LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, em xin chân thành cảm ơn Quý Công ty cổ phần Dễ dàng Thương mại
Điện tử cùng với sự hỗ trợ và định hướng tận tình của Cán bộ hướng dẫn trực tiếp Nguyễn
Trần Bích Ngọc – Giám đốc cơng ty đã cho em có cơ hội được tiếp cận với một môi trường
làm việc chuyên nghiệp và học hỏi được những kiến thức thực tiễn bổ ích đã đóng góp rất
nhiều vào sự thành cơng của q trình tập sự nghề nghiệp và bài báo cáo này, đồng thời tạo
tiền đề thúc đẩy cho sự phát triển trong công việc của em trong tương lai. Ngồi ra, em
cũng xin chân thành cảm ơn Cơ…giảng viên Khoa Luật Trường Đại học Tôn Đức Thắng
là giảng viên trực tiếp giám sát em trong quá trình tập sự, nhờ sự nhiệt tình quan tâm và
giúp đỡ của cơ đã giúp em cải thiện những điểm cịn thiếu sót trong suốt thời gian thực tập
và đóng góp quan trọng cho việc hoàn thành bài báo cáo thực tập của em một cách chỉnh
chu và đạt hiệu quả tốt nhất. Cuối cùng, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Quý Thầy/Cô
Khoa luật Trường đại học Tôn Đức Thắng đã truyền đạt những kiến thức chuyên ngành
quý báu cho em trong suốt thời gian còn ngồi trên ghế nhà trường. Sự tận tình và chuyên
nghiệp trong việc chỉ dạy của Thầy/Cơ đã giúp cho em có được kiến thức chuyên ngành
vững chắc, từ đó tạo động lực và giúp em hoàn thành bài báo cáo này một cách chính xác
và hiệu quả.
Em xin chân thành cảm ơn!
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày … tháng 8 năm 2023
Cán bộ hướng dẫn
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày … tháng 8 năm 2023
Giảng viên hướng dẫn
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN PHẢN BIỆN
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày … tháng 8 năm 2023
Giảng viên phản biện
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Bộ luật dân sự số: 91/2015/QH13
BLDS
Luật thương mại số: 36/2005/QH11
LTM
Luật doanh nghiệp số: 59/2020/QH14
LDN
Luật bảo vệ người tiêu dùng số: 59/2010/QH12
Luật bảo vệ người tiêu dùng
2010
Công ty cổ phần Dễ dàng Thương mại Điện tử
CTCP Dễ dàng Thương mại
Điện tử/ Công ty
Hội đồng quản trị
Công ty trách nhiệm hữu hạn
Thuế Giá trị gia tăng
HĐQT
Công ty TNHH
GTGT
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .............................................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài............................................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ...................................................................................................... 1
3. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................... 1
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................................. 2
5. Bố cục bài báo cáo .......................................................................................................... 2
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN DỄ DÀNG THƯƠNG MẠI
ĐIỆN TỬ ............................................................................................................................. 3
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần Dễ dàng Thương mại
Điện tử ……………………………………………………………………………………3
1.2. Chức năng và nhiệm vụ .............................................................................................. 3
1.3. Sơ đồ cơ cấu, tổ chức của Công ty cổ phần Dễ dàng Thương mại Điện tử ............ 4
1.4. Công việc được giao trong quá trình thực tập và kết quả thực hiện các công việc..5
1.4.1. Nghiên cứu hồ sơ, nội dung pháp lý ........................................................................ 5
1.4.2. Hỗ trợ các công tác văn phòng ................................................................................ 5
1.4.3. Kết quả thực hiện ..................................................................................................... 5
CHƯƠNG 2. THỰC TIỄN THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HĨA TẠI
CƠNG TY CỔ PHẦN DỄ DÀNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ....................................... 7
2.1. Cơ sở pháp lý về việc thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa tại Cơng ty cổ phần
Dễ dàng Thương mại Điện tử ............................................................................................ 7
2.1.1. Khái niệm và đặc điểm của hợp đồng mua bán hàng hóa .................................... 7
2.1.1.1. Khái niệm của hợp đồng mua bán hàng hóa ...................................................... 7
2.1.1.2. Đặc điểm của hợp đồng mua bán hàng hóa ........................................................ 7
2.2. Quy trình giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa tại Cơng ty cổ phần Dễ dàng
Thương mại Điện tử ........................................................................................................... 9
2.2.1. Chủ thể giao kết hợp đồng ....................................................................................... 9
2.2.2. Trình tự giao kết hợp đồng ...................................................................................... 9
2.3. Thực tiễn thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa tại Cơng ty cổ phần Dễ dàng
Thương mại Điện tử ......................................................................................................... 10
2.3.1. Điều khoản thời gian và địa điểm giao hàng ........................................................ 10
2.3.2. Điều khoản thanh toán ........................................................................................... 13
2.3.3. Điều khoản đảm bảo chất lượng và bảo hành ..................................................... 14
2.4. Khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa tại
Cơng ty cổ phần Dễ dàng Thương mại Điện tử ............................................................. 15
2.5. Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa tại Cơng ty
cổ phần Dễ dàng Thương mại Điện tử............................................................................ 16
KẾT LUẬN ....................................................................................................................... 17
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường hiện nay, việc thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa
là một hoạt động thường xuyên trong kinh doanh và giao dịch thương mại. Tuy nhiên, việc
thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa địi hỏi sự chính xác và cẩn trọng để tránh những
tranh chấp phát sinh trong q trình thực hiện. Do đó, Cơng ty cổ phần Dễ dàng Thương
mại Điện tử nói chung và các doanh nghiệp, tổ chức nói riêng cần phải nắm rõ các vấn đề
pháp lý liên quan đến việc giao kết và thực hiện hợp đồng nhằm tránh những rủi ro có thể
xảy ra đồng thời đảm bảo quyền lợi cho các doanh nghiệp.
