BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC CẦN THƠ
ĐOÀN THỊ KIM PHƯỢNG
NGHIÊN CỨU SỰ TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ ARV,
YẾU TỐ LIÊN QUAN VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CAN THIỆP
BẰNG TRUYỀN THÔNG SAU 1 NĂM Ở NGƯỜI NHIỄM HIV
TẠI THÀNH PHỐ CẦN THƠ NĂM 2017-2018
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG
CẦN THƠ – 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC CẦN THƠ
ĐOÀN THỊ KIM PHƯỢNG
NGHIÊN CỨU SỰ TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ ARV,
YẾU TỐ LIÊN QUAN VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CAN THIỆP
BẰNG TRUYỀN THÔNG SAU 1 NĂM Ở NGƯỜI NHIỄM HIV
TẠI THÀNH PHỐ CẦN THƠ NĂM 2017-2018
Chuyên ngành: Y TẾ CÔNG CỘNG
MÃ SỐ: 60.72.03.01
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG
Người hướng dẫn khoa học
Ts.Bs DƯƠNG PHÚC LAM
CẦN THƠ – 2018
i
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình do chính tơi thực hiện. Các số
liệu kết quả trong luân văn là trung thực và chưa được ai công bố trong
bất kỳ cơng trình nào.
Tác giả
Đồn Thị Kim Phượng
ii
LỜI CÁM ƠN
Tôi xin chân thành cám ơn Ban giám hiệu, các thầy cơ giáo,
phịng Đào tạo Sau đại học và các phòng ban trường Đại học Y Dược
Cần Thơ đã giúp đỡ tạo mọi điều kiện cho tôi học tập và hồn thành
luận văn.
Tơi xin bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn tới Ts Dương Phúc Lam,
người thầy đã tận tâm hướng dẫn, chỉ bảo, hỗ trợ và cung cấp những
kiến thức quý báu cho tôi trong suốt q trình học tập và thực hiện luận
văn.
Tơi xin chân thành cám ơn Ban Chủ nhiệm khoa Y tế công cộng
Trường Đại học Y Dược Cần Thơ , Ban giám đốc Trung tâm phịng
chống HIV đã tận tình giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi học tập và thực
hiện nghiên cứu này.
Tôi xin chân thành cám ơn Lãnh đạo và Quý vị chuyên viên phòng
khám điều trị ngoại trú ARV thuộc thành phố Cần Thơ, đã tận tình tham
gia và giúp đỡ tơi trong q trình nghiên cứu trên thực địa.
Tôi xin chân thành cám ơn các cán bộ Bộ môn Thống kế Dân số
khoa Y tế công cộng trường Đại học Y Dược Cần Thơ đã tận tình tham
gia và giúp đỡ tơi trong q trình nghiên cứu.
Cuối cùng tôi vô cùng biết ơn những người thân trong gia đình đã
động viên hỗ trợ và khuyến khích tơi học tập và hoàn thành luận văn.
iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
AIDS
ARV
: Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải (Acquired
immunodeficiency syndrome)
: Thuốc kháng virus sao chép ngược (Antiretrovirus )
AZT
: Zidovudine.
D4T
: Stavudine.
DTCD4
: Tế bào lympho T mang thụ cảm CD4.
EFV
: Efavirenz.
HAART
3TC
: Điều trị kháng virus hiệu qua cao
(Highly active anretroviral therapy)
: Virus gây suy giảm miễn dịch ở người (Human
immunnodefiency virus)
: Lamivudine.
LTMC
: Lây truyền HIV từ mẹ sang con.
NTCH
: Nhiễm trùng cơ hội.
NVP
: Neuvirapine.
PCP
: viêm phổi do pneumocystis. (Pneumocystis pneumonia )
PCR
PKNT
: Phản ứng chuỗi men polymerase (Polymerase chain
reaction )
: Phịng khám ngoại trú.
TCMT
: Tiêm chích ma túy.
TDF
: Tenofovir.
TKTƯ
: Thần kinh trung ương.
UNAIDS
VGB
: Chương trình Phối hợp của Liên Hợp Quốc về HIV/AIDS
(United Nations programma on AIDS)
: Tư vấn xét nghiệm tự nguyện (Voluntery counceling and
testing)
: Viêm gan B
WHO
: Tổ chức y tế thế giới (World Health Organization )
HIV
VCT
iv
MỤC LỤC
...
