BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC CẦN THƠ
TIÊU HỮU QUỐC
KHẢO SÁT VỀ TÌNH HÌNH SỬ DỤNG THUỐC ĐÔNG Y,
THUỐC TỪ DƯỢC LIỆU Ở CÁC BỆNH VIỆN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG
NĂM 2013
LUẬN VĂN CHUYÊN KHOA CẤP I
CẦN THƠ - 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC CẦN THƠ
TIÊU HỮU QUỐC
KHẢO SÁT VỀ TÌNH HÌNH SỬ DỤNG THUỐC ĐÔNG Y,
THUỐC TỪ DƯỢC LIỆU Ở CÁC BỆNH VIỆN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG
NĂM 2013
LUẬN VĂN CHUYÊN KHOA CẤP I
CHUYÊN NGÀNH TỔ CHỨC QUẢN LÝ DƯỢC
MÃ SỐ: 60720412.CK
Người hướng dẫn khoa học
PGS. Ts Phạm Thị Tâm
CẦN THƠ - 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng bố
trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Tác giả luận văn
Tiêu Hữu Quốc
LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành tồn bộ chương trình khóa học chuyên khoa I và luận
văn tốt nghiệp, tôi đã nhận được sự giúp đỡ, tạo điều kiện về mọi mặt của Ban
Giám hiệu, các Phịng, Khoa, Bộ mơn, cùng sự giảng dạy nhiệt tình của q
Thầy (Cơ) Trường Đại học Y Dược Cần Thơ. Tôi xin trân trọng cảm ơn
những tình cảm tốt đẹp đó.
Tơi xin bày tỏ lịng trân trọng và cảm ơn đặc biệt đối với Cô hướng dẫn
PGS. Ts Phạm Thị Tâm. Cô đã luôn dành cho tơi sự quan tâm, chỉ bảo tận
tình trong suốt q trình thực hiện luận văn này.
Tơi xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc Sở Y tế tỉnh Sóc Trăng và
các đồng nghiệp ở Phòng Nghiệp vụ Y, Phòng quản lý Dược, các Bệnh viện:
Bệnh viện đa khoa Tỉnh, Bệnh viện Quân Dân Y, Bệnh viện đa khoa huyện
Cù Lao Dung, Bệnh viện đa khoa huyện Kế Sách, Bệnh viện đa khoa huyện
Long Phú, Bệnh viện đa khoa huyện Mỹ Tú, Bệnh viện đa khoa huyện Mỹ
Xuyên, Bệnh viện đa khoa huyện Ngã Năm, Bệnh viện đa khoa huyện Thạnh
Trị, Bệnh viện đa khoa thị xã Vĩnh Châu đã hỗ trợ và chấp thuận tham gia vào
nghiên cứu để giúp tôi thực hiện luận văn này.
Mặc dù đã rất cố gắng song luận văn không tránh khỏi những mặt cịn
hạn chế. Rất mong nhận được sự đóng góp của quý thầy cô, đồng nghiệp và
bạn học.
Học viên
Tiêu Hữu Quốc
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Danh mục các chữ viết tắt
Mục lục
Danh mục các bảng
ĐẶT VẤN ĐỀ .............................................................................................. 1
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .......................................................... 3
1.1. Một số định nghĩa và khái niệm ............................................................ 3
1.2. Lịch sử phát triển của thuốc y học cổ truyền ........................................ 4
1.3. Tình hình sử dụng thuốc đơng y, thuốc từ dược liệu ở Việt Nam và một
số nước ......................................................................................................... 6
1.4. Chính sách về y học cổ truyền ở Việt Nam .......................................... 8
1.5. Danh mục thuốc thiết yếu thuốc đông y, thuốc từ dược liệu lần VI ..... 11
1.5.1. Cấu trúc danh mục thuốc thiết yếu thuốc đông y và thuốc từ dược
liệu Việt Nam lần VI .................................................................................... 11
1.5.2. Nguyên tắc xây dựng Danh mục thuốc thiết yếu lần VI ............. 12
1.6. Danh mục thuốc y học cổ truyền chủ yếu sử dụng tại các cơ sở khám
chữa bệnh ..................................................................................................... 13
1.6.1. Cấu trúc danh mục ...................................................................... 13
1.6.2. Xây dựng danh mục thuốc y học cổ truyền cụ thể của mỗi cơ sở
khám chữa bệnh ........................................................................................... 14
1.7. Đặc điểm địa lý và mạng lưới y tế Sóc Trăng ...................................... 15
1.7.1. Đặc điểm địa lý ........................................................................... 15
1.7.2. Mạng lưới y tế ............................................................................. 16
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............... 18
2.1. Đối tượng .............................................................................................. 18
2.1.1. Các đối tượng nghiên cứu .................................................................. 18
2.1.2. Tiêu chuẩn chọn mẫu ......................................................................... 18
2.1.3. Tiêu chuẩn loại trừ ............................................................................. 18
2.1.4. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ...................................................... 18
2.1.4.1. Địa điểm .................................................................................... 18
2.1.4.2. Thời gian ................................................................................... 18
2.2. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 19
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu ............................................................................ 19
2.2.2. Cở mẫu ............................................................................................... 19
2.2.3. Phương pháp chọn mẫu ...................................................................... 19
2.2.4. Nội dung nghiên cứu .......................................................................... 20
2.2.4.1. Các loại thuốc đông y, thuốc từ dược liệu ................................ 20
2.2.4.2. Nhận thức, quan niệm và thực hành kê đơn thuốc đông y, thuốc từ
dược liệu ....................................................................................................... 21
2.2.4.3. Yếu tố ảnh hưởng và khó khăn trong thực hành kê toa điều trị
bằng thuốc đông y, thuốc từ dược liệu ......................................................... 23
2.2.5. Phương pháp thu thập và đánh giá số liệu ......................................... 25
2.2.5.1. Phương pháp thu thập ............................................................... 25
2.2.5.2. Công cụ thu thập ....................................................................... 25
2.2.5.3. Người đi thu thập số liệu ........................................................... 25
2.2.5.4. Đánh giá số liệu ......................................................................... 26
2.2.6. Phương pháp kiểm soát sai số ............................................................ 26
2.2.7. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu ............................................. 26
2.3. Đạo đức trong nghiên cứu ..................................................................... 26
