BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ
LÊ HỒNG MINH
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH
GỬI TIỀN CỦA KHÁCH HÀNG VÀO NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
CHI NHÁNH CẦN THƠ
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CẦN THƠ, 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ
LÊ HỒNG MINH
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH
GỬI TIỀN CỦA KHÁCH HÀNG VÀO NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
CHI NHÁNH CẦN THƠ
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Ngành Tài chính ngân hàng
Mã ngành: 8340201
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS.LS. Nguyễn Tiến Dũng
TS. Trần Hữu Xinh
CẦN THƠ, 2018
i
LỜI CẢM TẠ
Để thực hiện được đề tài này trước tiên, tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến Q
Thầy Cơ Khoa Sau Đại học - Ngành Tài chính ngân hàng - Trường Đại học Tây Đơ đã
hết lịng giảng dạy và giúp đỡ tơi trong q trình học tập tại đây. Đặc biệt, tôi xin chân
thành cám ơn TS.LS. Nguyễn Tiến Dũng và TS. Trần Hữu Xinh, những người Thầy đã
tận tình hướng dẫn tơi trong suốt q trình làm Luận văn cao học.
Cám ơn gia đình đã động viên tinh thần và hỗ trợ cho tôi trong suốt thời gian của
khóa cao học.
Khơng kém phần quan trọng, tôi xin gửi lời cám ơn đến Ban Giám đốc, các đồng
nghiệp của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Cần Thơ đã hỗ trợ,
cung cấp thông tin và tạo mọi điều kiện thuận cho tơi hồn thành chương trình cao
học, và xin cám ơn đến tất cả những người đã dành khoảng thời gian quý báu để trả lời
bảng câu hỏi điều tra số liệu của đề tài.
Xin chân thành cám ơn!
Tác giả
Lê Hồng Minh
ii
TÓM TẮT
Luận văn “Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền của khách hàng vào
Ngân hàng thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh Cần Thơ” với
mục tiêu nghiên cứu: phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc gửi tiền của khách hàng
vào Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Cần Thơ và
xác định mức độ hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ tiền gửi của Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Cần Thơ.
Số liệu được sử dụng trong nghiên cứu bao gồm số liệu thứ cấp của Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Cần Thơ, Ngân hàng Nhà
nước Chi nhánh Thành phố Cần Thơ và số liệu sơ cấp được thu thập thông qua phỏng
vấn ngẫu nhiên 250 khách hàng trên địa bàn Thành phố Cần Thơ. Các phương pháp
phân tích số liệu sử dụng trong đề tài bao gồm: phương pháp so sánh, phương pháp
thống kê mơ tả, mơ hình Probit, mơ hình Tobit.
Kết quả phân tích Probit cho thấy các yếu tố có ảnh hưởng đến quyết định gửi
tiền của khách hàng bao gồm lãi suất huy động, chất lượng dịch vụ, khoảng cách, trình
độ học vấn, tuổi, thu nhập và khuyến mãi. Kết quả phân tích Tobit cho thấy có ba yếu
tố có mối tương quan thuận đến quyết định gửi tiền của khách hàng bao gồm lãi suất
huy động, chất lượng dịch vụ và tuổi; đồng thời cũng cho thấy yếu tố "khoảng cách"
có mối tương quan nghịch. Đây là những yếu tố chính ảnh hưởng đến lượng tiền gửi
của khách hàng.
Dựa trên các kết quả phân tích, đề tài đề xuất những giải pháp phù hợp nhằm
phát huy những thế mạnh hiện có, hạn chế những mặt yếu, cũng như nâng cao việc
huy động tiền gửi của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam – Chi
nhánh Cần Thơ và tạo vị thế cạnh tranh cho Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công
thương Việt Nam – Chi nhánh Cần Thơ trong môi trường cạnh tranh gay gắt của thị
trường tài chính ngân hàng như hiện nay.
iii
ABSTRACT
The thesis entitled “Factors affecting the customers’s decision on deposit to
Viet Nam Joint Stock Commercial Bank for Industry and Trade - Can Tho Branch”
with the research objectives that analyzing factors affect the decision sending money
of customers into some Viet Nam Joint Stock Commercial Bank for Industry and
Trade - Can Tho Branch and determining the satisfaction customer’s for deposit
service of Viet Nam Joint Stock Commercial Bank for Industry and Trade - Can Tho
Branch.
The data used in this study include secondary data of the Viet Nam Joint Stock
Commercial Bank for Industry and Trade - Can Tho Branch and the State Bank in Can
Tho city, primary data colletcted through interviewing randomly from 250 clients in
Can Tho city. The methods used in the study consist of comparative method,
descriptive statistics method, Probit method, Cronbach Alpha method, EFA
explorative factor analysis method.
Probit analysis results show that factors affecting customer deposits include
deposit rates, service quality, distance, education, age, income and promotion. The
results of the Tobit analysis show that three factors are positively correlated to the
customer's deposit decision, including deposit rates, service quality and age; It also
shows that the "distance" factor has a negative relationship. These are the main factors
that affect the amount of customer deposits.
Based on the results, this thesis proposes some feasible solutions to promote the
streghths and limit the weaknesses as well as improve deposit mobilization Viet Nam
Joint Stock Commercial Bank for Industry and Trade - Can Tho Branch and create a
position for Viet Nam Joint Stock Commercial Bank for Industry and Trade - Can Tho
Branch in competitive environment current banking and finance market’s.
iv
CAM KẾT VỀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Tôi xin cam kết luận văn này được hoàn thành dựa trên các kết quả nghiên cứu
của tôi và các kết quả nghiên cứu này chưa được công bố trong bất cứ một công trình
khoa học nào khác.
Ngày … tháng … năm 2018
Học viên
(Ký, ghi rõ họ tên)
Lê Hồng Minh
v
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ........................................................... 1
1.1.Lý do chọn đề tài .................................................................................................. 1
1.2.Mục tiêu của đề tài ............................................................................................... 2
1.2.1.Mục tiêu chung ................................................................................................... 2
1.2.2.Mục tiêu cụ thể ................................................................................................... 2
1.3.Câu hỏi nghiên cứu .............................................................................................. 2
1.4.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................... 2
1.4.1.Đối tượng nghiên cứu ......................................................................................... 2
1.4.2.Phạm vi nghiên cứu và thời gian nghiên cứu ....................................................... 3
1.4.3.Ý nghĩa thực tiễn của đề tài ................................................................................. 3
1.5.Kết cấu của luận văn............................................................................................ 3
1.6.Lược khảo tài liệu ................................................................................................ 3
CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ PHƯƠNG PHÁP LUẬN ........................... 6
2.1.Cơ sở lý thuyết ..................................................................................................... 6
2.1.1.Tổng quan về nghiệp vụ huy động vốn của Ngân hàng thương mại ..................... 6
2.1.1.1.Khái niệm......................................................................................................... 6
2.1.1.2.Các hình thức huy động vốn của ngân hàng thương mại .................................. 6
2.1.1.3.Tạo vốn qua phát hành công cụ nợ................................................................... 8
2.1.1.4.Vốn vay từ các tổ chức tín dụng khác và ngân hàng Trung ương ...................... 8
2.1.1.5.Tạo vốn từ nguồn vốn khác .............................................................................. 9
2.1.2.Tầm quan trọng của việc huy động tiền gửi ......................................................... 9
2.1.2.1.Đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng .................................................. 9
2.1.2.2.Dịch vụ tiền gửi tiết kiệm ............................................................................... 12
2.1.2.3.Đặc điểm của khách hàng gửi tiết kiệm .......................................................... 12
2.1.2.4.Khuôn khổ pháp lý cho hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm ........................ 13
2.1.2.5.Những sản phẩm tiền gửi tại một số NHTM ................................................... 14
2.2.Phương pháp luận ................................................................................................ 16
2.2.1.Phương pháp nghiên cứu của đề tài ................................................................... 16
2.2.2.Phương pháp phân tích số liệu........................................................................... 17
2.2.2.1.Đối với mục tiêu 1 .......................................................................................... 17
2.2.2.2.Đối với mục tiêu 2 .......................................................................................... 18
vi
2.2.2.3.Đối với mục tiêu 3 .......................................................................................... 20
2.2.3.Khung nghiên cứu ............................................................................................. 20
2.2.4.các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động tiền gửi của Ngân hàng
thương mại ....................................................................................................................
