BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN ĐĂNG HÂN
TỘI KHỦNG BỐ
NHẰM CHỐNG CHÍNH QUYỀN NHÂN DÂN
TRONG LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH LUẬT HÌNH SỰ VÀ TỐ TỤNG HÌNH SỰ
TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2023
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP HỒ CHÍ MINH
TỘI KHỦNG BỐ
NHẰM CHỐNG CHÍNH QUYỀN NHÂN DÂN
TRONG LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM
Chun ngành: Luật Hình sự và Tố tụng Hình sự
Định hướng nghiên cứu
Mã số: 8380104
Người hướng dẫn khoa học : PGS.TS Nguyễn Thị Phương Hoa
Học viên
: Nguyễn Đăng Hân
Lớp
: Cao học Luật - Khóa 34
TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2023
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực, có nguồn
gốc xuất xứ rõ ràng, không trùng lặp với các công trình khoa học đã cơng bố.
TÁC GIẢ
Nguyễn Đăng Hân
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
An ninh quốc gia
ANQG
An ninh trật tự
ANTT
Bộ luật hình sự
BLHS
Cộng hịa xã hội chủ nghĩa
CHXHCN
Cơ quan điều tra
CQĐT
Liên hiệp quốc
LHQ
Phòng, chống khủng bố
PCKB
Phản động lưu vong
PĐLV
Tòa án nhân dân
TAND
Thành phố Hồ Chí Minh
TP.Hồ Chí Minh
Viện kiểm sát nhân dân
VKS
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ VỀ LÝ LUẬN VÀ QUY ĐỊNH VỀ TỘI
KHỦNG BỐ NHẰM CHỐNG CHÍNH QUYỀN NHÂN DÂN ..........................10
1.1. Khái niệm, đặc điểm của khủng bố và Tội khủng bố nhằm chống chính
quyền nhân dân....................................................................................................10
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của khủng bố ......................................................10
1.1.2. Khái niệm và đặc điểm của Tội phạm khủng bố nhằm chống chính quyền
nhân dân ............................................................................................................16
1.2. Quy định của các Điều ước quốc tế về ngăn ngừa và trừng trị khủng bố
...............................................................................................................................18
1.3. Quy định của luật hình sự hiện hành về Tội khủng bố nhằm chống chính
quyền nhân dân....................................................................................................20
1.3.1. Dấu hiệu định tội của Tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân
...........................................................................................................................20
1.3.2. Dấu hiệu định khung hình phạt của Tội khủng bố nhằm chống chính
quyền nhân dân ..................................................................................................25
1.4. Phân biệt Tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân với một số
tội phạm khác .......................................................................................................26
1.4.1. Phân biệt Tội khủng bố với Tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân
dân .....................................................................................................................26
1.4.2. Phân biệt Tội giết người với Tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân
dân .....................................................................................................................27
1.4.3. Phân biệt Tội phá hoại cơ sở vật chất - kỹ thuật của nước Cộng hòa Xã
hội chủ nghĩa Việt Nam với Tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân 28
1.4.4. Phân biệt Tội phá hủy cơng trình, cơ sở, phương tiện quan trọng về
ANQG với Tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân ...........................29
1.4.5. Phân biệt Tội chiếm đoạt tàu bay, tàu thủy với Tội khủng bố nhằm chống
chính quyền nhân dân ........................................................................................30
1.4.6. Phân biệt Tội bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật với Tội khủng bố
nhằm chống chính quyền nhân dân ...................................................................31
1.4.7. Phân biệt Tội bắt cóc con tin với Tội khủng bố nhằm chống chính quyền
nhân dân ............................................................................................................32
1.4.8. Phân biệt Tội gián điệp với Tội hoạt động nhằm lật đổ chính quyền nhân
dân .....................................................................................................................33
1.4.9. Phân biệt Tội hoạt động nhằm lật đổ chính quyền nhân dân với Tội
khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân ...................................................34
1.4.10. Phân biệt Tội tài trợ khủng bố với Tội khủng bố nhằm chống chính
quyền nhân dân ..................................................................................................35
1.4.11. Phân biệt nhóm Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán
trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự, Tội
chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vật
liệu nổ, Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc
chiếm đoạt súng săn, vũ khí thơ sơ, vũ khí thể thao hoặc cơng cụ hỗ trợ với Tội
khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân ...................................................37
1.4.12. Phân biệt Tội tuyển mộ, huấn luyện hoặc sử dụng lính đánh thuê với
Tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân .............................................38
1.4.13. Phân biệt nhóm Tội phát tán chương trình tin học gây hại cho hoạt
động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử, Tội cản trở
hoặc gây rối loạn hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện
điện tử, Tội đưa hoặc sử dụng trái phép thơng tin mạng máy tính, mạng viễn
thơng, Tội xâm nhập trái phép vào mạng máy tính, mạng viễn thơng hoặc
phương tiện điện tử của người khác, Tội gây nhiễu có hại với Tội khủng bố
nhằm chống chính quyền nhân dân ...................................................................39
1.5. Khái quát lịch sử quy định Tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân
dân trong luật hình sự Việt Nam........................................................................40
1.5.1. Giai đoạn trước khi ban hành các BLHS ................................................40
1.5.2. Từ khi ban hành BLHS 1985 đến trước khi ban hành BLHS 1999 .........42
1.5.3. Từ khi ban hành BLHS 1999 đến trước khi ban hành BLHS 2015 .........42
1.6. Quy định của luật hình sự một số nước về Tội khủng bố .........................44
1.6.1. Pháp luật hình sự Malaysia .....................................................................44
1.6.2. Pháp luật hình sự Mỹ ...............................................................................45
1.6.3. Pháp luật hình sự Liên bang Nga ............................................................47
1.6.4. Pháp luật hình sự Thái Lan .....................................................................48
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ........................................................................................50
CHƯƠNG 2. THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ TỘI KHỦNG BỐ
NHẰM CHỐNG CHÍNH QUYỀN NHÂN DÂN VÀ KIẾN NGHỊ....................51
2.1. Thực tiễn áp dụng pháp luật về Tội khủng bố nhằm chống chính quyền
nhân dân ...............................................................................................................51
2.2. Kiến nghị hoàn thiện pháp luật về Tội khủng bố nhằm chống chính
quyền nhân dân....................................................................................................61
2.2.1. Kiến nghị bổ sung chủ thể của tội phạm .................................................61
2.2.2. Kiến nghị bổ sung, loại bỏ hành vi trong mặt khách quan......................62
2.2.3. Kiến nghị bổ sung thêm dấu hiệu mục đích vào Khoản 1, đồng thời bỏ
Khoản 4 của Điều luật .......................................................................................64
2.2.4. Kiến nghị về hoàn thiện kĩ thuật lập pháp trong quy định hiện hành .....64
2.2.5. Tổng hợp kiến nghị hoàn thiện pháp luật về Tội khủng bố nhằm chống
chính quyền nhân dân ........................................................................................66
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ........................................................................................68
KẾT LUẬN ..............................................................................................................69
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thời gian qua, tình hình khủng bố quốc tế diễn biến hết sức phức tạp, khó
lường, lan rộng ra nhiều quốc gia, khu vực, nhất là tại các quốc gia, khu vực có sự
bất ổn, xung đột về chính trị, sắc tộc, tơn giáo… như khu vực Trung Đông, Bắc Phi,
Nam Á, Đông Nam Á; tần suất, quy mô các vụ tấn công khủng bố ngày càng lớn,
mức độ thiệt hại ngày càng gia tăng, với phương thức, thủ đoạn tinh vi, nguy hiểm
và khó lường; với tính chất cực đoan, manh động, hậu quả hết sức nghiêm trọng về
mọi mặt, khủng bố đã trở thành mối đe dọa an ninh đối với tất cả các quốc gia trên
thế giới; Nghị quyết LHQ số A/RES/40/61 đưa ra khẳng định: “Kịch liệt lên án tất
cả các hành vi, phương thức và hình thức của chủ nghĩa khủng bố, coi đó là những
hành vi phạm tội, cho dù xảy ra ở nơi nào và do ai thực hiện, kể cả những hành vi
làm phương hại đến quan hệ hữu nghị giữa các quốc gia và an ninh của các quốc
gia đó”1. Có thể thấy rằng. khủng bố và hoạt động phòng ngừa, đấu tranh chống
khủng bố là đã trở thành một trong những vấn đề ưu tiên và thu hút sự quan tâm giải
quyết của cộng đồng quốc tế.
