Tải bản đầy đủ (.doc) (85 trang)

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI NHÁNH NHTMCP ĐTPT THÁI NGUYÊN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (856.97 KB, 85 trang )

Học viện tài chính Chuyên đề tốt nghiệp

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu
kết quả nêu trong chuyên đề tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình
thực tế của đơn vị thực tập.
Tác giả chuyên đề tốt nghiệp
Lý Thị Thu Trang
Sv: Lý Thị Thu Trang Lớp: CQ48/ 15.06
i
Học viện tài chính Chuyên đề tốt nghiệp
MỤC LỤC
1.1Những vấn đề cơ bản về ngân hàng thương mại 3
1.1.1Khái niệm ngân hàng thương mại 3
1.1.2Chức năng của ngân hàng thương mại 4
1.1.3Vị trí của ngân hàng thương mại trong sự phát triển kinh tế hiện nay
6
1.1.4Các hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại 7
1.2Nghiệp vụ huy động vốn của ngân hàng thương mại 9
1.2.1 Vốn và vai trò của vốn trong kinh doanh ngân hàng 9
1.2.2Kết cấu nguồn vốn của NHTM 10
1.2.3Các hình thức huy động vốn của NHTM 13
1.2.4Các nhân tố ảnh hưởng tới nghiệp vụ huy động vốn của NHTM 16
1.3Hiệu quả trong công tác huy động vốn của nhtm 18
1.3.1Mục tiêu của hoạt động huy động vốn 18
1.3.2Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả trong công tác huy động vốn 18
2.1Khái quát về chi nhánh nhtmcp đt&pt thái nguyên 26
2.1.1Giới thiệu chung 26
Chức năng, nhiệm vụ phòng ban: 29
2.1.2Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của Chi nhánh BIDV
Thái Nguyên giai đoạn 2011 – 2013 31


2.2Thực trạng công tác huy động vốn của chi nhánh bidv thái nguyên 42
2.2.1Tình hình huy động vốn của chi nhánh BIDV Thái Nguyên 2011 –
2013 42
2.2.2Đánh giá công tác huy động vốn của chi nhánh BIDV Thái Nguyên
48
3.1Định hướng kinh doanh trong thời gian tới của chi nhánh BIDV thái
nguyên 56
3.1.1Mục tiêu cụ thể của toàn hệ thồng BIDV năm 2014 56
3.1.1Mục tiêu cụ thể của chi nhánh BIDV Thái Nguyên trong năm 2014
58
Năm 2014, BIDV Thái Nguyên thực hiện tách thành 2 chi nhánh là
BIDV Thái Nguyên và BIDV Nam Thái Nguyên. Mục tiêu của việc chia
tách này là ngày càng nâng cao vị thế và thị phần của BIDV trên địa bàn
miền núi phía Bắc nói chung và tỉnh Thái Nguyên nói riêng. Qua nghiên
cứu khu vực phía Nam của tỉnh có nhiều tiềm năng để mở thêm một định
chế tài chính mới, được sự đồng ý của tỉnh, BIDV đã mở thêm một chi
nhánh cấp I tại địa chỉ số 478, tiểu khu 5, thị trấn Ba Hàng, huyện Phổ
Sv: Lý Thị Thu Trang Lớp: CQ48/ 15.06
ii
Học viện tài chính Chuyên đề tốt nghiệp
Yên, tỉnh Thái Nguyên. Chi nhánh Nam Thái Nguyên chính thức đi vào
hoạt động từ ngày 1/1/2014 có con dấu, tài khoản riêng trực thuộc
BIDV. Nguyên Giám đốc chi nhánh BIDV Thái Nguyên ông Lê Tất
Thắng được bổ nhiệm làm Giám đốc chi nhánh BIDV Nam Thái
Nguyên 58
Toàn chi nhánh phấn đấu sau khi chia tách 2 chi nhánh: tiếp tục đảm bảo
tăng trưởng ổn định, vững chắc, an toàn và hiệu quả trong mọi hoạt
động, bao gồm cả mảng huy động. Tranh thủ tối đa mọi nguồn lực, phải
tạo mốc quan trọng, là năm bản lề cho sự phát triển giai đoạn 2013 –
2015. Nâng cao sức cạnh tranh trên các bình diện: thị trường, thị phần,

sản phẩm, dịch vụ, hiệu quả kinh doanh gắn với quy mô, cơ cấu, chất
lượng 58
Chỉ tiêu cụ thể về KHKD của chi nhánh năm 2014 như sau: 59
3.2Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại chi nhánh
BIDV thái nguyên 62
3.2.1Giải pháp trong chỉ đạo, điều hành 62
3.2.2Giải pháp trong huy động vốn 63
3.3Kiến nghị nhằm thực hiện các giải pháp nâng cao hiệu quả huy động
vốn tại chi nhánh bidv thái nguyên 70
3.3.1Kiến nghị với Chính phủ 70
3.3.2Kiến nghị với ngân hàng nhà nước 73
3.3.3Kiến nghị với ngân hàng ĐT&PT Việt Nam 75
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 79
Sv: Lý Thị Thu Trang Lớp: CQ48/ 15.06
iii
Học viện tài chính Chuyên đề tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BIDV
BSMS
CCTG
CPI
DPRR
ĐCTC
GTCG
HSC
HTNB
IMF
KDNT&PS
KHCN
KHDN

LNTT
LNST
NHNN
NHTM
NHTMCP
NSNN
OMO
TCTD
TDH
TDN
TSCĐ
UNC
UNT
WB
WU
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (Bank for
Investment and Development of Vietnam)
Dịch vụ Ngân hàng điện tử của BIDV (BIDV-Short
Message Services)
Chứng chỉ tiền gửi
Chỉ số giá tiêu dùng (Consumer Price Index)
Dự phòng rủi ro
Định chế tài chính
Giấy tờ có giá
Hội sở chính
Hạch toán ngoại bảng
Quỹ tiền tệ quốc tế (International Monetary Fund)
Kinh doanh ngoại tệ và phái sinh
Khách hàng cá nhân
Khách hàng doanh nghiệp

Lợi nhuận trước thuế
Lợi nhuận sau thuế
Ngân hàng nhà nước
Ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại cổ phần
Ngân sách nhà nước
Thị trường mở (Open Market Operation)
Tổ chức tín dụng
Trung, dài hạn
Tổng dư nợ
Tài sản cố định
Ủy nhiệm chi
Ủy nhiệm thu
Ngân hàng thế giới (World bank)
Dịch vụ chuyển tiền của BIDV (Western Union)
Sv: Lý Thị Thu Trang Lớp: CQ48/ 15.06
iv
Học viện tài chính Chuyên đề tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1
Bảng 2.2
Bảng 2.3
Bảng 2.4
Bảng 2.5
Bảng 2.6
Bảng 2.7
Bảng 2.8
Bảng 3.1
Bảng 3.2

