BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ...
BÀI KIỂM TRA
KẾT THÚC CHƯƠNG TRÌNH BỒI DƯỠNG THEO TIÊU CHUẨN
CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP GIÁO VIÊN MẦM NON
Họ và tên học viên: ...
Giáo viên trường: Trường mầm non ...
Lớp học: BD CDNN giáo viên mầm non
..., 08/2023
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ...
Độc lập -Tự do -Hạnh phúc
BÀI KIỂM TRA KẾT THÚC CHƯƠNG TRÌNH BỒI DƯỠNG
THEO TIÊU CHUẨN CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP GIÁO VIÊN MN
ĐỀ BÀI
Câu 1 (5 điểm): Văn bản nào quy định Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm
non? Trình bày nội dung của các quy định hiện hành về Chuẩn nghề
nghiệp giáo viên mầm non.
Câu 2 (5 điểm): Hãy chọn một đề tài sáng kiến kinh nghiệm, nêu lý do chọn
đề tài (tính cấp thiết của đề tài).
BÀI LÀM
Câu 1:
Quy định Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non được ban hành theo
thông tư 26/2018/TT-BGDĐT
CHUẨN NGHỀ NGHIỆP GIÁO VIÊN MẦM NON
Điều 4. Tiêu chuẩn 1. Phẩm chất nhà giáo
Tuân thủ các quy định và rèn luyện đạo đức nhà giáo; chia sẻ kinh
nghiệm, hỗ trợ đồng nghiệp trong rèn luyện đạo đức và tạo dựng phong cách nhà
giáo.
1. Tiêu chí 1. Đạo đức nhà giáo
a) Mức đạt: Thực hiện nghiêm túc các quy định về đạo đức nhà giáo;
b) Mức khá: Có ý thức tự học, tự rèn luyện và phấn đấu nâng cao phẩm
chất đạo đức nhà giáo;
c) Mức tốt: Là tấm gương mẫu mực về đạo đức nhà giáo; chia sẻ kinh
nghiệm, hỗ trợ đồng nghiệp trong rèn luyện đạo đức nhà giáo.
2. Tiêu chí 2. Phong cách làm việc
a) Mức đạt: Có tác phong, phương pháp làm việc phù hợp với cơng việc
của giáo viên mầm non;
b) Mức khá: Có ý thức tự rèn luyện, tạo dựng phong cách làm việc khoa
học, tôn trọng, gần gũi trẻ em và cha mẹ trẻ em;
c) Mức tốt: Là tấm gương mẫu mực về phong cách làm việc khoa học, tôn
trọng, gần gũi trẻ em và cha mẹ trẻ; có ảnh hưởng tốt và hỗ trợ đồng nghiệp hình
thành phong cách nhà giáo.
Điều 5. Tiêu chuẩn 2. Phát triển chuyên môn, nghiệp vụ
Nắm vững chuyên môn nghiệp vụ sư phạm mầm non; thường xuyên cập
nhật, nâng cao năng lực chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm đáp ứng yêu cầu đổi
mới giáo dục, tổ chức hoạt động ni dưỡng, chăm sóc, giáo dục phát triển tồn
diện trẻ em theo Chương trình giáo dục mầm non.
1. Tiêu chí 3. Phát triển chun mơn bản thân
a) Mức đạt: Đạt chuẩn trình độ đào tạo theo quy định. Tham gia và hồn
thành đầy đủ các khóa đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn theo quy định;
b) Mức khá: Thực hiện kế hoạch học tập, bồi dưỡng phù hợp với điều
kiện bản thân; cập nhật kiến thức chun mơn, u cầu đổi mới phương pháp,
hình thức tổ chức chăm sóc, giáo dục trẻ em nhằm nâng cao chất lượng chăm
sóc, giáo dục trẻ em;
c) Mức tốt: Chia sẻ kinh nghiệm, hướng dẫn, hỗ trợ đồng nghiệp về phát
triển chun mơn bản thân.
2. Tiêu chí 4. Xây dựng kế hoạch ni dưỡng, chăm sóc, giáo dục theo
hướng phát triển toàn diện trẻ em
a) Mức đạt: Xây dựng được kế hoạch chăm sóc, giáo dục trẻ em theo
Chương trình giáo dục mầm non, phù hợp với nhu cầu phát triển của trẻ em
trong nhóm, lớp;
b) Mức khá: Chủ động, linh hoạt điều chỉnh kế hoạch chăm sóc, giáo dục
hướng tới sự phát triển toàn diện của trẻ em, phù hợp với điều kiện thực tiễn của
trường, lớp và văn hóa địa phương;
c) Mức tốt: Tham gia phát triển chương trình giáo dục nhà trường; hỗ trợ
đồng nghiệp trong xây dựng kế hoạch chăm sóc, giáo dục hướng tới sự phát
triển tồn diện của trẻ em, phù hợp với điều kiện thực tiễn của trường, lớp và
văn hóa địa phương.
3. Tiêu chí 5. Ni dưỡng và chăm sóc sức khỏe trẻ em
a) Mức đạt: Thực hiện được kế hoạch nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe
cho trẻ em trong nhóm, lớp; đảm bảo chế độ sinh hoạt, chế độ dinh dưỡng, vệ
sinh, an tồn và phịng bệnh cho trẻ em theo Chương trình giáo dục mầm non;
b) Mức khá: Chủ động, linh hoạt thực hiện đổi mới các hoạt động nuôi
dưỡng và chăm sóc sức khỏe, đáp ứng các nhu cầu phát triển khác nhau của trẻ
em và điều kiện thực tiễn của trường, lớp;
c) Mức tốt: Chia sẻ kinh nghiệm, hỗ trợ đồng nghiệp trong việc thực hiện
các hoạt động nuôi dưỡng và chăm sóc nhằm cải thiện tình trạng sức khỏe thể
chất và tinh thần của trẻ em.