Tại Việt Nam, mặc dù chưa xảy ra vụ khủng bố nào liên quan đến các cá
nhân, tổ chức khủng bố quốc tế nhưng đã xảy ra các vụ khủng bố do các cá nhân, tổ
chức PĐLV thực hiện gây thiệt hại nhất định tài sản, sức khỏe con người, hoang
mang trong dư luận quần chúng nhân dân, ảnh hưởng xấu đến ANTT, cũng như
hình ảnh của Việt Nam trong cộng đồng quốc tế2; do đó, nhà làm luật Việt Nam quy
định hành vi khủng bố với bất kể mục đích là gì thì đều được xác định là hành vi
nguy hiểm cho xã hội, là tội phạm và bị nghiêm trị. BLHS 2015 sửa đổi, bổ sung
2017 có quy định Điều 113: Tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân, hiện
đang là căn cứ pháp lý để xét xử nhiều đối tượng thuộc các tổ chức PĐLV (Chính
phủ Quốc gia Việt Nam tự do, Việt Nam canh tân cách mạng Đảng, Chính phủ
Quốc gia Việt Nam lâm thời, Triều Đại Việt…) về các hành vi chuẩn bị lực lượng,
công cụ, phương tiện, tiến hành phá hoại cơ sở vật chất, đánh bom tại trụ sở cơ quan
nhà nước, sân bay… nhằm xâm phạm tính mạng, sức khỏe của cán bộ, nhân dân,
gây hư hại cơ sở vật chất nhằm mục đích chống chính quyền nhân dân.
1
Resolutions adopted on the reports of the sixth committee, 09/12/1985, A/RES/40/61, (09/12/1985).
Cơng an TP.Hồ Chí Minh (2022), “Báo cáo Tổng kết 10 năm triển khai thi hành Luật PCKB của Công an
TP.Hồ Chinh”, tr. 1.
2
2
Tuy nhiên, qua nghiên cứu pháp luật thực định tại Điều 113 BLHS 2015
sửa đổi, bổ sung 2017, qua thực tiễn hoạt động điều tra, truy tố, xét xử Tội khủng
bố nhằm chống chính quyền nhân dân, cũng như đối chiếu, so sánh với các quy
định trong Điều ước quốc tế về chống khủng bố, quy định về Tội khủng bố có
trong luật hình sự một số nước; tác giả nhận thấy Tội khủng bố nhằm chống
chính quyền nhân dân được quy định trong BLHS hiện hành còn bộc lộ nhiều
điểm chưa hợp lý, như: Chưa quy định hành vi “Làm, tàng trữ, phát tán hoặc
tuyên truyền thông tin, tài liệu, vật phẩm có nội dung xấu liên quan khủng bố”
trong dấu hiệu định tội; hành vi được mô tả trong mặt khách quan của Tội khủng
bố chống chính quyền nhân dân cũng có trong mặt khách quan của một số tội
phạm tại Chương các tội xâm phạm ANQG, Chương các tội xâm phạm an tồn
cơng cộng, trật tự cơng cộng; hành vi thành lập, tham gia tổ chức tài trợ khủng
bố là không phù hợp với tinh thần của điều luật… Có thể thấy, định hướng hồn
thiện quy định về Tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân trong pháp
luật hình sự Việt Nam là một yêu cầu cần thiết trong tình hình hiện nay, vừa đáp
ứng yêu cầu hồn thiện pháp luật để xử lý hình sự người phạm tội khủng bố, đảm
bảo sự răn đe chung, vừa giúp các cơ quan tiến hành tố tụng dễ dàng hơn trong
hoạt động áp dụng pháp luật.
Từ những yêu cầu trên, việc việc nghiên cứu, xem xét một cách toàn diện, kịp
thời khắc phục những hạn chế, hoàn thiện quy định về Tội khủng bố nhằm chống
chính quyền nhân dân là cần thiết, có ý nghĩa về mặt lý luận và phù hợp với đòi hỏi
của thực tiễn áp dụng pháp luật. Vì lý do đó, tác giả đã chọn đề tài “Tội khủng bố
nhằm chống chính quyền nhân dân trong luật Hình sự Việt Nam” làm đề tài
luận văn thạc sĩ luật học.
2. Tình hình nghiên cứu
Qua khảo sát, tác giả nhận thấy đã có một số cơng trình khoa học nghiên cứu
và từng đề cập Tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân trong luật hình sự.
Cụ thể như sau:
Đối với tài liệu là giáo trình, sách chuyên khảo:
- Trường Đại học Luật TP. Hồ Chí Minh (2019), Giáo trình Luật Hình Sự
Việt Nam - Phần Các Tội Phạm: Quyển 2, Nhà xuất bản Hồng Đức;
- Trần Văn Luyện, Phùng Thế Vắc (chủ biên) (2018), Bình luận khoa học
BLHS năm 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017), Nhà xuất bản Công an nhân dân;
3
- Nguyễn Ngọc Hịa (chủ biên) (2018), Bình luận khoa học BLHS năm 2015
được sửa đổi, bổ sung 2017, Nhà xuất bản tư pháp;
- Nguyễn Ngọc Anh (chủ biên) (2017), Tài liệu tập huấn chuyên sâu BLHS
2015 (sửa đổi, bổ sung 2017), Nhà xuất bản thanh niên…
Các giáo trình và sách tham khảo nêu trên đề cập đến việc khái quát một số
nội dung liên quan đến Tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân: Dấu hiệu
pháp lý, các yếu tố cấu thành của tội phạm, hình phạt... trên cơ sở phân tích các quy
định pháp luật hiện hành về tội phạm này, những điểm mới trong cấu thành tội
phạm của Tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân so với BLHS trước đây.
Về các bài viết khoa học đăng trên tạp chí chuyên ngành Luật: Sau khi có
các Nghị quyết của Đảng về cải cách tư pháp, đặc biệt từ năm 2006 đến nay, đã có
một số bài viết đáng chú ý nghiên cứu về có liên quan Tội khủng bố nhằm chống
chính quyền nhân dân như:
- Bùi Đình Trọng (2021), Hồn thiện quy định pháp lý của Tội khủng bố
trong BLHS 2015, Tạp chí Kiểm sát số 01/2021. Bài viết phân tích một số vướng
mắc, bất cập trong quy định về tội danh khủng bố quy định tại Điều 299 BLHS
năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 (BLHS năm 2015); từ đó, đưa ra các
phương hướng cụ thể nhằm góp phần hồn thiện quy định pháp luật về tội danh
này trong BLHS và nâng cao nhận thức của người có thẩm quyền trong cơng tác
áp dụng pháp luật tại các giai đoạn tiến hành tố tụng. Xem xét cấu trúc lập pháp
của Tội khủng bố và Tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân trong
BLHS, có thể thấy bài viết của tác giả Bùi Đình Trọng có giá trị tham khảo nhất
định trong việc đưa ra các phương hướng hoàn thiện tội danh khủng bố nhằm
chống chính quyền nhân dân.