Kết quả thực hiện KHKD của chi nhánh BIDV
Thái Nguyên 2011 – 2013
Quy mô tín dụng chi nhánh BIDV Thái Nguyên
2011 – 2013
Cơ cấu tín dụng của chi nhánh BIDV Thái Nguyên
2011 – 2013
Thu từ dịch vụ của chi nhánh BIDV Thái Nguyên
2011 – 2013
Nguồn vốn phân theo ngành kinh tế của chi nhánh
BIDV Thái Nguyên 2011 – 2013
Nguồn vốn phân theo thời gian của chi nhánh
BIDV Thái Nguyên 2011 – 2013
Nguồn vốn phân theo loại tiền của chi nhánh BIDV
Thái Nguyên 2011 – 2013
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn của
chi nhánh 2011 – 2012
Chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh năm 2014 của chi
nhánh BIDV Thái Nguyên
Chỉ số tài chính dự báo năm 2014 của chi nhánh
BIDV Thái Nguyên
31
35
36
39
42
44
46
48
58
59

Sv: Lý Thị Thu Trang Lớp: CQ48/ 15.06
v
Học viện tài chính Chuyên đề tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC HÌNH
Tran
g
Hình 2.1
Hình 2.2
Hình 2.3
Mô hình cơ cấu tổ chức Chi nhánh BIDV Thái
Nguyên
Sơ đồ cơ cấu nhóm nợ của Chi nhánh BIDV Thái
Nguyên 2011 – 2013
Diễn biến nguồn vốn của chi nhánh BIDV Thái
Nguyên 2011 – 2013
27
38
41
Sv: Lý Thị Thu Trang Lớp: CQ48/ 15.06
vi
Học viện tài chính Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
• Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Cùng với các ngành khác trong nền kinh tế, ngành ngân hàng đang
ngày một phát triển và đóng một vai trò to lớn trong công cuộc phát triển của
đất nước. Hệ thống các ngân hàng với hai hoạt động chính là huy động vốn và
cho vay đã, đang và sẽ tiếp tục góp phần không nhỏ vào việc điều tiết lượng
vốn trong toàn xã hội. Trong đó, hoạt động huy động vốn là một hoạt động
chủ đạo trong kinh doanh ngân hàng bởi chính hoạt động này là nguồn hình
thành nên các quỹ tiền tệ từ đó ngân hàng có thể cho các chủ thể trong xã hội

vay – nghiệp vụ sinh lời chủ yếu của các ngân hàng.
Có thể thấy được rằng muốn có lợi nhuận, trước hết các ngân hàng phải
tìm cách huy động được thật tốt lượng tiền nhàn rỗi trong xã hội. Tuy nhiên
hiện nay, hệ thống các ngân hàng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu về vốn kịp
thời, chính xác cho nền kinh tế bởi khả năng huy động vốn chưa tốt của cả hệ
thống, quy mô huy động vốn chưa đủ lớn, cơ cấu huy động vốn chưa hợp lý.
Nhận thấy nhu cầu bức thiết phải sớm nâng cao hiệu quả huy động vốn của
mình, trong những năm trở lại đây, Chi nhánh NHTMCP ĐT&PT Thái
Nguyên cũng đã chú trọng đầu tư vào hoạt động này nhưng hiệu quả mang lại
vẫn chưa được như mong muốn. Vì vậy, em đã chọn đề tài: “Nâng cao hiệu
quả huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Chi Nhánh
Hải Dương” làm đề tài nghiên cứu cho chuyên đề tốt nghiệp, với mục tiêu
nghiên cứu quy mô, cơ cấu huy động vốn của ngân hàng thương mại và đề ra
các giải pháp giúp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại hệ thống các ngân
hàng thương mại nói chung và Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Chi
Nhánh Hải Dương nói riêng.
• Đối tượng và mục đích nghiên cứu
Sv: Lý Thị Thu Trang Lớp: CQ48/ 15.06
1
Học viện tài chính Chuyên đề tốt nghiệp
Đối tượng nghiên cứu: thực trạng hiệu quả công tác huy động vốn tại
Chi nhánh NHTMCP ĐT&PT Thái Nguyên.
Mục đích nghiên cứu: dựa vào cơ sở phân tích thực trạng công tác huy
động vốn tại Chi nhánh ngân hàng NHTMCP ĐT&PT Thái Nguyên tìm ra
các tồn tại và nguyên nhân của nó, từ đó đề xuất các kiến nghị, giải pháp để
nâng cao hiệu quả huy động vốn của Chi nhánh cũng như cả hệ thống các
ngân hàng thương mại.
• Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu: các số liệu trong các báo cáo tài chính của Chi
nhánh BIDV Thái Nguyên trong 3 năm trở lại đây, từ 2011 đến 2013.

• Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu: sử dụng phương pháp so sánh, phân tích,
luận…
• Kết cấu của chuyên đề thực tập
Ngoài lời mở đầu, danh mục chữ viết tắt, các danh mục bảng, hình và
tài liệu tham khảo, kết cấu của chuyên đề tốt nghiệp gồm 3 chương:
Chương 1: NHTM và nghiệp vụ huy động vốn của NHTM.
Chương 2: Thực trạng công tác huy động vốn tại Chi nhánh NHTMCP
ĐT&PT Thái Nguyên.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Chi nhánh
NHTMCP ĐT&PT Thái Nguyên.
Mặc dù đã rất cố gắng song do kinh nghiệm thực tế còn hạn chế nên
chuyên đề còn nhiều sai sót, em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các
thầy cô. Em xin gửi lời chân thành cảm ơn tới Th.s Lã Thị Lâm cùng tập thể
cán bộ công nhân viên Chi nhánh NHTMCP ĐT&PT Thái Nguyên đã tận tình
giúp đỡ em trong thời gian thực tập và thực hiện chuyên đề này.
Sv: Lý Thị Thu Trang Lớp: CQ48/ 15.06
2
Học viện tài chính Chuyên đề tốt nghiệp
Chương 1
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG VỐN
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Những vấn đề cơ bản về ngân hàng thương mại
1.1.1 Khái niệm ngân hàng thương mại
Khi nền sản xuất hàng hóa phát triển đến một trình độ nhất định, lưu
thông hàng hóa và lưu thông tiền tệ đã được mở rộng thì trong nền kinh tế
cũng xuất hiện những người nắm giữ một lượng tiền tạm thời không dùng đến
và có những người lại cần tiền cho một mục đích nhất định nào đó. Trước tình
hình đó, vào thế kỷ 16 ở Châu Âu đã ra đời những ngân hàng đầu tiên, hoạt
động chỉ dừng lại ở nhận giữ hộ tiền và cho vay. Cùng với sự phát triển không

