Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

2489 khảo sát việc thực hiện một số quy trình kỹ thuật của điều dưỡng tại bv trường đại học y dược cân thơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 81 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y DƢỢC CẦN THƠ

PHẠM THỊ BÉ KIỀU

KHẢO SÁT VIỆC THỰC HIỆN MỘT SỐ QUY TRÌNH
KỸ THUẬT CỦA ĐIỀU DƢỠNG TẠI BỆNH VIỆN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y DƢỢC CẦN THƠ

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN ĐIỀU DƢỠNG

CẦN THƠ – 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y DƢỢC CẦN THƠ

PHẠM THỊ BÉ KIỀU

KHẢO SÁT VIỆC THỰC HIỆN MỘT SỐ QUY TRÌNH
KỸ THUẬT CỦA ĐIỀU DƢỠNG TẠI BỆNH VIỆN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y DƢỢC CẦN THƠ

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN ĐIỀU DƢỠNG


NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
BS.CKII LẠI VĂN NÔNG

CẦN THƠ – 2014


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình với lịng biết ơn sâu sắc em
xin gửi lời cám ơn chân thành đến:
Ban Giám Hiệu Trường Đại học Y Dược Cần Thơ, Phòng đào tạo đại
học và khoa Điều dưỡng – Kỹ Thuật Y Học đã tạo điều kiện cho em được
thực hiện đề tài này.
Các khoa, phòng của bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ cùng
các anh chị điều dưỡng của bệnh viện đã hỗ trợ em trong thời gian thu thập số
liệu.
Đặc biệt, em xin gửi lời tri ân sâu sắc đến Bác sĩ Chun khoa II Lại Văn
Nơng, người thầy đã tận tình hướng dẫn em hoàn thành đề tài này.
Em cũng gửi lời cám ơn đến tất cả các thầy, cô đã hết lòng giảng dạy,
truyền đạt cho em nhiều kiến thức trong quá trình học tập tại trường.
Xin gửi lời cảm ơn đến các bạn lớp Cử nhân điều dưỡng khóa 36 đã cùng
đồng hành, giúp đỡ em hoàn thành đề tài trong thời gian thực hiện.
Cuối cùng, em xin gửi những lời cám ơn đến gia đình và người thân đã
không ngừng tạo động lực cho em vượt qua mọi khó khăn, trở ngại trong suốt
thời gian qua.
Xin chân thành cảm ơn

Phạm Thị Bé Kiều


LỜI CAM ĐOAN


Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
và kết quả thu được trong luận văn là hoàn toàn trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.

Tác giả luận văn

Phạm Thị Bé Kiều


MỤC LỤC

Trang
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn
Lời cam đoan
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các biểu đồ
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 Đôi nét về ngành điều dưỡng .............................................................. 3
1.2 Quy trình chăm sóc và một số quy trình kỹ thuật của điều dưỡng ..... 7
1.3 Các nghiên cứu trong và ngoài nước về việc thực hiện các qui
trình kỹ thuật của điều dưỡng .................................................................. 12
1.4 Vài nét về bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ ................... 15
Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Đối tượng nghiên cứu ....................................................................... 17
2.2 Phương pháp nghiên cứu ................................................................... 17
2.3 Đạo đức trong nghiên cứu ................................................................. 28

Chƣơng 3. KẾT QUẢ
3.1 Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu ....................................... 29
3.2 Mức độ thực hiện các quy trình kỹ thuật........................................... 30
3.3 Một số yếu tố liên quan đến việc thực hiện các quy trình kỹ thuật .. 33
Chƣơng 4. BÀN LUẬN
4.1 Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu ....................................... 41
4.2 Mức độ thực hiện các quy trình kỹ thuật........................................... 43


4.3 Một số yếu tố liên quan đến việc thực hiện các quy trình kỹ thuật .. 50
KẾT LUẬN .................................................................................................... 55
KIẾN NGHỊ ................................................................................................... 56
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 1
PHỤ LỤC 2


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ASEAN (Association of Southeast Asian Nations): Hiệp hội các Quốc
gia Đông Nam Á.
WHO (World Health Organization): Tổ chức Y tế Thế giới.
HIV (Human immunodeficiency virus):Virus suy giảm miễn dịch ở
người.


DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang
Bảng 3.1. Đặc điểm về tuổi , giới tính, trình độ và thâm niên cơng
tác của đối tượng .............................................................................................. 29

Bảng 3.2. Mức độ thực hiện các quy trình kỹ thuật của điều dưỡng ............... 32
Bảng 3.3. Mối liên quan giữa tuổi với mức độ thực hiện quy trình tiêm bắp . 33
Bảng 3.4. Mối liên quan giữa tuổi với mức độ thực hiện quy trình tiêm
tĩnh mạch .......................................................................................................... 33
Bảng 3.5. Mối liên quan giữa tuổi với mức độ thực hiện quy trình
truyền dịch ........................................................................................................ 34
Bảng 3.6. Mối liên quan giữa tuổi với mức độ thực hiện quy trình thay
băng .................................................................................................................. 34
Bảng 3.7. Mối liên quan giữa giới tính với mức độ thực hiện quy trình
tiêm bắp ............................................................................................................ 35
Bảng 3.8. Mối liên quan giữa giới tính với mức độthực hiện quy trình
tiêm tĩnh mạch .................................................................................................. 35
Bảng 3.9. Mối liên quan giữa giới tính với mức độ thực hiện quy trình
truyền dịch ........................................................................................................ 36
Bảng 3.10. Mối liên quan giữa giới tính với mức độ thực hiện quy trình
thay băng .......................................................................................................... 36
Bảng 3.11. Mối liên quan giữa trình độ chuyên mơn với mức độ thực
hiện quy trình tiêm bắp .................................................................................... 37
Bảng 3.12.Mối liên quan giữa trình độ chun mơn với mức độ thực
hiện quy trình tiêm tĩnh mạch .......................................................................... 37
Bảng 3.13. Mối liên quan giữa trình độ chun mơn với mức độ thực hiện


quy trình truyền dịch ........................................................................................ 38
Bảng 3.14. Mối liên hệ giữa trình độ chun mơn với mức độ thực hiện
quy trình thay băng.......................................................................................... 38
Bảng 3.15. Mối liên quan giữa thâm niên cơng tác với mức độ thực hiện
quy trình tiêm bắp ........................................................................................... 39
Bảng 3.16.Mối liên hệ giữa thâm niên công tác với mức độ thực hiện
quy trình tiêm tĩnh mạch ................................................................................. 39

