Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

1078 nghiên cứu sự tuân thủ điều trị arv của bệnh nhân nhiễm hi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.37 MB, 87 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC CẦN THƠ

PHẠM TRÍ HÙNG

NGHIÊN CỨU SỰ TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ ARV
CỦA BỆNH NHÂN NHIỄM HIV/AIDS TẠI
QUẬN THỐT NỐT THÀNH PHỐ CẦN THƠ NĂM 2014

LUẬN VĂN CHUYÊN KHOA CẤP I

CẦN THƠ- 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC CẦN THƠ

PHẠM TRÍ HÙNG

NGHIÊN CỨU SỰ TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ ARV
CỦA BỆNH NHÂN NHIỄM HIV/AIDS TẠI
QUẬN THỐT NỐT THÀNH PHỐ CẦN THƠ NĂM 2014

Mã số: 60.72.03.01. CK
Chuyên ngành: Y tế công cộng



LUẬN VĂN CHUYÊN KHOA CẤP I

Hướng dẫn khoa học:
GS.TS Phạm Văn Lình

CẦN THƠ- 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu chuyên khoa cấp I y tế công cộng
của riêng tơi tại phịng khám ngoại trú trung tâm y tế dự phòng quận Thốt Nốt
năm 2014. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.

Tác giả luận văn

Phạm Trí Hùng


LỜI CÁM ƠN
Trong suốt thời gian thực hiện và hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự
giúp đở quý báo của các thầy cô, các anh chị, cùng các bạn đồng nghiệp, tự đáy
lịng mình, tơi xin trân trọng, lời cám ơn chân thành và sâu sắc đến:
Ban giám hiệu nhà trường, phòng đào tạo sau đại học, khoa y tế công cộng, quý
thầy cô trường đại học y dược Cần Thơ, đã tận tâm truyền đạt kiến thức và giúp đỡ
tôi trong thời gian học tập.
Thầy GS.TS. Phạm Văn Lình, hiệu trưởng trường đại học y dược Cần Thơ.
Người đã trực tiếp tận tình hướng dẫn giúp đỡ tơi trong q trình thực hiện luận
văn.

Ban giám đốc sở y tế Cần Thơ, ban giám đốc trung tâm y tế dự phòng quận
Thốt Nốt, phòng khám ngoại trú, các anh chị em đồng nghiệp đã tạo điều kiện và
giúp đỡ tơi có thời gian học tập và hồn thành khố học.
Với tất cả tình cảm u thương sâu sắc nhất, tơi dành cho những người thân
trong gia đình, là chỗ dựa vững chắc cho tôi về vật chất lẫn tinh thần, đã giúp đỡ
tơi hồn thành luận văn này.
Thành thật cám ơn
Trân trọng kính chào
Tác giả luận văn

Phạm Trí Hùng


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cám ơn
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng

Trang

ĐẶT VẤN ĐỀ .............................................................................................. 1
Chương 1. Tổng quan tài liệu..................................................................... 3
1.1. Khái quát về HIV/AIDS ..................................................................... 3
1.2. Tình hình dịch và điều trị HIV/AIDS hiện nay ................................. 8
1.3. Qui trình điều trị ARV ...................................................................... 15
1.4. Một số nghiên cứu về HIV/AIDS trong nước .................................. 19
Chương 2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu ............................... 22

2.1. Đối tượng nghiên cứu ....................................................................... 22
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn……………………………………….22
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ ………………………………………..22
2.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................. .22
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu………………………………………...22
2.2.2. Cở mẫu, chọn mẫu………………………………………….22
2.2.3. Nội dung nghiên cứu……………………………………….23
2.2.4. Phương pháp thu thập số liệu………………………………28
2.2.5. Phương pháp hạn chế sai số………………………………..29
2.2.6. Xử lý và phân tích số liệu…………………………………..30


2.3. Vấn đề đạo đức của nghiên cứu ....................................................31
Chương 3. Kết quả .................................................................................... 32
3.1. Đặc điểm của đối tượng được phỏng vấn ......................................... 32
3.2. Xác định tỷ lệ tuân thủ và không tuân thủ điều trịARV của bệnh nhân
HIV/AIDS ................................................................................................ 39
3.3. Một số yếu tố liên quan đến sự không tuân thủ điều trị của bệnh nhân
HIV/AIDS ................................................................................................ 41
Chương 4. Bàn luận .................................................................................. 49
4.1 Đặc tính chung của đối tượng nghiên cứu ......................................... 49
4.2 Tình hình tn thủ và khơng tuân thủ điềutrị của đối tượng nghiên cứu
.................................................................................................................. 56
4.2.1. Tỷ lệ tuân thủ điều trị………………………………….. 56
4.2.2. Tác dụng phụ của thuốc………………………………...57
4.2.3. Tái khám định kỳ hàng tháng………………………….. 58
4.2.4. Tình trạng quên thuốc trong tháng……………………...59
4.2.5. Số lần quên thuốc trong tháng…………………………..59
4.2.6. Lý do quên uống thuốc………………………………….60
4.3 Một số yếu tố liên quan đến sự không tuân thủ điều trị của đối tượng

nghiên cứu................................................................................................ 61
KẾT LUẬN ................................................................................................ 67
KIẾN NGHỊ ............................................................................................... 68
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
- Phiếu thu thập thông tin
- Danh sách bệnh nhân PKNT-TTYTDP Thốt Nốt


