BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC CẦN THƠ
TRẦN THỊ MỸ HẠNH
KHẢO SÁT CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ
Ở BỆNH NHÂN TIỀN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG 45 TUỔI,
DỰ BÁO NGUY CƠ ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYP 2
THEO THANG ĐIỂM FINDRISC
TẠI BỆNH VIỆN NGUYỄN ĐÌNH CHIỂU- BẾN TRE
LUẬN ÁN CHUYÊN KHOA CẤP II
Cần Thơ – Năm 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC CẦN THƠ
TRẦN THỊ MỸ HẠNH
KHẢO SÁT CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ
Ở BỆNH NHÂN TIỀN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG 45 TUỔI,
DỰ BÁO NGUY CƠ ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYP 2
THEO THANG ĐIỂM FINDRISC
TẠI BỆNH VIỆN NGUYỄN ĐÌNH CHIỂU - BẾN TRE
Chuyên ngành: NỘI KHOA
Mã số: 62722040. CK
LUẬN ÁN CHUYÊN KHOA CẤP II
Người hướng dẫn khoa học
PGS.TS. PHẠM HÙNG LỰC
BS.CKII. KHA HỮU NHÂN
Cần Thơ - Năm 2013
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu và kết quả nghiên cứu nêu trong luận án là trung thực, chính xác và chưa
từng được ai công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác, nếu sai tơi hồn tồn
chịu trách nhiệm.
Tác giả luận án
Trần Thị Mỹ Hạnh
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận án và tốt nghiệp khóa học này, tơi chân thành và
trân trọng bày tỏ lòng biết ơn Ban Giám Hiệu, Phòng Đào tạo Sau đại học,
quý Thầy, quý Cô trong Bộ môn Nội Trường Đại Học Y Dược Cần Thơ đã
tận tình hướng dẫn, giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi để tôi an tâm học tập
và nghiên cứu.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc nhất đến PGS.TS. Phạm Hùng Lực,
Phó hiệu trưởng trường Đại học Y Dược Cần Thơ đã hết lịng giúp đỡ tơi
thực hiện đề tài nghiên cứu và hồn chỉnh luận án này.
Xin bày tỏ lịng biết ơn đến Sở Y tế Bến Tre, Ban lãnh đạo và quý đồng
nghiệp tại các Khoa của Bệnh viện Nguyễn Đình Chiểu đã nhiệt tình giúp đỡ
và tạo điều kiện thuận lợi cho tơi trong q trình thu thập số liệu, thực hiện
đề tài.
Xin gửi lời cảm ơn đến 179 bệnh nhân đã sẵn lịng hợp tác để tơi có
được luận án này.
Với những tình cảm thân thương, tơi xin trân trọng dành lời cảm ơn
đến Cha Mẹ, những người thân trong gia đình, bạn bè đã hết lịng động viên,
an ủi và chia sẻ những khó khăn trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Bến Tre, ngày 26 tháng 9 năm 2013
Trần Thị Mỹ Hạnh
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các biểu đồ, sơ đồ
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................... 1
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................. 3
1.1. Tiền đái tháo đường và đái tháo đường................................................... 3
1.2. Các yếu tố nguy cơ của tiền đái tháo đường............................................ 8
1.3. Thang điểm FINDRICS đánh giá nguy cơ đái tháo đường typ 2 ........... 17
1.4. Tình hình nghiên cứu tiền đái tháo đường và ứng dụng thang điểm
FINDRICS trong và ngoài nước ........................................................... 22
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.................. 25
2.1. Đối tượng nghiên cứu .......................................................................... 25
2.2. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................... 25
2.3. Đạo đức trong nghiên cứu..................................................................... 39
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ......................................................... 40
3.1. Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu ................................................... 40
3.2. Các yếu tố nguy cơ của tiền đái tháo đường ......................................... 41
3.3. Dự báo nguy cơ đái tháo đường typ 2 trong vòng 10 năm tới theo thang
điểm FINDRICS .................................................................................. 53
Chương 4. BÀN LUẬN................................................................................ 60
4.1. Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu ................................................... 60
4.2. Các yếu tố nguy cơ trong và ngoài của thang điểm FINDRICS của tiền
đái tháo đường ..................................................................................... 60
4.3. Dự báo nguy cơ đái tháo đường trong vòng 10 năm tới theo thang điểm
FINDRICS ........................................................................................... 78
KẾT LUẬN.................................................................................................. 82
KIẾN NGHỊ ................................................................................................. 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Phụ lục 1. Phiếu thu thập số liệu
Phụ lục 2. Danh sách bệnh nhân nghiên cứu
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ADA
American Diabetes Association (Hiệp hội đái tháo đường Mỹ).
BMI
Body mass index (Chỉ số khối cơ thể).
ĐTĐ
Đái tháo đường.
FINDRISC Finnish Diabetes Risk Score (Thang điểm nguy cơ đái tháo
đường
Phần Lan).
G2
Glucose máu sau 2 giờ làm nghiệm pháp dung nạp glucose.
Go
Glucose máu đói.
HA
Huyết áp.
HATT
Huyết áp tâm thu.
HATTr
Huyết áp tâm trương.
HbA1c
Hemoglobin A1c.
HCCH
Hội chứng chuyển hóa.
HDL-c
High density lipoprotein-cholesterol (Lipoprotein tỷ trọng cao).
IDF
International Diabetes Foundation (Hiệp hội đái tháo đường
IFG
Impaired fasting glucose (Giảm dung nạp glucose lúc đói).
IGT
Impaired glucose tolerance (Giảm dung nạp glucose).
LDL-c
Low density lipoprotein cholesterol (Lipoprotein tỷ trọng thấp).
MAU
Microalbuminuria (Vi đạm niệu).
quốc tế).
THA
Tăng huyết áp.
VB
Vịng bụng.
VM
Vịng mơng.
WHO
World Health Organization (Tổ chức Y tế thế giới).