Bảng 3.17. Mối liên quan giữa thâm niên công tác với mức độ thực hiện
quy trình truyền dịch ....................................................................................... 40
Bảng 3.18. Mối liên quan giữa thâm niên công tác với mức độ thực hiện
quy trình thay băng.......................................................................................... 40


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Trang
Biểu đồ 3.1. Mức độ thực hiện các bước của quy trình tiêm bắp ...................... 30
Biểu đồ 3.2. Mức độ thực hiện các bước trong quy trình tiêm tĩnh mạch ......... 31
Biểu đồ 3.3. Mức độ thực hiện các bước trong quy trình truyền dịch .............. 31
Biểu đồ 3.4. Mức độ thực hiện các bước trong quy trình thay băng ............... 32


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh viện là một bộ phận không thể tách rời của xã hội và ngành y tế.
Chức năng của nó là khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe toàn diện cho
nhân dân [26]. Để thực hiện được chức năng trên, người điều dưỡng giữ vai
trò quan trọng thơng qua thực hiện các quy trình kỹ thuật chăm sóc. Tháng 4
năm 2012, Bộ Y tế ban hành Chuẩn năng lực cơ bản của điều dưỡng Việt
Nam. Một trong những tiêu chuẩn đó là phải tiến hành các kỹ thuật chăm sóc
đúng quy trình [24]. Áp dụng tốt các quy trình kỹ thuật trong chăm sóc và
điều trị góp phần năng cao chất lượng điều trị, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao
của người dân trong công tác bảo vệ và chăm sóc sức khỏe [26].
Trên thực tế, việc thực hiện các quy trình kỹ thuật của điều dưỡng hiện
nay vẫn cịn nhiều sai sót, là vấn đề quan tâm của ngành y tế và tồn xã hội.
Theo cơng bố của Tổ chức Y tế thế giới (WHO), thực hiện tiêm khơng đúng

quy trình đã trở thành phổ biến trên nhiều nước, đặc biệt là các nước đang
phát triển, ước tính có đến 50% các mũi tiêm khơng được thực hiện đúng quy
trình kỹ thuật [15]. Kết quả giám sát toàn quốc tại Hoa Kỳ cho thấy nhiễm
khuẩn vết mổ là một trong những loại nhiễm khuẩn phổ biến, quan trọng,
đứng hàng thứ 2 sau nhiễm khuẩn tiết niệu, chiếm 24% nhiễm trùng bệnh viện
và tỉ lệ tử vong khoảng 1,4% [1]. Tại Việt Nam, theo kết quả nghiên cứu về
thực hiện tiêm tại các bệnh viện thuộc thành phố Hà Nội: có 1% mũi tiêm tĩnh
mạch và truyền đạt tối đa số điểm chuẩn, gần 21% chỉ đạt dưới 1/2 số điểm
chuẩn [23]. Thực hiện không đúng các quy trình kỹ thuật có thể gây ra nhiều
tai biến cho người bệnh như: sốc phản vệ, áp xe tại vị trí tiêm, nhiễm khuẩn,
thậm chí là tử vong [29]. Theo báo cáo của WHO, tiêm khơng đúng quy trình
quy định là nguyên nhân chính làm lây truyền các bệnh: viêm gan B, viêm
gan C và lây nhiễm virus suy giảm miễn dịch ở người (HIV) [23]. Nghiên cứu


2

của Blot SI và cộng sự cho thấy tỉ lệ tử vong do nhiễm khuẩn huyết từ việc
tiêm truyền là 1,8% [32].
Bệnh viện trường Đại học Y Dược Cần Thơ được thành lập vào ngày
30 tháng 12 năm 2011 [5]. Mới đưa vào hoạt động trong khoảng thời gian
ngắn, do đó các trang thiết bị tại cơ sở y tế chưa đồng bộ. Ngồi ra, số lượng
người bệnh khá đơng, trình độ chun mơn của đội ngũ điều dưỡng chưa
đồng đều, chưa được cập nhật kiến thức chuyên môn thường xuyên nên đã
ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng chăm sóc người bệnh. Hiện tại vẫn chưa
có nghiên cứu nào về việc thực hiện các quy trình kỹ thuật của điều dưỡng tại
bệnh viện.
Xuất phát từ những thực tế trên, nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc
và phục vụ bệnh nhân tồn diện, chúng tơi tiến hành nghiên cứu đề tài:“Khảo
sát việc thực hiện một số quy trình kỹ thuật của điều dưỡng tại bệnh viện

Trường Đại học Y Dược Cần Thơ” với mục tiêu:
1. Xác định tỷ lệ thực hiện đúng quy trình kỹ thuật của điều dưỡng.
2. Tìm hiểu các yếu tố liên quan đến việc thực hiện một số quy trình kỹ
thuật của điều dưỡng.