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

3TC
AIDS
ARV
ATV/r
AZT
BCS
EFV
HIV
LPV/r
NNRTI

Lamivudine
Acquired Immunodeficiency Syndrome: Hội chứng suy giảm
miễn dịch mắc phải.
Anti-retrovirus: Thuốc kháng virus
Atazanavir/Ritonavir
Zidovudine
Bao cao su
Effaviren

Human Immunodeficiency Virus: virus gây hội chứng suy giảm
miễn dịch ở người
Lopinavir/Ritonavir
chất ức chế protease hoặc chất thuốc ức chế reverse transcriptase
(non-nucleoside non-nucleoside reverse transcriptase inhibitor)

Nucleoside analogue reverse transcriptase inhibitor: chất ức chế
reverse transcriptase giống nucleoside
NTCH
Nhiễm trùng cơ hội
NVP
Nevirapine
QHTD
Quan hệ tình dục
Simian immunodeficiency virus: virus gây suy giảm miễn dịch
SIV
ở khỉ
TDF
Tenofovir
UNAIDS Tổ chức phòng chống HIV/AIDS của Liên hợp quốc
WHO
World Health Organization: Tổ chức Y tế thế giới
NRTI


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1 Dịch HIV/AIDS và tử vong tích lũy phân theo phường……………….13
Bảng 1.2 Tình hình nhiễm HIV/AIDS phân theo đối tượng……………………..14
Bảng 3.1 Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu…………………………….32

Bảng 3.2 Nghề nghiệp của đối tượng nghiên cứu………………………………..33
Bảng 3.3 Điều kiện kinh tế của đối tượng nghiên cứu…………………………...34
Bảng 3.4 Tình trạng hơn nhân……………………………………………………34
Bảng 3.5 Người hỗ trợ bệnh nhân điều trị………………………………………..35
Bảng 3.6 Thời gian bệnh nhân tham gia điều trị…………………………………35
Bảng 3.7 Bệnh nhân mắc các bệnh NTCH khi đăng ký điều trị…………………36
Bảng 3.8 Giai đoạn lâm sàng của bệnh nhân khi tham gia điều trị………………36
Bảng 3.9 Tác dụng phụ của thuốc trong quá trình điều trị……………………….37
Bảng 3.10 Kiến thức cơ bản về HIV/AIDS của bệnh nhân………………………37
Bảng 3.11 Kiến thức về hành vi nguy cơ lây nhiễm HIV của đối tượng…………38
Bảng 3.12 Tỷ lệ tuân thủ và không tuân thủ điều trị ARV……………………….39
Bảng 3.13 Tình trạng bệnh nhân đến tái khám định kỳ hàng tháng………………39
Bảng 3.14 Tình trạng quên uống thuốc trong tháng của đối tượng nghiên cứu…..39
Bảng 3.15 Số lần bệnh nhân quên uống thuốc……………………………………40
Bảng 3.16 Lý do bệnh nhân quên uống thuốc…………………………………….40
Bảng 3.17 Tuân thủ và khơng tn thủ điều trị theo nhóm tuổi…………………..41
Bảng 3.18 Tn thủ và không tuân thủ điều trị theo giới………………………....41
Bảng 3.19 Tn thủ và khơng tn thủ điều trị theo trình độ học vấn……………42


Bảng 3.20 Tuân thủ và không tuân thủ điều trị theo kinh tế gia đình…………….42
Bảng 3.21 Tn thủ và khơng tuân thủ điều trị theo nghề nghiệp………………...43
Bảng 3.22 Tuân thủ và không tuân thủ điều trị theo hôn nhân…………………...44
Bảng 3.23 Tuân thủ và không tuân thủ điều trị theo thời gian điều trị……………44
Bảng 3.24 Tuân thủ và không tuân thủ điều trị theo giai đoạn lâm sang…………45
Bảng 3.25 Tuân thủ và không tuân thủ điều trị theo tác dụng phụ của thuốc…….45
Bảng 3.26 Tuân thủ và không tuân thủ điều trị theo kiến thức cơ bản về HIV…...46
Bảng 3.27 Tuân thủ và không tuân thủ điều trị theo kiến thức về hành vi nguy cơ
lây nhiễm HIV/AIDS……………………………………………………………..47
Bảng 3.28 Tuân thủ và không tuân thủ điều trị với người hỗ trợ…………………48



1

ĐẶT VẤN ĐỀ

Hiện nay, trong cơng tác phịng, chống nhiễm HIV/AIDS, liệu pháp điều
trị kháng Retrovirus cho người nhiễm HIV được nhìn nhận là một trong
những biện pháp tích cực giúp người nhiễm HIV có điều kiện cải thiện sức
khoẻ và kéo dài thời gian sống của mình. Bên cạnh đó ngày nay thuốc kháng
vi rus cịn được sử dụng cho những người khơng bị nhiễm HIV để được dự
phịng khả năng bị lây nhiễm [36]. Tuy nhiên, việc bệnh nhân tuân thủ trong
điều trị là yếu tố rất quan trọng quyết định đến sự thành công hay thất bại của
liệu pháp điều trị kháng Retrovirus này [10]. Nếu bệnh nhân hợp tác tốt tuân
thủ đúng, nồng độ HIV trong máu có thể kiểm sốt được, như vậy nguy cơ tử
vong sẽ giảm. Ngược lại, nếu bệnh nhân không dùng thuốc đúng, HIV sẽ có
cơ hội phát triển nhanh và sản sinh dòng HIV kháng thuốc [35]. Trên thực tế
cho thấy một số bệnh nhân quên uống thuốc trong vòng 3 ngày, nhiều gia
đình bệnh nhân khơng biết bệnh nhân dùng thuốc gì, vì vậy ảnh hưởng rất
nhiều đến liệu pháp điều trị.
Tuân thủ theo hướng dẫn của bác sĩ là phương thức quan trọng để đạt
được mục đích là đem lại hiệu quả trong điều trị. Đặc biệt đối với người
nhiễm HIV và bệnh nhân AIDS, hiện nay việc chỉ định dùng thuốc phải kéo
dài suốt cả cuộc đời . Do đó, chỉ có tuân thủ tốt mới có thể ngăn chặn được
virus, phòng tránh hiện tượng kháng thuốc và duy trì sức khỏe cho người
bệnh một cách tốt nhất. Việc tuân thủ điều trị sẽ đem lại những lợi ích cho
người bệnh như: dự phịng được các bệnh nhiễm trùng cơ hội, giảm nồng độ
virus, làm chậm việc tiến triển của bệnh [10], [34].
Tuy nhiên do bản chất của bệnh chưa thể chữa khỏi hẳn nên bệnh nhân,
nhất là đối với những bệnh nhân kém niềm tin và thiếu lạc quan dễ dẫn đến