.................................................................................................................................. 22
2.2.4.1.Yếu tố khách quan .......................................................................................... 22
2.2.4.2.Lý tuyết về hành vi mua của một cá nhân ....................................................... 24
2.2.4.3.Yếu tố chủ quan.............................................................................................. 30
CHƯƠNG 3:THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI CỔ PHÂN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH CẦN THƠ ....... 33
3.1.Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Cần Thơ
.................................................................................................................................. 33
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Công thương Việt
Nam - Chi nhánh Cần Thơ ......................................................................................... 33
3.1.1.1.Lịch sử hình thành.......................................................................................... 33
3.1.1.2.Lĩnh vực kinh doanh ....................................................................................... 33
3.1.2.Cơ cấu tổ chức và chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban ............................... 34
3.1.2.1.Cơ cấu tổ chức ............................................................................................... 34
3.1.2.2.Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban .................................................... 41
3.2.Tình hình huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi
nhánh Cần Thơ ........................................................................................................ 43
3.2.1.Các hình thức huy động vốn tại chi nhánh Cần Thơ .......................................... 43
3.2.2. Sơ lược về tình hình huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt
Nam - Chi nhánh Cần Thơ trong 3 năm (2015-2017) ................................................. 47
3.3.Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt
Nam - Chi nhánh Cần Thơ qua 3 năm (2015-2017) ............................................... 51
CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................. 53
4.1.Kết quả phân tích thống kê mơ tả ......................................................................... 53
4.1.1.Cơ cấu mẫu theo nghề nghiệp ........................................................................... 53
4.1.2.Cơ cấu giới tính................................................................................................. 53
4.1.3.Về trình độ học vấn ........................................................................................... 54
4.1.4.Về thời gian giao dịch với ngân hàng ................................................................ 54
vii
4.1.5.Số lần đã đến giao dịch với ngân hàng .............................................................. 55
4.1.6.Mục đích gửi tiền của khách hàng ..................................................................... 56
4.1.7.Một số nguyên nhân dẫn đến khách hàng chọn ngân hàng gửi tiền mà không
chọn Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Cần Thơ ..................... 58
4.2.Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền của khách hàng vào Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Cần Thơ: Kết quả từ phân tích
Probit ........................................................................................................................ 59
4.3.Các yếu tố ảnh hưởng đến số lượng tiền gửi của khách hàng vào Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Cần Thơ: Kết quả từ phân tích Tobit
................................................................................................................................ 61
CHƯƠNG 5:KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................ 63
5.1.Giải pháp ............................................................................................................ 63
5.1.1. Giải pháp tăng trưởng nguồn vốn khách hàng cá nhân ..................................... 63
5.1.2. Nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng ......................................................... 63
5.1.3. Xây dựng và phát triển văn hóa Ngân hàng ...................................................... 64
5.1.4. Đa dạng hóa các chính sách khuyến mãi và yếu tố lãi suất huy động ................ 64
5.2.Kết luận .............................................................................................................. 64
5.3.Kiến nghị ............................................................................................................ 65
5.3.1. Đối với cơ quan nhà nước và Ngân hàng nhà nước .......................................... 65
5.3.2. Đối với Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Cần Thơ ....... 65
5.3.3. Đối với khách hàng .......................................................................................... 66
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 67
PHỤ LỤC I .............................................................................................................. 69
PHỤ LỤC II ............................................................................................................. 73
PHỤ LỤC III ........................................................................................................... 77
viii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Biến độc lập và dấu kỳ vọng trong mơ hình Probit ..................................... 18
Bảng 2.2: Ý nghĩa biến độc lập và kỳ vọng về dấu hệ số βi trong mơ hình Tobit ........ 20
Bảng 3.1: Tình hình nguồn vốn qua 3 năm (2015-2017) của Ngân hàng TMCP Công
Thương Việt Nam - Chi nhánh Cần Thơ .................................................................... 48
Bảng 3.2: Tình hình huy động vốn qua 3 năm của Ngân hàng TMCP Công Thương
Việt Nam - Chi nhánh Cần Thơ ................................................................................. 49
Bảng 3.3: Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt
Nam - Chi nhánh Cần Thơ qua 3 năm (2015-2017).................................................... 51
Bảng 4.1: Cơ cấu mẫu theo nghề nghiệp .................................................................... 53
Bảng 4.2: Cơ cấu giới tính ......................................................................................... 54
Bảng 4.3: Trình độ học vấn của khách hàng ............................................................... 54
Bảng 4.4: Thời gian đã giao dịch với ngân hàng ........................................................ 55
Bảng 4.5: Số lần giao dịch với ngân hàng .................................................................. 55
Bảng 4.6: Kỳ hạn gửi tiền .......................................................................................... 56
Bảng 4.7: Khách hàng thường chọn để gửi tiền vào NH với những mục đích sau: ..... 57
Bảng 4.8: Một số kênh thông tin khách hàng biết đến DV tiền gửi NH ...................... 58
Bảng 4.9: Bảng tính giá trị trung bình đối với mức độ quan trọng của một số tiêu chí
khách hàng gửi tiền vào Ngân hàng. .......................................................................... 59
Bảng 4.10: Kết quả ước lượng mơ hình Probit ........................................................... 59
Bảng 4.11: Kết quả ước lượng mơ hình Tobit ............................................................ 61
ix
DANH MỤC HÌNH
Sơ đồ 2.1: Khung nghiên cứu của đề tài ............................................................................. 21
Sơ đồ 2.2: Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi mua của một cá nhân ................................. 25
Sơ đồ 2.3: Mối quan hệ thái độ - hành vi ........................................................................... 28
Sơ đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam ...................... 35
Chi nhánh Cần Thơ ............................................................................................................. 35
Sơ đồ 3.2: Các hình thức huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Công Thương - Chi nhánh
Cần Thơ .............................................................................................................................. 43
Biểu đồ 3.3: Kết quả kinh doanh của.................................................................................. 52
x
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CB
CC
CNTT
NHTM
TMCP
NHTW
KHDN
TGTL
TGTT
Cán bộ
Công chức
Công nghê thông tin
Ngân hàng Thương mại
Thương mại Cổ phần
Ngân hàng Trung ương
Khách hàng doanh nghiệp
Tiền gửi tương lai
Tiền gửi thanh toán
1
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Lý do chọn đề tài
Hoạt động huy động vốn là nghiệp vụ truyền thống của các NHTM và là một
trong những nền tảng cốt lõi cho sự phát triển của Ngân hàng. Huy động vốn là nguồn
đầu vào chính trong hoạt động của một Ngân hàng và đây cũng là cơ sở tạo nguồn đầu
ra cho hoạt động tín dụng cũng như các hoạt động khác của Ngân hàng. Để có được
nguồn vốn này Ngân hàng cần phải tiến hành huy động vốn. Trong đó huy động tiền
gửi của khách hàng chiếm một vai trò đặc biệt quan trọng bởi vì huy động từ tiền gửi
của khách hàng chiếm tỷ trọng rất lớn trong hoạt động huy động vốn của NHTM. Huy
động vốn là hoạt động kinh doanh quan trọng của ngân hàng, có quyết định đến hiệu
quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Trong những năm gần đây ta thấy được vai
trò quan trọng của nguồn vốn huy động, nó là cơ sở hoạt động cho vay, giúp điều
chuyển nguồn vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu, thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Kinh tế vĩ mô mất ổn định, thể hiện ở cán cân thương mại, cán cân vãng lai,
bội chi ngân sách tăng, phát hành trái phiếu Chính phủ khó khăn,... Tăng trưởng tín
dụng khó do các ngân hàng buộc phải tăng tín dụng để cho vay hỗ trợ lãi suất, việc
huy động vốn trung và dài hạn rất khó vì lãi suất khơng thể tăng vượt trần. Thêm
vào đó, các kênh đầu tư khác thu hút lượng tiền nhàn tiền rỗi trong dân cư ngày
càng nhiều đã làm gia tăng áp lực đối với việc huy động vốn của các ngân hàng
thương mại cổ phần. Trong đó nguồn vốn là rất quan trọng đối với các ngân hàng
để đáp ứng nhu cầu tăng cao của khách hàng, nên việc tăng lãi suất là nhằm kỳ
vọng thu hút được nguồn tiền nhàn rỗi. Thực tế hiện nay là nguồn vốn huy động về
vẫn chậm dần và có khả năng từ giờ đến thời gian sau các ngân hàng phải chống
chọi với vấn đề thanh khoản để cho vay.
