TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐÀ LẠT
KHOA SƯ PHẠM
BÁO CÁO MÔN HỌC
TÂM LÝ HỌC TRẺ EM 2
Sinh viên: NGUYỄN ÁNH KIM KHUYÊN
Mã sinh viên:
Lớp:
LÂM ĐỒNG, THÁNG 05 - 2022
1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐÀ LẠT
KHOA SƯ PHẠM
(GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG
CHO TRẺ EM )
Giảng viên hướng dẫn: ThS. Vũ Mộng Đóa
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Ánh Kim Khuyên
Lớp:
Lâm Đồng, tháng 05 năm 2022
2
MỤC LỤC
PHẦN 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG .......... 4
1. Thực trạng giáo dục kĩ năng sống hiện nay ở các cấp học ..................................... 4
1.1 Giáo dục kĩ năng sống ở bậc học mầm non............................................................ 4
1.2 Giáo dục kĩ năng sống ở bậc học tiểu học .............................................................. 4
1.3 Giáo dục kĩ năng sống ở bậc học trung học cơ sở .................................................. 5
1.4 Giáo dục kĩ năng sống ở bậc học trung học phổ thông .......................................... 5
2. Vai trò giáo dục kĩ năng sống .................................................................................... 6
2.1 Kĩ năng sống thúc đẩy sự phát triển cá nhân và xã hội .......................................... 6
2.2 Kỹ năng sống đối với thành công của con người ................................................... 7
2.3 Kĩ năng sống là mục tiêu giáo dục hiện nay........................................................... 7
3. Một số khái niệm ........................................................................................................ 8
3.1 Khái niệm kĩ năng sống: ......................................................................................... 8
3.2 Giáo dục kỹ năng sống là gì? ................................................................................. 9
3.3 Hệ thống kỹ năng sống ........................................................................................... 9
3.4 Những nguyên tắc tiến hành giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ...................... 10
PHẦN 2: GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG HỌC SINH TIỂU HỌC ..................... 11
Chuyên đề: LẮNG NGHE TÍCH CỰC .................................................................. 11
1. Lí do chọn lứa tuổi tiểu học ..................................................................................... 11
1.1 Đặc điểm về hoạt động và môi trường: ................................................................ 11
1.2 Sự phát triển trí tuệ của học sinh tiểu học ............................................................ 12
1.3 Gia đình chưa quan tâm kĩ năng sống học sinh tiểu học ...................................... 13
2. Mục đích .................................................................................................................... 13
2.1 Lắng nghe tích cực là khởi đầu của tương lai ...................................................... 13
2.1 Yêu cầu cần đạt chuyên đề “Lắng nghe tích cực” ................................................ 14
3. Đối tượng là học sinh tiểu học ................................................................................. 15
4. Phương pháp giáo dục kĩ năng sống ....................................................................... 15
5. Các hoạt động thực hiện .......................................................................................... 15
5.1 Hoạt động khởi động ............................................................................................ 15
5.2 Hoạt động khám phá ............................................................................................. 16
5.3 Hoạt động luyện tập.............................................................................................. 20
5.4 Hoạt động vận dụng.............................................................................................. 21
PHẦN 3: KẾT LUẬN ............................................................................................... 22
1. Các biện pháp quản lý giáo dục kĩ năng sống ....................................................... 22
1.1 Nâng cao nhận thức của các lực lượng giáo dục .................................................. 22
1.2. Phát huy vai trò các lực lượng sư phạm .............................................................. 22
1.3 Tổ chức các hoạt động giáo dục kĩ năng sống ..................................................... 22
1.4 Phối hợp gia đình – nhà trường – xã hội .............................................................. 22
2. Ý nghĩa giáo dục kĩ năng sống đối với sự nghiệp trồng người ............................. 22
1.1 Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện .............................................................. 22
1.2 Phát triển nguồn nhân lực tương lai ..................................................................... 23
PHỤ LỤC - CHUYÊN ĐỀ LẮNG NGHE TÍCH CỰC ............................................ 25
3
ĐỀ TÀI
GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO TRẺ EM
PHẦN 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG
1. Thực trạng giáo dục kĩ năng sống hiện nay ở các cấp học
1.1 Giáo dục kĩ năng sống ở bậc học mầm non
Đối với trẻ mầm non, đây là “điểm khởi đầu” của quá trình hình thành nhân
cách con người vì vậy việc giáo dục kỹ năng sống cho trẻ quan trọng và rất cần thiết.
Nếu các kỹ năng sớm được hình thành thì trẻ sẽ có nhân cách phát triển tồn diện và
bền vững. Có nhiều cơng trình khoa học đã chứng minh rằng: Giáo dục kỹ năng sống
cho trẻ từ lúc đầu đời là chìa khố thành cơng cho tương lai của trẻ. Dạy kỹ năng sống
cho trẻ mầm non là nhằm giúp trẻ có kinh nghiệm trong cuộc sống, biết được những
điều nên làm và không nên làm. Nội dung giáo dục kỹ năng sống cho trẻ phải hết sức
đơn giản và gần gũi với trẻ.
Hiện nay, ở các trường mầm non đã quan tâm giáo dục kĩ năng sống cho trẻ,
tuy nhiên hiệu quả giáo dục chưa cao, nhiều trẻ vẫn chưa biết cách chăm sóc, bảo vệ
bản thân, còn ngỡ ngàng, lúng túng trước những khó khăn trong cuộc sống. Trẻ tỏ ra
sợ hãi, la hét trước các tình huống bất ngờ, khơng nhận biết được những nơi nguy
hiểm… Điều này ảnh hưởng lớn đến sự phát triển nhân cách toàn diện của trẻ.
Đặc điểm tâm lí trẻ mầm non trẻ thích làm theo ý muốn nhưng kinh nghiệm và
kỹ năng sống của trẻ còn q ít để trẻ thực hiện những mong muốn đó. Hơn thế nữa
trong độ tuổi mầm non được cha mẹ bao bọc, nuông chiều trẻ một cách thái quá, làm
hộ trẻ khiến trẻ ỷ lại, ích kỉ, khơng quan tâm đến người khác và các kĩ năng trong
cuộc sống rất hạn chế, gây khó khăn cho trẻ trong việc có tình huống bất ngờ xảy ra.
Vì vậy, một số trẻ vẫn rất hạn chế trong các kỹ năng sống cơ bản hàng ngày. Việc rèn
kỹ năng sống cho trẻ là một việc làm hết sức cần thiết giúp trẻ có những kỹ năng cơ
bản trong cuộc sống. Hơn ai hết, người giáo viên có tầm quan trọng rất lớn trong việc
rèn kỹ năng sống cho trẻ, cùng với gia đình giúp trẻ có những kỹ năng cơ bản trong
cuộc sống.
1.2 Giáo dục kĩ năng sống ở bậc học tiểu học
Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học đóng vai trò hết sức quan trọng
trong xã hội hiện nay. Theo UNESCO, ba yếu tố hợp thành năng lực của con người là:
kiến thức, kỹ năng và thái độ. Trong đó, hai yếu tố thuộc về kỹ năng sống có vai trị
quyết định trong việc hình thành nhân cách, bản lĩnh, tính chuyên nghiệp,…
4
Hiện nay tại các trường tiểu học, học sinh tiểu học vẫn được thầy cô truyền đạt
về kiến thức, kinh nghiệm của những kỹ năng sống cần thiết. Nhưng không ít học sinh
vẫn còn ỷ lại vào ba mẹ và thời gian rèn luyện kỹ năng sống chưa đủ nhiều khiến hiệu
quả mang lại còn hạn chế. Học sinh tiểu học vẫn còn gặp rất nhiều hạn chế trong việc
được dạy các kỹ năng sống từ phía gia đình, rất ít gia đình quan tâm đến vấn đề này
hoặc có nhiều trường hợp quan tâm không đúng cách khiến phản tác dụng.
