BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN THỊ LAM PHƯƠNG
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VỀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN
CƠ SỞ ĐỦ ĐIỀU KIỆN AN TOÀN THỰC PHẨM
(TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH)
LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH
TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2023
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP HỒ CHÍ MINH
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VỀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN
CƠ SỞ ĐỦ ĐIỀU KIỆN AN TOÀN THỰC PHẨM
(TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH)
Chuyên ngành: Luật Hiến Pháp và Luật Hành Chính
Định hướng nghiên cứu
Mã số: 8380102
Người hướng dẫn khoa học : Ts. Nguyễn Thị Thiện Trí
Học viên
: Nguyễn Thị Lam Phương
Lớp
: Cao học luật, khóa 34
TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2023
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan những nội dung trong Luận văn “Thủ tục hành chính về
cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm (từ thực tiễn Thành
phố Hồ Chí Minh)” là kết quả của quá trình tổng hợp và nghiên cứu nghiêm túc
của bản thân tôi dưới sự hướng dẫn khoa học của Ts. Nguyễn Thị Thiện Trí. Các
nội dung và số liệu nêu trong luận văn là trung thực và chính xác.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày……..…/….….…/….….….
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Lam Phương
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ATTP
: An toàn thực phẩm
CQĐP
: Chính quyền địa phương
GCN
: Giấy chứng nhận
HĐND
: Hội đồng nhân dân
NĐTP
: Ngộ độc thực phẩm
NN&PTNT : Nông nghiệp và phát triển nơng thơn
TP.HCM
: Thành phố Hồ Chí Minh
UBND
: Uỷ ban nhân dân
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
1. Biểu đồ công tác cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực
phẩm từ năm 2017 đến tháng 6/2022 của Ban Quản lý An tồn thực phẩm Thành
phố Hồ Chí Minh
2. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý nhà nước trong lĩnh vực an toàn thực phẩm.
3. Bảng thống kê cơ sở pháp lý hoạt động của Ban Quản lý An toàn thực phẩm.
4. Danh mục các sản phẩm/ nhóm sản phẩm thực phẩm; hàng hóa thuộc thẩm
quyền quản lý lĩnh vực y tế.
5. Danh mục các sản phẩm/ nhóm sản phẩm thực phẩm; hàng hóa thuộc thẩm
quyền quản lý lĩnh vực nông nghiệp.
6. Danh mục các sản phẩm/ nhóm sản phẩm thực phẩm; hàng hóa thuộc thẩm
quyền quản lý lĩnh vực công thương.
7. Danh mục mẫu biên bản thẩm định điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm
cơ sở sản xuất ban đầu nông, lâm, thủy sản.
8. Danh mục thủ tục hành chính tại Ban Quản lý An tồn thực phẩm Thành
phố Hồ Chí Minh áp dụng trong công tác cấp giấy chứng nhận, xác nhận
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1. NHỮNG NỘI DUNG PHÁP LUẬT VỀ THỦ TỤC CẤP GIẤY
CHỨNG NHẬN CƠ SỞ ĐỦ ĐIỀU KIỆN AN TOÀN THỰC PHẨM ................. 8
1.1. Khái quát về giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm và
thủ tục cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm .............. 8
1.1.1. Khái niệm về “an toàn thực phẩm”, giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện
an toàn thực phẩm .............................................................................................. 8
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa của thủ tục cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ
điều kiện an toàn thực phẩm ............................................................................ 12
1.2. Quy định pháp luật hiện hành về thủ tục cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ
điều kiện an toàn thực phẩm ............................................................................. 18
1.2.1. Về chủ thể thực hiện thủ tục ................................................................... 18
1.2.2. Về chủ thể tham gia thủ tục .................................................................... 24
1.2.3. Về hồ sơ của thủ tục ............................................................................... 28
1.2.4. Về trình tự thực hiện thủ tục ................................................................... 31
1.2.5. Về mức phí của thủ tục ........................................................................... 31
Tiểu kết chương 1 .................................................................................................... 34
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG THỦ TỤC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN CƠ SỞ
ĐỦ ĐIỀU KIỆN AN TOÀN THỰC PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
HỒ CHÍ MINH VÀ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN ................................................ 35
2.1. Tình hình kinh tế - chính trị - xã hội và vấn đề an tồn thực phẩm tại
Thành phố Hồ Chí Minh .................................................................................... 35
2.1.1. Tình hình kinh tế - chính trị - xã hội ở Thành phố Hồ Chí Minh ........... 35
2.1.2. Chủ trương của Thành phố Hồ Chí Minh về quản lý an toàn thực phẩm
và sự thành lập của Ban Quản lý An tồn thực phẩm Thành phố Hồ Chí Minh37
2.2. Thực trạng thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an
toàn thực phẩm tại Thành phố Hồ Chí Minh .................................................. 41
2.2.1. Kết quả cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an tồn thực phẩm tại
Thành phố Hồ Chí Minh ................................................................................... 41
2.2.2. Kết quả thực hiện cải cách thủ tục hành chính về cấp giấy chứng nhận
cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm tại Thành phố Hồ Chí Minh ................ 43
2.2.3. Những khó khăn, vướng mắc trong việc thực hiện thủ tục cấp giấy
chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm .......................................... 46
2.3. Nguyên nhân của thực trạng thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận cơ
sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.. 48
2.3.1. Bất cập pháp luật về thủ tục cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an
toàn thực phẩm ................................................................................................. 48
2.3.2. Nguyên nhân về tổ chức, thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận cơ sở
đủ điều kiện an toàn thực phẩm trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh .......... 60
2.4. Giải pháp hoàn thiện thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ
điều kiện an toàn thực phẩm địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh .................... 63
2.4.1. Giải pháp về pháp luật ........................................................................... 63
2.4.2. Giải pháp khác về tổ chức, thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận cơ sở
đủ điều kiện an toàn thực phẩm ....................................................................... 66
Tiểu kết Chương 2 ................................................................................................... 69
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 70
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thực phẩm là nhu cầu thiết yếu hàng ngày, cung cấp năng lượng và dinh
dưỡng để con người hoạt động. Tuy nhiên, thực phẩm cũng là nguồn gây những vấn
đề bất lợi đối với sức khỏe con người nếu sử dụng thực phẩm nguy hại. Chính vì
vậy, việc bảo đảm an tồn thực phẩm có ý nghĩa rất lớn khơng chỉ đối với mỗi cá
nhân, gia đình mà cịn ảnh hưởng cả cộng đồng xã hội. Việc bảo đảm an toàn thực
phẩm là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu mà các cơ quan nhà nước
luôn quan tâm đặc biệt, coi đây là một vấn đề có ý nghĩa to lớn về kinh tế, an tồn
xã hội, bảo vệ mơi trường, sức khỏe nhân dân và đặc biệt là tiến trình hội nhập của
Việt Nam.
Ở Việt Nam, việc bảo đảm sức khỏe con người đã được được ghi nhận tại
Điều 38 Hiến pháp năm 2013: “mọi người có quyền được bảo vệ, chăm sóc sức
khỏe, bình đẳng trong việc sử dụng các dịch vụ y tế và có nghĩa vụ thực hiện các
quy định về phòng bệnh, khám bệnh, chữa bệnh. Nghiêm cấm các hành vi đe dọa
cuộc sống, sức khỏe của người khác và cộng đồng”. Vì lẽ đó, bảo đảm an toàn thực
phẩm là một nhiệm vụ thường xuyên cần sự tập trung chỉ đạo của Đảng và sự quản
lý của các cơ quan nhà nước.
