Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

Đề thi thử đai học môn lịch sử (10 đề)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (408.43 KB, 49 trang )

Đề số 1
I. PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ THÍ SINH (7,0 điểm )
Câu I (2,5 điểm)
Trình bày sự ra đời và hoạt động của Hội Việt Nam cách mạng thanh niên.
Câu II (2,5 điểm)
Nêu những thắng lợi lớn của ba nước Đông Dương trên các mặt trận quân sự,
chính trị, ngoại giao từ năm 1969 đến năm 1973.
Câu III (2,0 điểm)
Trình bày hoàn cảnh lịch sử và chủ trương của Đảng Cộng sản Đông Dương
trong giai đoạn 1936-1939.
II. PHẦN RIÊNG (3,0 điểm)
Thí sinh chỉ được làm một trong hai câu: IV.a hoặc IV.b
Câu IV.a (3,0 điểm) - Theo chương trình cơ bản
Tóm tắt sự ra đời và quá trình phát triển của Hiệp hội các nước Đông Nam Á
(ASEAN) từ năm 1967 đến năm 2000.
Câu IV.b (3,0 điểm ) - Theo chương trình nâng cao
Nêu những biểu hiện của xu thế hòa hoãn Đông - Tây và sự chấm dứt Chiến
tranh lạnh giữa Mĩ và Liên Xô trong những năm 70 và 80 của thế kỉ XX.
Đáp án và thang điểm
Đáp án Điểm
I. PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ THÍ SINH (7,0 điểm)
Câu I
2,5 điểm
Trình bày sự ra đời và hoạt động của Hội Việt Nam cách mạng
thanh niên.
a. Sự ra đời của Hội Việt Nam cách mạng thanh niên:
-Sau khi đến Quảng Châu, Nguyễn Ái Quốc lựa chọn một số thanh
niên tích cực trong Tâm tâm xã để tổ chức thành nhóm Cộng sản
đoàn(2-1925).
0,50
- Tháng 6-1925, Nguyễn Ái Quốc thành lập Hội Việt Nam cách


mạng thanh niên nhằm tổ chức và lãnh đạo quần chúng đoàn kết đấu
tranh. Cơ quan lãnh đạo cao nhất là Tổng bộ, trụ sở tại Quảng Châu.
0,50
b.Hoạt động của Hội:
- Báo Thanh niên của Hội do Nguyễn Ái Quốc sáng lập, ra số đầu
tiên ngày 21-6-1925. Đầu năm1927, xuất bản tác phẩm Đường Kách
mệnh, gồm những bài giảng của Nguyễn Ái Quốc ở các lớp huấn
luyện chính trị tại Quảng Châu. Sau khi học xong, một số ít hội viên
0,50
1
được cử đi học ở Liên Xô. Một số khác vào trường quân sự Hoàng
Phố, còn phần lớn về nước để tuyên truyền lí luận giải phóng dân
tộc và tổ chức nhân dân.
-Năm 1928 thực hiện “Vô sản hóa”, đưa Hội viên vào hoạt động
trong các nhà máy, hầm mỏ, đồn điền, sôi nổi nhất là ở Bắc kì.
Tháng 3-1929, chi bộ cộng sản đầu tiên được thành lạp tại nhà số
5Đ, phố Hàm Long, Hà Nội.
0,50
- Tháng 5-1929, họp Đại hội lần thứ nhất. Đoàn đại biểu Bắc kì yêu
cầu thành lập ngay một Đảng Cộng sản, những không được Đại hội
chấp thuận. Họ rút khỏi Đại hội về nước. Tháng 6-1929, đại biểu
các tổ chức cộng sản ở Bắc kỳ họp Đại hội tại số nhà 312, phố
Khâm Thiên để quyết định thành lập Đông Dương Cộng sản Đảng.
Tháng 8-1929, các cán bộ lãnh đạo tiên tiến trong Tổng bộ và Kì bộ
Việt Nam cách mạng thanh niên ở Nam kì quyết định thành lập An
Nam Cộng sản đảng.
0,50
Câu II
2,5 điểm
Nêu những thắng lợi lớn của ba nước Đông Dương trên các mặt

trận chính trị, ngoại giao và quân sự từ năm 1969 đến năm
1973.
a. Về chính trị, ngoại giao:
- Ngày 6-6-1969, Chính phủ cách mạng lâm thời Cộng hòa miền
Nam Việt Nam được thành lập. Vừa mới ra đời, Chính phủ này
được 23 nước công nhận, 21 nước đặt quan hệ ngoại giao.
0,50
- Trong 2 ngày 24 và 25-4-1970, Hội nghị cấp cao ba nước Đông
Dương khẳng định quyết tâm đoàn kết chống Mĩ. Bản Tuyên bố
chung của Hội nghị là một cương lĩnh đấu tranh, một hiến chương
về tình đoàn kết chiến đấu giữa ba dân tộc Việt Nam, Lào và
Campuchia trong sự nghiệp chống kẻ thù chung.
0,50
- Ngày 27-1-1973, Hiệp định Pari về chấm dứt chiến tranh, lập lại
hoà bình ở Việt Nam được kí kết. Hoa Kì phải cam kết tôn trọng các
quyền dân tộc cơ bản của Việt Nam, rút hết quân viễn chinh khỏi
miền Nam.
0,50
b. Về quân sự:
- Từ ngày 30-4 đến ngày 30-6-1970, quân đội Việt Nam phối hợp
với quân dân Campuchia đã đập tan cuộc hành quân xâm lược
Campuchia của 10 vạn quân Mĩ và quân đội Sài Gòn.
0,25
- Từ ngày 12-2 đến ngày 23-3-1971, quân đội Việt Nam phối hợp
với quân dân Lào đã đập tan cuộc hành quân “Lam Sơn-719” của
4,5 vạn quân Mĩ,và quân đội Sài Gòn.
0,25
- Xuân Hè 1972, quân và dân Việt Nam mở cuộc tiến công chiến 0,25
2
lược ở miền Nam, nhằm ba hướng chủ yếu là Trị Thiên, Tây

Nguyên và Đông Nam Bộ.
- Tháng 12-1972, quân dân miền Bắc Việt Nam đập tan cuộc tạp
kích chiến lược bằng máy bay B52 của Mĩ vào Hà Nội, Hải Phòng,
làm nên trận “Điện Biên Phủ trên không”.
0,25
Câu III
(3,0 đ)
Trình bày hoàn cảnh lịch sử và chủ trương của Đảng Cộng sản
Đông Dương trong giai đoạn 1936-1939.
a. Hoàn cảnh lịch sử
- Đại hội lần thứ VII của Quốc tế Cộng sản xác định kẻ thù trước của
cách mạng thế giới là chủ nghĩa phát xít; chủ trương thành lập Mặt
trận thống nhất nhân dân. Mặt trận nhân dân lên cầm quyền ở Pháp,
thi hành một số cải cách tiến bộ…
0,50
- Ở Đông Dương, phong trào cách mạng được phục hồi sau một thời
gian đấu tranh cực kỳ gian khổ… Một số tù chính trị được trả tự do
đã nhanh chóng tìm cách hoạt động trở lại.
0,50
b. Chủ trương của Đảng
- Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng (7-1936) xác định nhiệm
vụ trước mắt của cách mạng Đông Dương là đấu tranh chống chế độ
phản động thuộc địa, chống phát xít, chống nguy cơ chiến tranh
0,50
- Mục tiêu trước mắt là đòi các quyền lợi dân sinh, dân chủ, cơm áo,
hoà bình …
0,50
- Phương pháp đấu tranh là kết hợp các hình thức công khai và bí
mật, hợp pháp và bất hợp pháp.
0,50

