulary
of a language is a mirror of its culture and is therefore closely related to
culture. Animal words as an important component of language, in general,
have cultural symbols.
As a matter of fact, there are many animal words in human language
that are used as means of association. Humans often associate thoughts and
feelings with different animals according to the characteristics of each animal,
for example, physical characteristics (form, size, color), instinctive attributes. ,
food, living environment, living habits, ...
However, with cultural differences, Japan and Vietnam will also have
different conceptions of animals, students who have learnt Japanese
sometimes face difficulties when translating fairy tales because of appearance
of animals. Therefore, the topic "Comparison of symbolic meanings of words
referring to animals in Japanese and Vietnamese fairy tales" will be a source
of material that will contribute well to teaching and learning Japanese,
especially during practicing Japanese translation lessons related to fairy tales,
will also be a useful source for those interested in the cultures of Vietnam and
Japan, contributing to further research on cultural differences between these
two countries.
2. Aims of the study
The main objective of this research is to survey fairy tales related to
animals, to make statistics on the frequency of animals appearing in Japanese
and Vietnamese fairy tales, to clarify the meaning of each animal, the most
common symbolic meaning of each animal appearing in the story, and at the
same time compare to find the similarities and differences in the way of
relating animals in Japanese and Vietnamese fairy tales.
The topic will become a useful resource to serve well for teaching and
learning Japanese, or practice translations related to fairy tales. The topic will
also contribute to proving the distinct cultural identity in each ethnic group, as
well as the cultural universality in many ethnic groups, about the concept of

animals in positive and negative images by comparing the symbolic meanings
of animal words in Japanese-Vietnamese fairy tales.

v


3. Methodology
The methods used to conduct the study:
- Methods of survey, statistics and synthesis of fairy tales with words
indicating animals.
- Analytical and descriptive method: describe the characteristics of
animals and analyze the symbolic meanings of words referring to animals in
Japanese-Vietnamese fairy tales.
- Finally, the method of comparison and contrast will be used to find
out the similarities and differences in the symbolic meanings of animals in
Japanese and Vietnamese fairy tales, classifying them into groups of positive
and negative meanings.
4. The results
The survey results, statistics from only animals in 100 Japanese Vietnamese fairy tales show that:
There are 36 species of animals appearing in Vietnamese fairy tales,
there are 30 species of animals in Japanese fairy tales, of which 20 species
appear in both Vietnamese and Japanese fairy tales.
The results show that the animal word "tiger", "dog" appears a lot in
Vietnamese fairy tales, the animal word "monkey", "fox" appears a lot in
Japanese fairy tales. Different animal words also have different symbolic
meanings: there are groups of symbolic meanings with positive meanings,
groups of symbolic meanings with negative meanings, and groups of symbolic
meanings with both positive and negative meanings.
The symbolic meaning of the animal words in Japanese-Vietnamese
fairy tales has similarities and differences. The reason for the similarity is that

they all belong to the same Asian continent, share certain cultural influences,
and have the same view of animals. The cause of the difference is due to
differences in geographical environment, religion, customs and habits.
5. The conclusion and propose
Each animal has a specific symbolic meaning. There are species with
the same symbolic meaning in Vietnam and Japan, and there are species with
different symbolic meanings.
By analyzing and discussing the symbolic meanings of animal words in
Vietnamese and Japanese through comparing animal images and their
symbolic meanings in fairy tales, it is found that there are similarities and
differences in the concept of animals of Vietnam and Japan. The results of the
analysis show that the animal words of each language have their own cultural
representations due to the influence of factors such as geographical

vi


circumstances, religion and customs. Besides, the logos of word groups with
animal elements in Vietnamese and Japanese also have interesting similarities.
Similarities and differences between two languages are defined in the
following areas: (1) Same animal species, same or equivalent symbolic
meaning; (2) Same animal species, different symbolic meanings; (3) Two
different animals have the same symbolic meaning.
In future studies, several research directions can be developed:
- Learn more about the symbolic meanings of other animals, such as
fish.
- Survey and clarify the meaning of sayings related to animals in daily
life.

vii



LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn, tơi đã
nhận được sự động viên, khuyến khích và tạo điều kiện giúp đỡ nhiệt tình của
các cấp lãnh đạo, của các thầy giáo, cô giáo, anh chị em, bạn bè đồng nghiệp
và gia đình.
Tơi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy cô giáo Khoa Việt
Nam học, Khoa Ngôn ngữ và Văn hóa Nhật Bản, Khoa Tiếng Anh trường Đại
học Ngoại ngữ, Đại học Huế và đặc biệt là các thầy cô trực tiếp giảng dạy các
bộ môn trong chuyên ngành Ngôn ngữ học so sánh đối chiếu đã tạo điều kiện,
đóng góp ý kiến cho tơi trong suốt q trình học tập và hồn thành luận văn
thạc sĩ.
Đặc biệt, tơi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Lê Cẩm Nhung –
người đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình chỉ bảo, giúp đỡ tơi tiến hành các hoạt
động nghiên cứu khoa học để thực hiện luận văn này.
Với thời gian nghiên cứu cịn hạn chế, luận văn khơng tránh khỏi
những thiếu sót, tơi rất mong nhận được các ý kiến đóng góp chân thành từ các
thầy giáo, cơ giáo, đồng nghiệp, bạn bè.
Huế, ngày 14 tháng 12 năm 2021
Tác giả

Nguyễn Thị Quỳnh Như

viii


DANH SÁCH BẢNG
Bảng 3.1 Tỉ lệ xuất hiện của các từ chỉ động vật trong truyện cổ tích Việt