ĐẶT VẤN ĐỀ .......................................................................................... 1
Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..................................................... 3
1.1. Đại cương về HIV/AIDS.................................................................... 3
1.2. Tình hình điều trị bệnh nhân HIV/AIDS ........................................... 5
1.3. Sự tuân thủ điều trị thuốc kháng virus ............................................... 9
1.4. Các nghiên cứu về tuân thủ điều trị ARV trong nước ..................... 16
1.5. Một số nghiên cứu ngoài nước......................................................... 18
Chương 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..... 20
2.1. Đối tượng nghiên cứu....................................................................... 20
2.1.1. Tiêu chuẩn chọn vào ............................................................... 20
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ .................................................................. 20
2.1.3. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ........................................... 20
2.2. Phương pháp nghiên cứu.................................................................. 20
2.2.1 Thiết kế nghiên cứu ................................................................. 20
2.2.2. Cỡ mẫu .................................................................................... 21
2.2.3. Phương pháp chọn mẫu .......................................................... 21
2.2.4. Nội dung nghiên cứu: ............................................................. 22
2.2.5. Phương pháp thu thập số liệu.................................................. 28
2.2.6. Các loại sai số và phương pháp kiểm soát sai số .................... 28
2.2.7. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu .................................. 29
2.3. Hạn chế của đề tài ............................................................................ 29
2.4. Đạo đức trong nghiên cứu ................................................................ 29
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................. 55
3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu ..................................... 55
3.1.1. Đặc điểm chung về nhân khẩu học ......................................... 55
3.1.2. Đặc điểm về điều trị ARV của bệnh nhân HIV/AIDS ........... 58
3.1.3. Đặc điểm về tình trạng lây nhiễm HIV của bệnh nhân .......... 58
v
3.1.4 Đặc điểm các yếu tố liên quan tuân thủ điều trị ..................... 59
3.2. Sự tuân thủ điều trị ARV của đối tượng nghiên cứu ....................... 62
3.2.1. Thực hành tuân thủ điều trị ARV ........................................... 62
3.2.2. Kiến thức tuân thủ điều trị ARV............................................. 66
3.3. Một số yếu tố liên quan đến không tuân thủ điều trị ARV của đối
tượng nghiên cứu..................................................................................... 67
3.3.3. Mối liên quan giữa đặc điểm điều trị ARV với không tuân thủ
điều trị ARV ...................................................................................... 71
3.3.4. Mối liên quan giữa dặc điểm điều trị ARV với không tuân thủ
điều trị ARV ...................................................................................... 72
3.3.5. Mối liên quan giữa nhiễm trùng cơ hội và tác dụng phụ của
thuốc với không tuân thủ điều trị ARV ............................................ 72
3.3.6. Mối liên quan giữa người hỗ trợ bệnh nhân uống thuốc với
không tuân thủ điều trị ARV............................................................. 73
3.3.7. Mối liên quan giữa sử dụng chất gây nghiện với không tuân
thủ điều trị ARV................................................................................ 73
3.3.8. Mối liên quan giữa nhận tư vấn đầy đủ từ nhân viên y tế với
không tuân thủ điều trị ARV............................................................. 74
3.3.9. Liên quan giữa kiến thức tuân thủ điều trị ARV đến thực hành
không tuân thủ điều trị ARV của đối tượng nghiên cứu .................. 74
3.3.10. Kết quả phân tích đa biến các yếu tố liên quan đến thực hành
không tuân thủ điều trị ARV của đối tượng nghiên cứu .................. 75
3.4. Đánh giá hiệu quả can thiệp ............................................................. 77
Chương 4 BÀN LUẬN ......................................................................... 79
KẾT LUẬN ............................................................................................ 72
KIẾN NGHỊ ........................................................................................... 74
PHỤ LỤC
viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1. Đặc điểm chung về tuổi và giới tính............................................... 55
Bảng 3.2. Đặc điểm chung về dân tộc và học vấn .......................................... 55
Bảng 3.3. Đặc điểm chung về nghề nghiệp..................................................... 56
Bảng 3.4. Đặc điểm về người sống chung, thu nhập ..................................... 57
Bảng 3.5 Thời gian đã tham gia điều trị.......................................................... 58
Bảng 3.6. Các chất gây nghiện đang dùng ...................................................... 59
Bảng 3.7. Tình trạng nhiễm trùng cơ hội ........................................................ 59
Bảng 3.8. Tác dụng phụ của thuốc ARV ........................................................ 60
Bảng 3.9. Nguồn cung cấp thông tin về tuân thủ điều trị ARV ...................... 61
Bảng 3.10. Công cụ hỗ trợ uống thuốc ........................................................... 62
Bảng 3.11. Lý do quên uống thuốc ................................................................. 63
Bảng 3.12. Tình hình tuân thủ về giờ uống thuốc ARV của đối tượng .......... 64
Bảng 3.13. Tỷ lệ bệnh nhân HIV/AIDS thực hiện tái khám ........................... 65
Bảng 3.14. Lý do quên tái khám ..................................................................... 65
Bảng 3.15. Tình hình tuân thủ về uống thuốc ARV kết hợp với ăn .............. 66