tình trạng chán nản, bng xuôi, bỏ điều trị hoặc dùng thuốc thất thường dẫn


2

đến thất bại điều trị. Phải dùng cùng lúc nhiều lọai thuốc do người nhiễm
HIV/AIDS có thể mắc nhiều loại nhiễm trùng cơ hội khác nhau. Việc điều trị
và điều trị dự phòng nhiễm trùng cơ hội thường kết hợp nhiều loại thuốc, nhất
là bệnh nhân đồng nhiễm lao/HIV phải uống thuốc kháng lao và kháng HIV,
thuốc điều trị nhiễm trùng cơ hội cùng lúc với số lượng nhiều và kéo dài, là
những rào cản lớn tác động đến sự tuân thủ , và các tác dụng phụ không mong
muốn của các thuốc sử dụng cho bệnh nhân như: thuốc cotrimoxazol, thuốc
kháng lao. Đặc biệt liệu pháp điều trị kháng Retrovirus có thể gặp nhiều tác
dụng phụ. Các tác dụng phụ không mong muốn này ảnh hưởng rất lớn đến sự
tuân thủ của người bệnh, làm người bệnh sợ dùng thuốc, bỏ thuốc hoặc dùng
thuốc khơng đều đặn.
Ngồi sự nỗ lực của bản thân người bệnh ra, sự hỗ trợ của người cán bộ
y tế, người hỗ trợ điều trị, gia đình của người bệnh là yếu tố quan trọng đảm
bảo việc tuân thủ của người bệnh. Việc nhắc nhở, chia sẻ, an ủi, động viên,
giúp đỡ người bệnh uống đủ số lượng thuốc, đủ liều và đúng giờ sẽ làm cho
sự tuân thủ của bệnh nhân được tốt hơn [38].
Đến nay Trung tâm Y tế dự phòng quận Thốt Nốt đang quản lý và cung
cấp thuốc ARV điều trị cho các bệnh nhân, nhưng trên địa bàn quận chưa có tài
liệu thống kê một cách đầy đủ và có hệ thống về vấn đề tuân thủ điều trị, từ thực
tế trên chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu sự tuân thủ điều
trị ARV của bệnh nhân nhiễm HIV/AIDS tại quận Thốt Nốt, thành phố
Cần Thơ năm 2014” nhằm giải quyết các mục tiêu sau:
1. Xác định tỷ lệ tuân thủ và không tuân thủ điều trị ARV của bệnh
nhân HIV/AIDS tại quận Thốt Nốt năm 2014.
2. Tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến sự không tuân thủ điều trị của

bệnh nhân HIV/AIDS tại Trung tâm Y tế dự phòng quận Thốt Nốt.


3

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Khái quát về HIV/AIDS
1.1.1 Định nghĩa HIV/AIDS
HIV là chữ viết tắt của cụm từ tiếng Anh “Human Immunodeficiency
Virus”: là virus gây suy giảm miễn dịch mắc phải ở người, làm cho cơ thể suy
giảm khả năng chống lại các tác nhân gây bệnh.
AIDS là chữ viết tắt của cụm từ tiếng Anh “Acquired Immuno
Deficiency Syndrome”: là hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải do HIV
gây ra, thường được biểu hiện thông qua các nhiễm trùng cơ hội, các ung thư
và có thể dẫn đến tử vong [6].
1.1.2. Đặc điểm virus gây suy giảm miễn dịch mắc phải ở người
(HIV)
Năm 1984, Robert Gallo và các nhà khoa học Mỹ phân lập được một
loại virus và gọi nó là HIV-1. HIV-1 phân bố khắp thế giới [21],[30].
Năm 1986, Luc Mongtangnier lại phân lập đuợc một loại virus ở Tây
Phi và Tây Ấn Độ gọi là HIV-2. Thời gian ủ bệnh của HIV-2 dài hơn và nguy
cơ lây truyền thấp hơn HIV-1 [21],[30].
Cấu trúc của virus HIV: Lớp vỏ ngoài (vỏ peplon): màng lipid kép, Vỏ
trong (vỏ capsid): gồm hai lớp protein, Lõi gồm hai phân tử ARN đơn, đó là
bộ gen di truyền của HIV (genom) và RT là enzym ARN - dependent - ADN
polymerase [31].
1.1.3. Lịch sử HIV/AIDS
Những ca đầu tiên được phát hiện vào tháng 6 năm 1982 tại Los
Angeles (Mỹ) trên 5 người