Nói đến kỹ năng sống của học sinh bậc tiểu học, nhiều học sinh còn hạn chế
một số kỹ năng như: chưa biết tự dọn dẹp, sắp xếp không gian học tập và nghỉ ngơi
của mình. Phần lớn trẻ tiểu học còn ham chơi, chưa thực sự quan tâm để ý đến những
người xung quanh, chưa biết tự chăm sóc chính mình. Trẻ tiểu học chỉ nắm rõ những
kiến thức trong sách vở, khi thực hành còn lúng túng. Đáng lo ngại nhất là học sinh
tiểu học còn dễ bị kẻ xấu dụ dỗ, lợi dụng.
1.3 Giáo dục kĩ năng sống ở bậc học trung học cơ sở
Học sinh trung học cơ sở là lứa tuổi đang hình thành những giá trị nhân cách,
giàu ước mơ, ham hiểu biết, thích tìm tịi và khám phá. Song các em cịn hạn chế hiểu
biết sâu sắc về xã hội, cũng như kinh nghiệm sống nên dễ bị lơi kéo, kích động hoặc
dễ bắt chước thói hư, tật xấu từ thế giới bên ngoài hoặc từ internet như: lạm dụng
game, những rủi ro trong quan hệ giới tính, sử dung chất gây nghiện, tình trạng bạo
lực học đường… Vì vậy, việc rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh trung học cơ sở là
điều vô cùng cần thiết.
Giáo dục kĩ năng sống đã được đưa vào nhà trường để giáo dục cho học sinh
trung học cơ sở từ hơn 10 năm nay. Tuy nhiên, hiệu quả giáo dục kĩ năng sống cho
học sinh chưa cao. Do đó, chúng ta cần tăng cường giáo dục kĩ năng sống cho học
sinh trung học cơ sở nhằm trang bị cho học sinh những kĩ năng sống với những
phương pháp kĩ thuật dạy học tích cực và con đường phù hợp hơn. Trên cơ sở đó,
hình thành cho các em những hành vi, thói quen lành mạnh, tích cực; loại bỏ những
hành vi, thói quen tiêu cực trong các mổi quan hệ, các tình huống hằng ngày, tạo cơ
hội thuận lợi để học sinh thực hiện tốt quyền, bổn phận của mình và phát triển tồn
diện về thể chất, trí tuệ, tinh thần và đạo đức.
1.4 Giáo dục kĩ năng sống ở bậc học trung học phổ thông
Ngày nay, trước yêu cầu về nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế, ngành giáo dục cần phải có những
bước tiến mạnh mẽ nhằm giúp học sinh phát triển tồn diện về đạo đức, trí tuệ, thể
chất, thẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản để đáp ứng với những yêu cầu mới. Tuy nhiên,
hiện nay một vấn đề gây nhiều nỗi lo cho nhà trường, gia đình và xã hội là đạo đức
5
nhân cách, lối sống của nhiều thanh thiếu niên xuống cấp nghiêm trọng, tình trạng trẻ
vị thành niên phạm tội có xu hướng gia tăng. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình
trạng trên, nhưng theo các chuyên gia giáo dục, nguyên nhân sâu xa là do các em
thiếu kĩ năng sống.
Việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trung học phổ thông là rất quan trọng
nhằm trang bị cho các em những kĩ cần thiết để có thể phát huy những ưu thế của
mình, thích ứng với những u cầu ngày càng cao của xã hội luôn biến động và phát
triển, đồng thời khắc phục tình trạng “nặng về dạy chữ, nhẹ về dạy người” một thực tế
đang tồn tại ở các trường trung học phổ thông hiện nay. Hoạt động trải nghiệm sẽ tạo
cơ hội cho học sinh rèn luyện và phát triển nhân cách, kĩ năng sống, tổng hợp kiến
thức, kĩ của các môn học, các lĩnh vực giáo dục khác nhau để có thể trải nghiệm thực
tiễn cuộc sống trong nhà trường, gia đình và xã hội. Đồng thời, giúp các em có cơ hội
để tham gia các hoạt động phục vụ cộng đồng và hoạt động hướng nghiệp sau này.
2. Vai trò giáo dục kĩ năng sống
Giáo dục kĩ năng sống cho trẻ vị thành niên có vai trị vơ cùng quan trọng, bởi
kĩ năng sống là động lực của sự phát triển con người, mà con người là nguồn lực xã
hội. Giáo dục kĩ năng sống là yêu cầu là yêu cầu cấp thiết đối với thế hệ trẻ và thực
hiện yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông.
2.1 Kĩ năng sống thúc đẩy sự phát triển cá nhân và xã hội
Kĩ năng sống là động cơ giúp con người biến kiến thức thành thái độ, hành vi
và thói quen tích cực, lành mạnh. Khi học sinh có kiến thức văn hóa tốt, nếu được
trang bị kĩ năng sống sẽ luôn vững vàng trước những khó khăn, thử thách, biết ứng
xử, giải quyết vấn đề một cách tích cực và phù hợp, các em sẽ thành công hơn trong
cuộc sống, luôn yêu đời và làm chủ cuộc sống của chính mình.
Kỹ năng sống là những kỹ năng đặc biệt quan trọng với thế hệ thanh thiếu niên
hiện nay, các kỹ năng này giúp họ có khả năng học tập tốt hơn, ứng xử tự tin và hoàn
thiện bản thân. Kỹ năng sống cũng biến những kiến thức thành hành động cụ thể,
những thói quen lành mạnh.
Kĩ năng sống không những là động lực thúc đẩy sự phát triển cá nhân, kĩ năng
cịn góp phần thúc đẩy sự phát triển của xã hội, giúp ngăn ngừa các vấn đề xã hội và
bảo vệ quyền con người. Việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh phổ thơng sẽ thúc
đẩy những hành vi mang tính xã hội tích cực, giúp nâng cao chất lượng cuộc sống cá
nhân và cộng đồng.
6
2.2 Kỹ năng sống đối với thành công của con người
Nhiều nghiên cứu đã đi đến kết luận là trong các yếu tố quyết định sự thành
công của con người, kỹ năng sống đóng góp đến khoảng 85%. Theo Tổ chức Văn hoá,
Khoa học và Giáo dục Liên hợp quốc (UNESCO) ba thành tố hợp thành năng lực của
con người là: kiến thức, kỹ năng và thái độ. Hai yếu tố sau thuộc về kỹ năng sống, có
vai trị quyết định trong việc hình thành nhân cách, bản lĩnh, tính chuyên nghiệp.
Khi nền kinh tế càng phát triển thì nhu cầu về nguồn nhân lực của các doanh
nghiệp trong và ngoài nước cũng đồng thời tăng theo. Một cá nhân xuất sắc không
những giỏi về chuyên môn mà cả các kỹ năng sống như: giao tiếp, quản lý thời gian,
làm việc nhóm, khả năng lãnh đạo…. Các kỹ năng đó khơng thể dễ dàng có được, mà
cần có sự giáo dục, thực hành và rèn luyện trong một thời gian dài.
Thành công chỉ thực sự đến với những người biết thích nghi để làm chủ hồn
cảnh và có khả năng chinh phục hồn cảnh. Vì vậy, kỹ năng sống sẽ là hành trang
không thể thiếu. Lứa tuổi học sinh là lứa tuổi đang hình thành những giá trị nhân cách,
giàu ước mơ, ham hiểu biết, thích tìm tịi, khám phá song còn thiếu hiểu biết về cuộc
sống. Kỹ năng sống tốt sẽ thúc đẩy thay đổi cách nhìn nhận bản thân và thế giới, tạo
dựng niềm tin, lòng tự trọng, thái độ tích cực và động lực cho bản thân, tự mình quyết
định số phận của mình. Kỹ năng sống giúp giải phóng và vận dụng năng lực tiềm tàng
trong mỗi con người để hoàn thiện bản thân, tránh suy nghĩ theo lối mịn và hành
động theo thói quen trên hành trình biến ước mơ thành hiện thực.