4. Tiêu chí 6. Giáo dục phát triển toàn diện trẻ em
a) Mức đạt: Thực hiện được kế hoạch giáo dục trong nhóm, lớp, đảm bảo
hỗ trợ trẻ em phát triển toàn diện theo Chương trình giáo dục mầm non;
b) Mức khá: Chủ động đổi mới phương pháp giáo dục trẻ em, linh hoạt
thực hiện các hoạt động giáo dục và điều chỉnh phù hợp, đáp ứng được các nhu
cầu, khả năng khác nhau của trẻ em và điều kiện thực tiễn của trường, lớp;
c) Mức tốt: Hướng dẫn, hỗ trợ đồng nghiệp thực hiện và điều chỉnh, đổi
mới các hoạt động giáo dục nhằm nâng cao chất lượng phát triển toàn diện trẻ
em.
5. Tiêu chí 7. Quan sát và đánh giá sự phát triển của trẻ em
a) Mức đạt: Sử dụng được phương pháp quan sát và đánh giá trẻ em để
kịp thời điều chỉnh các hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ em;
b) Mức khá: Chủ động, vận dụng linh hoạt các phương pháp, hình thức,
cơng cụ đánh giá nhằm đánh giá khách quan sự phát triển của trẻ em, từ đó điều
chỉnh phù hợp kế hoạch chăm sóc, giáo dục;
c) Mức tốt: Chia sẻ và hỗ trợ đồng nghiệp về kinh nghiệm vận dụng các
phương pháp quan sát, đánh giá sự phát triển của trẻ em. Tham gia hoạt động
đánh giá ngoài tại các cơ sở giáo dục mầm non.
6. Tiêu chí 8. Quản lý nhóm, lớp
a) Mức đạt: Thực hiện đúng các yêu cầu về quản lý trẻ em, quản lý cơ sở
vật chất và quản lý hồ sơ sổ sách của nhóm, lớp theo quy định;
b) Mức khá: Có sáng kiến trong các hoạt động quản lý nhóm, lớp phù hợp
với điều kiện thực tiễn của trường, lớp;
c) Mức tốt: Chia sẻ kinh nghiệm hay, hỗ trợ đồng nghiệp trong quản lý
nhóm, lớp theo đúng quy định và phù hợp với điều kiện thực tiễn.
Điều 6. Tiêu chuẩn 3. Xây dựng môi trường giáo dục
Xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện; thực hiện
quyền dân chủ trong nhà trường.
1. Tiêu chí 9. Xây dựng mơi trường giáo dục an tồn, lành mạnh, thân
thiện
a) Mức đạt: Thực hiện nghiêm túc các quy định về mơi trường giáo dục an
tồn, lành mạnh khơng bạo lực đối với trẻ em; thực hiện nội quy, quy tắc ứng xử
trong nhà trường;
b) Mức khá: Chủ động phát hiện, phản ánh kịp thời, đề xuất và thực hiện
các biện pháp ngăn ngừa nguy cơ gây mất an toàn đối với trẻ em, phòng, chống
bạo lực học đường, chấn chỉnh các hành vi vi phạm nội quy, quy tắc ứng xử
trong nhà trường;
c) Mức tốt: Chia sẻ, hỗ trợ đồng nghiệp trong việc tổ chức xây dựng môi
trường vật chất và mơi trường văn hóa, xã hội đảm bảo an tồn, lành mạnh, thân
thiện đối với trẻ em.
2. Tiêu chí 10. Thực hiện quyền dân chủ trong nhà trường
a) Mức đạt: Thực hiện các quy định về quyền trẻ em; các quy định về
quyền dân chủ của bản thân, đồng nghiệp và cha, mẹ hoặc người giám hộ trẻ em
theo quy chế dân chủ trong nhà trường;
b) Mức khá: Đề xuất các biện pháp bảo vệ quyền trẻ em; phát huy quyền
dân chủ của bản thân, cha, mẹ hoặc người giám hộ trẻ em và đồng nghiệp trong
nhà trường; phát hiện, ngăn chặn, đề xuất biện pháp xử lý kịp thời các trường
hợp vi phạm quy chế dân chủ trong nhà trường (nếu có);
c) Mức tốt: Hướng dẫn, hỗ trợ và phối hợp với đồng nghiệp trong việc
thực hiện các quy định về quyền trẻ em; phát huy quyền dân chủ của bản thân,
đồng nghiệp và cha, mẹ hoặc người giám hộ trẻ em theo quy chế dân chủ trong
nhà trường.
Điều 7. Tiêu chuẩn 4. Phát triển mối quan hệ giữa nhà trường, gia
đình và cộng đồng
Tham gia tổ chức, thực hiện việc xây dựng, phát triển mối quan hệ hợp tác
với cha, mẹ hoặc người giám hộ trẻ em và cộng đồng để nâng cao chất lượng
ni dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em và bảo vệ quyền trẻ em.
1. Tiêu chí 11. Phối hợp với cha, mẹ hoặc người giám hộ trẻ em và cộng
đồng để nâng cao chất lượng ni dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em
a) Mức đạt: Xây dựng mối quan hệ gần gũi, tôn trọng, hợp tác với cha, mẹ
hoặc người giám hộ trẻ em và cộng đồng trong nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục
trẻ em;
b) Mức khá: Phối hợp kịp thời với cha, mẹ hoặc người giám hộ trẻ em và
cộng đồng để nâng cao chất lượng các hoạt động ni dưỡng, chăm sóc sức
khỏe, giáo dục phát triển toàn diện cho trẻ em;
c) Mức tốt: Chia sẻ, hỗ trợ kiến thức, kỹ năng ni dưỡng, chăm sóc, giáo
dục trẻ em cho cha, mẹ hoặc người giám hộ trẻ em và cộng đồng. Đề xuất các
giải pháp tăng cường phối hợp giữa nhà trường với gia đình và cộng đồng.