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................ 28
3.1. Thuốc đông y, thuốc từ dược liệu đã được sử dụng tại các bệnh viện trên
địa bàn tỉnh Sóc Trăng năm 2013 ................................................................ 28
3.2. Nhận thức, thực hành và thái độ đúng về sử dụng thuốc đông y và thuốc
từ dược liệu của cán bộ y tế tại các bệnh viện khảo sát ............................... 35
3.3. Yếu tố ảnh hưởng việc kê toa điều trị bằng thuốc đông y, thuốc từ dược
liệu của cán bộ y tế ....................................................................................... 39
Chương 4. BÀN LUẬN ............................................................................... 43
4.1. Tình hình sử dụng thuốc đơng y, thuốc từ dược liệu và chi phí ........... 43
4.2. Nhận thức, thái độ, thực hành đúng về sử dụng TĐY, TTDL. ............. 49
4.3. Các yếu tố ảnh hưởng việc kê toa thuốc đông y, thuốc từ dược liệu của
cán bộ y tế .................................................................................................... 53
KẾT LUẬN .................................................................................................. 59
1) Thuốc đông y, thuốc từ dược liệu và % chi phí được sử dụng tại các bệnh
viện trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng năm 2013 ................................................. 59
2) Nhận thức, thái độ, thực hành đúng về sử dụng thuốc đông y và thuốc từ
dược liệu ....................................................................................................... 59
3) Yếu tố ảnh hưởng việc kê toa điều trị bằng thuốc đông y, thuốc từ dược
liệu của cán bộ y tế ....................................................................................... 60
KIẾN NGHỊ ................................................................................................. 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BVĐK
Bệnh viện đa khoa
CBYT
Cán bộ y tế
CHXHCN
Cộng hịa xã hội chủ nghĩa
TĐY
Thuốc đơng y
TTDL
Thuốc từ dược liệu
YDHCT
Y Dược học cổ truyền
YHCT
Y học cổ truyền
WHO
World Health Organization
Tổ chức y tế thế giới
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1. Tỷ lệ số lượng chế phẩm thuốc đông y được sử dụng tại các bệnh
viện trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng năm 2013 so với danh mục Bộ Y tế ........ 28
Bảng 3.2. Số tiền sử dụng thuốc đông y tại các bệnh viện trên địa bàn tỉnh Sóc
Trăng năm 2013 ........................................................................................... 29
Bảng 3.3. Số lượng và tỷ lệ bệnh viện sử dụng mười thuốc đông y phổ biến
nhất ............................................................................................................... 30
Bảng 3.4. Số lượng và tỷ lệ bệnh viện sử dụng các nhóm thuốc đơng y phổ
biến ............................................................................................................... 30
Bảng 3.5. Tỷ lệ nhóm thuốc đơng y, thuốc từ dược liệu tại các bệnh viện . 31
Bảng 3.6. Số lượng vị thuốc từ dược liệu được sử dụng tại các bệnh viện trên
địa bàn tỉnh Sóc Trăng năm 2013 so với danh mục (300 vị thuốc) ............. 32
Bảng 3.7. Số tiền sử dụng thuốc từ dược liệu tại các bệnh viện trên địa bàn
tỉnh Sóc Trăng năm 2013 ............................................................................. 32
Bảng 3.8. Tỷ lệ bệnh viện có sử dụng 10 thuốc từ dược liệu phổ biến nhất.33
Bảng 3.9. Tên nhóm thuốc từ dược liệu tại các bệnh viện khảo sát ............ 34
Bảng 3.10. Đặc điểm chung của cán bộ y tế ................................................ 35
Bảng 3.11. Tỷ lệ nhận thức đúng về ưu điểm của thuốc đông y và thuốc từ
dược liệu ....................................................................................................... 36
Bảng 3.12. Tỷ lệ cán bộ y tế thái độ đúng về ưu điểm của thuốc đông y và
thuốc từ dược liệu......................................................................................... 37
Bảng 3.13. Bệnh điều trị bằng thuốc đông y, thuốc từ dược liệu …………37
Bảng 3.14. Khó khăn trong việc kê đơn kết hợp đơng y và tây y ................ 38
Bảng 3.15. Việc kết hợp đơng y và tây y có gây khó khăn trong việc hướng
dẫn bệnh nhân cách sử dụng ........................................................................ 38
Bảng 3.16. Việc kết hợp đông y và tây y có gây ảnh hưởng đến tình trạng sức
khỏe của bệnh nhân ...................................................................................... 38
Bảng 3.17. Hiệu quả trong điều trị bệnh cấp tính chỉ được kê đơn thuốc đơng
y, thuốc từ dược liệu..................................................................................... 39
Bảng 3.18. Danh mục thuốc đông y, thuốc từ dược liệu (Thơng tư số
12/2010/TT-BYT) có đáp ứng số lượng nhu cầu trong bệnh viện .............. 39
Bảng 3.19. Thuốc đông y, thuốc từ dược liệu do khoa dược bệnh viện cung
cấp đầy đủ theo nhóm điều trị để kê đơn ..................................................... 40
Bảng 3.20. Thuốc đông y, thuốc từ dược liệu do bệnh viện cung ứng năm
2013 sử dụng trong công tác điều trị ............................................................ 40
Bảng 3.21. Thuốc đông y, thuốc từ dược liệu chỉ định theo phương thức .. 40
Bảng 3.22. Ảnh hưởng thuốc trên toa bảo hiểm y tế đến việc sử dụng thuốc
đông y, thuốc từ dược liệu............................................................................ 41
Bảng 3.23. Việc giới hạn sử dụng thuốc đông y, thuốc từ dược liệu theo danh
mục trúng thầu của bệnh viện có gây khó khăn trong việc kê đơn .............. 41
Bảng 3.24. Khó khăn khi cấp phát thuốc đơng y, thuốc từ dược liệu cho bệnh
nhân .............................................................................................................. 42
Bảng 3.25. Thuốc đông y, thuốc từ dược liệu do khoa dược bệnh viện cung
cấp đáp ứng về chủng loại ............................................................................ 42
Bảng 3.26. Thuốc đông y, thuốc từ dược liệu do khoa dược bệnh viện cung
cấp đáp ứng về dạng bào chế ....................................................................... 42
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Ngày nay trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng khuynh
hướng quay trở về với thiên nhiên, khai thác, bổ sung những kinh nghiệm về
y học cổ truyền là xu thế phát triển nhằm hạn chế việc đưa hóa chất tổng hợp
vào cơ thể, ảnh hưởng đến sức đề kháng, miễn dịch của cơ thể, chăm sóc sức
khỏe ban đầu, phịng chữa bệnh với u cầu chất lượng cao và ổn định trên cơ
sở xác minh bằng khoa học.