Bên cạnh việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an tồn thực phẩm
thì kiểm sốt q trình sản xuất, chế biến thực phẩm của các cơ sở sản xuất, kinh
doanh thực phẩm trước khi cơ sở đó đi vào hoạt động như việc cấp GCN cơ sở đủ
điều kiện an tồn thực phẩm là hết sức cần thiết để có thể ngăn ngừa, phịng chống
thực phẩm bẩn, thực phẩm khơng đảm bảo an toàn trước khi đưa đến tay người tiêu
dùng, người sử dụng thực phẩm.
Hiện nay, Thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM) là một trong những nơi đi đầu
trong cả nước áp dụng trong việc thí điểm thành lập Ban Quản lý An toàn thực
phẩm trực thuộc UBND cấp tỉnh và thực hiện cải cách thủ tục hành chính về cấp
GCN cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm. Chính vì vậy, việc nghiên cứu về thủ
tục cấp GCN cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm tại TP.HCM để làm rõ thực
trạng pháp luật và thực hiện pháp luật về vấn đề này là việc làm trở nên cấp thiết.
Xuất phát từ những vấn đề lý luận và thực tiễn nêu trên, tác giả chọn đề tài “Thủ
tục hành chính về cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm
2
(Từ thực tiễn Thành phố Hồ Chí Minh)” để làm đề tài luận văn thạc sĩ chuyên
ngành Luật Hiến pháp và Luật Hành chính.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Nhận thức được tầm quan trọng của thực phẩm trong cuộc sống con người
nên đã có nhiều luận văn, bài viết, sách chuyên khảo, đề tài nghiên cứu khoa học đề
cập đến các khía cạnh khác nhau về quản lý nhà nước của ủy ban nhân tỉnh về an
toàn thực phẩm, có thể kể đến một số cơng trình tiêu biểu.
* Về giáo trình, sách tham khảo, chuyên khảo:
Thứ nhất, sách “Pháp luật về An toàn thực phẩm” (2009) của tác giả Nguyễn
Văn Dương, Nhà xuất bản Lao động, Hà Nội. Cuốn sách này đã phân tích những
mặt tích cực cũng như những mặt khó khăn hạn chế của hệ thống pháp luật Việt
Nam quy định về an toàn thực phẩm, qua đó đưa ra một số kiến nghị đề xuất hoàn
thiện pháp luật về an toàn thực phẩm trong thời kỳ mới.
Thứ hai, sách “Đào tạo nguồn nhân lực cho quản lý nhà nước về thực phẩm ở
Việt Nam hiện nay” của tác giả Phạm Trung Vân (2012), Nhà xuất bản Lao Động.
Cuốn sách này đã phân tích những vấn đề liên quan đến phát triển nguồn nhân lực
trong quản lý nhà nước đối với lương thực, thực phẩm.
Thứ ba, “Sổ tay hướng dẫn truyền thông nguy cơ đối với an toàn thực phẩm”,
của Tổ chức Y tế Thế giới (2016), Nhà xuất bản Trẻ. Cuốn sổ tay này trình bày về
những tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm.
Thứ tư, sách “Hỏi - đáp về Luật an toàn thực phẩm” năm 2010 (được sửa đổi,
bổ sung năm 2018) của Trương Hồng Quang - Kiều Thị Hảo (2013), Nhà xuất bản
Chính trị quốc gia. Cuốn sách đã trình bày về những nội dung pháp lý trong Luật
An toàn thực phẩm năm 2010 (được sửa đổi, bổ sung năm 2018) và được trình bày
dưới dạng hỏi đáp.
* Về luận văn, luận án:
Thứ nhất, luận văn chuyên ngành Luật Kinh tế tại Đại học Huế “Pháp luật về
an toàn thực phẩm trong lĩnh vực kinh doanh - qua thực tiễn tại tỉnh Quảng Trị” của
tác giả Nguyễn Nữ Linh Tâm, (2018). Luận văn đã trình bày quy định pháp luật về
lĩnh vực an toàn thực phẩm và thực trạng áp dụng pháp luật tại tỉnh Quảng Trị trên
cơ sở Luật An toàn thực phẩm năm 2010.
3
Thứ hai, luận văn chuyên ngành quản lý công “Quản lý nhà nước đối với
thực phẩm chức năng từ thực tiễn thành phố Hồ Chí Minh” của tác giả Nguyễn Thế
Hữu (2019), Học viện Khoa học xã hội Viện Hàn Lâm Hà Nội. Luận văn đã nghiên
cứu thực trạng tình hình quản lý thực phẩm chức năng trên địa bàn TP.HCM.
Thứ ba, luận văn “Quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm ở Việt Nam hiện
nay” của Vũ Thanh Hoa (2011). Tác giả đã đề cập đến khái niệm cơ quan nhà
nước, quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm. Tuy nhiên, cơng trình nghiên cứu
trong phạm vi hẹp, trên một địa bàn; các giải pháp được tác giả đề xuất về cơ bản
chưa mang tính đột phá để tăng cường quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm.
Thứ tư, luận văn “Quản lý nhà nước về chất lượng an tồn thực phẩm ở Việt
Nam từ góc nhìn cải cách hành chính” của Trương Thị Th Thu (2013). Luận văn
đã trình bày sự cần thiết của quá trình nhận thức về chất lượng an tồn thực phẩm ở
Việt Nam dưới góc độ pháp lý, xã hội và sự tác động của cải cách hành chính đối
với quản lý chất lượng ATTP.
Thứ năm, luận văn “Tổ chức và hoạt động của Ban quản lý an toàn thực
phẩm trực thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh (Từ thực tiễn Thành phố Hồ Chí
Minh) của Nguyễn Duy Khang (2022), Trường Đại học Luật TP.HCM. Luận văn
đã trình bày cơ sở lý luận, pháp lý và thực trạng tổ chức và hoạt động của Ban
Quản lý an toàn thực phẩm TP.HCM, trong đó đề cập đến hoạt động cấp GCN cơ
sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm. Trong bối cảnh hiện nay khi Ban Quản lý an
toàn thực phẩm được Uỷ ban nhân dân TP.HCM (UBND) uỷ quyền cấp GCN cơ
sở đủ điều kiện an tồn thực phẩm thì đây là tài liệu rất cần thiết đối với luận văn
của tác gỉa.
* Về các bài viết trên tạp chí:
Thứ nhất, Nguyễn Phước Thọ (2007), “Cơ chế giải quyết vấn đề liên ngành
trong quản lý nhà nước về vệ sinh an tồn thực phẩm ở nước ta hiện nay”, Tạp chí
Nhà nước và pháp luật, (9). Bài viết đề cập một số vấn đề về cơ chế phối hợp liên
ngành trong quản lý nhà nước trên lĩnh vực vệ sinh an toàn thực phẩm theo nội
dung và tinh thần của pháp lệnh vệ sinh an toàn thực phẩm.
Thứ hai, Thái Thị Tuyết Dung (2016), “Cần thí điểm thành lập Ban Quản lý
an toàn thực phẩm tại các thành phố trực thuộc trung ương”, Tạp chí Khoa học pháp
lý, (9). Bài viết đưa ra những lý do cần thí điểm thành lập cơ quan quản lý về an
4
toàn thực phẩm ở các thành phố trực thuộc trung ương cũng như cơ sở pháp lý và
mơ hình của cơ quan này tại Việt Nam.
