ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI NGỮ
------------------
DƯƠNG THẢO VY
ĐỐI CHIẾU ĐẶC ĐIỂM NGƠN NGỮ CỦA
THÀNH NGỮ CĨ YẾU TỐ CHỈ THỰC VẬT
TRONG TIẾNG VIỆT VÀ TIẾNG NHẬT
LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGÔN NGỮ HỌC SO SÁNH ĐỐI CHIẾU
THỪA THIÊN HUẾ, 2021
HUE UNIVERSITY
SCHOOL OF FOREIGN LANGUAGES
------------------
DUONG THAO VY
A CONTRASTIVE STUDY OF LINGUISTIC
FEATURES OF IDIOMS CONTAINING
WORDS DENOTING PLANTS IN
VIETNAMESE VERSUS JAPANESE
M.A THESIS
CONTRASTIVE LINGUISTICS
CODE: 8222024
SUPERVISOR:
DAO THI NGA MY, Ph.D
THUA THIEN HUE, 2021
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI NGỮ
------------------
DƯƠNG THẢO VY
ĐỐI CHIẾU ĐẶC ĐIỂM NGƠN NGỮ CỦA
THÀNH NGỮ CĨ YẾU TỐ CHỈ THỰC VẬT
TRONG TIẾNG VIỆT VÀ TIẾNG NHẬT
LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGÔN NGỮ HỌC SO SÁNH ĐỐI CHIẾU
MÃ SỐ: 8222024
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. ĐÀO THỊ NGA MY
THỪA THIÊN HUẾ, 2021
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
và kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
cơng bố trong bất kỳ một cơng trình nào khác.
Huế, ngày 02 tháng 8 năm 2021
Tác giả
i
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Thành ngữ là một bộ phận đặc biệt trong ngôn ngữ của mỗi quốc gia.
Thành ngữ không chỉ đơn thuần được cấu thành từ từ, ngữ, câu mà trên hết
chính là kết tinh của một nền văn hóa. Thành ngữ trong tiếng Việt và tiếng
Nhật đều thơng qua ngơn ngữ mà thể hiện tâm tư, tình cảm, tư duy của con
người về các sự vật hiện tượng, các kinh nghiệm sản xuất và hơn nữa là những
quan niệm lịch sử văn hóa xã hội của một dân tộc. Trong luận văn này, trên cơ
sở khảo sát, phân tích đặc điểm ngơn ngữ của thành ngữ có yếu tố chỉ thực vật
trong tiếng Việt, làm tiền đề đối chiếu với tiếng Nhật thông qua phương pháp
so sánh, đối chiếu, luận văn đã làm rõ được những tương đồng cũng như
những đặc trưng riêng biệt của mỗi ngôn ngữ về nhiều mặt cấu trúc, ngữ
nghĩa. Qua đó chỉ ra mối liên hệ giữa ngôn ngữ, lịch sử và văn hóa của hai đất
nước. Từ kết quả đó, luận văn đã góp phần cho sự phát triển của lịch sử nghiên
cứu ngơn ngữ nói chung và thành ngữ nói riêng, giúp người dịch thuật hiểu
được những đặc điểm ngôn ngữ giống nhau và khác nhau của thành ngữ tiếng
Nhật và tiếng Việt về mảng hình ảnh thực vật. Luận văn được nghiên cứu
bằng các phương pháp định tính, định lượng, khảo sát thống kê dựa trên nguồn
ngữ liệu là từ điển thành ngữ tiếng Việt và tiếng Nhật, phương pháp miêu tả,
so sánh, đối chiếu để đạt được những mục đích nghiên cứu đã đề ra.
Trong chương 1, luận văn đã trình bày những cơ sở lý thuyết như định
nghĩa về thành ngữ từ các nhà ngôn ngữ học trong và ngoài nước, các vấn đề
liên quan đến đặc điểm ngôn ngữ của thành ngữ như: đặc điểm cấu tạo, đặc
điểm ngữ nghĩa… làm cơ sở cho việc so sánh đối chiếu ở chương 3. Chương 2
chủ yếu tập trung nêu lên những phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong
luận văn, khảo sát và thu thập những thành ngữ có yếu tố thực vật trong tiếng
Việt và tiếng Nhật từ nguồn ngữ liệu đã chọn. Chương 3 tập trung vào việc,
mơ tả và phân tích đặc điểm ngơn ngữ như đặc điểm cấu trúc cú pháp, đặc
điểm phong cách, đặc điểm ngữ nghĩa của các yếu tố chỉ thực vật trong thành
ngữ tiếng Việt và tiếng Nhật. Trên cơ sở những kết quả có được từ chương 3,
chương 4 tập trung vào thống kê, phân tích, so sánh, đối chiếu và lý giải
những điểm tương đồng và dị biệt giữa các thành ngữ có yếu tố chỉ thực vật
tiếng Việt và tiếng Nhật. Thơng qua đó nêu ra được sự giống nhau và khác
nhau của các đặc điểm ngôn ngữ giữa thành ngữ tiếng Việt và tiếng Nhật. Trải
dài suốt chương 4 là cơng trình điều tra nghiên cứu phân tích để đi đến kết
luận thành ngữ có yếu tố chỉ thực vật của Việt Nam và Nhật Bản có những nét
tương đồng trên nhiều khía cạnh ngơn ngữ sẽ được trình bày cụ thể trong luận
văn.
ii
ABSTRACT
Idioms are a special part of the language of each country or nation.
Idioms are not just composed of words and sentences of a certain language
which above all are the crystallization of a culture. Idioms in both Vietnamese
and Japanese are all through language that express people's thoughts, feelings
and minds about things. This thesis, drawing literally on a survey and analysis
of linguistic features of Vietnamese idioms with botanical elements, shall form
the basis for comparison with Japanese idioms. Similarly, through the method
of comparison and contrast, the thesis has clarified the similarities as well as
the distinct features of each language in terms of structure and semantics.
From these results, the thesis has contributed to develop the history of
language research in general and idioms in particular that help translators
understand the similarities and differences of linguistics features of Japanese
and Vietnamese idioms in plant images so that language teachers and learners
understand more about the characteristics of languages and find more effective
methods of teaching and learning languages. The thesis is researched by
qualitative, quantitative, statistical survey methods based on language
resources as Vietnamese and Japanese idioms dictionaries, and descriptive,
comparative and contrasting methods to achieve the goals mentioned.
In chapter 1, the thesis has presented theoretical foundations such as the
definition of idioms issues related to such linguistic characteristics of the
idioms as structural characteristics and semantic characteristic which are seen
as the basis for comparing and contrasting in Chapter 3. Chapter 2 mainly
focuses on stating the research methods used in the surveying and collecting
idioms with botanical elements in Vietnamese and Japanese from selected
language resources. Chapter 3 describing and analyzing linguistic features
such as syntactic structure, rhetorical devices, and semantic features of
botanical elements in Vietnamese and Japanese idioms. On the basis of the
results obtained from Chapter 3 and Chapter 4, it is focused on statistics,
analysis, comparison, contrast and explanation of similarities and differences
between Vietnamese and English idioms with botanical elements through
which highlights the similarities and differences of linguistic features between
Vietnamese and Japanese idioms and points out the similarities and
differences in the cultures of both countries. An investigation and analysis
work covered throughout chapter 4 is to come to the conclusion that idioms
with botanical elements of Vietnam and Japan have similarities in many
linguistic aspects will be given in the thesis in detail.
iii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thiện luận văn, em đã
nhận được sự động viên, khuyến khích và tạo điều kiện giúp đỡ nhiệt tình của
các cấp lãnh đạo, q Thầy Cơ giáo và gia đình.