CTCP Dễ dàng thương mại điện tử là công ty công nghệ cung cấp dịch vụ toàn diện cho
các doanh nghiệp mong muốn phát triển kinh doanh online trên các gian hàng chính hãng
trong các sàn thương mại điện tử nội địa và quốc tế như: Lazada, Shopee và Tiki. Trong
thời gian thực tập, em đã được đọc và tiếp xúc với các hợp đồng mua bán hàng hóa thực tế
cùng với đó là sự chỉ dẫn tận tình của Cán bộ hướng dẫn tại cơng ty, em đã quyết định chọn
đề tài “Thực tiễn thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa tại CTCP Dễ dàng thương mại điện
tử” để làm chuyên đề thực tập của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu đề tài là tìm hiểu và phân tích thực tiễn thực hiện hợp đồng mua bán
hàng hóa, đưa ra các giải pháp và kinh nghiệm để tăng cường hiệu quả trong q trình thực
hiện. Bên cạnh đó, đề tài cũng nhằm mục đích giúp cho các bên liên quan như người mua,
người bán, các chủ thể kinh doanh và thương mại có thêm kiến thức và hiểu biết về các vấn
đề liên quan đến hợp đồng mua bán hàng hóa.
3. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu, em sẽ sử dụng phương pháp nghiên cứu phương pháp
phân tích – tổng hợp là chủ yếu, bao gồm: đọc, nghiên cứu và phân tích tài liệu sẵn có trên
cơng ty đồng thời tham khảo thêm các văn bản pháp luật có liên quan. Từ đó, em sẽ đưa ra
2
các kết luận và giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả trong thực hiện hợp đồng mua bán
hàng hóa.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của bài báo cáo này là những cơ sở lý luận chung của hợp đồng mua
bán hàng hóa và thực tiễn thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa tại CTCP Dễ dàng Thương
mại Điện tử.
Phạm vi nghiên cứu của bài báo cáo này là phân tích những vấn đề lý luận và thực tiễn thực
hiện quá trình giao kết hợp đồng tại CTCP Dễ dàng Thương mại Điện tử.
5. Bố cục bài báo cáo
Bài báo cáo này ngoài lời cảm ơn, lời mở đầu, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo thì
cịn bao gồm hai chương sau:
Chương 1: Tổng quan về Công ty cổ phần Dễ dàng Thương mại Điện tử
Chương 2: Thực tiễn thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa tại Cơng ty cổ phần Dễ dàng
Thương mại Điện tử
3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN DỄ DÀNG THƯƠNG MẠI
ĐIỆN TỬ
1.1.
Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần Dễ dàng Thương mại
Điện tử
Tên doanh nghiệp: Công ty cổ phần Dễ dàng Thương mại Điện tử
Trụ sở chính: Số 84, Tơn Đản, Phường 10, Quận 4, Thành phố Hồ Chí Minh
Giấy chứng nhận Đăng ký kinh doanh số 0315001215 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành
phố Hồ Chí Minh cấp đăng ký lần đầu ngày 19/04/2018, đăng ký thay đổi lần thứ 4 ngày
15/09/2020.
Công ty cổ phần Dễ dàng Thương mại Điện tử được thành lập lần đầu tiên vào năm 2018
với tên gọi Công ty TNHH Dễ Dàng Thương Mại Điện Tử. Tháng 11 năm 2018, Công ty
vinh dự được trở thành đối tác chính thức của Lazada tại Việt Nam. Sau đó vào năm 2019,
Cơng ty tiếp tục trở thành đối tác chính của Shopee, Tiki, Sendo và Yes24. Tiếp nối thành
công trên, năm 2020, Công ty trở thành đối tác cao cấp chính thức của Lazada (Lazada
partner) tại khu vực Đơng Nam Á. Trong cùng năm 2020, cơng ty có thêm hai đối tác đó là
VIISA và Viet Valley Venture mua cổ phần tương ứng 5,3% và 23% vốn điều lệ, đồng thời
đối tác ban đầu đi định cư nên bán lại cổ phần cho chủ tịch. Từ sự kiện này, cơng ty đã
chuyển đổi mơ hình doanh nghiệp từ công ty TNHH thành công ty cổ phần.
1.2.
Chức năng và nhiệm vụ
Công ty cổ phần Dễ dàng Thương mại Điện tử là một công ty hoạt động trong lĩnh
vực thương mại điện tử. Chức năng chính của cơng ty là kết nối các nhà cung cấp và người
tiêu dùng thông qua các nền tảng thương mại điện tử, như Lazada, Shopee, Tiki, Sendo,
Yes24 và các nền tảng khác. Nhiệm vụ của công ty là đảm bảo cung cấp các sản phẩm và
dịch vụ chất lượng cao, đồng thời tăng cường trải nghiệm mua sắm trực tuyến cho người
tiêu dùng. Ngoài ra, công ty cũng tập trung vào nghiên cứu và phát triển công nghệ mới để
cải thiện và nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình.
4
1.3.
Sơ đồ cơ cấu, tổ chức của Công ty cổ phần Dễ dàng Thương mại Điện tử
Công ty Cổ phần Dễ Dàng Thương mại điện tử có cơ cấu bộ máy quản lý đa dạng và hiệu
quả để quản lý và điều hành các hoạt động kinh doanh của mình. Các phòng ban và chức
năng trong bộ máy quản lý bao gồm:
Hội đồng quản trị - cơ quan quản lý Cơng ty, có tồn quyền nhân danh Cơng ty để quyết
định các vấn đề liên quan đến quản lý và hoạt động của Công ty phù hợp với Pháp luật Việt
Nam, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Hội đồng quản trị gồm
03 thành viên: (1) Bà Nguyễn Trần Bích Ngọc - Chủ tịch HĐQT; (2) Ông Bạch Dương Thành viên HĐQT và (3) Ông Trần Hữu Đức - Thành viên HĐQT.
Giám đốc - người trực tiếp quản lý và điều hành các vấn đề liên động kinh doanh của Công
ty, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được
giao.
Dưới giám đốc là các phòng ban sau: Kế toán; Tiếp thị bán hàng - được chia thành 3 nhóm
hoạt động chính bao gồm Bán hàng, Kế hoạch thương mại điện tử và Dịch vụ khách hàng;
Hành chính nhân sự; Cơng nghệ - được chia thành các bộ phận phụ trách riêng với ba nhiệm
vụ chính: (1) Phát triển công nghệ ( Technology development hay viết tắt là “Tech Dev”);
(2) Vận hành công nghệ (Deployment operation hay viết tắt là “Tech Ops”); (3) Hỗ trợ
công nghệ (Technology support). Các phịng ban này tuy có những chức năng khác nhau
nhưng đều có một nhiệm vụ chung đó là tham mưu, giúp việc cho Ban giám đốc trong quản
lý và điều hành hoạt động của Cơng ty.