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Bảng điểm FINDRISC ................................................................. 18
Bảng 1.2. Bảng điểm FINDRISC có điều chỉnh BMI và vịng bụng theo tiêu
chuẩn người Châu Á..................................................................................... 19
Bảng1.3. Bảng đánh giá nguy cơ tiến triển bệnh đái tháo đường typ 2 ......... 20
Bảng 2.1. Phân nhóm tuổi theo thang điểm FINDRISC................................ 27
Bảng 2.2. Thang điểm FINDRISC có điều chỉnh BMI và vòng bụng theo tiêu
chuẩn Châu Á............................................................................................... 31
Bảng 2.3. Bảng điểm đánh giá nguy cơ và tỷ lệ tiến triển ĐTĐ type 2. ........ 32
Bảng 3.1. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo nghề nghiệp .......................... 40
Bảng 3.2. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo tuổi ....................................... 41
Bảng 3.3. Tỷ lệ thừa cân - béo phì................................................................ 42
Bảng 3.4. Tỷ lệ béo bụng của đối tượng nghiên cứu..................................... 43
Bảng 3.5. Tỷ lệ béo phì dạng nam của đối tượng nghiên cứu ....................... 43
Bảng 3.6. Tỷ lệ tăng huyết áp của đối tượng nghiên cứu .............................. 44
Bảng 3.7. Tiền sử THA và tỷ lệ sử dụng thuốc hạ huyết áp .......................... 44
Bảng 3.8. Tỷ lệ bệnh nhân có tiền sử tăng glucose máu............................... 45
Bảng 3.9. Tỷ lệ bệnh nhân có tiền sử gia đình mắc bệnh đái tháo đường..... 46
Bảng 3.10. Thói quen hoạt động thể lực ...................................................... 46
Bảng 3.11. Thói quen ăn rau xanh/ hoa quả tươi .......................................... 47
Bảng 3.12. Tỷ lệ hút thuốc lá của đối tượng nghiên cứu............................... 47
Bảng 3.13. Tỷ lệ có thói quen uống rượu bia của đối tượng nghiên cứu ....... 48
Bảng 3.14. Tỷ lệ rối loạn lipid máu theo ATPIII của đối tượng nghiên cứu.. 48
Bảng 3.15. Tỷ lệ đạm niệu vi lượng ở đối tượng nghiên cứu ........................ 49
Bảng 3.16. Tỷ lệ đạm niệu vi lượng theo nhóm tuổi ..................................... 49
Bảng 3.17. Tỷ lệ đạm niệu vi lượng theo vòng bụng .................................... 50
Bảng 3.18. Tỷ lệ đạm niệu vi lượng theo BMI.............................................. 51
Bảng 3.19. Tỷ lệ đạm niệu vi lượng theo huyết áp........................................ 51
Bảng 3.20. Tỷ lệ đạm niệu vi lượng theo glucose máu đói ........................... 52
Bảng 3.21. Liên quan giữa MAU và HbA1c................................................. 52
Bảng 3.22. Nguy cơ đái tháo đường theo thang điểm Châu Á ...................... 53
Bảng 3.23. Dự báo nguy cơ đái tháo đường typ 2 ở nam và nữ theo thang
điểm Châu Á ................................................................................................ 54
Bảng 3.24. Dự báo nguy cơ đái tháo đường typ 2 theo tuổi .......................... 55
Bảng 3.25. Dự báo nguy cơ đái tháo đường typ 2 ở đối tượng thừa cân - béo
phì theo thang điểm Châu Á ......................................................................... 56
Bảng 3.26. Dự báo nguy cơ đái tháo đường typ 2 ở đối tượng có tăng huyết áp
theo thang điểm Châu Á ............................................................................... 57
Bảng 3.27. Dự báo nguy cơ đái tháo đường typ 2 ở đối tượng có thân nhân
mắc bệnh đái tháo đường theo thang điểm Châu Á....................................... 58
Bảng 3.28. Dự báo nguy cơ đái tháo đường typ 2 ở đối tượng có đạm niệu vi
lượng dương tính theo thang điểm Châu Á................................................... 59
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Các bước tiến hành theo mơ hình nghiên cứu .............................. 33
Biểu đồ 3.1. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo địa dư................................ 41
Biểu đồ 3.2. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo giới tính ............................ 42
Biểu đồ 3.3. Tiền sử sinh con 4000 gam (nữ giới) ..................................... 45
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Đái tháo đường là một bệnh phổ biến. Bệnh thường kéo dài gây tổn
thương đa cơ quan, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe người bệnh do các
biến chứng mạn tính, nhất là khi bệnh nhân được phát hiện và điều trị muộn
nên chi phí điều trị tốn kém. Bệnh trở thành một gánh nặng cho mọi nền kinh
tế, xã hội [4].
Theo nghiên cứu UKPDS (United Kingdom Prospective Diabetes Study)
[41] thì ngay tại thời điểm được phát hiện bệnh 50% bệnh nhân đái tháo
đường typ 2 đã có biến chứng tim mạch [55], nghĩa là các biến chứng này đã
hình thành ngay từ giai đoạn tiền đái tháo đường. Đái tháo đường typ 2
thường khởi phát âm thầm nên ngay thời điểm chẩn đốn thì hầu hết bệnh
nhân đã mắc bệnh từ 5-15 năm trước và được xác nhận là giai đoạn tiền đái
tháo đường [15],[47].
Tiền đái tháo đường được định nghĩa là mức đường máu cao hơn mức
bình thường nhưng chưa đủ để chẩn đốn đái tháo đường. Trong thực tế lâm
sàng bệnh đái tháo đường được bệnh nhân và thầy thuốc quan tâm nhiều hơn,
được chẩn đốn phát hiện sớm hơn. Trong khi đó tiền đái tháo đường không
được lưu tâm, hầu như bỏ ngõ. Uớc tính năm 2010, có 344 triệu người trên
thế giới mắc tiền đái tháo đường. Dự kiến năm 2030 sẽ lên đến 472 triệu [5].
Với các biến chứng tim mạch và thần kinh nguy hiểm trong giai đoạn
tiền đái tháo đường và đái tháo đường, microalbumin niệu hay đạm niệu vi
lượng là một trong những dấu hiệu sớm của biến chứng thận ở bệnh nhân đái
tháo đường. Bệnh thận do đái tháo đường là nguyên nhân thường gặp nhất
gây suy thận giai đoạn cuối. Theo điều tra năm 2011, tỷ lệ có microalbumin
niệu dương tính khá cao chiếm 38,9% trong số người bệnh đái tháo đường typ 2.
