Í (re
Tài liệu phục vụ học tập, nghiên cứu khoa học
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BO Y TE
TRUONG ĐẠI HỌC Y DƯỢC CÀN THƠ
PHẠM THỊ BẠCH QUÍ
[ THƯVIỆN” |
|T31ÄNg
ĐẠI Hộc Y UUỤC tẨN THƠ
.BÃY TÔN TRỌNG BẢN QUYỂN]
NGHIÊN CỨU SỰ TUẦN THU DIEU TRI
THUOC KHANG VI RUT VA CAC YEU TO LIEN QUAN
O NGUOI NHIEM HIV/AIDS TAI THANH PHO CAN THO
NAM 2014
Chuyên ngành: Y Tế Công Cộng
Mã số: 60.72.03.01
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG
Người hướng dẫn khoa học
PGS.TS. PHẠM THỊ TÂM
CAN THO — 2015
Í Gen PL Tài liệu phục vụ học tập, nghiền cứu khoa học
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các sơ
liệu kêt quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa từng có ai cơng
bố trong bất kỳ luận văn nào khác.
9
TP
PHẠM THỊ BẠCH QUÍ
>
(re
Tài liệu phục vụ học tập, nghiên cứu khoa học
Lí
MỤC LỤC
DANH MỤC TU VIET TAT
DANH MUC BANG
DANH MUC BIEU DO
ĐẶT VẤN ĐÊ. . . . . . . . chưng
HH
ri 1
Chương 1. TÔNG QUAN TÀI LIỆU ......................-----5252252252 S22E£2E2EeEzzkerxee 3
1.1. Đại cương về HIV/AIDS.......................¿5c s St St tExEE2E212212111 1111111 xee 3
hố.
s ::.‹(L.L.H.H
3
1.1.2. Đường lây truyền của HTV............................¿
22 t SE 212 xe
3
1.2. Tình hình điều trị của bệnh nhân HIV/AIDS.......................-2 c+ccz+szzzzzsz+ 5
1.2.1. Tình hình điều trị thuốc kháng virus........................-+ ¿2s ++s+-szcs=s+ 5
1.2.2. Mục đích của điều trị ARV...........................-+22crererriiiererio 6
1.2.3. Nguyên tắc điều trị ARV.........................---2 tt 2 2x22
ru 6
1.2.4. Các nhóm thuốc ARV được sử dụng tại Việt nam......................
....-. 6
1.3. Sự tuân thủ điều trị thuốc
1.3.1. Định ngÌhĩa. . . . . . . . . . . .
020
0n...
........
ST THTà chì ki
7
nh nrưy 7
1.3.2. Các phương pháp đánh giá sự tuân thủ điều trị................................ 8
1.3.3. Tầm quan trọng của tuân thủ điều trị....................¿5+ cccczxccsvcve 9
1.3.4. Những lợi ích của tuân thủ điều trị đem lại cho người bệnh............ 9
1.4. Các rào cản của tuân thủ điều trị và biện pháp khắc phục việc không
tuân thủ điều trị......................:tt tr
HH HH2
re 10
1.4.1. Các rào cản của tuân thủ điều trị..................---cScScc
SE
rzxeerez 10
1.4.2. Các biện pháp giúp bệnh nhân tuân thủ ............................
.. co.
II
1.5. Tình hình nghiên cứu trong nƯỚC.....................
- --csS- hnn
v21 011 8x xe, 12
ri
(re
Tài liệu phục vụ học tập, nghiên cứu khoa học
Lt
1.6. Tình hình nghiên cứu ngoai nuGc.........
eee eeeeceeceeeeeeeeeesenseeeeneensees 15
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.................. 18
2.1. Đối tượng và địa điểm nghiên cứu.....................----<©7
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu........................