Nam..... ............................................................................................................. 17
Bảng 3.2 Thiên hướng nghĩa biểu trưng của từ chỉ động vật trong truyện
cổ tích Việt Nam ………………………………………...................... ........... 23
Bảng 3.3 Nghĩa biểu trưng của từ chỉ động vật trong truyện cổ tích Việt
Nam…………………………………………………………….. ................... 42
Bảng 4.1 Tỉ lệ xuất hiện của từ chỉ động vật trong truyện cổ tích Nhật Bản .. 45
Bảng 4.2 Thiên hướng nghĩa biểu trưng của từ chỉ động vật trong truyện
cổ tích Nhật Bản ………………………………………...................... ........... 48
Bảng 4.3 Nghĩa biểu trưng của từ chỉ động vật trong truyện cổ tích Nhật
Bản…………………………………………………………….. .................... .66
Bảng 5.1 Tỉ lệ xuất hiện của các từ chỉ động vật trong truyện cổ tích Việt – Nhật
……………………… ..................................................................................... 69
Bảng 5.2 Tương đồng về thiên hướng nghĩa biểu trưng của các từ chỉ động vật
trong truyện cổ tích Việt – Nhật ...................................................................... 70
Bảng 5.3 Sự khác biệt về tỉ lệ xuất hiện của các từ chỉ động vật trong truyện cổ
tích Việt – Nhật…………………………………………………………… ... 75
Bảng 5.4 Sự khác biệt về nghĩa biểu trưng của các từ chỉ động vật trong truyện
cổ tích Việt – Nhật…………………………………………………… ........... 76

ix


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................... i
TÓM TẮT LUẬN VĂN .......................................................................................ii
ABSTRACT .......................................................................................................... v
LỜI CẢM ƠN.................................................................................................... viii
DANH SÁCH BẢNG ........................................................................................... ix
MỤC LỤC ............................................................................................................. x
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1

CHƢƠNG 1 ........................................................................................................... 4
TỐNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT ................ 4
1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu ............................................................................... 4
1.1.1 Tình hình nghiên cứu ở nước ngồi .............................................................................. 4
1.1.2 Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam ................................................................................ 5

1.2 Các vấn đề liên quan đến biểu tượng ....................................................................... 6
1.2.1 Một số khái niệm gần nghĩa với biểu tượng ................................................................. 6
1.2.2 Khái niệm “biểu trưng” ................................................................................................. 7

1.3 Khái quát về truyện cổ tích ....................................................................................... 8
1.3.1 Định nghĩa ..................................................................................................................... 8
1.3.2 Phân loại truyện cổ tích ................................................................................................. 9
1.3.3 Đặc điểm truyện cổ tích .............................................................................................. 10

1.4 Từ chỉ động vật ........................................................................................................ 10
1.5 Tính đa nghĩa và thiên hướng nghĩa của các từ chỉ động vật trong truyện cổ tích Nhật
– Việt............................................................................................................................... 11
CHƢƠNG 2 ......................................................................................................... 13
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................................... 13
2.1 Phương pháp khảo sát, thống kê, tổng hợp ............................................................ 13
2.2 Phương pháp phân tích và miêu tả ......................................................................... 13
2.3 Phương pháp so sánh, đối chiếu ............................................................................. 14
CHƢƠNG 3 ......................................................................................................... 16
NGHĨA BIỂU TRƢNG CỦA TỪ CHỈ ĐỘNG VẬT TRONG TRUYỆN
CỔ TÍCH VIỆT NAM ........................................................................................ 16
3.1 Các từ chỉ động vật trong truyện cổ tích Việt Nam............................................... 16
3.1.1 Hổ................................................................................................................................ 18

x



3.1.2 Chó .............................................................................................................................. 18
3.1.3 Gà ................................................................................................................................ 19
3.1.4 Trâu ............................................................................................................................. 19
3.1.5 Ếch (cóc) .................................................................................................................... 20
3.1.6 Rùa .............................................................................................................................. 20
3.1.7 Cáo .............................................................................................................................. 21

3.2 Nghĩa biểu trưng của từ chỉ động vật trong truyện cổ tích Việt Nam .................. 22
3.2.1 Nghĩa biểu trưng của từ chỉ động vật mang thiên hướng nghĩa tích cực .................... 23
3.2.2 Nghĩa biểu trưng của từ chỉ động vật mang thiên hướng nghĩa tíêu cực .................... 37
3.2.3 Nghĩa biểu trưng của từ chỉ động vật vừa mang thiên hướng nghĩa tích cực vừa
mang thiên hướng nghĩa tiêu cực ......................................................................................... 39

CHƢƠNG 4 ......................................................................................................... 44
NGHĨA BIỂU TRƢNG CỦA TỪ CHỈ ĐỘNG VẬT TRONG TRUYỆN
CỔ TÍCH NHẬT BẢN ....................................................................................... 44
4.1 Các từ chỉ động vật trong truyện cổ tích Nhật Bản ............................................... 44
4.1.1 Khỉ............................................................................................................................... 45
4.1.2 Cáo .............................................................................................................................. 46
4.1.3 Chồn ............................................................................................................................ 46
4.1.4 Mèo ............................................................................................................................. 47
4.1.5 Thỏ .............................................................................................................................. 47

4.2 Nghĩa biểu trưng của từ chỉ động vật trong truyện cổ tích Nhật Bản .................. 48
4.2.1 Nghĩa biểu trưng của từ chỉ động vật mang thiên hướng nghĩa tích cực .................... 49
4.2.2 Nghĩa biểu trưng của từ chỉ động vật mang thiên hướng nghĩa tiêu cực .................... 58
4.2.3 Nghĩa biểu trưng của từ chỉ động vật vừa mang thiên hướng nghĩa tích cực vừa
mang thiên hướng nghĩa tiêu cực ......................................................................................... 59


CHƢƠNG 5 ......................................................................................................... 68
ĐỐI CHIẾU NGHĨA BIỂU TRƢNG CỦA TỪ CHỈ ĐỘNG VẬT TRONG
TRUYỆN CỔ TÍCH VIỆT – NHẬT ................................................................. 68
5.1 Điểm tương đồng về nghĩa biểu trưng của từ chỉ động vật trong truyện cổ tích
Việt –Nhật ...................................................................................................................... 68
5.1.1 Tỉ lệ xuất hiện của các từ chỉ động vật........................................................................ 68
5.1.2 Nghĩa biểu trưng của các từ chỉ động vật.................................................................... 70

