Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

BÀI THU HOẠCH: Xây dựng các hoạt động cho học sinh sau giờ họ chính thức trong ngày, theo nhu cầu người học và trong thời gian bán trú tại trường anh chị công tác.(MÔN TIẾNG ANH)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (155.47 KB, 16 trang )

BÀI THU HOẠCH BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN
NĂM HỌC: 2022 - 2023
MODUL 4: XÂY DỰNG KẾ HOẠCH DẠY HỌC VÀ GIÁO DỤC
THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC HỌC SINH
Đề bài: Xây dựng các hoạt động cho học sinh sau giờ họ chính thức
trong ngày, theo nhu cầu người học và trong thời gian bán trú tại trường anh /
chị công tác.
Bài làm:
I. MỞ ĐẦU
Việc xây dựng các hoạt động cho học sinh sau giờ họ chính thức trong
ngày, theo nhu cầu người học và trong thời gian bán trú tại trường là một yếu tố
quan trọng để đảm bảo sự phát triển toàn diện của học sinh. Tuy nhiên, việc xây
dựng các hoạt động này lại đồng thời mang đến những thách thức cho nhà quản
lý, giáo viên, học sinh và phụ huynh.
Đầu tiên, việc xây dựng các hoạt động sau giờ học phải đáp ứng đúng nhu
cầu và mong muốn của người học. Mỗi học sinh có những sở thích và mục tiêu
riêng, do đó, việc thiết kế các hoạt động phải linh hoạt và đa dạng để đáp ứng
được sự đa dạng này. Điều này đòi hỏi sự nắm bắt thơng tin và phân tích từ phía
nhà quản lý và giáo viên để tạo ra các hoạt động phù hợp và hấp dẫn.
Thứ hai, việc xây dựng các hoạt động sau giờ học cũng đặt ra những thách
thức về tổ chức và quản lý. Nhà quản lý và giáo viên phải đảm bảo rằng các hoạt
động được diễn ra trong một mơi trường an tồn, có sự giám sát nghiêm ngặt, và
được sắp xếp một cách có hệ thống. Họ cũng phải đối mặt với việc phân công
giáo viên và nhân viên để tham gia trong việc tổ chức các hoạt động này, đồng
thời phải đảm bảo nguồn lực tài chính và vật chất đủ để duy trì các hoạt động
sau giờ.
Hơn nữa, việc tham gia vào các hoạt động sau giờ học cũng là một thách
thức đối với học sinh và phụ huynh. Học sinh phải quản lý thời gian của mình và
tạo điều kiện cho việc tham gia vào các hoạt động này. Đồng thời, phụ huynh
1



cũng phải dành thời gian và quan tâm để theo dõi, hỗ trợ và khuyến khích con
em tham gia vào hoạt động sau giờ học.
Tóm lại, việc xây dựng các hoạt động sau giờ học phù hợp mang lại lợi
ích cho sự phát triển toàn diện của học sinh, tuy nhiên, nó cũng địi hỏi sự đồng
lịng và hợp tác từ tất cả các bên liên quan. Vì những lý do trên mà đề tài “XÂY
DỰNG CÁC HOẠT ĐỘNG CHO HỌC SINH SAU GIỜ HỌC CHÍNH
THỨC TRONG NGÀY, THEO NHU CẦU NGƯỜI HỌC VÀ TRONG
THỜI GIAN BÁN TRÚ” đã được chọn để nêu rõ sự quan trọng của việc thiết
kế các hoạt động này, đồng thời đưa ra các hoạt động và các giải pháp để thực
hiện các hoạt động đó.
II. NỘI DUNG
1. Cơ sở lý luận
1.1. Khái quát về dạy học và phát triển phẩm chất năng lực
Phẩm chất và năng lực (PC & NL) là hai thành phần cơ bản trong cấu trúc
nhân cách nói chung và là yếu tố nền tảng tạo nên nhân cách của con người.
Dạy học và giáo dục phát triển PC, NL là sự “tích lũy” dần dần các biểu
hiện, yếu tố của PC & NL người học để chuyển hóa và góp phần hình thành,
phát triển nhân cách. GDPT nước ta đang thực hiện bước chuyển từ chương
trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận PC, NL người học, từ chỗ quan
tâm tới việc HS học được gì đến chỗ quan tâm tới việc HS làm được gì qua việc
học. Có thể thấy, dạy học và giáo dục phát triển PC, NL có vai trị quan trọng
trong việc nâng cao chất lượng đào tạo trong GDPT nói riêng và nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực cho quốc gia nói chung.
Phẩm chất (PC) trong Chương trình Giáo dục phổ thơng 2018 là những
tính tốt thể hiện ở thái độ, hành vi ứng xử của con người; cùng với NL tạo nên
nhân cách con người.
Chương trình GDPT 2018 đã xác định các PC chủ yếu cần hình thành và
phát triển cho HS phổ thông bao gồm: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực
và trách nhiệm.


