ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI NGỮ
------------
TRẦN VĂN TƯ
ĐỐI CHIẾU HIỆN TƯỢNG VI PHẠM
PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI
TRONG TRUYỆN CƯỜI
TRUNG QUỐC VÀ VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGÔN NGỮ HỌC SO SÁNH ĐỐI CHIẾU
THỪA THIÊN HUẾ, 2021
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI NGỮ
------------
TRẦN VĂN TƯ
ĐỐI CHIẾU HIỆN TƯỢNG VI PHẠM
PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI
TRONG TRUYỆN CƯỜI
TRUNG QUỐC VÀ VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGÔN NGỮ HỌC SO SÁNH ĐỐI CHIẾU
MÃ SỐ: 8222024
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LIÊU THỊ THANH NHÀN
THỪA THIÊN HUẾ, 2021
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................................... i
TÓM TẮT .................................................................................................................... ii
ABSTRACT ................................................................................................................ iii
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. iv
DANH SÁCH BẢNG ...................................................................................................v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ..................................................................................... vi
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
1.
Lý do chọn đề tài ................................................................................................. 1
2.
Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................... 2
2.1.
Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................... 2
2.2.
Nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................................... 2
3.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...................................................................... 3
3.1.
Đối tượng nghiên cứu..................................................................................... 3
3.2.
Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................ 3
3.3.
Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................ 3
3.4.
Ngữ liệu nghiên cứu ....................................................................................... 3
4.
Ý nghĩa của đề tài ............................................................................................... 4
4.1.
Về lí luận ......................................................................................................... 4
4.2.
Về thực tiễn ..................................................................................................... 5
5.
Bố cục của luận văn ........................................................................................... 5
CHƯƠNG 1 ................................................................................................................. 7
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU VÀ CỞ SỞ LÝ THUYẾT.......................... 7
1.1.
1.1.1.
Tổng quan các cơng trình nghiên cứu liên quan đến đề tài ......................... 7
1.1.1.1.
Tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước liên quan đến ngữ dụng học
7
Hướng nghiên cứu thuần túy lí thuyết ngữ dụng học .......................... 7
1.1.1.2.
Hướng nghiên cứu vận dụng lí thuyết ngữ dụng học trong việc phân
tích tiếng mẹ đẻ ......................................................................................................... 11
1.1.2.
Tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước liên quan đến truyện cười từ
góc nhìn ngữ dụng học ............................................................................................. 14
1.1.2.1.
Hướng nghiên cứu vận dụng lí thuyết ngữ dụng học để phân tích
truyện cười trong tiếng mẹ đẻ................................................................................... 14
1.1.2.2.
Hướng nghiên cứu vận dụng lí thuyết ngữ dụng học để so sánh đối
chiếu truyện cười giữa các ngôn ngữ ...................................................................... 15
1.2. Cơ sở lí thuyết cho việc nghiên cứu .................................................................. 17
1.2.1. Quan điểm về ngữ dụng học .......................................................................... 17
1.2.2. Khái quát về hội thoại ..................................................................................... 22
1.2.3.
Các phương châm hội thoại ..................................................................... 25
1.3. Mối liên hệ giữa vi phạm các nguyên tắc hội thoại và cơ chế hài hước ......... 29
1.4. Quan điểm về truyện cười ................................................................................. 32
1.5. Mối quan hệ giữa truyện cười và phương châm hội thoại .............................. 34
1.6. Mối quan hệ giữa ngữ dụng học và tư duy logic trong truyện cười ............... 35
1.7. Ngữ cảnh (context) và giao tiếp (communication) ........................................... 36
1.8. Tiểu kết ............................................................................................................... 37
CHƯƠNG 2 ............................................................................................................... 38
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................................ 38
2.1. Cách tiếp cận ...................................................................................................... 38
2.2. Khách thể nghiên cứu ....................................................................................... 38
2.3. Công cụ nghiên cứu........................................................................................... 38
2.4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 39
2.5. Tiểu kết ............................................................................................................... 42
CHƯƠNG 3 ............................................................................................................... 43
HIỆN TƯỢNG VI PHẠM PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI .................................. 43
TRONG TRUYỆN CƯỜI TRUNG QUỐC .............................................................. 43
3.1.
Hiện tượng vi phạm phương châm về lượng trong truyện cười Trung Quốc
....................................................................................................................... 43
3.2.
Hiện tượng vi phạm phương châm về chất trong truyện cười Trung Quốc ..
....................................................................................................................... 48
3.3.
Hiện tượng vi phạm phương châm quan hệ trong truyện cười Trung Quốc
....................................................................................................................... 51
3.4.
Hiện tượng vi phạm phương châm cách thức trong truyện cười Trung
Quốc ....................................................................................................................... 55
3.5.
Hiện tượng vi phạm đa phương châm trong truyện cười Trung Quốc ...... 59
CHƯƠNG 4 ............................................................................................................... 60
HIỆN TƯỢNG VI PHẠM PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI .................................. 60
TRONG TRUYỆN CƯỜI VIỆT NAM ..................................................................... 60
4.1.
Hiện tượng vi phạm phương châm về lượng trong truyện cười Việt Nam 60
4.2.
Hiện tượng vi phạm phương châm về chất trong truyện cười Việt Nam ... 62
4.3.
Hiện tượng vi phạm phương châm quan hệ trong truyện cười Việt Nam . 65
4.4.
Hiện tượng vi phạm phương châm cách thức trong truyện cười Việt Nam ..
....................................................................................................................... 69
4.5.
Hiện tượng vi phạm đa phương châm trong truyện cười Việt Nam .......... 73
4.6.
Tiểu kết .......................................................................................................... 73
CHƯƠNG 5 ............................................................................................................... 77
ĐIỂM TƯƠNG ĐỒNG VÀ DỊ BIỆT ....................................................................... 77
CỦA HIỆN TƯỢNG VI PHẠM PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI TRONG
TRUYỆN CƯỜI TRUNG QUỐC VÀ VIỆT NAM .................................................. 77
5.1. Điểm tương đồng của hiện tượng vi phạm phương châm hội thoại trong
truyện cười Trung Quốc và Việt Nam...................................................................... 77
5.2. Điểm dị biệt của hiện tượng vi phạm phương châm hội thoại trong truyện
cười Trung Quốc và Việt Nam ................................................................................. 82
5.3. Tiểu kết ............................................................................................................... 86
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT ....................................................................................... 87
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 92
PHỤ LỤC .................................................................................................................. P1
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Đối chiếu hiện tượng vi phạm phương
châm hội thoại trong truyện cười Trung Quốc và Việt Nam” là cơng trình
nghiên cứu của riêng tôi. Luận văn được thực hiện dưới sự hướng dẫn tận tình
chu đáo của Tiến sĩ Liêu Thị Thanh Nhàn. Các bảng thống kê số liệu, kết quả
nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong
bất kỳ cơng trình nào khác.
Tác giả
Trần Văn Tư
i
TÓM TẮT
Luận văn “Đối chiếu hiện tượng vi phạm phương châm hội thoại
trong truyện cười Trung Quốc và Việt Nam” là một cơng trình nghiên cứu ứng
dụng lí thuyết ngun tắc cộng tác hội thoại của Grice (1975) để miêu tả và
phân tích các hiện tượng vi phạm phương châm hội thoại trong truyện cười
Trung Quốc và Việt Nam. Luận văn cũng đã làm rõ mục tiêu nghiên cứu là chỉ
ra các hiện tượng vi phạm phương châm hội thoại về lượng, chất, quan hệ và
cách thức trong những hoàn cảnh giao tiếp cụ thể trong truyện cười hai đất nước,
từ đó tìm ra những điểm tương đồng và dị biệt trong việc cố tình vi phạm các
phương châm hội thoại trên nhằm tăng hiệu quả giao tiếp của hai dân tộc.