ngừng của nền kinh tế, hoạt động của các NHTM cũng ngày được hoàn thiện,
hệ thống các NHTM phát triển một cách chóng mặt cho tới ngày nay.
Trên thế giới có rất nhiều các khái niệm khác nhau về NHTM. Ở Mỹ,
NHTM là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung cấp dịch vụ tài chính và
hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính. Đạo luật ngân hàng của
Pháp (1941) cũng đã định nghĩa: “Ngân hàng thương mại là những xí nghiệp
hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc của công chúng
dưới hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác và sử dụng tài nguyên
đó cho chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính”.
Ở Việt Nam, NHTM là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các
hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của
Luật Các tổ chức tín dụng nhằm mục tiêu lợi nhuận. Đặc trưng của NHTM là
đây là tổ chức được phép nhận tiền gửi và có trách nhiệm hoàn trả; ngân hàng
sử dụng tiền gửi của khách hàng để cho vay, chiết khấu, đầu tư; thực hiện
thanh toán và các dịch vụ ngân hàng cho khách hàng.
Sv: Lý Thị Thu Trang Lớp: CQ48/ 15.06
3
Học viện tài chính Chuyên đề tốt nghiệp
Dựa vào hình thức sở hữu của NHTM có thể chia NHTM thành: NHTM
Nhà nước (thuộc sở hữu của Nhà nước được thành lập bằng 100% vốn do
NSNN cấp); NHTM cổ phần (được thành lập dưới hình thức một công ty cổ
phần, vốn do các cổ đông đóng góp); NHTM liên doanh (được thành lập dưới
hình thức góp vốn liên doanh giữa các đối tác sở hữu khác nhau); NHTM nước
ngoài gồm có chi nhánh ngân hàng nước ngoài đặt tại Việt Nam và các ngân
hàng có 100% vốn đầu tư nước ngoài, cả hai đều là ngân hàng được thành lập
theo Pháp luật nước ngoài hoặc Việt Nam và được Chính phủ Việt Nam cấp
giấy phép hoạt động.
1.1.2 Chức năng của ngân hàng thương mại
1.1.2.1 Chức năng trung gian tín dụng
Ngân hàng thương mại một mặt thu hút lượng tiền nhàn rỗi trong xã hội

thông qua nghiệp vụ huy động vốn, một mặt cấp tín dụng cho các nhu cầu về
vốn như tiêu dùng, đầu tư, kinh doanh. Thông qua hoạt động của mình, ngân
hàng đã thực hiện chuyển tiền tiết kiệm thành tiền đầu tư. Đây là chức năng
quan trọng nhất của ngân hàng, cũng là chức năng căn bản nhất: NHTM “đi
vay để cho vay”.
Mặc dù các chủ thể thừa vốn vẫn có thể trực tiếp đầu tư kiếm lời từ
lượng tiền nhàn rỗi của mình tuy nhiên thị trường đầu tư trực tiếp này đôi khi
không đáp ứng được đầy đủ, do đó chức năng trung gian tín dụng của hệ
thống các NHTM ngày càng được phát huy tối đa. Với mạng lưới giao dịch
rộng khắp, các dịch vụ đa dạng, hoạt động ngày càng phong phú, chuyên môn
hóa cao, NHTM đã thực sự giải quyết được những hạn chế của thị trường tài
chính trực tiếp, góp phần nâng cao hiệu quả luân chuyển vốn trong nền kinh
tế thị trường.
Sv: Lý Thị Thu Trang Lớp: CQ48/ 15.06
4
Học viện tài chính Chuyên đề tốt nghiệp
1.1.2.2 Chức năng trung gian thanh toán
Hiện nay, các chủ thể tham gia giao dịch mua bán không còn phải
thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt như xưa nữa, NHTM đã thực hiện thanh
toán thay họ thông qua việc cung cấp và quản lý các công cụ thanh toán như:
séc chuyển tiền, UNC, UNT, thẻ tín dụng… Để thanh toán thông qua hệ
thống NHTM, các chủ thể phải mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng, NHTM
nhận tiền gửi vào tài khoản tiền gửi thanh toán, mọi hoạt động thanh toán sẽ
dựa trên số dư tài khoản tiền gửi thanh toán đó khi khách hàng yêu cầu ngân
hàng thanh toán hộ tiền hàng hóa dịch vụ cho người thụ hưởng hoặc NHTM
sẽ nhập vào tài khoản tiền gửi thanh toán khi khách hàng có các khoản thu.
1.1.2.3 Chức năng tạo tiền
Chức năng tạo tiền là chức năng cực kỳ quan trọng của NHTM. Chức
năng này được thể hiện trong quá trình NHTM cấp tín dụng cho nền kinh tế
và thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt.

Qua việc thực hiện hai chức năng nói trên, hệ thống các NHTM đã thu
hút được một lượng lớn tiền gửi mà xuất phát điểm chính là lượng tiền cơ sở
do NHTW phát hành, các NHTM sẽ dùng chính lượng tiền gửi này để cho các
khách hàng khác vay thông qua cho vay bằng chuyển khoản trong cùng hệ
thống ngân hàng. Quá trình này đã tạo ra được khối lượng tiền gửi tăng thêm
gấp bội từ khối lượng tiền gửi ban đầu. Khả năng tạo tiền chuyển khoản của
NHTM phụ thuộc vào các yếu tố như tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tỷ lệ dự trữ dư
thừa, tỷ lệ giữa tiền mặt so với tiền gửi thanh toán.
Với chức năng này, hệ thống NHTM đã làm tăng tổng phương tiện
thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng được nhu cầu thanh toán, chi trả của xã
hội.
Sv: Lý Thị Thu Trang Lớp: CQ48/ 15.06
5
Học viện tài chính Chuyên đề tốt nghiệp
1.1.3 Vị trí của ngân hàng thương mại trong sự phát triển kinh tế hiện nay
Ngay từ khi mới ra đời, vai trò của các ngân hàng đã là vô cùng to lớn
với sự phát triển của toàn nhân loại. Ngày nay khi mà hệ thống các ngân hàng
đã bao trùm trên phạm vi toàn cầu, hoạt động của ngân hàng đã trở thành thứ
thiết yếu thì vị trí của hệ thống các ngân hàng, đặc biệt là NHTM lại càng
được nâng cao. Ở Việt Nam sau khi đổi mới toàn diện và cơ bản nền kinh tế
thì ngành ngân hàng đã có những đột phá đáng kể.
Thứ nhất, ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc đẩy lùi và kiềm
chế lạm phát, từng bước duy trì sự ổn định giá trị đồng tiền và tỷ giá, góp
phần cải thiện kinh tế vĩ mô, môi trường đầu tư và sản xuất kinh doanh.
Thứ hai, hoạt động của hệ thống NHTM góp phần thúc đẩy hoạt động
đầu tư, phát triển sản xuất kinh doanh và hoạt động xuất nhập khẩu. Đây là
kết quả tác động nhiều mặt của việc đổi mới ngành ngân hàng, nhất là những
cố gắng của ngành ngân hàng trong việc huy động các nguồn vốn trong nước
cho đầu tư phát triển, trong việc đổi mới chính sách cho vay và cơ cấu tín
dụng theo hướng căn cứ chủ yếu vào tính khả thi và hiệu quả của từng dự án,