Thứ ba, Phạm Văn Hảo (2016), “Hoàn thiện cơ chế phối hợp quản lý nhà
nước về an toàn thực phẩm nhằm bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng”, Tạp chí Dân
chủ và pháp luật, (12). Bài viết đã phân tích đánh giá cơ chế phối hợp quản lý nhà
nước về an toàn thực phẩm và nhu cầu hồn thiện; từ đó đề xuất giải pháp hoàn
thiện cơ chế phối hợp quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm nhằm bảo vệ quyền
lợi người tiêu dùng.
Thứ tư, Bùi Thị Hồng Nương (2017), “Hồn thiện cơng tác quản lý bằng
pháp luật đối với lĩnh vực an tồn thực phẩm”, Tạp chí Quản lý nhà nước, (258).
Theo tác giả, trong các vấn đề bảo đảm sức khỏe của người dân thì việc quản lý nhà
nước với lĩnh vực an tồn thực phẩm có vai trị vơ cùng quan trọng, nhất là việc sử
dụng công cụ pháp luật để kiểm sốt vấn đề an tồn thực phẩm
Thứ năm, Nguyễn Thị Xuân (2017), “Nâng cao hiệu lực quản lý an tồn thực
phẩm trên cơ sở pháp luật”, Tạp chí Tòa án nhân dân, (8). Bài viết đã nêu sự cần
thiết phải nâng cao hiệu lực quản lý an toàn thực phẩm trên cơ sở pháp luật; thực
trạng hệ thống pháp luật trong bảo đảm an toàn thực phẩm và một số kiến nghị, giải
pháp hoàn thiện pháp luật về vấn đề này.
Như vậy, qua việc tìm hiểu về tình hình nghiên cứu đề tài, theo tìm hiểu
của tác giả hiện nay chưa có cơng trình nghiên cứu chun sâu về thủ tục hành
chính trong việc cấp GCN cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm mà chỉ đề cập
chung chung đến quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm hoặc đề cập đến khía
cạnh cơ chế phối hợp quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm. Đây là nguồn tài
liệu rất hữu ích để tác giả có thể kế thừa và phát triển thêm trong luận văn Thạc
sĩ của mình.
3. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài
Mục đích của đề tài nhằm làm sáng tỏ những vấn đề lý luận, pháp lý và thực
tiễn về thủ tục hành chính về cấp GCN cơ sở đủ điều kiện an tồn thực phẩm. Từ đó
đưa ra những giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện thủ tục hành chính trong lĩnh
vực an tồn thực phẩm cụ thể là công tác cấp GCN cơ sở đủ điều kiện. Để đạt được
mục đích nêu trên, tác giả tập trung nghiên cứu các nội dung sau:
5
Thứ nhất, chứng minh tầm quan trọng của công tác quản lý nhà nước về an
tồn thực phẩm nói chung và thủ tục hành chính về cấp GCN cơ sở đủ điều kiện an
tồn thực phẩm nói riêng. Bên cạnh đó tìm hiểu, phân tích và đánh giá những quy
định của pháp luật có liên quan về vấn đề này.
Thứ hai, làm rõ những bất cập pháp luật về thủ tục thủ tục hành chính về cấp
GCN cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm, cũng như thực trạng thực hiện việc cấp
GCN cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm hiện nay.
Thứ ba, chỉ rõ những nguyên nhân khách quan, chủ quan của thực trạng thủ
tục hành chính về cấp GCN cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm nhằm đề xuất
những kiến nghị hoàn thiện công tác cấp GCN cơ sở đủ điều kiện an tồn thực
phẩm trên địa bàn TP.HCM.
Từ những mục đích chung muốn hướng tới như trên thì nhiệm vụ đề tài xác
định các mục tiêu cụ thể như sau:
Thứ nhất, tìm hiểu, nghiên cứu và làm rõ những quy định của pháp luật quản
lý nhà nước về an toàn thực phẩm, cụ thể là trong vấn đề cấp GCN cơ sở đủ điều
kiện an toàn thực phẩm.
Thứ hai, căn cứ vào số liệu thu thập được để nghiên cứu, đánh giá về thực
trạng cấp GCN cơ sở đủ điều kiện an tồn thực phẩm. Tìm hiểu thực tiễn áp dụng
pháp luật về vấn đề này ở TP.HCM. Từ đó nêu lên được tầm quan trọng của công
tác quản lý nhà nước về an tồn thực phẩm nói chung và thủ tục hành chính về cấp
GCN cơ sở đủ điều kiện an tồn thực phẩm.
Thứ ba, xác định mục đích, ý nghĩa của cơng tác quản lý nhà nước về an tồn
thực phẩm. Đồng thời tìm ra những khó khăn, vướng mắc và ngun nhân của nó
trong q trình áp dụng. Từ đó, nêu lên những kiến nghị, giải pháp nhằm nâng cao,
phát triển công tác cấp GCN cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm.
4. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đặc thù lớn nhất của công tác Quản lý an tồn thực phẩm là có sự tham gia
của nhiều ngành, lĩnh vực và các cấp địa phương. Tuy nhiên Luận văn chỉ tập trung
nghiên cứu thủ tục hành chính về cấp GCN cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm
(trong đó chủ yếu tập trung vào những vấn đề trọng tâm, nổi bật còn bất cập,
vướng mắc để làm cơ sở kiến nghị đề xuất giải pháp hoàn thiện) từ khi các quy định
về công tác cấp GCN đủ điều kiện an toàn thực phẩm được ban hành cho đến nay.
6
Phạm vi nội dung: thủ tục hành chính về cấp GCN cơ sở đủ điều kiện an toàn
thực phẩm đối với trường hợp cấp lần đầu thuộc thẩm quyền của Bộ Y tế, Bộ Nông
nghiệp và phát triển nông thôn (Bộ NN và PTNN), Bộ Công thương.
Phạm vi không gian: tập trung trên địa bàn TP.HCM
Phạm vi thời gian: luận văn nghiên cứu thực trạng thủ tục hành chính về cấp
GCN cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm ở TP.HCM với số liệu thực tiễn được
tổng kết và khảo sát từ năm 2018 đến hết năm 2022.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Để làm rõ các vấn đề cần nghiên cứu, đề tài dựa trên cơ sở phương pháp luận
duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, đồng thời sử dụng các phương pháp nghiên
cứu cụ thể sau: Phương pháp phân tích, tổng hợp; phương pháp so sánh; phương
pháp thống kê. Cụ thể:
- Phương pháp phân tích, tổng hợp: được sử dụng để phân tích các vấn đề lý
luận cũng như quy định của pháp luật liên quan đến thủ tục hành chính về cấp GCN
cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm trên địa bàn TP.HCM. Ngồi ra, phương pháp
phân tích cịn được sử dụng để phân tích bất cập trong các quy định pháp luật liên
quan đến thủ tục hành chính về cấp GCN cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm trên
địa bàn TP.HCM.
- Phương pháp so sánh: được sử dụng trong đánh giá các quy định của pháp
luật về thủ tục hành chính về cấp GCN cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm trên địa
bàn TP.HCM qua các thời kỳ để thấy được sự thay đổi của pháp luật về vấn đề này.