2.3 Kĩ năng sống là mục tiêu giáo dục hiện nay
Trẻ vị thành niên nói chung là lứa tuổi đang hình thành những giá trị nhân
cách, giàu ước mơ, ham hiểu biết, thích tìm tịi, khám phá. Tuy vậy, các em cịn thiếu
hiểu biết sâu sắc về xã hội, còn thiếu kinh nghiệm sống nên dễ bị lơi kéo, dễ bị kích
động. Đặc biệt, trong bối cảnh hội nhập quốc tế và cơ chế thị trường hiện nay, các em
thường xuyên phải đương đầu với những khó khăn, thách thức, những áp lực tiêu
cực… Nếu thiếu kĩ năng sống, các em dễ bị lôi kéo vào các hành vi tiêu cực, bạo lực,
vào lối sống ích kỉ, thực dụng, dễ bị phát triển lệch lạc về nhân cách.
Hiện nay, mục tiêu Giáo dục phổ thông đã chuyển từ chủ yếu là trang bị kiến
thức cho học sinh sang trang bị những năng lực cần thiết cho các em. Đặc biệt là năng
lực hành động, năng lực thực tiễn. Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh, với bản chất là
hình thành và phát triển cho các em khả năng làm chủ bản thân; khả năng ứng xử phù
hợp với những người khác, với xã hội và với tự nhiên; khả năng ứng phó tích cực
trước các tình huống của cuộc sống. Như vậy, giáo dục kĩ năng sống là một mục tiêu
quan trọng của giáo dục phổ thông.
7
Khối lượng kiến thức của chúng ta trở nên lỗi thời nhanh chóng trong thời đại
mới. Trong mơi trường khơng ngừng biến động con người luôn đối diện với áp lực
cuộc sống từ những yêu cầu ngày càng đa dạng, ngày càng cao trong quan hệ xã hội,
trong công việc và cả trong quan hệ gia đình. Quá trình hội nhập với thế giới đòi hỏi
phải nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, ngồi kiến thức chun mơn, u cầu về
các kỹ năng sống ngày càng trở nên quan trọng. Thiếu kỹ năng sống con người dễ
hành động tiêu cực, nông nổi. Giáo dục cần trang bị cho người học những kỹ năng
thiết yếu như ý thức về bản thân, làm chủ bản thân, đồng cảm, tôn trọng người khác,
biết cách hợp tác và giải quyết hợp lý các mâu thuẫn, xung đột.
3. Một số khái niệm
3.1 Khái niệm kĩ năng sống:
“Kỹ năng sống là tập hợp các hành vi tích cực và khả năng thích nghi cho phép
mỗi cá nhân đối phó hiệu quả với các nhu cầu và thách thức của cuộc sống hàng
ngày; nói cách khác là khả năng tâm lý xã hội. Đó là tập hợp các kỹ năng mà con
người tiếp thu qua giáo dục hoặc trải nghiệm trực tiếp được dùng để xử lý các vấn đề
và câu hỏi thường gặp trong đời sống con người. Các chủ đề rất đa dạng tùy thuộc
vào chuẩn mực xã hội và mong đợi của cộng đồng. Kỹ năng sống có chức năng đem
lại hạnh phúc và hỗ trợ các cá nhân trở thành người tích cực và có ích cho cộng
đồng.” (theo Bách khoa tồn thư mở Wikipedia)
Kỹ năng sống hiện nay được hiểu theo nhiều quan điểm khác nhau:
- Khái niệm theo Tổ chức Văn hoá, Khoa học và Giáo dục Liên hợp quốc
(UNESCO): Kỹ năng sống là năng lực của mỗi cá nhân để thực hiện đầy đủ các chức
năng và tham gia vào cuộc sống hàng ngày.
UNESCO khẳng định kĩ năng sống gắn với 4 trụ cột của giáo dục, đó là:
+ Học để biết gồm các kĩ năng tư duy như: tư duy phê phán, tư duy sáng tạo, ra
quyết định, giải quyết vấn đề, nhận thức được hậu quả...
+ Học làm người gồm các kĩ năng cá nhân như: ứng phó với căng thẳng, kiềm
soát cảm xúc, tự nhận thức, tự tin.
+ Học để sống với người khác gồm các kĩ năng xã hội như: giao tiếp, thường
lúng túng, tự khẳng định, hợp tác, làm việc theo nhóm, thể hiện sự cảm thông.
+ Học để làm gồm kĩ năng thực hiện công việc và các nhiệm vụ như: kĩ năng
đặt mục tiêu, đảm nhận trách nhiệm.
8
- Khái niệm theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO): Kỹ năng sống là một nhóm
năng lực tâm lý xã hội và kỹ năng giao tiếp giữa các cá nhân giúp mọi người đưa ra
quyết định sáng suốt, giải quyết vấn đề, suy nghĩ chín chắn và sáng tạo, giao tiếp hiệu
quả, xây dựng mối quan hệ lành mạnh, đồng cảm với người khác, đối phó và quản lý
cuộc sống của họ một cách lành mạnh và có trách nhiệm.
- Khái niệm theo Qũy Nhi đồng Liên Hiệp Quốc (UNICEF): Kỹ năng sống bao
gồm kỹ năng nhận biết để sống với chính mình và kỹ năng nhận biết để sống với
người khác.
Nói một cách chung nhất, kỹ năng sống không chỉ là nhận thức, mà là cách vận
dụng kiến thức đã tích lũy được vào việc xử lý các tình huống thực tiễn với hiệu quả
cao nhất, qua đó mà cuộc sống của con người trở nên ý nghĩa, hạnh phúc hơn.
3.2 Giáo dục kỹ năng sống là gì?
Giáo dục kỹ năng sống là quá trình tác động sư phạm có mục đích, có kế hoạch
đến học sinh để giúp học sinh có những kiến thức về cuộc sống, những thao tác, hành
vi cư xử đúng mực trong mối quan hệ xã hội, giúp cho nhân cách của mỗi học sinh
phát triển đúng đắn và thích ứng tốt nhất với môi trường sống. Việc giáo dục những
kỹ năng sống là sự bổ sung về kiến thức và năng lực cần thiết cho các cá nhân thanh
thiếu niên học sinh để họ có thể hoạt động độc lập và chủ động tránh những khó khăn
trong thực tế cuộc sống.
Đối với học sinh, giáo dục kỹ năng sống là môn học trang bị những tri thức
giúp các em hình thành các kỹ năng sống cần thiết, phù hợp với từng giai đoạn phát
triển của con người với môi trường sống. Giáo dục kỹ năng sống cho trẻ không phải là
việc đưa ra những lời giải đơn giản cho những câu hỏi thông thường mà là hướng đến
thay đổi hành vi.
Dạy kỹ năng sống cho học sinh là giáo dục những kỹ năng mang tính cá nhân
và giúp các em có thể chuyển tải những gì mình đã biết, cảm nhận và quan tâm thành
những kỹ năng thực thụ để học sinh biết làm gì và làm như thế nào trong các tình
huống khác nhau.
Tóm lại Giáo dục kĩ năng sống là rèn luyện năng lực tâm lý – xã hội cho con
người, giúp họ có kiến thức, kỹ năng, thái độ đúng đắn cho các hành vi trong cuộc
sống.