Em xin bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới Tiến sĩ Đào Thị
Nga My – Giảng viên đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình chỉ bảo và giúp đỡ em
rất nhiều trong quá trình thực hiện luận văn.
Em xin được gửi lời cảm ơn tới các Thầy, Cô trong Trường Đại học
Ngoại Ngữ - Đại học Huế, những người đã dạy dỗ, giúp đỡ và tạo điều kiện
cho em trong suốt quá trình học tập.
Cuối cùng, xin tỏ lịng biết ơn tới gia đình và bạn bè, những người đã
luôn động viên và giúp đỡ tôi rất nhiều trong thời gian qua.
Huế, ngày 13/8/2021
iv
DANH SÁCH BẢNG, HÌNH
Bảng 1.1. Tỉ lệ phân bố thành ngữ có cấu trúc là cụm từ/ cụm chủ vị
trong tiếng Việt và Tiếng Nhật ...................................................................... 10
Bảng 1.2. Bảng thống kê các loài thực vật xuất hiện trong thành ngữ
tiếng Việt................................................................................................... 20-21
Bảng 1.3. Bộ phận của thực vật được phản ánh trong thành ngữ tiếng Việt ... 22
Bảng 2.1. Số lần xuất hiện của các yếu tố chỉ thực vật trong thành ngữ
tiếng Việt................................................................................................... 26-28
Bảng 2.2. Số lần xuất hiện của các yếu tố chỉ thực vật trong thành ngữ
tiếng Nhật .................................................................................................. 29-30
Bảng 2.3. Tần suất xuất hiện của các yếu tố chỉ thực vật trong thành ngữ
tiếng Việt................................................................................................... 31-32
Hình 2.1. Biểu đồ tần suất xuất hiện của các yếu tố thực vật phổ biến
trong thành ngữ tiếng Việt ............................................................................. 33
Hình 2.2. Bản đồ lúa Việt Nam 2007 ............................................................ 33
Hình 2.3. Lược đồ nông nghiệp Việt Nam .................................................... 34
Bảng 2.4. Tần suất xuất hiện của các yếu tố chỉ thực vật trong thành ngữ
tiếng Nhật .................................................................................................. 35-37
Hình 2.4. Biểu đồ tần suất xuất hiện của các yếu tố thực vật phổ biến
trong thành ngữ tiếng Nhật ............................................................................ 38
Bảng 3.1. Thiên hướng nghĩa của thành tố thực vật trong thành ngữ
Tiếng Việt ...................................................................................................... 58
Bảng 3.2. Thiên hướng nghĩa của thành tố thực vật trong thành ngữ
Tiếng Nhật ................................................................................................ 59-60
Hình 4.1. Biểu đồ tỷ lệ phần trăm các yếu tố thực vật chung cho cả
thành ngữ ....................................................................................................... 64
Bảng 4.1. Tần suất xuất hiện các yếu tố thực vật trong thành ngữ
Việt - Nhật ..................................................................................................... 70
Hình 4.2. Biểu đồ sự tương đồng tần suất xuất hiện của một số
thành tố thực vật trong thành ngữ Việt - Nhật ............................................... 71
Hình 4.2. Biểu đồ về sự chênh lệch tỷ lệ tần suất xuất hiện của
một số thành tố thực vật trong thành ngữ Việt - Nhật ................................... 73
Bảng 4.2. So sánh khuynh hướng nghĩa của yếu tố thực vật trong
thành ngữ Việt - Nhật ............................................................................... 78-79
v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
1. DT
2. CDT
3. ĐT
4. CĐT
5. TT
6. C-V
7. ss
8. TrT
: Danh từ
: Cụm danh từ
: Động từ
: Cụm động từ
: Tính từ
: Chủ - vị
: So sánh
: Trợ từ
vi
MỤC LỤC
Lời cảm ơn ..................................................................................................... i
Tóm tắt luận văn ............................................................................................ ii
Abstract .......................................................................................................... iii
Lời cảm ơn ..................................................................................................... iv
Danh sách bảng, hình ..................................................................................... v
Danh mục từ viết tắt....................................................................................... vi
Mục lục .......................................................................................................... vii
MỞ ĐẦU
1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................. 2
3.1. Đối tượng nghiên cứu ......................................................................... 2
3.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 3
4. Ý nghĩa của đề tài ...................................................................................... 3
5. Bố cục của luận văn ................................................................................... 3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
4
VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu ............................................................... 4
1.1. Tình hình nghiên cứu trong nước ....................................................... 4
1.2. Tình hình nghiên cứu ngồi nước....................................................... 5
2. Cơ sở lý thuyết ........................................................................................... 6
2.1. Thành ngữ và các đặc trưng thành ngữ .............................................. 6
2.1.1. Khái niệm về thành ngữ .............................................................. 6
2.1.2. Đặc điểm của thành ngữ.............................................................. 10
2.1.3. Chức năng của thành ngữ ............................................................ 18
2.2. Khái niệm về thành ngữ có yếu tố chỉ thực vật .................................. 18
2.2.1. Định nghĩa của thành ngữ có yếu tố chỉ thực vật........................ 18
2.2.2. Đặc điểm cơ bản của thành ngữ chứa yếu tố chỉ thực vật ......... 19
2.2.3. Các yếu tố thực vật xuất hiện trong thành ngữ ........................... 20
Tiểu kết chương 1 ........................................................................................ 23
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
24
2.1. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................ 24
2.1.1. Phương pháp nghiên cứu định tính ................................................. 24
2.1.2. Phương pháp nghiên cứu định lượng .............................................. 24
vii
2.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể....................................................... 25
2.2.1. Phương pháp khảo sát thống kê....................................................... 25
2.2.2. Phương pháp phân tích thành tố ngữ nghĩa ..................................... 40
2.2.3. Phương pháp so sánh, đối chiếu đặc trưng ngôn ngữ...................... 40
Tiểu kết chương 2 ........................................................................................ 42
CHƯƠNG 3: ĐẶC ĐIỂM NGƠN NGỮ CỦA THÀNH NGỮ
43
CĨ YẾU TỐ CHỈ THỰC VẬT TRONG TIẾNG VIỆT VÀ
TIẾNG NHẬT
3.1. Đặc điểm cấu trúc ngữ pháp của thành ngữ có yếu tố thực vật .............. 43
3.1.1. Đặc điểm cấu trúc ngữ pháp của thành ngữ có yếu tố chỉ thực vật
tiếng Việt ................................................................................................... 43