Bảng 3.16. Liên quan giữa nhóm tuổi và khơng tuân thủ điều trị ARV ......... 67
Bảng 3.17. Liên quan giữa giới tính và khơng tn thủ điều trị ARV............ 67
Bảng 3.18. Liên quan giữa dân tộc và không tuân thủ điều trị ARV ............. 68
Bảng 3.19. Liên quan giữa học vấn và không tuân thủ điều trị ARV............. 68
Bảng 3.20. Liên quan giữa tình trạng hơn nhân và khơng tuân thủ ................ 68
Bảng 3.21. Liên quan giữa tình trạng hiện sống chung và không TT ............ 69
Bảng 3.22. Liên quan giữa nghề nghiệp và không tuân thủ điều trị .............. 69
Bảng 3.23. Liên quan giữa khoảng cách từ nhà đến phòng khám ................. 70
Bảng 3.24. Liên quan giữa thu nhập chính của đối tượng ............................. 70
Bảng 3.25. Liên quan giữa đường lây nhiễm HIV ......................................... 71
Bảng 3.26. Liên quan giữa thời gian tham gia điều trị ARV ......................... 71
ix
Bảng 3.27. Liên quan giữa tác dụng phụ của thuốc ....................................... 72
Bảng 3.28. Liên quan giữa nhiễm trùng cơ hội và không tuân thủ ................ 72
Bảng 3.29. Liên quan giữa người hỗ trợ bệnh nhân uống thuốc ................... 73
Bảng 3.30. Liên quan giữa sử dụng chất gây nghiện heroin .......................... 73
Bảng 3.31. Mối liên quan giữa việc nhận đầy đủ tư vấn hỗ trợ ..................... 74
Bảng 3.32. Liên quan giữ kiến thức và không tuân thủ điều trị ARV ............ 74
Bảng 3.33. Các yếu tố liên quan đến không tuân thủ điều trị ARV ............... 75
Bảng 3.34: So sánh kiến thức tuân thủ điều trị ARV trước sau CT ................ 77
Bảng 3.35: So sánh tuân thủ điều trị ARV trước sau can thiệp. ...................... 77
Bảng 3.36: So sánh tuân thủ uống thuốc đủ liều trước sau can thiệp. ............ 77
Bảng 3.37: Tuân thủ tái khám và lãnh thuốc đúng hẹn................................... 78
x
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 3.1. Đặc điểm về tình trạng hơn nhân ............................................... 56
Biểu đồ 3.2. Đặc điểm về khoảng cách từ nhà đến phòng khám ................... 57
Biểu đồ 3.3 Đường lây truyền HIV của đối tượng ......................................... 58
Biểu đồ 3.4. Các nhiễm trùng cơ hội mắc phải ............................................... 59
Biểu đồ 3.5. Các tác dụng phụ ở bệnh nhân HIV/AIDS ................................. 60
Biểu đồ 3.6. Ai nhắc bệnh nhân uống thuốc ................................................... 61
Biểu đồ 3.7. Tình hình tuân thủ điều trị chung của đối tượng ........................ 62
Biểu đồ 3.8. Số lần quên uống trong tháng ..................................................... 63
Biểu đồ 3.9. Uống thuốc sai giờ quy định trong ngày .................................... 64
Biểu đồ 3.10. Tỷ lệ bệnh nhân tuân thủ tái khám ........................................... 64
Biểu đồ 3.11. Kiến thức về tuân thủ điều trị ARV ......................................... 66
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Dịch HIV/AIDS là một đại dịch nguy hiểm, là mối đe dọa đối với tính
mạng, sức khỏe của con người và tương lai nòi giống của các quốc gia, các
dân tộc trên toàn thế giới, tác động trực tiếp đến sự phát triển kinh tế, văn hóa,
trật tự an toàn xã hội, đe dọa sự phát triển bền vững của đất nước [3], [7],
[30]. Theo báo cáo của UNAIDS, hiện nay trên thế giới có hơn 36 triệu người
đang sống chung với HIV/AIDS [42].
Để chống lại sự nhân lên của HIV và kéo dài cuộc sống cho người
bệnh, giải pháp hiệu quả nhất hiện nay là sử dụng thuốc kháng retrovirus
(ARV). Điều trị ARV là một phần trong tổng thể các giải pháp chăm sóc và
hỗ trợ y tế, tâm lý và xã hội cho người nhiễm HIV. Việt Nam đã có nhiều nổ
lực thực hiện nhiều giải pháp nhằm đẩy lùi sự gia tăng của HIV/AIDS, bên
cạnh các giải pháp truyền thông giảm tác hại, vấn đề điều trị bằng thuốc
kháng retrovirus ngày càng được quan tâm. Từ năm 2005 với sự nổ lực của
Chính phủ và sự giúp đỡ của các tổ chức quốc tế, các chương trình điều trị
ARV miễn phí được triển khai và liên tục được mở rộng trên phạm vi toàn
quốc. Đến nay tất cả 63/63 tỉnh thành của Việt Nam đã triển khai đầy đủ các
phòng khám, các điểm điều trị và theo dõi điều trị bằng thuốc ARV cho người
nhiễm HIV. Tính đến 31/4/2015, trên tồn quốc có 95.405 người nhiễm HIV
đang được điều trị bằng thuốc kháng virus, độ bao phủ đạt 73% [8], [9]. Tỷ lệ
bệnh nhân duy trì điều trị ARV sau 12 tháng trung bình ở cả người lớn và trẻ
em trên 80% cho thấy chương trình điều trị ARV có những tác động tích cực
đối với sức khỏe người bệnh.
Ở Cần Thơ việc triển khai chương trình chăm sóc và điều trị ARV được
thực hiện từ tháng 3 năm 2006 và đạt được kết quả tốt trên tồn thành phố.
Tích lũy từ khi bắt đầu chương trình đến nay số bệnh nhân đang điều trị ARV
2
là 2.422 người bệnh và là một trong 10 tỉnh có tỷ lệ người nhiễm HIV mới
giảm đáng kể, khoảng 46% [26] cho thấy chương trình điều trị ARV đã thực
hiện rất tốt. Tuy nhiên quá trình điều trị ARV là liên tục, kéo dài suốt đời
người nhiễm, do đó việc tuân thủ điều trị ARV như uống đúng giờ, đúng liều,
đúng cách là cực kỳ quan trọng, do những tác dụng phụ không mong muốn và
việc tuân thủ điều kém dẫn đến nguy cơ kháng thuốc và thất bại điều trị, có
khi phải trả giá bằng cả sinh mạng, những điểm bất lợi này đặt ra những thách
thức lớn trong quá trình tuân thủ điều trị, cho nên việc tuân thủ điều trị là một
vấn đề khó khăn của nhiều người. Một số nghiên cứu cho thấy sự hỗ trợ từ gia
đình đóng vai trị rất quan trọng với người nhiễm trong việc bọc lộ tình trạng
bệnh, tuân thủ điều trị, chăm sóc và ổn định tâm lý [33]. Vì lý do trên chúng
tơi thấy cần thiết phải có những nghiên cứu nhằm đánh giá thực trạng việc
tuân thủ điều trị của bệnh nhân, tìm ra các rào cản làm hạn chế việc tuân thủ
điều trị nhằm thiết kế chương trình can thiệp hữu hiệu, giúp nâng cao hiệu quả
trong q trình điều trị bằng thuốc ARV. Chúng tơi thực hiện đề tài:
“ Nghiên cứu sự tuân thủ điều trị ARV, yếu tố liên quan và đánh giá kết quả
can thiệp bằng truyền thông sau 1 năm ở người nhiễm HIV tại thành phố Cần
Thơ năm 2017-2018” với các mục tiêu sau:
1. Xác định tỷ lệ bệnh nhân nhiễm HIV/AIDS tuân thủ điều trị ARV tại
các cơ sở điều trị trong thành phố Cần Thơ năm 2017.
2. Tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến không tuân thủ điều trị ARV ở
bệnh nhân HIV/AIDS tại các cơ sở điều trị trong thành phố Cần Thơ năm
2017.
3. Đánh giá kết quả sau can thiệp 1 năm nhằm giảm hành vi không tuân
thủ điều trị tại các cơ sở điều trị trong thành phố Cần Thơ năm 2017-2018.
3
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Đại cương về HIV/AIDS
1.1.1. Định nghĩa HIV/AIDS
HIV là virus gây suy giảm miễn dịch ở người, là chữ viết tắt bằng tiếng
Anh Human immunnodefiency virus.
AIDS do 4 chữ đầu của tên bệnh bằng tiếng Anh (Acquired immuno
deficiency syndrome) có nghĩa là hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải.
Tiếng Pháp là SIDA (Syndrome d’ Immuono De’ficience Acquise).
Biểu hiện lâm sàng của suy giảm miễn dịch là dể nhiễm khuẩn hay tái
nhiễm khuẩn nhiều lần một thứ vi khuẩn có thể dẫn đến tử vong. Có thể có
các biểu hiện khác như bệnh tự miễn, bệnh ác tính hệ lympho-liên võng.
Suy giảm miễn dịch mắc phải: là do yếu tố bên ngoài tác động vào làm
suy giảm vai trò, chức năng của hệ thống miễn dịch cơ thể, có thể chia thành
2 nhóm nguyên nhân [6], [7], [12].
1.1.2. Dịch tễ học
1.1.2.1. Mầm bệnh
HIV là một Retrovirus họ Lantiviridae. Hiện nay đã phát hiện được
HIV-1 phân lập đầu tiên năm 1983 và HIV-2 (phân lập đầu tiên năm 1985),
hiện nay trên thế giới nhiễm HIV-1 là phổ biến [8].
- Bao ngoài (Envelop): Là một màng lipit kép có nhiều kháng nguyên
là những cấu trúc Glycopprotein (Ký hiệu: Gp).
- Vỏ: Gồm 2 lớp, cấu trúc là protein.
- Lõi (nhân): Hình trụ được bọc trong một lớp Protein; gồm có 2 loại
kháng nguyên là: GAG (Group Specipic Antigen) và POL (Polymerase)
nhưng bản chất chung đều là các Protein (Ký hiệu chung là P).
4
HIV-1 có nhiều kháng nguyên đặc hiệu: Gp41, Gp120, Gp160, Gp24,
Gp18, Gp64…; HIVcó sức đề kháng yếu, dễ bị bất hoạt bởi các yếu tố lý, hóa
và các chất khử trùng thông thường [8], [37], [39].
1.1.2.2. Nguồn bệnh
Là người nhiễm HIV và bệnh nhân AIDS.
Mọi người đều có thể bị bệnh, không phân biệt tuổi, giới, điều kiện tự
nhiên, xã hội. Tuy nhiên do phương pháp lây truyền qua đường tình dục nên
lứa tuổi thanh thiếu niên 18-20 và 20-39 tuổi mắc cao hơn [6], [24].
Tỷ lệ nhiễm bệnh còn tùy thuộc từng khu vực, phong tục tập quán, tệ
nạn xã hội, lối sống…các đối tượng có nguy cơ lây nhiễm cao là: Gái mại
dâm, bệnh nhân mắc bệnh truyền qua đường tình dục (STIs), người nghiện
chích ma túy, người quan hệ tình dục đồng giới, người quan hệ tình dục với
nhiều người…
1.1.2.3. Đường lây truyền HIV
HIV có thể tìm thấy trong máu và các sản phẩm của máu, tinh dịch,
dịch âm đạo, nước bọt, nước mắt, dịch não tủy nước tiểu, sữa mẹ; tuy nhiên
chỉ có 3 phương thức lây được xác định.
- Lây truyền qua đường tình dục
HIV hiện diện nhiều trong tinh dịch nam và dịch âm đạo nữ ở người
nhiễm HIV/AIDS, vì vậy khi quan hệ tình dục với đối tượng này HIV xâm
nhập qua niêm mạc cơ quan sinh dục, các lớp trầy xước hoặc các vết loét do
viêm nhiễm của bộ phân sinh dục rồi đột nhập vào cơ thể; người có quan hệ
tình dục với nhiều bạn tình thì càng gia tăng nguy cơ bị lây nhiễm HIV hơn.