3.3 Hệ thống kỹ năng sống
Bộ Giáo dục- Đào tạo đã ban hành tài liệu hướng dẫn tích hợp các kỹ năng
sống trong một số mơn học và hoạt động ngồi giờ lên lớp, gồm 21 kỹ năng cơ bản và
9
cần thiết. Các kỹ năng này cần được vận dụng linh hoạt theo từng lứa tuổi, cấp học,
môn học và điều kiện cụ thể của từng vùng miền.
- Kỹ năng nhận thức gồm các kỹ năng cơ bản như: Tự nhận thức bản thân, tự
đặt mục tiêu và xác định giá trị, kỹ năng tư duy sáng tạo,…
- Kỹ năng liên quan đến cảm xúc gồm: Kỹ năng tự nhận biết và chịu trách
nhiệm về cảm xúc của mình, kiềm chế và kiểm soát cảm xúc, tự giám sát- điều chỉnh
cảm xúc của bản thân.
- Kỹ năng xã hội bao gồm: Kỹ năng giao tiếp, truyền thông, kỹ năng chia sẻ, kỹ
năng hợp tác, kỹ năng cảm thông,…
Đây là một hệ thống các kỹ năng sống, các cách phân chia này chỉ mang tính
chất tương đối vì trên thực tế, các kỹ năng sống khơng tách rời nhau mà có quan hệ
mật thiết, tương hỗ cho nhau.
3.4 Những nguyên tắc tiến hành giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
- Tương tác: Kỹ năng sống khơng thể được hình thành chỉ qua việc nghe giảng
và tự đọc tài liệu mà phải thông qua các hoạt động tương tác với người khác. Việc
nghe giảng và tự đọc tài liệu chỉ giúp cho học sinh thay đổi nhận thức về một vấn đề
nào đó. Nhiều kỹ năng sống được hình thành trong quá trình học sinh tương tác với
bạn cùng học và những người xung quanh thông qua hoạt động học tập và các hoạt
động xã hội trong nhà trường. Trong khi tham gia hoạt động có tính tương tác, học
sinh có dịp thể hiện ý tưởng của mình, xem xét ý tưởng của người khác, được đánh
giá và xem xét lại những kinh nghiệm sống của mình trước đây theo một cách nhìn
nhận khác. Vì vậy, việc tổ chức các hoạt động có tính tương tác cao trong nhà trường
tạo cơ hội quan trọng để giáo dục kỹ năng sống hiệu quả.
- Trải nghiệm: Kỹ năng sống chỉ được hình thành khi người học được trải
nghiệm qua các tình huống thực tế. Học sinh chỉ có kỹ năng khi các em tự làm việc
đó, chứ khơng chỉ nói về việc đó. Kinh nghiệm có được khi học sinh được hành động
trong các tình huống đa dạng giúp các em dễ dàng sử dụng và điều chỉnh các kỹ năng
phù hợp với điều kiện thực tế. Giáo viên cần thiết kế và tổ chức thực hiện các hoạt
động trong và ngoài giờ học sao cho học sinh có cơ hội thể hiện ý tưởng cá nhân, tự
trải nghiệm và biết phân tích kinh nghiệm sống của mình và người khác.
- Tiến trình: Giáo dục kỹ năng sống khơng thể hình thành trong “ngày một,
ngày hai” mà địi hỏi phải có cả q trình: nhận thức – hình thành thái độ – thay đổi
hành Đây là một quá trình mà mỗi yếu tố có thể là khởi đầu của một chu trình mới.
Do đó, nhà giáo dục có thể có tác động lên bất kỳ mắt xích nào trong chu trình trên:
10
thay đổi thái độ dẫn đến mong muốn thay đổi nhận thức và hành vi hoặc hành vi thay
đổi tạo nên sự thay đổi nhận thức và thái độ.
- Thay đổi hành vi: Mục đích cao nhất của giáo dục kỹ năng sống là giúp người
học thay đổi hành vi theo hướng tích cực. Giáo dục kỹ năng sống thúc đẩy người học
thay đổi hay định hướng lại các giá trị, thái độ hành động của mình. Thay đổi hành vi
thái độ và giá trị ở từng con người là một q trình khó khăn, khơng đồng thời. Có
thời điểm người học lại quay trở lại những thái độ, hành vi hoặc giá trị trước. Do đó,
giáo viên cần kiên trì chờ đợi và tổ chức các hoạt động liên tục để học sinh duy trì
hành vi mới và có thói quen mới; tạo động lực cho học sinh điều chỉnh hoặc thay đổi
giá trị, thái độ và những hành vi trước đây, thích nghi hoặc chấp nhận các giá trị, thái
độ và hành vi mới.
- Thời gian – môi trường giáo dục: Giáo dục kỹ năng sống cần thực hiện ở mọi
nơi, mọi lúc và thực hiện càng sớm càng tốt đối với trẻ em. Môi trường giáo dục được
tổ chức nhằm tạo cơ hội cho học sinh áp dụng kiến thức và kỹ năng vào các tình
huống “thực” trong cuộc sống. Giáo dục kỹ năng sống được thực hiện trong gia đình,
trong nhà trường và cộng đồng. Người tổ chức giáo dục kỹ năng sống có thể là bố mẹ,
là thầy cô, là bạn cùng học hay các thành viên cộng đồng. Trong nhà trường phổ
thông, giáo dục kỹ năng sống được thực hiện trên các giờ học, trong các hoạt động lao
động, hoạt động đoàn thể – xã hội, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp và các hoạt
động khác.
********
PHẦN 2: GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG HỌC SINH TIỂU HỌC
Chun đề: LẮNG NGHE TÍCH CỰC
1. Lí do chọn lứa tuổi tiểu học
1.1 Đặc điểm về hoạt động và môi trường:
Nếu như ở bậc mầm non hoạt động chủ đạo của trẻ là vui chơi, thì đến tuổi tiểu
học hoạt động chủ đạo của trẻ đã có sự thay đổi về chất, chuyển từ hoạt động vui chơi
sang hoạt động học tập. Tuy nhiên, song song với hoạt động học tập ở các em còn
diễn ra các hoạt động khác như:
- Hoạt động vui chơi: trẻ thay đổi đối tượng vui chơi từ chơi với đồ vật sang
các trò chơi vận động; Hoạt động lao động: trẻ bắt đầu tham gia lao động tự phục vụ
bản thân và gia đình như tắm giặt, nấu cơm, quét dọn nhà cửa,... Ngồi ra, trẻ cịn cịn
tham gia lao động tập thể ở trường lớp như trực nhật, trồng cây, trồng hoa,...
11
- Hoạt động xã hội: Các em đã bắt đầu tham gia vào các phong trào của trường,
của lớp và của cộng đồng dân cư, của Đội thiếu niên tiền phong,...
- Mơi trường gia đình: Các em ln cố gắng là một thành viên tích cực, có thể
tham gia các cơng việc trong gia đình. Điều này được thể hiện rõ nhất trong các gia
đình neo đơn, hồn cảnh, các vùng kinh tế đặc biệt khó khăn,... các em phải tham gia
lao động sản xuất cùng gia đình từ rất nhỏ.
- Mơi trường nhà trường: Do nội dung, tích chất, mục đích của các mơn học
đều thay đổi so với bậc mầm non đã kéo theo sự thay đổi ở các em về phương pháp,
hình thức, thái độ học tập. Các em được đòi hỏi phải tập trung chú ý và có ý thức học
tập tự giác hơn.
- Mơi trường xã hội: Các em đã tham gia vào một số các hoạt động xã hội
mang tính tập thể. Đặc biệt là các em muốn thừa nhận mình là người lớn, muốn được
nhiều người biết đến mình.