2. Tiêu chí 12. Phối hợp với cha, mẹ hoặc người giám hộ trẻ em và cộng
đồng để bảo vệ quyền trẻ em
a) Mức đạt: Xây dựng mối quan hệ gần gũi, tôn trọng, hợp tác với cha, mẹ
hoặc người giám hộ trẻ em và cộng đồng trong thực hiện các quy định về quyền
trẻ em;
b) Mức khá: Chủ động phối hợp với cha, mẹ hoặc người giám hộ trẻ em
và cộng đồng để bảo vệ quyền trẻ em;
c) Mức tốt: Chia sẻ, hỗ trợ kiến thức, kỹ năng thực hiện các quy định về
quyền trẻ em cho cha, mẹ hoặc người giám hộ trẻ em và cộng đồng. Đề xuất các
giải pháp tăng cường phối hợp với cha, mẹ hoặc người giám hộ trẻ em và cộng
đồng để bảo vệ quyền trẻ em; giải quyết kịp thời các thông tin từ cha mẹ hoặc
người giám hộ trẻ em liên quan đến quyền trẻ em.
Điều 8. Tiêu chuẩn 5. Sử dụng ngoại ngữ (hoặc tiếng dân tộc), ứng
dụng công nghệ thông tin, thể hiện khả năng nghệ thuật trong hoạt động
ni dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em
Sử dụng được một ngoại ngữ (ưu tiên tiếng Anh) hoặc tiếng dân tộc đối
với vùng dân tộc thiểu số, ứng dụng công nghệ thông tin, thể hiện khả năng
nghệ thuật trong hoạt động ni dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em.
1. Tiêu chí 13. Sử dụng ngoại ngữ (ưu tiên tiếng Anh) hoặc tiếng dân tộc
của trẻ em
a) Mức đạt: Sử dụng được các từ ngữ, câu đơn giản trong giao tiếp bằng
một ngoại ngữ (ưu tiên tiếng Anh); hoặc giao tiếp thông thường bằng tiếng dân
tộc đối với vùng dân tộc thiểu số;
b) Mức khá: Trao đổi thông tin đơn giản bằng một ngoại ngữ (ưu tiên
tiếng Anh) với nội dung liên quan đến hoạt động ni dưỡng, chăm sóc, giáo
dục trẻ em; hoặc giao tiếp thành thạo bằng tiếng dân tộc đối với vùng dân tộc
thiểu số;
c) Mức tốt: Viết và trình bày đoạn văn đơn giản về các chủ đề quen thuộc
bằng một ngoại ngữ (ưu tiên tiếng Anh) trong hoạt động chuyên môn về ni
dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em; hoặc sử dụng thành thạo tiếng dân tộc đối với
vùng dân tộc thiểu số.
2. Tiêu chí 14. Ứng dụng cơng nghệ thơng tin
a) Mức đạt: Sử dụng được các phần mềm ứng dụng cơ bản trong chăm
sóc, giáo dục trẻ em và quản lý nhóm, lớp;
b) Mức khá: Xây dựng được một số bài giảng điện tử; sử dụng được các
thiết bị công nghệ đơn giản phục vụ hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ em;
c) Mức tốt: Chia sẻ, hỗ trợ đồng nghiệp nâng cao năng lực ứng dụng công
nghệ thông tin trong hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ em và quản lý nhóm, lớp.
3. Tiêu chí 15. Thể hiện khả năng nghệ thuật trong hoạt động ni dưỡng,
chăm sóc, giáo dục trẻ em
a) Mức đạt: Thể hiện được khả năng tạo hình, âm nhạc, múa, văn học
nghệ thuật đơn giản trong các hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ em ở nhóm, lớp;
b) Mức khá: Vận dụng sáng tạo các loại hình nghệ thuật tạo hình, âm
nhạc, múa, văn học nghệ thuật đơn giản vào hoạt động chăm sóc, giáo dục phù
hợp với trẻ em trong trường mầm non. Tổ chức các hoạt động ngày hội, lễ và
hoạt động nghệ thuật cho trẻ em ở trường mầm non;
c) Mức tốt: Xây dựng được mơi trường giáo dục trẻ em giàu tính nghệ
thuật trong nhóm, lớp và trường mầm non; chia sẻ, hỗ trợ đồng nghiệp thể hiện
khả năng nghệ thuật trong hoạt động ni dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em và
xây dựng mơi trường giáo dục trẻ em giàu tính nghệ thuật trong nhóm, lớp và
trường mầm non.
Câu 2:
Đề tài sáng kiến kinh nghiệm: “Sử dụng các trò chơi học tập nhằm
phát triển các thao tác tư duy cho trẻ mẫu giáo từ 5-6 tuổi ở trường mầm
non”
1. Đặt vấn đề
Trẻ em hơm nay thế giới ngày mai, vì thế chúng ta phải coi trọng cơng tác
chăm sóc và giáo dục trẻ tạo mọi điều kiện để trẻ có thể phát triển tốt nhất.
Trong cơng tác chăm sóc và giáo dục trẻ thì Bộ Giáo dục ln đưa ra những đổi
mới về chương trình để phù hợp với thực tiễn.
Giáo dục mầm non là một bậc học trong hệ thống giáo dục Việt Nam với
chỉ thị 153/CP của Hội Đồng Chính Phủ ra ngày 12/8/1966 về “ Công tác giáo
dục Mầm non nhằm giáo dục trẻ bằng cách tổ chức vui chơi, giáo dục các cháu
những đức tính tốt, chăm sóc sức khỏe, tập cho cháu vừa chơi vừa học để chuẩn
bị cho cháu vào trường phổ thông”. Căn cư Quyết định của thủ tướng chính phủ
“ Một số chính sách phát triển giáo dục Mầm non” 161/2001/QĐ-TT điều 3:
Xây dựng chương trình giáo dục mầm non tại cơ sở để trẻ em phát triển tồn
diện về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên về
nhân cách cho trẻ mẫu giáo.