- Lây truyền qua đường máu
Do truyền máu và các sản phẩm của máu, ghép tạng…khơng kiểm sốt
được HIV; do dùng chung bơm kim tiêm (nguy cơ cao đối với người nghiện
5
chích ma túy), dùng chung kim châm cứu, xăm da… hay do tai nạn rủi ro
nghề nghiệp.
- Lây truyền từ mẹ sang con
Người mẹ nhiễm HIV có thể truyền cho con trong thời kỳ mang thai,
trong khi đẻ và cũng đã được xác nhận có thể sau đẻ do trẻ bú sữa mẹ.
1.2.
Tình hình điều trị bệnh nhân HIV/AIDS
1.2.1. Tình hình điều trị thuốc kháng virus
1.2.1.1. Mục đích điều trị
Ức chế sự nhân lên của virus và duy trì lượng virus thấp nhất trong
máu. Phục hồi chức năng miễn dịch, giảm nguy cơ mắc bệnh nhiễm trùng cơ
hội. Cải thiện chất lượng sống và tăng khả năng sống sót cho người bệnh [5],
[9], [40].
Biến HIV từ căn bệnh chết người thành căn bệnh mạn tính điều trị được
(chưa điều trị khỏi hoàn toàn).
Giảm lây truyền bằng cách giảm số lượng vi-rút ở người bệnh: “Điều
trị cũng là dự phòng”
1.2.1.2. Lợi ích của điều trị ARV sớm
Giảm nguy cơ mắc bệnh và tử vong liên quan tới HIV;
Dự phòng lây truyền HIV từ người nhiễm sang người khác (bạn
tình/bạn chích);
Dự phịng lây truyền HIV từ mẹ sang con
1.2.1.3. Nguyên tắc điều trị ARV
Điều trị ARV là một phần trong tổng thể các dịch vụ chăm sóc và hỗ
trợ về y tế, tâm lý và xã hội cho người nhiễm HIV/AIDS.
Điều trị ARV chủ yếu là điều trị ngoại trú và được chỉ định khi người
bệnh có đủ tiêu chuẩn lâm sàng hoặc xét nghiệm và chứng tỏ đã sẵn sàng điều
trị.
6
Điều trị ARV là điều trị suốt đời, người bệnh phải tuân thủ tuyệt đối để
đảm bảo hiệu quả và tránh kháng thuốc. Người nhiễm HIV và điều trị ARV
vẫn phải áp dụng các biện pháp phòng lây nhiễm vi-rút cho người khác.
Tư vấn về điều trị ARV:
- Tư vấn về điều trị thuốc ARV, phát đồ điều trị của từng bệnh nhân,
tầm quan trọng của tuân thủ điều trị và kế hoạch hỗ trợ tuân thủ điều trị cũng
như các vấn đề nảy sinh trong quá trình điều trị như quên thuốc, tác dụng
phụ…
- Hướng dẫn khi bệnh nhân quên uống thuốc:
+ Khi phát hiện ra mình quên uống thuốc theo lịch thì điều đầu tiên
là uống ngay liều thuốc mình đã qn. Tiếp theo tính thời gian tính thời gian
uống liều kế tiếp theo lịch như thường lệ.
+ Nếu thời gian uống liều kế tiếp còn trên 4 tiếng, hãy uống liều
theo đúng thời gian theo lịch như bình thường.
+ Nếu thời gian đến liều uống kế tiếp cịn dưới 4 tiếng, KHƠNG
được uống liều kế tiếp theo lịch cũ mà phải đợi trên 4 tiếng mới được uống.
+ Nếu quên hơn 2 liều trong một tuần, hãy báo cáo cho bác sỹ để
được hướng dẫn [5].
- Tư vấn các chủ đề thích hợp cho các bệnh nhân cịn sử dụng ma túy,
phụ nữ có thai. Tư vấn cho người hỗ trợ điều trị trường hợp bệnh nhân là trẻ
nhỏ [9].
1.2.1.3. Tiêu chuẩn bắt đầu điều trị ARV
Tât cả người nhiễm HIV không phụ thuộc giai đoạn lâm sàng và số lượng
tế bào CD4.
Trẻ dưới 18 tháng tuổi có kết quả xét nghiệm PCR lần 1 dương tính hoặc
có kháng thể kháng HIV dương tính đồng thời có biểu hiện sau: nấm miệng,
7
viêm phổi nặng, nhiễm trùng nặng hoặc có bất kỳ bệnh lý nào của giai đoạn
AIDS. Ngừng điều trị ARV khi trẻ được xác định khơng nhiễm HIV.
Mẹ có xét nghiệm sàng lọc có kết quả phản ứng với kháng thể kháng HIV khi
chuyển dạ hoặc sau sinh hoặc đang cho con bú: tư vấn và điều trị ARV ngay
cho mẹ đồng thời làm xét nghiệm khẳng định nhiễm HIV. Nếu kết quả xét
nghiệm khẳng định nhiễm HIV của mẹ âm tính thì ngừng điều trị ARV.