- Chủ trương thành lập Mặt trận thống nhất nhân dân phản đề Đông
Dương (sau đổi thành Mặt trận dân chủ Đông Dương) nhằm tâph hợp
rộng rãi mọi lực lượng dân chủ chống phát xít.
0,50
Câu III
(3,0 đ)
Trình bày hoàn cảnh lịch sử và chủ trương của Đảng Cộng sản
Đông Dương trong giai đoạn 1936-1939.
a. Hoàn cảnh lịch sử
- Đại hội lần thứ VII của Quốc tế Cộng sản xác định kẻ thù trước của
cách mạng thế giới là chủ nghĩa phát xít; chủ trương thành lập Mặt
trận thống nhất nhân dân. Mặt trận nhân dân lên cầm quyền ở Pháp,
thi hành một số cải cách tiến bộ…
0,50
- Ở Đông Dương, phong trào cách mạng được phục hồi sau một thời
gian đấu tranh cực kỳ gian khổ… Một số tù chính trị được trả tự do
đã nhanh chóng tìm cách hoạt động trở lại.
0,50
b. Chủ trương của Đảng
- Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng (7-1936) xác định nhiệm
0,50
3
vụ trước mắt của cách mạng Đông Dương là đấu tranh chống chế độ
phản động thuộc địa, chống phát xít, chống nguy cơ chiến tranh
- Mục tiêu trước mắt là đòi các quyền lợi dân sinh, dân chủ, cơm áo,
hoà bình …
0,50
- Phương pháp đấu tranh là kết hợp các hình thức công khai và bí
mật, hợp pháp và bất hợp pháp.
0,50

- Chủ trương thành lập Mặt trận thống nhất nhân dân phản đề Đông
Dương (sau đổi thành Mặt trận dân chủ Đông Dương) nhằm tâph hợp
rộng rãi mọi lực lượng dân chủ chống phát xít.
0,50
II. PHẦN RIÊNG (3,0 điểm)
Câu IV.a
3,0 điểm
Tóm tắt sự ra đời và quá trình phát triển của Hiệp hội các nước
Đông Nam Á (ASEAN) từ năm 1967 đến năm 2000.
a. Sự ra đời:
- Hoàn cảnh: Nửa sau thập niên 60 của thế kỉ XX, nhu cầu hợp tác
cùng nhau phát triển, hạn chế ảnh hưởng của các cường quốc bên
ngoài được đặt ra bức thiết. Ở Đông Dương, sự thất bại của Mĩ ngày
càng thấy rõ. Trên thế giới có sự xuất hiện ngày càng nhiều các tổ
chức khu vực, đặc biệt thành tựu của khối Cộng đồng kinh tế châu
Âu (EEC).
0,75
- Sự thành lập: Ngày 8-8-1967, tại Băng Cốc (Thái Lan), 5 nước: In-
đô-nê-xi-a, Malaixia, Xingapo, Thái Lan và Phi-lip-pin, đứng ra
thành lập Hiệp hội các nước Đông Nam Á (viết tắt là ASEAN).
0,50
b. Quá trình phát triển:
- Từ năm 1967 đến năm 1975: ASAN là một tổ chức non yếu, hợp
tác trong khu vực còn mang tính khởi đầu, chưa có vị trí trên trường
quốc tế.
0,25
- Từ giữa những năm 70 đến đầu những năm 90: Có những bước tiến
mới.
Hiệp ước hữu nghị và hợp tác ở Đông Nam Á (Hiệp ước Bali) được
kí kết (2-1976), xác lập những nguyên tắc cơ bản trong quan hệ giữa

các nước. Bước đầu cải thiện mối quan hệ với các nước Đông Dương
(do cuối thập kỉ 70 đến giữa thập kỉ 80, trở nên căng thẳng do vấn đề
Campuchia). Kinh tế ASEAN tăng trưởng mạnh. Năm 1984, Bru-nây
trở thành thành viên thứ 6 của ASEAN.
0,75
- Từ đầu những năm 90 đến năm 2000: Mở rộng tổ chức, kết nạp thành
viên mới: Việt Nam (7-1995), Lào, Mianma (7-1997), Campuchia (4-
1999). Phát triển tổ chức lên 10 thành viên (1999). ASEAN đẩy mạnh
hoạt động hợp tác kinh tế, xây dựng Đông Nam Á trở thành khu vực
hòa bình, ổn định để cùng phát triển.
0,75
4
Câu IV.b
(3,0
điểm)
Nêu những biểu hiện của xu thế hòa hoãn Đông - Tây và sự
chấm dứt Chiến tranh lạnh giữa Mĩ và Liên Xô trong những
năm 70 và 80 của thế kỉ XX.
- Từ đầu những năm 70 của thế kỉ XX, xu hướng hoà hoãn Đông -
Tây đã xuất hiện với những cuộc gặp gỡ thương lượng Xô - Mĩ
0,50
- Tháng 11 - 1972, hai nước Đức kí Hiệp định về những cơ sở của
quan hệ giữa Đông Đức và Tây Đức.
0,50
- Năm 1972, hai siêu cường Xô - Mĩ đã kí nhiều thoả thuận về việc
hạn chế vũ khí chiến lược.
0,50
- Năm 1975, Mĩ và Canađa cùng với 33 nước châu Âu kí Định ước
Henxinki, tạo nên một cơ chế giải quyết các vấn đề liên quan đến
hoà bình, an ninh ở châu Âu.

0,50
- Từ đầu những năm 70, hai siêu cường Xô - Mĩ đã kí nhiều văn
kiện hợp tác, trọng tâm là thủ tiêu các tên lửa tầm trung ở châu Âu,
hạn chế cuộc chạy đua vũ trang giữa hai nước.
0,50
- Tháng 12 - 1989, trong cuộc gặp gỡ giữa hai nhà lãnh đạo Xô - Mĩ
(Goócbachốp và Busơ) chính thức tuyên bố chấm dứt Chiến tranh
lạnh
0,50
Hết
5
Đề số 2
I. PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ THÍ SINH (7,0 điểm )
Câu I (3,0 điểm)
Trình bày sự thành lập, mục đích và nguyên tắc hoạt động của tổ chức Liên
hiệp quốc.
Câu II (2,0 điểm)
Phân tích điều kiện bùng nổ của cuộc Tổng khởi nghĩa tháng Tám 1945 ở Việt
Nam.
Câu III (2,0 điểm)
Trình bày âm mưu của thực dân Pháp trong cuộc tiến công lên Việt Bắc. Nêu
kết quả và ý nghĩa của chiến thắng Việt Bắc thu-đông 1947.
II. PHẦN RIÊNG (3,0 điểm)
Thí sinh chỉ được làm một trong hai câu: IV.a hoặc IV.b
Câu IV.a (3,0 điểm) - Theo chương trình cơ bản
Nêu âm mưu và thủ đọan của Mĩ trong chiến lược “Chiến tranh đặc
biệt”(1961-1965) ở miền Nam Việt Nam.
Câu IV.b (3,0 điểm ) - Theo chương trình nâng cao
Nêu những thắng lợi của quân dân miền Nam trong cuộc chiến đấu chống
chiến lược “Chiến tranh đặc biệt" của đế quốc Mĩ (1961-1965).

Đáp án và thang điểm
Đáp án Điểm
I. PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ THÍ SINH (7,0 điểm )
Câu I
(3,0 đ)
Trình bày sự thành lập, mục đích và nguyên tắc hoạt động của tổ
chức Liên hiệp quốc.
- Sự thành lập: Từ ngày 25-4 đến ngày 26-6-1945, một hội nghị quốc
tế được triệu tập tại Xan Phranxixcô (Mĩ) với sự tham gia của đại
biểu 50 nước để thông qua bản Hiến chương thành lập Liên hiệp
quốc. Ngày 24-10-1945 bản Hiến chương có hiệu lực.
0,50
- Mục đích: Duy trì hòa bình và an ninh thế giới, phát triển các mối
quan hệ hữu nghị giữa các dân tộc và tiến hành hợp tác quốc tế giữa
các nước trên cơ sở tôn trọng nguyên tắc bình đẳng và quyền tự quyết
của các dân tộc.
0,50
- Nguyên tắc hoạt động:
+ Bình đẳng chủ quyền giữa các quốc gia và quyền tự quyết của các
dân tộc.
0,50
+ Tôn trọng toàn vẹn lãnh thổ và độc lập chính trị của tất cả các nước. 0,50
6
+ Không can thiệp vào công việc nội bộ của bất kì nước nào. 0,25
+ Giải quyết các tranh chấp quốc tế bằng phương pháp hòa bình. 0,25
+ Chung sống hòa bình và sự nhất trí giữa 5 nước lớn (Liên Xô, Mĩ,
Anh, Pháp và Trung Quốc).
0,50
Câu II
2,0 điểm