3.1.2. Đặc điểm biện pháp tu từ của thành ngữ có yếu tố chỉ thực vật
tiếng Việt ................................................................................................... 45
3.1.3. Đặc điểm cấu trúc ngữ pháp của thành ngữ có yếu tố thực vật
tiếng Nhật .................................................................................................. 48
3.1.4. Đặc điểm biện pháp tu từ của thành ngữ có yếu tố chỉ thực vật
tiếng Nhật .................................................................................................. 51
3.2. Đặc điểm ngữ nghĩa của yếu tố thực vật trong thành ngữ tiếng Việt và
tiếng Nhật ....................................................................................................... 53
3.2.1. Tính đa nghĩa của các yếu tố thực vật trong thành ngữ
Việt - Nhật ..................................................................................................... 53
3.2.2. Thiên hướng nghĩa của các yếu tố thực vật trong thành ngữ
Việt - Nhật ................................................................................................. 55
3.2.3. Liên tưởng nghĩa thành tố thực vật trong thành ngữ Việt - Nhật .... 60
Tiểu kết chương 3 ........................................................................................ 62
CHƯƠNG 4: ĐỐI CHIẾU ĐẶC ĐIỂM NGƠN NGỮ
63
THÀNH NGỮ CĨ YẾU TỐ CHỈ THỰC VẬT TRONG
TIẾNG VIỆT VÀ TIẾNG NHẬT
4.1. Những tương đồng và dị biệt của thành ngữ có yếu tố thực vật
Việt - Nhật về sự xuất hiện của các yếu tố thực vật ...................................... 63
4.1.1. Điểm tương đồng ............................................................................. 63
4.1.2. Nét dị biệt ........................................................................................ 65
4.2. Những tương đồng và dị biệt về tần suất xuất hiện thực vật trong thành
ngữ có yếu tố thực vật Việt - Nhật................................................................. 70
4.2.1. Điểm tương đồng ............................................................................. 71
viii
4.2.2. Nét dị biệt ........................................................................................ 73
4.3. Những tương đồng và dị biệt về cấu trúc ngữ pháp của thành ngữ có yếu
tố thực vật Việt - Nhật ................................................................................... 74
4.3.1. Điểm tương đồng ............................................................................. 74
4.3.2. Nét dị biệt ........................................................................................ 76
4.4. Những tương đồng và dị biệt về đặc điểm ngữ nghĩa của thành ngữ có yếu
tố thực vật Việt - Nhật ................................................................................... 77
4.4.1. Điểm tương đồng và dị biệt về tính đa nghĩa của thành ngữ có yếu tố
thực vật Việt - Nhật ................................................................................... 77
4.4.2. Điểm tương đồng và dị biệt về khuynh hướng nghĩa của yếu tố thực
vật trong thành ngữ Việt - Nhật ................................................................. 78
4.4.3. Điểm tương đồng và dị biệt về liên tưởng nghĩa của yếu tố thực vật
trong thành ngữ Việt - Nhật....................................................................... 80
Tiểu kết chương 4 ........................................................................................ 84
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT ......................................................................... 86
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................... 90
ix
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
“Ngơn ngữ là một hệ thống tín hiệu đặc biệt” - Nguyễn Thiện Giáp (Dẫn
luận ngôn ngữ học. Nxb Giáo dục 1998). Mỗi quốc gia hoặc vùng lãnh thổ đều
sở hữu một hệ thống ngôn ngữ mang đậm bản sắc và thể hiện văn hóa của
chính quốc gia đó. Ngơn ngữ khơng chỉ là tiếng nói mà cịn là phương tiện để
biểu đạt tâm tư tình cảm, những nét văn hóa trong đời sống tinh thần của mỗi
con người thông qua nhiều phương thức khác nhau như: thơ, truyện, tiểu
thuyết, bút ký…. Trong đó loại hình gần gũi, tuy ngắn gọn nhưng lại mang
nhiều trường nghĩa sâu sắc đó chính là thành ngữ.
Thành ngữ chính là tập hợp của những từ ngữ cố định, quen dùng và
thường thông qua một số phép chuyển nghĩa như ẩn dụ, so sánh, nhân hóa để
tạo nên một nghĩa hoàn chỉnh hơn từ nghĩa gốc của những từ tạo ra nó. Những
từ ngữ cố định đó thường đến từ những hình tượng bình dị và gần gũi, gắn bó
mật thiết với đời sống của mỗi con người.
Với tư cách là một sản phẩm tinh thần có liên quan đến ngôn ngữ, kho
tàng thành ngữ cũng được phát triển và làm đầy qua quá trình sinh hoạt và giao
tiếp trong cộng đồng hằng ngày. Cũng chính từ đặc điểm phản ánh đậm nét đời
sống tinh thần cũng như đặc trưng văn hóa dân tộc qua ngơn ngữ mà việc tìm
hiểu và nghiên cứu một ngơn ngữ nói chung cũng phải gắn liền với việc tìm
hiểu và nghiên cứu về thành ngữ của ngơn ngữ đó. Việc sử dụng thành thạo,
chính xác thành ngữ chính là kết quả của việc nghiên cứu và nắm bắt thơng thạo
ngơn ngữ đó. Chính vì lý do trên mà thành ngữ trở thành một phạm vi nghiên
cứu hấp dẫn, thú vị và nhận được nhiều sự chú ý đặc biệt của giới nghiên cứu
ngôn ngữ cũng như những người học, quan tâm và yêu mến ngôn ngữ. Ngôn
ngữ học so sánh đối chiếu cũng khơng nằm ngồi quan điểm trên.
Từ vơ vàn chất liệu tạo nên thành ngữ, nổi bật là chất liệu mang tâm hồn,
cảm xúc và tinh thần như hình ảnh những con vật gần gũi với đời sống, các bộ
phận cơ thể người mang tính gợi hình gợi tả cao thì thực vật cũng là một trong
những chất liệu đa dạng mà khả năng diễn đạt của nó cũng khơng hề thua kém
những yếu tố giàu cảm xúc kia. Với đặc điểm nêu trên, “thực vật” trong thành
ngữ trở thành một vấn đề thu hút sự quan tâm nghiên cứu trong q trình học,
sử dụng ngơn ngữ nói chung và thành ngữ nói riêng. Tuy nhiên trên thực tế,
hầu hết các nhà nghiên cứu thường tập trung khai thác hình tượng động vật,
các bộ phận cơ thể người, hình tượng người phụ nữ trong thành ngữ nhưng lại
có rất ít cơng trình nghiên cứu liên quan đến đề tài thực vật. Vì thế, việc đưa ra
nhiều thành quả nghiên cứu liên quan đến thực vật là mục tiêu cấp thiết để bổ
sung thêm nguồn ngữ liệu cho quá trình dạy và học cũng như nghiên cứu ngôn
ngữ sau này.
1
Với quá trình học tập và nghiên cứu tiếng Nhật trong nhiều năm, bên
cạnh đối tượng nghiên cứu chính là Thành ngữ tiếng Việt, nghiên cứu chọn sử
dụng Thành ngữ tiếng Nhật là đối tượng để so sánh đối chiếu. Nghiên cứu này
sẽ tập trung khai thác và nghiên cứu đặc điểm ngữ nghĩa của những từ ngữ chỉ
thực vật trong thành ngữ tiếng Việt và đối chiếu với tiếng Nhật đồng thời chỉ
ra tác dụng của những từ ngữ thực vật trong việc cấu thành cũng như biểu đạt
ý nghĩa của thành ngữ. Bên cạnh đó, việc thực vật - lồi sinh vật vơ tri khơng
có suy nghĩ, khơng biểu đạt được cảm xúc này liệu có đặc điểm ngữ nghĩa đa
dạng phong phú như chất liệu động vật, con người hay khơng?. Từ những vấn
đề cấp thiết đó thúc đẩy việc thực hiện đề tài nghiên cứu này.
Ngoài ra, bằng việc so sánh đối chiếu này chúng ta có thể nhận thấy
được sự giống nhau khơng chỉ về mặt ngơn ngữ mà cịn về những quan niệm
sống, tín ngưỡng, tôn giáo và mối liên hệ về lịch sử văn hóa, xã hội, thế giới
quan, nhân sinh quan, sự giao thoa văn hóa giữa các nước trong cùng một khu
vực. Đồng thời, việc nghiên cứu thành công các nét dị biệt sẽ chỉ ra được
những phân nhánh phát triển riêng biệt mang đậm dấu ấn của mỗi quốc gia.