từng lĩnh vực ngành nghề để cho vay. Các dịch vụ của ngân hàng cũng ngày
một phát triển cả về loại hình và chất lượng, góp phần thúc đẩy sản xuất kinh
doanh.
Thứ ba, tín dụng ngân hàng đã đóng góp tích cực cho việc duy trì sự
tăng trưởng kinh tế với nhịp độ cao trong nhiều năm liên tiếp. Phần nhiều của
vốn cung cấp cho quá trình tái sản xuất của xã hội là do hệ thống các NHTM
cung cấp.
Thứ tư, NHTM đã hỗ trợ có hiệu quả trong việc tạo việc làm mới và thu
hút lao động, góp phần cải thiện thu nhập và giảm nghèo bền vững. Thông
qua nguồn vốn tín dụng cho các chương trình và dự án phát triển sản xuất
Sv: Lý Thị Thu Trang Lớp: CQ48/ 15.06
6
Học viện tài chính Chuyên đề tốt nghiệp
kinh doanh, hàng năm hệ thống ngân hàng đã tạo thêm được nhiều việc làm
mới, nhất là các vùng nông thôn. Việc sử dụng nguồn vốn ngân hàng cho mục
đích này ngày càng có tính chuyên nghiệp, minh bạch và hiệu quả, nhất là từ
khi tín dụng chính sách được tách bạch với tín dụng thương mại và giao cho
Ngân hàng Chính sách xã hội đảm nhiệm.
Thứ năm, NHTM góp phần tích cực vào bảo vệ môi trường sinh thái,
đảm bảo phát triển bền vững. Đóng góp này được thể hiện qua công tác thẩm
định dự án, quyết định cho vay vốn ngân hàng cho các dự án và giám sát chặt
chẽ sau khi cho vay, các NHTM luôn chú trọng yêu cầu các khách hàng đảm
bảo an toàn và hiệu quả trong việc sử dụng vốn vay, tuân thủ các cam kết
quốc tế và các quy định về bảo vệ môi trường.
Hàng năm hệ thống các NHTM đã huy động và cung cấp một lượng
vốn khá lớn cho nền kinh tế. Các dịch vụ ngân hàng thì ngày một đa dạng,
phong phú đáp ứng ngày một tốt hơn nhu cầu của mọi tầng lớp, đối tượng
khách hàng. Có thể thấy trong suốt quá trình đổi mới và hiện đại hóa đất
nước, hệ thống ngân hàng thương mại luôn đóng vai trò quan trọng và là một
trong những trung tâm của nền kinh tế. Mọi sự tác động từ nền kinh tế thế

giới, mọi dấu hiệu biến đổi của nền kinh tế lớn này đều có thể thấy được
thông qua hệ thống các NHTM, ngược lại cũng có thể thông qua chính hệ
thống này tác động tích cực nhằm điều chỉnh nền kinh tế vĩ mô.
1.1.4 Các hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại
Từ khái niệm của NHTM có thể thấy hoạt động của trung gian tài chính
này là vô cùng đa dạng trên rất nhiều lĩnh vực tài chính, tiền tệ, bảo hiểm. Sau
đây chỉ trình bày những hoạt động chủ yếu, quan trọng tạo nên hoạt động kinh
doanh của các NHTM.
Sv: Lý Thị Thu Trang Lớp: CQ48/ 15.06
7
Học viện tài chính Chuyên đề tốt nghiệp
1.1.4.1 Hoạt động tạo lập nguồn vốn
NHTM có thể tạo lập nguồn vốn phục vụ hoạt động kinh doanh của
mình từ vốn tự có, vốn huy động hoặc vốn đi vay. Vốn tự có bao gồm Vốn
Điều lệ, các quỹ dự trữ và một số tài sản nợ khác. Vốn huy động có thể là huy
động từ tiền gửi, có thể huy động từ phát hành GTCG. Về phần vốn vay,
NHTM có thể vay của NHNN hoặc vay các NHTM, các TCTD khác (vay
trong thanh toán liên ngân hàng).
Hoạt động tạo lập nguồn vốn luôn là tiền đề cho mọi hoạt động khác
trong kinh doanh ngân hàng. Nguồn vốn quyết định tới quy mô tín dụng, khối
lượng các dịch vụ mà ngân hàng cung cấp, do đó tạo lập được khối lượng vốn
lớn sẽ giúp ngân hàng đảm bảo được khả năng thanh toán, uy tín cũng như
khả năng cạnh tranh trên thị trường khu vực và thế giới.
1.1.4.2 Hoạt động sử dụng vốn
Nguồn vốn NHTM huy động được được ngân hàng sử dụng cho các
hoạt động cho vay và đầu tư. Cho vay hay còn gọi là hoạt động tín dụng, đây
là tài sản có chủ yếu của các NHTM, nó cũng đem lại phần lớn thu nhập cho
ngân hàng. Các khoản cho vay có độ lỏng tương đối kém, phần lớn chỉ có thể
chuyển hóa thành tiền khi đến hạn thanh toán đồng thời nó cũng có mức độ
rủi ro vỡ nợ tương đối cao so với các tài sản có khác. Căn cứ vào thời hạn các