2
Do đó vấn đề chẩn đốn và phát hiện sớm đái tháo đường đang rất được quan
tâm hiện nay [32].
Qua nghiên cứu những năm gần đây tại Thái Lan, Nhật Bản, Đài LoanTrung Quốc, Ả Rập, Đức…cho thấy FINDRISC là một công cụ không xâm
lấn, khả thi để dự báo nguy cơ đái tháo đường typ 2 trên các đối tượng có
nguy cơ cao mắc bệnh đái tháo đường. Ngồi ra thang điểm này cịn có ý
nghĩa tầm sốt đái tháo đường typ 2 chưa được chẩn đoán, hội chứng chuyển
hóa và dự báo nguy cơ bệnh mạch vành [65].
Tại Bến Tre thang điểm FINDRISC chưa được ứng dụng, cũng như chưa
có cơng trình đánh giá sớm tổn thương vi mạch cầu thận, tức bệnh thận khởi
đầu ở bệnh nhân tiền đái tháo đường. Ở giai đoạn này nếu điều trị tốt như
kiểm soát glucose, HbA1c, huyết áp và các yếu tố nguy cơ khác thì
microalbumin niệu biến mất, hoặc ngăn chặn suy thận tiếp diễn. Để góp phần
tìm hiểu thêm về bệnh, giúp cho công tác điều trị dự phòng tốt hơn và phát
hiện sớm biến chứng của bệnh ngay từ khi cịn ở giai đoạn tiềm tàng, chúng
tơi tiến hành đề tài: “Khảo sát các yếu tố nguy cơ ở bệnh nhân tiền đái
tháo đường 45 tuổi, dự báo nguy cơ đái tháo đường typ 2 theo thang
điểm FINDRISC tại bệnh viện Nguyễn Đình Chiểu - Bến Tre” nhằm các
mục tiêu sau:
1. Khảo sát các yếu tố nguy cơ trong và ngoài thang điểm FINDRISC trên
đối tượng tiền đái tháo đường 45 tuổi.
2. Dự báo nguy cơ đái tháo đường typ 2 trong 10 năm tới theo thang điểm
FINDRISC trên đối tượng tiền đái tháo đường 45 tuổi.
3
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. TIỀN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG VÀ ĐÁI THÁO ĐƯỜNG
1.1.1. Định nghĩa tiền đái tháo đường
Tiền đái tháo đường “Pre-Diabetes” hay “Đái tháo đường tiềm tàng”,
“Đái tháo đường sinh hóa”, “Đái tháo đường tiền lâm sàng”, để chỉ các trường
hợp có rối loạn dung nạp glucose mà chưa có biểu hiện lâm sàng [5].
Tiền đái tháo đường (ĐTĐ) là tình trạng suy giảm chuyển hóa glucose,
bao gồm tình huống: giảm dung nạp glucose lúc đói (impaired fasting glucose
= IFG) và giảm dung nạp glucose (impaired glucose tolerance = IGT). Cả 2
tình huống này đều tăng glucose huyết, nhưng chưa đạt mức chẩn đoán ĐTĐ
thật sự. Tuy nhiên ở giai đoạn tiền ĐTĐ đã xuất hiện tình trạng đề kháng
insulin, là bước khởi đầu trong tiến trình xuất hiện ĐTĐ typ 2 [10],[72].
IFG được chẩn đoán khi glucose huyết đói (khơng ăn q 8 giờ) trong
khoảng: 100-125mg/dl (5,6-6,9mmol/l).
IGT được chẩn đoán khi glucose huyết 2 giờ sau test uống glucose
trong khoảng: 140-199mg/dl (7,8-11mmol/l).
Test dung nạp glucose uống sau 2 giờ nhạy hơn trong chẩn đoán tiền
ĐTĐ so với glucose huyết lúc đói, đây là test được yêu cầu trong sàng lọc tiền
ĐTĐ, tuy nhiên việc thực hiện test dung nạp glucose uống sau 2 giờ khá phức
tạp trong thực tế, do đó glucose huyết lúc đói sẽ giúp phát hiện giảm dung nạp
glucose lúc đói [10].
Trong trường hợp tiền ĐTĐ không được phát hiện và can thiệp, bệnh
thường diễn tiến đến ĐTĐ thực sự. Tình trạng bắt đầu tăng glucose huyết ở
tiền ĐTĐ sẽ diễn biến đồng thời thương tổn chức năng tế bào bêta và tăng đề
kháng insulin ở ngoại biên sẽ gia tăng nguy cơ biến chứng tim mạch. Thương
4
tổn tim mạch có thể xảy ra nhiều năm trước khi biểu hiện lâm sàng của ĐTĐ
xuất hiện rõ. Khi glucose huyết được kiểm soát sớm, chức năng tế bào bêta sẽ
được bảo vệ và góp phần giảm biến chứng tim mạch [10].
Bất thường chuyển hóa trước tiên ở tiền ĐTĐ là tình trạng kháng
insulin ở nhiều mơ của cơ thể, cụ thể ở gan, mô mỡ, cơ, tụy tạng (tích tụ mỡ
nội tạng). Sự lắng đọng mơ mỡ ở nội tạng từ đó làm giảm phóng thích các
adipocytokine tiền viêm như TNFα, interleukin-6, leptin và các chất khác
như MCP-1 (macrophages and monocytes chemoattratant protein), PAI-1
(plasminogen activator inhibitor), adiponectin, adipsin và ASP (acylation
stimulating protein), resistin…các chất này góp phần gây đề kháng insulin.
Chính sự đề kháng insulin kèm tăng insulin máu gây nên nhiều tác hại lên hệ
tim mạch như tăng huyết áp, thay đổi chức năng nội mạc mạch máu, rối loạn
lipid máu, thay đổi chức năng tiểu cầu và sự đông máu [10].