Phân tích điều kiện bùng nổ của cuộc Tổng khởi nghĩa tháng
Tám 1945 ở Việt Nam.
a. Điều kiện chủ quan:
- Đảng có sự chuẩn bị đầy đủ về đường lối và phương pháp cách
mạng, thể hiện tập trung ở Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung
ương Đảng (5-1941), giải quyết mối quan hệ giữa hai nhiệm vụ
chống đế quốc và chống phong kiến, đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc
lên hàng đầu, tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất, giải quyết vấn
đề dân tộc trong khuôn khổ từng nước ở Đông Dương, thành lập ở
mỗi nước một mặt trận riêng, đồng thời đề ra chủ trương khởi nghĩa
vũ trang.
0,50
- Lực lượng cách mạng, bao gồm lực lượng chính trị và lực lượng vũ
trang được chuẩn bị chu đáo trong suốt 15 năm kể từ khi Đảng Cộng
sản Việt Nam ra đời, được rèn luyện qua nhiều cao trào cách mạng,
nhất là cuộc tập dượt vĩ đại trong cao trào kháng Nhạt cứu nước (từ
ngày 9-3-1945). Tầng lớp trung gian đã ngả hẳn về phía cách mạng.
Đấn tháng 8-1945, toàn Đảng, toàn dân đã sẵn sàng, chủ động tiến lên
chớp thời cơ tổng khởi nghĩa.
0,50
b. Điều kiện khách quan:
- Ngày 15-8-1945, Nhật kí giấy đầu hàng Đồng minh không điều
kiện, Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc. Ở Đông Dương, phát xít
Nhật và tay sai hoang mang, dao động. Quân đội Nhật mất hết tinh
thần. Thời cơ cách mạng xuất hiện. Nhưng một nguy cơ mới đang
đến gần do quân đôi các nước đế quốc với danh nghĩa Đồng minh
chuẩn bị vào Đông Dương làm nhiệm vụ giải giáp phát xít Nhật. Với
bản chất đế quốc, họ có thể dựng ra một chính quyền tay sai trái với ý
chí và nguyện vọng của dân tộc Việt Nam. Các thế lực phản động
trong nước cũng đang tìm cách thay thày đổi chủ. Vì thế vấn đề giành

chính quyền được đặt ra như một cuộc chay đua nước rút với quân
Đồng minh mà nhân dân Việt Nam không thể châm trễ.
0,50
c. Chủ trương phát động tổng khởi nghĩa:
- Ngày 13-8-1945, Trung ương Đảng thành lập Ủy ban khởi nghĩa
toàn quốc, ban bố “Quân lệnh số 1”, phát lệnh Tổng khởi nghĩa. Từ
ngày14 đến ngày 15-8-1945, Hội nghị toàn quốc của Đảng họp ở Tân
Trào, thông qua kế hoạch lãnh đạo toàn dân Tổng khởi nghĩa và
0,50
7
quyết định chính sách đối ngoại, đối nội sau khi giành được chính
quyền. Từ ngày 16 đến ngày 17-8-1945, Đại hội Quốc dân được triệu
tập ở Tân Trào; tán thành chủ trương Tổng khởi nghĩa của Đảng,
thông qua 10 chính sách của Mặt trận Việt Minh, cử ra Ủy ban Dân
tộc giải phóng Việt Nam.
Câu III
(3,0 đ)
Trình bày âm mưu của thực dân Pháp trong cuộc tiến công lên
Việt Bắc. Nêu kết quả và ý nghĩa của chiến thắng Việt Bắc thu-
đông 1947.
a. Âm mưu của thực dân Pháp
- Tiêu diệt cơ quan đầu não kháng chiến và bộ đội chủ lực, triệt
đường liên lạc quốc tế của ta…
0,50
- Giành thắng lợi về quân sự, tiến tới thành lập chính phủ bù nhìn, kết
thúc chiến tranh.
0,50
b. Kết quả và ý nghĩa
- Bảo toàn được cơ quan đầu não của cuộc kháng chiến, giữ vững căn
cứ địa, bộ đội chủ lực trưởng thành.

0,50
- Loại khỏi vòng chiến đấu hơn 6000 quân địch, bắn rơi 18 máy bay,
bắn chìm 11 tàu chiến.
0,50
- Làm thất bại hoàn toàn kế hoạch đánh nhanh thắng nhanh của giặc
Pháp.
0,50
- Chuyển cuộc kháng chiến của ta sang giai đoạn mới.
0,50
II. PHẦN RIÊNG (3,0 điểm)
Câu IV.a
3,0 điểm
Nêu âm mưu và thủ đoạn của Mĩ trong việc tiến hành chiến lược
“Chiến tranh đặc biệt”(1961-1965) ở miền Nam Việt
Nam.
a. Âm mưu
- Cuối 1960, hình thức thống trị bằng chính quyền độc tài Ngô Đình
Diệm bị thất bại, Mĩ chuyển sang thực hiện chiến lược “Chiến tranh
đặc biệt”. Đây là hình thức chiến tranh xâm lược thực dân mới, được
tiến hành bằng quân đội Sài Gòn kết hợp với hoả lực của Mĩ, dưới sự
chỉ huy của cố vấn Mĩ.
0,50
- Âm mưu cơ bản của chiến lược chiến tranh này là “dùng người Việt
đánh người Việt ”, Nhằm chia cắt lâu dài nước Việt Nam, biến miền
Nam thành thuộc địa kiểu mới và căn cứ quân sự, làm bàn đạp tién
công miền Bắc và ngăn chặn ảnh hưởng của chủ nghĩa xã hội xuống
khu vực Đông Nam Á.
0,50
b. Thủ đoạn
- Mĩ triển khai thực hiện liên tiếp hai kế hoạch: kế hoạch Xtalây- 0,50

8
Taylo nhằm bình định miền Nam trong vòng 18 tháng; kế hoạch
Giôn xơn - Mắc Namara nhằm bình định miền Nam trong 24 tháng.
- Tăng viện trợ kinh tế và quân sự để nưôi dưỡng bộ máy chính
quyền và quân đội Sài Gòn, lập Bộ chỉ huy quân sự ở miền Nam; xây
dựng các đô thị làm sào huyệt của “chiến tranh đặc biệt”.
0,50
- Ra sức dồn dân lập “ấp chiến lược” nhằm thống trị và bóc lột nhân
dân miền Nam, tách rời nhân dân với phong trào cách mạng, thực
hiện “tát nước bắt cá”. Kế hoạch của Mĩ là xây dựng 16 000 “ấp
chiến lược” ở các vùng nông thôn miền Nam.
0,50
- Tăng cường xây dựng quân đội Sài Gòn làm lực lượng chiến đấu
chủ yếu trên chiến trường, do Mĩ trực tiếp huấn luyện trang bị và chỉ
huy, nhất là các chiến thuật “trực thăng vận” và “thiết xa vận”. Sử
dụng quân đội Sài Gòn mở nhiều cuộc càn quét. đồng thời tiến hành
những hoạt động phá hoại miền Bắc.
0,50
Câu IV.b
3,0 điểm
Tóm tắt những thắng lợi của quân dân miền Nam trong cuộc
chiến đấu chống chiến lược “Chiến tranh đặc biệt" của đế quốc
Mĩ (1961-1965).
- Dưới ngọn cờ đoàn kết cứu nước của Mặt trận Dân tộc giải phóng
do Đảng lãnh đạo, quân dân miền Nam đẩy mạnh đấu tranh, kết hợp
đấu tranh chính trị với đấu tranh vũ trang, nổi dậy tiến công địch trên
cả ba vùng chiến lược (rừng núi, nông thôn đồng bằng và đô thị),
tiến công địch bằng ba mũi (chính trị, quân sự, binh vận).
0,50
- Phong trào phá “ấp chiến lược” có hàng chục triệu người tham gia,