Chiến lược kinh doanh hướng đến khách hàng đang là chiến lược kinh doanh có
tầm quan trọng bậc nhất đối với ngân hàng. Việc phối hợp với khách hàng, thu hút
khách hàng mới, củng cố khách hàng hiện tại đang trở thành một công cụ kinh doanh
hữu hiệu và mang lại hiệu quả cao đối với các Ngân hàng. Làm thế nào để đem đến
cho khách hàng sự hài lòng tốt nhất khi họ quyết định gửi tiền vào ngân hàng luôn là
vấn đề mà các Ngân hàng phải cố gắng thực hiện với tất cả khả năng của mình. Hơn
nữa để khách hàng trung thành về quyết định gửi tiền vào Ngân hàng thì ngân hàng
cần quan tâm chăm sóc khách hàng một cách thường xuyên, để đạt được kết quả như
mong muốn địi hỏi Ngân hàng phải có biện pháp kết hợp đồng bộ với sự cố gắng bản
thân của Ngân hàng là chính trong đó có sự hỗ trợ của Chính phủ, Ngân hàng Nhà
nước cũng như các cơ quan khác.
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Cần Thơ (Ngân hàng
Công thương Cần Thơ) là Ngân hàng thương mại Nhà nước dẫn đầu trong cả nước về
mạng lưới và vốn tự có tham gia hoạt động, Ngân hàng Công thương Cần Thơ đang
từng bước chiếm lĩnh được thị phần lớn như huy động vốn, tín dụng thanh tốn trong
2
và ngồi nước. Ngân hàng Cơng Thương Cần Thơ nằm trên địa bàn thành phố Cần
Thơ vẫn còn nhiều người chưa biết vì vậy khả năng thu hút lượng khách hàng đến giao
dịch với ngân hàng vẫn còn hạn chế nên việc thu hút tiền gửi cịn gặp nhiều khó khăn.
Từ thực tế đó, tơi đã chọn nghiên cứu đề tài: “Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định
gửi tiền của khách hàng vào Ngân hàng thương mại Cổ phần Công Thương Việt
Nam - Chi nhánh Cần Thơ”, thông qua một số kết quả thống kê từ thực tế và những
yếu tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền của khách hàng vào Ngân hàng Cơng
Thương Cần Thơ, từ đó có thể đưa ra một số giải pháp hữu ích nhằm giúp Ngân hàng
Cơng Thương Cần Thơ nói riêng nâng cao lượng tiền gửi của khách hàng và phát triển
hoạt động kinh doanh, cũng như góp phần vào sự phát triển của các Ngân hàng thương
mại nói chung.
1.2. Mục tiêu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu chung
Mục tiêu chung của đề tài là xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định gửi
tiền của khách hàng vào Ngân hàng TMCP Cơng thương Việt Nam - Chi nhánh Cần
Thơ nhằm tìm ra giải pháp nâng cao khả năng thu hút tiền gửi của khách hàng vào
Ngân hàng TMCP Công thương Cần Thơ.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Phân tích thực trạng huy động tiền gửi của khách hàng tại Ngân hàng TMCP
Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Cần Thơ.
- Xác định những yếu tố ảnh hưởng đến việc gửi tiền của khách hàng vào Ngân
hàng TMCP Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Cần Thơ.
- Xác định những yếu tố ảnh hưởng đến lượng tiền gửi của khách hàng vào Ngân
hàng TMCP Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Cần Thơ.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao khả năng thu hút lượng tiền
gửi vào Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Cần Thơ.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
- Thực trạng huy động tiền gửi của khách hàng tại Ngân hàng TMCP Công
Thương Việt Nam - Chi nhánh Cần Thơ hiện nay như thế nào?
- Những yếu tố nào ảnh hưởng đến việc gửi tiền của khách hàng vào Ngân hàng
TMCP Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Cần Thơ?
- Giải pháp nào khả thi nhằm nâng cao khả năng thu hút lượng tiền gửi vào Ngân
hàng TMCP Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Cần Thơ?
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền
của khách hàng vào Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Cần Thơ.
Tác giả chỉ tiến hành nghiên cứu với đối tượng khách hàng là cá nhân gửi tiết kiệm,
không mở rộng cho các đối tượng khác. Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu đến hai loại
tiền gửi phổ biến nhất là tiền gửi thanh toán và tiền gửi tiết kiệm của ngân hàng.
3
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu và thời gian nghiên cứu
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu tại các phòng giao dịch Quận Ninh Kiều, Quận
Thốt Nốt và tại hội sở Chi nhánh Ngân hàng Công thương
Cần Thơ là những nơi tập trung nhiều khách hàng nhất nên đề tài chỉ tập trung nghiên
cứu một số khách hàng của các địa điểm nói trên.
Thời gian nghiên cứu của đề tài bắt đầu từ 02/2017-09/2018
1.4.3. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Đề tài nghiên cứu sẽ cho biết trong tổng thể các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định
của khách hàng để gửi tiền vào Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh
Cần Thơ thì yếu tố nào là quan trọng nhất và mức độ quan trọng của từng yếu tố. Kết
quả nghiên cứu góp phần giúp Ngân hàng nắm bắt được tâm lý cũng như những mong
muốn của khách hàng về những dịch vụ mà Ngân hàng cung ứng. Từ đó có giải pháp
hợp lý để giữ chân khách hàng cũ và thu hút khách hàng mới.
1.5. Kết cấu của luận văn
Luận văn gồm 5 chương:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu. Nội dung chương này
trình bày cơ sở lý thuyết về ngân hàng thương mại, về dịch vụ tiền gửi, hành vi tiêu
dùng của khách hàng và phương pháp nghiên cứu giúp cho việc tiến hành nghiên cứu
của đề tài.