5.2 Điểm khác biệt về nghĩa biểu trưng của từ chỉ động vật trong truyện cổ tích Việt
– Nhật ............................................................................................................................. 75
5.2.1 Tỉ lệ xuất hiện của các từ chỉ động vật........................................................................ 75
5.2.2 Nghĩa biểu trưng của các từ chỉ động vật.................................................................... 76

xi


5.3 Nguyên nhân hình thành điểm tương đồng và khác biệt về nghĩa biểu trưng của
từ chỉ động vật trong truyện cổ tích Việt – Nhật ......................................................... 80
5.3.1 Nguyên nhân của sự tương đồng................................................................................. 80
5.3.2 Nguyên nhân của sự khác biệt .................................................................................... 81

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT ................................................................................ 85
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 87

PHỤ LỤC

xii



MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm gần đây, mối quan hệ giữa Việt Nam và Nhật Bản
ngày càng được mở rộng, điển hình là việc các cơng ty Nhật đầu tư ngày càng
nhiều trên khắp cả nước, nhu cầu tuyển dụng nhân viên biết tiếng Nhật cũng
ngày càng cao. Do đó, tiếng Nhật đang dần dần lên ngôi và trở thành một
trong những ngoại ngữ được nhiều người theo học.
Tuy nhiên để học tốt tiếng Nhật lại là chuyện không hề đơn giản. Tiếng
Nhật là một ngôn ngữ khó học vì độ phức tạp và đa dạng về phần từ vựng
cũng như là ngữ pháp. Hiện nay có rất nhiều phương pháp học hiệu quả để học
ngoại ngữ, như thơng qua video, hình ảnh, một trong những phương pháp đó
là học thơng qua những bài đọc cổ tích đơn giản. Mỗi một con người từ khi
sinh ra đều được nuôi dưỡng bằng những lời ru của mẹ, bằng những câu
chuyện cổ tích thấm nhuần trong từng câu chữ. Truyện cổ tích lúc nào cũng
mang những tầng lớp ý nghĩa nhẹ nhàng nhưng sâu sắc, thơng qua đó đều dạy
cho mỗi một con người một bài học quý giá.
Trong các câu chuyện cổ tích, thường xuất hiện những vị anh hùng,
những vị thần chính nghĩa, hiền lành, hay những kẻ tham lam mà sau này đều
nhận những hình phạt thích đáng. Trong đó khơng thể khơng kể đến những
con vật thân quen với cuộc sống của con người. Chúng không đơn giản chỉ
xuất hiện cho câu chuyện thêm đặc sắc mà còn mang tầng ý nghĩa riêng biệt
ẩn sau đó. Động vật xuất hiện rất nhiều trong cuộc sống hàng ngày chúng ta,
khơng chỉ gắn bó trong đời sống sinh hoạt mà cũng được vận dụng nhiều trong
lời ăn tiếng nói của con người, ví dụ xuất hiện trong ca dao, tục ngữ, thành
ngữ,..
Các từ chỉ động vật với tư cách là một cấu phần quan trọng của ngôn
ngữ, về đại thể, cũng mang nghĩa biểu trưng văn hóa. Như một lẽ tự nhiên,
trong ngơn ngữ của con người tồn tại rất nhiều từ chỉ động vật được dùng như
những phương tiện liên hội nghĩa. Con người thường liên hội tâm tư và tình
cảm với các lồi động vật khác nhau tương ứng theo đặc điểm của từng con

vật đó, ví dụ, đặc điểm ngoại hình (hình thức, kích thước, màu sắc), thuộc tính
bản năng, thức ăn, mơi trường sống, tập quán sinh sống,...Tuy nhiên, với
những nét khác biệt về văn hóa thì Nhật Bản và Việt Nam cũng sẽ có những
quan niệm khác nhau về động vật, sinh viên học tiếng Nhật đơi lúc gặp phải
những khó khăn khi dịch những câu chuyện cổ tích có sự xuất hiện của những
lồi vật. Chính vì thế, đề tài “Đối chiếu nghĩa biểu trưng của từ chỉ động vật
trong truyện cổ tích Nhật Bản và Việt Nam” sẽ là nguồn tài liệu góp phần phục
vụ tốt cho việc dạy và học tiếng Nhật, nhất là trong những giờ thực hành dịch

1


tiếng Nhật liên quan đến những câu chuyện cổ tích, cũng sẽ là nguồn tài liệu
bổ ích cho những người quan tâm đến nền văn hóa của hai nước Việt Nam và
Nhật Bản, góp phần làm rõ thêm về sự khác biệt văn hóa giữa hai đất nước
này. Đây chính là lý do tôi muốn thực hiện đề tài này.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu trọng tâm của đề tài nghiên cứu này là khảo sát truyện cổ tích
có liên quan đến các con vật, thống kê tần suất động vật xuất hiện trong truyện
cổ tích Nhật Bản và Việt Nam, làm sáng tỏ ý nghĩa mỗi con vật, nghĩa biểu
trưng chung nhất của mỗi loài vật xuất hiện trong truyện, đồng thời so sánh để
tìm ra những điểm tương đồng và khác biệt trong cách liên tưởng liên quan
đến động vật trong truyện cổ tích Nhật Bản và Việt Nam.
Đề tài sẽ trở thành nguồn tài liệu có ích để phục vụ tốt cho việc dạy và
học tiếng Nhật, nhất là trong những tiết học mơn Đọc nói tổng hợp dành cho
sinh viên năm 3 của Khoa Ngôn ngữ và Văn hóa Nhật Bản khi nội dung
chương trình học có nhiều nội dung liên quan đến việc phân tích, đọc hiểu và
thực hành dịch những câu chuyện cổ tích Nhật Bản. Đồng thời qua đó cũng
giúp chúng ta có thêm được những hiểu biết sâu sắc về ngôn ngữ và văn hóa
nước nhà, về những điểm chung và khác biệt giữa hai nền văn hóa Nhật – Việt.