2-2 252 xtSxtvxt2ztzevrrrrrererrrerree 18
2.1.2. Tiêu chuẩn lựa chỌọn...............--¿s5 Set EEEEeEEEEEEEEkerktkrrrrrrrrrrrer 18
2.1.3. Tiêu chuẩn G00.
............
18
2.1.4. Địa điểm và thời gian nghiên cứu...............-5-5 ksxce+ezczcvrersrsee 18
2.2. Phương pháp nghiên cúu.............................--.----
2.2.1. Thiết kế "34019000000 ...........
18
18
2.2.2. Cỡ mẫu nghiên cứu ..........................-----2 St 2E+<+E2E£xEEEcEcxrErErEererkezrxcke 19
2.2.3. Phương pháp chọn mẫu.........................-..
--2- + 2 E++x+SE+E+Eerx+xzxerxzrerrzree 19
2.2.4. Nội dung nghiên CỨU............................-- S523 1v 1 1 9 1 1g 1 ng xe, 20
2.2.5. Phương pháp thu thập số liệu....................-¿+52 2xcevcvscsrxrrrecreee 27
2.2.6. Phương pháp kiểm soát sai sỐ....................-¿22 5225Sccxerrrrrrrrerree 28
2.3. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu..........................¿- ¿©2252 ++x+cxsrzes 28
2.3.1. Xử lý số liệu..........................---¿©2+
St S t2 2212111121111 2121211111111 ve. 28
2.3.2. Phân tích số liệu......................-¿E12 k+k SE k2 kEESEE1111 1111121112117. xe. 28
Chương 3. KÉT QUÁ NGHIÊN CỨU..............................---.----:---755cccccc--+ei 30
3.1. Đặc điểm chung của bệnh nhân HIV/AIDS.........................
¿7+ ccxceccccsez 30
3.1.1. Đặc điểm về nhân khẩu học.....................
¿+ c+zsEE+E+EzEEEErErtererrrxrxsee 30
3.1.2. Đặc điểm về điều trị ARV của bệnh nhân HIV/AIDS................... 33
3.1.3. Đặc điểm về tình trạng lây nhiễm HIV của bệnh nhân HIV/AIDS 33
3.1.4 Đặc điểm các yếu tổ liên quan tuân thủ điều trị........................---- 34
3.2. Sự tuân thủ điều trị ARV của người nhiễm HIV/AIDS ........................... 38
(re
Tài liệu phục vụ học tập, nghiên cứu khoa học
WW
3.3. Một số yếu tố liên quan đến không tuân thủ điều trị ARV của bệnh nhân
00.195 05..."^".38°........................... 40
3.3.1. Môi liên quan giữa đặc điêm chung của đôi tượng nghiên cứu với
không tuân thủ điều trị AR.V......................-sc
tt E2 1111111111 1x pvei 40
3.4.2. Mối liên quan giữa dặc điểm điều trị ARV với không tuân thủ điều trị
3.4.3. Mối
liên quan giữa đặc điểm về tình trạng lây nhiễm
HIV
với
khơng tn thủ điều trị AlR.V..........................
¿5s ScSt2E 2222122171121 11 11 xcei 44
3.4.4. Mối liên quan giữa sử dụng chất gây nghiện với không tuân thủ
điều trị AR'V ............... cu HH
S1 1 H1 E1 T115 2111111111112.
eerrre 44
3.4.5. Mối liên quan giữa kiến thức về điều trị ARV với không tuân thủ
điều trị AR.V ......................
2222k 222222212211271121122122117121111211 2121111 1y. 45
3.4.6. Mối liên quan giữa sử dụng công cụ hỗ trợ uống thuốc với không
tuân thủ điều tri ARV ..cccccecseccssccccscsscseceesecececcrsscsrescsvescacsseacavencesseeveecavees 45
3.4.7. Mỗi liên quan giữa có người nhắc tái khám với không tuân thủ điêu
3.4.8. Mối liên quan giữa nhận tư vấn đầy đủ từ nhân viên y tế với không
tuân thủ điều trị ARRV...................-s.2c
ch n T11 11 218111111111111122511111115111 115.1 se 46
3.4.9. Mối liên quan giữa nhiễm trùng cơ hội và tác dụng phụ của thuốc
với không tuân thủ điều trị ARV....................