Theo nhà giáo dục xô viết vĩ đại A.X Macarenco đã viết “ Trị chơi có
một ý nghĩa quan trọng trong đời sống trẻ em, có ý nghĩa giống như ý nghĩa của
hoạt động công tác và sự phục vụ của người lớn lên trong công tác phầ lớn trẻ
em như thế ấy. Do đó việc giáo dục những nhà hoạt động tương lai bắt đầu từ trò
chơi”. Vì thế sử dụng các trị chơi học tập nhằm phát triển các thao tác tư duy
cho trẻ mẫu giáo rất quan trọng đối với trẻ. , thông qua các tro chơ học tập, trẻ
được làm quen tiếp xúc với nhieu trị chơi với những hình thức khác nhau,
nhằm phát triển toàn diện cả về thể chất lẫn tinh thần.Các trị chơi học tập ln
chiếm vị trí đặc biệt trong đời sống tuổi thơ mỗi người. Trò chơi học tập là hoạt
động chủ đạo ở trường mầm non , được người lớn tổ chức, hướng dẫn nhằm
giúp trẻ thỏa mãn nhu cầu vui chơi và nhận thức đồng thời giáo dục và phát triển
thể chất toàn diện cho trẻ ở lứa tuổi này. Với trẻ mẫu giáo thì học bằng chơi
chơi mà học. “ Nghĩa là trong quá trình cho trẻ mẫu giáo hoạt động vui chơi ta
dần giúp trẻ xây dựng những nhận thức, ý thức cho trẻ đồng thời qua đó xây
dựng những kỹ năng, kỹ xảo cần thiết cho hoạt động học tập sau này của trẻ .
Trẻ nhận thức được thế giới xung quanh và tiếp nhận việc giáo dục, học tập một
cách nhẹ nhàng thoải mái .
Vai trị của trị chơi học tập đối vói trẻ mẫu giáo là hoạt động chủ đạo của
trẻ, thông qua trị chơi trẻ được phát triển nhân cách tồn vẹn làm thay đổi hình
thức hoạt động học tập, tạo ra bầu khơng khí trong lớp học trở nên dễ chịu, thoái
mái hơn. Trẻ tiếp thu kiến thức tự giác và tích cực hơn. Giúp trẻ rèn luyện, củng
cố và khắc sâu những điều đã học đồng thời phát triển vốn kinh nghiệm mà trẻ
tích lũy được qua hoạt động chơi. Đặc biệt là phát triển ngôn ngữ trong những
trị chơi u cầu mơ tả bằng lời hoặc biết kết hợp linh hoạt giữa các hoạt động tư
duy (so sánh, phân tích, tổng hợp,...) và các kỹ năng xử lý nhanh nhẹn, thơng
minh đối với những trị chơi u cầu hành động. Giúp trẻ rèn luyện các kỹ năng
học tập, thúc đẩy các hoạt động trí tuệ như: tập trung chú ý, kiên trì tìm tịi, sáng
tạo vận dụng tri thức... Nhờ sử dụng trò chơi học tập mà quá trình dạy và học trở
thành một hoạt động vui và hấp dẫn hơn. Giúp trẻ rèn luyện các phẩm chất đạo
đức như: tính thật thà, trung thực, tơn trọng kỷ luật, biết giúp đỡ, hỗ trợ đồng đội
trong khi chơi, biết đánh giá và tự đánh giá kết quả chơi...Ngồi ra một số trị
chơi học tập như ghép hình, tranh ảnh, ..giúp trẻ biết cảm thụ cái đẹp, yêu cái
đẹp và tạo ra cái đẹp từ đó góp phần giáo dục thẩm mỹ cho trẻ.
Trò chơi học tập giúp cho học sinh phát triển toàn diện cả về thể chất lẫn
tinh thần. Trò chơi làm cho học sinh được phát triển các năng lực một cách tự
nhiên, giúp trẻ trao đổi kinh nghiệm, tương tác lẫn nhau từ đó tiếp thu kiến thức
được dễ dàng.
Ở trường mầm non đa số các cơ giáo đã biết tổ chức các trị chơi kết hợp
với các bài học . Giúp trẻ tiếp thu bài học nhanh,hứng thú học nhằm kích thích
phát triển tư duy của trẻ, thiết lập cho trẻ các mối quan hệ xã hội. Song vì điều
kiện thực tế ở trường mầm non còn hạn chế nên việc tổ chức các trò chơi van
chua dược kết hợp hài hòa giữa chơi và học .Chính vì những lý do trên mà tơi
chọn đề tài: “ Sử dụng các trị chơi học tập nhằm phát triển các thao tác tư duy
cho trẻ mẫu giáo 5- 6 tuổi thông qua hoạt động khám phá về môi trường xã hội ở
trường mầm non ”.
2. Lý luận chung về vấn đề nghiên cứu
2.1. Một số vấn đề về trò chơi học tập của trẻ mầm non
2.1.1. Khái niệm trò chơi học tập
Trò chơi học tập là loại trị chơi có luật, thường do người lớn nghĩ ra cho
trẻ chơi. Đó là loại trị chơi địi hỏi trẻ phải thực hiện một quá trình hoạt động trí
tuệ để giải quyết nhiệm vụ học tập được đặt ra như nhiệm vụ chơi, qua đó mà trí
tuệ của trẻ được phát triển.
2.1.2. Đặc điểm trò chơi học tập
Trò chơi học tập là loại trị chơi mà nhiệm vụ trí lực được thực hiện dưới
hình thức nhiệm vụ vui chơi thoải mái. Nội dung học tập được lồng ghép vào
nội dung chơi, động cơ học tập hòa quyện vào động cơ chơi. Việc thực hiện các
thao tác chơi, hành động chơi chính là việc thực hiện các nhiệm vụ trí dục. Như
vậy giữa chơi và học co quan hệ chặt chẽ với nhau. Do vậy “học mà chơi, chơi
mà học” được xem là phương thức học tập độc đáo của trẻ lứa tuổi mầm non.
- Nội dung chơi: Là nhiệm vụ nhận thức mà trẻ phải giải quyết trong quá
trình chơi và phải có kết quả.