Chương 3: Thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng thương mại Cổ phần Công
Thương Việt Nam - Chi nhánh Cần Thơ. Chương này trình bày tổng quan về Ngân
hàng TMCP Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Cần Thơ và thực trạng huy động
tiền gửi tại Ngân hàng.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận. Nội dung chương này gồm phần
phân tích từ thống kê mơ tả, phân tích kết quả từ mơ hình Probit để xác định các yếu tố
ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền của khách hàng vào Ngân hàng TMCP Công
Thương Việt Nam - Chi nhánh Cần Thơ và kết quả từ phân tích từ mơ hình Tobit để
xác định các yếu tố ảnh hưởng đến lượng tiền gửi vào Ngân hàng TMCP Công
Thương Việt Nam - Chi nhánh Cần Thơ.
Chương 5: Kết luận và kiến nghị
1.6. Lược khảo tài liệu
Nguyễn Thị Bích Trâm (2015): “Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Quyết Định Gửi
Tiền Tiết Kiệm Của Khách Hàng Cá Nhân Tại Eximbank Tân Định” được đưa ra
nghiên cứu nhằm nhận ra những yếu tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiết kiệm của
khách hàng cá nhân và tìm ra giải pháp cải thiện công tác huy động vốn của chi nhánh
trong giai đoạn cạnh tranh khó khăn như hiện nay. Tác giả đã sử dụng phương pháp so
sánh, phương pháp phân tích và phương pháp thống kê mơ tả để đánh giá thực trạng
huy động vốn tại chi nhánh. Ngồi ra, tác giả cịn sử dụng phương pháp định tính kết
hợp với phân tích cơ sở dữ liệu thứ cấp, tổng hợp thông tin thu thập được từ dữ liệu sơ
4
cấp để tìm ra các nhân tố ảnh hưởng có ý nghĩa đến quyết định gửi tiết kiệm của khách
hàng làm biến động lượng tiền gửi tại Eximbank Tân Định.
Phạm Ngọc Thư (2014) nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định chọn
ngân hàng để gửi tiền tiết kiệm của khách hàng cá nhân tại khu vực thành phố Hồ Chí
Minh. Bằng phương pháp nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng, bài nghiên
cứu đã xác định được 6 nhân tố có ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn ngân hàng khi
gửi tiết kiệm của khách hàng cá nhân và tầm quan trọng của các nhân tố, đó là: Sự
đồng cảm, Sự an toàn, Đội ngũ nhân viên, Lợi ích tài chính, Sự thuận tiện và Nhận biết
thương hiệu, trong đó nhân tố được đánh giá quan trọng nhất là Sự đồng cảm với
khách hàng, tiếp theo là Sự an toàn và kế tiếp là Đội ngũ nhân viên.
Trần Thị Hoa (2015) nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định gửi
tiền tiết kiệm của khách hàng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam –
Chi nhánh Bến Thành. Tác giả nghiên cứu bằng hai phương pháp: định tính và định
lượng trong đó Phương pháp định tính Nghiên cứu bắt đầu bằng từ việc tham khảo các
lý thuyết và kết quả nghiên cứu trước đây về tiến trình ra quyết định của cá nhân và
các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tiết kiệm để xác định các tiêu chí được
cho là có ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tiết kiệm của khách hàng cá nhân. Nghiên
cứu định tính được thực hiện bằng kỹ thuật phỏng vấn trực tiếp các nhân viên tư vấn
và chăm sóc phân khúc khách hàng cá nhân tại BIDV Chi nhánh Bến Thành. Cỡ mẫu
nhỏ. Mục tiêu của nghiên cứu định tính là xác định sơ bộ thang đo trước khi tiến hành
nghiên cứu định lượng chính thức, bằng cách phân tích hệ số tin cậy Cronbach Alpha
và phân tích nhân tố khám phá EFA để loại bỏ các biến gây nhiễu. Phương pháp định
lượng Nghiên cứu định lượng chính thức được thực hiện thơng qua bảng câu hỏi chính
thức được phát trực tiếp cho khách hàng đến gửi tiết kiệm tại BIDV Chi nhánh Bến
Thành. Sau đó, sử dụng kiểm định độ tin cậy Cronbach Alpha và phân tích nhân tố
khám phá EFA để đánh giá và kiểm định độ tin cậy và giá trị của thang đo. Phân tích
hồi quy tuyến tính bội để kiểm định mơ hình nghiên cứu và các giả thuyết.
Thiệu Hoàng Phương Thanh (2011) Nghiên cứu mức độ hài lòng của khách hàng
đối với sản phẩm dịch vụ tại Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển nông thôn Việt
Nam – Chi nhánh TP. Cần Thơ, Tác giả sử dụng phương pháp thống kê mô tả, phương
pháp thang đo theo mơ hình SERVPERF để phân tích các chỉ số Cronbachs Alpha,
nhân tố EFA và sử dụng mơ hình hồi quy tương quan để phân tích số liệu sơ cấp. Tác
giả đã tập hợp hệ thống một số vấn đề lý luận để đo lường sự thỏa mãn nhu cầu của
khách hàng khi sử dụng dịch vụ sản phẩm của ngân hàng và đề ra các giải pháp và
những kiến nghị nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Phương Hồng Ngân (2010) sử dụng phương pháp sử dụng trong đề tài bao gồm:
phương pháp so sánh, phương pháp thống kê mô tả, phương pháp Probit, phương pháp
Cronbach Alpha, phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA. phân tích Probit cho
thấy các nhân tố có ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền của khách hàng bao gồm lãi
suất huy động, chất lượng dịch vụ, khoảng cách, thời gian gửi tiền, tuổi và thu nhập.
5
Kết quả phân tích EFA cho thấy sự quan tâm của nhân viên đối với khách hàng có ảnh
hưởng lớn đến nhân tố “sự dồng cảm”, tác phong của nhân viên ngân hàng có ảnh
hưởng lớn đến nhân tố “năng lực phục vụ”, độ chính xác của mỗi giao dịch có ảnh
hưởng lớn đến nhân tố “phương tiện hữu hình”, và số lượng phịng giao dịch của ngân
hàng có ảnh hưởng đến nhân tố “tính đáp ứng”.
TĨM TẮT CHƯƠNG 1
Ở chương này, tác giả xác định vấn đề cần nghiên cứu dựa trên thực trạng huy
động vốn của Ngân hàng thương mại Cổ phần Công Thương Việt Nam - Chi nhánh
Cần Thơ, xác định mục tiêu nghiên cứu cũng như phạm vi và giới hạn nội dung nghiên
cứu của đề tài và lược khảo các nghiên cứu có liên quan. Từ đó, xây dựng cấu trúc của
luận văn sao cho phù hợp với yêu cầu của vấn đề nghiên cứu.
6
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1. Cơ sở lý thuyết
2.1.1. Tổng quan về nghiệp vụ huy động vốn của Ngân hàng thương mại
2.1.1.1. Khái niệm
Ngân hàng thương mại đã hình thành, tồn tại và phát triển gắn liền với sự
phát triển của kinh tế hàng hoá. Sự phát triển của hệ thống ngân hàng thương mại đã
có tác động rất lớn và quan trọng đến quá trình phát triển của nền kinh tế hàng hoá.
NHTM là tổ chức tín dụng được thực hiện tồn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt
động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận theo quy định của Luật Các
tổ chức tín dụng và các quy định khác của pháp luật. (Nghị định số
59/2009/NĐ-CP của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của NHTM)
Theo Luật Ngân hàng nhà nước: Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh
doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là huy động nguồn tiền
gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh toán. Hoạt động
huy động vốn là một trong những hoạt động chủ yếu và quan
trọng nhất của NHTM. Hoạt động này mang lại nguồn vốn để ngân hàng có thể thực
hiện các hoạt động khác như cấp tín dụng và cung cấp các dịch vụ ngân hàng cho
khách hàng.