Mỗi phịng ban trong cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty có trưởng phịng và đội ngũ nhân
viên chun mơn, nghiệp vụ chuyên nghiệp đảm bảo hoạt động của Công ty được điều hành
và quản lý một cách hiệu quả.
Dưới đây là sơ đồ bộ máy quản lý CTCP Dễ dàng Thương mại Điện tử:
5
Hội Đồng Quản Trị
Giám Đốc
Kế toán
Bán
hàng
1.4.
Tiếp thị Bán hàng
Kế hoạch
Thương Mại
Điện Tử
Hành chính
Nhân sự
Dịch vụ
Khách hàng
Cơng nghệ
Tech Dev
Nghiên cứu và
Phát triển sản phẩm
Tech Ops
Tech
Support
Cơng việc được giao trong q trình thực tập và kết quả thực hiện các công
việc
1.4.1. Nghiên cứu hồ sơ, nội dung pháp lý
-
Đọc và tham khảo tài liệu, hồ sơ Hợp đồng mua bán hàng hóa giữa Công ty cổ phần Dễ
dàng Thương mại Điện tử và Yes24 và một số tài liệu khác có liên quan;
-
So sánh, đối chiếu các điều khoản trong Hợp đồng mua bán hàng hóa với các quy định
pháp luật liên quan.
1.4.2. Hỗ trợ các cơng tác văn phịng
-
Sử dụng các thiết bị văn phòng như máy in, máy fax và máy photocopy;
-
Sắp xếp các tài liệu, hồ sơ vụ việc theo quy cách và quy định tại công ty sao cho thuận
tiện trong việc tìm kiếm và nghiên cứu.
1.4.3. Kết quả thực hiện
Sau hai tháng thực tập tại công ty, em đã học được cách tóm tắt nội dung của một
hợp đồng mua bán hàng hóa dựa trên các điều khoản cơ bản, bao gồm chủ thể hợp đồng;
đối tượng hợp đồng; giá cả; phương thức thanh toán; thời gian và địa điểm giao hàng; quyền
và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng; điều khoản giải quyết tranh chấp. Trong q trình
đọc và phân tích hợp đồng, em đã tìm hiểu và được biết thêm về các quy định pháp luật
liên quan đến lĩnh vực này. Ngoài ra, em cũng nắm được cách sắp xếp và lưu trữ hồ sơ pháp
lý hiệu quả đó là sử dụng file nhẫn cịng để lưu trữ hồ sơ, bên ngồi mỗi hồ sơ sẽ ghi số
6
hiệu hợp đồng; đặt tên cho các hồ sơ tương ứng theo tên vụ việc và sắp xếp lên kệ theo thứ
tự thời gian. Cuối cùng, em còn học được cách sử dụng các thiết bị văn phòng để tối ưu hóa
q trình làm việc của mình, từ việc trình bày báo cáo, tài liệu đến quản lý thời gian làm
việc một cách hiệu quả.
7
CHƯƠNG 2. THỰC TIỄN THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HĨA TẠI
CƠNG TY CỔ PHẦN DỄ DÀNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
2.1.
Cơ sở pháp lý về việc thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa tại Cơng ty cổ
phần Dễ dàng Thương mại Điện tử
2.1.1. Khái niệm và đặc điểm của hợp đồng mua bán hàng hóa
2.1.1.1.
Khái niệm của hợp đồng mua bán hàng hóa
Theo khoản 8 Điều 3 LTM1, mua bán hàng hoá là hoạt động thương mại, trong đó người
bán có nghĩa vụ giao hàng và chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho người mua, cịn người
mua có nghĩa vụ thanh tốn giá trị hàng hóa cho bên bán, nhận hàng và chuyển quyền sở
hữu hàng hóa theo thỏa thuận giữa hai bên.
Hợp đồng mua bán hàng hóa mang đầy đủ những đặc điểm và nguyên tắc của một hợp
đồng, nó là sự thỏa thuận nhằm xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ của các
bên trong quan hệ mua bán.
Mặc dù khơng có định nghĩa cụ thể về hợp đồng mua bán hàng hóa trong luật thương mại,
nhưng chúng ta có thể dựa vào khái niệm hợp đồng mua bán tài sản trong luật dân sự để
xác định bản chất của hợp đồng mua bán hàng hóa. Theo Điều 430 BLDS2, hợp đồng mua
bán tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, trong đó bên bán có nghĩa vụ chuyển giao tài sản
và nhận tiền của bên mua, ngược lại bên mua có nghĩa vụ nhận tài sản và thanh toán tiền
cho bên bán.
Như vậy, dựa vào quy định của LTM về hoạt động mua bán hàng hóa và khái niệm chung
về hợp đồng dân sự, hợp đồng mua bán tài sản, có thể định nghĩa“Hợp đồng MBHH là sự
thoả thuận của các bên, theo đó, bên bán có nghĩa vụ giao hàng, chuyển quyền sở hữu hàng
hoá cho bên mua và nhận thanh tốn; cịn bên mua có nghĩa vụ thanh tốn cho bên bán,
nhận hàng và quyền sở hữu hàng hoá theo thỏa thuận”.
2.1.1.2.
Đặc điểm của hợp đồng mua bán hàng hóa
“Mua bán hàng hố là hoạt động thương mại, theo đó bên bán có nghĩa vụ giao hàng, chuyển quyền sở hữu hàng
hóa cho bên mua và nhận thanh tốn; bên mua có nghĩa vụ thanh tốn cho bên bán, nhận hàng và quyền sở hữu hàng
hoá theo thỏa thuận.”
2
“Hợp đồng mua bán tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên bán chuyển quyền sở hữu tài sản cho bên
mua và bên mua trả tiền cho bên bán.”
1
8
Hợp đồng mua bán hàng hóa có bốn (04) đặc điểm cơ bản như sau:
Thứ nhất, về chủ thể. Hợp đồng mua bán hàng hóa được xác lập giữa các chủ thể chủ yếu
là thương nhân. Theo khoản 1 Điều 6 LTM quy định: “Thương nhân bao gồm các tổ chức
kinh tế được thành lập hợp pháp, cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường
xuyên và có đăng ký kinh doanh.”. Ngoài ra, các cá nhân, tổ chức khơng phải là thương
nhân cũng có thể trở thành chủ thể của hợp đồng mua bán hàng hóa. Tuy nhiên, theo khoản
3 Điều 1 LTM, ngay cả khi chủ thể không phải là thương nhân và hoạt động không có mục
đích sinh lợi trong mối quan hệ mua bán hàng hóa, khi lựa chọn áp dụng LTM, họ vẫn phải
tuân theo các quy định của LTM.