- Hành động chơi: Là những thao tác mà trẻ phải thực hiện nhiệm vụ mà
trò chơi đặt ra.hành động chơi càng phong phú bao nhiêu thì trị chơi càng lí thú
bấy nhiêu.Hệ thống các thao tác trong hành động chơi do nhiệm vụ chơi quy
định và được diễn ra theo một luật chơi. Các hành động chơi như là họa tiết của
chủ đề chơi, những hành động ấy càng phong phú, đa dạng bao nhiêu thì trẻ
tham gia vào trò chơi càng nhiều bấy nhiêu và bản thân trò chơi cung hấp dẫn
bấy nhiêu. Thật vậy, hành động chơi càng phong phú đa dạng điều đó có nghĩa
là đứa trẻ tham gia vào trị chơi rất tích cực. Tính tích cực của trẻ bộc lộ đã tạo
cho cơ giáo có cơ hội được hình thành mối quan hệ qua lại giữa các trẻ với nhau,
trẻ biết hành động theo thứ tự, theo lượt phù hợp với trị chơi, biết tính đến
mong muốn của người khác và biết giúp đỡ bạn bè lúc khó khăn.
- Luật chơi: là những quy định mà nhất thiết trẻ phải tuân thủ trong khi
chơi, nếu phá vỡ chúng thì trị chơi cũng bị phá vỡ.
+ Trong trò chơi học tập hành vi chơi và động cơ chơi có sự thống nhất
chặt chẽ với nhau và bao giờ cũng có kết quả nhất định, trẻ nhận được kết quả
hành động .
+ Trong trị chơi học tập, ln tồn tại mối quan hệ qua lại giữa cô và trẻ
và giữa trẻ với nhau.Quan hệ chơi do nhiệm vụ chơi, hành động chơi, luật chơi
quy định.
+ Tính tự lập và sáng kiến của trẻ được thể hiện qua quá trình trẻ thực
hiện các thao tác chơi, hành động chơi, tự lựa chọn các phương thức hành động
trong các tình huống chơi, trong việc vận dụng linh hoạt, sáng tạo những hiểu
biết, kĩ năng, kĩ xão của mình để giải quyết nhiệm vụ nhận thức hoặc phán đốn
được tình huống xảy ra nhằm thay đổi chiến thuật chơi của mình.
+Trị chơi học tập phong phú và đa dạng về thể loại có nhiều cách phân
loại và điều này tùy thuộc vào quan điểm của các nhà nghiên cứu. Trên thực tế
có nhiều cách phân loại theo các tiêu chí khác nhau như theo nội dung chơi :trò
chơi giáo dục nhận thức, trò chơi làm quen với thiên nhiên,trị chơi phát tiển
ngơn ngữ, hình thành biểu tượng tốn học sơ đẳng.Theo chủ đề chơi hoặc khơng
có chủ đề, trò chơi đi du lịch, trò chơi theo nhiệm vụ, trò chơi đề nghị, trò chơi
đàm thoại, trò chơi giải đáp...Theo tính chất sử dụng đồ chơi và tài liệu học tập
trò chơi với đồ vật, trò chơi bằng lời.....
* Ý nghĩa:
Trị chơi học tập có ý nghĩa quan trọng đối với trẻ. Nó vừa là con đường
vừa là phương tiện góp phần phát riển trí tuệ của trẻ mẫu giáo. Trong quá trình
chơi trẻ phải huy động và sử dụng các giác quan,ngơn ngữ của mình để thực
hiện các thao tác chơi, nhiệm vụ chơi. Nhờ vậy các giác quan của trẻ cũng trở
nên nhanh nhạy, ngôn ngữ trở nên mạch lạc và tư duy phát triển hơn. Mặt khác,
trò chơi học tập sẽ giúp trẻ củng cố, khắc sâu các biểu tượng các tri thức, khái
niệm một cách có hệ thống.
Các trị chơi học tập sẽ giúp trẻ nhìn nhận, phân tích, so sánh, khái qt
hóa các tri thức đã được lĩnh hội trước đó. Trị chơi học tập cịn giúp trẻ rèn
luyện và phát triển trí nhớ. Các biểu tượng tri thức được lòng vào nội dung của
trị chơi sẽ giúp trẻ có ấn tượng sâu sắc hơn.
Trị chơi học tập giúp trẻ phát huy tính tự giác tích cực, chủ động của trẻ.
Khi hứng thú trẻ đã được kích thích thì ter sẽ hào hứng chủ động với nhiệm vụ
học tập là cơ sở giúp trẻ dễ dàng ghi nhớ các kiến thức.
Tóm lại, trị chơi học tập ảnh hưởng sâu sắc tới trẻ . Trẻ hứng thú với với
hoạt động, trẻ tham gia hoạt động một cách tích cực. Trị chơi với chúng là học
tập, trò chơi với chúng là lao động, cũng có khi trod chơi với chúng là một hình
thức giáo dục nghiêm túc.
2.1.3. Cách tiến hành trị chơi học tập
- Trò chơi học tập được thực hiện theo quy trình 3 bước sau :
Bước 1: Giới thiệu tên trò chơi.
+ Giới thiệu trò chơi mới.
+ Hỏi lại trò chơi cũ.
- Nội dung, hành động và nêu ra luật chơi.
- Xác định số lượng tham gia vào trò chơi.
- Xác định vị trí của cơ giáo và các trẻ khác trong trò chơi.
Bước 2: Trẻ chơi.
- Nếu là trò chơi mới sau khi hướng dẫn trị chơi cơ tổ chức cho trẻ chơi
theo từng nhóm, cơ theo dõi trẻ chơi.
- Đối với những trị chơi có hành động chơi phức tạp thì cơ có thể chơi
cùng trẻ 1-2 lần
(nhất là để gây hứng thú cho trẻ ).
- Nếu là trị chơi cũ thì sau khi cho trẻ ghi nhớ nội dung, luật chơi cô phân
nhánh để trẻ tiến hành chơi. Cô theo dõi trẻ chơi đúng luật hay không, theo dõi
thái độ của trẻ với nhau.
- Cô kịp thời khen ngợi, động viên trẻ.
- Nếu trẻ chơi sai luật thì chơi xong một lượt , cơ gợi ý cho các trẻ khác
nhận xét, trên cơ sở đó cơ giúp trẻ nhớ lại luật chơi để thực hiện cho đúng.