3

CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 Đôi nét về ngành điều dƣỡng
1.1.1 Định nghĩa về ngành điều dƣỡng
Sự chăm sóc được hình thành từ khi tạo hố tạo ra con người, đó là sự
chăm sóc của người mẹ đối với các thành viên trong gia đình. Sự chăm sóc
này khơng được đào tạo [4]. Qua thời gian, ngành điều dưỡng ngày càng tiến
bộ song song cùng với những tiến bộ của y học. Điều dưỡng trở thành một
ngành không thể tách rời của ngành Y tế, một ngành chiếm hơn nửa số lượng
cán bộ y tế, đóng góp vai trị quan trọng cùng bác sĩ trong việc chăm sóc sức
khoẻ nhân dân [4].
Tuy nhiên cho đến nay, vẫn chưa có sự thống nhất về định nghĩa chung
cho ngành điều dưỡng. Theo quan điểm của Florence Nightingale 1860:
“Điều dưỡng là một nghệ thuật sử dụng môi trường của người bệnh để hỗ trợ
sự phục hồi của họ”. Theo quan điểm của Hội điều dưỡng Mỹ 1980: “Điều
dưỡng là chẩn đoán và điều trị những phản ứng của con người đối với bệnh
hiện tại hoặc bệnh có tiềm năng xảy ra”. Định nghĩa trên là cơ sở để đưa ra
quy trình điều dưỡng mà hiện nay được áp dụng tại rất nhiều nước trên thế
giới [27]. Ở Việt Nam, điều dưỡng là môn khoa học và nghệ thuật mà con
người được học cách chăm sóc bản thân khi cần thiết và cho người khác khi
tự mình khơng thể chăm sóc [4].
Điều dưỡng đã phát triển từ những phương pháp chăm sóc ngẫu nhiên

khơng có tổ chức cho tới một mơn khoa học cao cấp [4]. Bước vào thế kỉ XXI
người ta đã cố gắng trả lời câu hỏi: “Nếu khơng có ngành điều dưỡng thì cái
gì sẽ mất?”. Điều dưỡng liên quan đến sức khoẻ quá khứ, hiện tại và tương lai
[20]. Điều dưỡng vừa là khoa học vừa là nghệ thuật. Điều dưỡng là một


4

ngành, nghề chăm sóc người bệnh [4].
1.1.2 Bối cảnh quốc tế về điều dƣỡng.
Chuyên ngành điều dưỡng đã và đang phát triển thành một ngành học đa
khoa, có nhiều chuyên khoa sau đại học và song hành phát triển cùng với các
chuyên ngành Y, Dược, Y tế công cộng trong ngành Y tế. Nghề điều dưỡng đã
phát triển thành một ngành dịch vụ công cộng thiết yếu, cần cho mọi người,
mọi gia đình. Nhu cầu về chăm sóc có chất lượng ngày càng gia tăng ở mọi
quốc gia, đặc biệt là ở các nước phát triển do sự già hoá dân số. Xu hướng cao
đẳng và đại học hố trình độ điều dưỡng trở thành yêu cầu tối thiểu để được
đăng ký hành nghề và được công nhận là điều dưỡng chuyên nghiệp giữa các
quốc gia trong khu vực Đông Nam Á (ASEAN) và trên thế giới [16].
Thiếu điều dưỡng xuất hiện tại nhiều quốc gia, đặc biệt là tại các nước
phát triển. Những nguyên nhân dẫn đến thiếu điều dưỡng bao gồm: dân số già
làm tăng nhu cầu chăm sóc; điều dưỡng viên bỏ nghề sớm do cơng việc nặng
nhọc, có nhiều áp lực về tâm lý và thời gian làm việc; các nghề hấp dẫn khác
khiến điều dưỡng chuyển nghề; nhiều điều dưỡng viên chỉ muốn làm việc bán
thời gian để có thời gian chăm sóc gia đình và con nhỏ. Chính vì vậy mà
nhiều nước như Mỹ, Canada, Anh, Nhật đưa ra các chính sách thu hút về
lương và gia hạn thị thực để tuyển điều dưỡng từ các nước đang phát triển.
Điều này cũng góp phần làm tình trạng di cư điều dưỡng xảy ra trên phạm vi
tồn cầu. Các dịng di cư chủ yếu từ các nước kém phát triển sang các nước
đang phát triển và từ các nước đang phát triển sang các nước phát triển [16].

Sự phát triển đa dạng và không đồng đều của ngành điều dưỡng trong
tiến trình hội nhập khu vực và quốc tế tất yếu sẽ dẫn đến nhu cầu chuẩn hố
về hệ thống đào tạo, chuẩn hố trình độ điều dưỡng viên để tạo điều kiện cho
việc di chuyển thể nhân điều dưỡng và sự công nhận lẫn nhau về trình độ của
điều dưỡng giữa các nước khư vực ASEAN [16]. Ở Thái Lan và Philipine đã