1.2.1.4. Các phát đồ điều trị ARV bật một
Bảng 1: Các phác đồ ARV bậc một
Phác đồ ARV
bậc một
Người lớn trên
19 tuổi
Phác đồ ưu tiên
Các phác đồ thay thế
TDF + 3TC (hoặc FTC) + TDF + 3TC (hoặc FTC) +
EFV
DTG TDF + 3TC (hoặc
FTC) + NVP AZT + 3TC +
EFV
AZT + 3TC + NVP
Chi tiết xem tại mục 4.5 Điều trị dự phòng lây truyền HIV từ
mẹ sang con
PNMT và phụ
nữ đang cho
con bú
Trẻ vị thành
TDF + 3TC (hoặc FTC) + TDF + 3TC (hoặc FTC) + DTG
niên (từ 10 đến EFV
ABC + 3TC (hoặc FTC) + DTG
19 tuổi)
ABC + 3TC (hoặc FTC)+ EFV
TDF + 3TC (hoặc FTC) + NVP
AZT + 3TC + EFV
AZT + 3TC + NVP
Trẻ từ 3 đến
ABC + 3TC + EFV
ABC + 3TC + NVP
dưới 10 tuổi
AZT + 3TC +
EFV AZT + 3TC
+ NVP
Trẻ dưới 3 tuổi ABC + 3TC + LPV/r
AZT + 3TC +
LPV/r ABC +
3TC + NVP
AZT + 3TC + NVP
8
Lưu ý: DTG hiện nay chỉ được chỉ định cho trẻ trên 12 tuổi. Ở người
lớn trong một số tình huống đặc biệt do độc tính của thuốc hoặc do tương tác
thuốc khơng dùng được nhóm NNRTI có thể thay bằng ABC hoặc thuốc
trong nhóm PI. Liều lượng thuốc xem phụ lục 4, 5, 6, 7, 8.
1.2.2. Phân giai đoạn miễn dịch
Tình trạng miễn dịch của người lớn nhiễm HIV được đánh giá thông
qua chỉ số tế bào CD4.
Bảng 1. 2: Phân giai đoạn miễn dịch nhiễm HIV/AIDS ở người lớn
CD4/mm3
Số tế bào
Bình thường hoặc suy giảm khơng đáng kể.
> 500
Suy giảm nhẹ
350 - 499
Suy giảm tiến triển
200 - 349
Suy giảm nặng
< 200
1.2.3. Tiêu chuẩn chẩn đoán nhiễm HIV tiến triển (bao gồm AIDS):
Có dấu hiệu bệnh lý thuộc giai đọan lâm sàng III hoặc IV (chẩn đoán
lâm sàng hoặc xác định), CD4 <350 tế bào/mm3
.
AIDS được xác định khi người nhiễm HIV có bất kỳ bệnh lý nào thuộc
giai đoạn lâm sàng IV (Chẩn đoán lâm sàng hoặc xác định), hoặc số lượng
CD4 giảm xuống dưới 200 tế bào/mm3.
1.2.4. Tiêu chuẩn điều trị ARV cho người lớn và trẻ ≥ 5 tuổi
- Tất cả người nhiễm HIV không phụ thuộc giao đoạn lâm sàng và số
lượng tế bào
- Trẻ dưới 18 tháng tuổi có kết quả xét nghiệm PCR lần 1 dương tính
hoặc có kháng thể kháng HIV dương tính đồng thời có biểu hiện sau: nấm
miệng, viêm phổi nặng, nhiễm trùng nặng hoặc có bất kỳ bệnh lý nào của giai
đoạn AIDS. Ngừng đuều trị ARV khi trẻ được xác định không nhiễm HIV.
9
- Mẹ có xét nghiệm sàng lọc có kết quả phản ứng với kháng thể kháng
HIV khi chuyển dạ hoặc sau sinh hoặc đang cho con bú: tư vấn và điều trị
ARV ngay cho mẹ đồng thời làm xét nghiệm khẳng định nhiễm HIV. Nếu kết
quả xét nghiệm khẳng định nhiễm HIV của mẹ âm tính thì ngưng điều trị
ARV
1.3. Sự tuân thủ điều trị thuốc kháng virus
1.3.1. Mục tiêu của việc duy trì tuân thủ điều trị
Tuân thủ điều trị thuốc ARV là việc người bệnh uống đúng thuốc,
đúng liều, đúng giờ, đúng cách theo chỉ định của thày thuốc, đến khám và làm
xét nghiệm theo lịch hẹn. Tuân thủ điều trị tốt có tác dụng:
- Ức chế sự nhân lên của HIV, cải thiện tình trạng lâm sàng và miễn
dịch;
- Giảm nguy cơ xuất hiện HIV kháng thuốc ARV và thất bại điều trị;
- Giảm nguy cơ lây truyền HIV sang người khác [4], [10], [11].
1.3.2. Tuân thủ điều trị HIV
- Làm xét nghiệm theo hẹn (6 tháng 1 lần)
- Tái khám đúng hẹn (1 tháng 1 lần)
- Uống thuốc theo chỉ định (Thuốc ARV, thuốc điều trị lao, thuốc
điều trị NTCH, thuốc dự phòng nhiễm trùng cơ hội: cotrim, INH)
[11], [12].
+ Đúng thuốc
+ Đúng giờ
+ Đúng liều
+ Đúng đường
+ Đúng cách
10
1.3.3. Tầm quan trọng của tuân thủ điều trị
Nếu không uống ARV theo chỉ định (quên liều, bỏ liều hoặc uống
khơng đúng thuốc) thì dẫn đến các vấn đề sau [18], [19], [20]:
- Sẽ không đủ nồng độ ARV trong cơ thể
- Vi-rút HIV tiếp tục nhân lên và tiếp tục phá hủy hệ thống miễn dịch
- Không đạt được hiệu quả điều trị: Sức khỏe không được cải thiện
- Sự kháng thuốc có khả năng xảy ra
- Nguy cơ lây truyền virút kháng thuốc
1.3.4. Các biện pháp đánh giá tuân thủ điều trị
Đánh giá tuân thủ điều trị bao gồm đánh giá uống thuốc đúng theo chỉ
định, tái khám và xét nghiệm đúng hẹn.