Bước 3: Nhận xét
- Định lượng: kết quả nhiệm vụ nhận thức của trẻ về số lượng cụ thể
- Định tính: Trẻ có thực hiện đúng luật chơi, đồn kết, tương thân tương ái
không ?
2.2. Một số vấn đề về tính tư duy của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi
thông qua hoạt động khám phá về môi trường xã hội ở trường
mầm non
2.2.1. Khái niệm về tính tư duy của trẻ mẫu giáo
Tư duy là q trình nhận thức phản ánh những thuộc tính bản chất, những
mối liên hệ bên trong có tính quy luật của sự vật, hiện tượng trong hiện thực
khách quan mà trước đó ta chưa biết
Tư duy là một mức độ mới thuộc nhận thức lý tính, khác xa về chất so với
nhận thức cảm tính, tư duy con người tiến hành với tư cách là chủ thể
2.2.2. Đặc điểm về tính tư duy của trẻ.
Một số đặc điểm trong tư duy ở trẻ 4 - 5 tuổi:
Mức độ khái quát ngẫu nhiên giảm dần từ 4 đến 5 tuổi trong hoạt động tư
duy của trẻ.Mức độ tích cực huy động vốn kinh nghiệm ( liên tưởng ) của trẻ
tăng lên từ 4 - 5 tuổi .Sự khái quát các dấu hiệu chung giảm dần từ 4 - 5 tuổi,
nhường chỗ cho các chi tiết đặc thù của các sự vật hiện tượng.Cô giáo cần tổ
chức các tiết học vui chơi kích thích sự phát triển tư duy ở trẻ, kích thích trẻ tìm
tịi các dấu hiệu giống nhau, khác nhau, so sánh các đồ vật, tranh ảnh, hoa quả,
đồ chơi.Nhờ có sự phát triển các hoạt động tạo hình mà khả năng tưởng tượng
của trẻ được nâng lên.
Tranh vẽ của trẻ vừa gần với hiện thực vừa mang tính chủ quan cảm xúc
rõ nét.
Độ phong phú của các hình ảnh tưởng tượng cao nhờ có sự nhận thức
được màu sắc trong thiên nhiên và qua các tiết nghệ thuật tạo hình.
Trẻ có thể xé dán các mẫu hình, truyện cổ tích, biết bố cục... những chủ đề
gần gũi thân quen đối với trẻ... nếu được thầy cô giáo, cha mẹ hướng dẫn chu
đáo.
Việc hướng dẫn tổ chức các tiết học tạo hình, vẽ, nặn, cho trẻ tham quan
các di tích, danh lam thắng cảnh... rất cần thiết cho sự tưởng tượng.
+ Tính “ có vấn đề” của tư duy.
Trên thực tế khơng phải hồn cảnh nào cũng thúc đẩy con người tư duy.
Muốn kích thích được tư duy phải đồng thời có ba điều kiện sau đây:
- Trước hết phải gặp hồn cảnh (tình huống có vấn đề).
- Thứ hai, hồn cảnh có vấn đề đó phải được cá nhân nhận thức đày đủ,
được chuyển thành nhiệm vụ của cá nhân, tức là cá nhân phải phân tích cái gì đã
biết, đã cho, và cái gì cịn chưa biết phải tìm, đồng thời phải có nhu cầu (động
cơ) tìm kiếm nó, giải quyết vấn đề..
- Thứ ba,cá nhân phải có những tri thức, cơng cụ cần thiết để giải quyết
vấn đề.
+ Tính gián tiếp của tư duy.
Tính gián tiếp của tư duy được thực hiện qua việc sử dụng các công cụ vật
chất như: Đồng hồ, nhiệt kế, máy móc…và các tài liệu do nhận thức cảm tính
cung cấp và công cụ tâm lý như: quy tắc, công thức, quy luật…của lòai người va
kinh nghiệm của cá nhân mình. Ngồi ra, tính gián tiếp của tư duy cịn thể hiện
ở chỗ nó được biểu hiên trong ngơn ngữ. Con người luôn dùng ngôn ngữ để tư
duy. Nhờ đặc điểm gián tiếp này mà tư duy đã mở rộng không giới hạn những
khả năng, những nhận thức của con người.
+ Tính trừu tượng và khái quát của tư duy.
- Nhờ có tính trừu tượng và khái qt cua tư duy mà con người không chỉ
giải quyết những nhiệm vụ cua hiện tại mà cịn có thể giải quyết những nhiệm
vụ của tương lai, rút ra được quy luật, phương pháp chung.
+ Tư duy liên hệ chặt chẽ với ngôn ngữ:
Tư duy khơng thể tồn tại bên ngồi ngơn ngữ. tư duy phải dùng ngôn ngữ
để làm công cụ, phương tiện để giải quyết vấn đề. Nếu khơng có ngơn ngữ thì
q trình tư duy khơng diễn ra được, các sản phẩm của tư duy cũng không được
chủ thể và người khác chấp nhận.
+ Tư duy có quan hệ mật thiết với nhận thức cảm tính.
Tư duy phải dựa trên những tai liệu cảm tính, trên kinh nghiệm, trên cơ sở
trực quan sinh động nhận thức cảm tính là một khâu của mối liên hệ trực tiếp
giữa tư duy và hiện thực. Ngược lại tư duy và sản phẩm tư duy cũng ảnh hưởng
tới nhận thức cảm tính. Những đặc điểm của tư duy trên có ý nghĩa to lớn đối
với việc dạy học va giáo dục bởi vì: Khơng có khả năng tư duy thì trẻ không thể
lĩnh hội được kinh nghiệm xã hội, ngay trong hoạt động vui chơi, tư duy giúp trẻ
giải quyết những tình huống xảy ra trong trị chơi, làm nảy sinh nhiều sáng kiến.
* Muốn phát triển tư duy cho trẻ cần đặt trẻ vào tình huống có vấn đề .
* Phát triển tư duy gắn liền với phát triển ngôn ngữ cho trẻ.
* Phát triển tư duy tiến hành cùng và thông qua các hoạt động vui chơi và
các dạng hoạt động khác.