khoản cho vay, tín dụng của NHTM có thể chia thành tín dụng ngắn hạn và
tín dụng trung, dài hạn. Về mảng đầu tư, các NHTM có thể đầu tư chứng
khoán, liên doanh, liên kết. Mục tiêu của hoạt động đầu tư là gia tăng thu
nhập cho ngân hàng, đa dạng hóa hoạt động kinh doanh từ đó giảm thiểu rủi
ro, cung cấp nguồn thanh khoản cho ngân hàng, tạo độ mềm dẻo trong việc
quản lý danh mục tài sản.
Sv: Lý Thị Thu Trang Lớp: CQ48/ 15.06
8
Học viện tài chính Chuyên đề tốt nghiệp
1.1.4.3 Hoạt động dịch vụ ngân hàng
NHTM được phép cung ứng các dịch vụ thanh toán như sau: Thực hiện
dịch vụ thanh toán trong nước bao gồm séc, lệnh chi, ủy nhiệm chi, nhờ thu,
ủy nhiệm thu, thư tín dụng, thẻ ngân hàng, dịch vụ thu hộ và chi hộ; Thực
hiện dịch vụ thanh toán quốc tế và các dịch vụ thanh toán khác sau khi được
Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.
Đây là hoạt động thứ ba của NHTM bên cạnh hai hoạt động chính là
tạo lập và sử dụng vốn. Một ngân hàng có dịch vụ tốt hiển nhiên là sẽ có lợi
thế hơn các ngân hàng khác cùng hoạt động trên thị trường. Khác với cạnh
tranh về lãi suất, cạnh tranh về dịch vụ thì không có giới hạn vì vậy các
NHTM có lợi thế vươn lên cạnh tranh mạnh mẽ. Hoạt động dịch vụ không
những giúp hai hoạt động chủ yếu được thực hiện trơn tru, hiệu quả mà còn
tạo lập nên bộ mặt cho ngân hàng trong mắt công chúng. Ngày nay, hoạt động
dịch vụ ngân hàng đã được mở rộng ra nhiều lĩnh vực của nền kinh tế và ngày
càng được nâng cao cả về chất và lượng.
1.2 Nghiệp vụ huy động vốn của ngân hàng thương mại
1.2.1 Vốn và vai trò của vốn trong kinh doanh ngân hàng
1.2.1.1 Vốn trong kinh doanh ngân hàng
Vốn trong kinh doanh của NHTM là những giá trị tiền tệ do NHTM
huy động hoặc tạo lập được dùng để đầu tư, cho vay hoặc thực hiện các dịch
vụ kinh doanh khác. Nó chi phối toàn bộ hoạt động của NHTM. Nó quyết

định sự tồn tại và phát triển của NHTM.
1.2.1.2 Vai trò của vốn trong kinh doanh ngân hàng
Dù hoạt động sản xuất kinh doanh trong ngành nghề, lĩnh vực nào thì
cũng cần có vốn, không những thế ngân hàng còn là tổ chức kinh doanh trong
lĩnh vực tiền tệ, tín dụng, vốn vừa là đối tượng vừa là mục tiêu của hoạt động
Sv: Lý Thị Thu Trang Lớp: CQ48/ 15.06
9
Học viện tài chính Chuyên đề tốt nghiệp
kinh doanh ngân hàng. Chính vì lẽ đó, vốn trong lĩnh vực ngân hàng đóng
một vai trò không thể thiếu được, là căn bản cho mọi hoạt động khác. Quy mô
vốn còn quyết định ngân hàng có thể hoạt động trên các mảng nào và hoạt
động trong phạm vi nào theo Luật định. Ngân hàng nào có vốn lớn sẽ có quy
mô, thị trường kinh doanh rộng, uy tín cao, sức cạnh tranh mạnh. Đây chính
là ưu thế.
1.2.2 Kết cấu nguồn vốn của NHTM
1.2.2.1 Vốn tự có
Khái niệm: theo Luật Các tổ chức tín dụng 2010, Vốn tự có gồm giá trị
thực của vốn điều lệ của tổ chức tín dụng hoặc vốn được cấp của chi nhánh
ngân hàng nước ngoài và các quỹ dự trữ, một số tài sản nợ khác theo quy định
của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Vốn tự có vừa đảm nhiệm chức năng bảo vệ, là tấm đệm chống lại rủi
ro phá sản vì nó là nguồn giúp trang trải những thua lỗ trong kinh doanh vừa
thực hiện chức năng hoạt động, đây là điều kiện bắt buộc để ngân hàng có
được giấy phép hoạt động, là nguồn để đầu tư vào bất động sản, trang thiết bị,
gọi chung là các tài sản cố định khi ngân hàng đi vào hoạt động. Bên cạnh đó,
vốn tự có còn có chức năng điều chỉnh, thể hiện ở việc giới hạn các hoạt động
mà ngân hàng được phép thực hiện theo quy định Pháp luật.
1.2.2.2 Vốn huy động
Vốn huy động của NHTM gồm tiền gửi của cá nhân, hộ gia đình, các tổ
chức kinh tế, doanh nghiệp và vốn huy động được từ phát hành GTCG.

Nhận tiền gửi là hoạt động mang lại nguồn vốn quan trọng cho hoạt
động của ngân hàng. Lượng vốn huy động từ hoạt động nhận tiền gửi luôn
chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn huy động của các NHTM.
Chính vì vậy mà mọi NHTM đều cố gắng gia tăng quy mô nhận tiền gửi bằng
Sv: Lý Thị Thu Trang Lớp: CQ48/ 15.06
10
Học viện tài chính Chuyên đề tốt nghiệp
cách đa dạng hóa kỳ hạn, tăng lãi suất gửi tiền cùng các dịch vụ tiện ích đi
kèm, không chỉ cố gắng duy trì các khách hàng lâu năm mà còn thu hút thêm
các khách hàng mới gửi tiền vào ngân hàng. Ngoài ra, việc phát hành các
GTCG cũng đem lại cho ngân hàng một lượng vốn đáng kể, đáp ứng kịp thời
nhu cầu về vốn trong một giai đoạn nhất định. Tuy nhiên chi phí huy động
của hoạt động này thường lớn do ngân hàng phải trả lãi cao hơn các hình thức
huy động truyền thống.
1.2.2.3 Vốn vay
Theo Luật định thì các NHTM có thể vay vốn từ NHTW hay các
TCTD khác trong nền kinh tế để đảm bảo vốn cho kinh doanh.
- Vay NHTW
NHTM được vay vốn của NHTW dưới hình thức tái cấp vốn theo quy
định của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Đây là giải pháp tức thời cho vấn đề thanh khoản của NHTM, sẽ có
những thời điểm NHTM thiếu vốn để chi trả và hiện đang nắm trong tay một
lượng GTCG, NHTM có thể đem GTCG này tới NHTW yêu cầu chiết khấu,
tái chiết khấu.
Đây là nguồn huy động thứ hai của các NHTM sau việc nhận tiền gửi.
Thông qua nghiệp vụ tái chiết khấu này thì NHTM đã vay NHTW một lượng
vốn với chi phí huy động chính là chi phí lãi tái chiết khấu. Tuy nhiên, chi phí
lãi tái chiết khấu thường cao do đó NHTM luôn cân nhắc trong quyết định
vay NHTW hay không và nếu vay thì vay bao nhiêu cho hợp lý.
Bên phía NHTW, mục đích tham gia nghiệp vụ tái chiết khấu là thực