tình dục đồng giới nam bị nhiễm trùng

Pneumocytis Carini do suy giảm miển dịch mắc phải. Sau đó nhiều nơi cũng


4

lần lượt công bố các ca bệnh lâm sàng liên quan đến dấu hiệu suy giảm miễn
dịch mắc phải. Đặc biệt từ khi phát triển ra các phương pháp xét nghiệm HIV,
người ta thấy HIV có mặt ở mọi quốc gia trên thế giới [4].
Tháng 5/1983: Luc Montagier và cộng sự ở viện Pasteur Paris lần đầu
tiên phân lập được virus gây AIDS (gọi là virus gây viêm hạch hay LAVLymphadenopathy Associated virus) ở Trung phi.
Tháng 5/1984: Robert Galo và cộng sự ở viện nghiên cứu ung thư Mỹ
cũng phân lập được virus gây AIDS( gọi là virus hướng tế bào lympho người
hay HTLV-III- Human T-cell Lymphotropic virus III), khẳng định cơng trình
nghiên cứu của Luc Montagier.
Tháng 3/1985: kỹ thuật xét nghiệm phát hiện kháng thể HIV đã được
phát triển.
Tháng 7/1985: Thuốc trị bệnh AIDS đầu tiên Zidovudine (AZT) được
sử dụng tại Mỹ.
Năm 2003: WHO và UNAIDS đặt kế hoạch phát thuốc chữa HIV cho 3
triệu người khó khăn kinh tế trên thế giới [30]
1.1.4. Chẩn đoán HIV/AIDS
1.1.4.1.Triệu chứng lâm sàng
Nhóm triệu chứng chính:
Sụt cân trên 10% cân nặng.
Tiêu chảy kéo dài trên 1 tháng.
Sốt kéo dài trên 1 tháng.
Nhóm triệu chứng phụ:

Ho dai dẳng trên 1 tháng.
Ban đỏ, ngứa da toàn thân.
Nổi mụn rộp toàn thân (bệnh Herpes).
Bệnh Zona (giời leo) tái đi tái lại.


5

Nhiễm nấm (tưa) ở hầu, họng, kéo dài hay tái phát.
Nổi hạch ít nhất là 2 nơi trên cơ thể (khơng kể hạch bẹn) kéo dài trên
3 tháng.
* Chẩn đốn AIDS: Khi có ít nhất 2 triệu chứng chính + 1 triệu chứng
phụ, mà khơng do các ngun nhân ngồi HIV như: ung thư, suy dinh dưỡng,
thuốc ức chế miễn dịch [9].
1.1.4.2.Các xét nghiệm chẩn đoán
Xét nghiệm kháng thể: là loại xét nghiệm được tiến hành phổ biến
nhất, gián tiếp chỉ ra sự có mặt của HIV thơng qua việc phát hiện kháng thể
kháng HIV. Qui trình gồm sàng lọc ban đầu bằng xét nghiệm hấp thụ miễn
dịch liên kết enzym (ELISA). Nếu kết quả (+), xét nghiệm ELISA được làm
lại, nếu vẫn dương tính, kết quả được xác nhận bằng một phương pháp khác,
thường là Western blot hoặc xét nghiệm miễn dịch huỳnh quang
Xét nghiệm trực tiếp: phát hiện chính bản thân HIV, bao gồm các xét
nghiệm kháng nguyên (kháng nguyên p24), nuôi cấy HIV, xét nghiệm acid
nucleic của tế bào lympho máu ngoại vi, và phản ứng chuỗi polymerase
Các xét nghiệm máu hỗ trợ chẩn đoán và giúp đánh giá mức độ suy
giảm miễn dịch, gồm đếm tế bào T CD4+ và CD8+, tốc độ máu lắng, đếm tế
bào máu toàn phần, micoglobulin beta huyết thanh, kháng nguyên p24
[2],[10],[21],[31].
Hiện nay, người nhiễm HIV được chia làm 5 thời kỳ:
Thời kỳ cửa sổ hay phơi nhiễm:

Thời kỳ này rất dễ lây lan cho người khác vì số lượng virus trong máu
rất cao, nhưng chưa có kháng thể. Người bệnh thường bị sốt, viêm họng, nổi
hạch, nhức đầu, khó chịu, phát ban. Do khơng có triệu chứng đặc hiệu nên
thầy thuốc thường hay chẩn đoán chung là nhiễm siêu vi. Vì vậy, nếu sau khi
quan hệ tình dục khơng an toàn (hay một sự cố nào gây nghi ngờ nhiễm HIV),


6

nạn nhân cần xét nghiệm máu (kỹ thuật PCR) tìm ARN của HIV. Kháng thể
kháng HIV xuất hiện trong máu muộn hơn, sau 6 tuần (thông thường là 3
tháng) mới xét nghiệm tìm kháng thể.
Thời kỳ nhiễm khơng triệu chứng:
Số lượng tế bào CD4 giảm, nhưng lượng CD4 không giống nhau ở mỗi
người và sự giảm lượng CD4 cũng không tỉ lệ thuận với mức độ nặng của
bệnh. Lượng kháng nguyên tăng lên phản ánh sự nhân lên của virus mà hệ
thống miễn dịch của cơ thể không khống chế được.
Thời kỳ nhiễm có triệu chứng, giai đoạn sớm:
Việc chuyển giai đoạn thể hiện qua các triệu chứng: sốt, vã mồ hôi về
đêm, tiêu chảy mạn (do HIV xâm nhập tế bào ở niêm mạc ruột), nổi hạch và
đau đầu. Có thể có sarcome Kaposi xuất hiện sớm. Bắt đầu mắc các bệnh
nhiễm trùng cơ hội như: nhiễm nấm Candida albicans ở niêm mạc miệng,
nhiễm khuẩn hô hấp, viêm nha chu.
Thời kỳ nhiễm có triệu chứng, giai đoạn muộn:
Số lượng tế bào CD4 ngày càng giảm thì khả năng mắc bệnh cơ hội
ngày càng tăng. Khi CD4 còn 200 tế bào/ml máu thì dễ bị viêm phổi và viêm
màng não do Toxoplasma gondii, khi cịn 100 tế bào/ml máu thì dễ bị nhiễm
nhiều loại: Mycobacterium tuberculosis, nấm Candida albicans ở thực quản,
viêm phổi do Herpes virus.
Các biểu hiện của AIDS bao gồm: nhiễm trùng cơ hội, suy kiệt cơ