5

có những chương trình đào tạo điều dưỡng theo từng chuyên ngành: Lão
khoa, Nhi khoa, Người lớn, Chăm sóc gia đình, Cộng đồng, Sức khỏe tâm
thần,…theo chăm sóc dựa vào chứng cứ [27].
1.1.3 Bối cảnh tại Việt Nam về điều dƣỡng.
Tính đến năm 2011, nước ta có 78.797 điều dưỡng, chiếm gần 50%
nhân lực của ngành Y tế [4]. Công tác phát triển nhân lực ngành y tế trong
thời gian qua đã đạt được những thành tựu đáng kể. Số lượng cán bộ trên
10.000 dân tăng từ 29,2 năm 2001 lên 34,7 năm 2008. Chỉ số cán bộ y tế trên
10.000 dân là 6.5 đối với bác sĩ, 10,4 đối với điều dưỡng và hộ sinh và 1,2 đối
với dược sĩ đại học trở lên [7]. Dịch vụ chăm sóc do điều dưỡng chăm sóc là
một trong những trụ cột của hệ thống dịch vụ y tế, đóng vai trị rất quan trọng
trong việc nâng cao chất lượng các dịch vụ y tế. Ngành điều dưỡng đã có sự
phát triển đột phá về quản lý và đào tạo trong thập kỷ cuối thế kỷ XX và thập
kỷ đầu của thế kỷ XXI nhờ sự quan tâm của Bộ Y tế. Nguồn nhân lực điều
dưỡng tăng về số lượng và chất lượng, hệ thống Điều dưỡng trưởng cơ bản
hoàn chỉnh, hệ thống đào tạo điều dưỡng tăng cường thêm 3 cấp đào tạo (cao
đẳng, đại học, thạc sĩ); chính sách cho người điều dưỡng, ngành điều dưỡng
cơ bản đầy đủ; Hội Điều dưỡng đã đóng vai trị quan trọng phối hợp với Bộ Y
tế cho quá trình phát triển của ngành điều dưỡng [16]. Về chất lượng nhân lực
y tế, nhiều nổ lực nâng cao chất lượng nhân lực y tế cũng được ghi nhận như
số lượng cán bộ y tế được đào tạo nâng cao trình độ ở bậc sau đại học, hệ

thống đào tạo được mở rộng và nâng cao chất lượng, nhiều chính sách được
ban hành nhằm nâng cao chất lượng nhân lực y tế như chính sách cử tuyển
nhân lực cho vùng núi, vùng khó khăn, chính sách đào tạo liên tục, chính sách
luân chuyển cán bộ nâng cao chất lượng khám chữa bệnh. Tuy nhiên, vấn đề
được đặt ra là có thể khơng phải là mở rộng nhân lực y tế nói chung, mà mở
rộng có chọn lọc những loại nhân lực y tế nhất định. Ngoài ra phải chú trọng


6

đào tạo các chuyên ngành theo nhu cầu của công tác sức khỏe nhân dân [7].
Tuy nhiên, ngành điều dưỡng vẫn đang đứng trước nhiều thách thức
của sự phát triển. Thiếu đội ngũ giáo viên và thiếu chuyên gia đầu ngành về
điều dưỡng nên phải sử dụng gần đến 70% đội ngũ giáo viên giảng dạy điều
dưỡng là bác sĩ. Khoa học điều dưỡng chưa phát triển kịp với những tiến bộ
của điều dưỡng thế giới trong đào tạo điều dưỡng; điều dưỡng chưa được đào
tạo để thực hiện chức năng chăm sóc mang tính chủ động và chun nghiệp.
Nguồn nhân lực điều dưỡng mất cân đối về cơ cấu dẫn đến việc sử dụng chưa
phân biệt rõ trình độ đào tạo, kỹ năng, kỹ xảo. Vị thế và hình ảnh người điều
dưỡng tuy đã có thay đổi nhưng chưa được định hình rõ ràng [16].
Hơn thế, ngành điều dưỡng hiện nay vẫn cịn nhiều tồn tại. Chăm sóc
tồn diện mới bắt đầu cịn ở mức thấp; các chăm sóc cơ bản như vệ sinh, ăn
uống, thay đổi tư thế cịn giao phó nhiều cho người nhà. Quy trình thực hiện
một số dịch vụ kỹ thuật bị cắt xén. Sự phân công nhiệm vụ theo người bệnh
tại một số bệnh viện bị sao nhãng, một số kế hoạch chăm sóc không được
thực hiện và chức năng độc lập bị bỏ quên. Tinh thần, thái độ, trách nhiệm, y
đức yếu kém và biểu hiện tiêu cực của một số điều dưỡng và hộ sinh đã làm
mất uy tín của ngành y tế và nghề điều dưỡng. Kỹ năng giao tiếp của người
điều dưỡng còn hạn chế. Các kỹ thuật thực hành chăm sóc chưa được chuẩn
hố thành những quy định thực hiện cho người điều dưỡng, hộ sinh [28].

Việc xây dựng và ban hành Bộ Chuẩn năng lực cơ bản cho điều dưỡng
Việt Nam có ý nghĩa rất quan trọng nhằm tạo cơ sở sử dụng nhân lực điều
dưỡng xác định phạm vi hành nghề giữa các cấp điều dưỡng; phân công
nhiệm vụ và trách nhiệm cho từng cấp điều dưỡng; xây dựng tiêu chuẩn thực
hành nghề nghiệp cho các cấp điều dưỡng; xác định trách nhiệm và nghĩa vụ
nghề nghiệp của người điều dưỡng và giải quyết các sai phạm về đạo đức và
hành nghề điều dưỡng [26].


7

1.2 Quy trình chăm sóc và một số quy trình kỹ thuật của điều dƣỡng
1.2.1 Quy trình chăm sóc
Chăm sóc người bệnh trong bệnh viện bao gồm hỗ trợ, đáp ứng các nhu
cầu cơ bản của mỗi người bệnh nhầm duy trì hơ hấp, tuần hồn, thân nhiệt, ăn
uống, bài tiết, tư thế, vận động, vệ sinh cá nhân, ngủ, nghỉ; chăm sóc tâm lý;
hỗ trợ điều trị và tránh các nguy cơ từ môi trường bệnh viện cho người bệnh.
Một trong những chức năng điều dưỡng là thực hành chăm sóc người bệnh
[26].
Quy trình chăm sóc là một quy trình bao gồm các bước mà điều dưỡng
khi chăm sóc người bệnh cần phải trải qua để hướng tới kết quả mong muốn
nhầm năng cao chất lương chăm sóc và điều trị cho người bệnh [4]. Quy trình
điều dưỡng là phương pháp khoa học được áp dụng trong lĩnh vực điều dưỡng
để thực hiện chăm sóc người bệnh có hệ thống đảm bảo liên tục, an toàn và
hiệu quả. Quy trình điều dưỡng bao gồm 5 bước sau: Nhận định: điều dưỡng
viên thu thập thông tin về thể chất, trạng thái xúc cảm, cách sống, gia đình,
niềm hy vọng, nổi lo sợ,...Chẩn đoán điều dưỡng: điều dưỡng viên xác định
nhu cầu của bệnh nhân có thể là sự xúc cảm, tinh thần, thể chất. Lập kế
hoạch: điều dưỡng viên tìm cách đi sâu vào vấn đề và thiết lập các mục tiêu
cụ thể cho việc cải thiện, điều dưỡng viên khuyến khích các bệnh nhân tham