* Phát triển tư duy gắn với rèn luyện cảm giác, tri giác, trí nhớ.
2.2.3. Đặc điểm hoạt động môi trường xã hội của trẻ 5- 6 tuổi
- Chơi là phương thức thõa mãn nhu cầu được sống và được làm việc như
người lớn. Trong mỗi giờ chơi, mỗi trò chơi phản ánh một mảng của đời sống xã
hội: Bệnh viện, trường học, cửa hàng…mỗi trẻ có vị trí nhất định trong nhóm
chơi. Trong khi chơi, trẻ khơng chỉ phối hợp với nhau trong nhóm chơi mà cịn
phối hợp với nhau giữa các nhóm chơi , sự phối hợp giữa trẻ với nhau như vậy
đã hình thành một xã hội trẻ em trong khi chơi, trong xã hội ấy, trẻ thỏa sức
hành động được sống trong xã hội của người lớn thu nhỏ, được làm việc … như
người lớn vì thế trẻ ln là chủ thể tích cực.
- Chính vì thế có thể nói “ Xã hội trẻ em” là hình thức đầu tiên giúp trẻ
được sống và làm việc cùng nhau, được sống cuộc sống của người lớn.
- Người lớn cần tổ chức tốt các hoạt động của “ xã hội trẻ em” taọ ra môi
trường lành mạnh có tác dụng giáo dục mạnh mẽ đối với trẻ.
2.3. Đặc điểm phát triển tâm sinh lí của trẻ 5- 6 tuổi
* Tâm lý:
- Đặc điểm phát triển ngôn ngữ: Đến tuổi Mẫu giáo Lớn hầu hết trẻ đã
biết sử dụng tiếng mẹ đẻ một cách thành thục trong sinh hoạt hằng ngày Ngôn
ngữ trở thành phương tiện chủ yếu để trẻ giao tiếp với những người xung quanh
và là cơ sở để cải tổ các quá trình tâm lí, giúp cho đời sống tinh thần của trẻ có
một chất lượng mới phong phú, sâu sắc hơn và hòa nhập với xã hội tốt hơn, là
phương tiện làm cho tư duy của trẻ nâng lên một trình độ mới so với độ tuổi
trước.
- Đặc điểm phát triển về trí nhớ: Trí nhớ bắt đầu có chủ định và có tính
lơgic bắt đầu phát triển.Những gì trẻ hiểu, trẻ thích, có ý nghĩa, có ấn tượng
mạnh mẽ với trẻ thường được ghi nhớ bền vững hơn. Tuy vậy, trí nhớ máy móc
vẫn giữ vai trị quan trọng trong đời sống của trẻ.
- Đặc điểm phát triển về tư duy: Tư duy trực quan hình tượng phát triển
mạnh và xuất hiện một kiểu tư duy mới- tư duy trực quan sơ đồ.
- Đặc điểm phát triển về trí tưởng tượng: Trẻ có trí tưởng tượng rất phong
phú.Tưởng tượng có chủ định được hình thành.
- Sự tự ý thức(ý thức bản ngã): Trẻ đã hiểu được mình là người như thế
nào? có những phẩm chất gì? những người xung quanh đối xử với mình ra sao ?
Tại sao lại thế?
Mặt khác trẻ có thể đánh giá được sự thành cơng, thất bại của mình, đánh
giá được ưu điểm,nhược điêm của mình đó là cơ sở để q trình tâm lí chuyển
dần sang q trình có chủ định, qua đó phẩm chất ý chí được hình thành và nhân
cách của trẻ phát triển mạnh bởi nó có khả năng điều chỉnh của bản thân trẻ.
* Sinh lí:
- Đặc điểm thời kì này là biến đổi về chất lượng hơn là số lượng.
+ Trẻ chậm lớn hơn so với thời kì bú mẹ, cường độ của q trình chuyển
hóa năng lượng yếu đi, chuyển hóa cơ bản giảm hơn.
+ Các chức năng chủ yếu của cơ thể dần hoàn thiện, đặc biệt là vận động
phối hợp động tác,cơ lực phát triển nhanh, vì vậy thực hiện động tác khéo léo
hơn,gọn gàng hợn, có thể làm được những việc khó, phức tạp và tự phục vụ bản
thân mình.
+ Hệ thần kinh tương đối phát triển, hệ thần kinh trung ương và ngoại
biên đã biến hóa, chức năng phân tích tổng hợp của võ não đã hoàn thiện, số
lượng các phản xạ có điều kiện ngày càng nhiều, trí tuệ phát triển nhanh, do đó
trẻ có thể nói những câu dài, có biểu hiện ham học, có ấn tượng sâu sắc về
những người xung quanh.
- Cuối tuổi Mẫu giáo, trí tuệ, thể chất và tính khéo léo phát triển nhanh
hơn, lúc này trẻ đã biết chơi với nhau, đã học thuộc được những bài thơ, bài hát
ngắn. Vì vậy tác động tốt hay xấu của môi trường xung quanh dễ tác động đến
trẻ.
3. Xây dựng hệ thống trò chơi học tập
3.1. Cơ sở xây dựng trò chơi học tập
* Cơ sở lý luận:
Nghành học mầm non là bậc học đầu tiên, là nền tảng giúp trẻ phát triển
một cách tồn diện về đạo đức, trí tuệ, thể lực, thẫm mỹ và lao động. Giáo dục
mầm non Việt Nam đó xác định mục tiêu là xây dựng và hình thành ở trẻ nhân
cách con người mới việt nam Xã Hội Chủ Nghĩa. Điều đó khẳng định tầm quan
trọng của nghành học mầm non.
Nghành học mầm non được Đảng và nhà nước quan tâm, điều đó được
vạch ra trong nghị quyêt đại hội Đại Hội Đảng lần thứ IX, đó là “ Tiếp tục nâng
cao đổi mới chất lượng toàn diện, đổi mới nội dung phương pháp dạy và học…”
Ở lứa tuổi mẫu giáo, hoạt động vui chơi chiếm vai trò chủ đạo. Thực hiện
dạy học theo phương châm “ Học mà chơi, chơi mà học”, thông qua hoạt động
vui chơi giúp cho trẻ phát triển mơt cách tồn diện. Hoạt động vui chơi ở trẻ
mầm non rất phong phú và đa dạng : Trò chơi học tập , trò chơi dân gian …Mỗi
loại trị chơi đều có nét đặc trưng thú vị riêng của nó.