¿+ 2 e Set xxx crrrrrcrệc 46
Chương 4. BÀN LUẬN........................--2252222222 2 2212122122 Exerrree ¬
49
4.1. Một số đặc điểm chung của bệnh nhân HTIV/AIDS...............................- 49
4.1.1. Đặc điểm về nhân khẩu học....................
- +. s52ctv222E2E2EvZEeEErkrrrsrre 49
4.1.2. Đặc điểm về điều trị ARV của bệnh nhân HIV/AIDS.................... 51
4.1.3. Đặc điểm về tình trạng lây nhiễm HIV của bệnh nhân HIV/AIDS 51
4.1.4. Đặc điểm các yếu tố liên quan tuân thú điều trị.......................-...- 32
(
(re
›
Tài liệu phục vụ học tập, nghiên cứu khoa học
Ụ
4.2. Sự tuân thủ điều trị ARV của người nhiễm HIV/AIDS ...................... 55
4.2.1. Tuân thủ về uống thuốc ........................-2< 2+ +2E2+EE+EzEEZEzExerxrreerkeee 55
4.2.2. Tuân thủ về tái khám.....................crrireiiieiiiiirirrrrrrrriiiriiriiriio 56
4.2.3. Sự tuân thủ điều trị ARV ở bệnh nhân HIV/AIDS.........................- 56
4.3. Một số yếu tổ liên quan đến không tuân thủ điều trị ARV của bệnh nhân
HIV/AIDS
4.3.1. Môi
liên quan giữa đặc điệm chung của đôi tượng nghiên cứu với
không tuân thủ điều trị A]R V.......................---2t
2s cv 22 E2 21211121 eEcrerke 57
4.3.2. Mối liên quan giữa khoảng cách từ nhà đến phòng khám với không
tuân thủ điều trị ARV......................-..5< < SH Tn 2211711121221 110111
kg tro 58
4.3.3. Mối liên quan giữa thời gian đã tham gia điều trị ARV với không
tuân thủ điều trị ARV. . . . . . . . . . .
<< c+cn nền ch
1H31 2301118151017 T11 cư 59
4.3.4. Mối liên quan giữa thơng tin về tình trạng lây nhiễm HIV với không
tuân thủ điều trị ARV......................----S5
5c Sc 2H E2 121 1211211111111111111111 te. 59
4.3.5. Mối liên quan giữa sử dụng chất gây nghiện với không tuân thủ
điều trị ARV. . . . . . . . . . .
t cnnH H22110122 01 2 11 111111111 11g.
s9
4.3.6. Mối liên quan giữa kiến thức về điều trị ARV với không tuân thủ
điều trị ARV ................Sc n nTn T111 T151 T711 t1
1111101111101
11 17c crree 60
4.3.7. Mối liên quan giữa việc sử dụng công cụ hỗ trợ uống thuốc với
không tuân thủ điều trị ARV................ "—.
. . ..