Đánh giá sự tuân thủ điều trị uống thuốc ARV: thực hiện trong tất cả
các lần người bệnh đến tái khám dựa trên đếm số thuốc còn lại, tự báo cáo của
người bệnh, sổ tự ghi, báo cáo của người hỗ trợ điều trị…
Theo dõi việc đến khám, lĩnh thuốc và làm xét nghiệm theo lịch của
người bệnh. Liên hệ với người bệnh để nhắc nhở họ đến khám và lấy thuốc
đúng hẹn qua điện thoại hoặc mạng lưới đồng đẳng viên/người hỗ trợ điều trị
hoặc nhân viên y tế xã, phường, thôn bản.
Đánh giá sự tuân thủ điều trị thông qua việc theo dõi xét nghiệm tải
lượng HIV thường quy: Phản ánh tốt nhất sự tuân thủ điều trị của người bệnh.
Hướng dẫn khi người bệnh quên uống thuốc ARV:
Nhớ lúc nào uống lúc đó (uống liều đã quên)
Uống liều kế tiếp như sau: Nếu khoảng cách giữa 2 liều dưới 4 giờ (đối
với người uống một ngày hai liều thuốc) hoặc dưới 12 giờ (đối với người
uống một ngày một liều thuốc) thì phải đợi trên 4 giờ hoặc trên 12 giờ mới
uống thuốc. Nếu giờ uống liều kế tiếp khó khăn cho người bệnh thì có thể
phải bỏ liều này.
11
Ngày hôm sau lại uống thuốc theo giờ cố định như thường lệ.
Bảng 1. Đánh giá mức độ tuân thủ khi uống thuốc ARV
Số liều thuốc mỗi Mức độ tuân thủ điều Số liều thuốc quên trong
trị
ngày
Uống 2 liều ARV
mỗi ngày
Uống 1 liều ARV
mỗi ngày
tháng
Tốt
1- 2
Không tốt
≥3
Tốt
1
Không tốt
≥2
Lưu ý: Nếu người bệnh tuân thủ điều trị không tốt, cần phải tìm hiểu lý
do, đưa ra các giải pháp, giúp người bệnh tuân thủ điều trị.
1.3.5. Các rào cản của tuân thủ điều trị và biện pháp tăng cường tuân thủ
điều trị
1.3.5.1. Rào cản của tuân thủ điều trị
- Rào cản từ phác đồ điều trị và từ cơ sở y tế:
+ Thuốc ARV phải uống lâu dài và đòi hỏi mức độ TTĐT cao
+ Phác đồ điều trị ARV chưa thuận lợi cho BN
+ Thuốc ARV có tác dụng phụ và độc tính trước mắt và lâu dài
+ Giao tiếp giữa BN và cán bộ y tế có thể khơng đầy đủ để cung
cấp thông tin về HIV và điều trị HIV
+ Thiếu các hình thức hỗ trợ, nhắc nhở BN
+ Kỳ thị phân biệt đối xử
- Rào cản từ bản thân BN [22], [23]:
+ Thiếu kiến thức, thiếu nhận thức về tình trạng bệnh và lợi ích của
việc điều trị và TTĐT
+ Tâm trạng mặc cảm sợ bị lộ danh tính
12
+ Tình trạng của BN có thể phải uống nhiều thuốc cùng một lúc
(thuốc ARV, thuốc điều trị nhiễm trùng cơ hội, thuốc dự phịng
NTCH,…)
+ BN đang có các vấn đề về sức khỏe, trí nhớ
+ Kế hoạch điều trị của BN chưa phù hợp
+ Khả năng tài chính và các rào cản khách quan khác (hồn cảnh gia
đình, làm ăn xa, v.v…)
+ Tự kỳ thị
+ Sự kỳ thị phân biệt đối xử trong cộng đồng, hành lang pháp lý và
các cơ chế chính sách có liên quan, hoạt động hỗ trợ của chính quyền
và các ngành, đồn thể tại địa phương.
+ Các thời điểm khác nhau trên cùng một người bệnh
1.3.5.2. Biện pháp tăng cường tuân thủ điều trị
- Đơn giản hóa phác đồ điều trị
+ Viên thuốc 3 trong 1
+ Uống 1 lần trong ngày (phát đồ bậc 1)
- Tư vấn và truyền đạt kiến thức
+ Cung cấp thông tin và cải thiện nhận thức của BN về bệnh và
điều trị bệnh
+ Tầm quan trọng và lợi ích của TTĐT (cả người cung cấp dịch
vụ và BN)
- Xây dựng kế hoạch ĐT tăng tính chủ động của BN
+ Lên lịch khám và phát thuốc phù hợp với BN
+ Lồng ghép việc uống thuốc với các hoạt động hàng ngày
- Huy động sự hỗ trợ từ nhiều thành phần
+ Nhân viên y tế tại cơ sở điều trị
+ Nhân viên hỗ trợ tại cộng đồng
13
+ Người thân hiểu và cùng tham gia vào quá trình điều trị
- Sử dụng các cơng cụ hỗ trợ
+ Đồng hồ, điện thoại, tin nhắn nhắc
+ Hộp, lịch nhắc thuốc
- Đánh giá tuân thủ ĐT và hỗ trợ kịp thời
+ Chủ quan: Hỏi người bệnh, đếm số thuốc còn lại, đánh giá lâm
sàng (thái độ khơng chỉ trích)
+ Khách quan: XN đếm số tế bào CD4, XN tải lượng vi rút HIV
[22].