- Nguyễn Quyết Thắng (2017), Tội phạm khủng bố trong pháp luật quốc
tế, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, số 10(338). Bài viết có giá trị tham khảo trong
việc làm rõ nguồn gốc ra đời của thuật ngữ “khủng bố” cũng như đánh giá của
cộng đồng quốc về khủng bố thông qua các văn kiện pháp lý quốc tế về loại tội
phạm này.
- Lê Thị Sơn (2017), Kinh nghiệp lập pháp hình sự chống khủng bố của Cộng
hòa Liên bang Đức và giá trị tham khảo đối với Việt Nam, Tạp chí Luật học số
5/2017. Bải viết đã phân tích kinh nghiệp lập pháp hình sự của Cộng hòa Liên bang
4
Đức trong việc tạo cơ sở pháp lý đầy đủ và nghiêm khắc chống các hành vi khủng
bố cụ thể cũng như sự hình thành, tồn tại của các tổ chức khủng bố được coi là điều
kiện của các hành vi khủng bố cụ thể; đánh giá thực trạng quy định về các tội phạm
khủng bố trong BLHS 1999 và BLHS 2015 của Việt Nam và đề xuất hướng hoàn
thiện (trong đó có một khía cạnh nhỏ đề cập đến đến định hướng hồn thiện Tội
khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân).
- Nguyễn Quyết Thắng, Bùi Trương Ngọc Quỳnh (2016), Các tội phạm về
khủng bố trong BLHS 2015, Nhà nước và pháp luật số 7/2016. Bài viết có giá trị
tham khảo về vấn đề khái quát sự thay đổi trong quy định của pháp luật hình sự Việt
Nam về các tội phạm khủng bố (bao gồm tội khủng bố nhằm chống chính quyền
nhân dân và tội khủng bố) qua các thời kỳ; những điểm mới trong quy định của
BLHS 2015 về các tội phạm này…
- Đặng Thu Hiền (2016), Cấu thành tội phạm khủng bố trong BLHS năm
2015 và một số vấn đề cần chú ý khi xác định trách nhiệm hình sự, Tạp chí Kiểm
sát số 11 (6/2016). Bài viết này có giá trị tham khảo trong phân tích cấu thành tội
phạm tội khủng bố về khách thể, mặt khách quan, chủ thể, mặt chủ quan của tội
khủng bố và các vấn đề cần chú ý khi xác định trách nhiệm hình sự của đồng phạm
tội khủng bố…
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu nội dung của các bài viết cho thấy, việc
nghiên cứu về Tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân trong luật hình sự
Việt Nam cịn chưa được nghiên cứu riêng biệt và tồn diện. Những nghiên cứu
mới chỉ dừng lại ở các công trình nghiên cứu chung hoặc tập trung phân tích làm
rõ khía cạnh về cấu thành tội phạm của Tội khủng bố, một số điểm bất cập trong
luật thực định, so sánh giữa luật Việt Nam và pháp luật quốc tế; đối với Tội khủng
bố nhằm chống chính quyền nhân dân, các bài viết trên chỉ đề cập một vài khía
cạnh nhất định mà chưa nghiên cứu một cách toàn diện về Tội khủng bố nhằm
chống chính quyền nhân dân. Đây là vấn đề tồn tại cần được tiếp tục nghiên cứu
nhất là trong bối cảnh chúng ta đang thực hiện chiến lược cải cách tư pháp, làm rõ
vấn đề này cả mặt lý luận cũng như thực tiễn tạo cơ sở cho việc hoàn thiện các
quy định của pháp luật hình sự, đáp ứng yêu cầu của cải cách tư pháp, góp phần
nâng cao chất lượng, hiệu quả áp dụng, góp phần đấu tranh phịng, chống tội
phạm, khơng bỏ lọt tội phạm, không làm oan người vô tội cũng như bảo vệ pháp
chế XHCN.
5
Những cơng trình nghiên cứu luận án Tiến sĩ, luận văn Thạc sĩ, đề tài
khoa học:
- “Tội khủng bố trong Luật hình sự Việt Nam” của tác giả Lê Quang Đạo
(Luận văn Thạc sỹ luật học, Trường Đại học luật TP. Hồ Chí Minh, năm 2011).
Luận văn đã nghiên cứu, phân tích một số vấn đề lý luận chung về khủng bố và
tội phạm khủng bố; phân tích các nội dung cơ bản của các Điều ước quốc tế cũng
như một số Nghị quyết có liên quan của Hội đồng bảo an LHQ về chống khủng
bố; nghiên cứu, so sánh, đánh giá các quy định về tội phạm khủng bố trọng
BLHS Việt Nam (tội khủng bố, tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân,
tội tài trợ khủng bố) với các quy định trong các Điều ước quốc tế, luật hình sự
một số nước trên thế giới; đề xuất hồn thiện pháp luật hình sự về tội phạm
khủng bố.
- “Nội luật hóa quy định của các điều ước quốc tế chống khủng bố về tội
phạm hóa trong BLHS Việt Nam” của tác giả Nguyễn Quyết Thắng (Luận văn
Thạc sỹ luật học, Trường Đại học luật TP. Hồ Chí Minh, năm 2016). Luận văn
đã giới thiệu và phân tích những quy định của các Điều ước quốc tế về chống
khủng bố, các quy định tội phạm của BLHS Việt Nam đã được nội luật hóa, đưa
ra các đề xuất hồn thiện các quy định của BLHS Việt Nam về các tội phạm
khủng bố.
- “Hoạt động tài trợ của các cá nhân, tổ chức Hồi giáo nước ngoài cho Cộng
đồng Hồi giáo Việt Nam và những vấn đề đặt ra cho công tác PCKB” của tác giả
Đoàn Minh Hiền (Đề tài khoa học cấp cơ sở - Cục Bảo vệ Chính trị V - Tổng cục
An ninh - Bộ Công an, năm 2007). Đề tài đã nghiên cứu tình hình khủng bố trên thế
giới, mối quan hệ giữa cộng đồng Hồi giáo Việt Nam và nước ngoài, thực trạng
hoạt động tài trợ cho Hồi giáo trong nước; dự báo về những tình hình liên quan
cơng tác và đưa ra hệ thống giải pháp phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn các hoạt
động khủng bố.
- “Các tội xâm phạm ANQG ở Việt Nam hiện nay: Tình hình, ngun nhân
và giải pháp phịng ngừa” của tác giả Nguyễn Thị Thanh Thùy (Luận án Tiến sĩ
luật học, Học viện khoa học xã hội, năm 2017). Luận án chủ yếu nghiên cứu về
tổng quan về tình hình nghiên cứu của các cơng trình trong và ngồi nước có liên
quan đến hoạt động phịng ngừa các tội xâm phạm ANQG; đồng thời làm rõ tình
hình các tội xâm phạm ANQG ở Việt Nam từ năm 2006 đến năm 2015 (trong đó
6
có tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân) để từ đó xác định những vấn
đề lý luận về nguyên nhân và điều kiện của tình hình các tội xâm phạm ANQG.