2


Năng lực (NL) là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ vào
các tố chất và quá trình học tập, rèn luyện, cho phép con người huy động tổng
hợp các kinh nghiệm, kĩ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú,
niềm tin, ý chí, ... thực hiện đạt kết quả các hoạt động trong những điều kiện cụ
thể. Chương trình Giáo dục phổ thơng 2018 đã xác định mục tiêu hình thành và
phát triển cho HS các NL cốt lõi gồm các NL chung và các NL đặc thù. NL
chung là những NL cơ bản, thiết yếu hoặc cốt lõi, làm nền tảng cho mọi hoạt
động của con người trong cuộc sống và lao động nghề nghiệp. NL đặc thù là
những NL được hình thành và phát triển trên cơ sở các NL chung theo định
hướng chuyên sâu, riêng biệt trong các loại hình hoạt động, cơng việc hoặc tình
huống, mơi trường đặc thù, cần thiết cho hoạt động chuyên biệt, đáp ứng yêu
cầu của một hoạt động như toán học, âm nhạc, mĩ thuật, thể thao...
a) Các năng lực chung được hình thành, phát triển thông qua các môn
học và HĐGD: NL tự chủ và tự học, NL giao tiếp và hợp tác, NL giải quyết vấn
đề và sáng tạo;
b) Các năng lực đặc thù được hình thành, phát triển chủ yếu thơng qua
một số môn học và HĐGD nhất định: NL ngôn ngữ, NL tính tốn, NL khoa học,
NL cơng nghệ, NL tin học, NL thẩm mĩ và NL thể chất.
Các yêu cầu cần đạt về phẩm chất chủ yếu, năng lực chung đã được thể
hiện rõ trong văn bản CT GDPT 2018. Các yêu cầu cần đạt về NL đặc thù gắn
liền với các nội dung dạy học và giáo dục được quy định trong văn bản chương
trình từng mơn học, HĐGD của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
1.2. Các nguyên tắc dạy học và giáo dục phát triển phẩm chất, năng lực
a. Nội dung dạy học, giáo dục phải đảm bảo tính cơ bản, thiết thực, hiện
đại
Nội dung dạy học, giáo dục đảm bảo tính cơ bản có nghĩa là nội dung

dạy học, giáo dục được chọn lọc bao gồm các nội dung chính, chủ yếu, tập
trung vào các nội dung mang tính bản chất mà khơng tập trung vào các nội
dung khơng chính yếu, khơng phải bản chất của sự vật, hiện tượng. Nội dung
dạy học, giáo dục đảm bảo tính thiết thực có nghĩa là nội dung dạy học, giáo
3


dục trong từng môn học, HĐGD cần sát thực, phù hợp với những yêu cầu, đòi
hỏi của thực tế. Nội dung dạy học, giáo dục đảm bảo tính hiện đại đòi hỏi nội
dung dạy học, giáo dục phải mới, tiên tiến, áp dụng được những thành tựu của
khoa học, kĩ thuật trong các lĩnh vực trong thời gian gần đây, nhất là việc vận
dụng chúng trong thực tiễn. Việc chọn lọc, sử dụng các nội dung cơ
bản, trọng tâm sẽ giúp HS có cơ hội và thời gian tập trung phát triển những
nền tảng vững chắc cho các NL cốt lõi. Việc giúp HS tiếp cận các nội dung
kiến thức thiết thực, hiện đại cùng với phương pháp tư duy và học tập tích
cực chính là nhằm tạo cơ hội giúp HS rèn luyện kĩ năng, từng bước hình thành,
phát triển NL giải quyết các tình huống và vấn đề thực tiễn; từ đó có cơ hội hồ
nhập, hội nhập quốc tế để cùng tồn tại, phát triển … Đây cũng chính là ý nghĩa
quan trọng bởi nội dung dạy học mà HS sở hữu sẽ được vận dụng thích ứng với
bối cảnh hiện đại và không ngừng đổi mới.
b. Hoạt động học tập phải đảm bảo tính tích cực của người học: Tính
tích cực của người học được biểu hiện thông qua hứng
tự