Những điểm tương đồng và dị biệt đã được luận văn giải thích dựa trên mối
quan hệ giữa ngơn ngữ, văn hoá và tư duy của hai dân tộc. Số liệu thu thập từ
kết quả khảo sát của nghiên cứu này được dùng để hỗ trợ cho việc phân tích và
đối chiếu. Từ kết quả khảo sát, phân tích, so sánh đối chiếu hiện tượng vi phạm
các phương châm hội thoại trong truyện cười Trung Quốc và Việt Nam dưới
ánh sáng của lí thuyết hội thoại, chúng tơi đã thu được những kết quả tích cực.
Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng việc vi phạm các nguyên tắc cộng tác
có sức giải thích mạnh mẽ cho việc tạo ra sự hài hước trong truyện cười hai
nước. Trong bốn phương châm, tỉ lệ người Trung Quốc và người Việt Nam cố
tình vi phạm nhiều nhất là phương châm về chất (chiếm tỉ lệ 44,92% trong
truyện cười Trung Quốc; 38,98% trong truyện cười Việt Nam); tỉ lệ người
Trung Quốc và người Việt Nam cố tình vi phạm các phương châm khác được xếp
theo thứ tự là quan hệ (chiếm tỉ lệ 22,03% trong truyện cười Trung Quốc;
18,64% trong truyện cười Việt Nam), về lượng (chiếm tỉ lệ 15,25% trong
truyện cười Trung Quốc; 14,41% trong truyện cười Việt Nam), cách thức
(chiếm tỉ lệ 14,41% trong truyện cười Trung Quốc; 7,63% trong truyện cười
Việt Nam). Bên cạnh đó, vi phạm đa phương châm chiếm tỉ lệ cũng khơng ít
(chiếm tỉ lệ 10,17% trong truyện cười Trung Quốc; 13,56% trong truyện cười
Việt Nam). Sự vi phạm các phương châm hội thoại và hàm ý hài hước trong
truyện cười Trung Quốc và Việt Nam đã được làm rõ. Cuối cùng, tác giả luận
văn tiến hành so sánh đối chiếu để tìm ra điểm tương đồng và khác biệt về các
hiện tượng vi phạm phương châm hội thoại trong truyện cười Trung Quốc và
Việt Nam và rút ra những kết luận quan trọng. Nhờ đó, luận văn cũng rút ra
một số nhận xét về các đặc trưng của hai nền văn hố sau q trình đối chiếu.
Mỗi quốc gia đều có những nét văn hóa đặc trưng riêng.
Tóm lại, nguyên tắc cộng tác hội thoại đóng một vai trị quan trọng
trong giao tiếp. Vì vậy, chúng ta cần tuân thủ các phương châm hội thoại khi
tương tác với người khác để tăng hiệu quả giao tiếp.
Từ khóa: Ngữ dụng học, truyện cười Trung Quốc, truyện cười Việt
Nam, phương châm hội thoại, hiện tượng vi phạm
ii
ABSTRACT
The thesis "A comparison of violation phenomena of conversational
maxims in Chinese and Vietnamese jokes" is a research work applying
Grice's theory of conversational cooperation principles (1975) to describe and
analyze the phenomenon of violating the conversational maxims in Chinese
and Vietnamese jokes. The thesis also clarified the research objective is to
point out phenomena of conversational maxims in terms of quantity, quality,
relation and manner in specific communication situations in jokes of the two
countries, thereby finding out similarities and differences in deliberately
violating the above conversational maxims in order to increase the
communication efficiency of the two peoples. The similarities and differences
have been explained by the thesis based on the relationship between languages,
cultures and thinking between the two peoples. Data collected from the
study’s survey is used to support for analysis and contrast. From the results of
survey, analysis, comparison and contrast of the phenomenon of violation of
the dialogue maxims in Chinese and Vietnamese jokes under the light of
conversational theory, we have obtained positive results.
The results of the study shew that violating the principles of
cooperation had a strong explanatory power for creating humor in two-country
jokes. Of the four maxims, the most frequently violated is maxim of quantity
(accounted for 44,92% in Chinese jokes; 38,98% in Vietnames jokes). The
number of violations of the remaining maxims is arranged in order of the
maxim of relation (accounted for 22,03% in Chinese jokes; 18,64% in
Vietnamese jokes), the maxim of quality (accounted for 15,25% in Chinese
jokes; 14,41% in Vietnamese jokes), the maxim of manner (accounted for
14,41% in Chinese jokes; 7,63% in Vietnamese jokes). In addition, the rates of
violations of the multi - maxim are 10,17% in Chinese jokes and 13.56% in
Vietnamese jokes. So, violation of Grice’s maxims and humorous implicatures
in Chinese and Vietnamese jokes is clarified. Finally, the author of the thesis
has found similarities and differences in phenomenon of violation of
conversational maxims in Chinese and Vietnamese jokes and drawn important
conclusions. Thus, the thesis also drew out some special comments on the
characteristics of the two cultures after the comparison process. Each country
has its own specific cultural features.
In conclusion, conversational principle play an important role in
communication. When communicating, we need to observe conversational
maxims. In interacting with other people, Grice’s Coperative Principle (1975)
may be done in order to make a conversation run well and smoothly.
Keywords: Pragmatics,
conversational maxims, violation
Chinese
iii
jokes,
Vietnamese
jokes,
LỜI CẢM ƠN
Luận văn này được hoàn thành tại trường Đại học Ngoại ngữ, Đại học
Huế với sự giúp đỡ quý báu của nhiều tập thể và cá nhân.
Trước tiên, tôi xin gửi lời tri ân sâu sắc nhất tới Tiến sĩ Liêu Thị Thanh
Nhàn - Giảng viên đã luôn quan tâm khích lệ, tận tình hướng dẫn, truyền nhiệt
huyết cho tơi trong suốt q trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo trường Đại học Ngoại ngữ,
Đại học Huế, các nhà nghiên cứu khoa học đã trang bị kiến thức, chỉ bảo cho
tơi trong q trình học tập, nâng cao chất lượng đề tài nghiên cứu.
Tôi đặc biệt biết ơn Ban Giám hiệu - Lãnh đạo trường Đại học Ngoại
ngữ, các Phòng ban, Khoa - Bộ môn đã động viên, giúp đỡ và chia sẻ với tôi
về mọi mặt trong suốt chương trình học tập.
Tơi chân thành cảm ơn Lãnh đạo Khoa Việt Nam học đã tạo điều kiện
thuận lợi để tôi hồn thành luận văn.
Tơi xin ghi nhớ và trân trọng tình cảm, sự nhiệt tình của tất cả thầy cơ,
bạn bè và đồng nghiệp đã cùng tôi vượt qua nhiều thử thách, góp ý cho tơi để
tơi có thể đạt kết quả nghiên cứu trọn vẹn.
Trân trọng!