Tuy nhiên, bên cạnh đó với sự phát triển rất mạnh về thuốc hóa dược
(nhiều hoạt chất mới được bán tổng hợp hoặc tổng hợp, với nhiều biệt dược
mới và đa dạng trong các dạng bào chế thuốc) cùng với việc sử dụng rộng rãi,
lâu dài cho thấy ngày càng có nhiều phản ứng phụ, phản ứng dị ứng đối với
cơ thể con người và đơi khi cịn để lại những di chứng về sau. Điều này cũng
góp phần thúc đẩy làm cho thuốc đông y, thuốc từ dược liệu ngày càng được
quan tâm nhiều hơn.
Việc sử dụng thuốc sản xuất từ thảo dược đã được các nước trên thế
giới sử dụng nhiều và tại Việt Nam đã từ lâu (đặc biệt ở các vùng sâu, vùng
xa và trong chiến tranh) chúng ta đã sử dụng các cây thuốc nam để điều trị
các bệnh, triệu chứng thông thường.
Đảng và Nhà nước ta nhận thấy được vai trò của y học cổ truyền trong
cơng tác chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân nên trong nhiều năm qua đã
ban hành các Nghị quyết, Chỉ thị chỉ đạo ngành y tế phối hợp với các ngành,
các tổ chức xã hội nghiên cứu “kế thừa, bảo tồn, phát huy, phát triển y dược
học cổ truyền, đồng thời kết hợp y dược học cổ truyền với y dược học hiện
đại, xây dựng một nền y dược Việt Nam khoa học, dân tộc, đại chúng”.[2]
[26]
2
Nhà nước đã cho thành lập Hội đông y, Viện đơng y, Viện châm cứu.
Chính phủ đã ban hành nhiều Nghị quyết, Chỉ thị chỉ đạo cụ thể việc phát
triển dược liệu, đào tạo cán bộ y dược học cổ truyền dùng thuốc đông y, thuốc
từ dược liệu trong khám chữa bệnh…Theo kế hoạch hành động của Chính
phủ về phát triển y, dược học cổ truyền Việt Nam áp dụng cho các cơ sở
khám chữa bệnh đến năm 2015 của Đảng và nhà nước đã ban hành là: tuyến
trung ương đạt 10%, tuyến tỉnh đạt 15%, tuyến huyện đạt 20%, tuyến xã đạt
30% và đến năm 2020 là: tuyến trung ương đạt 15%, tuyến tỉnh đạt 20%,
tuyến huyện đạt 25%, tuyến xã đạt 40%.[33]
Tuy nhiên, một bộ phận không nhỏ cán bộ y tế vẫn chưa thật sự tin
tưởng về hiệu quả của thuốc đông y, thuốc từ dược liệu khi chỉ định cho bệnh
nhân sử dụng. Tại các vùng sâu, vùng xa, nơi số đơng người dân có thu nhập
thấp thì việc sử dụng thuốc đơng y, thuốc từ dược liệu bổ sung cho các thuốc
tây y còn thiếu và khá đắc tiền là vấn đề rất đáng quan tâm.
Vì những lý do nêu trên, chúng tơi đã tiến hành đề tài: “Khảo sát về
tình hình sử dụng thuốc đông y, thuốc từ dược liệu ở các bệnh viện trên địa
bàn tỉnh Sóc Trăng năm 2013” với những mục tiêu như sau:
1) Xác định tỷ lệ các nhóm, các loại thuốc đông y và thuốc từ dược
liệu và % chi phí được sử dụng tại các bệnh viện trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
năm 2013.
2) Xác định tỷ lệ cán bộ y tế có nhận thức, thái độ, thực hành đúng về
sử dụng thuốc đông y và thuốc từ dược liệu.
3) Tìm hiểu một số yếu tố ảnh hưởng việc kê toa thuốc đông y và
thuốc từ dược liệu của cán bộ y tế.