gia vào việc lập kế hoạch chăm sóc của họ. Thực hiện: kế hoạch được thực
hiện có hiệu quả, chẳng hạn điều dưỡng có thể dạy cho bệnh nhân nhiều bài
tập cử động để cải thiện sự co dãn cơ sau phẩu thuật. Đánh giá kết quả: điều
dưỡng viên xem lại kết quả của việc lập kế hoạch, nếu cần quy trình điều
dưỡng bắt đầu lại [13],[27].
Muốn thực hiện quy trình chăm sóc đạt hiệu quả, người điều dưỡng
cần thông suốt các bước tiến hành, phải có những kiến thức khoa học cơ sở
lẫn những kiến thức chuyên môn mà điều dưỡng đã được trang bị trong quá


8

trình đào tạo và những kinh nghiệm trong quá trình chăm sóc thực tế trên
người bệnh [13]. Kỹ năng lâm sàng rất quan trọng, là cơ sở nền tảng cho nghề
nghiệp y khoa. Điều dưỡng viên phải tuân thủ quy trình kỹ thuật chun mơn,
kỹ thuật vơ khuẩn, thực hiện các biện pháp phòng ngừa, theo dõi phát hiện và
báo cáo kịp thời các tai biến cho bác sĩ điều trị để xử trí kịp thời; bảo đảm an
tồn và phịng ngừa sai sót chun mơn kỹ thuật trong chăm sóc người bệnh,
tránh nhầm lẫn cho người bệnh trong việc dùng thuốc, kỹ thuật và thủ thuật
[6].
Tháng 9 năm 1997, Bộ Y tế ban hành quy chế chăm sóc người bệnh
toàn diện ban hành kèm theo quyết định số 1895/1997/QĐ-BYT. Trong đó
quy định chăm sóc người bệnh tồn diện là theo dõi, chăm sóc, điều trị của
bác sĩ và điều dưỡng nhằm đáp ứng nhu cầu của người bệnh về cả thân thể lẫn
tinh thần [12]. Chăm sóc người bệnh tồn diện là nhiệm vụ của cán bộ, cơng
chức, viên chức và nhân viên trong bệnh viện nhằm đảm bảo chất lượng
chuẩn đốn, điều trị và chăm sóc người bệnh. Tuy nhiên, cơng tác chăm sóc
người bệnh tồn diện chưa được nhân rộng, công tác giáo dục sức khỏe, tư
vấn, hướng dẫn và giao tiếp của cán bộ y tế với người bệnh chưa được quan
tâm đúng mức [9].

Quy trình thực hiện các quy trình kỹ thuật của điều dưỡng bao gồm 5
bước cơ bản [9]: Chuẩn bị người bệnh: đối chiếu người bệnh, giải thích cho
người bệnh hiểu để hợp tác, tư thế người bệnh thích hợp. Chuẩn bị người điều
dưỡng: trang phục như áo, mũ, khẩu trang, rửa tay thường quy. Chuẩn bị dụng
cụ và thuốc: dụng cụ và thuốc theo y lệnh. Thực hiện kỹ thuật: tiến hành kỹ
thuật theo quy trình đã quy định. Dọn dẹp dụng cụ và ghi hồ sơ: trả phiếu về
chỗ cũ, xử lý dụng cụ theo quy định, ghi hồ sơ.
Quy trình kỹ thuật tiêm bắp
Tiêm bắp là tiêm một lượng thuốc vào trong cơ. Tiêm bắp có nhiều ưu


9

điểm: Cơ ít có cảm giác lại được tưới máu nhiều, luôn luôn co nên sự hấp thu
thuốc của bắp thịt nhanh hơn mô liên kiết lỏng lẻo dưới da; cảm giác ở cơ
cũng không nhạy bằng mô dưới da nên có thể tiêm những thứ thuốc kích thích
mạnh. Cơ có sức chịu đựng được các dung dịch ăn mịn nên không bị hoại tử
[11], [28], [31].
Chỉ định: Người ta có thể tiêm vào bắp thịt nhiều dung dịch đẳng trương
như: Ete, quinine là các chất ăn mịn dễ kích thích; dầu: lâu tan dễ gây đau;
muối bạc, muối thuỷ ngân, kháng sinh, hormone, tất cả các chất này chậm tan,
gây đau nên phải tiêm bắp. Một số thuốc không nên hay khơng được tiêm vào
tĩnh mạch mà muốn có hiệu quả nhanh hơn tiêm dưới da. Thuốc dễ kích thích
tiêm dưới da lâu ngấm sẽ bị đau và gây nên kích thích. Da nứt nẻ tiêm dưới da
khơng thích hợp [28], [31].
Chống chỉ định: những thuốc gây hoại tử tổ chức như calci clorua,
ouabain,…[31].
Các tai biến do tiêm bắp: gãy kim, quằn kim, đâm phải dây thần kinh
hông to, tắc mạch, áp xe, sốc phản vệ [31].
1.2.2 Quy trình tiêm mạch