- “Chống khủng bố quốc tế theo quy định của pháp luật quốc tế và pháp
luật Việt Nam” của tác giả Nguyễn Yến Ngọc (Luận văn Thạc sỹ luật học, Đại học
Luật Hà Nội, năm 2016). Ngồi tìm hiểu khái niệm và xu hướng phát triển của
hoạt động khủng bố quốc tế… thì luận văn cịn đề cập đến thực trạng pháp luật
Việt Nam về chống khủng bố, trong đó có tội khủng bố nhằm chống chính quyền
nhân dân nhưng chưa thực sự phân tích sâu sắc về tội này dưới góc độ khoa học
luật hình sự.
- “Các tội phạm về khủng bố trong luật hình sự Việt Nam” của tác giả Đỗ
Khắc Hưởng (Luận án tiến sĩ, Học viện Khoa học xã hội, năm 2015). Luận án đã
làm rõ khái niệm, dấu hiệu pháp lý của các tội phạm về khủng bố; chính sách hình
sự của cộng đồng quốc tế, của các quốc gia, vùng lãnh thổ và của Việt Nam đối với
các tội phạm khủng bố; làm rõ sự tương đồng và khác biệt về quan niệm, chính sách
hình sự, cách thức quy định các tội phạm về khủng bố của Việt Nam so với cộng
đồng quốc tế và các quốc gia, vùng lãnh thổ.
Các công trình nghiên cứu khoa học đã cơng bố trên đa phần là lý luận cơ
bản về khủng bố và Tội khủng bố nói chung, quy định tội phạm khủng bố tại các
Điều ước quốc tế về chống khủng bố; cũng có phần nào đó đề cập đến Tội khủng
bố nhằm chống chính quyền nhân dân nhưng vẫn chưa có đề tài nào thực sự
nghiên cứu chuyên sâu, riêng biệt về Tội khủng bố nhằm chống chính quyền
nhân dân.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
3.1. Mục đích nghiên cứu
Đề tài kiến nghị hoàn thiện quy định của BLHS về Tội khủng bố nhằm chống
chính quyền nhân dân.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục đích đã đề ra, luận văn có các nhiệm vụ nghiên cứu như sau:
- Phân tích những vấn đề lý luận về Tội khủng bố nhằm chống chính quyền
nhân dân;
7
- Phân tích để làm rõ những quy định của pháp luật Việt Nam về Tội khủng
bố nhằm chống chính quyền nhân dân; tiến hành nghiên cứu, so sánh với công ước
quốc tế, pháp luật của các nước như: Mỹ, Malaysia, Liên bang Nga, Thái Lan;
- Phân tích, làm rõ những tồn tại, hạn chế của luật thực định;
- Nghiên cứu, đánh giá kết quả đạt được trong thực tiễn áp dụng quy định về
Tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân, đồng thời phân tích, làm rõ những
tồn tại, hạn chế xung quanh việc áp dụng và những nguyên nhân của nó;
- Đề xuất những định hướng và giải pháp hoàn thiện các quy định về Tội
khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân trong pháp luật hình sự hiện hành;
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các quan điểm khoa học về khủng bố;
quy phạm pháp luật và thực tiễn áp dụng Tội khủng bố nhằm chống chính quyền
nhân dân.
- Giới hạn nội dung: Nghiên cứu luật thực định và thực tiễn áp dụng Tội
khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân; Điều ước quốc tế về phịng chống
khủng bố mà Việt Nam là thành viên, pháp luật hình sự Mỹ, Malaysia, Liên bang
Nga, Thái Lan.
- Phạm vi về không gian: Thực tiễn áp dụng Tội khủng bố nhằm chống chính
quyền nhân dân trên cả nước.
- Phạm vi về thời gian: Từ năm 2018 đến năm 2022.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu cụ thể
Phương pháp luận: Để thực hiện nhiệm vụ đặt ra luận văn nghiên cứu dựa
trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng kết hợp cùng chủ
nghĩa duy vật lịch sử, lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin.
Phương pháp nghiên cứu cụ thể:
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, tác giả của luận văn sử dụng các phương
pháp đặc thù của khoa học pháp lý hình sự nói chung và khoa học luật hình sự nói
riêng đó là:
- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết luật học: Nghiên cứu các quy tắc,
nguyên tắc, chuẩn mực, hướng dẫn và quy định của luật hình sự về Tội khủng bố
nhằm chống chính quyền nhân dân.
8
- Phương pháp nghiên cứu lịch sử: Phân tích một cách có hệ thống về các quy
định trong quá khứ có liên quan Tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân
trong luật hình sự Việt Nam.
- Phương pháp nghiên cứu so sánh: So sánh những quy định pháp luật có liên
quan đến Tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân với những công ước
quốc tế và quy định pháp luật của một số quốc gia có quy định về Tội khủng bố để
từ đó xác định điểm tương đồng và khác biệt, giải thích sự khác biệt đó và đánh giá
rút kinh nghiệm cho Việt Nam.
- Phương pháp nghiên cứu án điển hình: Phân tích các bản án được xét xử về
Tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân nhằm nhìn nhận vấn đề pháp lý
trong từng vụ việc có liên quan đến đề tài.
6. Dự kiến điểm mới của đề tài
Một là, luận văn giới thiệu, phân tích, tổng hợp các quan điểm về khủng bố
nổi bật, từ đó đưa ra được khái niệm khủng bố hợp lý, có giá trị tham khảo trong
hoạt động lập pháp về các tội phạm khủng bố hoặc hoạt động phịng ngừa tội phạm
khủng bố.
Hai là, giới thiệu, phân tích, so sánh các quy định về tội phạm khủng bố trong
các Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên và luật hình sự một số nước trên
thế giới như Mỹ, Thái Lan, Malaysia, Nga.
Ba là, phân tích chi tiết dấu hiệu định tội, dấu hiệu định khung của Tội
khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân, đồng thời tiến hành so sánh, phân
biệt tội phạm này với các tội phạm khác có một số điểm tương đồng về dấu hiệu
định tội; có giá trị tham khảo cho những người tiến hành tố tụng trong hoạt động
tố tụng hình sự.
Bốn là, đưa ra được những quan điểm mới trong hồn thiện quy định về Tội
khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân trong luật hình sự Việt Nam, có giá trị
tham khảo nhất định trong hoạt động lập pháp trong thời gian sắp tới.
Năm là, cung cấp những số liệu mới nhất của tình hình điều tra, truy tố, xét
xử về tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân từ năm 2018 đến năm 2022
(05 năm).
9
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục từ
viết tắt, nội dung của luận văn gồm 02 chương chính sau:
Chương 1: Những vấn đề về lý luận và quy định về tội khủng bố nhằm
chống chính quyền nhân dân;
Chương 2: Thực tiễn áp dụng pháp luật về tội khủng bố nhằm chống
chính quyền nhân dân và kiến nghị.