2.1.1.2. Các hình thức huy động vốn của ngân hàng thương mại
a) Tiền gửi của khách hàng
Tiền gửi của khách hàng đó là tiền gửi của các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp cơ
quan Nhà nước và các định chế tài chính trung gian cùng cá nhân trong và ngồi nước
có quan hệ gửi tiền tại ngân hàng. Tiền gửi của khách hàng được chia làm hai bộ phận:
Tiền gửi của doanh nghiệp, tổ chức kinh tế và tiền gửi của dân cư.
*Tiền gửi của các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế bao gồm:
- Tiền gửi không kỳ hạn:
Đây là khoản tiền gửi mà khách hàng có thể rút ra bất kỳ lúc nào. Mục đích gửi
tiền khơng vì mục đích lợi nhuận mà chủ yếu là để an tồn, tiện lợi, thực chất đó là
khoản tiền gửi dùng đảm bảo trong thanh toán để thực hiện các khoản chi trả khác phát
sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh của khách hàng. Đây là khoản tiền tạm thời
nhàn rỗi chờ thanh tốn mà khơng phải để dành. Do vậy ngân hàng thường không trả
lãi hoặc trả lãi rất thấp khoản tiền gửi này. Nguồn vốn này tăng cao nếu ngân hàng
thực hiện tốt các dịch vụ thanh toán, giao dịch tiện lợi và có hệ thống kho an tồn.
- Tiền gửi có kỳ hạn:
Tiền gửi có kỳ hạn là khoản tiền tạm thời nhàn rỗi của doanh nghiệp, chưa sử
dụng đến trong một thời gian nhất định, mà khoảng thời gian này được xác định trước.
Do đó các doanh nghiệp thường gửi vào ngân hàng dưới hình thức tiền gửi có kỳ hạn.
Phần lớn các nguồn tiền gửi này xuất phát từ nguồn tích luỹ của các doanh nghiệp. Về
nguyên tắc khách hàng chỉ được rút tiền ra khi đến hạn và được hưởng số tiền lãi trên
7
số tiền gửi đó. Nhưng hiện nay để thu hút vốn nhằm khuyến khích khách hàng gửi tiền
vào ngân hàng, các NHTM cho phép khách hàng rút tiền ra trước thời hạn. Trong
trường hợp này khách hàng không được hưởng lãi hoặc chỉ được hưởng theo lãi suất
của tiền gửi khơng kỳ hạn.
Do tính chất của loại tiền vốn tương đối ổn định, ngân hàng có thể sử dụng phần
lớn số dư loại nguồn vốn này để cho vay trung và dài hạn. Nếu nguồn vốn này chiếm
tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn huy động sẽ tạo điều kiện thuận lợi, chủ động của
ngân hàng trong quá trình kinh doanh, các NHTM thường đưa ra nhiều loại kỳ hạn
nhằm đáp ứng nhu cầu tiền gửi của khách hàng. Hiện tại các NHTM có các loại tiền
gửi có kỳ hạn 1 tháng, 2 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 1 năm, 2 năm.Với mỗi một
kỳ hạn khác nhau thì ngân hàng áp dụng một loại lãi suất khác nhau. Thơng thường thì
thời hạn càng dài thì lãi suất càng cao. Các NHTM thường khuyến khích khách hàng
gửi tiền với thời hạn dài, vì loại tiền này tương đối ổn định, ngân hàng sẽ chủ động
trong kinh doanh. Để thu hút được nhiều nguồn vốn dài hạn thì tốc độ phát triển nền
kinh tế phải ổn định, giá trị đồng tiền được đảm bảo, lạm phát vừa phải (thường là một
con số một năm) và tình hình hoạt động kinh doanh của các ngân hàng có hiệu quả.
b) Tiền gửi của dân cư bao gồm
- Tiền gửi thanh toán: là tiền gửi không kỳ hạn của cá nhân tại ngân hàng nhằm
thực hiện các giao dịch nộp, rút tiền mặt, chuyển khoản, thanh tốn tiền hàng hóa, dịch
vụ, nhận tiền từ nước ngoài, chuyển tiền ra nước ngoài,... và được hưởng lãi suất
không kỳ hạn.
- Tiền gửi tiết kiệm: là khoản tiền của cá nhân được gửi vào tài khoản tiền gửi tiết
kiệm, được xác nhận trên sổ tiết kiệm, được hưởng lãi theo quy định của tổ chức nhận
tiền gửi tiết kiệm và được bảo hiểm theo quy định của pháp luật về bảo hiểm tiền gửi.
Bản chất của tiền gửi tiết kiệm là một khoản đầu tư ngày hơm nay để có được một
khoản tiền lớn hơn trong tương lai (bao gồm phần gốc là số tiền gửi ban đầu và khoản
tiền lãi).
Tiền lãi thông thường được trả cuối kỳ khi đáo hạn sổ tiết kiệm. Tuy nhiên, nhiều
ngân hàng có hình thức tiết kiệm trả lãi theo tháng, quý hoặc theo năm có nghĩa là cứ
mỗi tháng, quý hoặc năm, bạn có thể đến nhận tiền lãi cho tháng, quý hoặc năm đó và
tiền gốc vẫn gửi lại ngân hàng cho đến khi đáo hạn. Số tiền gốc gửi tiết kiệm cũng sẽ
được trả khi đến ngày đáo hạn sổ. Đến ngày này, nếu bạn không đến rút tiền gốc, thì
số tiền này sẽ tự động cộng lãi và quay vòng sang kỳ hạn mới với mức lãi suất áp dụng
cho kỳ hạn tại thời điểm hiện tại. Nếu gặp trường hợp cần gấp tiền, bạn cũng có thể rút
trước hạn. Trong trường hợp này, bạn sẽ chỉ được tính lãi suất tiền gửi khơng kỳ hạn
cho thời gian mà bạn thực gửi. Nguồn vốn huy động từ tiền gửi tiết kiệm của dân cư
có số lượng lớn thứ hai trong tổng số các loại tiền gửi vào ngân hàng và nó phụ thuộc
rất lớn vào thu nhập bình quân theo đầu người, tỷ lệ tiết kiệm trên tổng thu nhập của
dân cư, chất lượng phục vụ của NHTM, sự ổn định đồng tiền và nền kinh tế tăng
trưởng vững chắc.
8
2.1.1.3. Tạo vốn qua phát hành công cụ nợ
Đây là hình thức huy động vốn thơng qua phát hành kỳ phiếu, trái phiếu,… Đó là
các cơng cụ nợ của ngân hàng. Đặc điểm của loại vốn này là lãi suất cao hơn lãi suất
tiền gửi tiết kiệm. Mục đích huy động dùng để đáp ứng cho các dự án đầu tư lớn.
Nguồn vốn này được huy động theo nhiều thời hạn khác nhau như ngắn hạn, trung
hạn, dài hạn. Thời hạn càng dài thì lãi suất càng cao. Hiện nay ở Việt nam các NHTM
thường huy động nguồn vốn này dưới hình thức phát hành kỳ phiếu có mục đích và
trái phiếu trung, dài hạn.
* Phát hành kỳ phiếu có mục đích
Khi các NHTM có nguồn vốn tài chính dồi dào để tài trợ cho các nguồn vốn có
quy mơ lớn, nhằm phát triển kinh tế địa phương, chuyển dịch cơ cấu kinh tế hoặc liên
doanh, liên kết với các tổ chức kinh tế mà các nguồn vốn tự có chưa đáp ứng được,
NHTM trình ngân hàng Nhà nước xin phép phát hành kỳ phiếu để tạo nguồn vốn tín
dụng tương đối lâu dài cho các hoạt động này. Như vậy kỳ phiếu là một chứng chỉ huy
động vốn có mục đích, có thời hạn, người sở hữu có thể chuyển nhượng cho người
khác qua chứng nhận của ngân hàng.