Tiêm tĩnh mạch là đưa lượng thuốc vào cơ thể theo đường tĩnh mạch
[11], [31].
Chỉ định: Những thuốc muốn có tác dụng nhanh như thuốc gây mê,
chống truỵ mạch, xuất huyết,…Những thuốc muốn có tác dụng tồn thân.
Những thuốc ăn mịn các mơ, có khả năng gây đau, thậm chí mảng mục nếu
tiêm dưới da hay tiêm bắp. Những dung dịch đẳng trương, ưu trương nếu tiêm
truyền với khối lượng thuốc lớn. Máu, huyết tương, các dung dịch keo:
Dextran, Subtosan; các huyết thanh trị liệu, Natri Salicylat [28], [31].
Chống chỉ định: Những thuốc gây kích thích mạnh hệ tim mạch, những
loại thuốc dầu [31].


10

Các tai biến khi tiêm tĩnh mạch: tắc kim, phồng nơi tiêm, tắc mạch, đâm
nhầm vào động mạch, hoại tử, nhiễm khuẩn huyết, nhiễm khuẩn các bệnh lây
qua đường máu, sốc phản vệ [31].
1.2.3 Quy trình kỹ thuật truyền dịch
Tiêm truyền dung dịch là đưa vào cơ thể bệnh nhân qua đường tĩnh
mạch hoặc dưới da một khối lượng dung dịch và thuốc [31].
Tiêm truyền dung dịch chủ yếu được thực hiện theo 2 đường: đường
tĩnh mạch (tĩnh mạch trung tâm hoặc tĩnh mạch ngoại biên) và đường dưới da
[31]. Việc chuẩn bị và tiến hành theo hai đường là như nhau, nhưng khi truyền
dịch dưới da cần chú ý: chỉ được truyền dung dịch đẳng trương (truyền dịch
ưu trương sẽ gây hoại tử mô), dùng kim dài 6 - 8 cm, thường tiêm ở mặt trước
đùi, số lượng dịch truyền tối đa ở mỗi đùi là 500ml đối với người lớn và
100ml đối với trẻ em [31].
Chỉ định: Bệnh nhân được chỉ định truyền dịch trong các trường hợp:
Hồi phục khối lượng tuần hoàn đã mất của cơ thể trong các trường hợp tiêu
chảy mất nước, bỏng nặng, mất máu, xuất huyết,..Để đưa thuốc vào cơ thể khi

muốn cho thuốc ngấm điều và duy trì nhiều giờ hoặc nhiều ngày với tỉ lệ
thuốc hằng định trong máu. Để nuôi dưỡng bệnh nhân khi bệnh nhân không
ăn uống được như bệnh nhân hôn mê, bị tổn thương thực quản, đường tiêu
hố. Nhằm các mục đích khác như giải độc, lợi tiểu trong các trường hợp
bệnh nhân bị ngộ độc,…[31]
Chống chỉ định đối với bệnh nhân suy tim, phù phổi cấp, cao huyết áp
[31].
Nguyên tắc truyền dịch: Dịch truyền và các loại dụng cụ phải đảm bảo
vô khuẩn tuyệt đối. Tiến hành kỹ thuật phải đúng quy cách và đảm bảo tuyệt
đối vơ khuẩn. Tuyệt đối khơng để khơng khí lọt vào tĩnh mạch. Đảm bảo áp
lực của dịch truyền cao hơn áp lực máu của bệnh nhân. Tốc độ chảy của dịch


11

phải theo đúng y lệnh. Theo dõi chặt chẽ tình trạng bệnh nhân trước, trong và
sau khi truyền dịch. Không lưu kim quá 72 giờ trong cùng vị trí. Nơi tiếp xúc
giữa kim và mặt da phải giữ vô khuẩn.
Những tai biến có thể xảy ra khi truyền dịch: Dịch không chảy, phồng
nơi tiêm, viêm tĩnh mạch, nhiễm trùng, quá tải tuần hoàn, phù phổi cấp, sốc
phản vệ [31], [24].
1.2.5 Kỹ thuật thay băng
Theo mức độ lây nhiễm vi khuẩn, nguy cơ nhiễm khuẩn sau đó, người ta
chia vết thương thành ba loại: vết thương sạch, vết thương ô nhiễm và vết
thương nhiễm khuẩn [17]. Tuỳ theo vết thương là sạch, bẩn hay nhiễm mà có
cách chăm sóc khác nhau.
Vết thương sạch là những vết thương được thực hiện với những điều
kiện vơ khuẩn trong phịng mổ, khơng thơng với đường hơ hấp, tiêu hố, niệu
– dục và xoang hầu – thanh quản. Vết thương sạch thường là vết thương mổ
chương trình, có hiện tượng viêm khơng đáng kể [17].