Với đề tài này, tơi hy vọng sẽ đóng góp một phần cơng sức của mình
vào việc chứng minh bản sắc văn hóa riêng biệt ở mỗi dân tộc, cũng như tính
phổ quát văn hóa ở nhiều dân tộc, về quan niệm động vật theo hình ảnh tích
cực và tiêu cực thơng qua việc so sánh nghĩa biểu trưng của từ chỉ động vật
trong truyện cổ tích Nhật – Việt. Đồng thời cũng mong rằng đề tài này sẽ trở
thành một nguồn tài liệu cung cấp danh mục những truyện cổ tích với sự xuất
hiện của các con vật, phục vụ tốt cho việc học tập, giảng dạy bộ mơn văn hóa
tiếng Nhật.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Nghĩa biểu trưng của các từ chỉ động vật trong
truyện cổ tích Nhật Bản và Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu: Trong 100 truyện cổ tích Việt Nam và 100 truyện
cổ tích Nhật Bản, tìm ra những từ chỉ động vật và phân tích nghĩa biểu trưng
của những từ đó. Ngồi ra, khơng tiến hành phân tích thêm những gì liên quan
đến động vật xuất hiện trong truyện cổ tích, ví dụ như từ chỉ các bộ phận của
động vật, từ liên quan gợi nhớ đến động vật. Đấy sẽ là những phần không nằm
trong phạm vi nghiên cứu này.

2


4. Ý nghĩa của đề tài
Đề tài sẽ dựa vào cơ sở có sẵn để có giải thích khái qt về truyện cổ
tích, những đặc điểm đặc trưng của truyện cổ tích Nhật Bản và Việt Nam, trên
cơ sở đó tìm hiểu những truyện cổ tích có sự xuất hiện của các loài động vật.
Thống kê tần suất xuất hiện của những lồi động vật trong các câu chuyện cổ
tích và phân tích vai trị của chúng trong mỗi câu chuyện để rút ra được nghĩa
biểu trưng của từ chỉ động vật.
Đề tài sẽ khảo sát nghĩa biểu trưng của từ chỉ động vật trong truyện cố
tích Nhật Bản và Việt Nam, từ đó so sánh điểm tương đồng và khác biệt về

nghĩa biểu trưng được truyền tải qua các từ chỉ động vật đó.
Bằng cách so sánh, đối chiếu nghĩa biểu trưng của từ chỉ động vật,
nghiên cứu này là cơ sở để phục vụ cho việc dạy và học tiếng Nhật. Việc nắm
được những câu chuyện cổ tích Nhật Bản đơn giản sẽ giúp nâng cao vốn từ, có
cách nhìn về quan niệm động vật của hai nước, có thể vận dụng hoạt khơng
chỉ trong đời sống hàng ngày giao tiếp mà còn nâng cao khả năng dịch thuật.
Đây cũng là cơ hội để người học nhìn thấy rõ những nét tương đồng và khác
biệt giữa hai nền văn hóa Nhật – Việt, điển hình đơn giản được thể hiện qua
những quan niệm của dân gian hai nước về các con vật khác nhau.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Tài liệu tham khảo, luận văn gồm 5
chương:
Chương 1: Tổng quan vấn đề nghiên cứu và cơ sở lý thuyết
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Nghĩa biểu trưng của từ chỉ động vật trong truyện cổ tích
Việt Nam
Chương 4: Nghĩa biểu trưng của từ chỉ động vật trong truyện cổ tích
Nhật Bản
Chương 5: Đối chiếu nghĩa biểu trưng của từ chỉ động vật trong truyện
cổ tích Việt – Nhật

3


CHƢƠNG 1
TỐNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Trong chương này, luận văn trình bày tình hình nghiên cứu về nghĩa
biểu trưng, về hình ảnh động vật ở trong và ngồi nước, đồng thời hệ thống
hố một số vấn đề lý thuyết cơ bản và lấy đó làm cơ sở lý luận cho đề tài
nghiên cứu, gồm: nghĩa biểu trưng; khái quát truyện cổ tích Việt Nam và Nhật

Bản.
1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.1.1 Tình hình nghiên cứu ở nƣớc ngoài
Trên thế giới, ngay từ sớm đã có những cơng trình nghiên cứu về động
vật trong truyện cổ tích. Trong đó có thể kể đến các nghiên cứu: 河合隼雂
(1982): 昔話と日本人の心 (Truyện cổ tích và trái tim người Nhật), 江藤
(2016): グリム童話と日本昔話の比較「動物観の違い」(So sánh truyện
cổ Grimm và truyện cổ tích Nhật Bản theo tiêu chí khác biệt về thế giới quan
động vật), バリタ・マシリアー (2016): 日本とインドネシアの昔話にお
ける動物 (Động vật trong truyện cổ tích Nhật Bản và Indonesia).
Các nghiên cứu trên đều phân tích kết cấu, đặc điểm của truyện cổ tích
của từng nước, tìm ra những điểm tương đồng và khác biệt về sự xuất hiện, vai
trò của động vật trong truyện cổ tích. Trong nghiên cứu của 江藤 (Etou, 2016)
về truyện cổ Grimm và truyện cổ tích Nhật Bản, tác giả cho rằng cách triển
khai kể chuyện của cả hai thể loại giống nhau, tuy nhiên có sự khác biệt về hai
yếu tố chính: tơn giáo, tín ngưỡng và vị trí địa lý, tự nhiên mà động vật trong
truyện cổ tích Grimm và truyện cổ tích Nhật Bản có những vai trò khác biệt.
Trong truyện cổ Grimm, giá trị của động vật được đánh giá là thấp hơn con
người, nhưng trong truyện cổ tích Nhật Bản thì động vật được đánh giá có giá
trị cao hơn con người.
Trong nghiên cứu của バリタ・マシリアー (Balita Masyriah, 2016),
tác giả đã mô tả đặc điểm hình dáng và xu hướng hành động của những con
vật cụ thể trong truyện cổ tích Nhật Bản và Indonesia. Bằng cách so sánh hành
động, đặc tính của động vật trong truyện cổ tích Nhật Bản và Indonesia, tác
giả có những kết luận rằng: có những động vật chỉ xuất hiện ở Nhật Bản mà
không xuất hiện ở Indonesia và ngược lại, có những động vật chỉ xuất hiện ở
Indonesia mà không xuất hiện ở Nhật Bản. Quan điểm về động vật của hai
nước cũng có những khác biệt. Chả hạn, con ốc đối với người Indonesia mang
cả đặc tính tốt và đặc tính xấu nhưng trong truyện cổ tích Nhật Bản chỉ cho
thấy rằng ốc chỉ mang đặc tính xấu chứ khơng có đặc tính tốt.