* Phát hành trái phiếu
Trái phiếu ngân hàng thực chất là giấy nhận nợ có kỳ hạn của ngân hàng đối với
những người mua trái phiếu (nhà đầu tư). Trái phiếu được các NHTM hay các tổ chức
tín dụng phát hành nhằm huy động vốn cho chính bản thân ngân hàng hoặc các tổ chức
tín dụng có liên quan. Thời hạn của trái phiếu thường lớn hơn một năm.
Lãi suất của trái phiếu thường cao hơn lãi suất của tiền gửi tiết kiệm, kỳ phiếu.
Các NHTM phát hành trái phiếu trên cơ sở nhu cầu sử dụng vốn thông qua các dự án
đầu tư của các doanh nghiệp mà ngân hàng cam kết cho vay.
2.1.1.4. Vốn vay từ các tổ chức tín dụng khác và ngân hàng Trung ương
Khi các NHTM có sự mất cân đối giữa nguồn vốn huy động và sử dụng vốn, xảy
ra hiện tượng thiếu vốn đột xuất. Để đảm bảo khả năng thanh tốn của mình, các tổ
chức tín dụng vay vốn của nhau qua thị trường liên ngân hàng. Thị trường này giúp
cho NHTM bổ sung nguồn vốn cho nhau, nhằm giải quyết tình trạng thiếu hụt vốn
trong thanh toán. Hoạt động của thị trường này nhằm tận dụng đến mức cao nhất các
khả năng sẵn có một cách triệt để của các tổ chức tín dụng, trước khi có nhu cầu vay
vốn của NHTW.
Việc thực hiện quan hệ tín dụng giữa các NHTM phải được tiến hành theo
nguyên tắc đi vay cho vay và phải được thoả thuận trên cơ sở hợp đồng tín dụng,
vốn vay phải đảm bảo bằng thế chấp, cầm cố (tiền mặt tại quỹ và các chứng từ có
giá trị), hay NHTM đi vay có thể xin ngân hàng Nhà nước bảo lãnh để vay vốn các
ngân hàng khác. Các ngân hàng đi vay phải chấp hành đầy đủ các quy chế dự trữ bắt
buộc và an toàn vốn, phải có tài khoản tiền gửi thanh tốn hoạt động thường xuyên tại
NHTW.
9
Khi các NHTM đã hết khả năng vay mượn của nhau mà vẫn thiếu vốn hoặc mất
khả năng thanh toán, các NHTM thực hiện vay vốn tại NHTW để tạo thêm nguồn vốn
bổ sung cho hoạt động kinh doanh của mình. Việc NHTW cho các NHTM vay đã làm
tăng khả năng thanh toán cho các NHTM. Nguồn vốn của NHTW là nguồn vốn cuối
cùng, làm cho khả năng thanh toán của nền kinh tế được bình thường. Nếu như thiếu
nguồn vốn này thì sẽ xuất hiện các cuộc khủng hoảng tài chính khi các NHTM mất
khả năng thanh tốn.
Các nguồn vốn đi vay từ các tổ chức tín dụng khác, từ NHTW để đảm bảo khả
năng thanh toán trong những trường hợp cần thiết. Cho nên thời hạn vay thường ngắn,
lãi suất thường cao hơn các hình thức huy động vốn khác của NHTM.
2.1.1.5. Tạo vốn từ nguồn vốn khác
Ngoài các nguồn vốn huy động trên các NHTM cũng có thể khai thác nguồn vốn
từ các tổ chức tài chính quốc tế, đây là nguồn vốn lớn, có thời hạn tương đối dài từ 5
đến 50 năm với lãi suất tương đối ưu đãi. Khi các NHTM nhận các nguồn vốn này
thường có các điều kiện kèm theo rất chặt chẽ và việc cấp phát phải đúng nội dung
chương trình của các dự án tài trợ. Ở nước ta khi thực hiện công cuộc đổi mới nền kinh
tế, Đảng và Nhà nuớc ta đã sáng suốt lựa chọn các đường lối ngoại giao đúng đắn, trên
tinh thần mở cửa của nền kinh tế, làm bạn với tất cả các nước trên thế giới, thu hút các
nguồn vốn đầu tư của nước ngồi vào Việt nam. Các nguồn vốn này có đóng góp rất
quan trọng vào cơng cuộc đổi mới cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước, địi hỏi
Ngân hàng Nhà nước và NHTM phải tăng cường mở rộng các mối quan hệ hợp tác
quốc tế, từ đó tranh thủ và tiếp nhận các nguồn vốn này.
Trên đây là các hình thức huy động vốn chủ yếu của NHTM, tuy nhiên chất
lượng, hiệu quả của hoạt động huy động vốn chịu ảnh hưởng tác động rất nhiều yếu tố,
từ các yếu tố mang tính chất vĩ mơ, đến các yếu tố mang tính chất vi mơ của nền kinh
tế, cũng như các yếu tố liên quan tới chính NHTM.
2.1.2. Tầm quan trọng của việc huy động tiền gửi
2.1.2.1. Đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng
Đối với bất kỳ doanh nghiệp nào khi muốn hoạt động kinh doanh được thì phải
có vốn, bởi vì vốn phản ánh năng lực chủ yếu để quyết định khả năng kinh doanh. Đặc
biệt, ngân hàng là một doanh nghiệp kinh doanh hàng hóa đặc biệt trên thị trường tiền
tệ và thị trường chứng khốn, nếu như ngân hàng khơng có vốn thì khơng thể thực
hiện được các nghiệp vụ kinh doanh. Đặc trưng của các hoạt động ngân hàng là “nhận
tiền gửi và kinh doanh tiền gửi”, hoạt động của ngân hàng còn gắn bó mật thiết với hệ
thống tiền tệ và hệ thống thanh toán chủ yếu của ngân hàng thương mại. Vì vậy, nguồn
vốn của ngân hàng có vai trị rất quan trọng, trong đó nguồn vốn mà ngân hàng huy
động chiếm phần lớn trong tổng nguồn vốn kinh doanh. Hơn nữa, vốn của ngân hàng
cịn có ý nghĩa quyết định đến việc mở rộng hay thu hẹp khối lượng tín dụng.
Trong nền kinh tế tồn cầu hóa, hệ thống ngân hàng giữ vai trò rất quan trọng, là
một trong những kênh huy động và điều hịa nguồn vốn chính của nền kinh tế, tạo vốn
10
cho đất nước chính là một trong những giải pháp khắc phục nguy cơ tụt hậu so với các
nước trong khu vực. Vì vậy, với vai trị là trung gian tài chính ngân hàng là ngành chủ
yếu làm cho cung cầu tiền tệ gặp nhau. Sự tăng trưởng và phát triển của hệ thống này
tác động trực tiếp và mạnh mẽ đến sự tăng trưởng của toàn nền kinh tế, giúp ổn định
thị trường tiền tệ và kiểm soát lạm phát.
Giúp khách hàng tiết kiệm tiền, khách hàng có nhiều sự lựa chọn đối với hình
thức tiền gửi, khách hàng được tăng thu nhập qua việc trả lãi của ngân hàng. Ngồi ra,
khách hàng cịn có những lợi ích như: tiện ích trong thanh tốn, an tồn tài sản, an tồn
thanh tốn và cịn được bảo hiểm số tiền gửi của mình.