Thứ hai, về hình thức hợp đồng. Theo Điều 24 LTM, hình thức của một hợp đồng mua bán
hàng hóa có thể được thể hiện bằng lời nói, văn bản hoặc hành vi cụ thể phụ thuộc vào ý
chí của các bên trong việc giao kết hợp đồng. Tuy vậy, theo khoản 2 Điều 24 LTM, đối với
một số loại hợp mua bán hàng hóa mà pháp luật quy định phải được lập thành văn bản thì
vẫn phải tn theo các quy định đó. Ví dụ: Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế phải được
lập bằng văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương (khoản 2, điều
27 LTM).
Thứ ba, đối tượng hợp đồng. Hàng hóa chính là đối tượng của hợp đồng mua bán hàng hóa.
Theo quy định tại khoản 2 Điều 3 LTM, hàng hóa bao gồm các loại động sản hình thành
trong tương lai và những vật gắn liền với đất đai. Từ đó có thể thấy rằng, theo khoản 2 Điều
105 BLDS3, hàng hóa là một loại tài sản và có phạm vi hẹp hơn tài sản. Ngồi ra, điều kiện
để hàng hóa trở thành đối tượng được lưu thông trong hoạt động mua bán hàng hóa phải
được liệt kê trong danh mục hàng hóa giao dịch tại Sở giao dịch hàng hóa do Bộ trưởng Bộ
Thương mại quy định4.
Thứ tư, mục đích của các bên khi giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa. Hầu hết thương
nhân tham gia giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa với mục đích chủ yếu là nhằm sinh lợi.
Trong một số trường hợp, hợp đồng mua bán hàng hóa có chủ thể khơng phải là thương
nhân và mục đích của việc thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa là phục vụ cho sinh hoạt
“Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành
trong tương lai.”
4
Luật thương mại, Điều 68
3
9
hay tiêu dùng, về nguyên tắc, không chịu sự điều chỉnh của LTM trừ khi bên khơng nhằm
mục đích sinh lợi đó lựa chọn áp dụng LTM.
2.2.
Quy trình giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa tại Cơng ty cổ phần Dễ dàng
Thương mại Điện tử
2.2.1. Chủ thể giao kết hợp đồng
Theo Điều 12 và khoản 2 Điều 137 LDN, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và giấy
chứng nhận đăng ký thuế, CTCP Dễ dàng Thương mại Điện tử có Chủ tịch hội đồng quản
trị cơng ty là bà Nguyễn Trần Bích Ngọc, đồng thời là người đại diện theo pháp luật công
ty thực hiện việc ký kết hợp đồng giữa công ty với các đối tác. Tuy nhiên, trong trường hợp
các hợp đồng có giá trị nhỏ, bà Nguyễn Trần Bích Ngọc có thể ủy quyền cho giám đốc hoặc
phó giám đốc cơng ty ký kết hợp đồng và họ chỉ thực hiện các nhiệm vụ quyền hạn trong
phạm vi Điều lệ cơng ty quy định.
Ngồi ra, cơng ty cịn quan tâm đến chủ thể giao kết có thẩm quyền của bên còn lại trong
hợp đồng để đảm bảo tính hiệu lực của hợp đồng bằng cách yêu cầu đối tác cung cấp các
giấy tờ chứng minh về thẩm quyền của người ký kết hợp đồng đó, chẳng hạn như giấy ủy
quyền hoặc quyết định của Ban giám đốc về việc ủy quyền cho người ký kết hợp đồng.
Cơng ty cũng có thể u cầu đối tác cung cấp các giấy tờ liên quan đến việc thành lập và
hoạt động của cơng ty đó, để đảm bảo tính hợp pháp của đối tác và người ký kết hợp đồng.
Ví dụ: trong một hợp đồng mua bán cụ thể, đối tác là cơng ty TNHH, vì vậy người đại diện
theo pháp luật của cơng ty đó với chức danh Tổng giám đốc ký kết hợp đồng là tuân thủ
quy định pháp luật tại khoản 3 Điều 54 LDN5.
2.2.2. Trình tự giao kết hợp đồng
Bước 1: Trước khi tiến hành bất kỳ một giao kết hợp đồng nào, CTCP Dễ dàng Thương
mại Điện tử thường tiến hành nghiên cứu kỹ lưỡng về khách hàng và đối tác kinh doanh
thông qua các thơng tin trên báo chí, website hoặc tiến hành điều tra trực tiếp địa điểm kinh
doanh của họ trên thực tế. Mục đích của việc nghiên cứu này là mong muốn hiểu rõ hơn về
“Cơng ty phải có ít nhất một người đại diện theo pháp luật là người giữ một trong các chức danh là Chủ tịch Hội
đồng thành viên hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trường hợp Điều lệ cơng ty khơng quy định thì Chủ tịch Hội
đồng thành viên là người đại diện theo pháp luật của công ty.”
5
10
đối tác bao gồm mức độ tin cậy, khả năng tài chính, giá cả cũng như chính sách bán hàng
của đối tác và các điều kiện liên quan khác tùy thuộc vào tính chất của hợp đồng. Những
yếu tố này đã giúp cho công ty ký kết được nhiều hợp đồng thành công.
Bước 2: Sau thời gian nghiên cứu, công ty thấy rằng đối tác có đủ khả năng cung cấp các
mặt hàng cụ thể với một khối lượng nhất định mà công ty đang cần, công ty sẽ tiến hành
đưa ra đề nghị giao kết hợp đồng thông qua hình thức gọi điện để trao đổi về tên hàng hóa,
số lượng, chất lượng, thời gian, giá cả; hoặc gửi cho đối tác bản demo hợp đồng, các tài
liệu cần thiết như đơn đặt hàng, đơn chào hàng và các tài liệu khác liên quan đến hợp đồng
chuẩn bị ký kết qua email.
Bước 3: Trong vòng 05 (năm) ngày làm việc, kể từ khi bên được đề nghị biết được đề nghị
giao kết hợp đồng thông qua các phương thức nêu trên, trường hợp, nếu bên được đề nghị
đồng ý thì sẽ phải trả lời bằng văn bản và ghi rõ nội dung chấp thuận, cũng như những nội
dung không chấp thuận và những đề nghị bổ sung trong một khoảng thời gian nhất định.