- Phương pháp thống kê: được sử dụng để tập hợp các quy định pháp luật có
liên quan cũng như các số liệu, báo cáo, vụ việc từ thực tiễn thực hiện thủ tục hành
chính về cấp GCN cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm trên địa bàn TP.HCM
6. Ý nghĩa khoa học và giá trị ứng dụng của đề tài
Trong luận văn, tác giả tập trung nghiên cứu khái quát về thủ tục hành chính
nói chung; đi sâu tập trung phân tích và trình bày thủ tục hành chính về cấp GCN cơ
sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm. Luận văn cũng tập trung nghiên cứu thực trạng
thực hiện thủ tục hành chính về cấp GCN cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm trên
địa bàn TP.HCM. Đây là một nội dung mới mà những ai quan tâm đến lĩnh vực này
có thể tiếp tục nghiên cứu và hồn thiện.
7
7. Bố cục của Luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo và phụ
lục, luận văn gồm 02 chương:
Chương 1: Những nội dung pháp luật về thủ tục cấp giấy chứng nhận cơ sở
đủ điều kiện an toàn thực phẩm
Chương 2: Thực trạng thủ tục cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an
toàn thực phẩm trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh và giải pháp hồn thiện.
8
CHƯƠNG 1
NHỮNG NỘI DUNG PHÁP LUẬT VỀ THỦ TỤC
CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN CƠ SỞ ĐỦ ĐIỀU KIỆN AN TOÀN THỰC PHẨM
1.1. Khái quát về giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm
và thủ tục cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm
1.1.1. Khái niệm về “an toàn thực phẩm”, giấy chứng nhận cơ sở đủ điều
kiện an toàn thực phẩm
1.1.1.1. Khái niệm về “thực phẩm” và “an toàn thực phẩm”
Trên phương diện hóa học, “thực phẩm” hay cịn được gọi là thức ăn là bất
kỳ vật phẩm nào, bao gồm chủ yếu các chất: chất bột (cacbohydrat), chất béo (lipit),
chất đạm (protein), hoặc nước, mà con người hay động vật có thể ăn hay uống được,
với mục đích cơ bản là thu nạp các chất dinh dưỡng nhằm nuôi dưỡng cơ thể hay vì
sở thích.
“Thực phẩm” được ăn, uống sử dụng vào cơ thể dưới nhiều dạng, dạng tươi
sống tự nhiên như trái cây, rau sống hoặc dưới dạng nấu chín như cơm, bánh mì,
thịt cá... và rất nhiều thực phẩm sau quá trình sơ chế, chế biến như thịt hộp, cá hộp,
bánh kẹo, mứt... Trong suốt quá trình từ sản xuất đến sử dụng, “thực phẩm” đều có
thể nguy cơ bị ơ nhiễm bởi các tác nhân sinh học, hóa học và vật lý nếu thực hành
chế biến, phân phối và vận chuyển bảo quản không tuân thủ các quy định vệ sinh an
tồn. Khi đó “thực phẩm” có thể trở nên nguy hại đối với sức khỏe của con người
và là nguyên nhân dẫn đến ngộ độc thực phẩm (NĐTP).
Về ngôn ngữ học, theo Từ điển Tiếng Việt phổ thơng giải thích: thực phẩm là
các thứ dùng làm món ăn, ví dụ như: thịt, cá (nghĩa khái quát)1. “Thực phẩm” gồm
ba nhóm chính đó là nhóm cacbohydrat (tinh bột), lipit (chất béo), protein (chất
đạm). Đây là những dưỡng chất khơng thể thiếu để duy trì các hoạt động sống của
cơ thể. “Thực phẩm” thường có nguồn gốc từ động vật, thực vật, vi sinh vật hay các
chế phẩm từ các nguồn nguyên liệu này.
Về quy định pháp luật, ngày 29/12/1999, Bộ Y tế đã ban hành Quy định về
chất lượng vệ sinh ATTP kèm Quyết định số 4196/1999/QĐ-BYT trong đó có định
nghĩa: “thực phẩm là những đồ ăn, uống của con người ở dạng tươi, sống hoặc đã
1
Chu Thị Bích Thu (Chủ biên) (2002), Từ điển Tiếng Việt phổ thông, Nhà xuất bản TP.HCM, Viện ngôn ngữ học.
9
qua sơ chế, chế biến bao gồm cả đồ uống, nhai, ngậm và các chất được sử dụng
trong sản xuất, chế biến thực phẩm”. Khái niệm này đã chỉ rõ được “thực phẩm”
gồm những gì, nhưng về sau nó tỏ ra khơng cịn phù hợp nữa vì nội hàm của khái
niệm bao gồm cả đồ uống, nhai, ngậm, tức là bao gồm cả thuốc chữa bệnh. Mặc dù
vậy, khái niệm này đã phần nào khẳng định bước đầu hình thành nền pháp lý về
ATTP ở Việt Nam.
Khái niệm về “thực phẩm” tiếp tục được xây dựng và hoàn thiện tại khoản 1
Điều 3 Pháp lệnh vệ sinh ATTP được Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa XI thơng
qua ngày 26 tháng 7 năm 2003, bằng cách bỏ đi đoạn giải thích “bao gồm cả đồ
uống, nhai, ngậm và các chất được sử dụng trong sản xuất, chế biến thực phẩm”
như trong Quyết định số 4196/1999/QĐ-BYT, theo đó “thực phẩm là những sản
phẩm mà con người ăn, uống ở dạng tươi, sống hoặc đã qua chế biến, bảo quản”.
Như vậy, mặc dù có sự sửa đổi so với khái niệm “thực phẩm” ở Quyết định số
4196/1999/QĐ-BYT nhưng khái niệm “thực phẩm” ở Pháp lệnh Vệ sinh ATTP năm
2003 vẫn chưa có sự phân biệt rõ ràng giữa “thực phẩm” với các khái niệm mỹ
phẩm, dược phẩm. Việc phân biệt này là cần thiết khi hiện nay có rất nhiều sản
phẩm mà ranh giới giữa “thực phẩm” và dược phẩm không rõ ràng, ví dụ: rượu, một
số loại nấm, vitamin, khống chất…và cả một số thực phẩm chức năng. Những sản
phẩm này được coi là dược phẩm khi có thành phần hoạt chất với hàm lượng liều
dùng có tác dụng phịng và chữa bệnh2.
Phải đến khi Luật ATTP năm 2010 được ban hành thì khái niệm “thực phẩm”
mới có thể phân biệt rõ ràng với mỹ phẩm, dược phẩm: “Thực phẩm là sản phẩm
mà con người ăn, uống ở dạng tươi sống hoặc đã qua sơ chế, chế biến, bảo quản.
Thực phẩm không bao gồm mỹ phẩm, thuốc lá và các chất sử dụng như dược
phẩm”. Khái niệm này đã khắc phục những nhược điểm mà các văn bản pháp luật
trước đã đưa ra và là cơ sở cho việc xây dựng khái niệm về ATTP.
Trước khi Luật ATTP năm 2010 được ban hành, chưa có nhiều văn bản
pháp luật hoặc cơng trình nghiên cứu đề cập đến khái niệm “an tồn thực phẩm”.
Theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5603:1998 là hệ thống quy phạm thực hành về
những nguyên tắc chung về vệ sinh thực phẩm bao gồm các mục tiêu, nguyên tắc,
định nghĩa về vệ sinh thực phẩm do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn TCVN/TC/F5 Vệ
Thông tư số 17/2000/TT-BYT của Bộ Y Tế ngày 27 tháng 09 năm 2000 hướng dẫn đăng ký các sản phẩm
là thuốc – dược phẩm.
22
10
sinh thực phẩm biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn – Đo lường – Chất lượng đề nghị,
Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường ban hành vào năm 1997 đã định nghĩa:
“Vệ sinh an toàn thực phẩm là mọi điều kiện và mọi biện pháp cần thiết để đảm
bảo sự an toàn và phù hợp của thực phẩm ở mọi khâu thuộc chu trình thực phẩm,
chu trình thực phẩm được xem như từ khâu ban đầu đến người tiêu dùng cuối
cùng”; đồng thời “An toàn thực phẩm là chất lượng thực phẩm phải đảm bảo
rằng không gây hại cho người tiêu dùng khi nó được chuẩn bị và/hoặc ăn theo
mục đích sử dụng của nó”.
Theo Cơ quan Nơng nghiệp và Thực phẩm Hoa Kỳ (FAO) và Tổ chức Y tế
thế giới (WHO) thì: “vệ sinh an tồn thực phẩm là việc bảo đảm thực phẩm không
gây hại cho sức khoẻ, tính mạng người sử dụng, bảo đảm thực phẩm khơng bị hỏng,
khơng chứa các tác nhân vật lý, hố học, sinh học, hoặc tạp chất quá giới hạn cho
phép, không phải là sản phẩm của động vật, thực vật có bệnh có thể gây hại cho
sức khoẻ người sử dụng”.
Quyết định số 4196/1999/QĐ-BYT của Bộ Y tế ngày 29/12/1999 về việc
ban hành “Quy định về chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm” quy định “vệ sinh
an toàn thực phẩm là việc thực phẩm không gây hại cho sức khỏe, tính mạng
người sử dụng; khơng bị hỏng, biến chất, bị giảm chất lượng hoặc chất lượng
kém; không chứa các tác nhân hóa học, sinh học hoặc vật lý quá giới hạn cho
phép; không phải là sản phẩm của động vật bị bệnh có thể gây hại cho người sử
dụng”. Khái niệm này đã giúp người đọc có cái nhìn ban đầu về thế nào là “vệ
sinh an toàn thực phẩm” nhưng thiếu tính khái quát khi chủ yếu liệt kê thế nào là
“vệ sinh an tồn thực phẩm”: “khơng bị hỏng, biến chất, bị giảm chất lượng hoặc
chất lượng kém; khơng chứa các tác nhân hóa học, sinh học hoặc vật lý quá giới
hạn cho phép; không phải là sản phẩm của động vật bị bệnh có thể gây hại cho
người sử dụng”.
Phải đến khi Luật ATTP năm 2010 được ban hành, các nhà làm luật khơng
cịn đề cập đến khái niệm “vệ sinh an toàn thực phẩm” mà thay vào đó là khái
niệm “an tồn thực phẩm”. Theo đó, khoản 1 Điều 2 Luật ATTP năm 2010 quy
định, “an toàn thực phẩm là việc bảo đảm để thực phẩm khơng gây hại đến sức
khỏe, tính mạng con người”. Theo thời gian các định nghĩa về “an toàn thực
phẩm” hay “vệ sinh an toàn thực phẩm” được xem như cùng một loại định nghĩa,
việc cắt bỏ từ vệ sinh cũng là một sự cắt giảm hợp lý vì khi thực phẩm đã an toàn
11
thì các tiêu chuẩn vệ sinh đi kèm cũng hiển nhiên như một điều bắt buộc. Vì vậy,
ngày nay “an tồn thực phẩm” là khái niệm khoa học có nội dung rộng hơn khái
niệm “vệ sinh an toàn thực phẩm”.
“An tồn thực phẩm” được hiểu như khả năng khơng gây ngộ độc của thực
phẩm đối với con người. Nguyên nhân khơng chỉ ở vi sinh vật mà cịn được mở
rộng ra do các chất hóa học, các yếu tố vật lý. Như vậy, “an toàn thực phẩm” là tất
cả điều kiện, biện pháp cần thiết từ khâu sản xuất, chế biến, bảo quản, phân phối,
vận chuyển cũng như sử dụng nhằm bảo đảm cho thực phẩm sạch sẽ, an tồn,
khơng gây hại cho sức khỏe, tính mạng của người sử dụng. Vì vậy, “an tồn thực
phẩm” là cơng việc địi hỏi sự tham gia của nhiều ngành, nhiều khâu có liên quan
đến thực phẩm như nông nghiệp, thú y, cơ sở chế biến thực phẩm, y tế. Theo khái
niệm của Luật ATTP năm 2010 thì “ATTP là việc bảo đảm để thực phẩm khơng
gây hại đến sức khỏe, tính mạng con người”. Bảo đảm chất lượng ATTP giữ vị trí
quan trọng trong sự nghiệp bảo vệ sức khỏe nhân dân, góp phần giảm tỷ lệ mắc
bệnh, duy trì và phát triển nòi giống, tăng cường sức lao động, học tập, thúc đẩy sự
tăng trưởng kinh tế, văn hóa xã hội và thể hiện nếp sống văn minh.
1.1.1.2. Khái niệm giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm
Luật ATTP năm 2010 (được sửa đổi, bổ sung năm 2018) và Điều 11 Nghị
định số 15/2018/NĐ-CP đều không đưa ra khái niệm thế nào là GCN cơ sở đủ điều
kiện ATTP mà quy định về đối tượng, điều kiện, thẩm quyền, thủ tục, trình tự và
hiệu lực của GCN cơ sở đủ điều kiện ATTP. Theo đó, “cơ sở sản xuất, kinh doanh
thực phẩm phải có GCN cơ sở đủ điều kiện ATTP khi hoạt động”3.
GCN cơ sở đủ điều kiện ATTP là cơ sở quan trọng để Nhà nước thực hiện
hoạt động quản lý về ATTP nhằm bảo vệ lợi ích quốc gia, lợi ích cộng đồng. GCN
cơ sở đủ điều kiện ATTP là cơ sở quan trọng giúp Nhà nước xây dựng, chính sách
phát triển kinh tế, chính sách thuế, chính sách hỗ trợ doanh nghiệp sản xuất, kinh
doanh cũng như thực hiện hoạt động quản lý nhà nước về ATTP. Thông qua GCN
cơ sở đủ điều kiện ATTP Nhà nước kiểm sốt được tình hình sản xuất, kinh doanh
của các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm để từ đó đưa ra các chiến lược quy
hoạch, kiểm sốt cũng như quản lý có hiệu quả ATTP, ví dụ như quy hoạch các
phố ẩm thực, phố ốc, chợ đêm… Bên cạnh đó, GCN cơ sở đủ điều kiện ATTP còn
3
Khoản 1 Điều 11 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP
12
là cơ sở để nhà nước theo dõi, kiểm soát hoạt động sản xuất, kinh doanh thực
phẩm bảo vệ sức khoẻ của cộng đồng, ví dụ như: xử phạt vi phạm hành chính, truy
cứu trách nhiệm hình sự với những vi phạm pháp luật về ATTP. Từ đó, cơ sở sản
xuất có nghĩa vụ phải tuân thủ, thi hành, chấp hành các quy định của pháp luật,
đồng thời có quyền sử dụng pháp luật để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
mình, của Nhà nước, cộng đồng, gia đình và cá nhân4. Đây là minh chứng cho
việc đảm bảo các yêu cầu về điều kiện ATTP trước và trong quá trình hoạt động
sản xuất, kinh doanh thực phẩm của cơ sở nhằm đảm bảo các tiêu chuẩn về chất
lượng, chỉ tiêu an tồn trong thực phẩm khơng ảnh hưởng đến sức khỏe cộng
đồng, cá nhân sử dụng thực phẩm.