1.1.2. Định nghĩa đái tháo đường
Tháng 1 năm 2003, các chuyên gia thuộc “Ủy ban chẩn đoán và phân
loại bệnh đái tháo đường Hoa Kỳ” đưa định nghĩa mới về đái tháo đường
[21],[87].
Đái tháo đường là một nhóm các bệnh chuyển hóa có đặc điểm là tăng
glucose máu, hậu quả của sự thiếu hụt bài tiết insulin; khiếm khuyết trong
hoạt động của insulin; hoặc cả hai. Tăng glucose máu mạn tính thường kết
hợp với sự hủy hoại, sự rối loạn chức năng và sự suy yếu chức năng của nhiều
cơ quan đặc biệt là mắt, thận, thần kinh, tim và mạch máu. ĐTĐ thường tiến
triển âm thầm, trải qua nhiều giai đoạn.
1.1.3. Dịch tễ học tiền đái tháo đường và đái tháo đường
Đái tháo đường là bệnh đã có từ lâu nhưng đặc biệt phát triển nhiều
trong những năm gần đây, bệnh phát triển theo tốc độ phát triển của nền kinh
tế - xã hội.
5
Bệnh đái tháo đường đang gia tăng trên toàn thế giới, đặc biệt là ở Tây
Thái Bình Dương. Năm 1994, tồn thế giới có 110 triệu người mắc bệnh
ĐTĐ, năm 1995 tăng lên 135 triệu (chiếm tỷ lệ 4,0% dân số thế giới). Dự báo
năm 2010 thế giới có 221 triệu người, năm 2025 sẽ có 330 triệu người mắc
bệnh ĐTĐ chiếm 5,4% dân số thế giới. Đái tháo đường là một đại dịch, cướp
đi sinh mạng trên 4,6 triệu người mỗi năm và cứ 7 giây có một nạn nhân qua
đời vì căn bệnh này. Chi phí điều trị trên 465 tỉ đô la mỗi năm [87].
Tại Việt Nam, bệnh ĐTĐ phát triển rất nhanh, năm 1990 ở Hà Nội tỷ lệ
người mắc bệnh là 1,2%; Huế là 0,96%; Thành phố Hồ Chí Minh là 2,52%.
Theo điều tra năm 2001 tỷ lệ bệnh ĐTĐ typ 2 ở các thành phố lớn: Hà Nội,
Hải Phịng, Thành phố Hồ Chí Minh là 4,9%, tỷ lệ rối loạn dung nạp glucose
là 5,9%. Tỷ lệ người có yếu tố nguy cơ phát triển đến ĐTĐ chiếm tới 38,5%
(lứa tuổi 30-60). Điều tra Quốc gia năm 2002 cho thấy, tỷ lệ người mắc bệnh
ĐTĐ ở lứa tuổi 30-64 trong toàn quốc là 2,7% (ở khu vực đô thị và khu công
nghiệp tỷ lệ cao tới 4,4%). Đặc biệt, tỷ lệ người trong nhóm người có yếu tố
nguy cơ là rất cao (10,3%) [3].
Tiền đái tháo đường là một rối loạn glucose máu thường gặp trong dân
chúng. Năm 2010 ước tính có 344 triệu người mắc tiền ĐTĐ trên toàn thế
giới (7,9% dân số trưởng thành), vào năm 2030 con số này dự kiến là 472
triệu (8,4% dân số trưởng thành). Ở Hoa Kỳ, tỷ lệ mắc IFG là 26% và tỷ lệ
mắc IGT là 15%. Tỷ lệ mắc có khuynh hướng gia tăng qua tất cả các nhóm
tuổi. Tỷ lệ mắc tiền ĐTĐ ở Huế chiếm 18,5% [35], Quảng Trị là 24,48% [12],
Quảng Bình là 14,87% [2], Bình Định là 53,38% [26], Trà Vinh là 19,3%
[28]. Với chỉ có 30% số người mắc ĐTĐ được chẩn đoán ở các nước phát
triển, các quốc gia kém phát triển 80-90% và đang phát triển như Trung Quốc,
Việt Nam thì trên 60% người bị ĐTĐ chưa được chẩn đoán.
6
Đái tháo đường là “kẻ giết người thầm lặng”, là gánh nặng cho nền
kinh tế, xã hội toàn thế giới trong tế kỷ 21. Năm 1997, toàn thế giới chi cho
chữa bệnh ĐTĐ vào khoảng 1.030 tỷ đô la Mỹ, riêng nước Mỹ với 15 triệu
người mắc ĐTĐ đã phải tiêu tốn 98,2 tỷ đôla. Ở các nước công nghiệp phát
triển bệnh ĐTĐ thường chiếm từ 5-10% ngân sách cho Y tế. Những chi phí
do ĐTĐ gây ra và chi phí điều trị tốn kém như thế thì việc nghiên cứu tầm
soát tiền ĐTĐ và dự báo nguy cơ ĐTĐ trên các đối tượng này là việc hết sức
cần thiết. Từ đó, có thể lên kế hoạch can thiệp hay dự phòng nhằm giảm tỷ lệ
diễn tiến thành ĐTĐ trong thời gian sắp tới bằng chế độ luyện tập thể dục
kèm tiết thực hoặc phối hợp với sử dụng thuốc [3].
1.1.4. Chẩn đoán tiền đái tháo đường
Tiêu chuẩn chẩn đoán đái tháo đường và giảm dung nạp glucose đã
thay đổi trong 20 năm nay. Năm 2009, Hội nghị các chuyên gia của Hội Đái
tháo đường Mỹ, Liên đoàn ĐTĐ quốc tế (IDF) và Hội Nghiên cứu ĐTĐ Châu
Âu đã đề nghị đưa tiêu chuẩn Hemoglobin A1c (HbA1c) vào chẩn đoán ĐTĐ
được ADA (2008) và tổ chức Y tế Thế giới cập nhật vào tiêu chuẩn chẩn đoán
năm 2010.
Theo ADA 2008 và được bổ sung năm 2010, tiền ĐTĐ được chẩn đốn
dựa vào một trong ba tiêu chí sau [42],[44]:
Glucose huyết tương lúc đói (nhịn ăn ít nhất 8 giờ) từ: 100-125mg/dl
(5,6-6,9mmol/l).