3
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Một số định nghĩa và khái niệm:
Thuốc: thuốc là chất hoặc hỗn hợp các chất dùng cho người nhằm mục đích
phịng bệnh,chữa bệnh, chẩn đốn bệnh hoặc điều chỉnh chức năng sinh lý cơ
thể bao gồm thuốc thành phẩm, nguyên liệu làm thuốc, vắc xin, sinh phẩm y
tế, trừ thực phẩm chức năng. [11]
Biệt dược là thuốc có tên thương mại do cơ sở sản xuất thuốc đặt ra, khác với
tên gốc hoặc tên chung quốc tế. [8]
Nguyên liệu làm thuốc là chất tham gia vào thành phần cấu tạo sản phẩm
trong quá trình sản xuất thuốc. [11]
Thuốc từ dược liệu: thuốc từ dược liệu là thuốc được sản xuất từ nguyên liệu
có nguồn gốc tự nhiên từ động vật, thực vật hoặc khoáng chất.
Thuốc có hoạt chất tinh khiết được chiết xuất từ dược liệu: thuốc có hoạt chất
tinh khiết được chiết xuất từ dược liệu là thuốc có sự kết hợp dược liệu với
các hoạt chất hóa học tổng hợp khơng gọi là thuốc từ dược liệu. [11]
Thuốc đông y: thuốc đông y là thuốc từ dược liệu, được bào chế theo lý luận
và phương pháp của y học cổ truyền của các nước phương Đông. [11]
Hoạt chất là chất hoặc hỗn hợp các chất có hoạt tính điều trị được sử dụng
trong sản xuất thuốc. [6]
Thuốc thành phẩm là dạng thuốc đã qua tất cả các gai đoạn sản xuất, kể cả
đóng gói trong bao bì cuối cùng và dán nhãn. [13]
Tiêu chuẩn chất lượng thuốc bao gồm các qui định về chỉ tiêu, yêu cầu kỹ
thuật, phương pháp kiểm nghiệm, bao gói, ghi nhãn, vận chuyển, bảo qaurn
và các yêu cầu khác có liên quan đến chất lượng thuốc. [12]
4
Kiểm nghiệm thuốc là việc lấy mẫu, xem xét tiêu chuẩn kỹ thuật, tiến hành
các thử nghiệm tương ứng và cần thiết nhằm xác định nguyên liệu, bán thành
phẩm, thành phẩm có đáp ứng tiêu chuẩn kỹ thuật khơng để quyết định việc
chấp nhận hay loại bỏ thuốc đó. [13]
Thơng tin thuốc là việc thu thập và/hoặc cung cấp các thơng tin có liên quan
đến thuốc như chỉ định, chống chỉ định, liều dùng, cách dùng, phản ứng có hại
của thuốc, phịng ngừa khi dùng cho những nhóm người đặc biệt (trẻ em, phụ
nữ có thai, phụ nữ cho con bú, người cao tuổi và các đối tượng khác của đơn
vị, cá nhân có trách nhiệm thơng tin thuốc nhằm đáp ứng các yêu cầu thông
tin của các đơn vị, cá nhân đang trực tiếp hành nghề y, dược hoặc của người
sử dụng thuốc [9]
1.2. Lịch sử phát triển của thuốc y học cổ truyền
Y học cổ truyền Việt Nam đã có lịch sử hơn 4.000 năm, được hình thành
và phát triển cùng với sự phát triển của dân tộc Việt Nam. Kể từ thời kỳ sơ
khai của đất nước đến giai đoạn chống ngoại xâm, trong xây dựng đất nước
cũng như trên con đường cơng nghiệp hóa hiện đại hóa, y học cổ truyền Việt
Nam đã đóng góp xứng đáng vào công cuộc bảo vệ sức khỏe nhân dân và đúc
rút được nhiều kinh nghiệm quí báu.[4]
Ngay từ thời vua Hùng dựng nước (2900 năm trước Công Nguyên) nhân dân
ta đã có tục ăn trầu để cho da dẻ hồng hào, nhuộm răng để bảo vệ răng, biết
dùng gừng, riềng làm thức ăn gia vị, chữa bệnh. Đã có hàng trăm vị thuốc
phát triển và sử dụng trong dân gian (sử quân tử), sắn dây (cát căn), sen,
quế…[5]
Y học cổ truyền Việt Nam đã phát triển mạnh mẽ trong thời kỳ đất nước độc
lập, tự chủ với sự giao lưu y dược với Trung Quốc (111 trước Công Nguyên938 sau Công Nguyên) và các nước trong khu vực, đã kết hợp chặt chẽ giữa
thuốc nam và thuốc Bắc (thế kỷ X đến thế kỷ XIX). Các vương triều của Việt
5
Nam đã cho lập Ty thái y, Viện thái y, Quảng tế thư…để phòng bệnh, chữa
bệnh cho vua quan, binh lính và nhân dân, đã chú trọng phát triển việc sưu
tầm thu hái cây thuốc hoang ở núi An Tư-Đông Triều (thời nhà Trần 12251399), trồng trọt nhiều cây thuốc nhằm tự túc thuốc. Thời kỳ này đã phát
hiện được 900 cây thuốc. Đã xuất hiện nhiều danh y lớn tiêu biểu như: Chu
Văn An, Tuệ Tĩnh, Hải Thượng Lãn Ông, …các đại danh y đã để lại nhiều
phương thuốc chữa bệnh và nhiều tác phẩm y học có giá trị cho đến ngày
nay.[4]
Tuệ Tĩnh (tên thật Nguyễn Bá Tĩnh – Thế kỷ XIV), ông là người nêu cao
khẩu hiệu : “Nam dược trị nam nhân”. Ông đã mở nhiều cơ sở chữa bệnh cho
nhân dân và phát động phong trào trồng cây thuốc ở các gia đình và đền chùa.