1.2 Sự phát triển trí tuệ của học sinh tiểu học
- Nhận thức cảm tính:
+ Các cơ quan cảm giác như thị giác, thính giác, khứu giác, vị giác, xúc giác
đều phát triển và đang trong q trình hồn thiện. Tri giác của học sinh tiểu học mang
tính đại thể, ít đi vào chi tiết và mang tính khơng ổn định.
+ Học sinh độ tuổi tiểu học tri giác thường gắn với hành động trực quan, đến
cuối tuổi tiểu học tri giác bắt đầu mang tính xúc cảm, trẻ thích quan sát các sự vật hiện
tượng có màu sắc sặc sỡ, hấp dẫn, tri giác của trẻ đã mang tính mục đích, có phương
hướng rõ ràng. Tri giác có chủ định (trẻ biết lập kế hoạch học tập, biết sắp xếp công
việc nhà, biết làm các bài tập từ dễ đến khó,...)
- Nhận thức lý tính:
+ Tư duy của trẻ tiểu học mang đậm màu sắc xúc cảm và chiếm ưu thế ở tư duy
trực quan hành động. Các phẩm chất tư duy chuyển dần từ tính cụ thể sang tư duy
trừu tượng khái quát. Khả năng khái quát hóa phát triển dần theo lứa tuổi, lớp 4, 5 bắt
đầu biết khái quát hóa lý luận. Tuy nhiên, hoạt động phân tích, tổng hợp kiến thức cịn
sơ đẳng ở phần đơng học sinh tiểu học.
+ Tưởng tượng của học sinh tiểu học đã phát triển phong phú nhờ có bộ não
phát triển và vốn kinh nghiệm ngày càng nhiều. Tuy nhiên, tưởng tượng của các em ở
đầu tuổi tiểu học thì hình ảnh tưởng tượng còn đơn giản, chưa bền vững. Ở cuối tuổi
tiểu học, tưởng tượng tái tạo đã bắt đầu hoàn thiện. Tưởng tượng sáng tạo tương đối
12
phát triển ở giai đoạn cuối tuổi tiểu học, trẻ bắt đầu phát triển khả năng làm thơ, làm
văn, vẽ tranh,... Đặc biệt, tưởng tượng của các em trong giai đoạn này bị chi phối
mạnh mẽ bởi các xúc cảm, tình cảm.
- Ngơn ngữ và sự phát triển nhận thức của học sinh tiểu học:
+ Hầu hết học sinh tiểu học có ngơn ngữ nói thành thạo. Khi trẻ vào lớp 1 bắt
đầu xuất hiện ngôn ngữ viết.
+ Đến lớp 5 thì ngơn ngữ viết đã thành thạo và bắt đầu hồn thiện về mặt ngữ
pháp, chính tả và ngữ âm.
+ Nhờ có ngơn ngữ phát triển mà trẻ có khả năng tự đọc, tự học, tự nhận thức
thế giới xung quanh và tự khám phá bản thân thông qua các kênh thơng tin khác nhau.
1.3 Gia đình chưa quan tâm kĩ năng sống học sinh tiểu học
- Học sinh tiểu học được cha mẹ quan tâm rất nhiều đến việc giáo dục, tuy
nhiên các bậc phụ huynh thường chỉ chú trọng đến việc con em mình có được học lực
giỏi hay không, nghĩa là chỉ quan tâm đến vấn đề giáo dục kiến thức mà quên đi sự
quan tâm đến vấn đề giáo dục kỹ năng cho các em.
- Một số em học rất tốt, nhưng đôi khi các em chưa có cách ứng xử tốt trong
cuộc sống hàng ngày với người thân trong gia đình hay với bạn bè và thầy cô giáo ở
trường, các em thiếu hụt sự hiểu biết về môi trường xung quanh, ứng xử cần thiết
trong cuộc sống.
- Việc chuẩn bị cho học sinh tiểu học một khả năng thích ứng với mơi trường
nhà trường và mơi trường xã hội có vai trị đặc biệt quan trọng. Môi trường nhà
trường đối với học sinh lứa tuổi tiểu học có vai trị rất quan trọng trong sự phát triển
của trẻ, có vị trí then chốt trong tồn bộ cuộc đời trẻ.
Vì vậy để đời sống tâm lý của trẻ phát triển tốt và học tập có hiệu quả, trẻ phải
có sự thích ứng với một số kỹ năng xã hội như: kỹ năng hợp tác, làm việc nhóm; kỹ
năng đồng cảm; kỹ năng kiềm chế, tự kiểm soát cảm xúc; kỹ năng giải quyết vấn
đề,… Có rất nhiều các kỹ năng xã hội khác nhau, nhưng trong phạm vi đề tài này, tôi
chọn nghiên cứu và xây dựng chuyên đề “Giáo dục kỉ năng sống – Lắng nghe tích
cực” dành cho sinh tiểu học.
2. Mục đích
2.1 Lắng nghe tích cực là khởi đầu của tương lai
Trẻ em là đối tượng chưa có tư duy độc lập, hành động chủ yếu là nghe theo lời
người lớn. Nếu trẻ khơng biết lắng nghe để có những hành động đúng, mà chỉ làm
13
theo ý mình lâu dần trẻ trở nên bướng bỉnh khơng biết nghe lời. Nếu cứ làm theo ý
thích cá nhân của mình, lâu dần sẽ hình thành thói quen khơng tốt và ảnh hưởng trực
tiếp đến hình thành nhân cách. Lắng nghe giúp hình thành thói quen đi đến thành cơng
và nhân cách trong tương lai.
Câu nói “ Người khơn có cái tai dài và cái lưỡi ngắn”, câu nói đó thể hiện tầm
quan trọng của việc lắng nghe trong cuộc sống. Để đạt được mục đích của việc giao
tiếp chúng ta cần biết rất nhiều kĩ năng. Một trong những kĩ năng đó là kĩ năng lắng
nghe. Vậy để giúp cho học sinh có kĩ năng lắng nghe tốt thì giáo viên cần cho học
sinh hiểu thế nào là lắng nghe. Lắng nghe là một trong những kĩ năng ứng xử quan
trọng trong giao tiếp hằng ngày. Có câu “Ba tuổi đủ để học nói nhưng cả đời khơng đủ
để biết lắng nghe”.
Việc tiếp thu cũng như tích lũy kiến thức là hết sức quan trọng và để làm được
như vậy trước tiên chúng ta phải biết lắng nghe. Biết lắng nghe - điều này có vẻ đơn
giản nhưng khơng phải ai cũng có thể làm được vì lắng nghe là một hoạt động thường
nhật hàng ngày, cho nên con người thường không quan tâm tới việc phát triển kĩ năng
lắng nghe của mình. Trong giao tiếp thì việc lắng nghe đem lại nhiều lợi ích thiết
thực. Theo nghiên cứu của Paul Rankin thì tỉ lệ sử dụng các kĩ năng : 16% là đọc; 9%
là viết; 30% là não; 45% là nghe.
2.1 Yêu cầu cần đạt chuyên đề “Lắng nghe tích cực”
Kiến thức:
- Học sinh biết được thế nào là lắng nghe tích cực; các dấu hiệu của lắng nghe
tích cực; sự khác biệt giữa người biết lắng nghe và người không biết lắng nghe.
- Nhận biết được ý nghĩa và tầm quan trọng của kĩ năng lắng nghe tích cực;
hiểu biết về biện pháp để rèn luyện kĩ năng lắng nghe tích cực
Kỹ năng:
- Học sinh áp dụng các kiến thức đã biết trong việc lắng nghe tích cực của bản
thân.
- Vận dụng kiến thức và kỹ năng lắng nghe tích cự trong việc học tập và giao
tiếp trong cuộc sống hằng ngày, biết chọn lọc các hay cái tốt để học tập
Thái độ:
- Học sinh có ý thức trong việc lắng nghe tích cực, có ý thức rèn luyện các kỹ
năng lắng nghe tích cực.