10
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ VỀ LÝ LUẬN VÀ QUY ĐỊNH VỀ TỘI KHỦNG BỐ
NHẰM CHỐNG CHÍNH QUYỀN NHÂN DÂN
1.1. Khái niệm, đặc điểm của khủng bố và Tội khủng bố nhằm chống
chính quyền nhân dân
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của khủng bố
Khủng bố là một hiện tượng xã hội - pháp lý phức tạp; khủng bố đã xuất hiện
từ lâu trong lịch sử nhân loại; tài liệu cổ xưa nhất cho tới ngày nay còn ghi lại được
về khủng bố là tài liệu do nhả sử học Xenophone (431 - 350 TCN) đã viết về hiệu
quả chiến tranh tâm lý đối với dân chúng phe đối lập3. Một số tài liệu khác có nêu,
một trong những chiến lược của chiến tranh hiện đại là gieo rắc tình trạng phập
phồng sợ hãi thông qua các hoạt động khủng bố4. Khủng bố đã tồn tại theo suốt
chiều dài lịch sử nhân loại, đến nay nó đã được các tổ chức chính trị, các tổ chức
dân tộc, tôn giáo, các cơ quan mật vụ sử dụng như một phương tiện để giải quyết
bất đồng, tranh giành quyền lợi, bảo vệ lợi ích giai cấp. Khơng kể chiến tranh thì
khơng có hình thức bạo lực chính trị nào tác hại bằng khủng bố; cũng khơng có khái
niệm chính trị nào khó phân biệt đúng - sai, chính - tà như khủng bố khi nó dùng
làm một thứ vũ khí chính trị, một phương tiện chiến đấu nhằm phụng sự một mục
tiêu “cao cả”5. Chính vì có nhiều quan điểm khác nhau về khủng bố nên trong trong
thực tế chứng minh tội phạm, nhiều đối tượng bị coi là khủng bố đối với người này
lại là chiến sỹ đấu tranh vì tự do, cách mạng của người khác, thậm chí được coi là
hành động chính nghĩa6.
Thuật ngữ “khủng bố” có nguồn gốc từ chữ La tinh, có nghĩa là “gây ra
hoảng sợ”. Nó là một phần của cụm từ “terror cimbricum” được sử dụng bởi người
La Mã cổ đại vào năm 105 trước Công nguyên để diễn tả tình trạng lo lắng, hoảng
sợ trong q trình chống lại những cuộc tấn cơng của những bộ lạc hung tợn. Nhiều
năm sau đó thuật ngữ này gắn liền với thời kỳ “đẫm máu” của chính quyền
Trung tâm văn hóa Đơng tây (2001), Khủng bố và chống khủng bố: Cuộc chiến không giới hạn, tập 1,
NXB Lao động, Hà Nội, tr. 159.
4
Robert Greene (2021), 33 chiến lược của chiến tranh, NXB Trẻ, Hà Nội, tr. 400.
5
Dipak K.Gupta (2021), Hiểu Thấu Khủng Bố Và Bạo Lực Chính Trị - Ra Đời, Phát Triển, Biến Chất
Và Sụp Đổ, NXB Chính trị quốc gia sự thật, Hà Nội, tr. 10.
6
Phịng An ninh nội địa - Cơng an TP.Hồ Chí Minh (2022), “Tài liệu tập huấn chuyên đề an ninh nội địa –
Cơng an TP.Hồ Chí Minh”, tr. 71.
3
11
Maximilien Robespierre trong thời kỳ cách mạng Pháp (1793 - 1794), khi thuật ngữ
“khủng bố” được dùng để chỉ tình trạng căng thẳng và nỗi lo sợ tột độ mà chính
quyền của Robespierre lập nên mang đến cho người dân Pháp... Trong tiếng Việt,
thuật ngữ khủng bố xuất hiện tương đối muộn, nó chỉ xuất hiện vào những năm cuối
thế kỷ 19, đầu thế kỷ 20 gắn với chế độ Pháp thuộc và chế độ Mỹ-Ngụy; các cuộc
đàn áp và càn quét của chính quyền thực dân Pháp và chính quyền Việt Nam Cộng
Hòa nhằm hăm dọa nhân dân ta đã bị lên án và bị coi là “khủng bố cách mạng”.
Như vậy, ban đầu thuật ngữ “khủng bố” được nhân loại nói chung sử dụng để chỉ
hành vi đàn áp của chính quyền, của chế độ thực dân hay xâm lược; sau này, người
ta sử dụng nó để chỉ tất cả các hành vi của các nhóm đối lập chống chính quyền7.
Hiện tại trên thế giới hiện có rất nhiều khái niệm về khủng bố:
Trong bài viết “Tội phạm khủng bố trong pháp luật quốc tế” đăng trên Tạp chí
Nghiên cứu lập pháp, tác giả Nguyễn Quyết Thắng đã nêu về khái niệm khủng bố đầu
tiên được các quốc gia cùng nhau thảo luận tại Hội nghị quốc tế về Hợp nhất pháp
luật hình sự lần thứ 03 ở Brussels (Bỉ) năm 1930, theo đó “biểu hiện của hành vi
khủng bố là việc cố ý sử dụng các công cụ, phương tiện có thể tạo ra mối nguy hiểm
đối với cuộc sống, sự tự do, thể chất của người khác, hoặc trực tiếp xâm hại đến tài
sản cá nhân hoặc của nhà nước với mục đích chính trị hoặc xã hội đều sẽ bị trừng
phạt…”8. Trong tác phẩm “Pháp luật quốc tế với vấn đề khủng bố: Một số vấn đề lý
luận và thực tiễn” của tác giả Trần Minh Thu đã đề cập đến việc Hội quốc liên đã
thành lập một Ủy ban đặc biệt gồm 11 quốc gia để soạn thảo điều ước chống các tội
phạm được thực hiện nhằm mục đích chính trị và khủng bố năm 1934, bản dự thảo
được 20 quốc gia thông qua ngày 16/11/1937; trong dự thảo có đưa ra khái niệm:
“Khủng bố là những việc làm tội ác chống lại một nhà nước mà mục đích hoặc bản
chất là gây ra sự sợ hãi đối với các nhân vật nhất định, đối với các nhóm người hay
đối với dân chúng”9. Theo khái niệm này, mục đích của tội phạm khủng bố là “nhằm
gây ra sự sợ hãi” chứ khơng phải vì chính trị hay vì bị ép buộc; cách quy định như
vậy là chưa thật sự rõ ràng, dễ dẫn đến tranh cãi, bởi vì “gây ra sự sợ hãi” của con
người thuộc về phạm trù chủ quan và khó xác định, và vấn đề này lại khơng được lý
Phịng An ninh nội địa - Cơng an TP.Hồ Chí Minh (2022), tlđd (6), tr. 72.
Nguyễn Quyết Thắng (2017), “Tội phạm khủng bố trong pháp luật quốc tế”, Tạp chí Nghiên cứu lập
pháp, 10(338), tr. 23-24.
9
Trần Minh Thu (2012), Pháp luật quốc tế với vấn đề khủng bố: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn, Luận
văn Thạc sĩ Luật học, Khoa luật - Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội, tr. 9.
7
8
12
giải trong Cơng ước; bên cạnh đó, khái niệm này cũng không nêu rõ được như thế
nào là “việc làm tội ác”, cũng như vẫn thiếu sót về đối tượng tác động của khủng bố.