Ơng đã viết nhiều bộ sách rất có giá trị:
Bộ Nam Dược Thần Hiệu gồm 11 quyển, có 580 vị thuốc nam, 3873
bài thuốc dân tộc để chữa 182 chứng trong 10 khoa.
Bộ Hồng Giác Tự Y Thư trong đó có ghi cơng dụng của 630 vị thuốc
được viết bằng chữ Nôm và chữ Hán.[5]
Thế kỷ XVIII, Hải Thượng Lãn Ông - Lê Hữu Trác là vị danh y lỗi lạc của
Việt Nam đã soạn bộ sách : “Hải Thượng Y Tông Tâm Lĩnh” gồm 28 tập chia
làm 66 quyển. Với hàng nghìn vị thuốc và phương thuốc giá trị. Ông đã tìm
được 300 vị thuốc mới (quyển Lĩnh Nam Bản Thảo), tổng hợp thêm 2854 bài
thuốc. Ơng ln khuyến khích các học trị và đồng nghiệp chú trọng sử dụng
các vị thuốc trong nước để chữa bệnh.[5]
Trong những năm 1884-1945, y học hiện đại xâm nhập vào Việt Nam, YHCT
bị gạt ra khỏi vị trí chính thống khơng những khơng được tạo điều kiện để
phát triển mà cịn bị kiềm hãm.
Nhưng từ Cách Mạng Tháng Tám 1945 đến nay, sau khi giành lại chính
quyền, Đảng và Nhà Nước rất quan tâm đến việc thừa kế, phát huy, phát triển
6
YHCT, kết hợp YHCT với y học hiện đại để xây dựng nền y học, y tế Việt
Nam khoa học, dân tộc và đại chúng. Đã có nhiều chính sách lớn của Đảng
và Nhà Nước Việt Nam đối với YHCT. [27]
Cho tới nay, y học dân tộc Việt Nam đã được ghi vào Hiến pháp và Luật bảo
vệ sức khỏe của nước CHXHCN Việt Nam. Thực hiện đường lối y tế
của Đảng và Nhà Nước, kế thừa truyền thống của cha ông, ngành y tế đã
phấn đấu đạt được một số kết quả đáng khích lệ trên các mặt về YHCT và đã
được nêu trong chiến lược phát triển YDHCT của chính phủ đến năm 2020
[4]
1.3. Tình hình sử dụng thuốc đông y, thuốc từ dược liệu ở Việt Nam và ở
một số nước
Trong y học Việt Nam, TĐY, TTDL đóng vai trị quan trọng trong đời sống
sinh hoạt hằng ngày, TĐY, TTDL được sử dụng lâu đời và rộng rãi. Tuy
nhiên, trong thói quen sử dụng đơng y của người dân Việt Nam, thuốc bắc
(nguyên liệu là các thảo dược có nguồn gốc Trung Quốc) được tin dùng rộng
rãi. Tổng khối lượng dược liệu thuốc bắc hiện đã phải nhập khẩu từ Trung
Quốc mỗi năm lên tới 20.000 tấn với giá trị nhập khẩu 16-18 triệu USD/năm
[30] và thực tế ngay cả những mặt hàng thuộc về thế mạnh của Việt Nam là
các loại thuốc y học cổ truyền, dược liệu lưu hành trên thị trường cũng chủ
yếu nhập khẩu chủ yếu từ Trung Quốc và một số quốc gia khác như Đài Loan,
Singapore… ”.[7] [20], tỷ lệ sử dụng thuốc từ dược liệu sản xuất trong nước
bị giảm dần, nguồn tài nguyên dược liệu bị suy giảm, chưa xây dựng được
một chính sách tồn diện về dược liệu cũng như chưa có một kế hoạch cụ thể
nhằm phát triển nguồn dược liệu trong nước đáp ứng nhu cầu sử dụng của
nhân dân và xuất khẩu [45]. Dược liệu ở một số cơ sở khám, chữa bệnh bằng
y học cổ truyền chỉ được kiểm ta bằng cảm quan nên chất lượng không được
7
kiểm sốt đầy đủ, có khả năng ảnh hưởng đến hiệu quả điều trị và sức khỏe
con người ”.[10][19]
Sản phẩm đông y được phân phối thông qua một hệ thống khá lớn, đây là
tiềm năng lớn cho ngành dược Việt Nam, tuy nhiên hệ thống này chưa được
kiểm soát đầy đủ. Do đặc thù của TĐY, TTDL được chế biến khơng địi hỏi
cơng nghệ cao nên TĐY, TTDL được sản xuất và phân phối bởi các nhà máy
lớn cũng như các cơ sở tư nhân nhỏ lẻ. Suy thoái kinh tế trong những năm
gần đây cùng với các tác dụng ngoài ý muốn của tân dược ngày càng nghiêm
trọng đã khiến cho người dân có tâm lý muốn quay lại sử dụng TĐY, TTDL.
Người Việt Nam sử dụng TĐY, TTDL khơng những để chữa bệnh mà cịn
dùng để bồi bổ sức khỏe. Chính vì vậy, tiềm năng cho TĐY, TTDL ở Việt
Nam là rất lớn.