* Cơ sở thực tiễn:
Việc nghiên cứu tổ chức các trò chơi học tập dành cho trẻ mẫu giáo nhằm
để hình thành biểu tượng về thế giới động vật cịn ớt ái, hình thức nội dung chưa
phong phú nhất là ở các trường nông thôn, miền núi, vùng sâu vùng xa. Việc tổ
chức các trò chơi học tập cịn hạn chế: Qúa trình tư duy, khả năng phân tích, so
sánh và tổng hợp các tiết học , các trò chơi làm trẻ mệt mỏi,căng thẳng không
gây hứng thú cho trẻ, đặc biệt chưa làm nổi bật chủ điểm về thế giới động vật
trong việc tổ chức học tập cho trẻ mẫu giáo vì vậy kết qua đạt được còn rất thấp.
3.2. Hệ thống trò chơi học tập
3.2.1. Trò chơi 1: Hái quả
- Chuẩn bị : Các loại quả bằng bìa, hoặc tranh lơ tơ về các loại quả(cam,
táo, na...).
Số hình nhiều hơn số lượng trẻ tham gia chơi, mỗi loại quả này có
số lượng nhiều hơn số lượng cô yêu cầu trẻ hái. Treo các loại quả này lên một
cành cây.
.
- Luật chơi: Chỉ hái những quả cùng loại.
- Cách chơi : Cô gọi 2-3 trẻ lên. Mỗi trẻ hái một loại quả theo cùng một
số lượng mà cô yêu cầu,trẻ thi đua xem ai hái nhanh, đủ, đúng.Trẻ khác hát:
Nhanh nhanh bạn ơi và kiểm tra xem bạn hái có đúng khơng .
3.2.2. Trị chơi 2: Hãy làm lại như cũ
- Chuẩn bị : Một số đồ vật : cây,gấu,thỏ,gà,lợn hoặc ơ tơ,búp bê,bóng...
- Luật chơi : Không được mở mắt khi đang chuyển chỗ đồ chơi.
- Cách chơi : Cô giơ đồ chơi cho trẻ gọi tên, gọi một số trẻ lên bày đồ chơi
theo yêu cầu của cô.
Trẻ nhắm mắt, cô đổi chỗ 1-2 đồ chơi. Trẻ mở mắt xem có gì thay đổi,
thay đổi thế nào.Gọi một trẻ lên xếp lại như cũ.
Trẻ nhắm mắt lại,cô thay thế đồ chơi này bằng đồ chơi khác, trẻ mở mắt
ra, nói xem cái gì đã được thay thế,ở vị trí nào ?.
Lúc đầu chỉ đổi chỗ 1-2 đồ chơi, sau đó tăng dần.
3.2.3. Trị chơi 3 : Đốn xem ai vào
- Chuẩn bị : Khăn bịt mắt.
- Luật chơi:
+ Không được kéo khăn ra khi chưa có hiệu lệnh.
+ Đi vào phải thật nhẹ nhàng.
- Cách chơi: Chọn 5-7 trẻ đứng ra ngoài, những trẻ còn lại đứng thàng
vòng tròn. Chọn một trẻ đứng vào giữa vịng trịn, cho trẻ đó quan sát kĩ cách
đứng ở vịng trịn. Sau đó bị mắt lại. Cơ chỉ định 2-3 trẻ trong số những trẻ ra
ngoài, lần lượt đi thật nhẹ nhàng đứng vào vịng trịn. Cơ hơ “Xong rồi”, trẻ
đứng ở giữa vịng mở mắt ra và nói tên bạn mới vào.Khi trẻ bịt mắt nói đúng tên
thì trẻ bị nói đúng tên sẽ vào bịt mắt thay Nếu trẻ bị bịt mắt nói khơng đúng thì
sẽ phải bịt mắt một lần nữa.
3.2.4. Trị chơi 4: Trốn tìm
- Chuẩn bị : Những đị chơi sẵn có ở lớp.
(búp bê, thỏ, gấu ...)
- Luật chơi : Đếm tới 5 mở mắt đi tìm.
- Cách chơi : Cơ đặt từng đồ chơi lên bàn và hỏi.
“ Đây là những con gì ?”.Trẻ trả lời (“ búp bê, gấu, thỏ, gà, vịt...”). Cơ nói
tiếp “ các bạn búp bê, gấu, thỏ, gà,vịt...rất muốn chơi trốn tìm với các con. Ai
thích chơi với các bạn nào ?
Cơ gọi 2 trẻ lên chơi, các cháu nhắm mắt lại, cô đếm đến 5 thì các cháu
mở mắt xem các con vật trốn đi đâu. Còn các cháu khác theo dõi xem bạn nói có
đúng khơng. Khi trẻ nhắm mắt, cơ giấu đồ chơi vào những chỗ trẻ ít để ý và đếm
tới 5 thì trẻ mở mắt đi tìm. Khi tìm được, trẻ giơ cao đồ chơi và nói vị trí mình
tìm thấy .
3.2.5. Trị chơi 5 : Đốn xem ai mới ra
- Chuẩn bị: Khăn bịt mắt.
- Luật chơi: Không được kéo khăn ra khi chưa có hiệu lệnh.
- Cách chơi: Cho trẻ đứng thành vòng tròn rồi cho 1 trẻ đứng vào giữa
vòng tròn, yêu cầu trẻ quan sát kỹ các bạn đang đứng trong vịng trịn.Sau đó bịt
mắt trẻ lại, cô giáo chỉ định 2 -3 trẻ đi ra ngồi thật nhẹ nhàng. Khi giáo viên
hướng dẫn nói: “ Bỏ khăn ra”, trẻ đứng giữa tháo khăn bịt mặt ra và nói tên bạn