Hợp đồng được coi là đã được ký kết kể từ ngày công ty nhận được thơng báo chấp thuận
tồn bộ các điều khoản của bên được đề nghị giao kết hợp đồng.
2.3.
Thực tiễn thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa tại Cơng ty cổ phần Dễ dàng
Thương mại Điện tử
Dưới đây là phần phân tích chi tiết một số điều khoản của Hợp đồng mua bán hàng hóa
(sau đây gọi tắt là “Hợp đồng”) giữa Công Ty TNHH Hansaeyes24 Vi Na (sau đây gọi tắt
là “Bên Mua”) và Công ty cổ phần Dễ dàng Thương mại Điện tử (sau đây gọi tắt là “Bên
Bán”).
2.3.1. Điều khoản thời gian và địa điểm giao hàng
Thứ nhất, thời gian và địa điểm giao hàng hóa được quy định tại Điều 3 của Hợp đồng, cụ
thể là từ Điều 3.1 đến 3.6. Đầu tiên là Điều 3.1, địa điểm giao nhận hàng hóa sẽ do Bên Bán
và Bên Mua thỏa thuận, theo đó, Bán Bán có nghĩa vụ giao hàng và Bên Mua có nghĩa vụ
nhận hàng tại địa điểm nêu trong Hợp đồng (166-168 Nguyễn Lương Bằng, phường Tân
Phú, Quận 7, thành phố Hồ Chí Minh” hoặc địa điểm khác do Bên Mua chỉ định). Ngoài
ra, Bên Bán phải có nghĩa vụ giao hàng đúng thời điểm theo quy định trong Hợp đồng (48
giờ, kể từ khi Bên Mua xác nhận thơng báo ký gửi hàng hố).
11
Nhìn chung, Điều 3.1 là phù hợp với quy định của pháp luật theo khoản 1 Điều 35 LTM6
và khoản 1 Điều 37 LTM7.
Thứ hai, Điều 3.2 của Hợp đồng có quy định điều khoản phạt vi phạm “Nếu Bên Bán chậm
trễ hoặc/và thay đổi thời gian giao hàng mà khơng được sự chấp thuận của Bên Mua” thì
Bên Bán sẽ phải chịu hậu quả pháp lý đó là “bất kể Bên Mua chấp nhận hay từ chối Hàng
Hoá, Bên Bán sẽ bị áp dụng khoản phạt theo quy định tại Điều 10 của Hợp Đồng này và
chịu trách nhiệm cho mọi thiệt hạn Bên Mua phải gánh chịu.”, tức là Bên Bán sẽ bị phạt
8% giá trị của phần nghĩa vụ bị vi phạm.
Điều 3.2 của Hợp đồng được xây dựng phù hợp với quy định của pháp luật dựa trên Điều
301 LTM8.
Thứ ba, Điều 3.3 quy định về việc: “Hàng hóa phải được giao kèm theo phiếu bảo hành
(nếu có), danh mục số seri chi tiết (nếu có) và sản phẩm khuyến mãi đi kèm (nếu có)”.
Điều khoản này khơng chỉ có lợi cho Bên Mua mà cịn có lợi cho người tiêu dùng trong
việc xác thực tính chính xác và minh bạch về thơng tin và nguồn gốc của hàng hóa, đồng
thời tránh được việc mua phải hàng giả, hàng nhái.
Thứ tư, Điều 3.4 quy định về việc kiểm tra hàng hoá khi giao hàng và ký biên bản giao
nhận. Theo đó, Bên Bán và Bên Mua tại điều khoản này kiểm tra hàng hóa tại địa điểm giao
hàng như nêu trên“dựa trên các chứng từ của hàng hóa do Bên Bán cung cấp cho Bên Mua
để giới thiệu mơ tả hàng hóa và sau đó ký vào biên bản giao nhận”.
Như vậy, điều khoản này không trái với quy định của pháp luật, cụ thể là khoản 1 Điều 42
LTM9 và khoản 2 Điều 44 LTM10 và đảm bảo cân bằng lợi ích của hai bên trong Hợp đồng.
Việc kiểm tra hàng hố khơng chỉ giúp Bên Mua đảm bảo rằng hàng hoá được giao đúng
với số lượng và chất lượng đã thuận thuận, mà còn giúp Bên Bán sẽ được đảm bảo rằng
“Bên bán có nghĩa vụ giao hàng đúng địa điểm đã thoả thuận.”
“Bên bán phải giao hàng vào đúng thời điểm giao hàng đã thoả thuận trong hợp đồng.”
8
“Mức phạt đối với vi phạm nghĩa vụ hợp đồng hoặc tổng mức phạt đối với nhiều vi phạm do các bên thoả thuận
trong hợp đồng, nhưng không quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm, trừ trường hợp quy định tại Điều
266 của Luật này.”
9
“Trường hợp có thỏa thuận về việc giao chứng từ thì bên bán có nghĩa vụ giao chứng từ liên quan đến hàng hoá cho
bên mua trong thời hạn, tại địa điểm và bằng phương thức đã thỏa thuận.”
10
“Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, bên mua hoặc đại diện của bên mua trong trường hợp quy định tại khoản 1
Điều này phải kiểm tra hàng hóa trong một thời gian ngắn nhất mà hồn cảnh thực tế cho phép; trường hợp hợp đồng
có quy định về việc vận chuyển hàng hóa thì việc kiểm tra hàng hố có thể được hỗn lại cho tới khi hàng hoá được
chuyển tới địa điểm đến.”
6
7
12
hàng hố được giao được chấp nhận và khơng có bất cứ thiệt hại nào xảy ra. Tuy vậy, điều
khoản này vẫn còn hạn chế trong việc đưa ra các u cầu cụ thể của việc kiểm tra hàng hóa,
ví dụ, ngoài kiểm tra số lượng và chất lượng hàng hóa thì cịn phải kiểm tra đóng gói và
bảo vệ hàng hóa để đảm bảo hàng hóa được vận chuyển an toàn .
Thứ năm, Điều 3.5 quy định về trách nhiệm của Bên Mua và Bên Bán trong quá trình vận
chuyển và chuyển quyền sở hữu của hàng hoá. Theo đó, “Bên Mua sẽ khơng chịu trách
nhiệm đối với thiệt hại hàng hóa trong q trình vận chuyển hoặc bất kỳ thủ tục nào khác,
và Bên Bán phải chịu trách nhiệm đối với tồn bộ chi phí liên quan đến việc giao hàng đến
Địa Điểm Giao Hàng cho đến khi Các Bên ký vào biên bản giao nhận như quy định tại
Điều 3.4 của Hợp Đồng này”.