4


Từ những nghiên cứu trước đây có thể thấy đã có nhiều nghiên cứu so
sánh về sự xuất hiện, vai trò của động vật, về quan điểm động vật giữa Nhật
Bản và những đất nước khác. Tuy nhiên, vẫn còn rất hạn chế những cơng trình
nghiên cứu về các vấn đề liên quan đến động vật trong truyện cổ tích Nhật
Bản và Việt Nam, về tương đồng và khác biệt trong quan điểm về động vật
của người Nhật Bản và Việt Nam. Chính vì thế, thơng qua việc phân tích
nghĩa biểu trưng của từ chỉ động vật trong truyện cổ tích Nhật Bản và Việt
Nam, nghiên cứu này là cần thiết để làm rõ những nét tương đồng và khác biệt
trong quan điểm về động vật giữa hai đất nước này.
1.1.2 Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
Trong nước, những vấn đề về nghĩa biểu trưng cũng như vấn đề từ
vựng liên quan đến động vật từ lâu cũng được quan tâm. Vấn đề được nghiên
cứu nhiều nhất đến thời điểm hiện tại có thể kể đến những nghiên cứu về từ
chỉ động vật trong thành ngữ. Ngữ nghĩa của từ ngữ chỉ động vật trong thành
ngữ tiếng Việt (So sánh với thành ngữ tiếng Anh) của Nguyễn Thị Bảo (Luận
văn Thạc sĩ, 2003), Nghiên cứu đối chiếu thành ngữ Hàn –Việt có yếu tố chỉ
tên gọi động vật (Nhìn từ góc độ ngơn ngữ -văn hóa) của Lê Thị Thương
(Luận văn Thạc sĩ, 2009),...
Trong nghiên cứu So sánh cấu trúc – ngữ nghĩa các đơn vị thành ngữ
có yếu tố chỉ động vật trong tiếng Việt với một số ngơn ngữ nhóm Tày –Thái ở
Việt Nam (2008), tác giả Bạch Thị Lê đã thống kê được số lượng tương đối
đầy đủ các đơn vị thành ngữ có yếu tố chỉ động vật trong tiếng Việt và tiếng
Tày – Nùng, từ đó miêu tả, so sánh về mặt cấu trúc , ngữ nghĩa giữa các đơn vị
thành ngữ có yếu tố chỉ động vật trong tiếng Việt và tiếng Tày – Nùng một
cách tỉ mỉ và hệ thống, giúp thấy rõ được giá trị ngôn ngữ của dân tộc thiểu số,
cũng như giá trị văn hóa của người Kinh.

Ngồi ra, có những nghiên cứu mang nét tương đồng Nghĩa biểu trưng
văn hóa của các từ chỉ động vật trong tiếng Anh và tiếng Việt của Nguyễn Văn
Trào (Tạp chí Khoa học xã hội Việt Nam, số 4(77) -2014), Hình ảnh động vật
trong thành ngữ Nhật _Việt của Phan Thị Ngân Hà, Trần Đặng Phúc (2013),
Đặc điểm ngôn ngữ của tục ngữ có từ chỉ tên động vật trong tiếng Việt, đối
chiếu với tiếng Hán của Phạm Thị Minh Hằng (2013). Cụ thể, trong nghiên
cứu của mình, tác giả Nguyễn Văn Trào đã phân tích nghĩa biểu trưng văn hố
hiện diện trong những từ chỉ động vật trong tiếng Việt và tiếng Anh thơng qua
việc so sánh những hình ảnh động vật và những biểu trưng văn hoá của chúng.
Trong nghiên cứu “Hình ảnh động vật trong thành ngữ Nhật _Việt”, hai tác giả
Phan Thị Ngân hà và Trần Đình Phúc đã khảo sát ngữ nghĩa của từ chỉ động
vật trong thành ngữ tiếng Nhật và tiếng Việt, đồng thời so sánh để tìm ra

5


những điểm tương đồng và khác biệt trong cách liên tưởng của từ chỉ động vật
trong thành ngữ tiếng Nhật và tiếng Việt. Tác giả Phạm Thị Minh Hằng lại đi
sâu nghiên cứu về tục ngữ có từ chỉ động vật trong tiếng Việt, đối chiếu với
tục ngữ có từ chỉ động vật trong tiếng Hán trên các bình diện cú pháp (tìm
hiểu cấu trúc cú pháp), ngữ âm (tìm hiểu số lượng âm tiết, vần và nhịp), từ
vựng – ngữ nghĩa (nghiên cứu về từ chỉ động vật, ý nghĩa biểu trưng của một
số từ chỉ tên động vật, nội dung, phương thức chuyển nghĩa, một vài nét đặc
trưng văn hóa – dân tộc).
Kết quả của các nghiên cứu trước đây đều cho rằng động vật, hay
những từ chỉ động vật của mỗi ngơn ngữ có những biểu trưng văn hóa rất
riêng do chịu sự chi phối của các nhân tố như hoàn cảnh địa lý, bối cảnh lịch
sử, tơn giáo, phong tục tập qn,…
Tóm lại, trong nghiên cứu ở ứng dụng Việt Nam, đã có những nghiên
cứu đề cập đến nghĩa biểu trưng của từ chỉ động vật, nhưng vẫn chưa được đặt