Thừa Thiên Huế, tháng
năm 2021
Tác giả luận văn
Trần Văn Tư
iv
DANH SÁCH BẢNG
Bảng 3.1 Tần suất hiện tượng vi phạm phương châm về lượng trong
truyện cười Trung Quốc ........................................................................... 47
Bảng 3.2 Tần suất hiện tượng vi phạm phương châm về chất trong
truyện cười Trung Quốc ........................................................................... 51
Bảng 3.3 Tần suất hiện tượng vi phạm phương châm quan hệ trong
truyện cười Trung Quốc ........................................................................... 55
Bảng 3.4 Tần suất hiện tượng vi phạm phương châm cách thức trong
truyện cười Trung Quốc ........................................................................... 58
Bảng 4.1. Tần suất hiện tượng vi phạm phương châm về lượng trong
truyện cười Việt Nam ................................................................................ 62
Bảng 4.2. Tần suất hiện tượng vi phạm phương châm về chất trong
truyện cười Việt Nam ................................................................................ 65
Bảng 4.3 Tần suất hiện tượng vi phạm phương châm quan hệ trong
truyện cười Việt Nam ................................................................................ 69
Bảng 4.4. Tần suất hiện tượng vi phạm phương châm cách thức trong
truyện cười Việt Nam ................................................................................ 73
Bảng 5.1 Tần suất vi phạm phương châm hội thoại trong truyện cười
Trung Quốc và Việt Nam .......................................................................... 77
v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
1. et al.: Nhiều tác giả
2. Nxb: Nhà xuất bản
3. TC: Tổng cộng
4. VPPCHT: Vi phạm phương châm hội thoại
5. VPPCVC: Vi phạm phương châm về chất
6. VPPCVL: Vi phạm phương châm về lượng
7. VPPCQH: Vi phạm phương châm quan hệ
8. VPPCCT: Vi phạm phương châm cách thức
vi
MỞ ĐẦU
1.
Lý do chọn đề tài
Để có thể thành cơng trong việc truyền đạt những nhận định, ý kiến của
bản thân về những vấn đề trong cuộc sống, chúng ta đều phải sử dụng hai yếu
tố cấu thành trong ngôn ngữ giao tiếp đó là ngữ nghĩa học (semantics) và ngữ
dụng học (pragmatics). Nếu như ngữ nghĩa học là công cụ xác định nghiên
cứu ý nghĩa của câu từ trong ngôn ngữ, đề cập đến ý nghĩa ở cấp độ từ, cụm từ,
câu hoặc các đơn vị lớn hơn thì ngữ dụng học lại đề cập đến vai trò của ngữ
cảnh trong việc làm thay đổi ý nghĩa của lời nói, đặc biệt là trong giao tiếp
tiếng Trung và tiếng Việt.
Ngữ dụng học (linguistic pragmatics) là một bộ môn ngôn ngữ học
nghiên cứu cách sử dụng ngôn ngữ trong giao tiếp, tức là sử dụng ngôn ngữ
trong những ngữ cảnh cụ thể để đạt được những mục đích giao tiếp cụ thể.
Hội thoại là một bộ phận của Ngữ dụng học được dùng trong hoạt động
giao tiếp. Trong giao tiếp có những cấu trúc phức tạp, có những qui định tuy
khơng được nói ra thành lời nhưng những người tham gia giao tiếp cần phải
tuân thủ các phương châm hội thoại, nếu khơng thì dù câu nói khơng mắc lỗi
về ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp, cũng sẽ không thành công hoặc không đạt hiệu
quả.
Cùng là thể loại của văn học, truyện cười Trung Quốc và Việt Nam đã
khai thác một cách triệt để cách sử dụng ngôn từ độc đáo, hàm ý hội thoại
(conversational implicature) hoặc sự vi phạm các nguyên tắc hội thoại để tạo
nên những hành động ngôn từ tinh tế, uyển chuyển, ý nghĩa sâu xa hoặc tạo ra
những tình huống bất ngờ, linh hoạt gây ấn tượng cho người đọc. Và thông
thường, khi tiếp xúc với truyện cười của hai ngôn ngữ, chúng ta cảm thấy tức
cười và bật lên tiếng cười như một lẽ tất nhiên. Một trong những yếu tố, cơ
chế gây cười là do các hành động ngôn từ trái tự nhiên hoặc do sự vi phạm các
phương châm hội thoại. Nhưng nhiều lúc để trả lời vì sao chúng ta lại cười, là
do các đặc điểm ngữ dụng, yếu tố hàm ngôn gây cười hay hiện tượng vi phạm
phương châm hội thoại tạo ra tiếng cười hoặc nói đúng hơn là điều gì làm nên
tiếng cười v.v. thì khơng thật sự dễ dàng để lý giải được. Do đó, chúng tơi
thiết nghĩ việc nghiên cứu về truyện cười nhằm cung cấp những kiến thức cơ
bản về ngữ dụng học để người đọc có thể lý giải được những mẫu truyện cười
của hai ngôn ngữ kể trên là điều hết sức cần thiết.
1
Thêm vào đó, trong mấy chục năm trở lại đây, hướng nghiên cứu đối
chiếu các ngôn ngữ đã đem lại nhiều thành tựu về lí thuyết cũng như ứng dụng.
Vậy nên, việc đối chiếu hiện tượng vi phạm phương châm hội thoại trong
truyện cười Trung Quốc và Việt Nam là điều có ý nghĩa.
Ngồi ra, trong q trình dạy học ngoại ngữ, đặc biệt là dạy học học
phần nói trung cấp, nếu người dạy biết vận dụng các kiến thức ngữ dụng để
giải thích cơ chế gây cười trong truyện cười Trung Quốc và Việt Nam sẽ giúp
giờ học trở nên thú vị hơn, giúp người học có thể hiểu thấu đáo nghĩa của các
mẫu truyện cười và vận dụng chúng vào trong hoạt động giao tiếp cụ thể.
Như vậy, thật khó có một hình dung đầy đủ, một hiểu biết trọn vẹn về
cơ chế gây cười trong truyện cười Trung Quốc và Việt Nam nếu như chúng ta
bỏ qua hiện tượng vi phạm phương châm hội thoại trong truyện cười của hai
đất nước.
Với những lí do trên, chúng tơi lựa chọn thực hiện đề tài nghiên cứu
“Đối chiếu hiện tượng vi phạm phương châm hội thoại trong truyện cười
Trung Quốc và Việt Nam”.
2.
2.1.
Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu
Chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này với mục tiêu cụ thể như sau:
- Tìm hiểu, nghiên cứu về hiện tượng vi phạm phương châm hội thoại
trong truyện cười Trung Quốc và Việt Nam, từ đó rút ra điểm tương đồng và
dị biệt trong cách vận dụng các phương châm hội thoại nhằm tăng hiệu quả
giao tiếp của người Trung Quốc và người Việt Nam.
- Giúp người đọc có thể dễ dàng hiểu được nội dung, ý nghĩa cũng như
hiểu được hàm ngơn và hình thức tư duy trong các lượt lời của các nhân vật
tham gia giao tiếp khi đọc những mẫu truyện cười Trung Quốc và Việt Nam
thơng qua lí thuyết hội thoại, cụ thể là hiện tượng vi phạm các phương châm
hội thoại.
- Xây dựng các chiến lược dạy học tiếng phù hợp nhằm phát triển năng
lực ngữ dụng cho sinh viên trình độ trung cấp thơng qua việc phân tích các
hiện tượng vi phạm các phương châm hội thoại trong truyện cười Trung Quốc
và Việt Nam.
2.2.