giác

học

thú,


sự

tập, khát vọng thông hiểu, sự nỗ lực chiếm lĩnh nội dung

học tập. Đảm bảo tính tích cực của người học khi tham gia vào hoạt động
học tập là việc đảm bảo việc tạo ra hứng thú, sự tự giác học tập, khát khao và
sự nỗ lực chiếm lĩnh nội dung học tập của người học. Đây là một nguyên tắc
quan trọng trong dạy học phát triển PC, NL. Do đó, trong dạy học, GV cần tổ
chức các hoạt động học tập để HS tích cực, chủ động huy động kiến thức, kĩ
năng hoàn thành nhiệm vụ học tập hoặc giải quyết những tình huống trong
thực tiễn. Mỗi HS có NL sẽ khác nhau tùy theo cá nhân huy động chúng vào
các hoạt động học.
c. Phải tăng cường hoạt động thực hành, trải nghiệm cho HS
Tăng cường những hoạt động thực hành, trải nghiệm cho HS chính là việc
tổ chức thường xuyên hơn, đồng thời cũng đầu tư hơn về chất lượng những hoạt
động thực hành, trải nghiệm cho HS. Thực hành là hoạt động áp dụng lí thuyết
vào thực tế để hình thành kĩ năng ở người học – thành phần quan trọng của NL.
Thực hành là cơ sở để hình thành NL.
4


Trải nghiệm là hoạt động tổ chức cho người học được quan sát, làm thử,
làm thử giả định trong tư duy (dựa trên đặc trưng của thực nghiệm), sau đó,
người học phân tích, suy ngẫm, chiêm nghiệm về việc quan sát, làm qua và kết
quả của nó. Quy trình chung của trải nghiệm tập trung giúp người học hình
thành và phát triển các NL chung và các NL đặc thù ứng với từng chủ đề trải
nghiệm cụ thể. Thông qua các hoạt động thực hành, trải nghiệm, HS có cơ hội
để huy động và vận dụng kiến thức, kĩ năng trong môn học và hoạt động giáo
dục để giải quyết các tình huống có thực trong học tập và cuộc sống, từ đó người
học hình thành, phát triển các phẩm chất và năng lực. Tăng cường hoạt động

thực hành, trải nghiệm cho HS là một nguyên tắc không thể thiếu của dạy học,
giáo dục phát triển PC, NL đòi hỏi từng môn học, HĐGD phải khai thác, thực
hiện một cách cụ thể, có đầu tư.
d. Phải tăng cường dạy học, giáo dục tích hợp: Tăng cường dạy học, giáo
dục tích hợp chính là việc tổ chức nhiều hơn về số lượng, đầu tư hơn về chất
lượng những nhiệm vụ học tập đòi hỏi HS phải huy động, tổng hợp kiến thức, kĩ
năng, … thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau để giải quyết. Tăng cường dạy học,
giáo dục tích hợp giúp người học phát triển được những NL cần thiết, nhất là
NL giải quyết vấn đề dựa trên hiểu biết, kinh nghiệm và khả năng ở nhiều lĩnh
vực khác nhau. Bên cạnh đó, dạy học, giáo dục tích hợp cịn kết nối, tạo ra mối
quan hệ giữa các môn học với nhau và với thực tiễn, tránh trùng lặp về nội dung.
Thơng qua chuỗi hoạt động có liên quan đến chủ đề với những hình thức khác
nhau sẽ góp phần tác động tổng hợp, hình thành PC, NL của người học đáp ứng
yêu cầu thực tiễn. Để giải quyết hiệu quả những vấn đề trong cuộc sống, kiến
thức và kĩ năng của của từng môn học đôi lúc không khả thi mà cần sự hiểu biết
phong phú, đa dạng dựa trên yêu cầu của nhiều môn học hoặc nhiều lĩnh vực
trong cùng mơn học. Thơng qua dạy học tích hợp, HS được rèn luyện khả năng
tìm hiểu và vận dụng những kiến thức từ nhiều lĩnh vực một cách phù hợp để
giải quyết các vấn đề thực tiễn đặt ra trong bài học, chủ đề.
e. Phải tăng cường dạy học, giáo dục phân hóa: Tăng cường dạy học,
giáo dục phân hóa chính là việc tổ chức thường xuyên và đầu tư hơn việc
5


phân loại và chia tách các đối tượng người học, từ đó, vận dụng nội dung,
phương pháp và hình thức sao cho phù hợp với đối tượng ấy nhằm đạt hiệu quả
cao. Dạy học, giáo dục phân hóa địi hỏi phương trình dạy học phải xây dựng
được các mơn học,chủ đề khác nhau để HS tự chọn phù hợp với nguyện vọng
của bản thân và khả năng tổ chức của nhà trường.
Dạy học, giáo dục phân hóa là q trình dạy học nhằm đảm bảo cho mỗi