Như vậy, có thể hiểu GCN cơ sở đủ điều kiện ATTP là chứng thư pháp lý do
Nhà nước cấp cho tổ chức, cá nhân để cho phép họ sản xuất, kinh doanh thực phẩm
an toàn (đối tượng bắt buộc phải đăng ký cấp GCN cơ sở đủ điều kiện ATTP).
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa của thủ tục cấp giấy chứng nhận cơ sở
đủ điều kiện an toàn thực phẩm
1.1.2.1. Khái niệm, đặc điểm thủ tục cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện
an toàn thực phẩm
Khái niệm thủ tục cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn
thực phẩm
Hoạt động cấp GCN ATTP là một hoạt động quản lý nhà nước về thực phẩm,
thủ tục cấp GCN cơ sở đủ điều kiện ATTP là một loại thủ tục hành chính. Thơng
qua thủ tục cấp GCN cơ sở đủ điều kiện ATTP chủ thể đề nghị cấp GCN cơ sở đủ
điều kiện ATTP được phép tiến hành các hoạt động của mình.
Về mặt pháp lý, khoản 1 Điều 3 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP của Chính phủ
ngày 08 tháng 06 năm 2010 về kiểm soát thủ tục hành chính (Nghị định số
63/2010/NĐ-CP) quy định: “thủ tục hành chính là trình tự, cách thức thực hiện, hồ
sơ và yêu cầu, điều kiện do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền quy định để
giải quyết một cơng việc cụ thể liên quan đến cá nhân, tổ chức”.
Như vậy, thủ tục hành chính về cấp GCN cơ sở đủ điều kiện ATTP được
hiểu là trình tự, cách thức thực hiện, hồ sơ và yêu cầu, điều kiện do cơ quan nhà
Nguyễn Nữ Linh Tâm (2018), “Pháp luật về ATTP trong lĩnh vực kinh doanh”, Tạp chí Thực tiễn và pháp
luật (2), tr.15.
4
13
nước, người có thẩm quyền quy định để thực hiện việc cấp GCN cơ sở đủ điều
kiện ATTP.
Đặc điểm của thủ tục cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn
thực phẩm
Thủ tục cấp GCN cơ sở đủ điều kiện ATTP là thủ tục hành chính, được thực
hiện bởi các chủ thể quản lý hành chính nhà nước có thẩm quyền; trong đó cơng
tác cấp GCN phải đảm bảo những nguyên tắc như các yêu cầu pháp lý của cơ sở,
thủ tục tiến hành nộp hồ sơ, xét duyệt hồ sơ, quy trình thẩm định, đánh giá điều
kiện cơ sở, cũng như đảm bảo các nguyên tắc về thành viên, đánh giá kết quả thẩm
định theo trình tự, thủ tục được quy định. Đối với từng loại hình sản xuất, kinh
doanh các nhóm sản phẩm thực phẩm được quản lý của 03 Bộ do đặc thù, tính
chất của từng nhóm sản phẩm mà các trình tự, thủ tục, thời gian, công tác thẩm
định thực tế tại cơ sở, các chỉ tiêu đánh giá, tiêu chí đánh giá, phương pháp đánh
giá, mẫu GCN sẽ khác nhau và được quy định riêng biệt. Tuy nhiên, thủ tục cấp
GCN cơ sở đủ điều kiện ATTP thực phẩm dù của Bộ nào quản lý cũng có chung
những đặc điểm sau:
Thứ nhất, thủ tục cấp GCN cơ sở đủ điều kiện ATTP do nhiều cơ quan nhà
nước có thẩm quyền thực hiện. Thẩm quyền quản lý nhà nước về ATTP thuộc về
Bộ Y tế, Bộ NN&PTNN, Bộ Cơng thương, trong đó Bộ Y tế sẽ chịu trách nhiệm
chính. Mỗi Bộ lại có những quy trình, thủ tục cấp GCN cơ sở đủ điều kiện ATTP
riêng vì vậy Điều 35 Luật ATTP năm 2010 (được sửa đổi, bổ sung năm 2018) quy
định Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ NN&PTNT, Bộ trưởng Bộ Công thương quy
định cụ thể thẩm quyền cấp GCN cơ sở đủ điều kiện ATTP thuộc lĩnh vực được
phân công quản lý. Theo đó, thẩm quyền cấp GCN cơ sở đủ ATTP trong lĩnh vực y
tế sẽ do Bộ Y tế cấp hoặc phân cấp, ủy quyền cấp GCN đối với cơ sở sản xuất nhiều
loại thực phẩm thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Y tế được quy định tại khoản 5
Điều 37 và quy định tại Phụ lục II Nghị định số 15/2018/NĐ-CP.
Bộ NN&PTNT trao thẩm quyền cấp GCN cơ sở đủ điều kiện ATTP cho cơ
quan thẩm định cấp GCN ATTP5. Cơ quan thẩm định cấp trung ương là các Tổng
cục, Cục quản lý chuyên ngành thuộc Bộ NN&PTNT theo phân công của Bộ
NN&PTNT. Cơ quan thẩm định cấp địa phương: Do UBND tỉnh quyết định dựa
5
Khoản 1 Điều 17 Thông tư số 38/2018/TT-BNNPTNN
14
trên phân cấp của Bộ NN&PTNT, tình hình thực tiễn của địa phương và đề xuất của
Sở NN&PTNN.
Cơ quan có thẩm quyền cấp GCN cơ sở đủ điều kiện ATTP trong lĩnh vực
công thương là: Bộ Công Thương6 và Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương trực tiếp cấp GCN hoặc đề xuất UBND tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương phân công, phân cấp cho cơ quan có thẩm quyền tại địa phương.
Thứ hai, thủ tục cấp GCN cơ sở đủ điều kiện ATTP thuộc thẩm quyền quản lý
của Bộ Y tế, Bộ NN&PTNT, Bộ Công thương và mỗi Bộ lại quy định một thủ tục
cấp riêng biệt. Thủ tục cấp chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP đối với phạm vi
quản lý của Bộ Y tế quy định tại Nghị định số 155/2018/NĐ-CP ngày 12/11/2018
sửa đổi, bổ sung một số quy định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc
phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế (Nghị định số 155/2018/NĐ-CP).
Thủ tục cấp chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP đối với phạm vi quản lý của
Bộ NN&PTNT quy định tại Thông tư số 38/2018/TT-BNNPTNT ngày 25/12/2018
quy định việc thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông,
lâm, thủy sản đủ điều kiện ATTP thuộc phạm vi quản lý của Bộ NN&PTNT (Thông
tư số 38/2018/TT-BNNPTNN).