Trên hết, dựa trên sự đúc kết tinh hoa trong thành ngữ, nghiên cứu sâu
hơn về vấn đề này đưa các nước đến gần nhau nhiều hơn. Đặc biệt là khu vực
Đơng Nam Á nói riêng và Châu Á nói chung - khu vực nhiệt đới gió mùa với
đặc điểm chung là sự đa dạng của thảm thực vật. Việc tận dụng ưu điểm của
đất nước trở thành một nguồn ứng dụng cao trong ngôn ngữ cũng là mục tiêu
để tiến hành nghiên cứu đề tài này.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở tìm hiểu và nghiên cứu những đặc điểm ngơn ngữ của thành
ngữ có yếu tố chỉ thực vật trong Tiếng Việt – tiếng Nhật, luận văn tập trung so
sánh, đối chiếu để chỉ ra được những đặc điểm tương đồng, dị biệt về đặc
điểm ngôn ngữ giữa chúng. Từ đó, góp phần vào việc xây dựng cơ sở dữ liệu
nghiên cứu thành ngữ, vận dụng thành ngữ vào cuộc sống cũng như công việc
hàng ngày. Trên hết là có thể vận dụng để phục vụ cho cơng việc liên quan
đến ngôn ngữ như giảng dạy hay dịch thuật.
Hiện nay, thành ngữ được mọi người biết đến như là một yếu tố ngôn
ngữ được tạo thành và lưu giữ từ ngàn xưa cho đến ngày nay, nhưng rất ít đối
tượng có thể ghi nhớ, vận dụng một cách thành thạo thành ngữ phục vụ cho
việc học tập và nghiên cứu ngơn ngữ của mình.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Trong khuôn khổ của luận văn chỉ giới hạn tìm hiểu đặc điểm ngơn ngữ
của thành ngữ có yếu tố chỉ thực vật trong tiếng Việt bao gồm các yếu tố thực
2
vật xuất hiện trong thành ngữ, cấu tạo của thành ngữ mà cụ thể là cấu tạo cụm
chính phụ và các đặc điểm ngữ nghĩa của các thành ngữ đó. Đồng thời có sự
so sánh với hình ảnh tương đương trong thành ngữ tiếng Nhật từ các từ điển
thành ngữ.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn được tiến hành khảo sát “Từ điển thành ngữ và tục ngữ Việt
Nam”, NXB Văn hóa và Thơng tin (2000) của nhóm ba tác giả Vũ Dung, Vũ
Thúy Anh, Vũ Quang Hào và “慣用句・故事ことわざ辞典” (Từ điển thành
ngữ tục ngữ Nhật Bản), NXB 成美堂 (2014) của tác giả 謡口 明 (Hajime
Utaguchi).
4. Ý nghĩa của đề tài
- Về ý nghĩa lý luận: hiểu sâu hơn về đặc điểm ngữ dụng, các điểm tương
đồng và dị biệt của các yếu tố thực vật trong thành ngữ cũng như nắm vững
hơn về từ vựng trong tiếng Nhật.
- Về ý nghĩa thực tiễn: kết quả của nghiên cứu này sẽ trở thành nguồn tài
liệu tham khảo cho các nghiên cứu về sau. Giúp cho việc ứng dụng thành ngữ
trở nên phổ biến hơn. Giúp cho việc dạy và học ngoại ngữ tốt hơn, hiểu sâu
hơn về các yếu tố văn hóa đi kèm với việc sử dụng ngơn ngữ.
5. Bố cục của luận văn
Tuy chỉ nghiên cứu một bộ phận của thành ngữ tiếng Việt, nhưng để tạo
cơ sở cho việc đi sâu nghiên cứu những vấn đề mà nội dung luận văn yêu cầu,
nghiên cứu vẫn phải bắt đầu từ việc tìm hiểu thành ngữ nói chung, sau đó mới
đi vào từng khía cạnh của đề tài. Nội dung đầu tiên cung cấp cái nhìn tổng
quan về thành ngữ có yếu tố thực vật trong tiếng Việt và tiếng Nhật (chương
1). Phần chủ yếu của luận văn nằm ở chương 3 và 4: đặc điểm ngôn ngữ của
thành ngữ có yếu tố thực vật tiếng Việt - tiếng Nhật. Ở chương này, ngoài việc
thống kê, luận văn tiến hành miêu tả đặc điểm ngôn ngữ của một số từ ngữ chỉ
thực vật có tần số xuất hiện cao trong thành ngữ tiếng Việt, miêu tả ngữ nghĩa
các từ chỉ thực vật, phân tích mối quan hệ giữa các thành tố chỉ thực vật trong
một thành ngữ. Đồng thời luận văn cũng dành một phần để trình bày về thành
ngữ so sánh ẩn dụ chứa thành tố thực vật. Luận văn cũng chú ý việc so sánh
đối chiếu với thành ngữ tiếng Nhật trên cơ sở những số liệu thu thập được.
Trong nghiên cứu này có 89 trang chính văn, 02 trang danh mục tài liệu
tham khảo.
3
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Việc tìm hiểu, nghiên cứu về thành ngữ khơng phải là một đề tài mới mẻ.
Ở Việt Nam cũng như nước ngồi trong giai đoạn hiện nay, đã có rất nhiều
nhà ngơn ngữ phân tích, so sánh, đối chiếu về lĩnh vực này. Tiêu biểu có thể
kể đến các nhà nghiên cứu trong nước như Nguyễn Như Ý (1996), Vũ Quang
Hào (1995), Nguyễn Thiện Giáp (2008), Hoàng Văn Hành (2008), Nguyễn
Thị Hồng Thu (2006), Ngô Minh Thủy (2006), ... Cùng với đó là những nhà
nghiên cứu nước ngồi như Galperin (1981), Daiji Shinraishi (白石大二)
(1950), Akira Nakamura (中村明)(1985), Yoshiyuki Morita (森田良行)
(1994)… Điều đó cho ta thấy được sự quan tâm từ rất sớm của các nhà nghiên
cứu. Hiện nay, khơng khó để có thể tìm gặp các bài báo viết, báo điện tử, giáo
trình, khóa luận, luận văn hay luận án đề cập và nghiên cứu về vấn đề này.
Trong xu thế hội nhập và phát triển mà nhu cầu học ngoại ngữ trở thành
một nhu cầu tất yếu của con người, xã hội đã đưa ra nhiều yêu cầu cấp bách
đòi hỏi giới nghiên cứu phải giải quyết.
1.1. Tình hình nghiên cứu trong nước
Từ trước đến nay đã có rất nhiều cơng trình nghiên cứu về thành ngữ như
nghiên cứu về nguồn gốc hình thành và phát triển, các vấn đề về ngữ nghĩa
hoặc các bình diện về văn hóa của thành ngữ, tiêu biểu như các tác giả:
Nguyễn Đức Dân (1986), Hoàng Văn Hành (1987), Phan Xuân Thành (1990,
1992, 1995), Nguyễn Như Ý (1992), Nguyễn Văn Khang (1994), v.v…
Hướng nghiên cứu mới nhất là tiếp cận thành ngữ theo quan điểm của
ngơn ngữ học tri nhận. Trong cơng trình “Đặc trưng Văn hóa Dân tộc của
ngơn ngữ và tư duy”, Nguyễn Đức Tồn (2006) đã nghiên cứu về “Đặc trưng tư
duy của người Việt qua ẩn dụ tri nhận trong thành ngữ” và rút ra kết luận ẩn
dụ tri nhận trong thành ngữ tiếng Việt thuộc tiểu loại ẩn dụ cấu trúc. Vì vậy,
tác giả cho rằng khi xét ẩn dụ cấu trúc của một thành ngữ chính là xét ý nghĩa
biểu trưng của thành ngữ, cũng tức là xét mối quan hệ giữa nguồn và đích quy
chiếu của ẩn dụ cấu trúc trong thành ngữ.