Dựa trên nguyên tắc tôn trọng sự tự thỏa thuận của các bên nên quy định này là phù hợp
với quy định của pháp luật theo Điều 57 LTM11. Bên cạnh đó, Điều 3.5 còn được thiết lập
dựa trên quy định tại Điều 188 BLDS12 và Điều 62 LTM13 liên quan đến việc Bên Bán chỉ
chuyển quyền chiếm hữu cho Bên Mua và chỉ chuyển giao quyền sở hữu khi và chỉ khi
“Bên Mua xác nhận mua hàng bằng văn bản qua email hoặc trên Trung Tâm Bán Hàng,
với điều kiện là giao dịch giữa Bên Mua và khách hàng của Bên Mua thành công.” là không
vi phạm quy định của BLDS về quyền chiếm hữu của người được giao tài sản thông qua
giao dịch dân sự - Hợp đồng mua bán hàng hóa.
Thứ sáu, Điều 3.6 của Hợp đồng cho phép Bên Mua có quyền trả lại hoặc thay thế “hàng
hố/hàng hóa đã bán” cho Bên Bán vào thời điểm có thơng báo và Bên Bán có nghĩa vụ thu
lại “hàng hố/hàng hóa đã bán” trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ khi nhận được
“Trừ trường hợp có thoả thuận khác, nếu bên bán có nghĩa vụ giao hàng cho bên mua tại một địa điểm nhất định
thì rủi ro về mất mát hoặc hư hỏng hàng hoá được chuyển cho bên mua khi hàng hoá đã được giao cho bên mua hoặc
người được bên mua uỷ quyền đã nhận hàng tại địa điểm đó, kể cả trong trường hợp bên bán được uỷ quyền giữ lại
các chứng từ xác lập quyền sở hữu đối với hàng hoá.”
12
“1. Khi chủ sở hữu giao tài sản cho người khác thông qua giao dịch dân sự mà nội dung không bao gồm việc
chuyển quyền sở hữu thì người được giao tài sản phải thực hiện việc chiếm hữu tài sản đó phù hợp với mục đích, nội
dung của giao dịch.
2. Người được giao tài sản có quyền sử dụng tài sản được giao, được chuyển quyền chiếm hữu, sử dụng tài sản đó
cho người khác nếu được chủ sở hữu đồng ý.
3. Người được giao tài sản không thể trở thành chủ sở hữu đối với tài sản được giao theo quy định tại Điều 236 của
Bộ luật này.”
11
“Trừ trường hợp pháp luật có quy định khác hoặc các bên có thỏa thuận khác, quyền sở hữu được chuyển từ bên
bán sang bên mua kể từ thời điểm hàng hóa được chuyển giao.”
13
13
thơng báo bằng chi phí của mình. Bên cạnh đó, hai bên còn thỏa thuận rằng: trường hợp trả
lại “hàng hố đã bán”, Bên Bán phải hồn trả lại cho Bên Mua số tiền Bên Mua đã thanh
toán cho hàng hóa đó và Bên Mua có quyền từ chối nhận ký gửi lại hàng hố đó.
Như vậy, điều khoản này khơng đảm bảo cân bằng lợi ích giữa Bên Mua và Bên Bán.
Bởi vì, nó khơng u cầu các trường hợp cụ thể liên quan đến trạng thái của “hàng hóa/hàng
hóa đã bán” như thế nào thì mới được trả lại. Ngoài ra, điều khoản này chỉ yêu cầu Bên Bán
chịu trách nhiệm thu lại hoặc thay thế “hàng hoá/ hàng hố đã bán”, nhưng khơng đưa ra
trách nhiệm cụ thể của Bên Bán trong trường hợp giao hàng thiếu hoặc giao hàng không
phù hợp với hợp đồng và cách thức khắc phục sự thiếu sót này theo Điều 41 LTM14.
Tóm lại, các điều khoản trong hợp đồng này chưa có tính cân bằng lợi ích giữa Bên Mua
và Bên Bán và đa phần lệch về Bên Mua nhiều hơn. Bên cạnh đó cịn một số điểm hạn chế
như sau: (1) Các điều khoản được viết quá dài, gây khó khăn cho việc đọc hiểu và thực hiện
Hợp đồng trên thực tế và (2) Một số trường hợp trong điều khoản chưa quy định rõ trách
nhiệm và giải pháp khắc phục khi một trong các bên vi phạm điều khoản Hợp đồng.
2.3.2. Điều khoản thanh toán
Điều khoản (từ 4.1 đến 4.5) quy định về việc thanh toán và đối chiếu cơng nợ giữa Bên
Mua và Bên Bán trong q trình cung cấp hàng hóa theo Hợp đồng. Trước hết, Điều 4.1
“Bên Mua phải thanh toán giá trị của Hàng Hoá Đã Bán được tính bằng cách nhân Giá
Bán với số lượng đơn vị đã bán cho Bên Bán”.
Điều 4.1 là phù hợp với quy định pháp luật thương mại theo khoản 1 và 2 Điều 278 BLDS15
và khoản 1 Điều 50 LTM16.
“1. Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, nếu hợp đồng chỉ quy định thời hạn giao hàng và không xác định thời điểm
giao hàng cụ thể mà bên bán giao hàng trước khi hết thời hạn giao hàng và giao thiếu hàng hoặc giao hàng không
phù hợp với hợp đồng thì bên bán vẫn có thể giao phần hàng cịn thiếu hoặc thay thế hàng hố cho phù hợp với hợp
đồng hoặc khắc phục sự không phù hợp của hàng hố trong thời hạn cịn lại.
2. Khi bên bán thực hiện việc khắc phục quy định tại khoản 1 Điều này mà gây bất lợi hoặc làm phát sinh chi phí bất
hợp lý cho bên mua thì bên mua có quyền yêu cầu bên bán khắc phục bất lợi hoặc chịu chi phí đó.”
15
“1. Thời hạn thực hiện nghĩa vụ do các bên thỏa thuận, theo quy định của pháp luật hoặc theo quyết định của cơ
quan có thẩm quyền.
2. Bên có nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ đúng thời hạn, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy
định khác.