Tiền gửi thanh tốn
* Tiền gửi khơng kỳ hạn
Đây là loại tiền gửi mà khách hàng có thể rút ra bất kì lúc nào. Khách hàng có
thể u cầu ngân hàng trích tiền trên tài khoản để chuyển trả cho người thụ hưởng,
hoặc chuyển số tiền thụ hưởng vào tài khoản này. Đối với tài khoản tiền gửi này, mục
đích chính của người gửi tiền là nhằm đảm bảo an toàn về tài sản và thực hiện các
khoản thanh tốn qua ngân hàng, nên nó được gọi là tiền gửi thanh tốn. Tiền gửi
khơng thời hạn có chi phí thấp, tuy nhiên ngồi chi phí lãi, cịn có chi phí phát sinh
trong hoạt động phục vụ thanh tốn.
Để nguồn tiền gửi không kỳ hạn, ngân hàng phải đa dạng hóa và phục vụ tốt
các dịch vụ trung gian, huy động nhiều khách hàng là các doanh nghiệp lớn sẽ làm cho
mức dư tiền gửi bình quân tại các ngân hàng luôn cao và ổn định, tạo điều kiện cho
ngân hàng có thể sử dụng lượng tiền này để cho vay mà ko làm ảnh hưởng đến khả
năng thanh tốn của ngân hàng.
* Tiền gửi có kỳ hạn
Đây là loại tiền gửi mà khách hàng được rút ra sau một thời gian nhất định theo
kỳ hạn đã được thỏa thuận khi gửi tiền. Mục đích của người gửi tiền là lấy lãi cho nên
ngân hàng có thể chủ động kế hoạch hóa việc sử dụng nguồn vốn vì chủ động được
thời gian. Mức lãi suất cụ thể phụ thuộc vào thời gian gửi tiền và sự thỏa thuận giữa
hai bên về những điều kiện đảm bảo an tồn trong quan hệ tín dụng. Để mở rộng
khoản vốn này, ngồi biện pháp lãi suất, ngân hàng có thể thực hiện một số biện pháp
nhằm tạo nên tính lỏng cho loại tiền gửi có kỳ hạn như cho phép khách hàng rút trước
hạn hoặc xổ số trúng thưởng…
Tiền gửi tiết kiệm:
Khái niệm:
Theo Quyết định 1160/2004/QĐ-NHNN ngày 13/09/2004 của Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam về việc ban hành quy chế tiền gửi tiết kiệm thì Tiền gửi tiết kiệm là
khoản tiền của cá nhân được gửi vào tài khoản tiền gửi tiết kiệm, được xác nhận trên
sổ tiết kiệm, được hưởng lãi theo quy định của tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm và được
bảo hiểm theo quy định của pháp luật về bảo hiểm tiền gửi. Người gửi tiền là người
thực hiện giao dịch liên quan đến tiền gửi tiết kiệm. Người gửi tiền có thể là chủ sở
hữu tiền gửi tiết kiệm, hoặc đồng chủ sở hữu tiền gửi tiết kiệm, hoặc người giám hộ
11
hoặc người đại diện theo pháp luật của chủ sở hữu tiền gửi tiết kiệm, của đồng chủ sở
hữu tiền gửi tiết kiệm. Khi thực hiện gửi tiết kiệm tại ngân hàng, khách hàng cá nhân
sẽ được ngân hàng cấp sổ tiết kiệm. Sổ tiết kiệm là chứng chỉ xác nhận quyền sở hữu
của chủ sở hữu tiền gửi tiết kiệm hoặc đồng chủ sở hữu tiền gửi tiết kiệm về khoản
tiền đã gửi tại tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm. Kỳ hạn gửi tiền là khoảng thời gian kể
từ ngày người gửi tiền bắt đầu gửi tiền vào tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm đến ngày tổ
chức nhận tiền gửi tiết kiệm cam kết trả hết tiền gốc và lãi tiền gửi tiết kiệm.
Phân loại tiền gửi tiết kiệm:
*Tiết kiệm không kỳ hạn: Là tiền gửi khách hàng có thể gửi và rút ra bất cứ lúc
nào mà không cần báo trước cho ngân hàng. Tiền gửi này có đặc điểm được thiết kế
dành cho đối tượng khách hàng có tiền tạm thời nhàn rỗi muốn gửi ngân hàng vì mục
tiêu an tồn và sinh lợi nhưng không thiết lập được kế hoạch sử dụng tiền gửi trong
tương lai. Đối với khách hàng khi chọn lựa hình thức tiết kiệm này thì mục tiêu an
tồn và tiện lợi quan trọng hơn mục tiêu sinh lợi. Mặc dù, số dư trên tài khoản tiền gửi
tiết kiệm không kỳ hạn thường không lớn (do lãi suất thấp) nhưng nếu ngân hàng thu
hút được số lượng khách hàng khá lớn thì tổng khối lượng vốn huy động qua hình thức
tiền gửi này có thể trở nên lớn đáng kể.
Điểm khác biệt giữa tài khoản tiền gửi cá nhân với tài khoản tiền gửi tiết kiệm là
khi rút tiền khách hàng phải xuất trình sổ tiết kiệm và chỉ được thực hiện các giao dịch
gửi và rút tiền chứ không thể thực hiện các giao dịch thanh toán như tài khoản tiền gửi
thanh toán.
*Tiết kiệm định kỳ: Là loại tiền gửi mà trong đó có sự cam kết gửi tiền giữa khách
hàng và ngân hàng trong một kỳ hạn nhất định. Tiền gửi này phù hợp với người có một
số tiền nhàn rỗi trong thời gian dài, gửi theo hình thức này khách hàng sẽ được lãi suất
cao. Người gửi không được sử dụng các hình thức thanh tốn đối với loại tiền gửi này
song có thể thế chấp để vay vốn nếu được ngân hàng cho phép. Nếu cần chi tiêu, người
gửi phải đến ngân hàng để rút tiền. Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn thường được hưởng lãi
suất cố định. Tuy nhiên, giữa các loại tiền gửi có kỳ hạn khác nhau lãi suất được trả sẽ
khác nhau. Tiền gửi có kỳ hạn với thời gian càng lâu, lãi suất sẽ càng cao.
Khác với tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn mục tiêu quan trọng của khách hàng
khi chọn lựa hình thức tiền gửi này là lợi tức có được theo định kỳ. Do đó, lãi suất
đóng vai trò quan trọng để thu hút được đối tượng khách hàng này. Lãi suất trả cho
loại tiền gửi tiết kiệm định kỳ cao hơn lãi suất trả cho loại tiền gửi khơng kỳ hạn.
Ngồi ra, tiền gửi tiết kiệm định kỳ được thiết kế dành cho khách hàng cá nhân có nhu
cầu gửi tiền vì mục tiêu an tồn, sinh lợi và thiết lập được kế hoạch sử dụng tiền trong
tương lai. Đối tượng khách hàng chủ yếu của loại tiền gửi này là các cá nhân muốn có
thu nhập ổn định và thường xuyên, đáp ứng cho việc chi tiêu hàng tháng hoặc hàng
quý. Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn khác tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn. Tiền gửi tiết
kiệm khơng kỳ hạn khách hàng có thể rút ra bất kỳ lúc nào. Đối với tiền gửi tiết kiệm
định kỳ khách hàng chỉ được rút tiền gửi theo đúng kỳ hạn đã cam kết, không được
12
phép rút tiền trước hạn. Tuy nhiên, để khuyến khích và thu hút khách hàng gửi tiền
ngân hàng cho phép khách hàng được rút tiền gửi trước hạn nếu có nhu cầu, nhưng
khách hàng chỉ được hưởng lãi suất không kỳ hạn, hoặc lãi suất kỳ hạn theo thời hạn
gửi thực tế.