14
- Học sinh có ý thái độ tơn trọng người khác và cũng có thái độ phê phán thói
xấu khơng biết lắng nghe cha mẹ, thầy cô, người lớn.
3. Đối tượng là học sinh tiểu học
Chuyên đề “Kĩ năng lắng nghe tích cực” xây dựng chủ yếu dành cho đối tượng
học sinh lớp 4 – 5. Giáo viên cần nắm được mục tiêu của chuyên đề giúp học sinh
hiểu lắng nghe tích cực. Đó là điều khơng thể thiếu được trong cuộc sống, lắng nghe
tích cực là tập trung sẵn sàng lắng nghe người khác, lắng nghe thể hiện sự tơn trong
người khác.
Lắng nghe tích cực là một trong những kỹ năng quan trọng giúp chúng ta phát
triển mối quan hệ với mọi người. Kĩ năng lắng nghe giúp ích chúng ta rất nhiều trong
học tập, giao tiếp hằng ngày cũng như trong công việc.
4. Phương pháp giáo dục kĩ năng sống
- Giáo dục thơng qua các trị chơi nhận thức hào hứng mà ý nghĩa. Trò chơi
truyền tin.
- Giáo dục thơng qua tình huống, những câu chuyện thực tế gần gũi, thông qua
thực hành và trải nghiệm ngay tại lớp học và trong thực tế.
5. Các hoạt động thực hiện
5.1 Hoạt động khởi động
Hoạt động khởi động là hoạt động đầu tiên tạo ấn tượng gây tâm thế, hứng thú
giúp học sinh chuẩn bị tiếp cận tri thức một cách tích cực. Hoạt động khởi động sẽ
gây ấn tượng sinh động hơn khi giáo viên đồng thời vừa có lời dẫn vừa đưa ra câu
chuyện, tranh ảnh, phim minh họa, hoặc tổ chức trò chơi… cho học sinh quan sát. Đối
với học sinh tiểu học từ trực giác đầu tiên, các em sẽ có thể cảm nhận một cách khái
quát về sự vật, sự việc, hiện tượng.
a. Mục tiêu:
- Tạo được hứng thú học tập, kích thích tư duy tìm hiểu nội dung kĩ năng lắng
nghe, bước đầu nhận biết về lắng nghe để chuẩn bị tâm thế tiếp nhận nội dung mới.
- Học sinh phát biểu được vấn đề cần tìm hiểu: Lắng nghe tích cực là gì là gì?
Biểu hiện của lắng nghe tích cực? Giải thích được một cách đơn giản ý nghĩa của việc
lắng nghe tích cực?
b. Nội dung:
- Giáo viên tổ chức cho học sinh tiếp cận “Lắng nghe tích cực” bằng trị chơi
“Truyền tin”. Nội dung truyền tin là bài hát “Bạn ơi hãy lắng nghe”, dân ca Ba Na.
15
Thơng qua trị chơi truyền tin quen thuộc giúp học sinh có được trải nghiệm thực tế
phù hợp với tâm lí lứa tuổi học sinh tiểu học.
- Những bạn học sinh biết lắng nghe tích cực sẽ thu nhận tin và truyền tin tốt.
Đội chơi nào nhiều bạn biết lắng nghe tích cực sẽ chiến thắng trong cuộc chơi
“Truyền tin”.
c. Sản phẩm:
Học sinh trình bày những suy nghĩ của mình về việc biết lắng nghe (Phụ lục 1:
Hoạt động khởi động - Trò chơi truyền tin và phiếu học tập).
5.2 Hoạt động khám phá
Chun đề “Lắng nghe tích cực” có rất nhiều nội dung cần tìm hiểu khai thác,
giáo viên cần tìm và rút ra những nội dung chính và đặc sắc để nhấn mạnh, khắc sâu
cho học sinh. Đây là hoạt động hình thành kiến thức mới, giải quyết vấn đề, thực hiện
nhiệm vụ đặc ra từ hoạt động 1. Trong hoạt động này giáo viên nêu nội dung yêu cầu
nhiệm vụ cụ thể (đọc/xem/nghe/nói/làm) để chiếm lĩnh/vận dụng kiến thức để giải
quyết vấn đề/nhiệm vụ học tập đã đặt ra từ hoạt động 1.
Trong hoạt động khám phá có 03 nhiệm vụ như sau:
+ Nhiệm vụ 1: Hình thành khái niệm “Lắng nghe tích cực”
+ Nhiệm vụ 2: Tìm hiểu biểu hiện của “Lắng nghe tích cực”
+ Nhiệm vụ 3: Ý nghĩa của kĩ năng “Lắng nghe tích cực”
Nhiệm vụ 1: Hình thành khái niệm “Lắng nghe tích cực”
a. Mục tiêu:
- Học sinh hiểu biết về lắng nghe tích cực làm cơ sở và động lực rèn luyện hình
thành phẩm chất và năng lực tương lai.
- Học sinh phát biểu và nêu được khái niệm “Lắng nghe tích cực”.
b. Nội dung:
- Học sinh xem video và lắng nghe câu chuyện: “Chú mèo khơng có miệng”
( - Bóng mát tâm hồn).
- Cả lớp cùng tìm hiểu nội dung câu chuyện về người bạn gái cô đơn lặng lẽ
trong câu chuyện. Câu chuyện gợi cho cúng ta suy nghĩ về điều gì?
- Học sinh khám phá kiến thức bài học thông qua hệ thống câu hỏi, phiếu bài
tập để hướng dẫn học sinh hiểu khái niệm: Lắng nghe tích cực là gì?
16
c. Các bước tiến hành:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
Giáo viên giao nhiệm vụ cho học sinh phiếu bài học tập, chia lớp thành các
nhóm, yêu cầu học sinh thảo luận theo nhóm và trả lời câu hỏi vào phiếu bài tập.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập
Học sinh làm việc nhóm, suy nghĩ, trả lời. Phiếu học tập này giúp học sinh hình
thành kĩ năng khai thác thông tin từ video đã xem, kinh nghiệm của bản thân để trả lời
câu hỏi theo yêu cầu của phiếu học tập.
Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận
Các nhóm cử học sinh cử đại diện lần lượt trình bày các câu trả lời của nhóm
mình. Giáo viên quan sát quá trình học sinh thực hiện nhiệm vu học tập, để có hướng
dẫn gợi ý.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
Giáo viên nhận xét, đánh giá, kết luận vấn đề: Lắng nghe tích cực là quan tâm,
chia sẻ, giúp đỡ và làm những điều tốt đẹp.
d. Sản phẩm:
Học sinh hoàn thành phiếu học tập và báo cáo kết quả trả lời của nhóm. (Phụ
lục 2a – Nhiệm vụ 1 của hoạt động khám phá)
****
Nhiệm vụ 2: Tìm hiểu những biểu hiện của “Lắng nghe tích cực”
a. Mục tiêu:
- Học sinh hiểu biết về lắng nghe tích cực và liệt kê được các biểu hiện lắng
nghe tích cực.
b. Nội dung:
- Giáo viên giao nhiệm vụ khám phá kiến thức thông qua hệ thống câu hỏi,
phiếu học tập và trò chơi “Cây biết lắng nghe” .
c. Các bước tiến hành:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập:
Trò chơi “Cây biết lắng nghe”: Luật chơi như sau:
17
- Giáo viên chia lớp thành 3 - 4 đội (Nhóm): cùng tìm những biểu hiện lắng
nghe tích cực qua lời nói, việc làm, thái độ.
- Thời gian: Trị chơi diễn ra trong vòng 05 phút.