thể, sarcome Kaposi, u lympho, bệnh về não, viêm chất trắng, viêm phổi kẽ
mô lympho [10].
1.1.5. Điều trị
Việc điều trị cho người nhiễm HIV/AIDS khá phức tạp và tốn kém
nhưng chỉ giúp kéo dài sự sống chứ không chữa khỏi được bệnh. Gồm:
Thuốc chống virus:


7

Các thuốc chống virus ức chế sự phát triển và nhân lên của HIV ở
những giai đoạn khác nhau trong vịng đời của virus. Hiện có một số nhóm
như [10], [34], [35]:
Các chất ức chế men phiên mã ngược tương tự nucleosid (NRTI): đây
là nhóm thuốc chống retrovirus đầu tiên được triển khai. Chúng ức chế sự sao
chép của một enzym HIV là men phiên mã ngược. Nhóm thuốc này gồm
zidovudine, lamivudine, didanosin, zalcitabine, stavudine và abacavir. Một
thuốc mới hơn là emtricitabine phải được dùng phối hợp với ít nhất là 2 thuốc
AIDS khác, điều trị cả HIV và viêm gan B.
Các chất ức chế protease (PI): Nhóm thuốc này cản trở sự nhân lên của
HIV ở giai đoạn muộn hơn trong vịng đời của nó bằng cách tác động vào
enzym protease của virus, khiến cho HIV bị rối loạn cấu trúc và khơng gây
nhiễm. Các thuốc trong nhóm gồm saquinavir, ritonavir, indinavir, nelfinavir,
amprenavir, lopinavir và atazanavir.
Các chất ức chế men phiên mã ngược phi nucleosid (NNRTI). Những
thuốc này gắn trực tiếp với men phiên mã ngược, gồm các thuốc nevirapine,
delavirdine và efavirenz.
Các chất ức chế men phiên mã ngược nucleotid (NtRTI). Những thuốc
này hoạt động rất giống chất ức chế men phiên mã ngược tương tự nucleotid
nhưng tác dụng nhanh hơn. Thuốc duy nhất trong nhóm này là tenofovir ức

chế cả HIV và viêm gan B, tỏ ra có hiệu quả ở bệnh nhân kháng NRTI.
Các chất ức chế hồ nhập: khơng cho virus nhân lên bằng cách ngăn
khơng cho màng virus hoà nhập với màng của tế bào khỏe mạnh. Thuốc đầu
tiên trong nhóm này là enfuvirtide tỏ ra ức chế được ngay cả những chủng
HIV kháng thuốc mạnh nhất.
Thuốc phòng ngừa và điều trị bệnh cơ hội:


8

Nhiều thuốc được sử dụng có hiệu quả để phịng ngừa và điều trị một số
bệnh cơ hội xuất hiện ở người nhiễm HIV/AIDS như Cotrimoxazole, INH
[10].
Phác đồ điều trị:
Chỉ định điều trị ARV cho người lớn cũng như phụ nữ mang thai:
CD4 < 350 tb hoặc giai đoạn lâm sàng 3,4.
Phác đồ ARV bậc 1:
a, Ưu tiên: TDF + 3TC + EFV hoặc NVP.
Phác đồ TDF/3TC/EFV: uống 1 lần 300 mg 3TC, dùng phác đồ này cho
bệnh nhân có đồng nhiễm Viêm gan B.
b, Thay thế: AZT + 3TC+ EFV hoặc NVP
Phác đồ bậc 2:
a, TDF + 3TC + EFV hoặc NVP chuyển sang AZT + 3TC + LPV/r
hoặc ATV/r
b, AZT + 3TC + EFV hoặc NVP chuyển sang TDF + 3TC + LPV/r
hoặc ATV/r
(Thuốc ARV là thuốc được điều trị suốt đời) [7]
1.2. Tình hình dịch và điều trị HIV/AIDS hiện nay
1.2.1. Dịch HIV/AIDS trên thế giới
Dịch HIV/AIDS vẫn là thách thức lớn đối với nhân loại. Điều này được

thể hiện trong tun bố chính trị về phịng, chống HIV/AIDS (hội nghị cấp
cao của Liên Hiệp Quốc về phịng chống HIV/AIDS tháng 6 năm 2011). Theo
đó với khoảng 33 triệu người nhiễm còn HIV sống trên tòan cầu, với hơn
7.000 người nhiễm mới HIV mỗi ngày, trong đó có 3.000 thanh niên sau mỗi
ngày qua đi trên hành tinh này, với hơn 16 triệu trẻ em mồ côi do AIDS. Dịch
HIV tiếp tục tạo ra tình trạng khẩn cấp trên tòan cầu và là một trong những