thi chính sách tiền tệ, đảm bảo an toàn hệ thống ngân hàng. NHTW điều tiết
lượng tiền cung ứng thông qua việc điều chỉnh lãi suất tái chiết khấu cho từng
thời kỳ. Khi muốn tăng mức cung tiền thì NHTW sẽ giảm lãi suất tái chiết
khấu, kích thích các NHTM vay NHTW nhiều hơn, từ đó tăng khả năng cấp
Sv: Lý Thị Thu Trang Lớp: CQ48/ 15.06
11
Học viện tài chính Chuyên đề tốt nghiệp
tín dụng cho nền kinh tế, thúc đẩy sản xuất, kinh doanh phát triển. Ngược lại,
khi muốn thực thi chính sách tiền tệ thắt chặt thì NHTW sẽ tăng lãi suất tái
chiết khấu lên.
- Vay các TCTD trong và ngoài nước
Trong quá trình hoạt động, thực hiện thanh toán liên ngân hàng NHTM
được vay vốn của tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính trong nước và nước
ngoài theo quy định của pháp luật. Các khoản vay này thường là có thời gian
ngắn, mang tính tức thời nên lãi suất cũng thường rất cao, ví dụ như vay qua
đêm, vay kì hạn.
1.2.2.4 Vốn khác
Ngoài các nguồn vốn chủ yếu nêu trên, các NHTM còn có các nguồn
vốn khác cũng góp phần vào hoạt động kinh doanh như vốn mua từ hội sở
chính (cơ chế mua bán vốn với hội sở), vốn nhận ủy thác, vốn trong thanh
toán…
Hiện nay, chuyển từ cơ chế bao cấp trong điều hòa vốn nội bộ, các
NHTM ở nước ta đã thực hiện quản lý vốn tập trung FTP (Fund Transfer
Pricing) hay chính là cơ chế mua, bán vốn. Hệ thống BIDV cũng đã áp dụng
cơ chế này từ lâu. Với cơ chế này, hội sở chính sẽ xác định giá mua vốn và
bán vốn phù hợp cho từng thời kỳ, các chi nhánh, đơn vị thành viên khi có
nhu cầu cho vay sẽ mua vốn của Trung ương theo giá bán vốn FTP và ngược
lại toàn bộ nguồn vốn huy động được của chi nhánh sẽ bán về cho Trung
ương theo giá mua vốn FTP. Thu nhập của Chi nhánh chính là phần chênh
lệch lãi suất giữa lãi suất cho khách hàng vay với giá bán vốn FTP của Trung

ương cho chi nhánh và chênh lệch giữa giá mua vốn FTP của Trung ương với
lãi suất huy động vốn từ khách hàng. Cơ chế này giúp cho các chi nhánh luôn
Sv: Lý Thị Thu Trang Lớp: CQ48/ 15.06
12
Học viện tài chính Chuyên đề tốt nghiệp
chủ động trong việc xác định lãi suất cho vay và huy động để đảm bảo có lãi
trong mua bán vốn với hội sở.
Nguồn vốn của ngân hàng còn có thêm khoản mục nguồn vốn ủy thác
đầu tư. Nguồn vốn này hình thành chủ yếu từ các tổ chức tài chính trong hoặc
ngoài nước ủy thác cho ngân hàng một khoản tiền để ngân hàng thực hiện cho
vay đối với các dự án của mình, cũng có thể là các khoản vay của Chính phủ
được ủy thác.
1.2.3 Các hình thức huy động vốn của NHTM
1.2.3.1 Nhận tiền gửi của khách hàng
Theo Luật Các tổ chức tín dụng 2010, Nhận tiền gửi là hoạt động nhận
tiền của tổ chức, cá nhân dưới hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ
hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và
các hình thức nhận tiền gửi khác theo nguyên tắc có hoàn trả đầy đủ tiền gốc,
lãi cho người gửi tiền theo thỏa thuận.
NHTM có thể nhận tiền gửi từ khách hàng là định chế tài chính, tổ
chức kinh tế hay dân cư. Các NHTM đều nhận thức rõ ràng rằng huy động
vốn từ tiền gửi trong xã hội đóng góp phần quan trọng trong tổng nguồn vốn
huy động nên luôn luôn đổi mới, đa dạng các sản phẩm tiền gửi, chú trọng
đầu tư cho nghiệp vụ này nhằm phục vụ được nhiều nhất mọi đối tượng khách
hàng thuộc mọi tầng lớp dân cư, mọi ngành nghề, mọi lĩnh vực xã hội.
Căn cứ theo thời gian thì tiền gửi có thể chia thành tiền gửi không kì
hạn, tiền gửi dưới 12 tháng và tiền gửi trên 12 tháng.
-Đặc điểm của loại tiền gửi không kỳ hạn là có tính chất không ổn định
do khách hàng có thể rút tiền ra bất cứ thời điểm nào sau khi gửi, tuy vậy
NHTM lại yêu cầu khách hàng phải luôn duy trì một số dư tối thiểu nhất định

trên tài khoản coi như khoản phí duy trì hoạt động, nói cách khác khách hàng
Sv: Lý Thị Thu Trang Lớp: CQ48/ 15.06
13
Học viện tài chính Chuyên đề tốt nghiệp
vĩnh viễn không được rút số tiền này ra khỏi tài khoản. Đây chính là cách mà
các ngân hàng tăng nguồn vốn huy động có tính ổn định cho mình. Thông
thường số dư tối thiểu trên tài khoản đó là không đáng kể với mỗi tài khoản vì
muốn khách hàng chấp thuận ngân hàng phải đưa ra một con số hợp lý, nhưng
rất nhiều tài khoản cùng mở tại một ngân hàng thì tổng số dư tối thiểu trên tài
khoản lại tạo nên một con số không hề nhỏ, ngân hàng có thể sử dụng nó cho
các mục đích khác nhau của mình.
-Đối với tiền gửi có kỳ hạn thì có tính chất ổn định hơn do khi gửi tiền,
hai bên đã thỏa thuận các điều khoản về thời hạn gửi, lãi suất gửi, mọi điều
kiện gửi tiền và khách hàng không được rút vốn khi chưa đến hạn. Tuy nhiên
vẫn xảy ra những trường hợp khách hàng đến ngân hàng xin rút tiền trước
hạn, tùy loại sản phẩm tiền gửi, ngân hàng có thể không cho khách hàng rút
trước hạn hoặc cho rút nhưng có biện pháp điều chỉnh khác nhau như giảm lãi
suất tiền gửi khách hàng được hưởng do rút trước hạn, chỉ cho rút trước một
phần trong tổng số dư trên tài khoản tiền gửi… Tùy thuộc quy mô vốn nhàn
rỗi là lớn hay nhỏ, tính chất gửi nhanh hay lâu dài, chi phí cơ hội khi gửi tiền
vào ngân hàng mà bỏ qua các thị trường đầu tư khác tại các thời điểm là khác
nhau mà khách hàng sẽ quyết định lựa chọn có gửi tiền vào ngân hàng hay
không và gửi theo hình thức nào cho phù hợp nhất.
Còn căn cứ theo đối tượng khách hàng thì có tiền gửi định chế tài
chính, tiền gửi khách hàng doanh nghiệp và tiền gửi khách hàng cá nhân. Các
định chế tài chính thông thường như tổ chức tín dụng, công ty bảo hiểm, công
ty quản lý quỹ, quỹ đầu tư và các nhà môi giới đầu tư… Các định chế tài
chính quốc tế như WB, IMF hay Merrill Lynch. Ở Việt Nam, BIDV hiện là
thành viên duy nhất tham gia Hiệp hội các định chế tài chính phát triển châu
Á – Thái Bình Dương. Các khách hàng doanh nghiệp ở đây chỉ các tổ chức