Mặt khác, nghiên cứu thành ngữ cịn được đặt dưới góc độ hình thái cấu
trúc, ngữ nghĩa rằng thành ngữ có hình thái cấu trúc cố định và ổn định, nó
được cấu tạo bởi thành phần trung tâm và thành phần phụ trước sau. Thành
ngữ có trường nghĩa đa dạng và phong phú bởi nó mang nhiều tầng nghĩa ẩn
chứa đằng sau các từ ngữ thành phần. Có thể nhắc đến một số cơng trình như:
“Thành ngữ trong tiếng Việt” (Hoàng Văn Hành, 1987); “Đặc điểm hình thái
4
và ngữ nghĩa của thành ngữ so sánh tiếng Việt (so sánh với thành ngữ so sánh
tiếng Anh) (Lâm Bá Sĩ, 2002); “So sánh cấu trúc - chức năng của thành ngữ và
tục ngữ tiếng Việt” (Hoàng Diệu Minh, 2002). Hay tác giả Ngô Minh Thủy
(2006) đã nghiên cứu về “Đặc điểm thành ngữ tiếng Nhật (trong sự so sánh
với thành ngữ tiếng Việt)” chỉ ra rằng “thành ngữ trong tiếng Nhật cũng có số
lượng tương đối lớn và cũng như nhiều ngôn ngữ khác, thành ngữ tiếng Nhật
chứa đựng nhiều đặc trưng văn hóa dân tộc của đất nước Nhật Bản”.
Bên cạnh đó, các thành tố chỉ thiên nhiên, con người trong thành ngữ
cũng là những đối tượng nghiên cứu thu hút sự quan tâm của giới nghiên cứu.
Như tác giả Trịnh Cẩm Lan (1995) khi nghiên cứu “Đặc điểm cấu trúc - ngữ
nghĩa và những giá trị biểu trưng của thành ngữ tiếng Việt trên cứ liệu thành
ngữ có yếu tố cấu tạo là tên gọi động vật” đã nghiên cứu đối tượng là thành tố
động vật trong thành ngữ nhưng chưa đi vào miêu tả cụ thể các nghĩa khác
nhau. Đến tác giả Nguyễn Thúy Khanh trong “Đặc điểm trường từ vựng - ngữ
nghĩa tên gọi động vật (trên tư liệu đối chiếu tiếng Việt - tiếng Nga” (luận án
phó tiến sĩ, 1996), đã đi vào nghiên cứu khá sâu ngữ nghĩa tên gọi động vật
trong tiếng Việt và có đề cập đến một phần “ý nghĩa biểu trưng” của các thành
ngữ so sánh tên gọi động vật.
1.2. Tình hình nghiên cứu ngồi nước
- Trong Tiếng Anh, đến nay đã có rất nhiều cơng trình nghiên cứu về
thành ngữ.
+ Galperrin (1981), Stylistic - tạm dịch Phong cách học và Simpson
(2004), Stylistic - tạm dịch Phong cách học đã minh họa sự hiểu biết xuyên
suốt về thành ngữ và những cách diễn đạt phức tạp.
+ Seidl (1978), English Idioms and How to Use Them trong lần phát
hành thứ tư cuốn Thành ngữ Tiếng Anh và cách dùng chúng đã trình bày về
thành phần của thành ngữ và thành ngữ trong những tình huống đặc biệt và
phân loại chúng.
- Về phía Nhật Bản, đã có nhiều nhà ngơn ngữ tham gia nghiên cứu về
lĩnh vực này từ nghiên cứu chung về thành ngữ, phân biệt các khái niệm tương
đồng với thành ngữ hay đi sâu vào nghiên cứu cá cấu trúc cơ bản và đặc điểm
ngữ nghĩa của thành ngữ.
Khái niệm của thành ngữ được đề cập đến nhiều cơng trình như: 国広哲
弥 (1985)“慣用句論”; 白石大二 (1950)“日本語のイディオム”; 井門
亮 (2012) “イディオム解釈とアドホック概念”… với định nghĩa thành ngữ
là những cụm cố định, có nghĩa chung không xuất phát từ các từ cấu thành nó.
Nghĩa của thành ngữ cũng được thể hiện qua nhiều biện pháp tu từ được sử
dụng trong câu.
5
Đề cập đến thành ngữ có cấu tạo bởi các cụm chính phụ và cụm chủ vị.
Loại cụm chính phụ được xác định bởi từ loại của thành tố trung tâm, có các
cơng trình tiêu biểu: 大坪喜子 (1985) “名詞慣用句─特に隠喩的慣用句に
つい て─”; 白石大二 (1977) “慣用句とその種類─高田与清… Ngồi ra
cịn nghiên cứu về các thành tố trong thành ngữ như cơng trình 有薗智美
(2013) “行為のフレームに基づく「目」、「耳」、「鼻」の意味拡張─
知覚行為か ら高次認識行為へ─” có nhắc đến một phần các thành tố “mắt”,
“tai”, “mũi” xuất hiện trong thành ngữ và những ý nghĩa biểu đạt của nó.
Tuy nhiên, trong giới hạn tìm hiểu của mình, nghiên cứu chưa tìm thấy
luận văn, luận án nào thực hiện việc so sánh đối chiếu thành ngữ chứa thành tố
chỉ thực vật trong Tiếng Việt và Tiếng Nhật. Các nghiên cứu từ trước đến nay,
việc so sánh đối chiếu thành ngữ Việt - Nhật thường được đặt dưới góc độ
nhìn nhận các yếu tố bộ phận cơ thể con người, động vật, những tài liệu so
sánh thành ngữ Việt - Nhật hiện nay chủ yếu là các tài liệu từ điển, sách dịch
học tiếng, sách ngữ pháp. Chính vì vậy, việc nghiên cứu và chỉ ra những điểm
tương đồng, dị biệt của yếu tố thực vật trong thành ngữ giữa hai ngơn ngữ là
một vấn đề hồn tồn mới, chưa có tác giả nào trước đây đi vào nghiên cứu so
sánh cụ thể.
2. Cơ sở lý thuyết
2.1. Thành ngữ và các đặc trưng thành ngữ
2.1.1. Khái niệm về thành ngữ
Thành ngữ là một đơn vị từ vựng quan trọng của ngơn ngữ. Mặc dù
thành ngữ có lịch sử hình thành lâu đời và với một khối lượng đồ sộ trong kho
tàng ngôn ngữ tiếng Việt nhưng lại chưa có một cơng trình nghiên cứu hay
một định nghĩa thống nhất dành cho thành ngữ được đưa ra. Đối với đề tài
nghiên cứu về thành ngữ, cho đến hiện nay vẫn có rất nhiều ý kiến khác nhau
của các nhà ngôn ngữ học về định nghĩa thành ngữ.
Trong cuốn “Về ranh giới thành ngữ, tục ngữ”, Ngôn ngữ số 3/1972, tác
giả Nguyễn Văn Mệnh (1972) có viết: “Thành ngữ là đơn vị có nội dung giới
thiệu, miêu tả một hình ảnh, một hiện tượng, một tính cách, một trạng thái. Về
mặt hình thức, tuyệt đại đa số chúng là những cụm từ cố định”.
Cũng đồng quan điểm với Nguyễn Văn Mệnh, Đái Xuân Ninh (1986)
cũng có nhận định: “Thành ngữ là cụm từ cố định mà các yếu tố cấu tạo đã
mất tính độc lập ở cái mức độ nào đó và kết hợp lại thành một khối tương đối
vững chắc”.