Trong bài viết “Bàn về định nghĩa khủng bố trong các Điều ước quốc tế”, tác giả Vũ
Ngọc Dương đã đề cập đến các khái niệm “khủng bố” trong các Điều ước quốc tế, cụ
thể: Trong 19 điều ước quốc tế thuộc khuôn khổ LHQ về đấu tranh chống khủng bố
hiện nay chỉ có 03 cơng ước trực tiếp nhắc đến khái niệm “khủng bố” ngay tại tiêu
đề; cụ thể: Công ước về trừng trị việc tài trợ cho khủng bố năm 1999 đã gián tiếp quy
định khủng bố là:“Bất kì hành vi nào cấu thành một tội phạm trong phạm vi và được
định nghĩa tại một trong số các điều ước về đấu tranh chống khủng bố được quy định
tại phụ lục” hoặc “Bất kì hành vi nào khác với ý định giết hại hoặc làm bị thương
nghiêm trọng đến thân thể thường dân, hoặc bất kì người nào khác khơng tham gia
vào chiến sự trong bối cảnh xung đột vũ trang, nếu mục đích của hành vi này về bản
chất hoặc bối cảnh xảy ra là nhằm hăm doạ dân chúng hay ép buộc một chính phủ
hoặc một tổ chức quốc tế phải thực hiện hoặc khơng thực hiện bất kì hành vi nào”;
hai cơng ước quốc tế về chống khủng bố cịn lại chỉ đưa ra định nghĩa về từng hành vi
khủng bố cụ thể thuộc phạm vi điều chỉnh của công ước10.
Bên cạnh các điều ước quốc tế, các tổ chức đa phương cũng đã có nhiều nỗ
lực trong việc đưa ra khái niệm khủng bố. Tại bài viết “Quan điểm của EU & OIC
về khủng bố quốc tế, so sánh về Định nghĩa & Chiến lược” (tiếng Anh: EU & OIC
Positions on International Terrorism, A Comparative View on Definitions &
Strategies) của tác giả Majid Bozorgmehri, đã dẫn các khái niệm của EU và OIC về
khủng bố như sau: Theo quyết định của Hội đồng chung của Liên minh Châu Âu
(EU) ngày 13/6/2002 về việc chống chủ nghĩa khủng bố đã khái niệm: “khủng bố
với bản chất hoặc tùy bối cảnh có thể gây nguy hại nghiêm trọng đối với một quốc
gia hoặc một tổ chức quốc tế và tội đã phạm có mục đích: đe dọa nghiêm trọng
người dân hoặc ép buộc chính phủ hoặc một tổ chức quốc tế thực hiện hoặc rút bỏ
việc thực hiện một hành động hoặc làm mất ổn định nghiêm trọng hoặc hủy hoại cơ
cấu xã hội, kinh tế, thể chế và chính trị căn bản của một quốc gia hoặc một tổ chức
quốc tế”; theo Công ước của hội nghị các quốc gia Hồi giáo (Cơng ước OIC) thì
“khủng bố là bất kỳ hành động bạo lực nào, hay bất kể sự đe dọa sử dụng bạo lực
được tiến hành kế hoạch phạm tội bởi một cá nhân hay một tập thể nhằm khủng bố
Vũ Ngọc Dương (2009), “Bàn về định nghĩa khủng bố trong các Điều ước quốc tế”, Tạp chí luật học,
11/2009, tr. 3-4.
10
13
người dân hay de dọa làm hại họ, hoặc gây nguy hiểm đến tính mạng, danh dự của
người dân, đến tài sản của cá nhân hay tập thể”11. Khái niệm của EU đã nêu lên
được mục đích của khủng bố gồm “đe dọa”, “ép buộc chính phủ hoặc một tổ chức
quốc tế”, “làm mất ổn định hoặc hủy hoại cơ cấu xã hội, kinh tế, thể chế và chính trị
căn bản của một quốc gia hoặc một tổ chức quốc tế”; đối tượng tác động của khủng
bố là quốc gia, tổ chức quốc tế; khái niệm của OIC đã xác định rõ khủng bố là hành
vi bạo lực hoặc đe dọa sử dụng bạo lực, có mục đích rõ ràng, chủ thể thực hiện là
các tổ chức, cá nhân, đối tượng tác động là con người, tài sản.
Tại Việt Nam, cũng đã xuất hiệu nhiều về khái niệm của khủng bố. Theo Từ
điển Tiếng Việt thì “Khủng bố là dùng biện pháp tàn bạo làm cho khiếp sợ để cai
trị”12. Theo từ điền Bách khoa Công an nhân dân: “Khủng bố là hành động dùng
bạo lực của cá nhân, của một tổ chức, một nhà nước hoặc liên minh nhà nước để đe
dọa, cưỡng bức đối phương, khiến họ vì khiếp sợ mà phải chịu khuất phục. Các
hình thức khủng bố thường là bắt cóc, ám sát, đánh bom... Khủng bố được giới cầm
quyền một số nước đế quốc và thế lực phản động quốc tế coi như một quốc sách
hoặc chiến lược để chống các quốc gia tiến bộ và phong trào độc lập, dân chủ và
tiến bộ xã hội…”13. Theo Chỉ thị số 25/2007/CT-TTg ngày 15/11/2007 của Thủ
tướng Chính phủ về cơng tác phịng chống khủng bố trong tình hình mới đưa ra
khái niệm: “Khủng bố là hoạt động có tổ chức do cơ quan tình báo nước ngoài chỉ
đạo hoặc do tổ chức khủng bố quốc tế, tổ chức tôn giáo cực đoan, lực lượng phản
động người Việt lưu vong ở nước ngoài, bọn phản động trong nước hoặc bọn tội
phạm hình sự hoạt động có tổ chức sử dụng vũ khí, chất nổ, chất độc hại, lợi dụng
công nghệ thông tin, tấn công vào các cơ quan nhà nước, cơ quan nước ngoài tại
Việt Nam, nơi cơng cộng, ám sát, bắt cóc con tin, khống chế người hoặc phương
tiện giao thơng, phá hủy các cơng trình cơng cộng, cơng trình quan trọng về
ANQG, xâm phạm hoặc de dọa xâm phạm trật tự an toàn xã hội, tính mạng, tài sản,
uy hiếp tinh thần cán bộ, cơng chức, cơng dân, lợi ích của nước ngồi ở Việt Nam,
nhằm chống chính quyền nhân dân, gây nguy hại cho ANQG, gây khó khăn cho
quan hệ quốc tế của nước CHXHCN Việt Nam”. Những khái niệm này cơ bản nêu
lên được bản chất của hoạt động khủng bố là hành vi bạo lực, chủ thể thực hiện
Dr Majid Bozorgmehri Associate Professor (2012), “EU & OIC Positions on International Terrorism,
A Comparative View on Definitions & Strategies”, Political Studies of Islamic World, Vol. 1, No.2,
Summer 2012.
12
Viện Ngôn ngữ (2006), Từ điển tiếng việt, NXB Đà Nẵng, Đà Nẵng.
13
Bộ Công an (2000), Từ điển Bách khoa Công an nhân dân, NXB Công an nhân dân, Hà Nội, tr. 353.
11
14
hành vi khủng bố, mục đích của khủng bố; tại khái niệm tại Từ điển Bách khoa
Công an nhân dân và Chỉ thị số 25/2007/CT-TTg ngày 15/11/2007 có nêu thêm
được các hình thức của hành vi khủng bố.