Theo Tổ chức Y tế Thế giới, 80% dân số ở các nước đang phát triển việc
chăm sóc sức khỏe ít nhiều vẫn cịn liên quan đến YHCT hoặc thuốc từ dược
thảo truyền thống để bảo vệ sức khỏe. Trong vài thập kỷ gần đây, các nước
trên thế giới đang đẩy mạnh việc nghiên cứu, bào chế và sản xuất các chế
phẩm có nguồn gốc thiên nhiên từ cây thuốc để hỗ trợ, phòng ngừa và điều trị
bệnh. Theo thống kê của WHO, ở Trung Quốc doanh số thị trường thuốc từ
dược liệu đạt 26 tỷ USD (2008, tăng trưởng hàng năm đạt trên 20%), Mỹ đạt
17 tỷ USD (2004), Nhật Bản đạt 1,1 tỷ USD (2006), Hàn Quốc 250 triệu USD
(2007), châu Âu đạt 4,55 tỷ Euro (2004), ... Tính trên tồn thế giới, hàng năm
doanh thu thuốc từ dược liệu ước đạt khoảng trên 80 tỷ USD. [20]
Những nước sản xuất và cung cấp dược liệu trên thế giới chủ yếu là những
nước đang phát triển ở Châu Á như Trung Quốc, Ấn Độ, Indonesia, Việt
Nam, Thái Lan, Bangladesh...ở Châu Phi như Madagasca, Nam Phi...ở Châu
Mỹ La tinh như Brasil, Uruguay... [20]
8
Những nước nhập khẩu và tiêu dùng chủ yếu là những nước thuộc liên minh
châu Âu (EU), chiếm 60% nhập khẩu của Thế giới. Trung bình hàng năm các
nước EU nhập khoảng 750 triệu đến 800 triệu USD dược liệu và gia vị.
Nguồn cung cấp dược liệu chính cho thị trường EU là Indonesia, Trung Quốc,
Việt Nam, Thái Lan, Brazil, Đức.[20]
1.4. Chính sách về y học cổ truyền ở Việt Nam
Phát huy tiềm năng, thế mạnh về dược liệu và thuốc y học cổ truyền, đẩy
mạnh công tác quy hoạch, nuôi trồng và chế biến dược liệu, xây dựng ngành
công nghiệp bào chế thuốc từ dược liệu và thuốc y học cổ truyền trở thành
một phần quan trọng của ngành dược Việt Nam; bảo đảm số lượng thuốc có
nguồn gốc từ dược liệu và thuốc y học cổ truyền chiếm 30% số thuốc được
sản xuất trong nước vào năm 2015 và 40% vào năm 2020. [32]
Phát triển ngành dược thành một ngành kinh tế - kỹ thuật mũi nhọn, ưu tiên
phát triển công nghiệp dược: Dự án ứng dụng công nghệ tiên tiến để sản xuất
thuốc, nguyên liệu làm thuốc, thuốc chủ yếu, thuốc thay thế thuốc nhập khẩu,
thuốc phòng chống các bệnh xã hội, vắc xin, sinh phẩm y tế, thuốc từ dược
liệu, thuốc đông y được hưởng các ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật;
Khuyến khích nghiên cứu, kế thừa các bài thuốc và kinh nghiệm của đơng y,
kết hợp hài hịa đơng y với y dược học hiện đại; tìm kiếm, khai thác, sử dụng
dược liệu mới, xuất khẩu dược liệu; thực hiện chính sách ưu đãi, hỗ trợ nuôi
trồng dược liệu, khai thác dược liệu thiên nhiên hợp lý, bảo đảm lưu giữ và
phát triển nguồn gen dược liệu; hiện đại hóa sản xuất thuốc từ dược liệu. [29]
[44]
Nghị quyết hội nghị lần thứ IV của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa
VII đã khẳng định: “Sự nghiệp chăm sóc sức khỏe nhân dân là trách nhiệm
của cộng đồng và của mọi người dân, là trách nhiệm của các cấp ủy Đảng,
chính quyền, các đồn thể, các tổ chức xã hội trong đó ngành y tế giữ vai trò
9
nồng cốt”. Vì vậy chúng ta phấn đấu để mọi người dân đều được quan tâm
chăm sóc sức khỏe. Việc chăm sóc sức khỏe và giải quyết các vấn đề về bệnh
tật cần phải theo quan điểm dự phịng tích cực và chủ động, đẩy mạnh phong
trào vệ sinh phòng bệnh, rèn luyện thân thể đi đôi với việc nâng cao chất
lượng điều trị, kết hợp y học hiện đại với y học cổ truyền dân tộc. Quan điểm
nhất quán của Đảng ta về lĩnh vực bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe
nhân dân.
Nghị quyết số 46/NQ-TW ngày 23/02/2005 của Bộ Chính trị về cơng tác bảo
vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới: Phát triển
ngành dược thành một ngành kinh tế - kỹ thuật mũi nhọn. Phát triển mạnh
công nghiệp dược, nâng cao năng lực sản xuất thuốc trong nước, ưu tiên các
dạng bào chế kỹ thuật cao, quy hoạch và phát triển các vùng dược liệu, các cơ
sở sản xuất ngun liệu hóa dược [3]
Ngày 30/6/2006 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch tổng thể phát
triển hệ thống Y tế Việt Nam giai đoạn đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm
2020: Phát triển ngành dược thành một ngành kinh tế - kỹ thuật mũi nhọn.