- Cách thức: Các thành viên trong nhóm thay phiên nhau viết các đáp án cây,
nhóm nào viết được nhiều đáp án đúng hơn thì nhóm đó sẽ chiến thắng.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập
Hoạt động nhóm trao đổi, thống nhất câu trả lời của nhóm và chuẩn bị câu hỏi
tương tác cho nhóm khác.
- Câu hỏi 1: Tìm những lời nói thể hiện người nghe đang lắng nghe tích cực?
Gợi ý: Người nghe dùng các cụm từ như “ồ, à, vậy à, thế à…”
- Câu hỏi 2: Tìm những hành động thể hiện người nghe đang lắng nghe tích
cực?
Gợi ý: Người nghe nhìn chăm chú vào người nói, gật đầu khi phù hợp, khơng
nói chuyện riêng,…
- Câu hỏi 3: Tìm những thái độ thể hiện người nghe đang lắng nghe tích cực?
Gợi ý: Người nghe bày tỏ thái độ vui buồn, giận dữ, suy tư … tùy theo nội
dung mình nghe được.
Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận
Các nhóm cử học sinh đại diện lần lượt báo cáo kết quả trả lời của nhóm mình.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
Học sinh nhận xét phần trình bày nhóm khác. Giáo viên đánh giá, rút kinh
nghiệm, kết luận vấn đề cần lưu ý phân biệt Lắng nghe tích cực khác với việc nghe tự
nhiên (nghe vật lí).
Biểu hiện của lắng nghe tích cực:
- Lắng nghe tích cực được thể hiện ngay ở những lời nói, việc làm và thái độ
của con người trong cuộc sống hàng ngày.
- Biểu hiện của lắng nghe tích cực: Quan tâm, thơng cảm, sẻ chia, đồng tình,
phản đối, ...
- Biểu hiện trái với lắng nghe tích cực: Thờ ơ, làm việc riêng, nói chuyện riêng,
khơng quan tâm ai nói gì, vơ cảm trước những khó khăn và đau khổ của người khác,...
18
d. Sản phẩm:
Học sinh hoàn thành phiếu học tập và báo cáo kết quả trả lời của nhóm (Phụ
lục 2b – Nhiệm vụ 2 của hoạt động khám phá).
*******
Nhiệm vụ 3: Tìm hiểu nội dung ý nghĩa lắng nghe tích cực
a. Mục tiêu: Học sinh hiểu và giải thích được ý nghĩa vì sao phải lắng nghe
tích cực.
b. Nội dung: Học sinh đọc thông tin và khám phá kiến thức, học sinh thảo luận
“Ý nghĩa của lắng nghe tích cực có tầm quan trọng như thế nào?”
c. Các bước tiến hành:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập:
Câu hỏi thảo luận cặp đơi hoặc nhóm: Hãy chọn một thơng điệp lắng nghe tích
cực dưới đây mà em thích. Từ đó thảo luận với bạn về giá trị của lắng nghe tích cực.
- “Khi lắng nghe thấu hiểu, bạn khơng chỉ nghe bằng tai, mà quan trọng hơn,
bạn còn nghe bằng mắt và con tim” - Tác giả Stephen R.Covey (Bác sĩ tâm lý người
Mỹ)
- “Sự sáng suốt không đến từ việc nói. Nó đến từ việc lắng nghe” – Tác giả
Katrina Mayer (Nhà thuyết trình người Mỹ)
- “Nói là bạc , im lặng là vàng, lắng nghe là kim cương” – Tục ngữ Việt Nam
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập, trao đổi thảo luận nội dung câu hỏi.
Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận, trình bày kết quả những suy nghĩ của cá
nhân về ý nghĩa của lắng nghe tích cực.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ.
Học sinh nhận xét phần trình bày của bạn. Giáo viên nhận xét, đánh giá, kết
luận vấn đề cần lưu ý phân biệt lắng nghe tích cực với việc nghe tự nhiên.
Kĩ năng lắng nghe sẽ giúp mỗi chúng ta phát triển toàn diện hơn về mặt tư duy
lẫn phong cách. Đó chính là hành trang cho chúng ta trong tương lại sau này.
d. Sản phẩm: Học sinh hoàn thành câu trả lời và báo cáo kết quả.
19
5.3 Hoạt động luyện tập
Hoạt động luyện tập giúp học sinh củng cố kiến thức, một phần rất quan trọng
không thể bỏ qua. Hoạt động này nhằm phát huy khả năng khái quát tổng hợp kiến
thức toàn bài.
a. Mục tiêu:
Giúp cho học sinh luyện tập, thực hành kinh nghiệm, kiến thức, kĩ năng đã
được kiến tạo ở các hoạt động trước vào các tình huống cụ thể để xác định được hành
động phù hợp với chuẩn mực đạo đức, chuẩn mực pháp luật và hình thành kĩ năng
sống.
b. Nội dung:
- Giáo viên hướng dẫn học sinh hoạt động nhóm cho các em thảo luận, vẽ sơ đồ
tư duy về nội dung “Lắng nghe tích cực”.
- Đại diện nhóm trình bày những những nội dung về lắng nghe tích cực theo sơ
đồ tư duy nhóm mình đã vẽ.
c. Các bước tiến hành:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
- Giáo viên hướng dẫn học sinh vẽ sơ đồ tư duy theo gợi ý phiếu học tập.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập
Hoạt động nhóm:
- Các thành viên trong nhóm trao đổi, thống nhất nội dung để vẽ sơ đồ tư duy
- Cử báo cáo viên trình bày, chuẩn bị câu hỏi tương tác với nhóm khác.
Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận
Học sinh tham gia hoạt động nhóm tích cực. Nội dung trình bày sơ đồ tư duy
của nhóm mình, đặt câu hỏi, nhận xét và bổ sung cho nhóm bạn.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
Giáo viên đưa ra các tiêu chí để đánh giá kết quả làm việc của học sinh, nhận
xét thái độ học tập và kết quả làm việc cá nhân, nhóm.
d. Sản phẩm:
Học sinh hồn thành phiếu học tập “Sơ đồ tư duy” và trình bày, trả lời, báo cáo
kết quả. (Phụ lục 3 – Hoạt động luyện tập: Phiếu học tập sơ đồ tư duy)
20
5.4 Hoạt động vận dụng
Hoạt động vận dụng sẽ đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển năng lực
của học sinh vận dụng kiến thức, kĩ năng vào thực tiễn cuộc sống.
a. Mục tiêu
Giúp học sinh vận dụng kiến thức kĩ năng đã học để thực hiện, rèn luyện hành
vi trong thực tiễn. Hình thức vận dụng cần đa dạng, phong phú sao cho thích ứng với
điều kiện và khả năng hứng thú của học sinh.
b. Nội dung
- Giáo viên hướng dẫn học sinh hoạt động nhóm cho các em thảo luận các vấn
đề đặt ra từ thực tế cuộc sống để tìm cách ứng xử phù hợp.
- Học sinh chơi trò chơi: “Tranh tài hùng biện” - Cách chơi theo hình thức diễn
đàn và kết hợp tranh luận, nhóm nào “hùng biện” hay, đặt câu hỏi hay, trả lời hay thì
thắng cuộc.
c. Các bước tiến hành
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
- Giáo viên giao nhiệm vụ và hướng dẫn học sinh làm bài tập mang tính tổng
hợp thông qua hệ thống câu hỏi, phiếu học tập, sơ đồ tư duy.
- Hình thức cần chú trọng là diễn đàn và kết hợp tranh luận, thảo luận nhóm.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập
- Các thành viên trong nhóm trao đổi, thống nhất nội dung, hình thức thực hiện
nhiệm vụ, cử báo cáo viên trình bày, thảo luận và tranh luận với nhóm khác.