9

thách thức lớn đối với sự tiến bộ, phát triển và ổn định xã hội trên phạm vi
toàn thế giới [13].
Tổng số người nhiễm HIV còn sống vẫn đang tiếp tục gia tăng là hệ quả
của hai tác động chủ yếu.
Một là số người mới nhiễm HIV hàng năm trên toàn cầu vẫn ở mức
cao. Riêng trong năm 2008, thế giới vẫn có khoảng 2,7 triệu người mới nhiễm
HIV (con số này năm 2007 là 2,5 triệu).
Hai là do kết quả tích cực của các liệu pháp điều trị kháng vi rút (ARV)
làm giảm số người tử vong, kéo dài sự sống cho người bệnh. Đến tháng
12/2008, ước tính khoảng 4 triệu người nhiễm HIV ở các nước có thu nhập
thấp và trung bình được điều trị bằng thuốc kháng HIV (ARV), tăng lên 10
lần trong vòng 5 năm. Số người chết do AIDS năm 2008 là khoảng 02 triệu,
giảm 100.000 người so với năm 2007 (2,1 triệu ) [1], [39].
Sự lây lan của HIV trên phạm vi toàn cầu đạt "đỉnh" vào năm 1996, khi
có tới 3,5 triệu ca mới nhiễm HIV trong một năm. Như vậy, trong 12 năm qua
(từ 1996 - 2008) số ca mới nhiễm HIV đã giảm 30% (2,7 triệu người năm
2008 so với 3,5 triệu vào năm 1996).
Tổng số người chết do AIDS trên tồn cầu đạt "đỉnh" vào năm 2004, khi
có tới 2,2 triệu người bị AIDS cướp đi trong năm. Như vậy, trong 4 năm qua,
nhờ chăm sóc điều trị tốt, số người chết do AIDS đã giảm 10% (2,0 triệu năm

2008 so với 2,2 triệu năm 2004) [1].
Nhìn chung dịch HIV đã bị hạn chế ở mức ổn định tại nhiều khu vực
trên thế giới, tuy nhiên tỷ lệ hiện nhiễm HIV vẫn tiếp tục gia tăng ở một số
khu vực khác như Đông Âu, Trung Á và một số vùng của châu Á do tỷ lệ mới
nhiễm HIV còn ở mức cao. Khu vực Cận Sahara của châu Phi vẫn là nơi chịu
ảnh hưởng nặng nề nhất bởi dịch HIV. Gần 71% tổng số trường hợp mới
nhiễm HIV trong năm 2008 là dân của các nước trong khu vực này (với


10

khoảng 1,9 triệu người mới nhiễm), tiếp theo, vị trí số 2 vẫn là khu vực Nam
và Đông Nam Á, với 280.000 người mới nhiễm HIV trong năm vừa qua, cao
hơn 110.000 người so với khu vực tiếp theo là Mỹ La Tinh, mới có 170.000
người mới nhiễm HIV trong năm 2008 [39],[1].
Những con số đáng chú ý về dịch HIV trên thế giới hiện nay:
Khoảng 430.000 trẻ em sinh ra bị nhiễm HIV, đưa tổng số trẻ em
(dưới 15 tuổi) nhiễm HIV còn sống trên thế giới lên 2,1 triệu cháu. Đại đa số
các trẻ này bị lây truyền HIV từ mẹ sang.
Trong tổng số người lớn (15-49 tuổi) nhiễm HIV còn sống trên thế
giới đến cuối năm 2008 có khoảng 40% là những người trẻ tuổi (15-24) và
50% là phụ nữ.
Khu vực Cận Sahara của châu Phi vẫn là nơi chịu ảnh hưởng nặng nề
nhất bởi dịch HIV. Gần 71% tổng số trường hợp mới nhiễm HIV trong năm
2008 là dân của các nước trong khu vực này (với khoảng 1,9 triệu người mới
nhiễm);
Cận Sahara của Châu Phi cũng là khu vực đang có tới 14 triệu trẻ em
mồ cơi do AIDS;
Vị trí số 2 vẫn là khu vực Nam và Đông Nam Á, với 280.000 người
mới nhiễm HIV trong năm vừa qua, cao hơn 110.000 người so với khu vực

tiếp theo là Mỹ La Tinh, mới có 170.000 người mới nhiễm HIV trong năm
2008 [1].
Với tình hình dịch HIV hiện nay những người nhiễm HIVAIDS rất cần
được chăm sóc, điều trị. Để chương trình điều trị ARV đạt được hiệu quả và
giúp cho các bệnh nhân HIV/AIDS thực sự kéo dài được tuổi thọ và nâng cao
chất lượng cuộc sống, đòi hỏi bệnh nhân HIV/AIDS phải được chăm sóc điều
trị trong đó sự tuân thủ điều trị là yếu tố then chốt quyết định sự thành công
trong chương trình chăm sóc điều trị hiện nay.