Phát triển mạnh công nghiệp dược, nâng cao năng lực sản xuất thuốc trong
nước, ưu tiên các dạng bào chế công nghệ cao. Quy hoạch và phát triển các
vùng dược liệu, các cơ sở sản xuất nguyên liệu hoá dược. Củng cố và phát
triển mạng lưới lưu thông, phân phối và cung ứng thuốc để chủ động cung ứng
thường xuyên, đủ thuốc có chất lượng, giá cả hợp lý và ổn định thị trường
thuốc phòng và chữa bệnh cho nhân dân. [33][36] Ban hành tiêu chuẩn Thực
hành tốt sản xuất đối với thuốc đông dược và tiêu chuẩn Thực hành tốt nuôi
trồng, thu hái và chế biến dược liệu để đảm bảo cung cấp nguồn dược liệu đạt
tiêu chuẩn phục vụ sản xuất thuốc. ”[17]Tiêu chuẩn hố dược liệu và thuốc có
nguồn gốc từ dược liệu phù hợp với tiêu chuẩn chung của quốc tế và khu vực
[31]
10
Cùng với sự phát triển của nền y, dược cổ truyền Việt Nam, Thủ Tướng
Chính Phủ đã ban hành Kế hoạch hành động của chính phủ về phát triển Y,
dược cổ truyền Việt Nam đến năm 2020, trong đó nêu rõ chỉ tiêu khám, chữa
bệnh bằng y, dược học cổ truyền đến năm 2015: tuyến trung ương đạt 10%,
tuyến huyện đạt 15% và tuyến xã đạt 20%. Đến năm 2020: tuyến trung ương
đạt 15%, tuyến huyện đạt 20% và tuyến xã đạt 30%. [34] Nhu cầu sử dụng
dược liệu, thuốc đông y, thuốc từ dược liệu phục vụ cho công tác khám, chữa
bệnh bằng y, dược học cổ truyền là rất lớn nên phải xây dựng quy hoạch tổng
thể vùng chuyên môn nuôi trồng dược liệu; đẩy mạnh nghiên cứu, điều tra,
bảo tồn nguồn quỹ gen về dược liệu Việt Nam, xác định nhu cầu sử dụng
dược liệu phục vụ công tác khám, chữa bệnh và xuất khẩu. Kết hợp chặt chẽ
giữa việc khuyến khích “trồng cây thuốc thuốc tại vườn, tại nhà” với việc
hình thành các vùng chun ni trồng, chế biến cây, con làm thuốc theo
hướng công nghiệp.[1][18] Nghiên cứu khai thác và sử dụng hiệu quả các
hoạt chất thiên nhiên chiết tách, tổng hợp hoặc bán tổng hợp dược từ các
nguồn dược liệu và tài nguyên thiên nhiên quí giá là thế mạnh của nước ta,
phục vụ tốt công nghiệp bào chế một số loại thuốc đặc thù của Việt Nam, đáp
ứng nhu cầu chữa bệnh trong nước và xuất khẩu.[33]
Gần đây nhất tại Quyết định số 122/QĐ-TTg ngày 10/01/2013 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức
khỏe nhân dân giai đoạn 2011-2020, tầm nhìn đến năm 203 nêu rõ: Triển khai
thực hiện có hiệu quả chính sách quốc gia về y dược học cổ truyền và kế
hoạch hành động về phát triển y, dược học cổ truyền Việt Nam đến năm
2020; đẩy mạnh sản xuất thuốc đông y, thuốc từ dược liệu và dược liệu. Củng
cố hệ thống tổ chức y dược học cổ truyền từ trung ương đến địa phương, phát
triển các bệnh viện y dược học cổ truyền tại các tỉnh với quy mô hợp lý; nâng
cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các khoa y học cổ truyền tại các
11
bệnh viện đa khoa tỉnh, huyện; tăng cường hoạt động y học cổ truyền tại các
trạm y tế.[35]
1.5. Danh mục thuốc thiết yếu thuốc đông y và thuốc từ dược liệu lần VI
1.5.1. Cấu trúc danh mục thuốc thiết yếu thuốc đông y và thuốc từ dược liệu
Việt Nam lần VI, bao gồm:
Danh mục thuốc đông y, thuốc từ dược liệu: gồm 11 nhóm, 186 chế phẩm
- Nhóm thuốc giải biểu; 06 chế phẩm
- Nhóm thuốc thanh nhiệt, giải độc, tiêu ban, lợi thuỷ; 29 chế phẩm
- Nhóm thuốc khu phong trừ thấp; 20 chế phẩm
- Nhóm thuốc nhuận tràng, tả hạ, thu liễm, tiêu thực, bình vị, kiện tì; 37 chế
phẩm
- Nhóm thuốc an thần, định chí, dưỡng tâm; 16 chế phẩm
- Nhóm thuốc chữa các bệnh về phế; 15 chế phẩm
- Nhóm thuốc chữa các bệnh về Dương, về Khí; 07 chế phẩm
- Nhóm thuốc chữa các bệnh về Âm, về Huyết; 24 chế phẩm
- Nhóm thuốc điều kinh, an thai; 06 chế phẩm
- Nhóm thuốc chữa bệnh về ngũ quan; 12 chế phẩm
- Nhóm thuốc dùng ngồi; 14 chế phẩm
Danh mục vị thuốc y học cổ truyền: gồm 30 nhóm, 334 vị thuốc.
Danh mục cây thuốc nam:
Danh mục các cây thuốc mẫu: gồm 70 cây thuốc
Danh mục cây thuốc phân theo nhóm bệnh gồm 8 nhóm, 65 cây thuốc [22]
- Nhóm thuốc chữa cảm sốt; 10 cây thuốc
- Nhóm thuốc chữa bệnh xương, khớp; 08 cây thuốc
- Nhóm điều trị mụn nhọt, mẩn ngứa; 10 cây thuốc
- Nhóm thuốc chữa ho; 09 cây thuốc
- Nhóm thuốc chữa rối lọan tiêu hóa; 11 cây thuốc
12
- Nhóm thuốc chữa bệnh gan; 07 cây thuốc
- Nhóm chữa rối loạn kinh nguyệt; 10 cây thuốc
- Nhóm thuốc lợi tiểu; 05 cây thuốc
1.5.2. Nguyên tắc xây dựng Danh mục thuốc thiết yếu lần VI
Bảo đảm hiệu quả, an tồn cho người sử dụng.
Sẵn có với số lượng đầy đủ, có dạng bào chế phù hợp với điều kiện bảo quản,
cung ứng và sử dụng.