Nhiệm vụ nghiên cứu
Trên cơ sở vận dụng lí thuyết hội thoại của Grice (1975), luận văn sẽ
tiến hành các nhiệm vụ nghiên cứu như sau:
2
- Hệ thống hóa các vấn đề liên quan đến lí thuyết hội thoại đặc biệt là
các hiện tượng vi phạm phương châm hội thoại làm cơ sở lí thuyết trực tiếp
cho đề tài;
- Thống kê, phân loại, phân tích các hiện tượng hiện tượng vi phạm
phương châm hội thoại trong truyện cười Trung Quốc và Việt Nam;
- Miêu tả và phân tích các hiện tượng vi phạm phương châm hội thoại
trong truyện cười Trung Quốc và Việt Nam để tìm ra những điểm tương đồng
và dị biệt trong cách vi phạm các phương châm hội thoại nhằm đạt hiệu quả
giao tiếp của người Trung Quốc và người Việt Nam.
3.
3.1.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hiện tượng vi phạm phương châm
hội thoại trong truyện cười Trung Quốc và Việt Nam.
3.2.
Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu cách mà người Trung Quốc và người
Việt Nam đã vi phạm các hiện tượng phương châm hội thoại trong truyện cười
Trung Quốc và Việt Nam (thuộc chủ đề gia đình) nhằm tăng hiệu quả giao tiếp.
3.3.
Câu hỏi nghiên cứu
Trong các mẫu truyện cười thuộc chủ đề gia đình, người Trung Quốc
và người Việt Nam đã vận dụng việc vi phạm những phương châm hội thoại
như thế nào trong truyện cười Trung Quốc và Việt Nam?
Tần suất vi phạm các phương châm hội thoại trong truyện cười Trung
Quốc và Việt Nam đã phản ánh tư duy và văn hóa của hai dân tộc như thế nào?
Điểm tương đồng và dị biệt của các hiện tượng vi phạm các phương
châm hội thoại trong các mẫu truyện cười về gia đình của Trung Quốc và Việt
Nam là gì?
Kết quả nghiên cứu có thể ứng dụng trong những lĩnh vực nào?
3.4. Ngữ liệu nghiên cứu
Trong q trình thực hiện luận văn, chúng tơi sử dụng các nguồn ngữ
liệu có uy tín sau:
a)
Ngữ liệu tiếng Trung
Mai Ngọc Thanh (2002). Truyện tiếu lâm Trung Quốc. Hà Nội: Nxb
Văn hố Thơng tin.
王凯 (Vương Khải) (2011). 一生要会讲的幽默笑话. 北京: 企业管理
出版社.
3
Nhóm TheZhishi, Ngọc Hân (2013). Truyện Cười Song Ngữ Hoa - Việt
(Tái bản). Hà Nội: Nxb Đại học Quốc gia.
Nhóm TheZhishi & Ngọc Hân (2016). 100 câu chuyện cười song ngữ
Trung – Việt. Hà Nội: Nxb Đại học Quốc gia.
Thu Ngân (2017). Tuyển tập truyện cười tiếng Trung. Hà Nội: Nxb Đại
học Quốc gia.
Nhật Phạm (2019). Tự học tiếng Trung qua Truyện cười song ngữ
Trung - Việt. Hà Nội: Nxb Thanh niên.
b)
Ngữ liệu tiếng Việt
Nguyễn Hữu Ái (2000). Những truyện cười dân gian Việt Nam hay
nhất. Đồng Nai: Nxb Tổng hợp.
Trương Chính & Phong Châu (2004). Tiếng cười dân gian Việt Nam.
Hà Nội: Nxb Khoa học Xã hội.
Nguyễn Cừ & Phan Trọng Thưởng (2006). Kho tàng truyện tiếu lâm
Việt Nam. Hà Nội: Nxb Văn học.
Năm Hồng Mai (2011). Truyện cười thời hiện đại. Hà Nội: Nxb Văn
hóa Thơng tin.
Lương Kim Nghĩa (2012). Kho tàng truyện tiếu lâm Việt Nam. Hà Nội:
Nxb Thời đại.
Quốc Tuấn (2012). Truyện tiếu lâm Việt Nam. Đồng Nai: Nxb Tổng
hợp.
4.
Ý nghĩa của đề tài
Nếu đạt được mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu đã đề ra, chúng tơi hi
vọng luận văn có thể sẽ có những đóng góp cho chun ngành Ngơn ngữ học
nói chung và bộ mơn Ngữ dụng học nói riêng, cụ thể như sau:
4.1.
Về lí luận
Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ góp phần làm sáng tỏ và hệ thống
hóa các vấn đề lí thuyết cơ bản về hội thoại trên ngữ liệu truyện cười Trung
Quốc và Việt Nam.
Luận văn góp phần thúc đẩy các nghiên cứu theo khuynh hướng vận
dụng lí thuyết hội thoại để so sánh đối chiếu với các ngôn ngữ khác tại Việt
Nam. Bên cạnh đó, luận văn cịn góp phần làm rõ các đặc điểm ngữ dụng, đặc
biệt là việc vi phạm các phương châm hội thoại được sử dụng trong truyện
cười Trung Quốc và Việt Nam.
4
4.2.
Về thực tiễn
Luận văn là cơng trình vận dụng lí thuyết hội thoại vào việc đối chiếu
ngôn ngữ tại Việt Nam. Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần phục vụ cho
những nhu cầu thiết thực của xã hội như: dạy học tiếng, dịch thuật và giao tiếp.
5.
Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và phần phụ lục, nội dung nghiên cứu
trong luận văn được chia thành Năm chương chính như sau:
Chương 1: Tổng quan vấn đề nghiên cứu và cở sở lý thuyết
Chương 1 trình bày cơ sở lý luận về ngữ dụng học, các phương châm
hội thoại, quan điểm về truyện cười và mối quan hệ giữa ngữ dụng học và
truyện cười. Từ đó có thể rút ra những kết luận trong việc khái quát hoá những
nét đặc thù liên quan đến ngữ dụng học, cụ thể là các phương châm hội thoại
trong truyện cười Trung Quốc và Việt Nam.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Trong chương 2, chúng tôi tiến hành hệ thống và trình bày ngắn gọn
cách thức vận dụng các phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong luận văn.
Chương 3: Hiện tượng vi phạm phương châm hội thoại trong
truyện cười Trung Quốc (thuộc chủ đề gia đình)
Trong chương 3, từ những cơ sở lí luận về phương châm hội thoại của
tác giả Grice (1975) (cụ thể là bốn phương châm chính: phương châm về
lượng, phương châm về chất, phương châm cách thức, phương châm quan hệ),
luận văn sẽ miêu tả, phân tích những hiện tượng vi phạm phương châm hội
thoại – một trong những phương thức tạo nên tiếng cười trong truyện cười
Trung Quốc.
Chương 4: Hiện tượng vi phạm phương châm hội thoại trong
truyện cười Việt Nam (thuộc chủ đề gia đình)
Trong chương 4, từ những cơ sở lí luận về phương châm hội thoại của
tác giả Grice (1975) (cụ thể là bốn phương châm chính: phương châm về
lượng, phương châm về chất, phương châm cách thức, phương châm quan hệ),
luận văn sẽ miêu tả, phân tích những hiện tượng vi phạm phương châm hội
thoại – một trong những phương thức tạo nên tiếng cười trong truyện cười
Việt Nam.
5
Chương 5: Điểm tương đồng và dị biệt của hiện tượng vi phạm
phương châm hội thoại trong truyện cười Trung Quốc và Việt Nam
(thuộc chủ đề gia đình)
Từ kết quả miêu tả ở chương 3 và chương 4, chúng tôi tiến hành so
sánh đối chiếu nhằm tìm ra những điểm tương đồng và dị biệt về hiện tượng vi
phạm phương châm hội thoại trong truyện cười Trung Quốc và Việt Nam
đồng thời đưa ra những nhận xét và kết luận.