11

Khơng có “chuẩn vàng” nào để đánh giá tn thủ điều trị ARV mà điều
này chỉ có thể khẳng định được khi trực tiếp quan sát việc uống thuốc của
bệnh nhân. Tuy nhiên, việc này là khó khả thi với các bệnh nhân điều trị ARV
vì việc điều trị phải diễn ra liên tục và kéo dài cả đời. Các nghiên cứu trên thế
giới và tại Việt Nam chủ yếu dùng các phương pháp đo lường gián tiếp như
đếm lượng thuốc cịn lại của bệnh nhân, gắn chíp điện tử ở nắp hộp thuốc để
ghi lại những lần bệnh nhân mở hộp thuốc, và do bệnh nhân tự báo cáo lại số
lượng thuốc mà họ uống. Mỗi phương pháp đều có những ưu và nhược điểm
riêng. Phương pháp được sử dụng nhiều nhất đó là bệnh nhân tự báo cáo lại
số lượng thuốc mà họ uống trong một khoảng thời gian nhất định [18].
Các nghiên cứu trước đây đã báo cáo về tỉ lệ bệnh nhân tuân thủ điều trị
rất khác nhau. Nghiên cứu của Mill và cộng sự năm 2006 tổng hợp kết quả
nghiên cứu của 58 nghiên cứu cho thấy tỉ lệ trung bình số bệnh nhân tại Mỹ
tuân thủ điều trị là 55% (với khoảng từ 26%-86%), còn tỉ lệ này ở châu Phi là
77% (với khoảng từ 30%-100%) [26]. Cịn tại Việt Nam, chưa có nhiều
nghiên cứu về tuân thủ điều trị được công bố trên các tạp chí. Trong khi đó,
nghiên cứu của Jordan và cộng sự năm 2009 cho thấy tỉ lệ tuân thủ điều trị là
85% trong số 100 bệnh nhân là những người đang hoặc đã từng nghiện chích

ma túy. Tuy nhiên, 22% trong số bệnh nhân này vẫn có tải lượng virut cao
hơn hoặc bằng 1000/ml máu. Điều này cho thấy có thể có sai số trong việc
báo cáo tuân thủ của bệnh nhân.
1.2.2. Tình hình dịch HIV/AIDS Việt Nam.
Trường hợp nhiễm HIV đầu tiên ở Việt Nam được phát hiện vào tháng
12 năm 1990 tại thành phố Hồ Chí Minh. Nhưng thực sự dịch HIV/AIDS đã
bắt đầu bùng nổ từ năm 1993 trong nhóm những người nghiện chích ma túy
tại thành phố Hồ Chí Minh. Sau đó dịch bắt đầu lan ra các tỉnh. Đến nay toàn
bộ 63 tỉnh, thành trong cả nước đều đã phát hiện có người bị nhiễm HIV [11].


12

Theo báo cáo của cục phòng, chống HIV/AIDS-Bộ Y Tế tính đến 30
tháng 6 năm 2013 [5].
Số trường hợp nhiễm HIV còn sống: 214.795 người
Số trường hợp bệnh nhân AIDS còn sống: 63.922 người
Số tử vong do AIDS: 65.401 người
Việc tổ chức triển khai hoạt động điều trị HIV/AIDS ban đầu chỉ sử
dụng 1, 2 loại thuốc ARV nhưng đến năm 2005 mới có hướng dẫn chi tiết
phác đồ 3 thuốc điều trị ARV cho bệnh nhân HIV/AIDS [9], [10].
Tính đến 30 tháng 6 năm 2011 cả nước đang quản lý điều trị ARV cho
hơn 53 ngàn BN, trong đó trẻ em là 2930 ở 318 phòng khám ngọai trú người
lớn và trẻ em [13].
Tình trạng khơng tn thủ điều trị khá phổ biến trong các bệnh nhân
điều trị ARV.
24,9% bệnh nhân đã bỏ ít nhất 5% số thuốc ARV cần phải uống trong
tháng trước khi phỏng vấn (theo thang đo của Walsh và cộng sự năm 2002).
29,1% bệnh nhân đã ít nhất một lần uống thuốc khơng đúng giờ trong 4 ngày
trước khi phỏng vấn (theo công cụ đo lường của Chesney và cộng sự năm

2000) [16].
Một nghiên cứu về bệnh nhân AIDS và người hỗ trợ điều trị tại các
phòng khám ngoại trú ở thành phố Cần Thơ cho thấy Những bệnh nhân trong
mẫu nghiên cứu chiếm đa phần từ 16-39 tuổi, 33 % thất nghiệp; học vấn cấp 1
và 2 chiếm 70%. Kiến thức đúng về tuân thủ thuốc ARV khá cao chiếm 96%,
kiến thức đúng về tuân thủ điều trị là 74%, trong khi kiến thức chung đúng
còn thấp (55%). Tỷ lệ bệnh nhân tuân thủ điều trị ARV tốt chiếm 77%, tỷ lệ
bệnh nhân thực hành chung đúng là 62%. Nhóm bệnh có kiến thức chung
đúng có khuynh hướng thực hành chung đúng cao gấp 1,4 lần nhóm có kiến
thức chung chưa đúng [22].


13

1.2.3. Tình hình dịch và điều trị ARV ở quận Thốt Nốt
Quận Thốt Nốt được thành lập từ năm 2004, có 9 phường, tất cả đều phát
hiện người nhiễm HIV [29].
Bảng 1.1. Dịch HIV/AIDS và tử vong tích lũy phân theo phường
STT