nhân dân với quyết tâm “Một tấc không đi, một li không rời”, kiên
quyết bám đất giữ làng. Nhiều nơi đã biến ấp chiến lược thành làng
xã chiến đấu.
0,50
- Trên mặt trận quân sự, Quân giải phóng đẩy mạnh tiến công, giành
thắng lợi vang dội trong trận Ấp Bắc (1963), đánh bại cuộc hành
quân của quân đội Sài Gòn có cố vấn Mĩ chỉ huy, có sử dụng các
chiến thuật “trực thăng vận” và “thiết xa vận". Khắp miền Nam dấy
lên phong trào “Thi đua Ấp Bắc, giết giặc lập công”.
0,50
- Phong trào đấu tranh chính trị của nhân dân các đô thị phát triển
mạnh mẽ, nổi bật là cuộc đấu tranh của các tín đồ Phật giáo, “đội
quân tóc dài” chống lại sự đàn áp của chính quyền Diệm.
0,50
- Những thắng lợi của quân và dân miền Nam làm nội bộ kẻ thù rối
loạn, dẫn tới việc Mĩ tiến hành đảo chính, giết chết anh em Ngô Đình
Diệm và Ngô Đình Nhu (11-1963), kế hoạch Xtalây - Taylo bị phá
sản. Mĩ chuyển sang thực hiện kế hoạch Giônxơn - Mác Namara.
0,25
9
- Phong trào phá “Ấp chiến lươc” tiếp tục được đẩy mạnh, bẻ gãy
xương sống của “Chiến tranh đặc biệt”. Phong trào đấu tranh chính
trị ở thành thị phát triển mạnhh mẽ.
0,25
- Đông - xuân 1964-1965, quân giải phóng miền Nam giành nhiều
thắng lợi lớn ở Bình Giã (Bà Rịa), An Lão (Bình Định), Ba Gia
(Quảng Ngãi), Đồng Xoài (Bình Phước), gây cho quân đội Sài Gòn
những tổn thất nặng nề.
0,25
- Chiến lược "Chiến tranh đặc biệt" của Mĩ hoàn toàn thất bại. Đó là

thắng lợi có ý nghĩa chiến lược lần thứ hai của quân và dân Việt
Nam.
0,25
Hết
10
Đề số 3
I. PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ THÍ SINH (7,0 điểm)
Câu I (2,0 điểm)
Các hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương họp
tháng 11-1939 và tháng 5-1941 đã đề ra chủ trương cách mạng như thế nào?
Câu II (2,5 điểm)
Trình bày những biện pháp của Đảng và Chính phủ nhằm xây dựng chính
quyền cách mạng, giải quyết nạn đói, nạn dốt và khó khăn về tài chính ở Việt Nam
trong hơn một năm sau ngày Cách mạng Tháng Tám 1945 thành công.
Câu III (2,5 điểm)
Nêu những thành tựu cơ bản của miền Bắc trong việc thực hiện kế hoạch Nhà
nước 5 năm (1961-1965).
II. PHẦN RIÊNG (3,0 điểm)
Thí sinh chỉ được làm một trong hai câu: IV.a hoặc IV.b
Câu IV.a (3,0 điểm) - Theo chương trình cơ bản
Tóm tắt tình hình kinh tế của các nước Tây Âu từ sau Chiến tranh thế giới thứ
hai đến năm 2000. Nêu vai trò của Tây Âu trong nền kinh tế thế giới.
Câu IV.b (3,0 điểm) - Theo chương trình nâng cao
Tại sao hai nước Liên Xô và Mĩ lại chấm dứt “Chiến tranh lạnh”? Nêu các
nhân tố tác động đến sự hình thành trật tự thế giới mới.
Đáp án và thang điểm
Đáp án Điểm
I. PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ THÍ SINH (7,0 điểm)
Câu I
2,0 điểm

Các hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông
Dương họp tháng 11-1939 và tháng 5-1941 đã đề ra chủ trương
cách mạng như thế nào?
a) Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng tháng 11-1939:
- Đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu, đánh đổ đế quốc và
tay sai, giải phóng các dân tộc Đông Dương, làm cho Đông Dương
hoàn toàn độc lập. Chủ trương tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng
đất; lập Chính phủ dân chủ cộng hòa.
0,50
- Chuyển từ từ hoạt động hợp pháp sang hoạt động bí mật. Thành lập
Mặt trận thống nhất dân tộc phản đế Đông Dương nhằm tập hợp
rộng rãi mọi lực lượng chống đế quốc ở Đông Dương.
0,50
b) Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng tháng 5-1941:
11
- Tiếp tục khẳng định nhiệm vụ chủ yếu trước mắt của cách mạng là
giải phóng dân tộc, tiếp tục tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất;
đánh đuổi đế quốc Pháp-Nhật thành lập Chính phủ nhân dân của
nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa
0,50
- Quyết định thành lập Mặt trận Việt Nam độc lập đồng minh với các
tổ chức quần chúng mang tên “cứu quốc”; nhấn mạnh chuẩn bị khởi
nghĩa là nhiệm trung tâm của toàn Đảng, toàn dân.
0,50
Câu II
2,5 điểm
Trình bày những biện pháp của Đảng và Chính phủ nhằm xây
dựng chính quyền nhà nước, giải quyết nạn đói, nạn dốt và khó
khăn về tài chính ở Việt Nam trong hơn một năm sau ngày Cách
mạng Tháng Tám 1945 thành công.

a) Xây dựng chính quyền:
- Ngày 6-1-1946, cuộc tổng tuyển cử bầu Quốc hội trong cả nước,
bầu 333 đại biểu vào Quốc hội Khoá I của nước Việt Nam Dân chủ
Cộng hoà. Ngày 2-3-1946, Quốc hội họp phiên đầu tiên thông qua
danh sách Chính phủ liên hiệp kháng chiến, lập Ban dự thảo Hiến
pháp. Tháng 11-1946, Hiến pháp đầu tiên của nước Việt Nam Dân
chủ Cộng hòa được Quốc hội thông qua. Tiến hành bầu cử hội đồng
nhân dân các cấp để cử ra uỷ ban hành chính các cấp.
0,50
- Xây dựng lực lượng vũ trang cách mạng, đổi tên Việt Nam giải
phóng quân thành Vệ quốc đoàn, sau đổi thành Quân đội quốc gia
Việt Nam (5-1946).
0,50
b) Giải quyết nạn đói, nạn dốt:
- Chính phủ đề ra nhiều biện pháp cấp thời, tổ chức quyên góp, kêu
gọi nhân dân cả nước nhường cơm sẻ áo cho nhau; đẩy mạng tăng
gia sản xuất. Chính quyền cách mạng bãi bỏ các thứ thuế bất hợp lí,
giảm tô, giảm thuế, tạm cấp ruộng đất.
0,50
- Mở lại các trường học từ tiểu học đến đại học. Ngày 8-9-1945, Chủ
tịch Hồ Chí Minh kí sắc lệnh thành lập Nha Bình dân học vụ. Người
kêu gọi cả nước tham gia phong trào xóa nạn mù chữ.
0,50
c) Giải quyết khó khăn về tài chính: Chính phủ kêu gọi tinh thần tự
nguyện của nhân dân cả nước, tham gia quyên góp, xây dựng Quỹ
độc lập, tiêu biểu là phong trào Tuần lễ vàng. Ngày 23-11-1946,
Quốc hội quyết định cho lưu hành tiền Việt Nam trong cả nước.
0,50
Câu III
(2,5

điểm)
Nêu những thành tựu cơ bản của miền Bắc trong việc thực hiện kế
hoạch Nhà nước 5 năm (1961-1965).
- Trong quá trình thực hiện kế hoạch Nhà nước 5 năm (1961-1965),
miền Bắc đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng. Công nghiệp được
ưu tiên đầu tư xây dựng, giá trị sản lượng công nghiệp nặng năm
0,50
12
1965 tăng ba lần so với năm 1960.
- Áp dụng khoa học – kĩ thuật vào sản xuất nông nghiệp, xây dựng
nhiều công trình thủy nông. Nhiều hợp tác xã đạt và vượt năng suất 5
tấn thóc trên một hécta đất gieo trồng.
0,50
- Thương nghiệp quốc doanh được Nhà nước ưu tiên phát triển đã
chiếm lĩnh thị trường, góp phần ổn định và cải thiện đời sống nhân
dân.
0,50
- Phát triển hệ thống giao thông, việc đi lại trong nước và ngoài nước
được thuận lợi hơn trước.
0,50
- Giáo dục từ phổ thông đến đại học phát triển nhanh. Y tế được đầu
tư phát triển, khoảng 6000 cơ sở y tế được xây dựng. Những thành
tựu đạt được trong việc thực hiện kế hoạch 5 năm đã làm thay đổi bộ
mặt xã hội miền Bắc.
0,50
II. PHẦN RIÊNG (3,0 điểm)
Câu IV.a
3,0 điểm
Tóm tắt tình hình kinh tế của các nước Tây Âu từ sau Chiến
tranh thế giới thứ hai đến năm 2000. Nêu vai trò của Tây Âu