Glucose huyết tương 2 giờ sau nghiệm pháp dung nạp glucose từ:
140-199mg/dl (7,8-11,0mmol/l).
HbA1c từ: 5,7-6,4%.
1.1.5. Sinh lý bệnh tiền đái tháo đường
Sự kiểm sốt glucose đói bình thường tùy thuộc vào khả năng duy trì
sự tiết đầy đủ insulin cơ bản và tùy thuộc vào mức độ tương thích của tính
7
nhạy cảm insulin trong gan để kiểm soát glucose ở gan. Những bất thường
của chức năng chuyển hóa này sẽ gây rối loạn glucose đói. Trong tình trạng
cung cấp thức ăn, sự đáp ứng bình thường đối với sự hấp thụ chất dinh dưỡng,
đặc biệt là carbohydrate, là đồng thời ngăn cản lại sự sản xuất glucose nội
sinh đồng thời tăng cường thu nhận glucose ở cơ và gan (mặc dù sự thu nhận
glucose ở gan là không trực tiếp với nồng độ tăng đầy đủ tính nhạy cảm của
insulin ở gan và ở cơ). Cơ chế sinh bệnh của đái tháo đường typ 2 là đề kháng
insulin, là một yếu tố khởi đầu, từ đó dẫn đến sự gia tăng chức năng của tế
bào bê ta tiếp tục dẫn đến suy tế bào bê ta và như vậy dẫn đến đái tháo đường
rõ. Sự giảm tiết insulin thường rõ ràng trong rối loạn glucose đói, nhưng trái
lại rối loạn nhạy cảm insulin có thể rõ ràng hơn trong rối loạn dung nạp
glucose [1].
Những cá nhân rối loạn với glucose đói đơn độc và rối loạn dung nạp
glucose đơn độc đều có những rối loạn giống nhau trong tác dụng của insulin,
nhưng những cá nhân nào với rối loạn glucose đói đơn độc thì có sự suy giảm
rõ ràng hơn trong sự tiết insulin sớm và thêm vào đó, có sự gia tăng sản xuất
glucose nội sinh. Những bất thường chuyển hóa nặng hơn thường gặp ở
những bệnh nhân bị phối hợp cả hai rối loạn glucose đói và rối loạn dung nạp
glucose. Những dữ liệu trong nghiên cứu RIAD cho thấy có những sự khác
nhau trong mức độ đề kháng insulin và bất thường trong sự tiết insulin ở hai
rối loạn nói trên: những bệnh nhân với rối loạn dung nạp glucose có một sự
suy giảm trong pha nhanh và pha chậm của sự tiết insulin. Có một sự khác
biệt nhỏ giữa những cá nhân bị rối loạn glucose đói và rối loạn dung nạp
glucose về bilan lipid hay huyết áp. Glucose máu đói phản ánh rối loạn
chuyển hóa đường xảy ra tại gan, trong khi đó glucose máu G2 phản ánh cả
quá trình đề kháng insulin ở ngoại biên như mô cơ, mô mỡ chiếm phần lớn cơ
thể [1].
8
HbA1c là dạng kết hợp của glucose với HbA1. Nó chiếm hơn 70%
lượng hemoglobin được glycosyl hóa. Nồng độ HbA1c tương quan với nồng
độ đường máu trong thời gian bệnh bùng phát (khoảng 6-8 tuần) và từ đó
cung cấp nhiều thông tin về tăng glucose máu hoặc tăng glucose niệu. Do đó
HbA1c phản ánh khá trung thực nồng độ glucose máu trung bình khoảng 2-3
tháng. Tuy nhiên giá trị này phụ thuộc rất nhiều vào nồng độ hemoglobin
trong máu và các bệnh lý liên quan về máu [48],[54],[62].
1.2. CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ CỦA TIỀN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG
Theo viện Y tế Quốc gia Mỹ, những yếu tố nguy cơ của ĐTĐ typ 2
gồm tuổi từ 45 trở lên, tiền sử ĐTĐ thai nghén, béo phì khi có thừa cân từ
20% trọng lượng cơ thể lý tưởng hoặc chỉ số khối cơ thể (BMI) từ 25 kg/m2
trở lên, tiền sử gia đình mắc ĐTĐ, sinh con từ 4000 gam trở lên, nồng độ
lipoprotein có tỷ trọng cao (HDL-c) dưới 35mg/dl và hoặc giảm dung nạp
glucose, ít hoạt động thể lực, có hội chứng chuyển hóa, có buồng trứng đa
nang, thuộc nhóm chủng tộc có nguy cơ cao [74].
1.2.1. Các yếu tố nguy cơ tiền đái tháo đường trong thang điểm
FINDRISC
1.2.1.1. Tuổi
Tuổi từ 45 tuổi trở lên là một trong những yếu tố nguy cơ của tiền
ĐTĐ- ĐTĐ typ 2. Tỷ lệ mắc tiền ĐTĐ và ĐTĐ tăng theo tuổi. Khi cơ thể già
đi, chức năng tụy nội tiết cũng bị suy giảm theo và khả năng tiết insulin của
tụy cũng giảm, nồng độ glucose máu có xu hướng tăng, đồng thời giảm sự
nhạy cảm của tế bào đích với các kích thích của insulin. Khi tế bào tụy khơng
cịn khả năng tiết đủ insulin với nhu cầu cần thiết của cơ thể, glucose máu khi
đói tăng và bệnh ĐTĐ thực sự xuất hiện .
Nhiều nghiên cứu đã chứng minh tuổi có liên quan đến sự xuất hiện
bệnh ĐTĐ typ 2. Tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ tăng tỷ lệ thuận theo tuổi. Ở lứa tuổi
9
dưới 40 tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ vẫn thấp khoảng dưới 1%, tỷ lệ ĐTĐ dường như
tăng nhanh ở hai mốc tuổi là 45 tuổi (4,6%), và 60 tuổi (10,1%). Tỷ lệ rối loạn
dung nạp glucose (IGT) cũng có diễn biến gần giống tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ là
tăng tỷ lệ thuận theo tuổi (p < 0,0005) nhưng khơng có mốc tăng đột ngột như
tỷ lệ bệnh ĐTĐ. Tuổi trung bình của các đối tượng có IGT là 48,5 tuổi [21].