Tiền gửi tiết kiệm kỳ hạn có thể phân chia thành nhiều loại. Căn cứ vào thời hạn
có thể chia thành tiền gửi kỳ hạn linh hoạt từ 1 đến 13 tháng hoặc lâu hơn. Căn cứ vào
phương thức trả lãi có thể chia thành: Tiền gửi kỳ hạn lĩnh lãi đầu kỳ, Tiền gửi kỳ hạn
lĩnh lãi cuối kỳ và Tiền gửi kỳ hạn lĩnh lãi theo định kỳ (tháng hoặc q).
*Tiền gửi tiết kiệm có mục đích: Là hình thức tiết kiệm trung và dài hạn, người
tham gia ngồi việc được trả lãi cịn được ngân hàng cấp tín dụng nhằm mục đích bổ
sung thêm vốn để mua sắm các phương tiện phục vụ nhu cầu tiêu dùng.
*Các loại tiết kiệm khác:
Ngoài hai loại tiền gửi tiết kiệm chính là tiết kiệm khơng kỳ hạn và tiết kiệm định
kỳ hầu hết các NHTM đều thiết kế những loại tiền gửi tiết kiệm khác như tiết kiệm
tiện ích, tiết kiệm có thưởng, tiết kiệm an khang với nét đặc trưng riêng nhằm làm cho
sản phẩm của mình ln được đổi mới theo nhu cầu khách hàng và tạo ra rào cản dị
biệt để chống lại sự bắt chước của các đối thủ cạnh tranh.
2.1.2.2. Dịch vụ tiền gửi tiết kiệm
Gửi tiền tiết kiệm là một trong những loại hình dịch vụ tài chính ở ngân hàng.
Đối tượng sử dụng thường là khách hàng cá nhân. Khi gửi tiết kiệm một số tiền vào
một khoảng thời gian nhất định, khách hàng sẽ được hưởng lãi suất tương ứng với kỳ
hạn đó. Ngân hàng sẽ phát hành cho khách hàng sổ tiết kiệm tương ứng số tiền, kỳ hạn
và lãi suất.
Tiền lãi của khoản tiền gửi tiết kiệm được tính như sau:
Tính theo tháng:
Tổng số tiền lãi = Số tiền gốc x lãi suất (theo năm)/12 tháng x số tháng gửi
Tính theo ngày:
Tổng số tiền lãi = Số tiền gốc x lãi suất (theo năm)/360 ngày x số ngày gửi
2.1.2.3. Đặc điểm của khách hàng gửi tiết kiệm
Khách hàng cá nhân chiếm số lượng lớn trong dịch vụ ngân hàng.
Đối tượng của các dịch vụ tiền gửi tiết kiệm của ngân hàng thương mại là
các cá nhân và hộ gia đình. Đây là mảng thị trường đầy tiềm năng do số lượng
khách hàng lớn và nhu cầu của khách hàng ngày càng cao nhờ sự hiện đại hóa đời
sống và mức sống của người dân ngày càng đi lên. Bên cạnh dịch vụ tiết kiệm, khách
hàng cá nhân và hộ gia đình mang lại cho ngân hàng thương mại các cơ hội đa dạng
hóa các sản phẩm và dịch vụ phi ngân hàng. Đặc biệt, dịch vụ khách hàng cá nhân nói
13
chung và dịch vụ gửi tiết kiệm nói riêng lại mang tính xã hội hóa cao hơn so với các
dịch vụ khách hàng doanh nghiệp do tính đơng đảo của đối tượng khách hàng.
Quy mô dịch vụ gửi tiết kiệm của từng khách hàng cá nhân không lớn nhưng nhu
cầu sử dụng dịch vụ đa dạng do đối tượng của dịch vụ tiết kiệm thường là các cá nhân
và hộ gia đình nên giá trị mỗi lần cung cấp dịch vụ thường không lớn. Đối với đối
tượng khách hàng cá nhân, trị giá tiền tích lũy khơng nhiều như khách hàng doanh
nghiệp, tuy nhiên kỳ hạn gửi có thể dài hơn để được hưởng lãi suất cao hơn khi khoản
tiền nhàn rỗi chưa có mục đích sử dụng cụ thể. Vì vậy, ngồi việc tăng số lượng khách
hàng, ngân hàng cần xây dựng một hệ thống dịch vụ có tính tích hợp cao, kết hợp việc
cung ứng nhiều sản phẩm cho một khách hàng. Một khách hàng sử dụng dịch vụ tiền
gửi tiết kiệm cá nhân có thể cùng một lúc sử dụng nhiều dịch vụ của ngân hàng hiện
đại như vừa sử dụng thẻ tín dụng, thấu chi, tự động trích tài khoản gửi tiết kiệm hàng
tháng, trả tiền điện, nước, các dịch vụ sinh hoạt thông qua tài khoản ngân hàng bằng
các phương tiện cá nhân như: mạng internet, điện thoại di động…, các tiện ích dịch vụ
được sử dụng trên phạm vi toàn cầu. Nhờ các tiện ích này, việc gửi và rút tiền trở nên
nhanh chóng, linh hoạt, tiết kiệm nhiều thời gian và công sức cho khách hàng cá nhân,
đặc biệt là những khách hàng khơng có nhiều thời gian trong giờ hành chính để giao
dịch trực tiếp với ngân hàng.
Khách hàng cá nhân thường u cầu khoa học cơng nghệ cao để có thể đáp ứng
dịch vụ một cách nhanh chóng, tiện lợi nhất. Các khách hàng của loại dịch vụ này
thường không chỉ tập trung tại các thành phố lớn, các trung tâm kinh tế của một quốc
gia. Khách hàng vừa muốn sử dụng các dịch vụ ngân hàng nhưng cũng muốn tiết kiệm
thời gian, chi phí đi lại. Các cá nhân thường có nhu cầu gửi tiền tại một địa điểm này
nhưng tất toán tiền gửi tiết kiệm, rút tiền mặt hoặc chuyển khoản ở bất kỳ một địa
điểm nào khác trong lịch trình của họ để thuận tiện cho việc thanh tốn và giao dịch.
Bên cạnh đó, các khách hàng cá nhân muốn sử dụng các dịch vụ một cách dễ dàng và
nhanh chóng nhưng cũng u cầu sự chính xác và an tồn tuyệt đối. Chính vì vậy, dịch
vụ tiền gửi tiết kiệm cho khách hàng cá nhân cũng đòi hỏi phải dựa trên nền tảng công
nghệ thông tin hiện đại mới có thể đáp ứng được.
Tóm tại, nhóm khách hàng cá nhân được xem như đối tượng khách hàng
mục tiêu của nhiều nhà quản lý ngân hàng để phát triển chiến lược ngân hàng bán lẻ vì
phân khúc này đem lại doanh thu cao, chắc chắn, ít rủi ro, nâng cao khả năng đa dạng
hóa các sản phẩm và dịch vụ phi ngân hàng. (Lê Hồng Nga, 2009)
2.1.2.4. Khn khổ pháp lý cho hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm
Tiền gửi tiết kiệm (Theo định nghĩa tại Điều 6 Quy chế về tiền gửi tiết
kiệm số 1160/2004/QĐ-NHNN): là khoản tiền của cá nhân được gửi vào tài khoản tiền
gửi tiết kiệm, được xác nhận trên sổ tiết kiệm, được hưởng lãi theo quy định của tổ
chức nhận tiền gửi tiết kiệm và được bảo hiểm theo quy định của pháp luật về bảo
hiểm tiền gửi.