1.3.5.3. Giao tiếp trong tư vấn và hỗ trợ tuân thủ điều trị
- BN hiểu và nhận thức được bệnh và diến tiến của bệnh
- BN hiểu được lợi ích và những vấn đề có thể xảy ra của quá trình
điều trị
- BN thay đổi hành vi để chung sống tốt với bệnh
- BN chủ động điều chỉnh kế hoạch TTĐT của mình mỗi khi có
những rào cản mới
- Cần thiết phải có:
+ Các hoạt động hỗ trợ TTĐT: can thiệp thường xun thơng qua
hình thức tư vấn
+ Cần phải sử dụng không gian, thời gian tư vấn, ngôn ngữ dễ
hiểu để giúp cải thiện “nhận thức” hay “mức độ TTĐT” của BN
+ Kiểm tra nhận thức và giáo dục BN về kiến thức để thay đổi
nhận thức
+ Cung cấp lý do về sự cần thiết của việc điều trị
+ Nêu rõ các tác dụng phụ có thể gặp khi uống thuốc để LOẠI
bỏ sự e ngại của BN
14
+ Khuyến khích sự chủ động của BN tham gia vào lập kế hoạch
điều trị cụ thể
+ Phát hiện sớm các rào cản của BN và hỗ trợ kịp thời [25].
1.3.5.4. Các nhóm cần được hỗ trợ tuân thủ đặc biệt
Phụ nữ mang thai trước và sau khi sinh: Thảo luận và thực hiện về các
can thiệp dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con với phụ nữ mang thai.
Trẻ vị thành niên: Xác định thời điểm thích hợp để tư vấn bộc lộ tình
trạng nhiễm HIV cho trẻ. Giải thích phác đồ điều trị và cách uống thuốc. Tư
vấn về sức khỏe sinh sản vị thành niên. Đảm bảo chuyển giao từ chăm sóc nhi
khoa sang chăm sóc người lớn được tiến hành thuận lợi.
Trẻ em: Cần có người hỗ trợ và chăm sóc. Tư vấn để người chăm sóc trẻ
hiểu biết về sự cần thiết của tuân thủ điều trị. Giải thích cho người chăm sóc trẻ
về các loại thuốc ARV và cách uống mà trẻ đang sử dụng.
Người có biểu hiện rối loạn về sức khỏe tâm thần, rối loạn do sử dụng
các chất gây nghiện, sử dụng rượu cần có sự hỗ trợ đặc biệt từ gia đình, bạn bè,
người thân. Những người hỗ trợ tuân thủ cho nhóm đối tượng đặc biệt này cần
được tư vấn về các thuốc điều trị, cách dùng thuốc và hỗ trợ người bệnh đi tái
khám đúng hẹn để tránh gián đoạn điều trị.
1.3.5.5. Tư vấn tăng cường tuân thủ điều trị ở người bệnh có tải lượng HIV ≥
200 bản sao/ml
Tư vấn tăng cường tuân thủ điều trị là những can thiệp với mục đích hỗ
trợ người bệnh điều trị ARV đạt được ngưỡng ức chế tối ưu, tập trung vào
người bệnh có tải lượng HIV ≥ 200 bản sao/ml.
Mục tiêu của tư vấn tăng cường tuân thủ điều trị:
- Giúp người bệnh xác định các yếu tố ảnh hưởng đến tn thủ và tìm ra
biện pháp thích hợp để vượt qua các rào cản tuân thủ điều trị (rào cản liên
quan đến kiến thức, hành vi, kinh tế, cảm xúc).
15
- Giúp loại trừ khả năng tuân thủ điều trị kém trước khi quyết định
chuyển phác đồ bậc hai hoặc bậc ba.
Tư vấn tăng cường tuân thủ điều trị cần được thực hiện ngay sau khi
người bệnh có kết quả tải lượng HIV trên 200 bản sao/ml và được thực hiện
lại lần hai sau đó một tháng. Ở buổi tư vấn tăng cường tuân thủ điều trị lần hai
cần đánh giá lại sự tuân thủ của người bệnh và thực hiện tư vấn tăng cường
tuân thủ điều trị lần ba sau đó 01 tháng.
1.3.6. Các yếu tố có thể ảnh hưởng đến sự tuân thủ điều trị
Các yếu tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ điều trị bao gồm:
- Nhận thức của người bệnh:
+ Sự hiểu biết về cách thức nhân lên của HIV, cách tác động của
thuốc ARV
+ Sự tin tưởng vào lợi ích điều trị
+ Hệ niềm tin – “tự tin”
+ Tin tưởng vào nhân viên y tế và hệ thống y tế
+ Sự cạnh tranh giữa niềm tin và thực hành tơn giáo/văn hóa (VD:
Thuốc y học cổ truyền)
+ Ốm, đau, các bệnh khác
- Vấn đề tâm lý xã hội hoặc phong cách sống:
+ Vấn đề tài chính
+ Nhiều ưu tiên cạnh tranh nhau
+ Vơ gia cư, cuộc sống khơng ổn định
+ Đói, khơng đủ ăn
+ Nghiện rượu hay nghiện một số chất khác
+ Trầm cảm, những vấn đề sức khỏe tâm thần khác
+ Kỳ thị
+ Thiếu sự hỗ trợ từ gia đình