kinh tế, doanh nghiệp. Tuy nhiên, đối tượng khách hàng đem lại nguồn vốn
Sv: Lý Thị Thu Trang Lớp: CQ48/ 15.06
14
Học viện tài chính Chuyên đề tốt nghiệp
huy động lớn nhất là các khách hàng cá nhân. Căn cứ theo loại tiền, Tiền gửi
bao gồm tiền gửi VNĐ, tiền gửi ngoại tệ. Các ngân hàng có thể nhận tiền gửi
bằng rất nhiều mặt tiền khác nhau với các lãi suất áp dụng khác nhau nhằm
cân đối giữa nội tệ và ngoại tệ.
1.2.3.2 Huy động thông qua phát hành giấy tờ có giá
Theo Luật Các tổ chức tín dụng 2010 quy định, các NHTM được phép
phát hành một số loại GTCG như chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, trái phiếu và
tín phiếu ngân hàng để huy động vốn trong nước và nước ngoài.
Đây thực chất là các giấy nợ sơ cấp, ngân hàng vay trung, dài hạn dân
cư để đáp ứng cho các mục đích đầu tư kinh doanh của mình mà không phải
lo ngại về vấn đề hoàn trả cho tới khi đáo hạn. Mặc dù các ngân hàng chỉ
thanh toán cho các loại GTCG này khi đáo hạn nhưng người nắm giữ vẫn có
thể dễ dàng chuyển đổi ra tiền bằng cách bán trên thị trường thứ cấp hoặc
chiết khấu tại ngân hàng, cho nên hình thức này khá hấp dẫn với những người
có tiền chưa tìm được cơ hội đầu tư trực tiếp trong khi mà lãi suất chứng chỉ
tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu thường cao hơn lãi suất tiền gửi tiết kiệm cùng kỳ
hạn. Đặc điểm của phát hành GTCG là ngân hàng có thể tập trung được một
lượng vốn lớn trong thời gian ngắn và rất chủ động.
Tuy nhiên, việc phát hành các GTCG là phương án ít khi các ngân hàng
nghĩ tới bởi chi phí huy động rất cao, thường thì các ngân hàng nhận tiền gửi
và đi vay vừa huy động được vốn lớn mà chi phí cũng thấp hơn. Có những khi
phát hành GTCG trở thành một chiêu thức trong việc tạo dựng hình ảnh,
quảng cáo, PR cho ngân hàng chứ không hướng tới mục đích chính huy động
vốn như bản chất vốn có của nó.
Sv: Lý Thị Thu Trang Lớp: CQ48/ 15.06
15

Học viện tài chính Chuyên đề tốt nghiệp
1.2.3.3 Huy động thông qua đi vay
Đi vay trên thị trường tiền tệ là giải pháp tức thời cho vấn đề thiếu vốn
của ngân hàng. Bởi hầu hết các ngân hàng hiện đang hoạt động ít nhiều đều
có sự bất cân xứng giữa hai mảng huy động vốn và sử dụng vốn, bất cân xứng
ở đây có thể là về khối lượng (quy mô), có thể là về kì hạn vốn (thời gian)…
do đó, sẽ có thời điểm ngân hàng nào đó bị thiếu vốn thanh khoản lại có
những ngân hàng tạm thời thừa vốn, các ngân hàng có thể cho nhau vay.
Thêm một điều nữa là hiện nay các NHTM phần lớn đều mở các tài
khoản tiền gửi tại nhau vừa để phân tán rủi ro, mục đích lợi nhuận vừa để
thuận lợi trong thanh toán liên ngân hàng nên có thể vay lẫn nhau một cách dễ
dàng. Tuy vậy, việc vay vốn từ các ngân hàng khác thường có thời hạn ngắn,
tính bằng ngày, đêm hoặc thậm chí là giờ đồng hồ, sau đó phải hoàn trả nên
sẽ có trường hợp ngân hàng không thể vay các ngân hàng khác được, phương
án cuối cùng mà các NHTM nghĩ tới đó là đi vay NHTW. NHTW là ngân
hàng của các ngân hàng, là người cho vay cuối cùng của nền kinh tế. Các
NHTM có thể vay NHTW thông qua việc tái chiết khấu các GTCG như trái
phiếu chính phủ, trái phiếu kho bạc… ngoại trừ các giấy tờ do chính ngân
hàng mình phát hành. Tùy thuộc chính sách tiền tệ quốc gia từng thời kỳ mà
NHTW sẽ ấn định các mức lãi suất cho nghiệp vụ tái chiết khấu khác nhau.
Chính sách tiền tệ nới lỏng hay thắt chặt, khuyến khích hay hạn chế việc cung
ứng tiền cho nền kinh tế.
1.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng tới nghiệp vụ huy động vốn của NHTM
Việc huy động vốn của ngân hàng luôn chịu sự tác động của nhiều
nhân tố khác nhau, có những nhân tố là của môi trường xung quanh cũng có
những nhân tố thuộc về chủ quan ngân hàng.
Sv: Lý Thị Thu Trang Lớp: CQ48/ 15.06
16
Học viện tài chính Chuyên đề tốt nghiệp
1.2.4.1 Các nhân tố khách quan