60
4.3.8. Mối liên quan giữa việc có người nhắc tái khám với không tuân thủ
điều trị ARV ......................cieckieeerriee tt
ưng
nà 61
4.3.9. Mối liên quan về nhận tư vấn đầy đủ từ nhân viên y tế với không
tuân thủ điều trị ARV.....................cccctt
2H
HH
61
4.3.10. Mối liên quan về nhiễm trùng cơ hội và tác dụng phụ của thuốc
với không tuân thủ điều trị ARV......................ác Sc2t k2 2222111121. 61
`
(re
Tài liệu phục vụ học tập, nghiên cứu khoa học Ni
I\6[ruwpuis Tài liệu phục vụ học tập, nghiền cứu khoa học
NT}
DANH MUC TU VIET TAT
AIDS
: Acquired immunodeficiency syndrome - H6i ching suy
giảm miễn dịch mặc phải
: Antiretroviral - Thuốc khang retrovirus
BN
:
Bénh nhan
CDC
: Trung tam kiém soat va phòng chống bệnh tật Hoa Kỳ
HIV
: Human immunodeficiency virus - Virus gay suy giảm
miễn dịch ở người
HAART
: Highly active antiretroviral therapy - Điều trị kháng
retrovirus hiéu qua cao
HAIVN
: Chuong trinh hop tac vé AIDS gitta Viét Nam - CDC - Dai
hoc Y khoa Harvard
MAC
: Mycobacterium avium complex - Phirc hop
Mycobactertumavium
NTCH
: Nhiém tring co héi
PKNT
: Phong kham ngoai tri
PCP
: Pneumocystis pneumonia - Viém phéi do pneumocystis
WHO
: World Health Organization - Tổ chức Y
tế thế giới
(re
Tài liệu phục vụ học tập, nghiên cứu khoa học
VÌ:
DANH MUC BANG
. 1. Phân bố giới tính của bệnh nhân HIV/AIDS.....................
re 30
. 2. Phân bố dân tộc của bệnh nhân HIV/AIDS............................--:-.- 31
. 3. Phân bố nghề nghiệp của bệnh nhân HIV/AIDS........................- 32
. 4. Nguồn thu nhập chính .........................--22255 2s2222zerezvcrerxerxerxrsees 32
. 5. Người hiện đang sống chung.....................-..---22 525++cxecsecsezreerxee 32
. 6. Khoảng cách từ nhà đến phòng khám .............................
2+ +xscc+5+ 33
. 7. Thời gian đã tham gia điều trị ARV .....................---2--¿©ceccvcccercres 33
. 8. Thời gian phát hiện nhiễm II
..........
33
. 9. Nguyên nhân bị lây nhiễm HIV.........................
2-2-2552 St2z+ztxrxzvcee 34
. 10. Các chất gây nghiện đang dùng ........................----¿25s s+ccsxxsxezs 34
. 11. Kiến thức về thời gian điều trị ARV.......................---.--ccccccecceccee 34
. 12. Kiến thức về uống thuốc AR.V .......................-----¿©ccc+cccscecrrecrscee 35
. 13. Kiến thức đúng về tuân thủ điều trị ARV.................................-¿ 35
. 14. Sử dụng công cụ hỗ trợ uống thuỐc....................------scsccccccczcrscez 35
. 15. Có người nhắc nhỡ khi lỡ hẹn với phòng khám......................... 36
. 16. Được tư vấn của nhân viên y “@Ð'-5-...
36
. 17. Bị nhiễm trùng cơ hội....................--¿c5 25c 22x22
2x2 tre 36
Xi
áo
án ae...
37
. 19. Số lần quên uống trong tháng.........................---2-2 +++x+xvzzezxvzvzzces 38
. 20. Lý do quên uống thuốc ....................-.¿--¿-+2252
2 2212212212221... 38
. 21. Tỷ lệ bệnh nhân tuân thủ uống đúng liễu.....................-2+ s52 39
(re
Tài liệu phục vụ học tập, nghiên cứu khoa học /Ux
Bang 3. 22. Tỷ lệ bệnh nhân HIV/AIDS thực hiện tái khám........................ 39
Bảng 3. 23. Lý do trễ hẹn tái khám..........................---¿22 22*+E2EktExtZketxrrrerrerrree 39
Bảng 3. 24. Tỷ lệ bệnh nhân HIV/AIDS tuân thủ tái khám........................