cá nhân người phát triển tối đa NL, sở trường, phù hợp với các yếu tố cá nhân,
trong đó người học được tạo điều kiện để lựa chọn nội dung, độ khó, hình thức,
nhịp độ học tập phù hợp với bản thân. Cơ sở của dạy học phân hóa là sự cơng
nhận những khác biệt giữa các cá nhân người học như phong cách học tập, các
loại hình trí thơng minh, nhu cầu và điều kiện học tập… Dạy học phân hóa sẽ
giúp HS phát triển tối đa NL của từng HS, đặc biệt là NL đặc thù. Vì thế, nguyên
tắc dạy học phân hóa là phân hóa sâu dần qua các cấp học để đảm bảo phù hợp
với các biểu hiện hay mức độ biểu hiện của PC, NL hiện có của người học và
phát triển ở tầm cao mới sao cho phù hợp.
f. Cần kiểm tra, đánh giá sự phát triển năng lực và phẩm chất của học sinh:
Kiểm tra, đánh giá theo NL, PC là không lấy kiểm tra, đánh giá khả năng
tái hiện kiến thức đã học làm trung tâm của việc đánh giá. Kiểm tra, đánh giá
theo NL chú trọng khả
tình

huống

cụ

năng

vận

dụng

tri

thức

trong


những

thể. Điều kiện tiên quyết là điều kiện cần phải có, phải

được giải quyết trước nhất trong

dạy học phát triển PC, NL. Đánh giá kết quả

học tập đối với các môn học và HĐGD ở mỗi lớp và sau cấp học là biện pháp
chủ yếu nhằm xác định mức độ thực hiện mục tiêu dạy học, có vai trị quan
trọng trong việc cải thiện kết quả học tập của HS. Với sự thay đổi về mục tiêu
của CT GDPT 2018, rõ ràng kiểm tra, đánh giá theo NL là điều kiện tiên quyết
trong dạy học phát triển PC, NL. Trong chương trình giáo dục phát triển PC,
NL, bên cạnh mục tiêu đánh giá là cung cấp thơng tin chính xác, kịp thời, có giá
trị về mức độ đáp ứng yêu cầu cần đạt của chương trình, cần chú trọng mục tiêu
đánh giá sự tiến bộ của HS. Đây là cơ sở để để hướng dẫn hoạt động học tập,
điều chỉnh các hoạt động dạy học, quản lí và phát triển chương trình, bảo đảm
6


sự tiến bộ của từng HS và nâng cao chất lượng giáo dục. Vì vậy, GV cần đánh
giá thường xuyên trong quá trình dạy học để xác định mức độ tiến bộ so với
chính bản thân HS về NL. Các thông tin về NL người học được thu thập trong
suốt q trình học tập thơng qua một loạt các phương pháp khác nhau: đặt câu
hỏi; đối thoại trên lớp; phản hồi thường xuyên; tự đánh giá và đánh giá giữa các
HS với nhau; giám sát sự phát triển qua sử dụng bảng danh sách các hành vi cụ
thể của từng thành tố NL; đánh giá tình huống; đánh giá qua dự án, hồ sơ học
tập…
Vì vậy, yêu cầu đối với GV trong việc tổ chức hoạt động dạy học và giáo

dục phát triển phẩm chất, năng lực là:
- Cần tổ chức chuỗi hoạt động học để HS chủ động khám phá những điều
chưa biết.
- Cần đầu tư vào việc lựa chọn các phương pháp, KTDH và giáo dục phát
triển PC, NL phù hợp
- Chú trọng rèn luyện cho HS phương pháp học tập, nghiên cứu.
- Tăng cường phối hợp học tập cá thể với học tập hợp tác.
1.3. Xây dựng kế hoạch và tổ chức hoạt động dạy học và giáo dục theo
hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh trong các cơ sở giáo dục phổ
thơng
Chương trình giáo dục phổ thông mới chú trọng đến phát triển phẩm chất
năng lực học sinh địi hỏi q trình giáo dục nói chung và cụ thể ở hoạt động
chính của q trình giáo dục, hoạt động dạy học nói riêng cần thiết lập kế hoạch
thay đổi theo nhu cầu trên. Bộ GD&ĐT vừa ban hành Công văn 2345/BGDĐTGDTH năm 2021 hướng dẫn xây dựng kế hoạch giáo dục của nhà trường cấp
tiểu học. Trong đó xác định:
- Kế hoạch dạy học các môn học, hoạt động giáo dục là kế hoạch thực
hiện chương trình mơn học, hoạt động giáo dục ở mỗi khối lớp đảm bảo hiệu
quả theo mục tiêu, yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực được quy định
trong chương trình mơn học, hoạt động giáo dục; Hiệu trưởng tổ chức xây dựng
kế hoạch giáo dục của nhà trường và đảm bảo các nội dung sau:
7