- Thực hiện các dự án, báo cáo mang tính tổng hợp vấn đề, vẽ sơ đồ tư duy…
Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận
Học sinh tham gia hoạt động nhóm tích cực. Nội dung trình bày báo cáo của
nhóm mình, đặt câu hỏi, nhận xét và bổ sung cho nhóm bạn.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
Giáo viên đưa ra các tiêu chí để đánh giá kết quả làm việc của học sinh, nhận
xét thái độ học tập và kết quả làm việc cá nhân, nhóm.
d. Sản phẩm: Nội dung trình bày báo cáo của các nhóm (Phụ lục 4 – Hoạt
động vận dụng: Trò chơi tranh tài hùng biện).
21
PHẦN 3: KẾT LUẬN
1. Các biện pháp quản lý giáo dục kĩ năng sống
1.1 Nâng cao nhận thức của các lực lượng giáo dục
Tuyên truyền đến toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh và cha mẹ học
sinh về chủ trương nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện trong nhà trường trong giai
đoạn hiện nay. Nội dung tuyên truyền chú trọng đến mục đính tạo sự chuyển biến
trong nhận thức của mọi người về tầm quan trọng của giáo dục kĩ năng sống. Nhận
thức đúng sẽ tạo sự đồng thuận, tích cực tham gia vào các hoạt động giáo dục kĩ năng
sống cho học sinh.
1.2. Phát huy vai trò các lực lượng sư phạm
Việc ảnh hưởng từ nhân cách và công việc quản lý, giáo dục của thầy cô giáo
tác động rất lớn đến các em học sinh. Quản lý và giáo dục kĩ năng sống cho học sinh
đòi hỏi người quản lý và người hướng dẫn phải có nhiều kiến thức về tâm lý phát triển
của học sinh, phải có tâm huyết, tính kiên nhẫn, có sự lắng nghe thấu hiểu, có sự phối
hợp với các lực lượng giáo dục trong nhà trường, gia đình và xã hội. Đặc biệt phải có
được sự tin tưởng, yêu thương của các em.
1.3 Tổ chức các hoạt động giáo dục kĩ năng sống
Hoạt động văn hóa nghệ thuật: Đây là hoạt động không thể thiếu được trong
sinh hoạt tập thể của các em, như: Hát – múa theo chủ đề, chủ điểm. Tổ chức các cuộc
thi kể chuyện về Bác Hồ, kể chuyện theo sách, đóng kịch, đọc tấu, đánh đàn... Các
hoạt động này rèn luyện cho các em sự mạnh dạn, tự tin trước đám đông - đây là một
trong những kỹ năng cần thiết trong xu thế hiện nay.
1.4 Phối hợp gia đình – nhà trường – xã hội
Chú trọng vai trị của gia đình trong cơng tác giáo dục kĩ năng sống, gia đình là
tế bào của xã hội, là cái nôi thân yêu nuôi dưỡng cả đời người, là môi trường quan
trọng giáo dục nếp sống và hình thành nhân cách. Chính Bác Hồ, vào năm 1963, đã
căn dặn: “Gia đình, nhà trường và xã hội là phương châm, phương tiện và phương
pháp giáo dục, nếu khơng kết hợp được thì khơng đạt được kết quả”. Vì thế, các bậc
cha mẹ phải có phương pháp giáo dục phù hợp với con em mình, có thái độ nghiêm
khắc nhưng cũng phải tôn trọng con và phải làm gương cho con về mọi mặt.
2. Ý nghĩa giáo dục kĩ năng sống đối với sự nghiệp trồng người
1.1 Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện
Giáo dục kỹ năng sống đã và đang là một vấn đề quan trọng trong việc giáo dục
toàn diện cho học sinh sinh viên và mọi lứa tuổi. Trí thơng minh, sự hiểu biết cộng
22
thêm thái độ tích cực chỉ mang lại cho chúng ta một nửa thành cơng. Chính những kỹ
năng trong cuộc sống hằng ngày, cách ứng sử, giao tiếp nó quyết định một nửa cịn
lại, những kỹ năng đó được gọi là kỹ năng sống.
Kỹ năng sống giúp mỗi chúng ta có những thói quen tích cực, có thể kiểm sốt
cảm xúc, suy nghĩ và hành vi. Kỹ năng sống giúp con người có những hành động
chuẩn xác xuất phát từ những tư duy và thói quen lành mạnh. Với những người được
trang bị những kỹ năng sống như vậy họ sẽ sống lạc quan, năng động bản lĩnh và
thành công hơn trong cuộc sống.
1.2 Phát triển nguồn nhân lực tương lai
Xã hội hiện đại, kinh tế ngày càng phát triển việc giáo dục kỹ năng sống giúp
con người sống an toàn, khỏe mạnh với chất lượng cao và hiện đại. Trong xã hội ngày
nay con người rất dễ bị ảnh hưởng bởi những giá trị về vật chất và nhanh chóng định
hình chúng thành mục đích sống. Kỹ năng sống giúp chúng ta có thể cân bằng những
mục tiêu về vật chất tránh những hành vi thiếu trung thực, hay vị kỷ cá nhân.
Giáo dục kỹ năng sống giúp rèn luyện tư duy tích cực, hình thành các thói quen
tốt thông qua các hoạt động và bài tập trải nghiệm. Giáo dục kỹ năng sống giúp các
em trở thành công dân toàn cầu, những con người văn minh năng động đáp ứng yêu
cầu cuộc sống hiện đại.
SV Nguyễn Ánh Kim Khuyên
23
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tâm lý học trẻ em lứa tuổi mầm non - Nguyễn Ánh Tuyết (Chủ biên) – Nhà xuất
bản Đại học Sư phạm
2. Giáo Trình Tâm Lí Học Giáo Dục – Tác giả: Nguyễn Đức Sơn – Lê Minh Nguyệt –
Nguyễn Thị Huệ (Nhà xuất bản Đại học Sư phạm)
3. Giáo dục giá trị và kỹ năng sống cho học sinh phổ thông – Tài liệu tập huấn bồi
dưỡng giáo viên (Đại học Quốc gia Hà nội, Trường Đại học Giáo dục)
4. Giáo trình chuyên đề giáo dục kĩ năng sống Tác giả: PGS.TS Nguyễn Thanh Bình
(Nhà xuất bản Đại học Sư phạm)
5. Bách khoa toàn thư mở Wikipedia />6. Một số trang mạng iternet:
- Vai trò của gia đình với việc giáo dục nhân cách trẻ em trong giai đoạn hiện nay
- Thực trạng giáo dục kĩ năng sống ở tiểu học />
giao-duc-ky-nang-song-o-tieu-hoc/
- Vì sao cần giáo dục kĩ năng sống cho học sinh />
vi-sao-can-giao-duc-ky-nang-song-cho-hoc-sinh/
- Phim hoạt hình “Chú mèo khơng có miệng” />watch?v=GZSQWjoJZ5I Bóng mát tâm hồn).
24
PHỤ LỤC - CHUYÊN ĐỀ LẮNG NGHE TÍCH CỰC
Phụ lục 1. Hoạt động khởi động
Họ và tên: ...................................
Lớp: ............ Nhóm: ...................
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1
Chuyên đề: LẮNG NGHE TÍCH CỰC
KHỞI ĐỘNG: TRÒ CHƠI TRUYỀN TIN
1- Thảo luận bái hát này khuyên chúng ta một kĩ năng sống, đó là kĩ năng gì gì?
2- Chúng ta sẽ giải thích như thế nào cho bạn mình hiểu kĩ năng lắng nghe rất
quan trọng?
Nhận xét của cô giáo:
………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
----- Chúc các em học tốt -----
25