trong nền kinh tế thế giới.
a) Tình hình kinh tế của các nước Tây Âu:
- Từ năm 1945 đến năm 1950: Các nước Tây Âu đều bị thiệt hại nặng
nề trong chiến tranh thế giới thứ hai. Với sự cố gắng của từng nước
và viện trợ của Mĩ trong khuôn khổ “Kế hoạch Mac-san”, đến năm
1950, nền kinh tế của các nước tư bản Tây Âu đã cơ bản hồi phục, đạt
mức trước chiến tranh.
0,50
- Từ năm 1950 đến năm 1973: Nền kinh tế phát triển nhanh. Các n-
ước tư bản chủ yếu ở Tây Âu như Anh, Pháp, Cộng hoà Liên bang
Đức, Thụy Điển, Phần Lan… đều có nền khoa học - kĩ thuật phát
triển cao, hiện đại. Quá trình liên kết khu vực ở Tây Âu ngày càng
diễn ra mạnh mẽ với sự hình thành Cộng đồng kinh tế châu Âu (EEC
- 1957), sau trở thành Cộng đồng châu Âu (EC - 1967), rồi Liên minh
châu Âu (1-1973). Tây Âu trở thành một trong ba trung tâm kinh tế -
tài chính lớn của thế giới.
0,50
- Từ năm 1973 đến năm 1991: Do tác động của cuộc khủng hoảng
năng lượng thế giới, nhiều nước tư bản chủ nghĩa ở Tây Âu lâm vào
suy thoái và khủng hoảng hoặc phát triển không ổn định.
0,50
- Từ năm 1991 đến năm 2000: Sau một đợt suy thoái ngắn, kinh tế
Tây Âu phục hồi và phát triển trở lại. Các nước Tây Âu có nền khoa
học - kĩ thuật hiện đại; đạt nhiều thành tựu về nhiều mặt.
0,50
b) Vai trò của Tây Âu trong nền kinh tế thế giới:
13
- Tây Âu là một trong ba trung tâm kinh tế lớn của thế giới, giữ vai
trò điều tiết sự bình ổn của kinh tế thế giới. Sự nỗ lực của các nước
thành viên khu vực Tây Âu giúp cho thế giới khắc phục nguy cơ suy

thoái toàn cầu.
0,50
- Đồng thời Tây Âu có thiện chí đầu tư và giúp đỡ các nước đang
phát triển về vốn và kĩ thuật để vươn lên thoát khỏi tình trạng lạc hậu,
kém phát triển.
0,50
Câu III.b
3,0 điểm
Tại sao hai nước Liên Xô và Mĩ lại chấm dứt “Chiến tranh
lạnh”? Nêu các nhân tố tác động đến sự hình thành trật tự thế
giới mới.
a) Hai nước Liên Xô và Mĩ chấm dứt “chiến tranh lạnh” vì:
- Cuối năm 1989, tại cuộc gặp gỡ không chính thức giữa Bu-sơ và
Goóc-ba-chốp trên đảo Man-ta, Mĩ và Liên Xô đã tuyên bố chấm dứt
cuộc “chiến tranh lạnh”. Sở dĩ hai nước đi đến thống nhất chấm dứt
chiến lạnh là vì:
0,25
- Thứ nhất, trải qua hơn 40 năm với gánh nặng chạy đua vũ trang và
bao tiêu về quân sự khắp thế giới, bản thân hai nước này đã bị suy
giảm thế mạnh của họ về nhiều mặt so với các cường quốc khác.
0,50
- Thứ hai, cả hai nước đều đứng trước những khó khăn và thách thức
hết sức to lớn: sự vươn lên mạnh mẽ của Nhật Bản, Đức và Tây Âu,
trở thành đối thủ cạnh tranh nguy hiểm; cuộc chiến tranh kinh tế
mang tính toàn cầu; cuộc cách mạng khoa học - công nghệ đang diễn
ra sôi nổi.
0,50
- Thứ ba, kinh tế của Mĩ và Liên Xô đều giảm sút, đặc biệt là Liên Xô
lúc này đã lâm vào khủng hoảng trầm trọng. Muốn vươn lên kịp các
nước khác, cả hai nước cần phải thoát khỏi thế đối đầu với nhau và có

cục diện ổn định để củng cố vị thế của mình.
0,50
b) Những nhân tố tác động đến sự hình thành trật tự thế giới mới:
- Sự phát triển về thực lực kinh tế, chính trị, quân sự của các cường
quốc Mĩ, Nga, Nhật, Trung Quốc, Đức, Pháp trong cuộc chạy đua về
sức mạnh quốc gia tổng hợp, trong đó sức mạnh kinh tế là trụ cột.
0,50
- Sự lớn mạnh của lực lượng cách mạng thế giới (sự thành bại của
công cuộc cải cách, đổi mới ở các nước xã hội chủ nghĩa, sự vươn lên
của các nước Á, Phi, Mĩ Latinh sau khi giành được độc lập, sự phát
triển của phong trào đấu tranh vì hòa bình, dân chủ và tiến bộ xã hội
trên toàn thế giới).
0,50
- Sự phát triển của cách mạng khoa học - kĩ thuật sẽ còn tạo ra những
đột phá và biến chuyển trên cục diện thế giới. Sự ra đời và hoạt động
của các tổ chức khủng bố cực đoan.
0,25
14
Hết
15
Đề số 4
I. PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ THÍ SINH (7,0 điểm)
Câu I (2,5 điểm)
Nêu những hoạt động của Nguyễn Ái Quốc trong thời gian 1919-1924.
Câu II (2,5 điểm)
Từ tháng 9-1940 đến tháng 5-1945, lực lượng vũ trang cách mạng Việt Nam
được xây dựng và hoạt động như thế nào?
Câu III (2,0 điểm)
Trình bày điều kiện bùng nổ và ý nghĩa của phong trào “Đồng khởi” (1959-
1960) ở miền Nam Việt Nam.

II. PHẦN RIÊNG (3,0 điểm)
Thí sinh chỉ được làm một trong hai câu: IV.a hoặc IV.b
Câu IV.a (3,0 điểm) - Theo chương trình cơ bản
Trình bày những nội dung chính của Hiến chương Liên hợp quốc
Câu IV.b (3,0 điểm ) - Theo chương trình nâng cao
Tóm tắt quá trình thành lập, mục tiêu và sự phát triển của Liên minh châu Âu
(EU).
Đáp án và thang điểm
Đáp án Điểm
I. PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ THÍ SINH (7,0 điểm)
Câu I
2,5 điểm
Nêu những hoạt động của Nguyễn Ái Quốc trong thời gian 1919-
1924.
- Tháng 6-1919, thay mặt những người Việt Nam yêu nước tại Pháp,
Nguyễn Ái Quốc gửi đến hội nghị Vecxai Bản yêu sách của nhân
dân An Nam, đòi các quyền tự do dân chủ cho nhân dân Việt Nam.
0,50
- Giữa năm 1920, Nguyễn Ái Quốc đọc bản Sơ thảo lần thứ nhất
những luận cương về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa Lênin, xác
định con đường giải phóng dân tộc theo khuynh hướng vô sản.
0,50
- Tháng 12-1920, tại Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng Xã hội
Pháp, Nguyễn Ái Quốc tán thành gia nhập Quốc tế Cộng sản và
thành lập Đảng Cộng sản Pháp.
0,50
- Năm 1921, Nguyễn Ái Quốc cùng với một số người yêu nước của
Angiêri, Marốc lập ra Hội Liên hiệp thuộc địa với cơ quan tuyên
truyền là báo Người cùng khổ.
0,50