Theo Nguyễn Thiện Giáp: “Thành ngữ là những cụm từ cố định, vừa có
tính hồn chỉnh về nghĩa, vừa có tính gợi cảm”, trong “Từ vựng học tiếng
Việt”, NXB Giáo dục (2005).
6
Trong cuốn “Từ điển tiếng Việt” (2006), NXB Đà Nẵng, tác giả Hoàng
Phê cho rằng: “Thành ngữ là tập hợp cố định đã quen dùng mà nghĩa thường
không thể giải thích được một cách đơn giản bằng nghĩa của các từ tạo nên
nó”.
Có thể nhận thấy những nhận định trên thuộc về quan điểm coi thành
ngữ là một đơn vị cố định về cấu trúc và có nghĩa hồn chỉnh.
Bên cạnh đó cũng có những nhận định khác về thành ngữ là đơn vị của
ngơn ngữ và văn hóa hay về mặt ngữ âm của thành ngữ.
Tác giả Nguyễn Công Đức (1995) đại diện cho khuynh hướng này đã
định nghĩa như sau: “Thành ngữ là những cụm từ cố định, là đơn vị có sẵn
trong kho từ vựng, có chức năng định danh, gọi tên sự vật và phản ánh khái
niệm một cách gợi tả, bóng bẩy; có hiệu năng trong giao tiếp và là đơn vị ngơn
ngữ văn hóa”.
Tác giả Nguyễn Đức Dân (1986) cũng có nhận xét về đặc tính văn hóa
dân tộc của thành ngữ: “Thành ngữ là những đơn vị ngơn ngữ ổn định về hình
thức, phản ánh lối nói, lối suy nghĩ đặc thù dân tộc, phản ánh khái niệm, hiện
tượng”.
Ngồi ra cịn có quan điểm chú trọng đến mặt sử dụng của thành ngữ:
“Thành ngữ là những cụm từ cố định, thường có vần điệu, được sử dụng rộng
rãi trong đời sống hằng ngày, trong đó nghĩa khơng giải thích đơn giản bằng ý
nghĩa của các từ cấu tạo nên nó”.
Hồng Văn Hành (1987) cho rằng: “Thành ngữ là một loại tổ hợp từ cố
định, bền vững về hình thái cấu trúc, hồn chỉnh, bóng bẩy về ý nghĩa được sử
dụng rộng rãi trong giao tiếp hằng ngày, đặc biệt là khẩu ngữ”.
Nói tóm lại, từ trước đến nay, có nhiều quan điểm khác nhau về khái
niệm thành ngữ. Kế thừa những thành quả nghiên cứu của các học giả đi
trước, nghiên cứu chỉ ra quan niệm:
Thành ngữ là những ngữ cố định được dùng để định danh cho các sự vật,
hiện tượng, tính chất, hành động; có cấu trúc hình thái ổn định. Thành ngữ có
nội dung và hình thức khá hồn chỉnh. Nghĩa của thành ngữ có tính hình
tượng, tính gợi cảm, tính biểu trưng hóa và hàm súc, bóng bẩy. Thành ngữ là
đơn vị ngơn ngữ văn hóa, thường có vần điệu, có phong cách khẩu ngữ.
Với những định nghĩa trong tiếng Việt, thì trong tiếng Nhật cũng tồn tại
nhiều cụm từ liên quan đến khái niệm này như 故事、成句、熟語…). Tuy
nhiên vẫn còn một số thắc mắc chưa giải quyết được hoặc là mâu thuẫn lẫn
nhau về quan điểm của các nhà nghiên cứu. Để dung hòa được quan điểm của
các nhà nghiên cứu về thành ngữ, các đơn vị mang tính thành ngữ được hệ
thống hóa trong sơ đồ sau:
7
慣用的な表現
(“Quán dụng biểu hiện” = Các cách diễn đạt mang tính thành ngữ)
慣用語
慣用句
ことわざ‐格言
(Quán dụng ngữ)
(Quán dụng cú)
(Tục ngữ - Cách ngơn)
Các đơn vị mang tính thành ngữ trong tiếng Nhật
Tuy vậy, dựa theo nghiên cứu của các tác giả khác nhau cho thấy, trong
tiếng Nhật cũng có sự phân biệt giữa thành ngữ và tục ngữ như tiếng Việt nên
tên gọi ことわざ tương đương với định nghĩa tục ngữ trong tiếng Việt. Chính
vì thế, 慣用句 ‐ Kanyouku hay 慣用語 ‐ Kanyougo có xu hướng lấy làm tên
gọi chính thức của thành ngữ tiếng Nhật. Với các tên gọi này của thành ngữ có
một số định nghĩa như:
二つ以上の単語が必ず同じような結びつきをするもの、また結合
して全体が独特の意味を表す言い回しなど。慣用語、イディオム.
国
語大辞典 (1981).
(Tạm dịch: Theo Đại từ điển quốc ngữ (1981): Thành ngữ là cụm kết hợp
2 hay nhiều từ có kết cấu giống nhau để thể hiện 1 nghĩa chung duy nhất).
二つ以上の連結使用が固定しており、全体の意味は構成語の意味
の総和から出てこないもの。国広哲弥 1985.
(Tạm dịch: Thành ngữ là một ngữ cố định cấu thành từ 2 từ trở lên, trong
đó nghĩa của thành ngữ khơng đến từ nghĩa riêng của các từ cấu thành.
Kunihiro Tetsuya 1985).
慣用句とは、当言語においては構成要素の単語の意味が失われ、
表現全体 で一つの意味を表す固定的な結合語である。 慣用句は、二
つ以上の語彙から成るが、文の中で一 つの単位として扱われている。
Mamatov (1991).
(Tạm dịch: Thành ngữ là một ngữ cố định trong đó nghĩa của các từ đơn
cấu thành bị mất đi và biểu hiện nghĩa chung cho cả một cụm từ. Thành ngữ
có cấu tạo từ 2 từ trở lên nhưng được xem là 1 đơn vị từ ngữ trong câu. Theo
Mamatov (1991)).
慣用句とは、二語以上の単語が固く結びつき、全く異なる意味を
持つものを指し、言語学的にはイディオムと呼ばれる。慣用句は、会
話や文章上で定型句として用いられる『使い方の分かる類語例解辞
典』小学館 (1994).
8
(Tạm dịch: Thành ngữ là một kiểu câu đơn gồm hai thành phần trở lên và
có sự gắn kết chặt chẽ, nó diễn đạt ý hồn tồn khác so với nghĩa của từng
thành phần. Về mặt ngơn ngữ nó được gọi là Idiom - thành ngữ. Thành ngữ
được sử dụng như một cụm cố định trong hội thoại hay văn chương. Theo
cuốn “Tsukaikatano wakaru ruigoretsukai jiten”, NXB Shougakukan năm
1994).
複数の語の連結使用が固定しており、全体の意味は、個々の構成
語がその連結の一部でない時に持つ意味の総和から導き出せな いもの。
籾山洋介 1997.
(Tạm dịch: Thành ngữ là một cụm cố định tạo thành từ sự kết hợp của
nhiều từ. Nghĩa của thành ngữ không đến từ những nghĩa của các từ đơn khi
nó đứng độc lập. Theo Momiyama Yousuke 1997).
Cịn trong 日本語表現∙文型辞典 2002 (Từ điển mẫu câu tiếng Nhật
xuất bản năm 2002), Thành ngữ lại được định nghĩa một cách cụ thể hơn như
sau:
各語の総和では説明しにくい固有の意味を構成するという点で、
意味的には一語であり、かつ、接合部にほかの要素を挿入することを
許すという点で、文法的には一語でない、文節以上の分以下のまとま
りを慣用句という。
(Tạm dịch: Thành ngữ là một tập hợp nhiều từ. Về mặt ngữ nghĩa nó là 1
cụm từ có ý nghĩa riêng mà khó có thể giải thích bằng nghĩa độc lập của các từ
tạo thành nên nó. Nhưng về mặt ngữ pháp nó lại khơng phải là 1 cụm từ bởi
nó được tạo thành từ nhiều yếu tố khác nhau kết hợp).