vào bối cảnh lịch sử cụ thể như trong bổi cảnh truyện cổ tích để thấy được sự
tương đồng và khác biệt về nghĩa biểu trưng của từ chỉ động vật trong tiếng
Nhật và tiếng Việt.
1.2 Các vấn đề liên quan đến biểu tƣợng
1.2.1 Một số khái niệm gần nghĩa với biểu tƣợng
1.2.1.1 Ẩn dụ
Ẩn dụ là phương thức tu từ dựa trên cơ sở đồng nhất hai hiện tượng
tương tự, thể hiện cái này qua cái khác mà bản thân cái được nói đến thì được
ẩn đi một cách kín đáo. Ẩn dụ là phương thức chuyển nghĩa theo nguyên tắc
tương đồng của hiện tượng, sự vật theo những dấu hiệu khác. (Những thế giới
nghệ thuật ca dao_Phạm Thu Yến).
Ẩn dụ là lối so sánh dựa trên sự tương đồng của hai hiện tượng về hình
dáng, màu sắc, tính chất, phẩm chất hoặc chức năng. Hai hiện tượng này được
đồng nhất với nhau trên nguyên tắc cái này được thể hiện qua cái khác mà bản
thân cái được nói đến thì ngầm ẩn một cách kín đáo. (Tạp chí văn hóa_ “Thiên
nhiên với thế giới ẩn dụ và biểu tượng trong ca dao dân ca”_Đặng Thị Diệu
Trang).
“Khái niệm ẩn dụ thường được dùng để thể hiện bản chất nội tâm của
con người bằng những ý tưởng hoặc hình ảnh lấy từ thiên nhiên.” (Từ điển
bách khoa văn hóa học).

6


1.2.1.2 Biểu tƣợng
Biểu tượng là sự vật mang tính chất thông điệp được dùng để chỉ ra một
cái ở bên ngồi nó, theo một quan hệ ước lệ giữa sự vật trong thơng điệp và sự
vật ở bên ngồi. Nói cách khác, biểu tượng chính là cái nhìn thấy được mang
một kí hiệu dẫn ta đến cái khơng nhìn thấy được. Biểu tượng là “vật môi giới
giúp ta tri giác cái bất khả tri giác” (Đoàn Văn Chúc, “Xã hội học văn hóa”,

Nhà xuất bản Văn hóa thơng tin, 1997).
1.2.2 Khái niệm “biểu trƣng”
Biểu trưng (symbol): Một dấu hiệu (tín hiệu, kí hiệu) mang tính quy
ước hàm chỉ một đặc trưng, một phẩm chất, một sáng tạo hay hẹp hơn là: có
khả năng gợi ra một đối tượng khác, một sự vật khác ngoài sự thể hiện cụ thể
của dấu hiệu đó và được cộng đồng chấp nhận.
Có những biểu tượng thuộc về phong tục tập quán, lễ nghi, …thuộc các
biểu tượng văn hóa; có những biểu tượng thuộc về nghệ thuật, văn học, ngôn
ngữ học… làm thành những biểu tượng trong đời sống của cộng đồng (Từ
điển tu từ - phong cách thi pháp học, Nhà xuất bản Giáo dục, tr.21,22).
“Biểu trưng là lấy một sự vật. hiện tượng nào đó để biểu hiện một cách
tượng trưng, ước lệ một cái gì đó có tính chất khái qt, trừu tượng” (Tiếng
Việt và dạy tiếng Việt cho người nước ngoài, Nhà xuất bản Văn hóa thơng tin,
1997, tr56).
Theo Nguyễn Thị Phương, “biểu trưng” có nguồn gốc từ tiếng Latin có
nghĩa là dấu hiệu. Ở Việt Nam, thuật ngữ này được dịch là biểu trưng hoặc
biểu tượng. Biểu trưng tồn tại rộng khắp trong các nền văn hóa và đời sống
tinh thần của một cộng đồng. Biểu trưng bao giờ cũng có hai mặt:
- Cái biểu trưng: được thể hiện ra bằng hình ảnh, âm thanh, hình khối,
màu sắc,..
- Cái được biểu trưng: gợi lên một cái gì đó, nội dung ý nghĩa thông
qua sự liên tưởng.
Mối quan hệ giữa cái biểu trưng và cái được biểu trưng mang tính võ
đốn, do quy ước của cộng đồng người.
Theo Từ điển tiếng Việt (Hồng Phê, 1992), biểu trưng có nghĩa là
“biểu hiện một cách tượng trưng và tiêu biểu nhất”. Đó là cách người ta lấy
một sự vật cụ thể hoặc một tính chất thích hợp để gợi ra, liên tưởng đến một
cái trừu tượng nào đó. Chẳng hạn, chim bồ câu tượng trưng cho hồ bình.
Theo Nguyễn Đức Tồn, “Đó là hiện tượng khá phổ biến và quen thuộc đối với
các dân tộc và phản ánh quan niệm “ngây thơ” dân gian của mỗi tộc người đơi

khi được cố định hố trong ngơn ngữ. Khi một sự vật hiện tượng có giá trị
biểu trưng thì nó (và kèm theo tên gọi của nó) sẽ gợi lên trong ý thức người

7


bản ngữ sự liên tưởng khá bền vững” ( Đặc trưng văn hóa - dân tộc của ngơn
ngữ và tư duy, 2010).
Tác giả Đỗ Thị Thu Hương cho rằng, để tạo nên nghĩa biểu trưng hay
nghĩa chuyển, người ta đều phải dựa vào quan hệ liên tưởng, có thể là liên
tưởng tương đồng (ẩn dụ) hay liên tưởng tương cận (hoán dụ). Tuy nhiên, giữa
hiện tượng chuyển nghĩa và nghĩa biểu trưng có sự phân biệt tinh tế ở chỗ:
Các nghĩa chuyển thường mang tính cụ thể; cịn ý nghĩa biểu trưng mang tính
ước lệ, tính quy ước và biểu hiện các hiện tượng khái quát, trừu tượng. Mỗi
nghĩa biểu trưng được tạo ra trên cơ sở quan hệ với cái được quy chiếu là quan
hệ có lí do. Nói cách khác, nó khơng hồn tồn võ đốn. Nó có thể được hình
thành dựa trên những đặc điểm tồn tại khách quan ở đối tượng, đồng thời cịn
có thể dựa trên cả sự gán ghép theo chủ quan của con người. Chẳng hạn, chim
bồ câu với đặc tính hiền lành, không hay đánh chọi nhau nên ở hầu hết các dân
tộc trên thế giới, chim bồ câu được dùng làm biểu tượng cho hồ bình. Hay cái
cân, từ chức năng đo khối lượng, đã được chọn làm biểu tượng cho cơng lí…
Việc tạo nên các nghĩa biểu trưng cũng hồn tồn mang tính quy ước của từng
cộng đồng dân tộc. Theo đó, mỗi dân tộc sẽ có thói quen, tập quán riêng trong
việc biểu trưng hoá các sự vật, hiện tượng của thế giới hiện thực. Chẳng hạn,
cùng biểu trưng cho niềm kiêu hãnh, lòng tự hào dân tộc, người Nga chọn
hình ảnh cây sồi; trong khi người Campuchia lại chọn hình ảnh cây thốt nốt.
Ngược lại, cùng một hình ảnh, ở các dân tộc khác nhau có thể mang những
nghĩa biểu trưng hoàn toàn khác nhau. Chẳng hạn, ở Nhật Bản, lá dương xỉ
biểu trưng cho sự mong muốn có nhiều thành đạt trong năm mới nhưng ở Nga,
dương xỉ lại được liên tưởng đến sự chết chóc, nghĩa địa.