Tên phường

HIV

AIDS

Tử vong

1


Thốt Nốt

15

58

120

2

Trung Nhứt

8

32

32

3

Thạnh Hoà

-

20

3

4


Trung Kiên

9

70

32

5

Thới Thuận

13

40

34

6

Thuận Hưng

7

32

9

7


Tân Hưng

3

12

13

8

Tân Lộc

4

38

41

9

Thuận An

4

20

31

63


322

315

Cộng


14

Bảng 1.2. Tình hình nhiễm HIV/AIDS phân theo đối tượng
Đối tượng

STT

Tích luỹ đến 30/12/2013

1

Người nghiện chích ma tuý

79

2

Gái mại dâm

10

3


Bệnh nhân hoa liễu

15

4

Bệnh nhân lao

42

5

Bệnh nhân nghi ngờ AIDS

35

6

Người cho máu

6

7

Phụ nữ mang thai

9

8


Trẻ em

25

9

Tân binh

8

10

Phạm nhân

3

11

Tình dục khác giới

55

12

Vợ/chồng người nhiễm

22

13


Đối tượng khác

34

14

Không rõ

42
Tổng cộng

385

Từ trường hợp nhiễm HIV đầu tiên được phát hiện vào tháng 4 năm
1994 tại phường Thốt Nốt, đến tháng 12 năm 2013 toàn quận đã phát hiện
tích luỹ nhiễm HIV là 63 trường hợp, có 322 bệnh nhân chuyển sang AIDS
và 315 người tử vong do AIDS.
Phường Trung kiên là nơi có số người nhiễm HIV/AIDS cao nhất 79
người chiếm tỉ lệ 20,5%, kế đến là phường Thốt Nốt có 73 người chiếm
18,9%, phường Thới Thuận có 53 người chiếm tỉ lệ 13,7%, phường Tân Lộc


15

có 42 người chiếm tỉ lệ 10,9%, phường Trung Nhứt 40 người chiếm tỉ lệ
10,3%, phường Thuận Hưng 39 người chiếm tỉ lệ 10,1%, phường Thuận An
24 người chiếm tỉ lệ 6,7%, phường Thạnh Hoà 20 người chiếm tỉ lệ 5,1%,
cuối cùng là phường Tân Hưng 15 người chiếm tỉ lệ thấp nhất 3,8% [29].
1.2.4 Các yếu tố gây cản trở đối với khả năng tiếp cận điều trị ARV
Những yếu tố liên quan đến cung cấp dịch vụ: sự bất cập về mơ hình tổ

chức của mạng lưới cơ sở điều trị ARV, nhân lực thiếu về số lượng, hạn chế
về trình độ chun mơn và tinh thần thái độ phục vụ, điều kiện cơ sở vật chất
trang thiết bị còn thiếu, bất cập trong cung ứng thuốc, quy trình triển khai [20]
Những yếu tố liên quan đến bệnh nhân HIV/AIDS: tâm trạng mặc cảm
sợ bị lộ danh tính, hạn chế trong hiểu biết về sử dụng ARV, khó khăn về kinh
tế, địa bàn sống, việc làm thiếu ổn định, khoảng cách địa lý…
Những yếu tố liên quan đến môi trường xã hội: sự kỳ thị phân biệt đối
xử trong cộng đồng, hành lang pháp lý và các cơ chế chính sách có liên quan,
hoạt động hỗ trợ của chính qùn và các ngành, đồn thể tại địa phương…
1.3. Qui trình điều trị
1.3.1. Các bước cần phải thực hiện cho một bệnh nhân khi bắt đầu
điều trị ARV
1.3.1.1. Đăng ký điều trị ARV:
Bệnh nhân phải có giấy xét nghiệm khẳng định HIV(+) ở phòng xét
nghiệm chuẩn thức quốc gia.
Được lập hồ sơ bệnh án điều trị ngọai trú.
Bệnh nhân phải sẵn sàng tham gia điều trị.
Bệnh nhân đủ tiêu chuẩn lâm sàng - xét nghiệm.
Bệnh nhân được sàng lọc nhiễm trùng cơ hội và các bệnh lý khác.
Bệnh nhân được khai thác đầy đủ tiền sử dùng ARV và những điều trị khác.
Tiền sử nghiện chích ma túy.


16

Bệnh nhân được điều trị dự phịng bằng Cotrimoxazole.
Ngồi ra, bệnh nhân cịn được đánh giá tình trạng thai nghén, thơng báo
tình trạng nhiễm HIV cho ít nhất một thành viên trong gia đình, nếu có thể sẽ
là người hỗ trợ điều trị cho BN [10].
1.3.1.2. Tư vấn và đánh giá sẵn sàng điều trị ARV:

BN phải hiểu biết được các kiến thức cơ bản về việc điều trị ARV.
Chọn người hỗ trợ điều trị.
Bệnh nhân phải cam kết sẽ tuân thủ điều trị.
Nhóm điều trị đề xuất danh sách bệnh nhân [10].
1.3.1.3. Quyết định điều trị:
Bác sĩ trưởng phòng khám xét duyệt danh sách BN và điều trị theo
hướng dẫn của thông tư số: 32/2013/TT –BYT ngày 17 tháng 10 năm 2013
của Bộ Y tế [8].
Điều trị bệnh nhân theo các phác đồ đã lựa chọn phù hợp cho từng
bệnh nhân, theo hướng dẫn của Bộ Y tế số: 3003/QĐ-BYT ngày 19/8/2009
“Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị HIV/AIDS” (trước đây là Quyết định số:
06/2005/QĐ-BYT ngày 7/3/2005) và tái khám theo quy định [10].
1.3.2. Mục đích điều trị kháng Retrovirus (ARV)
Làm giảm tối đa và ngăn chặn lâu dài sự nhân lên của virus trong cơ thể
người bệnh. Phục hồi chức năng miễn dịch cho người nhiễm.
Giảm tần suất mắc và tử vong do các bệnh liên quan đến HIV.
Cải thiện sức khỏe và kéo dài thời gian sống của bệnh nhân.
Giảm lây truyền HIV từ bệnh nhân ra gia đình và cộng đồng.
Giảm sự kỳ thị và phân biệt đối xử với ngươì nhiễm HIV [10].
1.3.3. Nguyên tắc điều trị ARV
Điều trị kháng ARV là một phần quan trọng trong các biện pháp chăm
sóc và hỗ trợ về y tế, tâm lý và xã hội cho người nhiễm HIV/AIDS.


×