1.2.1.2. Giới
Tỷ lệ mắc tiền ĐTĐ và ĐTĐ ở hai giới nam và nữ thay đổi tùy thuộc
vào các vùng dân cư khác nhau. Ở Bắc Mỹ và Tây Âu tỷ số nữ/nam là 1/4, ở
các vùng đô thị Thái Bình Dương tỷ số nữ/nam là 3/1, trong khi ở Trung
Quốc, Malaysia, Ấn Độ tỷ lệ mắc ĐTĐ ở cả 2 giới tương đương nhau.
Ở Việt nam nghiên cứu cũng cho thấy khơng có sự khác biệt về tỷ lệ
mắc bệnh ĐTĐ theo giới. Nhưng tỷ lệ rối loạn dung nạp glucose ở nữ cao hơn
hẳn so với nam (8,9% so với 5,9%, p < 0,0005) [5],[9].
1.2.1.3. Béo phì
Theo các chuyên gia của Tổ chức Y tế thế giới, yếu tố mạnh mẽ nhất
tác động lên khả năng mắc bệnh là béo phì. Tỷ lệ mắc béo phì trong cộng
đồng dân cư và tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ typ 2 ln song hành bên nhau.
Bệnh nhân béo phì chưa bị rối loạn chuyển hóa thường có mỡ nội
tạng, insulin máu lúc đói, triglycerid huyết tương và hsCRP thấp hơn cũng
như HDL-c cao hơn. Những bệnh nhân có thể trọng bình thường nhưng bị rối
loạn chuyển hóa thường có mỡ nội tạng, sự kháng insulin ở mức độ cao hơn.
Tất cả những bệnh nhân có nguy cơ dẫn đến ĐTĐ cần được xét nghiệm với
test dung nạp glucose hoặc định lượng glucose máu lúc đói, có thể có người
glucose đói bình thường nhưng test dung nạp glucose lại đạt mức tiền ĐTĐ,
nghĩa là glucose huyết tương 2 giờ sau uống 75g glucose trong khoảng 140199mg/dL (7,8-11mmol/l) [10].
10
Theo nghiên cứu Nurse Health Study trong vòng 14 năm liên tục thấy
ngưỡng tăng tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ với chỉ số BMI > 22kg/m2 và nếu BMI tăng
thêm 1kg/m2 sẽ tăng mắc bệnh ĐTĐ typ 2 thêm 25%, nếu BMI > 28kg/m2
nguy cơ mắc bệnh ĐTĐ và tim mạch tăng lên gấp 3-4 lần. Một nghiên cứu ở
Mỹ (2011) trên 113.896 nữ giới tuổi từ 30-55, theo dõi trong 8 năm cho thấy
có 873 người ĐTĐ. Người có BMI từ 23-23,9 có nguy cơ mắc ĐTĐ gấp 3,6
lần người có BMI dưới 22kg/m2. Nguy cơ ĐTĐ tăng lên theo tỷ lệ tăng cân.
Tăng từ 25-30 thì nguy cơ ĐTĐ tăng 17,3 lần [67],[56].
Ở Pháp 40-60% người béo phì mắc bệnh ĐTĐ typ 2 và 70% người
bệnh ĐTĐ typ 2 bị béo phì. Nghiên cứu của Frank và cộng sự (1980-1986)
được thực hiện trên phụ nữ không bị bệnh ĐTĐ tại thời điểm bắt đầu nghiên
cứu, kết quả cho thấy thừa cân - béo phì là nguy cơ hàng đầu của bệnh ĐTĐ
typ 2. Nhiều nghiên cứu cho thấy nguy cơ mắc ĐTĐ typ 2 thấp nhất ở những
người có BMI dưới 21kg/m2 [42].
Ở Việt Nam, kết quả nghiên cứu của Trần Thị Đoàn, Nguyễn Vinh
Quang cho thấy 79,4% bệnh nhân tiền ĐTĐ có rối loạn lipid máu, rối loạn
lipid máu rất phổ biến ở bệnh nhân tiền ĐTĐ, trong đó tăng triglycerid và
giảm HDL-c là các rối loạn hay gặp nhất. Nhóm có tăng BMI có tỷ lệ rối loạn
lipid máu gấp 1,2 lần nhóm khơng có tăng BMI [13].
Ở tất cả các độ tuổi, nguy cơ dẫn đến rối loạn dung nạp glucose và
ĐTĐ gắn liền với sự gia tăng khối lượng cơ thể. Béo phì sẽ dẫn đến đề kháng
insulin tiếp nhận glucose ngoại biên, là nguyên nhân dẫn đến tiền ĐTĐ.
1.2.1.4. Béo bụng
Béo bụng còn được gọi là béo phì dạng nam (android fat), là một thuật
ngữ chỉ những người mà sự phân bố mỡ bụng, nội tạng và phần trên cơ thể
chiếm tỷ trọng đáng kể. Béo bụng, ngay cả những người cân nặng không
được xếp vào loại béo phì hoặc béo phì vừa phải (BMI < 25kg/m2) là một yếu
11
tố nguy cơ độc lập gây ra rối loạn mỡ máu, tăng huyết áp và rối loạn chuyển
hóa đường [24].
Hội chứng chuyển hóa là một trong những yếu tố nguy cơ của bệnh tim
mạch bao gồm béo bụng, rối loạn đường huyết, ĐTĐ typ 2, tăng triglycerid,
giảm HDL-c và tăng huyết áp [78]. Béo phì dạng nam được coi là một trong
những nguyên nhân làm gia tăng tỷ lệ tiền ĐTĐ - ĐTĐ typ 2 và bệnh tim
mạch vì mơ mỡ nhiều ở bụng làm gia tăng nồng độ acid béo tự do, tăng
triglycerid gia tăng tình trạng đề kháng insulin, cường insulin, rối loạn
lipoprotein, tăng hiện tượng viêm và gây độc tế bào ß của tụy (lipotoxicity)
[86].