Tác giả Lê Quang Đạo bày tỏ quan điểm đồng tình với khái niệm của nhóm
hoạch định chính sách LHQ về khủng bố, cho rằng“khủng bố là thực hiện hoặc có ý
đồ thực hiện các hành vi xâm phạm các nguyên tắc pháp luật, trật tự, quyền con
người và ngun tắc hịa bình giải quyết các tranh chấp quốc tế vốn là nền tảng tạo
lập của thế giới”14. Theo tác giả Bùi Mạnh Hùng, “khủng bố là hành vi bạo lực
hoặc phi bạo lực gây thiệt hại hoặc đe doạ gây thiệt hại nghiêm trọng đến tính
mạng, sức khoẻ, tài sản của người dân và các mục tiêu dân sự khác; gây tác động
tâm lý sâu rộng vượt ra ngoài nạn nhân trực tiếp nhằm đạt được mục đích chính trị,
tư tưởng, tơn giáo; do các tổ chức, cá nhân thực hiện xâm phạm các quan hệ xã hội
được pháp luật hình sự quốc gia và pháp luật quốc tế bảo vệ”15. 02 tác giả này đều
có đồng quan điểm cho rằng khủng bố phải là hành vi sử dụng bạo lực, đe dọa sử
dụng bạo lực có mục đích chính trị, đối tượng tác động là con người, tài sản, chủ thể
thực hiện là tổ chức, cá nhân. Tuy nhiên, tác giả Bùi Mạnh Hùng còn nêu khủng bố
xâm hại đến các quan hệ xã hội được pháp luật hình sự quốc gia và pháp luật quốc
tế bảo vệ; tác giả Lê Quang Đạo nêu lên đối tượng tác động của khủng bố là nền
tảng tạo lập của thế giới, bao gồm: Nguyên tắc pháp luật, trật tự, quyền con người,
nguyên tắc hịa bình.
Luật PCKB 2013 có giải thích thuật ngữ “khủng bố”: Khủng bố là một, một
số hoặc tất cả hành vi sau đây của tổ chức, cá nhân nhằm chống chính quyền nhân
dân, ép buộc chính quyền nhân dân, tổ chức nước ngồi, tổ chức quốc tế, gây khó
khăn cho quan hệ quốc tế của nước CHXHCN Việt Nam hoặc gây ra tình trạng
hoảng loạn trong cơng chúng: a) Xâm phạm tính mạng, sức khỏe, tự do thân thể
hoặc đe dọa xâm phạm tính mạng, uy hiếp tinh thần của người khác; b) Chiếm giữ,
làm hư hại, phá hủy hoặc đe dọa phá hủy tài sản; tấn công, xâm hại, cản trở, gây
rối loạn hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, mạng Internet, thiết bị số
của cơ quan, tổ chức, cá nhân; c) Hướng dẫn chế tạo, sản xuất, sử dụng hoặc chế
tạo, sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, mua bán vũ khí, vật liệu nổ, chất phóng xạ, chất
Lê Quang Đạo (2011), Tội khủng bố trong luật hình sự Việt Nam, Luật văn Thạc sỹ luật học, Đại học
Luật TP.Hồ Chí Minh, tr. 16.
15
Bùi Mạnh Hùng (2012), Hợp tác quốc tế về chống khủng bố và liên hệ thực tiễn Việt Nam, Luận văn
Thạc sỹ, Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội, tr. 14.
14
15
độc, chất cháy và các công cụ, phương tiện khác nhằm phục vụ cho việc thực hiện
hành vi quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này; d) Tuyên truyền, lôi kéo,
xúi giục, cưỡng bức, thuê mướn hoặc tạo điều kiện, giúp sức cho việc thực hiện
hành vi quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này; đ) Thành lập, tham gia tổ
chức, tuyển mộ, đào tạo, huấn luyện đối tượng nhằm thực hiện hành vi quy định tại
các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này; e) Các hành vi khác được coi là khủng bố
theo quy định của điều ước quốc tế về PCKB mà nước CHXHCN Việt Nam là thành
viên. Hiện tại, luật PCKB 2013 là văn bản pháp lý cao nhất có hiệu lực và chính
thống về lĩnh vực PCKB, thuật ngữ “khủng bố” được giải thích tại văn bản này đã
trở thành “nguồn” và được sử dụng rộng rãi. Tuy nhiên, theo quan điểm của tác giả,
khó có thể xem xét đây là khái niêm khủng bố vì khơng có khái niệm nào được hình
thành dựa trên phương pháp liệt kê hành vi.
Như vậy, cho đến thời điểm hiện tại, cộng đồng quốc tế cũng như các nhà
làm luật, học giả trong nước vẫn chưa đưa ra được khái niệm thống nhất về khủng
bố. Bên cạnh đó, việc sử dụng thuật ngữ “khủng bố” có chủ ý chính trị nhằm biến
kẻ thù, địch thủ của mình thành những kẻ bất lương đã được nhiều cá nhân, tổ
chức sử dụng rộng rãi; do đó, vấn đề khủng bố là gì, ai là khủng bố hồn tồn phụ
thuộc vào quan điểm của người sử dụng; những quan điểm này vốn là những quan
điểm mang tính chủ quan, khơng giúp được gì cho việc đưa ra khái niệm “khủng
bố” chung16. Các Điều ước quốc tế, luật PCKB 2013 mới chỉ ghi nhận một số
hành vi nhất định là khủng bố và các biện pháp để hợp tác đấu tranh chống lại các
hành vi này; những hành vi được ghi nhận này đã ít nhiều phản ánh được bản chất
của hiện tượng khủng bố. Qua nghiên cứu, tác giả đưa ra các đặc điểm của khủng
bố như sau:
- Chủ thể thực hiện khủng bố: Tổ chức, cá nhân;
- Hành vi khủng bố: Bạo lực17 hoặc đe dọa18 sử dụng bạo lực;
- Đối tượng tác động của khủng bố: Con người, tài sản;
- Mục đích chính trị19 hoặc mục đích ép buộc Chính phủ, tổ chức, cá nhân
hoặc mục đích gây ra tình trạng hoảng loạn trong cơng chúng. Đối với “mục đích
Phịng An ninh nội địa - Cơng an TP.Hồ Chí Minh (2022), tlđd (6), tr. 70.
Bạo lực được hiểu là hành vi sử dụng sức mạnh thể chất với mục đích gây thương vong, tổn hại một ai đó.
18
Đe dọa được hiểu là (hành vi) uy hiếp tinh thần người khác qua việc thông báo trước bằng những cách
khác nhau sẽ làm hoặc không làm việc bất lợi cho họ hoặc cho người thân thích của họ nếu khơng thỏa mãn
các đòi hoi nhất định.
16
17
16
chính trị” trong trường hợp của khủng bố, thì có thể được hiểu là “làm suy yếu”
quyền lực nhà nước chứ không phải “lật đổ, thay thế” quyền lực nhà nước.
Trong các khái niệm về khủng bố nêu trên, tác giả tán đồng cao với các nội
dung về mục đích, các hành vi ở trong phần giải thích từ ngữ “khủng bố” trong Luật
PCKB năm 2013 nhưng cần phải điều chỉnh, rút gọn; tác giả cũng tán đồng với
quan điểm khái niệm khủng bố mà tác giả Lê Quang Đạo đưa ra, bởi vì khái niệm
này xuất phát từ góc độ coi khủng bố quốc tế là sự xâm hại đến các quyền cơ bản
của con người và là mối đe dọa tấn công vào các nguyên tắc nền tảng và sứ mệnh
chính của LHQ là đảm bảo hịa bình và an ninh quốc tế, do đó đã vượt qua các hạn
chế về quan điểm chính trị của các quốc gia.
Trên cơ sở nghiên cứu các đặc điểm của khủng bố, kế thừa các quan điểm
hợp lý tại các khái niệm nêu trên, tác giả đưa ra khái niệm khủng bố như sau: Khủng
bố là nhóm hành vi bạo lực hoặc đe dọa sử dụng bạo lực hoặc các hành vi khác do
tổ chức, cá nhân thực hiện gây thiệt hại hoặc đe doạ gây thiệt hại đến tính mạng,
sức khoẻ của con người, tài sản nhằm mục đích làm suy yếu quyền lực nhà nước
hoặc gây ra tình trạng hoảng loạn trong công chúng, xâm phạm quyền con người,
các nguyên tắc pháp luật, trật tự và nguyên tắc hòa bình giải quyết các tranh chấp
quốc tế.