- Kế hoạch thời gian tổ chức dạy học các môn học, hoạt động giáo dục bắt
buộc, môn học tự chọn, đảm bảo tổng số tiết/năm học được quy định trong
chương trình cấp tiểu học; bố trí thời gian thực hiện chương trình đảm bảo tính
khoa học, sư phạm, khơng gây áp lực đối với học sinh;
- Đối với các hoạt động giáo dục củng cố, tăng cường, hoạt động theo nhu
cầu người học được tổ chức theo hình thức trải nghiệm, tham quan, hoạt động xã
hội, tìm hiểu văn hóa địa phương,..., Hiệu trưởng tổ chức xây dựng kế hoạch

thời gian thực hiện phù hợp với kế hoạch thời gian thực hiện chương trình các
mơn học, hoạt động giáo dục và điều kiện cụ thể của nhà trường; tạo môi trường
cho học sinh được trải nghiệm, vận dụng các kiến thức đã học, phát huy năng
lực đã đạt được trong chương trình các mơn học, hoạt động giáo dục vào thực
tiễn.
Kế hoạch dạy học các môn học, hoạt động giáo dục là kế hoạch thực hiện
chương trình mơn học, hoạt động giáo dục ở mỗi khối lớp đảm bảo hiệu quả
theo mục tiêu, yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực được quy định trong
chương trình mơn học, hoạt động giáo dục; phù hợp với điều kiện thực tế của
địa phương, nhà trường và đối tượng học sinh. Hằng năm, Hiệu trưởng ban hành
kế hoạch thời gian tổ chức thực hiện các môn học và hoạt động giáo dục được
quy định trong chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học; tổ chuyên môn
căn cứ vào kế hoạch thời gian này để tổ chức xây dựng kế hoạch dạy học các
môn học, hoạt động giáo dục; đảm bảo giáo viên nắm vững mạch nội dung, yêu
cầu cần đạt của chương trình mơn học, hoạt động giáo dục và nội dung bài học,
chủ đề học tập được thiết kế trong sách giáo khoa; đặc điểm địa phương, cơ sở
vật chất, thiết bị dạy học của nhà trường và đặc điểm đối tượng học sinh.
Về phía tổ chun mơn tổ chức thực hiện các nội dung sau:
- Nghiên cứu điều kiện tổ chức dạy học môn học, hoạt động giáo dục
gồm: đội ngũ giáo viên, nguồn học liệu, thiết bị dạy học, phịng học bộ mơn
(nếu có); nội dung giáo dục địa phương, ... chủ đề hoạt động giáo dục tập thể,
nội dung thực hiện tích hợp liên mơn và các điều kiện đảm bảo khác có liên

8


quan để tổ chức các hoạt động giáo dục môn học, hoạt động giáo dục trong năm
học tại nhà trường.
- Nghiên cứu chương trình mơn học, hoạt động giáo dục; nghiên cứu sách
giáo khoa sử dụng tại nhà trường, các sách giáo khoa khác thực hiện môn học,

hoạt động giáo dục có trong danh mục được Bộ GDĐT phê duyệt để chọn các
nội dung phù hợp, thực hiện tích hợp, bổ sung, xây dựng chủ đề dạy học đưa
vào kế hoạch dạy học môn học, hoạt động giáo dục; nghiên cứu kế hoạch thời
gian thực hiện chương trình các mơn học,
- Việc xây dựng kế hoạch dạy học môn học, hoạt động giáo dục cần đảm
bảo phát huy vai trò từng cá nhân, tính tương tác, hợp tác các thành viên trong tổ
để đảm bảo tính liên thơng giữa các môn học và hoạt động giáo dục.
- Giáo viên chủ động nghiên cứu chương trình, sách giáo khoa và các nội
dung liên quan khác; tìm hiểu về đặc điểm đối tượng học sinh gồm: các đặc
điểm về vùng miền; hoàn cảnh gia đình của học sinh; chất lượng học tập lớp
dưới (dựa vào hồ sơ bàn giao chất lượng giáo dục)...; lập kế hoạch dạy học cho
môn học, hoạt động giáo dục mình phụ trách, phù hợp điều kiện thực tiễn Giáo
viên làm công tác chủ nhiệm lớp lập kế hoạch giáo dục cho lớp học mình phụ
trách theo ngày/tuần/tháng phù hợp với kế hoạch chung của toàn khối, toàn
trường.
- Tổ chun mơn xác định những chủ đề/bài học có những nội dung cần
điều chỉnh, bổ sung (nếu có); tổ chức xây dựng kế hoạch dạy học môn học, hoạt
động giáo dục; hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên tổ chức thực
hiện các hoạt động dạy học môn học, hoạt động giáo dục theo kế hoạch; giám
sát, kiểm tra, đánh giá và đề xuất điều chỉnh, bổ sung kế hoạch dạy học các môn
học và hoạt động giáo dục trong quá trình thực hiện.
Kế hoạch bài dạy do giáo viên thiết kế bao gồm các hoạt động của học
sinh và giáo viên trong quá trình dạy học một tiết học/bài học/chủ đề nhằm giúp
học sinh chiếm lĩnh được kiến thức và đạt được các năng lực, phẩm chất cần
thiết. Căn cứ vào kế hoạch dạy học các môn học, hoạt động giáo dục được tổ
chuyên môn thống nhất đề xuất và đã được Hiệu trưởng phê duyệt, giáo viên
9