6
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU VÀ CỞ SỞ LÝ THUYẾT
1.1.
Tổng quan các cơng trình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Để có cái nhìn tổng quan về các cơng trình nghiên cứu liên quan đến đề
tài, luận văn đã tiến hành tổng hợp và đánh giá về tình hình nghiên cứu trong
và ngồi nước liên quan đến ngữ dụng học và truyện cười từ góc nhìn ngữ
dụng học, cụ thể như sau:
1.1.1. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến ngữ dụng
học
Trên thế giới và ở Việt Nam hiện nay, các cơng trình nghiên cứu liên
quan đến ngữ dụng học đã được nhiều nhà ngôn ngữ học quan tâm nghiên cứu.
Chúng tơi đã có thể tiếp cận được các cơng trình, bài viết theo các hướng
nghiên cứu khác nhau, gồm:
1.1.1.1. Hướng nghiên cứu thuần túy lí thuyết ngữ dụng học
Ngữ dụng học là bộ mơn mới ra đời trong ngơn ngữ học, có đối tượng
nghiên cứu hoạt động, hành vi nói năng của những người tham gia hội thoại
trong giao tiếp bằng ngôn ngữ. Hay nói một cách khác, Dụng học (pragmatics)
đi “nghiên cứu cách thức sử dụng ngôn ngữ trong những ngữ cảnh cụ thể để
đạt được những mục tiêu cụ thể”. (Nunan, 1997, tr. 160)
Ở nước ngồi, việc nghiên cứu thuần túy lí thuyết ngữ dụng học đã
được các tác giả dày công nghiên cứu, có thể kể đến các phạm trù như: Hành
động ngôn từ ((Austin (1955, 1962) và Searle (1968)); Nguyên tắc trong giao
tiếp và các phương châm hội thoại (Grice (1975); Lý thuyết lịch sự (Lakoff
(1973), Leech (1983), Brown và Levinson (1978); Các phương châm về tính
lịch sự (Geoffrey Leech (1983); Nghĩa tiền giả định (Levinson (1983); Các
phổ niệm ngữ dụng (Jürgen Habermas (1979); Lý thuyết tương đối (Lý thuyết
quan yếu đã được phát triển bởi Dan Sperber, Deirdre Wilson (2005).
Bên cạnh đó, Mey, Jacob L. (1993) cũng chỉ ra rằng: “Ngữ dụng học
(pragmatics) là một chuyên ngành thuộc ngôn ngữ học và tín hiệu học nghiên
cứu về sự đóng góp của bối cảnh tới nghĩa. Ngữ dụng học bao hàm cả lý
thuyết hành vi ngôn từ, hàm ngôn hội thoại, tương tác lời nói và cả những
cách tiếp cận khác tới hành vi ngôn ngữ trong Triết học, Xã hội học và Nhân
học. Tác giả còn cho rằng: “Ngữ dụng học giải thích vì sao người sử dụng
ngơn ngữ lại có thể vượt qua những rào cản rõ ràng về sự mơ hồ nghĩa (hay
lưỡng nghĩa), vì nghĩa phụ thuộc vào cách thức, vị trí, thời gian, v.v. của một
7
phát ngôn”.1 (Mey, 1993, tr. 8 – 10)
Hay các tác giả Dale April Koike (1989), Daejin Kim et al. (2002) và
Masahiro Takimoto (2008) thì lại nhấn mạnh đến “Khả năng hiểu hàm ý của
một người khác được gọi là ngữ năng ngữ dụng (pragmatic competence)”
(Daejin Kim et al., 2002, tr. 332 – 348); (Masahiro Takimoto, 2008, tr. 369 –
386); (Dale April Koike, 1989, tr. 279 – 289). Do hoạt động nói năng là tác
động nên các phương diện nghiên cứu của ngữ dụng học là hành vi ngôn ngữ,
hội thoại, lập luận, trong đó đặc biệt chú ý làm rõ việc người nói sử dụng ngơn
ngữ như thế nào để tạo ra lối nói trong từng bối cảnh nói năng, giao tiếp cụ thể
và phân tích nghĩa hiển ngơn, hàm ngơn trong đó.
Ngồi ra, trên thế giới có hai cơng trình viết về các nội dung liên quan
đến ngữ dụng học như: “Playing with words _ humour in the English
language” nói về các hiện tượng chơi (đố) chữ và sự hài hước trong Ngôn ngữ
Anh (Barry, J. Blake, 2007). Hài hước và các kiểu chơi chữ khác chiếm phần
lớn trong trải nghiệm ngơn ngữ bình thường của chúng ta mà hầu hết mọi
người có thể nhận ra; “The Routledge Handbook of Language and Humor”
của Salvatore Attardo (2017) là quyển sách nổi tiếng nghiên cứu về Ngôn ngữ
và Hài hước. Routledge Handbook of Language and Humor trình bày cách xử
lý chuyên sâu đầu tiên về tất cả các lĩnh vực phụ của ngơn ngữ học liên quan
đến tính hài hước, mối liên hệ mật thiết của nghiên cứu ngôn ngữ và hài hước.
Người đọc sẽ được giới thiệu toàn diện về lịch sử, thuật ngữ và lý thuyết về
lĩnh vực này, cũng như các phương pháp tiếp cận khác nhau về ngôn ngữ và
sự hài hước với các tiêu đề như: trêu đùa, cười cợt, mỉa mai; ngôn ngữ học
tâm lý, phân tích diễn ngơn, các lý thuyết ngơn ngữ chính về sự hài hước và
dịch thuật cũng như các phương pháp tiếp cận tiên tiến về hài hước trên
internet, ngôn ngữ học tri nhận, lý thuyết liên quan và các mơ hình ngơn ngữ
và sự hài hước được hỗ trợ từ các ngữ liệu. Các chương trong sách này còn đề
cập nhiều vấn đề chẳng hạn như Ngôn ngữ học xã hội học biến đổi, phong
cách học và phép lịch sự. Cơng trình cịn nghiên cứu các vấn đề liên quan đến
phân tích hội thoại, phân tích diễn ngơn và phân tích từ ngữ liệu được hỗ trợ
cho phép đánh giá từ nhiều góc độ về các hiện tượng phức tạp liên ngành; các
hiện tượng ngơn ngữ có chủ đích ở phạm vi rộng. Có thể nói cơng trình này là
một tài liệu tham khảo không thể thiếu cho tất cả các nhà nghiên cứu quan tâm
đến sự tác động lẫn nhau của ngơn ngữ đối với tính hài hước trong ngôn ngữ
học theo các quan niệm rộng rãi, cũng như cung cấp nhiều thông tin cần thiết
1
“In this respect, pragmatics explains how language users are able to overcome apparent ambiguity,
since meaning relies on the manner, place, time etc. of an utterance.”
[ />
8
cho các ngành lân cận như nghiên cứu Ngữ dụng học, Văn học, Tâm lý học,
Xã hội học và Nhân loại học.
Như vậy, bằng cách này hay cách khác, các tác giả nước ngoài cũng đã
chỉ ra đối tượng và phạm vi nghiên cứu của ngữ dụng học. Theo đó, ngữ dụng
học được hiểu là nghiên cứu mối quan hệ giữa tín hiệu ngơn ngữ với ngữ cảnh
(hay cách dùng ngơn ngữ trong hồn cảnh giao tiếp cụ thể). Ngữ dụng học cịn
khai thác ở các khía cạnh sau: trực chỉ, tiền giả định, quy chiếu, hành động lời
nói, hàm ngôn hội thoại, lý luận, sự im lặng – Một nguyên lí hồi chỉ của tỉnh
lược ngữ dụng, v.v.