- Tháng 6-1923, Nguyễn Ái Quốc đến Liên Xô để dự Hội nghị Quốc 0,25
16
tế Nông dân và Đại hội lần thứ V Quốc tế Cộng sản (1924).
- Tháng 11-1924, Nguyễn Ái Quốc đến Quảng Châu (Trung Quốc) để
tuyên truyền, giáo dục lí luận, xây dựng tổ chức cách mạng giải
phong dân tộc cho nhân dân Việt Nam
0,25
Câu II
2,5 điểm
Từ tháng 9-1940 đến trước ngày Tổng khởi nghĩa tháng Tám 1945
lực lượng vũ trang cách mạng Việt Nam được xây dựng và hoạt
động như thế nào?
a) Từ tháng 9-1940 đến trước ngày 9-3-1945
- Sau khi cuộc khởi nghĩa Bắc Sơn (9-1940) bị thực dân Pháp đàn áp,
theo chủ trương của Đảng một bộ phận lực lượng vũ trang chuyển
sang xây dựng thành những đội du kích hoạt động ở căn cứ địa Bắc
Sơn – Võ Nhai.
0,50
- Năm 1941, những đội du kích Bắc Sơn lớn mạnh lên, thống nhất lại thành
Trung đội Cứu quốc quân I, sau đó là Trung đội Cứu quốc quân II. Ở căn
cứ Bắc Sơn – Võ Nhai Cứu quốc quân tiến hành 8 tháng chiến tranh
du kích. Năm 1944, trung đội Cứu quốc quân III ra đời.
0,25
- Ở căn cứ Cao Bằng, trên cơ sở phong trào Việt Minh phát triển
mạnh, những đội tự vệ vũ trang, đội du kích được xây dựng . Ngày
22-12-1944, theo chỉ thị của Hồ Chí Minh, Đội Việt Nam tuyên
truyền giải phóng quân được thành lập. Ba ngày sau, đội đánh thắng
hai trận liên tiếp ở Phai Khắt và Nà Ngần.
0,50
b) Từ ngày 9-3-1945 đến trước ngày Tổng khởi nghĩa tháng Tám

1945
- Trong cao trào kháng Nhật cứu nước, chiến tranh du kích phát triển
mạnh ở vùng thượng du và trung du Bắc kỳ. Trong các đô thị có
những hoạt động vũ trang tuyên truyền, diệt ác trừ gian, xây dựng các
hội cứu quốc và lực lượng tự vệ cứu quốc.
0,25
- Tháng 3-1945, Tù chính trị nhà lao Ba Tơ nổi dậy lãnh đạo quần
chúng khởi nghĩa, thành lập chính quyền cách mạng, tổ chức đội du
kích Ba Tơ. Đây là lực lượng vũ trang cách mạng đầu tiên ở Trung
Bộ, là lực lượng nòng cốt để xây dựng căn cứ Ba Tơ.
0,50
- Tháng 5-1945, Việt Nam giải phóng quân được thành lập trên cơ sở
thống nhất Cứu quốc quân và Việt Nam tuyên truyền giải phóng
quân. Nhiều chiến khu cách mạng được xây dựng gắn liền với sự ra
đời và hoạt động của các đội du kích. Lực lượng bán vũ trang phát
triển mạnh ở khắp nơi, bao gồm các đội du kích, tự vệ và tự vệ chiến
đấu.
0,50
17
Câu III
2,0 điểm
Trình bày điều kiện bùng nổ và ý nghĩa của phong trào “Đồng
khởi” (1959-1960) ở miền Nam Việt Nam.
a) Điều kiện bùng nổ:
- Từ sau khi Hiệp định Giơnevơ 1954 về Đông Dương được kí kết, so
sánh lực lượng ở miền Nam thay đổi không có lợi cho cách mạng.
Nhân dân miền Nam tiến hành đấu tranh chính trị, đòi thi hành các
điều khoản của Hiệp định Giơnevơ, tiến lên đấu tranh chính trị có vũ
trang tự vệ, chống “tố công”, “diệt cộng”, chống đạo luật 10-59. Qua
thực tiễn đấu tranh, lực lượng chính trị được bảo tồn, lực lượng vũ

trang và căn cứ địa cách mạng được xây dựng lại ở một số nơi. Đó là
điều kiện để tiếp tục đưa cách mạng miền Nam tiến lên.
0,50
- Trong những năm 1957-1959, cách mạng miền Nam gặp muôn vàn
khó khăn do những chính sách khủng bố tàn bạo của đế quốc Mĩ và
chính quyền Sài Gòn. Cuộc đấu tranh của nhân dân miền Nam đòi hỏi
có một biện pháp quyết liệt để đưa cách mạng vượt qua khó khăn thử
thách.
0,50
- Tháng 1-1959, Hội nghị lần thứ 15 Ban chấp hành Trung ương
Đảng khẳng định con đường cách mạng bạo lực. Hội nghị nhấn
mạnh: ngoài con đường dùng bạo lực cách mạng, nhân dân miền
Nam không có con đường nào khác.
0,50
b) Ý nghĩa:
- Giáng một đòn nặng nề vào chính sách thực dân mới của đế quốc
Mĩ, làm lung lay tận gốc rễ ách thống trị của chính quyền tay sai Ngô
Đình Diệm.
0,25
- Đánh dấu bước phát triển của cách mạng miền Nam, chuyển từ thế
giữ gìn lực lượng sang thế tiến công, từ khởi nghĩa từng phần tiến
lên chiến tranh cách mạng.
0,25
II. PHẦN RIÊNG (3,0 điểm)
Câu IV.a
3,0 điểm
Trình bày những nội dung chính của Hiến chương Liên hợp
quốc.
- Bản Hiến chương Liên Hợp Quốc, được thông quan tại Hội nghị
Xan Phranxixcô năm 1945, có XIX chương, gồm 111 điều khoản, bao

gồm những nội dung cơ bản sau đây:
0,25
- Qui định mục đích của tổ chức này là: duy trì hòa bình và an ninh
thế giới; phát triển các mối quan hệ hữu nghị giữa các dân tộc và tiến
hành hợp tác quốc tế giữa các nước trên cơ sở tôn trọng quyền bình
đẳng và quyền tự quyết của các dân tộc.
0,50
- Để thực hiện các mục đích trên, Hiến chương qui định nguyên tắc
hoạt động: bình đẳng chủ quyền giữa các quốc gia và quyền tự quyết
1,0
18
giữa các dân tộc; tôn trọng toàn vẹn lãnh thổ và độc lập chính trị của
tất cả các nước.
Không can thiệp vào công việc nội bộ của bất kỳ nước nào; chung
sống hòa bình và sự nhất trí giữa 5 nước lớn (Liên Xô, Mĩ, Anh,
Pháp, Trung Quốc).
- Qui định bộ máy tổ chức của Liên Hợp Quốc gồm 6 cơ quan chính
là Đại hội đồng, Hội đồng bảo an, Hội đồng kinh tế – xã hội, Hội
đồng quản thác, Tòa án quốc tế và Ban thư ký. Ngoài ra, Liên Hợp
Quốc còn có nhiều cơ quan chuyên môn khác giúp việc. Trụ sở của
Liên Hợp Quốc đặt tại Niu Oóc (Mỹ).
0,50
- Các cơ quan chính:
+ Đại hội đồng gồm tất cả các thành viên, họp mỗi năm một lần để
thảo luận tất cả những vấn đề hoặc công việc thuộc phạm vi Hiến
chương qui định, Đại hội đồng có quyền hành rộng rãi.
+ Hội đồng bảo an là cơ quan giữ vai trò trọng yếu hàng đầu trong
việc duy trì hòa bình an ninh thế giới. Mọi quyết định của Hội đồng
bảo an phải được sự nhất trí của 5 ủy viên thường trực là Liên Xô
(nay là Liên bang Nga), Mỹ, Anh, Pháp, Trung Quốc mới được thông

qua và có giá trị.
+ Ban thư ký là cơ quan hành chính – tổ chức của Liên Hợp Quốc,
đứng đầu là Tổng thư ký với nhiệm kỳ 5 năm.
0,75
Câu IV.b
3,0 điểm
Quá trình thành lập, mục tiêu, sự phát triển của Liên minh châu
Âu (EU)?
a. Quá trình thành lập:
- Năm 1951, theo sáng kiến của Pháp, sáu nước Tây Âu gồm Pháp,
Đức, I-ta-li-a, Bỉ, Hà Lan, Lucxămbua, đã thành lập “Cộng đồng
than-thép châu Âu” (ECSC). Năm 1957, sáu nước này lại kí Hiệp ước
Rô-ma thành lập “Cộng đồng năng lượng nguyên tử châu Âu”
(EURATOM) và “Cộng đồng kinh tế châu Âu” (EEC).
0,50
- Năm 1967, ba tổ chức trên đã hợp nhất lại thành “Cộng đồng châu
Âu” (EC). Năm 1991, các nước thành viên EC đã kí tại Hà Lan bản
Hiệp ước Ma-a-xtrích, đổi tên thành Liên minh châu Âu (EU).
0,50
b. Mục tiêu:
- Tạo ra một cộng đồng kinh tế và một thị trường chung với sức mạnh
của dân số gần 400 triệu người có trình độ khoa học - kĩ thuật cao.
0,50
- Có khả năng phát triển nhanh chóng về mọi mặt, thực hiện có hiệu
quả cuộc cạnh tranh về kinh tế, tài chính và thương mại với các nước
ngoài khối, đặc biệt là với Mĩ và Nhật Bản. Thống nhất với nhau về
chính sách đối nội và đối ngoại.
0,50
19
c. Sự phát triển:

- Từ 6 nước ban đầu, đến năm 1995, EU đã phát triển thành 15 nước
thành viên với sự tham gia của Anh, Đan Mạch, Ai-len, Hy Lạp, Tây
Ban Nha, Bồ Đào Nha, áo, Phần Lan, Thụy Điển.
0,50
- Năm 2004, EU kết nạp thêm 10 nước Đông Âu, nâng tổng số thành
viên lên 25 nước. EU là tổ chức liên kết chính trị - kinh tế lớn nhất
hành tinh, chiếm khoảng 1/4 GDP của toàn thế giới.
0,50
Hết
20
Đề số 5
I. PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ THÍ SINH (7,0 điểm )
Câu I (2,5 điểm)
Tóm tắt các chương trình khai thác thuộc địa của thực dân Pháp ở Đông Dương
(từ năm 1897 đến năm 1929) và nêu những tác động của nó đối với tình hình kinh tế
- xã hội Việt Nam.
Câu II (2,0 điểm)
Trình bày và nhận xét nhiệm vụ và hình thức đấu tranh của cách mạng Việt
Nam trong giai đoạn 1936-1939.
Câu III (2,5 điểm)
Nêu hoàn cảnh lịch sử, nội dung cơ bản của đường lối đổi mới đất nước của
Đảng Cộng sản Việt Nam trong những năm 1986-2000.
II. PHẦN RIÊNG (3,0 điểm)
Thí sinh chỉ được làm một trong hai câu: IV.a hoặc IV.b
Câu IV.a (3,0 điểm ) - Theo chương trình cơ bản
Trình bày hoàn cảnh lịch sử, nội dung cơ bản và ý nghĩa của Hội nghị Ianta (2-
1945) trong việc xác lập trật tự thế giới mới sau Chiến tranh thế giới lần thứ hai.
Câu IV.b (3,0 điểm ) - Theo chương trình nâng cao
Nêu những thành tựu về kinh tế, khoa học – kĩ thuật của Liên Xô từ sau Chiến
tranh thế giới thứ hai đến nửa đầu những năm 70 của thế kỉ XX và ý nghĩa của những

thành tựu đó.
Đáp án và thang điểm
Đáp án Điểm
A. LỊCH SỬ VIỆT NAM (7,0 điểm)
Câu I
2,5 điểm
Tóm tắt các chương trình khai thác thuộc địa của thực dân Pháp
ở Đông Dương (từ năm 1897 đến năm 1929) và nêu những tác
động của nó đối với kinh tế - xã hội ở Việt Nam.
a. Các chương trình khai thác thuộc địa
- Chương trình khai thác thuộc địa lần thứ nhất
+ Sau 40 năm xâm lược và bình định về quân sự, đến năm 1897 thực
dân Pháp bắt tay vào việc khai thác thuộc địa ở Đông Dương trên qui
mô lớn.
0,25
+ Xây dựng hệ thống giao thông đường sắt và đường bộ, đẩy mạnh
khai thác mỏ, xây dựng một số nhà máy điện, nước, xi măng, dệt và
xay xát gạo, xây dựng ở Việt Nam những cơ sở công nghiệp, sản
0,25
21
xuất những mặt hàng không cạnh tranh với ngành công nghiệp Pháp.
+ Đẩy mạnh việc cướp ruộng đất lập đồn điền trồng lúa, chè, cà phê,
cao su Nông dân Việt Nam bị mất ruộng ngày càng nhiều, đồng
thời phải chịu nhiều loại thuế khác nhau.
0,25
- Chương trình khai thác thuộc địa lần thứ hai
+ Chiến tranh thế giới thứ nhất đã làm cho nền kinh tế của Pháp bị
tổn thất nặng nề, một trong những biện pháp bù đắp là tăng cường
khai thác thuộc địa. Ở Đông Dương, chúng tiến hành chương trình
khai thác thuộc địa lần thứ hai.

0,25
+ Đầu tư quy mô lớn, tốc độ nhanh vào các ngành kinh tế, từ năm
1924 đến năm 1929, số vốn đầu tư vào Đông Dương tăng lên 4 tỷ
phrăng, chủ yếu là hai ngành: nông nghiệp và khai khoáng.
0,25
+ Thương nghiệp có tăng hơn trước (trước chiến tranh hàng hóa
Pháp nhập vào Đông Dương chiếm 37%, trong những năm 1929-
1930 tăng lên 63%. Giao thông vận tải phát triển mạnh nhằm phục
vụ cho công cuộc khai thác, vận chuyển nguyên vật liệu, lưu thông
hàng hóa.
0,25
b. Tác động đối với nền kinh tế và xã hội Việt Nam
- Về kinh tế:
+ Nền kinh tế của tư bản Pháp mở rộng và bao trùm nền kinh tế
phong kiến Việt Nam. Trong quá trình đầu tư vốn và mở rộng khai
thác thuộc địa, Pháp cũng đầu tư kỹ thuật, nhân lực, song rất hạn
chế.
0,25
+ Tuy nền kinh tế Việt Nam có chuyển biến nhưng vẫn còn mang
tính chất cục bộ, nghèo nàn và lạc hậu, ngày càng cột chặt vào nền
kinh tế Pháp và vẫn là thị trường độc chiếm của tư bản Pháp
0,25
- Về xã hội:
+ Cơ cấu xã hội có những chuyển biến mới. Sự phân hoá giai cấp
diễn ra ngày càng sâu sắc. Ngoài hai giai cấp cũ là địa chủ và nông
dân, nhiều giai cấp mới xuất hiện: công nhân, tư sản và tiểu tư sản.
0,25
+ Những mâu thuẫn trong xã hội Việt Nam ngày càng sâu sắc, chủ
yếu là mâu thuẫn giữa dân tộc Việt Nam với thực dân Pháp và tay sai
phản động. Tính chất xã hội cũng thay đổi, từ xã hội phong kiến trở

thành một xã hội thuộc địa. Cuộc đấu tranh của nhân dân Việt Nam
chống đế quốc và tay sai giành độc lập dân tộc diễn ra ngày càng gay
gắt.
0,25
Câu II
2,0 điểm
Trình bày và nhận xét nhiệm vụ và hình thức đấu tranh của
cách mạng Việt Nam trong giai đoạn 1936-1939.
a. Nhiệm vụ:
22
- Tháng 7-1936, Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng
sản Đông Dương họp và xác định nhiệm vụ trực tiếp, trước mắt là
đấu tranh chống chế độ phản động thuộc địa, chống phát xít, chống
nguy cơ chiến tranh, đòi tự do dân sinh dân chủ; thành lập Mặt trận
thống nhất nhân dân phản đế Đông Dương nhằm tập hợp mọi lực
lượng dân chủ chống phát xít ở Đông Dương.
0,50
- Nhiệm vụ cách mạng có sự thay đổi so với phong trào cách mạng
những năm 1930-1931, chưa chống lại toàn bộ thực dân Pháp ở
Đông Dương, mà chỉ chống bọn phản động thuộc địa; chưa thực hiện
nhiệm vụ giành độc lập cho dân tộc và ruộng đất cho nông dân.
0,50
b. Hình thức đấu tranh:
- Kết hợp các hình thức công khai và bí mật, hợp pháp và bất hợp
pháp; biểu hiện cụ thể là phong trào đấu tranh đòi tự do, dân sinh,
dân chủ, đấu tranh nghị trường, đấu tranh trên lĩnh vực báo chí.
0,50
- Hình thức đấu tranh rất phong phú, nhưng chưa sử dụng bạo lực
cách mạng để lật đổ ách thống trị của thực dân Pháp nói chung.
0,50