Trường hợp bên có nghĩa vụ đã tự ý thực hiện nghĩa vụ trước thời hạn và bên có quyền đã chấp nhận việc thực hiện
nghĩa vụ thì nghĩa vụ được coi là đã hồn thành đúng thời hạn.”
16
“Bên mua có nghĩa vụ thanh toán tiền mua hàng và nhận hàng theo thỏa thuận.”
14
14
Thứ hai, Điều 4.2, 4.3 quy định về việc đối chiếu cơng nợ, thời gian thanh tốn Theo đó,
kỳ hạn thanh toán sẽ chia làm hai đợt: (1) đợt một, từ ngày một đến ngày mười lăm; và (2)
đợt 2, từ ngày mười sáu đến cuối mỗi tháng. Thời gian đối chiếu công nợ được quy định là
từ ngày 01 (một) và ngày 16 (mười sáu) mỗi tháng. Sau khi có xác nhận cơng nợ trên Trung
Tâm Bán Hàng, Bên Bán phải xuất hoá đơn GTGT cho Bên Mua. Bên Mua sẽ thanh toán
Giá Trị Hàng Hoá cho Bên Bán trong vòng 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được
hoá đơn từ Bên Bán. Trong trường hợp, nếu Bên Bán không đồng ý với số tiền trên bảng
đối chiếu cơng nợ thì Bên Bán phải trực tiếp liên hệ bằng văn bản với Bên Mua để làm rõ.
Điều khoản 4.2 và 4.3 được các bên xây dựng và thỏa thuận tuân theo quy định của pháp
luật tại Điều 55 LTM17.
Thứ ba, Điều 4.4 và 4.5 quy định về phương thức thanh toán bằng chuyển khoản vào tài
khoản ngân hàng của Bên Bán và xuất hóa đơn GTGT theo thơng tin Bên Mua cung cấp
trong Hợp đồng.
Xét tính hợp lý của Điều 4.4 và 4.5 dựa trên khoản 2 Điều 50 LTM, cụ thể, Bên Mua phải
thanh toán cho Bên Bán theo phương thức thanh tốn, trình tự và thanh toán đã thỏa thuận
trong Hợp đồng và theo quy định của pháp luật. Do đó, điều khoản này là phù hợp với quy
định của Luật thương mại.
Nhìn chung, điều khoản thanh toán này được xây dựng đảm bảo tuân thủ quy định pháp
luật và đảm bảo tính minh bạch và cơng bằng trong việc thanh tốn giữa các bên.
2.3.3. Điều khoản đảm bảo chất lượng và bảo hành
Điều khoản này được quy định tại Điều 7 của Hợp đồng (từ Điều 7.1 đến Điều 7.7). Trước
hết, Điều 7.1 đến điều 7.5 quy định nghĩa vụ của Bên bán đối với chất lượng và số lượng
hàng hóa giao cho Bên Mua là không trái với pháp luật thương mại theo Điều 4318 (ví dụ
Điều 7.5 “Nếu Hàng Hóa được giao cho Bên Mua vượt quá số lượng theo Thông Bảo Kỳ
“Trừ trường hợp có thoả thuận khác, thời hạn thanh toán được quy định như sau:
1. Bên mua phải thanh toán cho bên bán vào thời điểm bên bán giao hàng hoặc giao chứng từ liên quan đến hàng
hoá;
2. Bên mua khơng có nghĩa vụ thanh tốn cho đến khi có thể kiểm tra xong hàng hố trong trường hợp có thỏa thuận
theo quy định tại Điều 44 của Luật này.”
18
“1. Trường hợp bên bán giao thừa hàng thì bên mua có quyền từ chối hoặc chấp nhận số hàng thừa đó.
2. Trường hợp bên mua chấp nhận số hàng thừa thì phải thanh tốn theo giá thoả thuận trong hợp đồng nếu các bên
khơng có thoả thuận khác”
17
15
Gửi Hàng Hồ, Bên Mua sẽ khơng bị buộc phải trả tiền cho số lượng vượt quá đó và số
lượng vượt quá đó sẽ được trả lại cho Bên Bán, chi phí sẽ do Bên Bán chịu.”). Ngồi ra,
điều 7.6 và 7.7 các bên thỏa thuận thời hạn bảo hành hàng hóa là phù hợp với quy định của
pháp luật theo Điều 49 LTM19 và Điều 21 Luật bảo vệ người tiêu dùng 2010 về trách nhiệm
bảo hành của tổ chức kinh doanh hàng hóa.
Tóm lại, điều khoản về đảm bảo chất lượng và bảo hành có một số ưu điểm sau đây: (1)
một là tuân thủ theo quy định của pháp luật; (2) hai là quy định ngắn gọn, rõ ràng và dễ
hiểu và (3) ba là đề cao lợi ích của người tiêu dùng. Tuy nhiên, ở điều khoản này chưa cân
bằng lợi ích giữa Bên Bán và Bên Mua, hay nói cách khác Bên Bán đang phải chịu trách
nhiệm pháp lý cao hơn vì phạm vi bảo hành hàng hóa của Bên Bán q rộng và khơng loại
trừ các trách nhiệm về thiệt hại gián tiếp đối với hàng hóa, điều này có thể gây tổn thất lớn
cho Bên Bán.
2.4.
Khó khăn, vướng mắc trong q trình thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa
tại Cơng ty cổ phần Dễ dàng Thương mại Điện tử
Mặc dù là một cơng ty có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực thương mại điện tử, giao
kết vô số các hợp đồng có giá trị cao cùng với các thương hiệu có tiếng như Shopee, Massan,
Ponnie nhưng vẫn phải đối diện với mn vàn khó khăn và vướng mắc cần được xem xét
và nghiên cứu để đạt được hiệu quả tối ưu.
Thứ nhất, từ những phân tích nêu trên chúng ta có thể thấy các điều khoản được thiết lập
và thỏa thuận giữa cơng ty và đối tác cịn q dài và lồng ghép nhiều quy định trong cùng
một điều khoản. Do đó, dễ gây hiểu lầm trong q trình thực hiện hợp đồng khi các bên có
các cách hiểu khác nhau về cùng một điều khoản. Ngồi ra, điều này có thể dẫn tới đến việc
“1. Trường hợp hàng hoá mua bán có bảo hành thì bên bán phải chịu trách nhiệm bảo hành hàng hố đó theo nội
dung và thời hạn đã thỏa thuận.