Vết thương ô nhiễm (bẩn) là vết thương hở do chấn thương sau hơn 6 –
8 giờ. Mục tiêu khi chăm sóc vết thương bẩn là biến nó thành vết thương sạch
[17].
Vết thương nhiễm khuẩn (nhiễm) là vết thương ô nhiễm nặng, vi khuẩn
tăng sản nhiều và xâm nhập vào mô; có các dấu hiệu sưng, nóng, đỏ, đau.
Tiêu chuẩn để nhận định một vết thương là nhiễm khuẩn: có sự hoại tử, ngưng
mủ, viêm tấy tế bào tại chỗ vết thương; các dấu hiệu toàn thân: tăng thân
nhiệt, bạch cầu tăng. Với vết thương nhiễm tuyệt đối không được khâu kín,
băng chặt hoặc đặt những nút bít [17].
Các mục đích khi tiến hành chăm sóc vết thương bao gồm: Che chở vết
thương, ngăn ngừa sự xâm nhập của vi khuẩn từ môi trường vào để tránh bội
nhiễm. Tránh bị va chạm từ bên ngoài, giúp người bệnh an tâm. Giữ vết


12

thương sạch giúp mau lành. Thấm hút chất bài tiết. Đấp thuốc vào vết thương
nếu có chỉ định của bác sĩ. Cầm máu tại vết thương. Hạn chế phần nào sự cử
động tại nơi có vết thương. Nâng đỡ các vị trí tổn thương bằng nẹp hoặc
băng. Cung cấp và duy trì mơi trường ẩm cho mơ vết thương [29].
Cần đảm bảo các nguyên tắc sau khi tiến hành thay băng vết thương:
Đảm bảo nguyên tắc vô khuẩn tuyệt đối khi thay băng vết thương. Dụng cụ
thay băng phải đảm bảo tiêu chuẩn một bộ dụng cụ dùng riêng cho một người
bệnh. Thực hiện thao tác nhẹ nhành, nhanh chóng, không làm tổn thương
thêm các tổ chức. Rửa vết thương đúng nguyên tắc theo đúng quy trình. Cần
ưu tiên thay rửa vết thương vô khuẩn trước, đến vết thương sạch sau cùng là
vết thương nhiễm khuẩn. Rửa da xung quanh vết thương rộng ra ngồi 3 –
5cm. Bơng băng đắp lên vết thương phải phủ kín, cách rìa vết thương ít nhất 3
- 5 cm. Đủ bông gạc thấm hút dịch trong 24 giờ, tuy nhiên khi dịch tiết nhiều,
gạc thấm dịch phải thay ngay để vết thương mau lành.Một số vết thương đặc

biệt khi thay băng phải có y lệnh của bác sĩ (vết thương ghép da). Nếu có
thuốc giảm đau phải dùng 20 phút trước khi thay băng. Nếu có xét nghiệm
cấy tìm vi trùng phải lấy bớt mủ và chất tiết từ vết thương trước, sau đó dùng
que vô khuẩn phết lên vùng đáy hoặc cạnh bên của vết thương. Thời gian bộc
lộ vết thương càng ngắn càng tốt [29].
1.3 Các nghiên cứu trong và ngoài nƣớc về việc thực hiện các quy trình
kỹ thuật của điều dƣỡng
1.3.1 Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Tại các nước trên thế giới, tỷ lệ nhiễm trùng bệnh viện là một trong
những tiêu chuẩn quan trọng phản ánh chất lượng chăm sóc và điều trị người
bệnh [1]. Theo WHO, nhiễm trùng liên quan đến chăm sóc sức khoẻ ảnh
hưởng đến hàng trăm triệu bệnh nhân trên toàn thế giới mỗi năm, là một trong
những nguyên nhân chính gây tử vong và tàn tật trên thế giới. Nghiên cứu gần


13

đây được tiến hành ở châu Âu cho thấy tỷ lệ bệnh nhân bị ảnh hưởng bởi
nhiễm trùng liên quan đến chăm sóc dao động từ 4,6% đến 9,3%, gây ra
135.000 trường hợp tử vong và tăng thêm 25 triệu ngày nằm viện mỗi năm
[34].
Cũng theo WHO, tiêm là một trong những thủ thuật chăm sóc sức khoẻ
phổ biến nhất. Mỗi năm có 16 tỷ mũi tiêm được thực hiện, trong đó 95%
trong điều trị, 3% tiêm chủng và 2% là các loại khác. Các nghiên cứu gần đây
chỉ ra rằng, mỗi năm tiêm khơng an tồn gây ra khoảng 1,3 triệu trường hợp
tử vong, mất 26 triệu năm của cuộc sống và 333 triệu USD chi phí y tế trực
tiếp. WHO gọi tiêm khơng an tồn là dịch bệnh thầm lặng làm lây truyền
viêm gan B, C. Tiêm không an toàn là nguyên nhân phổ biến nhất của bệnh
viêm gan C, làm 2 triệu ca nhiễm mới mỗi năm, chiếm 42% các trường hợp.
Gần 2% trên toàn thế giới và 9% ở Nam Á, các ca nhiễm mới HIV là do tiêm

khơng an tồn [19]. Tiêm khơng an tồn diễn ra trên quy mơ tồn thế giới và
WHO ước tính có tới 50% các mũi tiêm ở các nước đang phát triển khơng
thực hiện đúng quy trình kỹ thuật [23].
Kết quả giám sát toàn quốc tại Hoa Kỳ, cho thấy nhiễm khuẩn vết mổ là
một loại nhiễm trùng bệnh viện phổ biến, quan trọng, đứng hàng thứ 2 sau
nhiễm khuẩn tiết niệu, chiếm 24,0% nhiễm trùng bênh viện nói chung và tỷ lệ
tử vong khoảng 1,9% [1]. Tỷ lệ nhiễm trùng bệnh viện chiếm từ 2,0% - 5,0%
trong số 16 triệu bệnh nhân phẫu thuật hàng năm [1]. Nhiễm khuẩn vết mổ
cịn tiêu tốn 42,0% tổng chi phí phát sinh do nhiễm trùng bệnh viện gây ra.
Nhiễm khuẩn vết mổ làm tăng số ngày bệnh nhân nằm viện, tăng chi phí điều
trị, tiêu tốn nhân lực lao động của xã hội. Tại Hoa kỳ, các kết quả nghiên cứu
cho thấy nếu thực hiện tốt chương trình kiểm sốt nhiễm khuẩn bệnh viện có
thể giảm 32,0% tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện [1]. Một nghiên cứu khác tiến
hành tại một bệnh viện ở Brazil cho thấy tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện là 8,8%