Câu III
2,5 điểm
Nêu hoàn cảnh lịch sử, nội dung cơ bản của đường lối đổi mới
đất nước về kinh tế và chính trị của Đảng Cộng sản Việt Nam
(1986-2000).
a. Hoàn cảnh lịch sử:
- Trong hơn một thập niên thực hiện hai kế hoạch nhà nước 5 năm
(1976-1985), cách mạng Việt Nam đạt được một số thành tựu đáng
kể trên các lĩnh vực, nhưng cũng gặp không ít khó khăn, đất nước
lâm vào tình trạng khủng hoảng về kinh tế - xã hội. Một trong những
nguyên nhân của tình trạng đó là “sai lầm nghiêm trọng và kéo dài
về chủ trương, chính sách lớn, sai lầm về chỉ đạo chiến lược và về tổ
chức thực hiện”. Để thoát khỏi tình trạng đó, Đảng và nhà nước Việt
Nam phải tiến hành đổi mới. Đó là vấn đề cấp bách, có ý nghĩa sống
còn đối với chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
0,50
- Những thay đổi của tình hình thế giới và quan hệ giữa các nước do
tác động của cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật trở thành xu thế thế
giới; cuộc khủng hoảng toàn diện, trầm trọng ở Liên Xô và các nước
xã hội chủ nghĩa khác cũng đòi hỏi Đảng và Nhà nưíơc Việt Nam
phải tiến hành đổi mới. Đổi mới là vấn đề phù hợp với xu thế chung
của thời đại.
0,50
b. Nội dung cơ bản của đường lối đổi mới:
23
- Đường lối đổi mới của Đảng được đề ra từ Đại hội VI (12-1986),
được điều chỉnh, bổ sung, phát triển tại các đại hội tiếp theo của
Đảng Cộng sản Việt Nam. Đổi mới đất nước đi lên chủ nghĩa xã hội
không phải là thay đổi mục tiêu của chủ nghĩa xã hội mà là làm cho
mục tiêu ấy thực hiện có hiệu quả bằng những quan điểm đúng đắn

về chủ nghĩa xã hội, những hình thức, bước đi và biện pháp thích
hợp. Đổi mới phải toàn diện và đồng bộ, từ kinh tế và chính trị, đến
tổ chức, tư tưởng, văn hoá, nhưng trọng tâm là đổi mới kinh tế.
0,50
- Đổi mới về kinh tế: xây dựng nề kinh tế quốc dân với cơ cấu nhiều
ngành nghề; nhiều quy mô, trình độ công nghệ, với hai bộ phận chủ
yếu là công nghiệp và nông nghiệp kết hợp chặt chẽ với nhau; phát
triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ
nghĩa; cải tạo quan hệ sản xuất, các thành phần kinh tế lạc hậu kìm
hãm sự phát triển, cải tạo đi đôi với sử dụng và thiết lập quan hệ sản
xuất xã hội chủ nghĩa; xóa bỏ cơ chế quản lí kinh tế tập trung, bao
cấp, hình thành cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước; mở
rộng quan hệ kinh tế đối ngoại.
0,50
- Đổi mới về chính trị: xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa, Nhà nước của dân, do dân và vì dân, lấy liên minh giai cấp
công nhân, nông dân và tầng lớp trí thức làm nền tảng do Đảng Cộng
sản lãnh đạo. Xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, bảo đảm
quyền lực thuộc về nhân dân. Thực hiện quyền dân chủ của nhân
dân Thực hiện chính sách đại đoàn kết dân tộc, tập hợp mọi lực
lượng dân tộc Thực hiện chính sách đối ngoại rộng mở, đa phương
hóa, đa dạng hóa
0,50
Câu IV.a
3,0 điểm
Trình bày hoàn cảnh lịch sử, nội dung cơ bản và ý nghĩa của Hội
nghị Ianta (2-1945) trong việc xác lập trật tự thế giới mới sau
Chiến tranh thế giới thứ hai.
a. Hoàn cảnh:
- Đầu năm 1945, Chiến tranh thế giới thứ hai bước vào giai đoạn

cuối, sự thất bại của chủ nghĩa phát xít đã cận kề. Nhiều vấn đề quan
trọng và cấp bách được đặt ra cho phe Đồng minh, nổi lên là 3 vấn
đề lớn: 1- Nhanh chóng đánh bại hoàn toàn các nước phát xít; 2- Tổ
chức lại thế giới sau chiến tranh nhằm ngăn chặn thảm họa này trong
tương lai; 3- Việc phân chia thành quả chiến thắng giữa các nước
thắng trận.
0,50
- Trong bối cảnh trên, Hội nghị cấp cao Ianta (Liên Xô) được triệu
tập từ ngày 4 đến ngày 11– 2 – 1945. Thành phần nghị gồm đại diện
của ba cường quốc: Liên Xô, Mỹ và Anh. Hội nghị diễn ra căng
0,50
24
thẳng vì thực chất đây là cuộc đấu tranh để phân chia thành quả
chiến tranh, có liên quan đến hòa bình, an ninh thế giới sau này.
b. Nội dung:
- Xác định mục tiêu chung là tiêu diệt tận gốc chủ nghĩa phát xít Đức
và chủ nghĩa quân phiệt Nhật Bản. Khi chiến tranh kết thúc ở châu
Âu, Liên Xô sẽ tham chiến với Nhật ở châu Á.
0,50
- Thành lập tổ chức Liên Hợp Quốc nhằm duy trì hòa bình và an
ninh thế giới. Tổ chức này hoạt động theo nguyên tắc nhất trí giữa 5
cường quốc: Liên Xô, Mỹ, Anh, Pháp và Trung Quốc.
0,50
- Thoả thụân về việc đóng quân tại các nước nhằm giải giáp quân đội
phát xít và phân chia phạm vi ảnh hưởng ở châu Âu và châu Á.
0,50
c. Ý nghĩa: Toàn bộ những quyết định của Hội nghị Ianta cùng
những thỏa thuận sau đó của ba cường quốc trở thành khuôn khổ của
trật tự thế giới mới sau chiến tranh, thường được gọi là trật tự hai cực
Ianta.

0,50
Câu IV.b
3,0 điểm
Nêu những thành tựu về kinh tế, khoa học – kĩ thuật của Liên
Xô từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến nửa đầu những năm
70 của thế kỉ XX và ý nghĩa của những thành tựu đó.
- Từ năm 1946 đến năm 1950, hoàn thành kế hoạch 5 năm khôi phục
kinh tế trong thời gian 4 năm 3 tháng, sau đó tiếp tục thực hiện
những kế hoạch dài hạn nhằm xây dựng, phát triển cơ sở vật chất,
khoa học kĩ thuật cho chủ nghĩa xã hội, đạt được nhiều thành tựu.
0,25
- Công nghiệp: năm 1950, tổng sản lượng công nghiệp tăng 73% so
với mức trước chiến tranh. Trong những năm 50 đến nửa đầu những
năm 70, Liên Xô là cường quốc công nghiệp đứng thứ hai trên thế
giới (sau Mỹ), chiếm 20% tổng sản lượng công nghiệp thế giới.
Trong 25 năm (1951-1975) mức tăng trưởng công nghiệp hàng năm
đạt 9,6%. Một số ngành công nghiệp có sản lượng cao nhất thế giới
như: dầu mỏ, than, sắt… Liên Xô còn là nước đi đầu trong ngành
công nghiệp vũ trụ, công nghiệp điện hạt nhân.
0,75
- Nông nghiệp: Sản xuất nông nghiệp năm 1950 đạt mức trước chiến
tranh; trong những năm 60 sản lượng nông phẩm tăng trung bình
hàng năm khoảng 16%/năm.
0,50
- Khoa học – kỹ thuật: năm 1949, chế tạo thành công bom nguyên tử,
phá vỡ thế độc quyền vũ khí nguyên tử của Mỹ. Năm 1957, là nước
đầu tiên phóng thành công vệ tinh nhân tạo của trái đất. Năm 1961,
phóng con tàu vũ trụ đưa nhà du hành vũ trụ đưa Gagarin bay vòng
quanh Trái đất, mở đầu kỷ nguyên chinh phục vũ trụ của loài người.
0,75

25

×