2. Bên bán phải thực hiện nghĩa vụ bảo hành trong thời gian ngắn nhất mà hoàn cảnh thực tế cho phép.
3. Bên bán phải chịu các chi phí về việc bảo hành, trừ trường hợp có thoả thuận khác."
19
16
hợp đồng có thể bị vơ hiệu do bị nhầm lẫn theo quy định tại khoản 1 Điều 12620 và kéo theo
đó là những hậu quả lý được quy định tại Điều 131 BLDS21.
Thứ hai, cơng ty chưa có bộ phận pháp chế, cũng như thư ký trợ giúp pháp lý để tư vấn về
việc thực hiện hợp đồng trong thực tiễn. Như vậy, cơng ty có thể mắc phải các rủi ro pháp
lý như tranh chấp và bồi thường thiệt hại (nếu có) nếu khơng có cố vấn pháp lý chuyên
nghiệp để đưa ra ý kiến về các điều khoản của hợp đồng. Bên cạnh đó, cơng ty cịn phải đối
mặt với việc bỏ ra chi phí cao để thuê các dịch vụ tư vấn pháp lý bên ngoài để hỗ trợ cho
hoạt động thực hiện hợp đồng của mình.
2.5.
Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa tại Cơng
ty cổ phần Dễ dàng Thương mại Điện tử
CTCP Dễ dàng Thương mại Điện tử đã và đang mở rộng hoạt động kinh doanh và tăng
đáng kể số lượng hợp đồng ký kết. Do đó, cơng ty cần tìm ra các giải pháp nâng cao tính
chính xác, đầy đủ và chặt chẽ về mặt pháp lý của hợp đồng mua bán hàng hóa nhằm để đảm
bảo hiệu quả kinh doanh và giảm thiểu rủi ro. Một số đề xuất có thể được cân nhắc như sau:
Thứ nhất, công ty cần bàn bạc kỹ lưỡng trong việc xây dựng những điều khoản trong hợp
đồng một cách tinh giản, chi tiết nhưng đồng thời cũng phải ngắn gọn và dễ hiểu. Điều này
sẽ giúp cơng ty có thể giảm thiểu những trường hợp gây nhầm lẫn và tránh những rủi ro
pháp lý khi giao kết và thực hiện hợp đồng.
Cuối cùng, công ty nên thành lập một phòng ban pháp chế với đội ngũ luật sư chuyên
nghiệp. Phịng ban này có thể giúp cơng ty soạn thảo và review hợp đồng đảm bảo tuân thủ
pháp luật. Đồng thời đưa ra định hướng giúp công ty ký kết nhiều hợp đồng mua bán hàng
hóa thuận lợi hơn trong tương lai.
“Trường hợp giao dịch dân sự được xác lập có sự nhầm lẫn làm cho một bên hoặc các bên khơng đạt được mục
đích của việc xác lập giao dịch thì bên bị nhầm lẫn có quyền u cầu Tịa án tun bố giao dịch dân sự vơ hiệu, trừ
trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.”
21
“1. Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ
thời điểm giao dịch được xác lập.
2. Khi giao dịch dân sự vơ hiệu thì các bên khơi phục lại tình trạng ban đầu, hồn trả cho nhau những gì đã nhận.
Trường hợp khơng thể hồn trả được bằng hiện vật thì trị giá thành tiền để hồn trả.
3. Bên ngay tình trong việc thu hoa lợi, lợi tức khơng phải hồn trả lại hoa lợi, lợi tức đó.
4. Bên có lỗi gây thiệt hại thì phải bồi thường.”
5. Việc giải quyết hậu quả của giao dịch dân sự vô hiệu liên quan đến quyền nhân thân do Bộ luật này, luật khác có
liên quan quy định.”
20
17
KẾT LUẬN
Như vậy, trong bài báo cáo về hoạt động thực tiễn thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa
của Công ty cổ phần Dễ dàng Thương mại Điện tử, chúng ta đã được quy trình giao kết hợp
đồng của công ty, cũng như các thách thức mà công ty đang phải đối mặt trong q trình
phát triển.
Có thể nói, thời gian thực tập đã mang đến cho em những trải nghiệm quý giá trong lĩnh
vực luật hợp đồng. Những kiến thức được học trên ghế nhà trường đã được áp dụng vào
thực tế, giúp em có cái nhìn tổng thể hơn về nghề luật. Điều này cho thấy rằng, chỉ có trải
nghiệm thực tế mới giúp em hiểu rõ hơn về cơng việc và có thể áp dụng kiến thức một cách
hiệu quả hơn.
Lời cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn sự hỗ trợ và hướng dẫn của cô… cùng với sự nỗ
lực của cán bộ hướng dẫn tại Công ty cổ phần Dễ dàng thương mại điện tử giúp em hoàn
thành thời gian thực tập và bài báo cáo thực tập một cách tốt nhất.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ luật dân sự 2015.
2. Luật thương mại 2005.
3. Luật doanh nghiệp 2020.
4. Luật bảo vệ người tiêu dùng 2010.
5. Công ty Luật TNHH Hữu Nghị, ‘Hợp đồng mua bán hàng hóa: khái niệm và đặc
điểm’, <Hợp đồng mua bán hàng hóa: khái niệm và đặc điểm (filawfirm.vn)>, truy
cập ngày 30/7/2023.
6. Luật Dương Gia, ‘Đặc điểm của hợp đồng mua bán hàng hóa trong thương mại’
(21/09/2021), <Đặc điểm của hợp đồng mua bán hàng hóa trong thương mại
(luatduonggia.vn)>, truy cập ngày 30/7/2023.
7. Luật Dương Gia, ‘Hợp đồng mua bán hàng hóa là gì? Các đặc điểm và nội dung?’
(16/10/2022), < Hợp đồng mua bán hàng hóa là gì? Các đặc điểm và nội dung?
(luatduonggia.vn)>, truy cập ngày 30/7/2023.
8. Dân Luật, ‘Đặc điểm hợp đồng mua bán hàng hóa theo quy định pháp luật hiện
hành’,
< />
ban-hang-hoa-theo-quy-dinh-phap-luat-hien-hanh-204391.aspx>, truy cập ngày
30/7/2023.
9. Kiến thức pháp lý, ‘Văn bản ủy quyền không hủy ngang và khả năng thi hành theo
quy định của pháp luật Việt Nam’, < />truy cập ngày 02/8/2023.