1.3 Khái quát về truyện cổ tích
1.3.1 Định nghĩa
Truyện cổ tích là những truyện truyền miệng dân gian kể lại những câu
chuyện tưởng tượng xoay quanh một số nhân vật quen thuộc như nhân vật tài
giỏi , nhân vật dũng sĩ, người mồ côi, người em út, người con riêng, người
nghèo khổ, người có hình dạng xấu xí, người thơng minh, người ngốc nghếch
và cả những câu chuyện kể về các con vật nói năng và hoạt động như con
người.
Theo Nguyễn Đổng Chi, truyện cổ tích là “danh từ chung bao gồm hết
thảy các loại truyện do quần chúng vô danh sáng tác và lưu truyền qua các thời
đại. Trong đó, có truyện đượm tính chất hoang đường, có truyện gần với sự
thật, có truyện ngụ một ý nghĩa sâu xa, có truyện khơng quan tâm đến đạo đức
triết lý, có truyện mang tính nghệ thuật cao, có truyện hãy cịn mộc mạc chưa
được gia cơng tơ điểm, có truyện nghiêm trang, có truyện buồn cười, có truyện

8


dài, có truyện rất ngắn, có truyện từ ngàn xưa để lại, có truyện mới đặt gần
đây,…” (Kho tàng truyện cổ tích Việt Nam, 1998).
1.3.2 Phân loại truyện cổ tích
Căn cứ vào nhân vật chính và tính chất sự việc được kể lại, có thể chia
truyện cổ tích ra làm 3 loại: Truyện cổ tích về lồi vật, truyện cổ tích thần kỳ,
truyện cổ tích thế tục (cổ tích sinh hoạt). (Nguyễn Thị Thu Trang. (2009). Dạy
thể loại truyện cổ tích theo hướng cơng nghệ trong trường THPT. Hà Nội: Đại
học Sư phạm Hà Nội 2).
- Truyện cổ tích về lồi vật: là truyện cổ tích chủ yếu lấy các loài vật
làm đối tượng phản ánh, lấy đề tài sinh hoạt của xã hội loài vật, nhất là những
vật gần gũi và có quan hệ nhiều với đời sống của người dân (mèo, chuột, chó,
gà, thỏ,…) nhằm tường thuật và lý giải nguồn gốc, đặc điểm của các loài vật.

Truyện kể chủ yếu giải thích theo cách hiểu dân gian đặc điểm và quan hệ của
các con vật trong thế giới lồi vật. Qua đó, dân gian muốn phản ánh xã hội con
người và mối quan hệ giữa con người với con người.
- Truyện cổ tích thần kỳ: là bộ phận cơ bản và tiêu biểu nhất của thể
loại truyện cổ tích, nhân vật chính là con người trong thực tại, nhưng các lực
lượng thần kì, siêu nhiên có vai trò quan trọng. Hầu như mọi xung đột trong
thực tại giữa con người với con người đều bế tắc, không thể giải quyết nếu
thiếu yếu tố thần kỳ. Truyện chủ yếu phản ánh ước mơ, nguyện vọng, lí tưởng
xã hội của nhân dân, thông qua chiến thắng tất yếu của cái đẹp, cái thiện.
- Truyện cổ tích thế tục: là những truyện khơng có hoặc ít có yếu tố
thần kỳ. Các mâu thuẫn, xung đột xã hội giữa người với người được giải quyết
một cách hiện thực, không cần đến yếu tố siêu nhiên. Truyện phản ánh sinh
hoạt đời thường, gần gũi với bình dân, phản ánh hiện thực, đề cao đạo đức, lí
trí sáng suốt và tinh thần hiện thực của nhân dân.
Theo Nguyễn Đổng Chi, truyện cổ tích bao gồm nhiều thứ: truyện nói
về người, truyện nói về vật; về ma quỷ, về Tiên Phật, cả những truyện về Thần
Thánh. Nhưng nếu phân chia thì chia làm ba loại:
1. Truyện cổ tích thần kỳ
2. Truyện cổ tích thế sự (cổ tích sinh hoạt)
3. Truyện cổ tích lịch sử
Cách chia này giống với cách chia ở phía trên, chỉ có khác truyện cổ
tích lịch sử là những truyện vốn dựa vào một nhân vật lịch sử hoặc một sự
kiện lịch sử nào đấy nhưng lại được phát triển thành một câu chuyện hoàn
chỉnh, độc lập đối với sự kiện lịch sử ban đầu. Có khi chỉ mới là một truyền
thuyết, một sự tích. Có khi là một truyện hồn toàn tưởng tượng nhưng nhân