14

(1994), sau 10 năm thực hành kiểm soát nhiễm khuẩn bệnh viện, tỷ lệ này đã
giảm xuống chỉ còn 3,3% (2003) [1]. Tuy nhiên đối với các bệnh viện trên
toàn thế giới, đặc biệt là các nước đang phát triển, việc làm giảm nhiễm khuẩn
bệnh viện vẫn đang là sự thách đố.
1.3.2 Tình hình nghiên cứu trong nƣớc
Từ năm 2001, Bộ Y tế phối hợp với hội điều dưỡng phát động phong
trào tiêm an toàn trong toàn quốc. Qua những cuộc khảo sát cho thấy một số
cán bộ y tế chưa tuân thủ đúng quy trình kỹ thuật và các thao tác kiễm soát
nhiễm khuẩn trong thực hành tiêm. Năm 2008, Phòng điều dưỡng Bộ Y tế thực
hiện nghiên cứu tại bệnh viện Nhi Quốc gia và huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh
Bình. Thơng qua quan sát 440 mũi tiêm và phỏng vấn 111 cán bộ y tế cho thấy:
chỉ 10,9% mũi tiêm và truyền đạt 18/18 tiêu chí đánh giá, 43,9% không rửa tay

trước khi tiêm, 27,5% không sát khuẩn da nơi tiêm đúng kỹ thuật [24].
Năm 2011, tác giả Võ Thị Kim Oanh đã nghiên cứu về tình hình thực
hiện các quy trình chăm sóc người bệnh của điều dưỡng tại các bệnh viện
tuyến huyện của tỉnh Đồng Tháp. Sau khi khảo sát 290 điều dưỡng thông qua
các quy trình thở oxy, tiêm tĩnh mạch, tiêm bắp, thơng tiểu nữ, phun khí dung
cho kết quả: mức độ đạt của quy trình tiêm bắp là 87,6%, của quy trình tiêm
tĩnh mạch là 92,8%, quy trình thở oxygen là 93,8%, quy trình phun khí dung là
82,8%, quy trình thơng tiểu nữ là 85,9% [26]. Đây là các tỷ lệ khá khả quan.
Tuy nhiên, trong khảo sát của Trần Thị Như Ngọc về việc thực hiện quy
trình tiêm truyền dịch của điều dưỡng viên tại bệnh viện đa khoa Trung ương
Cần Thơ năm 2013 thì tỷ lệ thực đạt các bước của quy trình có phần thấp hơn.
Có 67% điều dưỡng thực hiện quy trình chưa đạt yêu cầu, tỷ lệ này gấp hai lần
so với thực hiện đạt yêu cầu. Việc tiến hành kỹ thuật khơng đạt chiếm hơn
50%, trong đó bước chuẩn bị người điều dưỡng chỉ đạt 25,2%. Các bước
thường bị bỏ qua như: không khai thác tiền sử dị ứng thuốc của bệnh nhân


15

(80,9%); rửa tay thường quy (60,9% không thực hiện); không chuẩn bị hộp
chống sốc phản vệ (85,2%); không sát khuẩn nút chai khi truyền dịch (98,2%);
không đặt gối kê tay (89,6%) [24].
Theo kết quả nghiên cứu về thực hiện tiêm tại các bệnh viện thuộc thành
phố Hà Nội: có 1% mũi tiêm tĩnh mạch và truyền đạt tối đa số điểm chuẩn, gần
21% chỉ đạt dưới 1/2 số điểm chuẩn. Các thao tác kỹ thuật sai sót hay gặp
trong khi tiến hành quy trình kỹ thuật tiêm, truyền là: khơng rửa tay trước khi
tiêm 55,6%, dùng kìm Kocher khơng đảm bảo vô khuẩn 36%, không sát khuẩn
ống thuốc khi lấy thuốc 34% [19].
Tình hình nhiễm khuẩn bệnh viện tại Việt Nam chưa được xác định đầy
đủ. Có rất ít tài liệu giám sát về nhiễm khuẩn bệnh viện được công bố, cho đến

nay chỉ có 3 điều tra cắt ngang quốc gia đã được thực hiện. Điều tra năm 1998
trên 901 bệnh nhân trong 12 bệnh viện toàn quốc cho thấy tỷ lệ nhiễm khuẩn
bệnh viện là 11,5%, trong đó nhiễm khuẩn vết mổ chiếm 51% trong tổng số
các ca nhiễm khuẩn bệnh viện. Năm 2001 tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện là 6,8%
trong 11 bệnh viện và viêm phổi là nguyên nhân thường gặp nhất (41,8%).
Điều tra năm 2005 tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện trong 19 bệnh viện toàn quốc
là 5,7% [14].
1.4 Vài nét về bệnh viện trƣờng Đại học Y dƣợc Cần Thơ
Bệnh viện trường Đại học Y dược Cần Thơ toạ lạc trong khuôn viên
trường Đại học Y dược Cần Thơ, số 179, đường Nguyễn Văn Cừ, phường An
Khánh, quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ [2]. Bệnh viện được thành lập
theo quyết định số 270/QĐ-BYT ngày 26 tháng 1 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ
Y tế [5]. Bệnh viện có nhiệm vụ chăm sóc sức khoẻ, khám chữa bệnh cho nhân
dân thành phố Cần Thơ và nhân dân khu vực Đồng bằng sông Cửu Long; đào
tạo, nghiên cứu khoa học, chuyển giao kỹ thuật cao cho các cơ sở y tế khác [5].
Ngày 30 tháng 12 năm 2011, bệnh viện đã chính thức được khánh thành


×