Các nhân tố khách quan tác động đến hoạt động huy động vốn của ngân
hàng phải kể đến là: hành lang pháp lý; chính sách tài chính tiền tệ quốc gia;
tình hình kinh tế - xã hội trong và ngoài nước; mức thu nhập, tâm lý, tập
quán, thói quen tiêu dùng của dân cư, thời vụ chi tiêu; cạnh tranh giữa các
ngân hàng trong việc thu hút vốn; sự phát triển của các kênh đầu tư khác
trong nền kinh tế như thị trường chứng khoán, thị trường vàng, bất động
sản…
Ngoài khung pháp lý, các quy định của nhà nước, chính sách tiền tệ
quốc gia có ảnh hưởng trực tiếp, điều chỉnh hoạt động huy động vốn của hệ
thống các NHTM thì quy mô huy động vốn đặc biệt nhạy cảm với tâm lý, tập
quán của dân cư địa phương. Cùng là người dân Việt Nam nhưng dân cư phía
Bắc có thói quen tiết kiệm nhiều hơn dân cư phía Nam đất nước, chi tiêu của
người miền Nam thường cao hơn rất nhiều người miền Bắc, đây chính là thói
quen chi tiêu, điều này lại đặt ra câu hỏi như vậy liệu việc huy động vốn từ
dân cư miền trong có khó khăn hơn khu vực phía Bắc, liệu người miền Bắc
tiết kiệm nhiều nhưng họ giữ tiền mặt tại nhà hay đầu tư vào các thị trường
như vàng, chứng khoán… họ có gửi tiền vào ngân hàng không. Điều này lại
phụ thuộc vào sự phát triển của các kênh đầu tư này như thế nào. Và khi
quyết định gửi tiền vào ngân hàng thì khách hàng sẽ lựa chọn ngân hàng nào.
1.2.4.2 Các nhân tố chủ quan
Bên cạnh các yếu tố khách quan phải kể đến những yếu tố chủ quan
xuất phát từ nội tại của ngân hàng như: mức độ tín nhiệm của ngân hàng; hình
thức, mạng lưới, lãi suất huy động; năng lực, trình độ chuyên môn, thái độ
làm việc, phong cách phục vụ của cán bộ ngân hàng; cơ sở vật chất, công
nghệ của ngân hàng; các dịch vụ do ngân hàng cung cấp. Lẽ dĩ nhiên là mọi
Sv: Lý Thị Thu Trang Lớp: CQ48/ 15.06
17
Học viện tài chính Chuyên đề tốt nghiệp
khách hàng đều muôn gửi tiền của mình ở ngân hàng mà họ tin tưởng, tín
nhiệm; nơi mà có đa dạng các loại hình sản phẩm phù hợp với họ, lãi suất thì

ưu đãi, năng lực, trình độ chuyên môn của cán bộ ngân hàng (đặc biệt đội ngũ
giao dịch viên) cao kèm theo thái độ phục vụ thân thiện, các trang thiết bị
phục vụ hiện đại. Đây cũng là yêu cầu đặt ra cho mỗi ngân hàng hiện nay.
1.3 Hiệu quả trong công tác huy động vốn của nhtm
1.3.1 Mục tiêu của hoạt động huy động vốn
Mục tiêu quản trị huy động vốn trước tiên phải đáp ứng yêu cầu sử
dụng, tức là nhà quản trị cần làm gì để nguồn vốn huy động đủ để đáp ứng
nhu cầu cho vay, đầu tư và cung ứng các dịch vụ ngân hàng. Thêm vào đó,
chi phí huy động phải thấp nhất, thu nhập ròng từ việc sử dụng vốn huy động
là lớn nhất và phải hạn chế rủi ro trong huy động, duy trì được tính ổn định
của nguồn vốn.
Muốn quản trị được quy mô vốn huy động thông thường ngân hàng sẽ
nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới sự thay đổi về nguồn vốn, dự báo nhu
cầu của khách hàng và sự biến động của thị trường từ đó đưa ra các biện pháp
và thực hiện chúng nhằm hướng tới mục đích tăng quy mô vốn huy động
tương xứng với nhu cầu tín dụng, tối ưu hóa cơ cấu vốn huy động đem lại
hiệu quả cao nhất.
1.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả trong công tác huy động vốn
Nếu nhắc tới huy động vốn hợp lý tại ngân hàng thương mại sẽ có
nhiều người cho rằng đó là huy động được nguồn vốn đủ lớn để cung cấp cho
hoạt động tín dụng, tính ổn định của nguồn vốn được đảm bảo, rủi ro nguồn
vốn huy động thấp với chi phí huy động nhỏ, còn phải duy trì và không ngừng
mở rộng thị phần huy động vốn của ngân hàng, đảm bảo được sự cân đối giữa
huy động vốn và sử dụng vốn cả về quy mô, kì hạn và mục tiêu cần hướng tới
Sv: Lý Thị Thu Trang Lớp: CQ48/ 15.06
18
Học viện tài chính Chuyên đề tốt nghiệp
chính là cân đối giữa chi phí và thu nhập, ở đây muốn đề cập tới chi phí để
huy động vốn và thu nhập từ việc sử dụng nguồn vốn đó, sau cùng phải hoàn
thành tốt nhất các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh về mảng huy động vốn của

từng đơn vị cụ thể trong từng thời kỳ. Tuy vậy cho tới nay, việc đánh giá này
vẫn còn mang tính chủ quan bởi với mỗi nhà điều hành, mỗi nhà quản trị lại
quyết định lựa chọn cho mình một số chỉ tiêu chủ đạo có thể không đồng nhất
với nhau để xem xét liệu huy động vốn có hiệu quả hay không. Trong phạm
vi chuyên đề này tôi chỉ nêu ra một số các chỉ tiêu đánh giá mà tôi cho là thể
hiện sát thực nhất, hữu ích nhất trong việc nhận định hiệu quả công tác huy
động vốn của Chi nhánh BIDV Thái Nguyên trong giai đoạn 2011 – 2013,
cách nhìn nhận vấn đề theo các khía cạnh mà một thực tập sinh có thể được
tiếp cận với thực tế tại đơn vị thực tập.
1.3.2.1 Quy mô huy động vốn
Quy mô huy động vốn được thể hiện thông qua các chỉ tiêu như tổng
nguồn vốn huy động tại một thời điểm, tốc độ tăng nguồn vốn huy động, tỷ lệ
vốn huy động trên tổng nguồn vốn.
- Tổng nguồn vốn huy động tại một thời điểm là chỉ tiêu phản ánh tại
một thời điểm nào đó ngân hàng huy động được bao nhiêu đồng vốn có thể
cung cấp cho các hoạt động kinh doanh của mình.
- Tốc độ tăng nguồn vốn huy động là chỉ tiêu phản ánh mức tăng
trưởng huy động vốn của kỳ báo cáo (kỳ này) so với kỳ gốc (kỳ trước).
Công thức xác định như sau:
(1.1)
Trong đó: TĐTT là tốc độ tăng trưởng huy động vốn (%).
HĐV
n
là quy mô huy động vốn kỳ n (đvtt).
Sv: Lý Thị Thu Trang Lớp: CQ48/ 15.06
19

×