Ở Trung Quốc, chúng tơi thấy có những cơng trình như: “当代语用
学 ” (Ngữ dụng học đương đại)” của hai tác giả 何自然, 陈新仁 (Hà Tự
Nhiên & Trần Tân Nhân, 2004). Công trình này đã chỉ ra những vấn đề cơ bản
của “Ngữ dụng học đương đại”, đồng thời nó đã giới thiệu một cách có hệ
thống các mơ hình lý thuyết về giao tiếp bằng lời nói, lý thuyết về hành vi lời
nói, các hiện tượng biểu diễn trong sử dụng ngôn ngữ vào ngữ cảnh nhất định,
các tiền đề, các rào cản, các đặc điểm ngữ dụng và chức năng giao tiếp của các
dấu hiệu ngữ dụng/ diễn ngôn; công trình “语用学概论 (Đại cương ngữ dụng
học)” của tác giả 何自然 (Hà Tự Nhiên, 1988) gồm có 7 chương khái quát
ngữ dụng học. Nội dung bao gồm hành động lời nói, phân tích ngữ dụng của
cấu trúc diễn ngơn, ứng dụng của ngữ dụng, v.v; cơng trình “语用学的发展与
现状” của tác giả 夏中华 (Hạ Trung Hoa, 2015) đã nghiên cứu về “Hiện
trạng và sự phát triển của ngữ dụng học”. Đây là cơng trình đã lấy q trình
phát triển lịch sử của ngữ dụng học làm trục tung và hiện trạng các ngành học
làm trục hoành để tổng kết sự phát triển của ngữ dụng học, lý giải động lực
nghiên cứu, thực trạng và xu hướng phát triển ở trong và ngoài nước. Đây là
loại hình nghiên cứu có ý nghĩa lý luận và giá trị thực tiễn quan trọng, tích cực
trong việc nhận biết hướng phát triển của Ngữ dụng học, đi sâu nghiên cứu
ngữ dụng học, phản ánh thực tiễn nghiên cứu ngơn ngữ và văn hố tư duy,
thúc đẩy sự phát triển của ngữ dụng học và phản ánh vai trị to lớn của cả ngơn
ngữ học. Đồng thời, nó cũng có thể cung cấp thơng tin cần thiết cho việc
nghiên cứu sự vi phạm phương châm hội thoại trong cấu trúc hội thoại.
Ngồi ra, chúng tơi khơng thể khơng nhắc đến《汉语语用学教程》“Giáo trình ngữ dụng học Hán ngữ” của tác giả 陈新仁 (Trần Tân Nhân,
2017) . Cơng trình này đã đề cập đến những nội dung về lý thuyết thuần tuý
ngữ dụng học như sau: khái quát về ngữ dụng học trong tiếng Hán, ngữ cảnh,
hành vi ngôn ngữ, hàm ý hội thoại, quy chiếu - sở chỉ (trực chỉ), cấu trúc hội
thoại, nguyên tắc cộng tác, nguyên tắc lịch sự, năng lực ngữ dụng, v.v. Công
9
trình này khơng những nêu bật những cơ sở lý luận chung về ngữ dụng học,
những khái niệm và lý thuyết liên quan về ngữ dụng học trong tiếng Hán mà
cịn có thể giúp người đọc nắm vững kiến thức lý thuyết về ngữ dụng và vận
dụng chúng một cách có hệ thống bài bản. Ngồi vấn đề ngữ dụng ra, tác giả
Trần Tân Nhân (2017) cịn có các xu hướng nghiên cứu chun sâu đó là phân
tích diễn ngơn, giáo dục ngoại ngữ, xây dựng bản sắc dân tộc, xây dựng mối
quan hệ quyền lực, diễn ngôn học thuật, diễn ngôn thể chế, v.v. Nội dung
nghiên cứu đã cung cấp nhiều thơng tin bổ ích cho việc nghiên cứu các vấn đề
liên quan đến ngữ dụng. Tóm lại, giáo trình khơng chỉ giải thích về các khía
cạnh của ngơn ngữ học, mà còn đi sâu khai thác lý thuyết và trích dẫn một số
lượng lớn các ví dụ minh hoạ về ngữ dụng nhằm hướng đến mục đích kết hợp
giữa lý thuyết và thực hành cũng như giúp người đọc hiểu rõ hơn về ngữ dụng
góp phần trau dồi năng lực ngữ dụng cho người học.
Thêm vào đó, tác giả 克鲁斯 (Alan Cruse, 2014) trong quyển《当代国
外语言学与应用语言学文库(第三辑)·语言的意义:语义学与语用学导
论》(Bộ sách Ngôn ngữ học Ứng dụng và Ngơn ngữ nước ngồi đương đại
(Tái bản lần thứ ba) · Giá trị ngôn ngữ: Giới thiệu ngữ nghĩa học và ngữ dụng
học) đã trình bày một cách có hệ thống những khía cạnh quan trọng của ngôn
ngữ học và đi đến kết luận đặc biệt rằng: từ ý nghĩa lơ gíc đến ý nghĩa ngữ
dụng, từ ý nghĩa từ vựng đến ý nghĩa ngữ pháp, từ nghiên cứu hình thức đến
nghiên cứu về chức năng, từ quan niệm truyền thống đến nhận thức tư duy,
hầu như khơng có gì khơng liên quan đến ngữ nghĩa. Bộ sách này có cấu trúc
khung hồn chỉnh và độ bao quát rất rộng. Bộ sách này đã được xuất bản khá
lâu và đã tạo được tiếng vang lớn trong lĩnh vực ngôn ngữ học, được giới ngôn
ngữ học trong nước và giới nghiên cứu giảng dạy ngoại ngữ hết sức ca ngợi,
trở thành kho tàng quý báu cho việc giảng dạy và nghiên cứu ngôn ngữ học,
giảng dạy và nghiên cứu ngoại ngữ ở Trung Quốc và trên toàn thế giới.
Khác với ngữ nghĩa học nghiên cứu về “nghĩa qui ước hoặc "mã hóa"
trong một ngơn ngữ, ngữ dụng học nghiên cứu về cách làm sao nghĩa lại được
chuyển tải qua không chỉ cấu trúc và hiểu biết ngôn ngữ (ngữ pháp, từ vựng,
v.v.) của người nói và người nghe, mà còn qua cả ngữ cảnh cụ thể của phát
ngơn, cùng với những hiểu biết có từ trước đó liên quan tới chủ đề, ý đồ được
suy ra của người nói, và các yếu tố khác nữa. Dẫn theo (Liu, 2009).
Ở Việt Nam, những vấn đề ngữ dụng học được quan tâm từ những năm
80 - 90 của thế kỉ XX, như trong một số chuyên đề ở các trường Đại học, hay
trong một số cơng trình của một số tác giả như Hồ Lê (1996), Cao Xuân Hạo
(2003), Nguyễn Đức Dân (1998), (2004), Đỗ Hữu Châu (2001), (2003),
10
(2007), Hoàng Phê (2008) và Nguyễn Thiện Giáp (1999), (2004), (2006),
(2008), (2009), (2012), (2020).