Phù hợp với mơ hình bệnh tật, phương tiện kỹ thuật, trình độ chun mơn của
thầy thuốc và nhân viên y tế trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
Giá cả hợp lý.
Khuyến khích ưu tiên:
a) Danh mục thuốc đông y và thuốc từ dược liệu:
- Chế phẩm được sản xuất từ dược liệu của Việt Nam hoặc được sản xuất tại
Việt Nam;
- Các thuốc có tên chung và những chế phẩm có cơng thức trong Dược điển
Việt Nam;
- Chế phẩm được sản xuất ở cơ sở sản xuất “Thực hành tốt sản xuất thuốc”
theo khuyến cáo của Tổ chức Y tế thế giới (GMP-WHO);
- Chế phẩm thuộc đề tài cấp Nhà nước, cấp Bộ và tương đương đã được
nghiệm thu và cấp số đăng ký lưu hành;
- Chế phẩm được dẫn chiếu trong ghi chú của danh mục phải đáp ứng các tiêu
chí: có xuất xứ từ bài thuốc cổ phương, có dạng bào chế phù hợp, thuận tiện
trong q trình bảo quản, lưu thơng phân phối và sử dụng cho người bệnh,
bảo đảm nguyên tắc kết hợp y học cổ truyền với y học hiện đại.
b) Danh mục vị thuốc y học cổ truyền:
- Có trong Dược điển Việt Nam;
- Các vị thuốc đã được nghiên cứu, chứng minh an toàn và hiệu quả;
13
- Các vị thuốc có vùng trồng chế biến dược liệu sạch theo tiêu chuẩn “Thực
hành tốt trồng trọt và thu hái cây thuốc” theo khuyến cáo của Tổ chức Y tế
thế giới (GACP-WHO) và những vị thuốc đặc thù của địa phương.
c) Danh mục cây thuốc Nam:
- Các cây thuốc sẵn có tại Việt Nam;
- Phù hợp với thổ nhưỡng, khí hậu các vùng miền;
- Điều trị các bệnh thông thường tại cộng đồng. [22] [24]
1.6. Danh mục thuốc y học cổ truyền chủ yếu sử dụng tại các cơ sở khám
chữa bệnh (Thông tư số 12/2010/TT-BYT ngày 29/4/2010 của Bộ Y tế)
1.6.1. Cấu trúc danh mục
1.8.1.1. Danh mục vị thuốc y học cổ truyền: Bao gồm 300 vị thuốc được sắp
xếp vào 27 nhóm theo phân nhóm tác dụng chữa bệnh của y học cổ truyền.
a) Tên vị thuốc: ghi theo quy định của Dược điển Việt Nam
b) Nguồn gốc: Ghi nguồn gốc của vị thuốc là thuốc nam hay thuốc
bắc
c) Tên khoa học của vị thuốc: ghi theo quy định của Dược điển Việt
Nam
d) Tên khoa học của cây, con hoặc khoáng vật làm thuốc.
1.8.1.2. Danh mục thuốc chế phẩm y học cổ truyền: Bao gồm 127 chế phẩm
thuốc y học cổ truyền được phân thành 11 nhóm theo phân nhóm tác dụng
chữa bệnh của y học cổ truyền.
a) Tên thuốc hoặc thành phần thuốc: ghi tên chung với thuốc cổ
phương, thuốc có tên chung, ghi tên thành phần dược liệu đối với các thuốc
khơng có tên chung
b) Dạng bào chế
c) Đường dùng
14
d) Ghi chú: ghi tên riêng của một số chế phẩm có thành phần như đã
nêu trong cột tên thuốc/thành phần thuốc.[14]
1.6.2. Xây dựng danh mục thuốc cụ thể của mỗi cơ sở khám chữa bệnh
Để đáp ứng yêu cầu điều trị bằng thuốc y học cổ truyền cho người bệnh, Bộ Y
tế ban hành Danh mục thuốc y học cổ truyền chủ yếu sử dụng tại các cơ sở
khám chữa bệnh:
Sử dụng cho tất cả các tuyến khám chữa bệnh nhưng phải tuân thủ theo quy
chế kê đơn, phân tuyến kỹ thuật theo quy định của Bộ Y tế và phù hợp với
khả năng chuyên môn của bác sĩ y học cổ truyền, y sĩ y học cổ truyền hoặc
lương y làm việc tại cơ sở y tế kê đơn.
Đối với các vị thuốc bao gồm linh chi có nguồn gốc từ nước ngoài, xuyên sơn
giáp, nhân sâm là thuốc phải được hội chẩn trước khi chỉ định sử dụng. Hình
thức hội chẩn theo quy chế hội chẩn do Bộ Y Tế ban hành.
Đối với danh mục chế phẩm:
Sử dụng cho tất cả các tuyến khám chữa bệnh nhưng phải tuân thủ theo quy
chế kê đơn, phù hợp với khả năng chuyên môn và phân tuyến kỹ thuật theo
quy định của Bộ Y Tế. [23]
Thuốc xếp nhóm này dùng điều trị bệnh thuộc nhóm khác được quỹ bảo hiểm
y tế thanh tốn nếu thuốc có cơng dụng, chỉ định như đăng ký trong hồ sơ
đăng ký thuốc đã được duyệt cấp phép lưu hành tại Việt Nam.
Xây dựng danh mục thuốc cụ thể của mỗi cơ sở khám chữa bệnh và trách
nhiệm của cơ sở khám chữa bệnh:
Căn cứ vào danh mục: căn cứ mơ hình bệnh tật tại địa phương và khả
năng chi trả của quỹ bảo hiểm y tế, các cơ sở khám chữa bệnh lựa chọn, xây
dựng danh mục thuốc y học cổ truyền sử dụng tại đơn vị để tổ chức cung ứng,
sử dụng cho người bệnh.