Tóm lại, theo như những định nghĩa nói trên của các nhà ngơn ngữ học
trong nước cũng như nước ngồi, ta có thể thấy rằng mỗi nhà ngôn ngữ học
đều đưa ra một nhận định riêng về thành ngữ nhưng chúng lại không mang ý
nghĩa trái ngược hay phủ định lẫn nhau. Ngược lại, chúng còn bổ sung cho
nhau trên cơ sở đi đến một định nghĩa chi tiết và hồn thiện nhất về thành ngữ.
Nhìn chung khi đề cập đến khái niệm thành ngữ, các nhà ngơn ngữ học đều
nhấn mạnh 2 yếu tố là tính cố định về cấu tạo ngôn ngữ và ý nghĩa hình tượng.
Như vậy, từ những luận điểm nêu trên, nghiên cứu này tạm đi đến kết
luận chung về thành ngữ: là một đơn vị từ ngữ có sẵn, được sử dụng phổ biến
trong đời sống xã hội. Thành ngữ là một cụm từ tương đối cố định và có một ý
nghĩa tổng qt riêng khơng được giải thích từ nghĩa đen của các từ cấu thành.
Thành ngữ thực hiện chức năng định danh trong câu và là một bộ phần cấu tạo
câu. Đây sẽ là cơ sở cho việc phân tích ngữ liệu trong q trình thực hiện đề
tài này.
9
2.1.2. Đặc điểm của Thành ngữ
2.1.2.1. Đặc điểm cấu trúc ngữ pháp
Theo Nguyễn Thiện Giáp: “Thành ngữ là những cụm từ cố định, vừa có
tính hồn chỉnh về nghĩa, vừa có tính gợi cảm”, trong “Từ vựng học tiếng
Việt”, NXB Giáo dục (2005). Trên cơ sở này, với định nghĩa “là những cụm từ
cố định”, tác giả Đỗ Thị Thu Hương (2012) viết: “Dựa vào hình thức có thể
phân chia thành ngữ thành hai loại: Thành ngữ có kết cấu chủ vị hay liên hợp
chủ vị (tan cửa nát nhà, liễu yếu đào tơ…), và thành ngữ có kết cấu cụm từ
(tay búp măng, chạy long tóc gáy…).
Theo tác giả Ngơ Minh Thủy (2006) cũng cho rằng có thể chia thành ngữ
thành 2 loại theo cấu tạo như bảng 1.1:
Bảng 1.1. Tỉ lệ phân bố thành ngữ có cấu trúc là cụm từ/ cụm chủ vị trong
tiếng Việt và Tiếng Nhật
STT
Nhóm thành ngữ
1
2
Thành ngữ có cấu trúc là cụm từ
Thành ngữ có cấu trúc là cụm chủ vị
Tổng
Tiếng Việt
Số lượng
Tỉ lệ
3092
95,82%
135
4,18%
3227
100%
Tiếng Nhật
Số lượng
Tỉ lệ
1667
83,3%
334
16,69%
2001
100%
Tuy nhiên trong khuôn khổ luận văn này, nghiên cứu chỉ tập trung đến
đối tượng thành ngữ có cấu tạo là cụm từ mà cụ thể là cụm chính phụ - cụm từ
mang nhiều đặc trưng của ngữ pháp tiếng Việt.
Trong thành ngữ có cấu tạo là cụm chính phụ, xét từ góc độ các thành tố
chính của thành ngữ ta có thể chia thành 3 nhóm:
- Cấu tạo cụm danh từ (Thành ngữ - danh ngữ)
Thành ngữ có cấu tạo cụm danh từ cấu tạo với thành phần chính là danh
từ và các cụm từ phụ bổ sung nghĩa cho danh từ đó
Cụm danh từ đầy đủ có kết cấu ổn định gồm 3 phần:
Phần phụ trước + Danh từ trung tâm + Phần phụ sau
Trong đó, Phần phụ trước và phần phụ sau bao gồm tối đa 3 định tố.
Tuy nhiên cũng có trường hợp cụm danh từ không đầy đủ như thiếu phần
phụ trước hoặc phần phụ sau.
Ví dụ: “Đồng tiền bát gạo”, “Dưa khú bầu già”,…..
- Cấu trúc cụm động từ (Thành ngữ - động ngữ )
Cụm động từ là loại cụm chính phụ, trong đó thành tố trung tâm là động
từ cịn các thành tố phụ có chức năng bổ sung ý nghĩa về cách thức, mức độ,
thời gian, địa điểm… cho động từ trung tâm đó.
Giống như cụm danh từ, cụm động từ cũng gồm ba phần, được kết hợp
ổn định với nhau theo thứ tự:
phần phụ trước + trung tâm + phần phụ sau
Trong đó trung tâm có thể là 1 động từ, cũng có thể là một vài động từ.
10
Cụm động từ có thể có đầy đủ các phần và cũng có thể khuyết đi một
trong hai thành phần phụ trước hoặc sau.
Ví dụ: “Đào tận gốc trốc tận rễ”, “Ép mèo ăn gừng”…..
- Cấu trúc cụm tính từ (Thành ngữ - tính từ)
Cũng như cụm danh từ và cụm động từ, Cụm tính từ có thành tố trung
tâm là tính từ cịn các thành tố phụ có chức năng bổ sung nghĩa về đặc điểm
tính chất, mức độ… của tính từ trung tâm đó.
Với cấu tạo tương tự như 2 loại nêu trên, cụm tính từ cũng có loại cụm
tính từ đầy đủ và cụm tính từ khuyết (thiếu 1 trong 2 thành phần phụ)
phần phụ trước + trung tâm + phần phụ sau
Ví dụ: “ Héo như dưa”, “ Mỏng như lá lúa”…….
Về phía thành ngữ tiếng Nhật, Tác giả Koike Seiji có viết trong “Sự phân
loại của thành ngữ và các ứng dụng của nó” như sau:
慣用句は、中心となる語の品詞により次のように分類される。
名詞慣用句 (“雨後の筍”、“草莽の臣”…)
動詞詞慣用句
形容慣用句
(“頭が切れる″、“骨を折る”…)
(”手が痛い”、”耳が早い”…)
(小池 清治、2003)
(Tạm dịch: dựa vào từ loại của phần trung tâm mà ta có thể chia thành
ngữ thành các loại như sau: Thành ngữ danh từ, thành ngữ động từ và thành
ngữ tính từ).
Cần lưu ý rằng về bản chất ngơn ngữ, tiếng Nhật là ngơn ngữ chắp dính,
khác với tiếng Nhật là ngôn ngữ đơn lập. Việc xác định thành phần trung tâm
khơng chỉ dựa vào hình thức ngữ pháp mà còn dựa vào vai trò của thành phần
đó trong câu.
- Thành ngữ danh từ
Thành ngữ có cấu tạo cụm danh từ cấu tạo với thành phần chính là danh
từ và các cụm từ phụ bổ sung nghĩa cho danh từ đó.
Khác với cụm danh từ trong tiếng Việt có danh từ trung tâm đa số nằm
đầu câu thì trong tiếng Nhật, danh từ trung tâm có thể nằm trước hoặc sau do
khác biệt về loại hình ngơn ngữ (Tiếng Nhật là ngơn ngữ chắp dính).