Thủ tục GCN cơ sở đủ điều kiện ATTP đối với phạm vi quản lý của Bộ Công
thương quy định tại Thông tư số 43/2018/TT-BCT ngày 15/11/2018 của Bộ Công
thương quy định về quản lý ATTP thuộc trách nhiệm của Bộ Công thương (Thông
tư số 43/2018/TT-BCT), Nghị định số 17/2020/NĐ-CP ngày 05/02/2020 về sửa đổi,
bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh
thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Công thương, Thông tư số 08/VBHN-BCT
ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Bộ Công thương quy định về quản lý ATTP thuộc
trách nhiệm của Bộ Cơng thương.
Vì thủ tục cấp GCN cơ sở đủ điều kiện ATTP thuộc thẩm quyền quản lý của
ba Bộ Y tế, Bộ NN&PTNT, Bộ Công thương nên thủ tục cấp của mỗi Bộ sẽ có
những yêu cầu và điều kiện khác nhau từ việc tiếp nhận hồ sơ, xét duyệt hồ sơ, thẩm
định, đánh giá điều kiện ATTP tại các cơ sở phải do cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền đối với từng lĩnh vực được pháp luật quy định tiến hành; việc cung cấp
Khoản 1 Điều 6 Văn bản hợp nhất số 08/VBHN- BCT của Bộ Công thương ngày 26 tháng 03 năm 2021
hợp nhất Thông tư quy định về quản lý ATTP thuộc trách nhiệm của Bộ Công thương.
6
15
hồ sơ, cung cấp chứng từ, yêu cầu về quy trình hoạt động cũng như phương pháp
vận hành của cơ sở tùy thuộc vào yêu cầu theo các thủ tục pháp luật của từng
ngành. Các hồ sơ, chứng từ này được cung cấp cho cơ quan quản lý nhà nước, đơn
vị có thẩm quyền được nhà nước cơng nhận hoặc tổ chức nước ngoài được pháp
luật quốc tế và Việt Nam cho phép cấp GCN cơ sở đủ điều kiện ATTP hoặc chứng
nhận tương đương.
Thứ ba, thủ tục cấp GCN cơ sở đủ điều kiện ATTP mang tính chất chun
mơn và đặc thù đặc trưng của lĩnh vực ATTP
Cùng là thủ tục hành chính về cấp GCN cơ sở đủ điều kiện ATTP tuy nhiên Bộ
Y tế, Bộ NN&PTNN, Bộ Cơng thương đều quy định những quy trình thủ tục, hồ sơ
đề nghị, thời gian và mức phí riêng biệt. Sự khác biệt của những nội dung trên là do
mỗi Bộ sẽ quản lý một quy trình, một thủ tục cấp GCN cơ sở đủ điều kiện ATTP cho
những cơ sở sản xuất, kinh doanh khác nhau. Ví dụ như: Bộ Công thương cấp GCN
cho cơ sở sản xuất: rượu, bia, siêu thị mini, cơ sở kinh doanh thực phẩm…được quy
định tại phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định số 15/2018/NĐ-CP; Bộ
NN&PTNN cấp GCN cơ sở đủ điều kiện ATTP với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực
phẩm nông, lâm, thủy sản… Điều 17 Thông tư số 38/2018/TT-BNNPTNN; Bộ Y tế
có thẩm quyền cấp GCN cơ sở đủ điều kiện an toàn thực đối với: thực phẩm bảo vệ
sức khỏe, phụ gia thực phẩm hỗn hợp có cơng dụng mới, phụ gia thực phẩm không
thuộc danh mục các chất phụ gia được phép sử dụng hoặc không đúng đối tượng sử
dụng trong thực phẩm do Bộ Y tế quy định… được quy định tại Phụ lục III, ban hành
kèm theo Nghị định số 15/2018/NĐ-CP.
Việc mỗi Bộ lại quản lý một thủ tục cấp GCN cơ sở đủ điều kiện ATTP là do
xuất phát từ đặc điểm, tính chất, của thực phẩm. Thực phẩm có nguồn gốc đa dạng
vì vậy có những đặc tính, cấu trúc và hình thái sống khác nhau nên quy trình sản
xuất thực phẩm có thể bắt nguồn từ việc trồng trọt, chăn nuôi đến khi qua các công
đoạn giết mổ, thu hoạch, sản xuất tạo sản phẩm hoặc chế biến thành các món ăn
trong các nhà hàng, khách sạn. Việc kiểm soát những loại thực phẩm khác nhau hay
công đoạn chế biến khác nhau địi hỏi những kiến thức chun mơn và kinh nghiệm
trong lĩnh vực tương ứng. Ví dụ: Việc trồng trọt cây ăn trái cần có kiến thức về
nơng nghiệp, việc giết mổ gia xúc, gia cầm cần kiến thức về Thú y, kinh doanh thực
phẩm tại các siêu thị cần có kiến thức trong lĩnh vực kinh doanh, chế độ dinh dưỡng
trong thực phẩm và xử lý NĐTP cần kiến thức về Y tế. Vì những lẽ đó việc quản lý
16
ATTP cần chủ thể quản lý của ba Bộ để có thể kiểm sốt và quản lý tốt với những
tiêu chí và đặc thù đối với ATTP.
Thứ tư, chỉ có cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm đủ điều kiện luật định
mới được cấp GCN cơ sở đủ điều kiện ATTP. Thủ tục hành chính về cấp GCN cơ sở
đủ điều kiện ATTP bao gồm nhiều bước: từ nhận hồ sơ, kiểm tra hồ sơ, thụ lý hồ
sơ, thẩm tra hồ sơ và cuối cùng là trả kết quả (đạt hoặc không đạt). Nếu cơ sở đáp
ứng đủ các điều kiện về ATTP thì được cấp GCN - được phép sản xuất, kinh doanh
theo đúng ngành, nghề đăng ký kinh doanh. Cơ sở sau khi được cấp GCN đủ cơ sở
điều kiện ATTP vẫn phải duy trì và đáp ứng được các điều kiện ATTP trong quá
trình sản xuất và hoạt động kinh doanh và vẫn có thể bị thu hồi GCN cơ sở đủ điều
kiện ATTP nếu trong q trình hoạt động của mình khơng đáp ứng được các tiêu
chí về ATTP hoặc vi phạm pháp luật.
Cơ sở sản xuất, kinh doanh khơng đủ điều kiện ATTP thì không được phép
sản xuất, kinh doanh thực phẩm. Trường hợp kết quả thẩm định không đạt yêu cầu,
cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo bằng văn bản cho cơ quan quản lý địa phương
giám sát và yêu cầu cơ sở không được hoạt động cho đến khi được cấp GCN.
1.1.2.2. Ý nghĩa của thủ tục cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn
thực phẩm
Thủ tục cấp GCN cơ sở đủ điều kiện ATTP là thủ tục hành chính có ý nghĩa
quan trọng.
Ý nghĩa với nhà nước: quy định về thủ tục cấp GCN cơ sở đủ điều kiện
ATTP là công thức cho việc tổ chức thực hiện hoạt động quản lý Nhà nước về
ATTP và bảo đảm quyền công dân về sức khỏe. Thủ tục cấp GCN cơ sở đủ điều
kiện ATTP là trình tự, cách thức thực hiện, hồ sơ và yêu cầu, điều kiện do cơ quan
nhà nước, người có thẩm quyền quy định để thực hiện việc cấp GCN cơ sở đủ điều
kiện ATTP vì vậy thủ tục này cần được quy định rõ ràng, thống nhất giúp cho việc
tổ chức thực hiện hoạt động quản lý Nhà nước một cách dễ dàng, hiệu quả. Đây
chính là một trong những nguyên tắc khi xây dựng và ban hành thủ tục hành chính
theo Điều 7 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP quy định: “thủ tục hành chính phải đơn
giản, dễ hiểu, dễ thực hiện”. Thủ tục cấp GCN cơ sở đủ điều kiện ATTP còn là sự
bảo đảm, cam kết của Nhà nước về việc một cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm
có đáp ứng được các yêu cầu, điều kiện để sản xuất, kinh doanh thực phẩm an toàn.