Cơng trình Đại cương Ngơn ngữ học (Tập II: Ngữ dụng học) của Đỗ
Hữu Châu (2007) có thể xem là một cơng trình tiêu biểu trong việc nghiên cứu
Ngữ dụng học ở Việt Nam. Tác giả Đỗ Hữu Châu chỉ rõ: “Ngữ dụng học là
ngành học nghiên cứu ngơn ngữ từ phía người dùng, đặc biệt nghiên cứu
những sự lựa chọn mà họ thực hiện, những bó buộc mà họ gặp phải khi sử
dụng ngôn ngữ trong tương tác xã hội và nghiên cứu tác động của cách sử
dụng ngơn ngữ lên người đối thoại của mình bằng hoạt động giao tiếp .” (Đỗ
Hữu Châu, 2007, tr. 50). Cơng trình này cũng như ở những cơng trình của một
số tác giả khác Nguyễn Thiện Giáp (2020), Nguyễn Đức Dân (1998), (2004)
đều nghiên cứu những vấn đề trung tâm của ngữ dụng học. Các tác giả đã trình
bày một cách hệ thống và phân tích đặc điểm ngữ dụng trên nguồn ngữ liệu
tiếng Việt như: chiếu vật và chỉ xuất, hành vi ngơn ngữ, lí thuyết lập luận, lí
thuyết hội thoại, ý nghĩa hàm ẩn và tường minh. Theo các tác giả trên, ngữ
dụng học là bộ môn ngôn ngữ học nghiên cứu cách sử dụng ngôn ngữ trong
giao tiếp, tức là cách sử dụng ngôn ngữ trong những ngữ cảnh cụ thể để đạt
được những mục đích cụ thể nào đó.
Đặc biệt, cơng trình Ngơn ngữ học lí thuyết có độ dày 955 trang do nhà
nghiên cứu Nguyễn Thiện Giáp (2020) biên soạn là một tập sách về ngôn ngữ
học, giới thiệu và cung cấp cho người đọc một nền tảng về lí thuyết ngơn ngữ
học, một lĩnh vực khô khan và không dễ thấu hiểu, nhưng khi đọc và hiểu ra
thì nó mang lại nhiều điều lí thú, hấp dẫn, bổ ích về ngơn ngữ như một bộ
phận cấu thành và gắn bó khăng khít với nền văn hóa của người bản ngữ.
Trong đó, chương 11 trong quyển sách này, tác giả đã lột tả những vấn đề ngữ
dụng học liên quan đến các mặt sử dụng ngơn ngữ trong giao tiếp như: lí
thuyết hành động ngơn từ; lí thuyết giao tiếp; lí thuyết lịch sự; lí thuyết hội
thoại; nguyên tắc hợp tác và hàm ý; lí thuyết tương thích; ngơn ngữ học văn
bản; văn bản và phân tích văn bản; diễn ngơn và phân tích diễn ngơn; thể loại
và phân tích thể loại; diễn ngơn văn hóa; tu từ học và phong cách học.
Nguyễn Thiện Giáp (2020).
Nhìn chung những cơng trình trên đều để lại ấn tượng sâu sắc trong
giới học thuật và khoa học nghiên cứu. Những vấn đề nghiên cứu của các cơng
trình nêu trên đều là tài liệu tham khảo quý báu để chúng tôi khai thác dữ liệu
và thông tin trong q trình viết luận văn.
1.1.1.2.
Hướng nghiên cứu vận dụng lí thuyết ngữ dụng học trong
việc phân tích tiếng mẹ đẻ
11
Ở Trung Quốc, trong bài báo “Quan hệ tương tác giữa ngữ dụng học
và nghiên cứu diễn ngôn” (语用学与语篇研究的互动关系), tác giả 田海龙
(Điền Hải Long, 2001) đã nghiên cứu khảo sát các đặc điểm từ ba khía cạnh
nguồn gốc, bản chất và đối tượng nghiên cứu của ngữ dụng học và diễn ngôn,
đồng thời chỉ ra rằng mối quan hệ giữa ngữ dụng học và nghiên cứu diễn ngôn
là không độc lập với nhau. Đó khơng phải là sự dung nạp lẫn nhau. Song, có
một mối quan hệ tương tác giữa ngữ dụng học và diễn ngôn, cả hai tương tác
qua lại với nhau và còn thể hiện xu hướng thâm nhập lẫn nhau.
Khác với bài báo trên, bài báo của hai tác giả 蒋庆胜, 陈新仁 (Tưởng
Khánh Thắng, Trần Tân Nhân) (2019) đã bàn về chủ đề: (语用修辞学: 学科
定位与分析框架) – (Tu từ học ngữ dụng: Định vị khoa học và Khung phân
tích). Các nghiên cứu hiện tại về tu từ ngữ dụng chú ý quá nhiều đến hiệu quả
thực tế của lời nói (chẳng hạn như truyền tải ý nghĩa của lời nói và hiện thực
hóa ý định của người nói) mà bỏ quên định hướng thẩm mỹ của ngôn ngữ mà
các phương pháp tu từ truyền thống (Trung Quốc) mang lại. Phép tu từ ngữ
dụng được đề cập trong bài báo này là một nghiên cứu tổng thể về ngữ dụng
và tu từ. Định hướng mới này tính đến cả tính thực tiễn lẫn thẩm mỹ. Đề xuất
của khung phân tích khơng chỉ có thể làm cho tu từ ngữ dụng trở nên tồn diện
hơn, mà cịn làm cho việc nghiên cứu tu từ ngữ dụng thốt khỏi tính chất phân
tán của việc tìm kiếm sự kết hợp giữa ngữ dụng và tu từ trong quá khứ và tiến
đến đường hướng nhận thức ranh giới giữa ngữ dụng và tu từ mang tính hệ
thống và cụ thể hơn.
Với đề tài 语用学视角下的语法—语用界面研究综观 – (Ngữ pháp
dưới góc nhìn ngữ dụng học - Tổng quan nghiên cứu ranh giới ngữ dụng) của
hai tác giả 仇云龙, 林正军 (Cừu Vân Long, Lâm Chính Quân) (2020) đã vận
dụng lý luận về ngữ dụng học để làm rõ các vấn đề liên quan đến ngữ pháp và
các ranh giới giữa ngữ dụng học và ngữ pháp. Các lý thuyết ngữ dụng làm mờ
quan hệ ngữ pháp - ngữ dụng, quan hệ ngữ dụng - ngữ nghĩa; làm mờ sự hiểu
biết về các quy ước ngôn ngữ trong phân tích diễn ngơn. Theo tác giả, để giải
quyết các vấn đề trong nghiên cứu về ranh giới ngữ pháp - ngữ dụng, chúng ta
vẫn cần bắt đầu từ ngữ cảnh, nắm bắt về bối cảnh ngơn ngữ văn hố, hồn
cảnh xung quanh phải phù hợp giữa hình thức ngữ pháp và điều kiện ngữ cảnh,
có thể sử dụng phương pháp ngữ dụng để khám phá xu hướng sử dụng của các
dạng ngữ pháp khác nhau từ các yếu tố tâm lý, yếu tố vật lý và các yếu tố xã
hội và văn hóa. Ở khía cạnh tương tự, một tác giả Việt Nam - Nguyễn Hoà
(2008) từng nhận định rằng: “Sự mở rộng của phân tích diễn ngơn đã chuyển
sang một lĩnh vực mới, đó là phân tích diễn ngôn so sánh trên cơ sở các ngôn
ngữ và văn hố khác nhau.” (Nguyễn Hồ, 2008, tr. 86)
12
Đặc biệt, bài báo “会话含义理论述评” (Đánh giá lý luận hàm ý hội
thoại) của hai tác giả 黄华新(Hoàng Hoa Tân), 金立 (Kim Lập) (2003) đã
khái quát về lý thuyết hàm ý hội thoại. Lý thuyết hàm ý hội thoại là một trong
những nội dung quan trọng của logic ngôn ngữ và ngữ dụng, nó được nhà
Triết học ngơn ngữ người Mỹ (Grice, 1975) đề xuất đầu tiên để phân tích hàm
ý ngữ dụng hay ý đồ ngữ dụng của người nói. Trên cơ sở xem xét các kết quả
nghiên cứu có liên quan trong và ngoài nước, các tác giả đã đưa ra những bình
luận mới về đặc điểm, phân loại các nguyên tắc hội thoại.