1.1.2. Khái niệm và đặc điểm của Tội phạm khủng bố nhằm chống chính
quyền nhân dân
BLHS hiện hành có đưa ra khái niệm về tội phạm như sau: “Tội phạm là
hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong BLHS, do người có năng lực
trách nhiệm hình sự hoặc pháp nhân thương mại thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý,
xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xâm phạm
chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hóa, quốc phịng, an ninh, trật tự, an tồn
xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm quyền con người, quyền, lợi
ích hợp pháp của công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật
XHCN mà theo quy định của Bộ luật này phải bị xử lý hình sự”20.
Căn cứ vào khái niệm khủng bố nêu trên, tác giả đưa ra khái niệm Tội phạm
khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân như sau:
“Chính trị” được hiểu là tồn bộ những hoạt động có liên quan đến các mối quan hệ giữa giai cấp, dân tộc,
tầng lớp xã hội với mục đích nhằm duy trì và sử dụng quyền lực nhà nước.
20
Khoản 1 Điều 8 BLHS 2015 sửa đổi, bổ sung 2017.
19
17
Tội phạm khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân là hành vi nguy hiểm
cho xã hội được quy định trong pháp luật hình sự, do người có năng lực trách
nhiệm hình sự hoặc tổ chức thực hiện một cách cố ý, xâm phạm chế độ chính trị,
chế độ kinh tế, nền văn hóa, quốc phịng, an ninh, trật tự, an tồn xã hội, quyền, lợi
ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm quyền con người, quyền, lợi ích hợp pháp của
công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật nhằm mục đích
chống chính quyền nhân dân.
Tội phạm khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân có các tính chất đặc
trưng sau:
Thứ nhất, tính nguy hiểm cho xã hội. Tính nguy hiểm của tội phạm này thể
hiện ở các quan hệ xã hội mà tội phạm này xâm hại, đó là các quyền con người,
nguyên tắc pháp luật, trật tự và ngun tắc hịa bình giải quyết các tranh chấp
quốc tế. Tính nguy hiểm cũng thể hiện ở đối tượng tác động của khủng bố là con
người (nhân viên an ninh, cán bộ các cấp của chính phủ, dân thường), cơ sở vật
chất (khách sạn, trung tâm thương mại, trại tị nạn, khu phố tập trung đơng người,
chốt kiểm sốt an ninh, đồn cảnh sát, cơ sở tôn giáo…); phương thức, thủ đoạn
(đánh bom liều chết, đánh bom xe, sử dụng vật liệu nổ tự chế, xả súng, tấn cơng
vũ trang21…).
Thứ hai, tính có lỗi. Chủ thể của tội phạm này là tổ chức, cá nhân có khả
năng nhận thức và điều khiển được rõ hành vi của mình là hành vi nguy hiểm cho
xã hội, tự quyết định lựa chọn thực hiện hành vi khủng bố với mục đích chống
chính quyền nhân dân (làm suy yếu quyền lực nhà nước).
Thứ ba, tính trái pháp luật hình sự. Tội phạm khủng bố nhằm chống chính
quyền nhân dân là hành vi đặc biệt nguy hiểm cho xã hội, xâm hại đến các quan hệ
xã hội được pháp luật hình sự bảo vệ22.
Thứ tư, tính phải chịu hình phạt. Tính chịu hình phạt là một đặc điểm khơng
thể tách rời của Tội phạm khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân, bởi vì các
Tội phạm này được quy định trong BLHS hiện hành, phải chịu các biện pháp cưỡng
chế nghiêm khắc nhất của Nhà nước. Các hình phạt của các Tội khủng bố bao gồm:
Tử hình, chung thân, tù có thời hạn, trục xuất…
Cục An ninh nội địa - Bộ Cơng an (2022), “Tổng hợp, phân tích tin, đánh giá về tình hình và cơng tác
PCKB trên thế giới”, Bản tin PCKB, (4/2022), tr. 32.
22
Xem mục 1.3.
21
18
1.2. Quy định của các Điều ước quốc tế về ngăn ngừa và trừng trị
khủng bố
Từ những năm đầu của thế kỷ XX, khủng bố đã vượt ra khỏi biên giới
quốc gia, trở thành mối lo ngại của công đồng quốc tế và vấn đề hợp tác đấu
tranh chống khủng bố đã trở nên ngày càng cấp thiết. Trong nhiều Điều ước quốc
tế về chống khủng bố của LHQ và của các khu vực đều khẳng định rằng, chủ
nghĩa khủng bố dưới mọi hình thức và biểu hiện là một trong các mối đe dọa
nghiêm trọng nhất đối với hòa bình, an ninh và mọi hành vi khủng bố bất kể
động cơ gì, diễn ra ở đâu và do ai thực hiện, đều là tội phạm và không thể biện
minh; yêu cầu các quốc gia thành viên phải coi hoạt động khủng bố là tội phạm
và phải bị trừng trị thích đáng. LHQ đã thống nhất nhận thức rằng khủng bố là
loại hành vi đặc biệt nguy hiểm, xâm phạm nghiêm trọng đến quyền con người,
quyền, lợi ích hợp pháp của cơng dân, đe dọa sự tồn vẹn lãnh thổ và an ninh
giữa các quốc gia, dân tộc. Hơn nữa, khủng bố cịn thường có mối quan hệ hoặc
là ngun nhân nảy sinh hoặc là kết hợp với các tội phạm đặc biệt nguy hiểm
khác như bn lậu vũ khí, ma túy, bắt cóc, bn người… Thực tiễn cơng tác
phịng ngừa và đấu tranh chống khủng bố trên thế giới cho thấy, không một quốc
gia, cơ quan riêng lẻ nào có thể chống khủng bố đạt hiệu quả, hợp tác quốc tế về
PCKB trở thành xu thế tất yếu của thời đại. Một trong những biện pháp quan
trọng trong PCKB là các quốc gia tiến hành xây dựng và ký kết các điều ước
quốc tế về chống khủng bố, ban hành kế hoạch và chương trình hành động. Tổng
thể các điều ước quốc tế và chương trình hành động này là nhằm thiết lập những
khn khổ pháp lý thích hợp trong việc hợp tác ngăn ngừa và trừng trị tội phạm
khủng bố trong nhiều lĩnh vực khác nhau của đời sống kinh tế - xã hội, như lĩnh
vực hàng không, hàng hải, ngoại giao, tài chính… Đến nay, trong khn khổ
LHQ và các tổ chức thành viên đã có 19 Điều ước đa phương về ngăn ngừa và
trừng trị khủng bố quốc tế, trong đó, Việt Nam đã chính thức tham gia 16/19
Điều ước đa phương về ngăn ngừa và trừng trị khủng bố quốc tế và tiếp tục
nghiên cứu gia nhập các điều ước quốc tế còn lại trong thời gian tới23.
Xét về nội dung, các Điều ước quốc tế về ngăn ngừa và trừng trị khủng bố có
thể chia làm 06 nhóm: Nhóm 01: Các Điều ước đảm bảo an ninh, an toàn cho lĩnh
Ban Chỉ đạo PCKB Bộ Công an (2021), Các Điều ước quốc tế, ASEAN và pháp luật Việt Nam về PCKB,
NXB Công an nhân dân, Hà Nội, tr. 9.
23