Ví dụ: “雨後の筍”, “花争い”...
- Thành ngữ động từ
Là loại thành ngữ được cấu tạo từ thành tố trung tâm là động từ còn các
thành tố phụ có chức năng bổ sung ý nghĩa cho động từ trung tâm đó. Cũng
như Thành ngữ danh từ, Thành ngữ động từ trong tiếng Nhật cũng có sự khác
biệt so với tiếng Việt. Trong tiếng Việt động từ trung tâm có thể nằm đầu câu
nhưng trong tiếng Nhật nó bắt buộc phải nằm ở vị trí sau.
11
Ví dụ: “葦灰飛ぶ” (Tro lau sậy bay), “ 雀の糠喜び”... (Vui như chim
sẻ gặp cám gạo).
- Thành ngữ tính từ
Là loại thành ngữ có thành tố trung tâm là tính từ cịn các thành tố phụ
có chức năng bổ sung nghĩa về đặc điểm tính chất, mức độ… của tính từ trung
tâm đó.
Ví dụ: “蓼食う虫も好き好き” (thích cơn trùng ăn rau răm)、“根が深
い” (rễ sâu)…
Tóm lại, về mặt cấu trúc thành ngữ có tính cố định, ổn định, chặt chẽ.
Tuy nhiên, tính ổn định này của thành ngữ không phải là bất biến, bất di bất
dịch.
Ngoài ra do sự khác biệt giữa 2 loại hình ngơn ngữ: Tiếng Việt - ngơn
ngữ đơn lập và Tiếng Nhật - ngơn ngữ chắp dính mà ở cấu tạo của thành ngữ
cũng có những sự khác biệt nhất định.
2.1.2.2. Đặc điểm ngữ nghĩa
Thành ngữ có cấu trúc tương đối ổn định và thống nhất về mặt ý nghĩa.
Nghĩa của thành ngữ khơng được giải thích bằng nghĩa đen của những từ cấu
thành nên nó.
Nhờ vào tính chất cố định, ổn định và chặt chẽ mà thành ngữ được sử
dụng trong hoạt động giao tiếp tương đương như từ. Chính vì thế thành ngữ
cũng mang những đặc điểm ngữ nghĩa tương đương như từ.
a. Nội dung ngữ nghĩa của từ
Nghĩa của từ là những liên hệ được xác lập trong mối quan hệ giữa
những cái mà từ chỉ ra (hoặc những cái mà từ làm tín hiệu). Vì vậy nghĩa của
từ cũng không phải chỉ là 1 thành phần một kiểu loại mà liên quan đến vô vàn
các yếu tố khác nhau.
Theo Mai Ngọc Chừ (1997), khi nói về nghĩa của từ, người ta thường
phân biệt các thành phần nghĩa sau đây:
- Nghĩa biểu vật: Là liên hệ giữa từ với sự vật (hoặc hiện tượng, thuộc
tính, hành động…) mà nó chỉ ra. Bản thân sự vật, hiện tượng, thuộc tính, hành
động… đó, người ta gọi là biểu vật hay cái biểu vật. Biểu vật có thể hiện thực
hoặc phi hiện thực, hữu hình hay vơ hình, có bản chất vật chất hoặc phi vật
chất. Ví dụ: đất, trời, mưa, nắng, nóng, lạnh, ma, quỷ, thánh, thần, thiên đường,
địa ngục…
Tác giả Nguyễn Đức Dân cũng có nhận xét: “Thành ngữ là những đơn vị
ngôn ngữ ổn định về hình thức, phản ánh lối nói, lối suy nghĩ đặc thù dân tộc,
phản ánh khái niệm, hiện tượng”. Chính vì thể thành ngữ cũng mang nghĩa
biểu vật tức phản ảnh những sự vật hiện tượng trong đời sống hằng ngày.
12
- Nghĩa biểu niệm: Là liên hệ giữa từ với ý (hoặc ý nghĩa, ý niệm - nếu
chúng ta không cần phân biệt nghiêm ngặt mấy tên gọi này). Cái ý đó người ta
gọi là cái biểu niệm hoặc biểu niệm (sự phản ánh các thuộc tính của biểu vật
vào trong ý thức của con người).
Thành ngữ được sử dụng rộng rãi trong hoạt động giao tiếp hằng ngày
của con người, con người lắng nghe tiếp nhận thành ngữ từ đó nó hình thành
nghĩa biểu niệm trong q trình nhận thức về nghĩa chủng loại của sự vật.
Ngoài hai thành phần nghĩa trên đây, khi xác định nghĩa của từ, người ta
cịn phân biệt hai thành phần nghĩa nữa. Đó là nghĩa ngữ dụng và nghĩa cấu trúc.
- Nghĩa ngữ dụng: còn được gọi là nghĩa biểu thái, nghĩa hàm chỉ, là
mối liên hệ giữa từ với thái độ chủ quan, cảm xúc của người nói.
Con người sử dụng thành ngữ trong đời sống để thơng qua đó gửi gắm
tâm tư nguyện vọng, cảm xúc và ý niệm của bản thân. Vì thế nghĩa ngữ dụng
của thành ngữ thể hiện tính đa dạng và phong phú về mọi mặt của cuộc sống.
Nó thể hiện sự thái độ, đánh giá, tán dương, phê phán… của con người đối với
sự vật, sự việc hiện tượng… được nói đến.
- Nghĩa cấu trúc: là mối quan hệ giữa từ với các từ khác trong hệ thống
từ vựng. Quan hệ giữa từ này với từ khác thể hiện trên hai trục: trục đối vị và
trục ngữ đoạn. Quan hệ trên trục đối vị cho ta xác định được giá trị của từ, khu
biệt từ này với từ khác, còn quan hệ trên trục ngữ đoạn cho ta xác định được
ngữ trị - khả năng kết hợp - của từ.
- Nghĩa biểu trưng
Trong hệ thống ngôn ngữ, bộ phận mang ý nghĩa biểu trưng đậm nét nhất
chính là các thành ngữ. Như chúng ta biết, nghĩa của thành ngữ không phải là
nghĩa đen của các từ ngữ tạo nên mà ngụ ý điều gì đó suy ra từ chúng. Đó là
nghĩa bóng hay nghĩa biểu trưng. Nghĩa biểu trưng này được hình thành dựa
vào quan hệ tương đồng (ẩn dụ, so sánh) hoặc quan hệ tương cận (hốn dụ).
Tính biểu trưng của hình ảnh, của sự vật, sự việc được miêu tả trong
thành ngữ, ở những mức độ khác nhau có liên quan đến các hiện tượng trong
đời sống xã hội, trong lịch sử, phong tục, tập quán, tín ngưỡng của mỗi dân tộc.
Đúng như E.M. Veresagin và V.G. Kostomarov nhận xét: “Các thành ngữ là
các đơn vị phản ánh rất rõ sắc thái văn hoá dân tộc thông qua cách biểu đạt
bằng ngôn ngữ”. Mỗi ngơn ngữ sẽ có cách lựa chọn riêng các thành tố để tổ
chức thành loại đơn vị có tính hình tượng. Thơng qua đó, người ta có thể nhận
ra thói quen, tập quán, tâm lí và các hành vi điển hình của một dân tộc.
Như vậy, các từ ngữ với nghĩa gốc có thể làm cơ sở tạo nên một nghĩa
phái sinh được gọi là tính biểu tượng. Các nghĩa phái sinh (thơng qua ẩn dụ,
hốn dụ) được tạo ra trên cơ sở nghĩa gốc theo cách này hay cách khác được
coi là nghĩa biểu tượng.
13