Như vậy, giới chuyên môn và chúng tôi đều đánh giá cao những kết
quả đạt được từ những cơng trình nghiên cứu khoa học nêu trên của các tác giả
Trung Quốc. Chúng là những tài liệu tham khảo hết sức đa dạng, phong phú
góp phần phục vụ cho quá trình nghiên cứu luận văn của chúng tơi.
Ở Việt Nam, chúng tơi nhận thấy có nhiều tác giả đã nghiên cứu về các
khái niệm và đặc điểm liên quan đến phạm trù ngữ dụng học như lý thuyết hội
thoại, hàm ý hội thoại, hành động lời nói, phương châm hội thoại, v,v. Một
trong số các tác giả nổi tiếng có thể kể đến như: Nguyễn Đức Dân (1998); Đỗ
Hữu Châu (2001); Nguyễn Thiện Giáp (2008); Hồ Lê (1996). Ngồi ra, cịn
có một số chun đề, luận văn, luận án, bài viết bàn về ý nghĩa hàm ẩn (trực
tiếp hoặc gián tiếp) như: “Ý nghĩa của hàm ngôn” của tác giả Hoàng Phê
(2008); “Nghĩa tường minh và nghĩa hàm ẩn” của tác giả Cao Xuân Hạo
(2003); “Về hàm ngôn quy ước (trên tư liệu tiếng Việt)” của tác giả Nguyễn
Văn Hiệp (2006); “Ý tại ngôn ngoại – những thơng tin chìm trong ngơn ngữ
báo chí” của tác giả Nguyễn Đức Dân (2004); “Phương thức chiếu vật mơ hồ
hàm ẩn trong phát ngôn tiếng Việt” của tác giả Huỳnh Công Hiển (2000);
“Những phương thức cấu tạo hàm ngôn trong hội thoại” của tác giả Đỗ Thị
Kim Liên (1999); đặc biệt trong số đó, tác giả Hồng Phê (2008) đã đưa ra ý
kiến rất đáng lưu ý đó là: “Khi một lời nói có hàm ngơn thì ý hàm ngơn
thường là quan trọng, thậm chí có khi hiển ngơn chỉ là dùng để nói hàm ngơn,
ý hàm ngơn mới là ý chính”. (Hồng Phê, 2008, tr. 93) Tác giả Hồ Lê (1996)
giải thích: “Hàm ý là tất cả những ý nghĩa, tình thái hàm ẩn mà người phát
ngơn ký thác vào phát ngơn nhưng nằm ngồi ý nghĩa hiển hiện của phát ngơn,
trong đó có việc biểu thị những sở chỉ khác với những sở chỉ mà hiển nghĩa
của phát ngôn biểu thị.” (Hồ Lê, 1996, tr. 335)
Chúng tôi thấy rằng, tuy chưa có cơng trình nào nâng lý thuyết, tiến
hành đối chiếu về hiện tượng vi phạm phương châm hội thoại trong truyện
cười của hai nước Trung Quốc và Việt Nam lên thành một phạm trù lý thuyết
tương xứng với vấn đề cần quan tâm song các tác giả nói trên đều đã góp phần
làm nổi bật cho bức tranh về ngữ dụng học.
13
1.1.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước liên quan đến truyện
cười từ góc nhìn ngữ dụng học
1.1.2.1. Hướng nghiên cứu vận dụng lí thuyết ngữ dụng học để phân tích
truyện cười trong tiếng mẹ đẻ
Ở Trung Quốc, cơng trình《笑话中的语言学 》(Ngơn ngữ học trong
truyện cười) là quyển sách của tác giả 蔣华 (Tưởng Hoa,2008) là một trong
những tuyển tập khoa học cung cấp cách giải thích nhiều mặt của truyện cười
cổ đại và hiện đại từ các khía cạnh ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp, tu từ học, logic
và ngơn ngữ học khác. Cơng trình đã đánh giá về truyện cười, khám phá về cơ
chế sản sinh tiếng cười và tính sáng tạo hài hước.
Tiếp theo, thơng qua cơng trình nghiên cứu khoa học 从语用学角度分
析英语幽默的产生 - “Phân tích cơ chế hài hước trong tiếng Anh từ góc độ
ngữ dụng học”, tác giả 黄洋 (Hoàng Dương) (2010) đã giúp chúng ta hiểu
được một số vấn đề cốt lõi: Thứ nhất, hài hước, với tư cách là một hiện tượng
ngôn ngữ, đóng một vai trị quan trọng trong văn hóa Anh. Sự hiểu biết của
mọi người về sự hài hước bằng lời nói trước hết phụ thuộc vào sự hiểu biết về
nghĩa đen của từ/văn bản. Thứ hai, chúng ta cần hiểu ngữ cảnh và cuối cùng
chúng ta cần sử dụng tư duy trừu tượng để suy ra tất cả các ý nghĩa xảy ra
trong một ngữ cảnh cụ thể nào đó bằng kiến thức ngữ dụng. Tác giả cịn chỉ ra,
từ một góc độ nào đó, đây là một quá trình lập luận ngữ dụng, liên quan đến
sự hiểu biết về hàm ý hội thoại. Từ góc độ ngữ dụng, tác giả này đã áp dụng
các nguyên tắc cộng tác trong hội thoại, hàm ý hội thoại, chiếu vật và chỉ xuất,
tiền giả định và lý thuyết hành động lời nói của Austin (1968) trên cơ sở vận
dụng các lý thuyết nghiên cứu hài hước hiện có, đồng thời vận dụng một số
lượng lớn các mẫu truyện hài hước bằng tiếng Anh để làm sáng tỏ những vấn
đề tương quan. Tác giả cịn phân tích một cách chi tiết các mẫu truyện hài
hước để chỉ ra nguyên nhân gây cười cũng như cơ chế tạo ra tiếng cười nội tại
của tiếng Anh.
Ngoài ra, bài báo “语用学中合作原则的违反现象与幽默的解读” “Hiện tượng vi phạm Nguyên tắc cộng tác trong ngữ dụng học và lý giải về sự
hài hước” của tác giả Đường Tiểu Linh (唐小玲, 2014) đã làm sáng tỏ hiện
tượng vi phạm nguyên tắc cộng tác và thuyết giải sự hài hước trong phạm vi
ngữ dụng học. Tác giả đã nghiên cứu sự hình thành cách thức phát ngơn trong
những mơi trường ngơn ngữ cụ thể. Trong q trình giao tiếp ngơn ngữ, chúng
ta phải tuân thủ nguyên tắc hợp tác, nhưng trong nhiều trường hợp, người ta
sẵn sàng phá vỡ nguyên tắc này và tạo ra một số hiệu ứng hài hước bất ngờ.
14