9


vật chính trong đó lại được đội tên của một nhân vật lịch sử. Cũng có thể đấy

là một sự thật trăm phần trăm, nhưng không ai bảo đảm phần chính xác.
1.3.3 Đặc điểm truyện cổ tích
Truyện cổ tích khác biệt cơ bản với các loại truyện khác ở phương diện
người kể chuyện kể lại nó và người nghe thì tiếp nhận trước hết như một sự hư
cấu thẩm mỹ, một trị chơi của trí tưởng tượng. (Nguyễn Thị Thu Trang.
(2009). Dạy thể loại truyện cổ tích theo hướng cơng nghệ trong trường THPT.
Hà Nội: Đại học Sư phạm Hà Nội 2).
Bên cạnh yếu tố hư cấu, tưởng tượng như một đặc điểm chủ yếu của thể
loại, truyện cổ tích vẫn bộc lộ sự liên hệ với đời sống hiện thực, thông qua
những đặc điểm về nội dung, ngôn ngữ, tính chất của cốt truyện, motip, hình
tượng nghệ thuật... Nhiều truyện cổ tích xuất xứ từ xa xưa phản ánh được các
quan hệ xã hội nguyên thủy và các biểu tượng, tín ngưỡng vật tổ, tín ngưỡng
vạn vật hữu linh. Trong khi đó, các truyện cổ tích hình thành giai đoạn muộn
hơn, như thời phong kiến, thường có những hình tượng vua, hồng hậu, hồng
tử, cơng chúa. Sang thời tư bản chủ nghĩa, truyện cổ tích thường chú ý hơn
đến thương nhân, tiền bạc và các quan hệ xã hội liên quan đến mua bán, đổi
chác, sự tương phản giàu nghèo…
Về nội dung tư tưởng, truyện cổ tích thường mang tinh thần lạc quan,
có hậu, trong đó kết thúc truyện bao giờ cái thiện cũng chiến thắng hoặc được
tôn vinh, cái ác bị tiễu trừ hoặc bị chế giễu.
Là một thể loại truyền miệng, truyện cổ tích thường có nhiều dị bản. Sự
dị bản hóa tác phẩm có thể được nhìn nhận do các dân tộc trên thế giới có
những điểm chung nhất về văn hóa, lịch sử, sinh hoạt, lối sống; đồng thời cũng
có những đặc điểm riêng trong nếp sống, đặc điểm lao động, sinh hoạt, điều
kiện tự nhiên tùy từng dân tộc. Thêm vào đó, những người kể truyện cổ tích
thường mang vào các truyện họ kể những nét cá tính riêng, sự thêm thắt nội
dung theo những ý đồ nhất định.
1.4 Từ chỉ động vật
Ngôn ngữ khơng chỉ góp phần cấu thành văn hố, mà cịn chun chở
và lưu giữ văn hố. Ngơn ngữ có sức lan tỏa sâu rộng trong đời sống xã hội, vì

nó là hiện tượng thường xuyên và tất yếu của con người. Trong quá trình tiếp
xúc với thế giới tự nhiên, con người tích luỹ tri thức và kinh nghiệm của mình
về thế giới ấy thơng qua ngơn ngữ.
Như một lẽ tự nhiên, trong ngôn ngữ của con người tồn tại rất nhiều từ
chỉ động vật được dùng như những phương tiện liên hội nghĩa. Con người
thường liên hội tâm tư và tình cảm với các loại động vật khác nhau tương ứng
theo đặc điểm của từng con vật đó, ví dụ, đặc điểm ngoại hình (hình thức, kích
10


cỡ, màu sắc), thuộc tính bản năng, thức ăn, mơi trường sống, tập quán sinh
sống,... Vì vậy, tên hay hình ảnh của con vật đó có những liên hội về văn hóa.
Các từ chỉ động vật – từ chỉ tên gọi của các loài động vật, với tư cách là
một cấu phần quan trọng của ngôn ngữ, về đại thể, mang biểu trưng văn hóa.
Bài luận văn này hy vọng phân tích những điểm tương đồng và dị biệt về
nghĩa biểu trưng văn hóa của từ chỉ động vật trong truyện cổ tích Nhật Bản và
Việt Nam, và những nguyên nhân chi phối sự khác biệt ấy.
1.5 Tính đa nghĩa và thiên hƣớng nghĩa của các từ chỉ động vật
trong truyện cổ tích Nhật – Việt
“Tính đa nghĩa” ở đây có nghĩa là cùng một lồi động vật nhưng ở mỗi
câu chuyện chúng lại chứa đựng ngữ nghĩa khác nhau, mang những thuộc tính
khác nhau và có cách cảm nhận, đánh giá riêng biệt. Có thể trong truyện cổ
tích này, một con vật cụ thể nào đó sẽ dùng để nói về chuyện ăn uống, cách
nói chuyện, cách đối nhân xử thế,…nhưng khi nằm trong truyện cổ tích khác
nó lại mang ý chế giễu về tính cách, miêu tả về hình dáng, trạng thái của con
người,… (Hình ảnh động vật trong thành ngữ Nhật -Việt_Phan Thị Ngân Hà,
Trần Đặng Phúc).
Trong mỗi nền văn hóa khác nhau thì cách nhìn nhận và liên tưởng về
các lồi vật cũng có sự khác biệt. Điều này sẽ được người viết phân tích rõ
hơn ở chương 3 và chương 4. Chính vì thế, trong từng dân tộc, thiên hướng

nghĩa trong cách liên tưởng về một số lồi động vật tiêu biểu cũng sẽ có những
điểm khác nhau. Tức là một loài động vật cụ thể nào đó được người Nhật hoặc
người Việt liên tưởng theo hướng tích cực hay tiêu cực? Họ quan niệm con vật
đó là tốt hay xấu? Nội dung quan trọng của luận văn này là thông qua việc mô
tả và phân tích đặc điểm hình dáng, hành động, lời nói,…của mỗi lồi động
vật trong những câu chuyện cổ tích để có thể xác định thiên hướng nghĩa và
nghĩa biểu trưng cụ thể của từng loài. Việc xác định thiên hướng nghĩa cũng
như nghĩa biểu trưng cụ thể của động vật là một yếu tố quan trọng trong việc
xác định sự tương đồng và khác biệt về liên tưởng liên quan đến động vật
trong nền văn hóa của hai nước Nhật Bản và Việt Nam.

11


×