xây dựng kế hoạch bài dạy theo mẫu. Kế hoạch bài dạy được giáo viên thực hiện

chủ động, linh hoạt phù hợp với đối tượng học sinh, điều kiện tổ chức dạy học,
bảo đảm các yêu cầu cần đạt của chương trình đối với mơn học, hoạt động giáo
dục để đạt hiệu quả cao nhất.
Giáo viên căn cứ vào yêu cầu cần đạt được quy định trong chương trình
mơn học, hoạt động giáo dục; kế hoạch giáo dục của nhà trường; kế hoạch dạy
học các môn học, hoạt động giáo dục; sách giáo khoa, thiết bị dạy học để xây
dựng kế hoạch bài dạy gồm: Yêu cầu cần đạt, đồ dùng dạy học cần chuẩn bị,
hoạt động dạy học chủ yếu, điều chỉnh sau bài dạy, cụ thể như sau:
a) Yêu cầu cần đạt của bài học: Trên cơ sở yêu cầu cần đạt của mạch nội
dung được quy định trong chương trình mơn học, hoạt động giáo dục, giáo viên
chủ động sử dụng sách giáo khoa, thiết bị dạy học, học liệu để xác định yêu cầu
cần đạt của bài học phù hợp với đối tượng học sinh, đặc điểm nhà trường, địa
phương. Yêu cầu cần đạt của bài học cần xác định rõ: Học sinh thực hiện được
việc gì; vận dụng được những gì vào giải quyết vấn đề trong thực tế cuộc sống;
có cơ hội hình thành, phát triển phẩm chất, năng lực gì.
b) Đồ dùng dạy học: Các đồ dùng cần chuẩn bị để tổ chức dạy học bài
học.
c) Hoạt động dạy học chủ yếu: Giáo viên chủ động tổ chức hoạt động dạy
học linh hoạt, sáng tạo, đa dạng theo tính chất bài học (bài kiến thức mới; thực
hành, ôn tập), đặc điểm môn học, hoạt động giáo dục và phù hợp đối tượng học
sinh.
- Hoạt động học tập của học sinh bao gồm hoạt động mở đầu (khởi động,
kết nối); hình thành kiến thức mới (trải nghiệm, khám phá; phân tích, hình thành
kiến thức mới); hoạt động luyện tập, thực hành và hoạt động vận dụng, ứng
dụng những điều đã học để phát hiện và giải quyết những vấn đề trong đời sống
thực tế.
- Hoạt động của giáo viên: tổ chức, hướng dẫn, hỗ trợ hoạt động học cho
học sinh, tạo môi trường học tập thân thiện và những tình huống có vấn đề để
khuyến khích học sinh tích cực tham gia vào các hoạt động học tập, tự nhận xét
10



hay nhận xét sản phẩm học tập của bạn hay nhóm bạn, tự phát hiện năng lực,
nguyện vọng của bản thân, rèn luyện thói quen và khả năng tự học, phát huy
tiềm năng và những kiến thức, kĩ năng đã tích lũy được để phát triển; thực hiện
nhận xét, đánh giá trong quá trình tổ chức dạy học để hướng dẫn, hỗ trợ hoạt
động học tập.
d) Điều chỉnh sau bài dạy: Giáo viên ghi những điểm cần rút kinh nghiệm
sau khi thực hiện kế hoạch bài dạy để hoàn thiện phương án dạy học cho các bài
học sau: Nội dung cịn bất cập, cịn gặp khó khăn trong q trình thực hiện tổ
chức dạy học; nội dung tâm đắc tổ chức dạy học hiệu quả để trao đổi thảo luận
khi tham gia sinh hoạt chuyên môn.
Giáo viên thực hiện lưu trữ kế hoạch bài dạy theo hình thức phù hợp,
khoa học và báo cáo tổ trưởng chuyên môn, hiệu trưởng nhà trường khi có yêu
cầu; có thể sử dụng kế hoạch bài dạy xây dựng từ năm học trước để thực hiện bổ
sung, điều chỉnh nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức, để tổ chức dạy
học hiệu quả.
1.4. Xây dựng các hoạt động cho học sinh sau giờ học chính thức trong
ngày, theo nhu cầu người học và trong thời gian bán trú.
Năm học vừa qua, Trường Tiểu Học KL đã thực hiện hiệu quả Chương
trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học ban hành kèm theo Thông tư số
32/2018/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018 của Bộ trưởng Bộ GDĐT (Chương trình
giáo dục phổ thơng 2018) đối với lớp 1, lớp 2, lớp 3 và Chương trình giáo dục
phổ thơng cấp tiểu học ban hành theo Quyết định số 16/2006/QĐ-BGDĐT ngày
05/5/2006 (Chương trình giáo dục phổ thơng 2006) đối với lớp 4, lớp 5. Chú
trọng đổi mới công tác khai thác, sử dụng sách giáo khoa, các nguồn học liệu,
thiết bị dạy học hiệu quả, phù hợp thực tiễn; vận dụng linh hoạt các phương
pháp, hình thức tổ chức dạy học nhằm phát triển phẩm chất, năng lực học sinh.
Ngoài chương trình học chính khóa, trường đã phối hợp với tổ Tiếng Anh
đã tổ chức rất nhiều học động ngoại khóa Tiếng Anh như Rung Chuông Vàng,