Theo WHO, chẩn đoán béo bụng áp dụng theo tiêu chuẩn người Nam Á
khi nam có vịng bụng (VB) 90cm và nữ có VB 80cm [85].
1.2.1.5. Tăng huyết áp
Tăng huyết áp (THA) và ĐTĐ có thể là hai bệnh độc lập, nhưng cũng
có thể có mối liên quan. Nhiều nghiên cứu chứng minh rằng hai bệnh này
thường kết hợp với nhau và tỷ lệ bệnh luôn tăng theo lứa tuổi. Tỷ lệ tăng
huyết áp ở người ĐTĐ gấp 2 lần ở người bình thường. Tăng huyết áp và ĐTĐ
đều là yếu tố nguy cơ cho bệnh lý mạch máu. Người bệnh ĐTĐ khi có tăng
huyết áp đều làm tiên lượng bệnh xấu đi rõ rệt [5],[31].
Trong tiền ĐTĐ có sự đề kháng insulin. Chính sự tăng tiết insulin có
thể làm cho tăng huyết áp do một hoặc nhiều cơ chế sau: tăng insulin và tăng
hoạt tính giao cảm kích thích sự hấp thu muối tại thận, dẫn đến gia tăng thể
tích. Làm gia tăng hoạt tính của hệ thần kinh giao cảm. Ức chế sản xuất 2 loại
prostaglandine (PGI2, PGE2) gây giãn mạch. Ức chế tác dụng của catecholamine
lên sự sản xuất chất prostacyline (tổ chức mỡ) gây gia tăng sức cản ngoại
biên [10].
1.2.1.6. Hoạt động thể lực
12
Hoạt động thể lực có vai trị đặc biệt trong bệnh sinh của ĐTĐ. Lối
sống tĩnh tại kéo theo sự gia tăng tương ứng tỷ lệ béo phì. Nhiều nghiên cứu
cho thấy tầm quan trọng của việc ít vận động thể lực trong việc hình thành
ĐTĐ typ 2. Vận động thể lực trung bình được đề nghị từ 30 đến 60 phút/ngày,
ít nhất 5 ngày/tuần . Nhóm đối tượng ít hoạt động thể lực, có lối sống tĩnh tại,
tức hoạt động thể dục ít hơn 30 phút trong một ngày hoặc hoạt động thể dục ít
hơn 150 phút trong 1 tuần có nguy cơ mắc bệnh ĐTĐ và rối loạn dung nạp
glucose cao hơn nhóm chứng 2,4 lần [13],[57].
Vận động thể lực làm tăng nhạy cảm insulin và dung nạp glucose. Tập
thể dục làm giảm nguy cơ ĐTĐ typ 2 ở cả người béo phì và khơng béo phì.
Tập thể dục ít nhất 7 giờ trong một tuần làm giảm nguy cơ của ĐTĐ typ 2 đến
39% so với tập thể dục dưới 30 phút trong một tuần. Đối tượng có tiền sử gia
đình, bằng việc tập luyện và có lối sống lành mạnh sẽ làm chậm lại thậm chí
phịng ngừa được sự khởi phát của ĐTĐ lâm sàng [52],[70].
Hoạt động thể lực đóng một vai trị quan trọng trong việc quản lý bệnh
đái tháo đường typ 2. Hoạt động thể lực giúp cải thiện độ nhạy insulin do đó
cải thiện kiểm sốt đường huyết và có thể giúp giảm trọng lượng cơ thể. Do
đó tăng cường vận động thể lực, chấm dứt lối sống tĩnh tại góp phần làm giảm
tỷ lệ tiền ĐTĐ - ĐTĐ typ 2 [87].
1.2.1.7. Chế độ dinh dưỡng khơng hợp lý
Thức ăn có nhiều chất béo gây rối loạn chuyển hóa glucose bằng nhiều
cơ chế khác nhau như giảm khả năng gắn kết insulin vào thụ thể, làm rối loạn
vận chuyển glucose, giảm tổng hợp glycogen và tích tụ triglyceride ở cơ vân.
Chế độ dinh dưỡng với tiêu thụ nhiều rau, trái cây và cá thịt gia cầm và
ngũ cốc làm giảm nguy cơ ĐTĐ typ 2. Ăn nhiều carbohydrate làm tăng tần
suất mắc ĐTĐ, đồng thời làm giảm HDL-c và làm gia tăng triacylglycerol. Sự
13
sản xuất insulin được kích thích liên tục bởi chế độ ăn nhiều carbohyderate sẽ
làm giảm nhanh hơn khả năng tiết insulin và khởi phát sớm ĐTĐ typ 2 [34].
Một bữa ăn lành mạnh được khuyên là carbohydrate cần cung cấp 5055% tổng tiêu thụ năng lượng. Các bữa ăn nên chứa chủ yếu là carbohydrate
với trọng tâm là chất xơ như rau, đậu, ngũ cốc nguyên hạt, khoai mỡ và trái
cây. Sucrose nên cung cấp không quá 10% tổng tiêu thụ năng lượng. Ăn ba
bữa ăn hàng ngày để phân phối lượng carbohydrate trong ngày [87].
1.2.1.8. Tiền sử gia đình và bản thân
Yếu tố di truyền đóng vai trị quan trọng trong bệnh ĐTĐ typ 2. Những
đối tượng có mối liên quan huyết thống với người bị bệnh ĐTĐ như có cha,
mẹ, anh chị em ruột bị bệnh ĐTĐ thường có nguy cơ ĐTĐ cao gấp 4-6 lần
người bình thường (trong gia đình khơng có ai mắc bệnh ĐTĐ). Nếu mẹ bị
mắc bệnh ĐTĐ, khả năng con mắc bệnh cao hơn so với cha. Khi cha hoặc mẹ
bị bệnh ĐTĐ thì nguy cơ bị bệnh ĐTĐ của con là 40%, khi cả hai cha mẹ đều
bị bệnh thì nguy cơ này tăng tới 70%. Có tới 60% đến 100% các cặp sinh đôi
cùng trứng mắc bệnh ĐTĐ typ 2 [5].
Ngồi tiền sử gia đình bệnh ĐTĐ, thì phụ nữ có tình trạng đái đường
thai kỳ, những người lúc sinh có cân nặng 4000 gam cũng có nguy cơ dẫn
đến ĐTĐ [5].