17
Bên cạnh việc giúp cho hoạt động áp dụng pháp luật được thống nhất, dễ
dàng thì thủ tục cấp GCN cơ sở đủ điều kiện ATTP còn là phương thức kiểm soát
hoạt động quản lý nhà nước về vệ sinh ATTP, bảo đảm pháp chế, tránh lạm quyền
vì nó cịn là cơ sở để kiểm tra, giám sát tính hợp pháp và hợp lý của quyết định
hành chính (quyết định cấp GCN cơ sở đủ điều kiện ATTP).
Thông qua việc cấp GCN cơ sở đủ điều kiện ATTP, Nhà nước kiểm sốt và
quản lý được tình hình, số lượng các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm trên địa
bàn từ đó đề ra các chính sách, kế hoạch nhằm phát triển kinh tế, quy hoạch vùng
ATTP, hỗ trợ thuế cho các cơ sở kinh doanh, ví dụ: quy hoạch thành các phố ẩm
thực, phố ốc, chợ đêm, điểm bán hàng rong tập trung… Bên cạnh đó, GCN cơ sở đủ
điều kiện ATTP còn là cơ sở để Nhà nước thực hiện các hoạt động bảo đảm an toàn
vệ sinh thực phẩm, xử phạt vi phạm hành chính, truy cứu trách nhiệm hình sự với
những vi phạm về ATTP.
Ý nghĩa với cá nhân, tổ chức: Thủ tục cấp GCN cơ cở đủ điều kiện ATTP là một
trong những điều kiện cần thiết bảo đảm kinh doanh an toàn; kinh doanh có trật tự, có
trách nhiệm. Cơ sở sản xuất, kinh doanh chỉ được phép thực hiện hoạt động sản xuất,
kinh doanh đúng với ngành, nghề đăng ký và việc sản xuất, kinh doanh thực phẩm đáp
ứng đủ điều kiện về vệ sinh ATTP. Sau khi được cấp GCN cơ sở đủ điều kiện ATTP,
cơ sở sản xuất, kinh doanh có nghĩa vụ phải duy trì, bảo đảm ln sản xuất, kinh doanh
thực phẩm an toàn, đúng quy định pháp luật nếu không sẽ bị thu hồi giấy phép và
không được tiến hành hoạt động nữa. Vì vậy, việc cấp GCN cơ sở đủ điều kiện ATTP
buộc các cơ sở kinh doanh phải có ý thức và trách nhiệm bảo vệ ATTP trong quá trình
hoạt động. Mặt khác, trong bối cảnh tồn cầu hố, việc cơ sở sản xuất, kinh doanh bảo
đảm việc tiến hành nuôi trồng, sản xuất, buôn bán, vận chuyển thực phẩm an toàn vệ
sinh sẽ dễ dàng tiếp cận những tiêu chuẩn và điều kiện của thị trường quốc tế. Từ đó
hình thành tư duy và ý thức doanh nghiệp trong việc sản xuất và kinh doanh thực phẩm
an toàn vừa làm giàu cho bản thân doanh nghiệp vừa bảo vệ sức khoẻ cho người dân.
Ý nghĩa với xã hội: thủ tục cấp GCN cơ sở đủ điều kiện ATTP được thực
hiện đúng trình tự, thủ tục, đúng thẩm quyền sẽ góp phần tạo ra có những cơ sở sản
xuất, kinh doanh thực phẩm trung thực, an tồn. Điều này góp phần tạo điều kiện
cho người dân được sử dụng sản phẩm sạch, bảo vệ sức khoẻ, tính mạng cho bản
thân, gia đình và xã hội và tạo niềm tin trong việc quản lý vệ sinh ATTP của Nhà
nước trong giai đoạn hiện nay.
18
1.2. Quy định pháp luật hiện hành về thủ tục cấp giấy chứng nhận cơ sở
đủ điều kiện an toàn thực phẩm
1.2.1. Về chủ thể thực hiện thủ tục
Trước khi Luật ATTP năm 2010 có hiệu lực, cơng tác quản lý nhà nước về
ATTP được quy định tại điều 43 Pháp lệnh số 12/2003/PL-UBTVQH11 về của Uỷ
ban thường vụ Quốc Hội số 12/2003/PL-UBTVQH11 ngày 26 tháng 7 năm 2003 về
vệ sinh ATTP (Pháp lệnh số 12/2003/PL-UBTVQH11). Theo đó, Chính phủ thống
nhất quản lý nhà nước về vệ sinh ATTP. Bộ Y tế chịu trách nhiệm trước Chính phủ
thực hiện quản lý nhà nước về vệ sinh ATTP. Các Bộ, ngành trong phạm vi nhiệm
vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Y tế thực hiện quản lý nhà
nước về vệ sinh ATTP trong lĩnh vực được phân công phụ trách. UBND các cấp
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản lý nhà nước về vệ sinh
ATTP tại địa phương.
Luật ATTP năm 2010 được ban hành thay thế Pháp lệnh số 12/2003/PLUBTVQH11vẫn quy định Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về vệ sinh ATTP
tuy nhiên trách nhiệm quản lý nhà nước về ATTP thuộc về Bộ Y tế, Bộ Công
thương, Bộ NN&PTNT cùng với trách nhiệm của UBND các cấp tại địa phương,
trong đó Bộ Y tế chịu trách nhiệm chính7.
Tại Điều 35 Luật ATTP (được sửa đổi, bổ sung năm 2018) thì thẩm quyền cấp
GCN cơ sở đủ điều kiện ATTP do Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ NN&PTNT, Bộ
trưởng Bộ Công thương quy định cụ thể thẩm quyền cấp, thu hồi GCN cơ sở đủ điều
kiện ATTP thuộc lĩnh vực được phân công quản lý. UBND tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương (sau đây gọi chung là UBND tỉnh) ban hành quy chuẩn kỹ thuật địa
phương, quy định cụ thể điều kiện bảo đảm ATTP trong sản xuất, kinh doanh thực
phẩm nhỏ lẻ đối với thực phẩm đặc thù trên địa bàn tỉnh, cụ thể8:
Thẩm quyền cấp GCN cơ sở đủ ATTP trong lĩnh vực y tế: Bộ Y tế cấp hoặc
phân cấp, ủy quyền cấp GCN đối với cơ sở sản xuất nhiều loại thực phẩm thuộc
thẩm quyền quản lý của Bộ Y tế được quy định tại khoản 5 Điều 37 và quy định tại
Phụ lục II Nghị định số 15/2018/NĐ-CP9.
Khoản 2 Điều 61 Luật ATTP năm 2010.
Thủ tướng chính phủ (2018), Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật ATTP, Nghị định số
15/2018/NĐ-CP ngày 02 tháng 2 năm 2018.
9
Khoản 1 Điều 6 Nghị định số 155/2018/NĐ-CP.
7
8