Câu Lạc Bộ Tiếng Anh, Giáng Sinh Cho em… không chỉ tạo điều kiện cho học

11


sinh rèn luyện kỹ năng Tiếng Anh một cách thú vị và hiệu quả, mà còn khơi dậy
niềm đam mê, khả năng sáng tạo, tự tin.
Theo thực tế tại cơ sở và kinh nghiệm giảng dạy, là một Giáo Viên Tiếng
Anh tôi xây dựng các hoạt động trong khuôn khổ bộ mơn Tiếng Anh cho học
sinh sau giờ học chính thức trong ngày, theo nhu cầu người học và trong thời
gian bán trú như sau:
Đối
STT

Nội dung

Hoạt động

tượng/quy

Thời gian

Địa điểm


HS tham gia các
buổi giao lưu, trò
chuyện và chơi
trò chơi bằng
Tiếng Anh. Phát

1

Câu lạc bộ
Tiếng anh

triển năng lực

HS tự
đăng kí

giao tiếp, khả
năng ngơn ngữ,
nâng cao vốn từ

theo sở
thích.

Sau giờ
học chính
khóa theo

Lớp học

nhu cầu
người học

vựng và xây dựng
môi trường học
tập thân thiện.
Giờ ra chơi

các ngày
Đọc sách,
2

truyện Tiếng
Anh (song
ngữ)

Đọc sách, truyện

Học sinh

Tiếng Anh (song

toàn

ngữ) tại thư viện

trường

trong tuần
theo lịch
đọc sách

Thư viện

của thư
viện

3


Rung Chuông

HS tham gia trả
12

HS lớp 4,5

Buổi nghỉ

Sân


lời các câu hỏi
bằng Tiếng Anh
đủ các kỹ năng
nghe, nói, đọc,
viết
Vàng

(25
bạn/lớp
tham gia
RCV, các
bạn còn lại

Củng cố kiến

trong lớp


thức, khơi dậy
niềm đam mê và
động lực học
Tiếng Anh trong
quá trình học tập

thi phần
thi dành

4

Funfair

7

dành cho
hoạt động.

Buổi nghỉ

trị chơi, nhảy,

Học sinh

múa, hát, đóng

tồn

kịch bằng Tiếng


trường

chung của
toàn
trường
dành cho

Học sinh tham gia

hoạt động
Buổi nghỉ

các hoạt động

chung của

“Winter of

mừng Giáng Sinh

toàn

Love”

như trả lời câu hỏi

Học sinh

trường


nhận quà, ca hát,

dành cho

nhảy múa…

hoạt động
Buổi nghỉ

Tham gia các hoạt
6

trường

trường/Hội
trường
(ngày
mưa)

giả)

Anh

5

toàn

cho kháng

HS tham gia chơi

English

chung của

Sân
trường/Hội
trường
(ngày
mưa)
Sân
trường/Hội
trường
(ngày
mưa)
Sân

chung của

trường/Hội

toàn

trường

trường

(ngày

nhận bánh kẹo.


dành cho

mưa)