1.2.2. Các yếu tố nguy cơ tiền đái tháo đường ngoài thang điểm
FINDRISC
1.2.2.1. Địa dư và lối sống
Ảnh hưởng của các yếu tố địa lý, xã hội, đặc điểm văn hóa của từng
dân tộc tới sự phát triển bệnh ĐTĐ cũng đã được chứng minh. Nhiều nghiên
cứu dịch tễ học đã dự đoán ở các quốc gia đang phát triển tỷ lệ bệnh sẽ tăng
gấp 1,5 lần vào năm 2000 và sẽ tăng gấp 3 lần vào khoảng năm 2025 [5].
14
Tỷ lệ ĐTĐ thay đổi theo từng vùng lãnh thổ và có sự khác biệt tùy theo
mức sống và nghề nghiệp. Vùng núi cao tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ 2,1%, vùng
trung du 2,2%, vùng đồng bằng và ven biển 2,7%, vùng đô thị và khu công
nghiệp 4,4% [5].
Lối sống công nghiệp và hiện đại đã ảnh hưởng rất lớn đến khả năng
mắc bệnh. Lối sống tĩnh tại ít vận động thể lực, chế độ ăn nhiều carbohydrate
làm gia tăng tình trạng béo phì. Đó là ngun nhân dẫn đến tình trạng đề
kháng insulin ngoại biên tạo tiền đề cho tiền ĐTĐ. Chế độ ăn nhiều chất xơ,
ăn ngũ cốc dạng chưa tinh chế (khoai, củ), ăn nhiều rau làm giảm nguy cơ
mắc bệnh ĐTĐ [5].
1.2.2.2. Hút thuốc lá
Hút thuốc lá có liên hệ đến sự đề kháng insulin, là yếu tố nguy cơ của
ĐTĐ typ 2 ở cả nam lẫn nữ. Hút thuốc lá làm tăng kháng insulin và kích thích
hormon stress. Cả hai yếu tố này làm gia tăng nồng độ glucose trong máu và
gây khó khăn trong quản lý tiền ĐTĐ - ĐTĐ [77].
Nghiên cứu thuần tập tim mạch ở Anh cho rằng thuốc lá tăng 70%
nguy cơ của ĐTĐ typ 2 và lợi ích của việc ngừng hút thuốc lá đối với ĐTĐ
typ 2 chỉ có thể thấy sau 5 năm, còn để đạt giống như người khơng hút thuốc
lá bao giờ thì thời gian ngưng hút thuốc lá phải trên 20 năm. Một nghiên cứu
khác cũng cho rằng hút thuốc lá lâu năm làm gia tăng đề kháng insulin ở bệnh
nhân ĐTĐ typ 2 [43]. Nguy cơ dẫn đến ĐTĐ ở bệnh nhân hút thuốc lá liên
quan đến mọi lứa tuổi và gia tăng theo số lượng thuốc lá đã hút. Các bằng
chứng cho thấy bỏ thuốc lá có thể hạn chế được tiến triển bệnh thận do ĐTĐ
kể cả bệnh nhân đã có MAU dương tính [71],[80].
1.2.2.3. Uống nhiều rượu bia
Rượu bia có ảnh hưởng đến sức khỏe đặc biệt là thúc đẩy bệnh tiền
ĐTĐ - ĐTĐ tùy theo mức độ tiêu thụ. Mức uống rượu bia trung bình được
15
định nghĩa bởi ngành nông nghiệp và chế độ ăn của Mỹ là uống không hơn 1
đến 2 đơn vị trong ngày đối với nam và không hơn 1 đơn vị trong ngày đối
với nữ. Một đơn vị tương đương 285ml bia, 375ml bia nhạt, 100ml rượu vang
hoặc 30ml rượu mạnh có chứa 10g alcohol. Rượu có thể gây hạ đường huyết
ở những bệnh nhân đang điều trị sulphonylureas hoặc insulin [87].
Tiêu thụ một lượng lớn alcohol làm giảm hấp thụ glucose qua trung
gian insulin và giảm dung nạp glucose, do tác dụng độc của rượu trực tiếp lên
tế bào đảo tụy hay ức chế sự tiết insulin và tăng đề kháng insulin. Ngoài ra
dùng nhiều alcohol làm tăng chỉ số cơ thể (BMI) và nguy cơ khác của ĐTĐ
trong khi uống ít hoặc vừa làm giảm các nguy cơ này [42].
1.2.2.4. Rối loạn lipid máu
Sự gia tăng axit béo tự do huyết tương đóng vai trị quan trọng trong sự
phát triển ĐTĐ typ 2 thông qua cơ chế gây đề kháng insulin. Có sự liên quan
chặt chẽ giữa rối loạn lipid máu và ĐTĐ typ 2.
Rối loạn lipid máu thường gặp ở bệnh nhân tiền đái ĐTĐ và những
người béo phì. Rối loạn lipid máu liên quan đến sự đề kháng insulin hoặc rối
loạn tiết insulin. Ở bệnh nhân ĐTĐ typ 2 hay gặp kiểu tăng triglycerid và
giảm HDL-c. Đây là yếu tố nguy liên quan đến xơ vữa động mạch. Là nguyên
nhân chính của nhồi máu cơ tim, làm tăng tỷ lệ tử vong ở bệnh nhân ĐTĐ [4].
1.2.2.5. Đạm niệu vi lượng hay microalbumin niệu
Vào năm 1963, tại London, Harry Keen và các đồng nghiệp lần đầu
tiên đã dùng kỹ thuật miễn dịch đồng vị phóng xạ (Radio Immuno AssayRIA) để đo nồng độ rất thấp của albumin trong nước tiểu và đặt tên là
microalbuminuria (MAU - vi đạm niệu) hay là protein niệu dưới mức lâm sàng
(subclinical albuminuria) trên những bệnh nhân đái tháo đường không phụ
thuộc insulin. Họ nhận thấy các bệnh nhân đái tháo đường type 2 mới được
chẩn đốn có nồng độ albumin trong nước tiểu cao hơn người không bị đái