Olympic

Học sinh có năng

Học sinh

hoạt động
Buổi nghỉ

Lớp học

Tiếng Anh

khiếu Tiếng Anh

có năng

chung của

Halloween

động hóa trang,
nhảy, múa, hát,

13


Học sinh


tồn
tham gia bồi

khiếu đăng

trường

dưỡng



dành cho
hoạt động

2.3. Giải pháp.
Tơi xin đề xuất một số giải pháp để xây dựng các hoạt động cho học sinh sau
giờ học chính thức trong ngày, theo nhu cầu người học như sau:
1. Lắng nghe ý kiến và nhu cầu của học sinh: Bằng cách lắng nghe ý kiến và
nhu cầu của học sinh, bản thân giáo viên và nhà trường sẽ có thể xây dựng các
hoạt động sau giờ học mà học sinh thực sự quan tâm và có hứng thú tham gia.
Điều này sẽ tạo ra một mơi trường học tập và giải trí tích cực cho học sinh, đồng
thời khuyến khích sự tham gia và phát triển cá nhân của các em.
2. Xây dựng môi trường linh hoạt: Đảm bảo rằng các hoạt động được linh
hoạt và linh động, cho phép học sinh lựa chọn và tham gia theo sở thích cá nhân.
Sự đa dạng trong các hoạt động sau giờ học sẽ tạo ra một môi trường thú vị và
phù hợp cho học sinh, khuyến khích sự tích cực, chủ động, tạo điều kiện cho học
sinh phát triển sở thích và kỹ năng của mình.

3. Có kế hoạch rõ ràng: kế hoạch hoạt động sau giờ học phải cụ thể về thời
gian, địa điểm, mục tiêu và phương pháp của từng hoạt động để nhận được sự hỗ
trợ về nguồn lực của nhà trường, giúp hoạt động diễn ra suôn sẻ. Điều này cũng
giúp học sinh và phụ huynh biết chính xác khi nào và ở đâu để tham gia một
cách tích cực và chủ động.
4. Phân công nhiệm vụ: phân công nhiệm vụ cho giáo viên hoặc người chủ
trì hoạt động. Điều này giúp đảm bảo rằng mọi người sẽ chịu trách nhiệm và biết
rõ nhiệm vụ của mình trong việc tổ chức và thực hiện hoạt động.
5. Luôn luôn hỗ trợ và đồng hành: Giáo viên luôn hỗ trợ và đồng hành cho
học sinh trong việc thực hiện các hoạt động sau giờ học. Đảm bảo rằng có sự
hướng dẫn từ giáo viên hoặc người điều hành hoạt động để học sinh có thể nhận

14


được sự hỗ trợ khi cần thiết. Sẵn lòng lắng nghe ý kiến để hỗ trợ học sinh, tạo
cảm giác tin tưởng và sẵn lòng nhận sự giúp đỡ.
6. Tạo mơi trường tự do và an tồn: Đảm bảo rằng học sinh cảm thấy tự do
và an toàn để tham gia vào các hoạt động sau giờ học. Không áp đặt quá nhiều
hoặc ép buộc các em tham gia vào một hoạt động cụ thể. Cho phép học sinh tự
do khám phá và chọn lựa theo ý muốn của mình.
7. Tạo kế hoạch dự phòng: Chuẩn bị cho các trường hợp khơng mong muốn
bằng cách tạo kế hoạch dự phịng. Ví dụ, nếu thời tiết khơng thuận lợi, giáo viên
nên có các hoạt động trong nhà dự phịng hoặc có kế hoạch thay thế khác.
8. Thường xuyên đánh giá: Liên tục đánh giá hiệu quả và nhận phản hồi từ
học sinh về các hoạt động sau giờ học, từ đó điều chỉnh các hoạt động để đáp
ứng nhu cầu thực tế của học sinh.
9. Tận dụng các tài nguyên trong cộng đồng: Để phát triển các hoạt động sau
giờ học chính thức, ta có thể tận dụng các tài ngun trong cộng đồng như tổ
chức xã hội, câu lạc bộ thể thao, cơ sở văn hóa và giáo dục địa phương. Hợp tác

với những tổ chức này giúp đưa ra các hoạt động phù hợp, làm giàu cho chương
trình giáo dục và mở rộng phạm vi hoạt động sau giờ học.
III. KẾT LUẬN
Trong bối cảnh giáo dục ngày càng đổi mới và nhằm đáp ứng nhu cầu phát
triển toàn diện của học sinh, việc xây dựng các hoạt động cho học sinh sau giờ
học chính thức trong ngày, theo nhu cầu người học và trong thời gian bán trú
theo hướng phát triển năng lực và phẩm chất của học sinh là yêu cầu cần thiết
đối với giáo viên, các nhà trường và các cơ sở giáo dục. Bằng cách hiểu và đáp
ứng nhu cầu của học sinh, đa dạng hoạt động, tận dụng tài nguyên cộng đồng và
quản lý thời gian hiệu quả, chúng ta sẽ mang lại cho học sinh một môi trường
giáo dục và phát triển về mọi mặt. Sự đầu tư vào hoạt động sau giờ học một
cách hợp lý và thiết thực không chỉ tạo điều kiện cho học sinh phát triển kỹ năng
và kiến thức, mà còn xây dựng nhân cách và phẩm chất đạo đức, tạo ra các cơng
dân tương lai có khả năng đóng góp tích cực và xây dựng cộng đồng xã hội tốt
hơn.
15


Người viết thu hoạch

16



×