... 40
Bảng 3. 25. Tỷ lệ bệnh nhân HIV/AISD tuân thủ điều trị...........................- 40
Bảng 3. 26. Mối liên quan giữa tuổi với không tuân thủ điều trị................... 40
Bảng 3. 27. Mối liên quan giữa giới tính với không tuân thủ điều trị............ 4I
Bảng 3. 28. Mối liên quan giữa dân tộc với không tuân thủ điều trị.............. 4I
Bảng 3. 29. Mối liên quan giữa học vấn với không tuân thủđiều trị............. 4I
Bảng 3. 30. Mối liên quan giữa hôn nhân với không tuân thủ điều trị............ 42
Bang 3. 31. Mối liên quan giữa nghề nghiệp với không tuân thủ điều trị...... 42
Bảng 3. 32. Mối liên quan giữa nguồn thu nhập chính với khơng tn thủ điều
Bảng 3. 33. Mối liên quan giữa người đang sống chung với không tuân thủ
điỀU tFj. . . . . -¿
6129k 271321112311721121E11E111711112111111711211
211111171111 1y 43
Bảng 3. 34. Mối liên quan giữa khoảng cách từ nhà đến phịng khám với
khơng tn thủ điều 1Š
43
Bảng 3. 35. Mối liên quan giữa thời gian điều trị với không tuân thủ điều trị43
Bảng 3. 36. Mối liên quan giữa thời gian phát hiện nhiễm HIV với không tuân
¡ng ¡71180 1...
44
Bảng 3. 37. Mối liên quan giữa nguyên nhân đường lây nhiễm HIV với không
tuân thủ điều tr]. . . . . . .
--- 2s St t2 SE E2 1E E15
TETEEEEE TT
T7 Treo
44
Bảng 3. 38. Mối liên quan giữa sử dụng chất gây nghiện với không tuân thủ
Bảng 3. 39. Mối liên quan giữa kiến thức về tuân thủ điều trị ARV với không
mi
¡780 11
.
45
(re
Tài liệu phục vụ học tập, nghiên cứu khoahọc
Bảng 3. 40. Môi liên quan giữa việc sử dụng công cụ nhắc nhở uông thuôc
với không tuân thủ điều tị .....................--¿5c se St2E22EEE2ECEEEEEZEE22E. 1E .EErrrrkee 45
Bảng 3. 41. Môi liên quan giữa việc có người nhắc nhở tái khám với khơng
A1010 0118:0118 pMMOŨĨỶỶỒŨŨ...
46
Bảng 3. 42. Mối liên quan giữa việc nhận đầy đủ tư vấn từ nhân viên y tế với
H11 n0): ¡10:0
E..
.....
46
Bảng 3. 43. Mối liên quan giữa bị nhiễm trùng cơ hội với không tuân thủ điều
Bảng 3. 44. Mối liên quan giữa việc bị tác dụng phụ của thuốc với không tuân
"¡8
...................
47
Bảng 3. 45. Mối liên quan giữa việc bị nhiễm trùng cơ hội hoặc tác dụng phụ
của thuốc với không tuân thủ điều trị.......................----5-2
“Bảng 3. 46. Mối liên quan giữa việc bị nhiễm trùng cơ hội và tác dụng phụ
của thuốc với không tuân thủ điều trị......................---¿
2-2-2 ©222222z22zzzzxzzczzerxcrx 48
(re
Tài liệu phục vụ học tập, nghiên cứu khoahọc
1?
DANH MỤC BIÊU BO
Biểu đồ 3. 1. Tuổi của bệnh nhân HIV/AIDS ....................-7-5cccsccsrxeererrvee 30
Biểu đỗ 3. 2. Trình độ học vấn của bệnh nhân HIV/AIDS........................... 31
Biểu đỗ 3. 3. Tình trạng hơn nhân của bệnh nhân HIV/A1DS....................... 31
Biểu đỗ 3. 4. Các nhiễm trùng cơ hội mắc phải.......................--.-- 5552552 37
Biểu đồ 3. 5. Các tác dụng phụ ở bệnh nhân HIV/A1DS........................... 37
(re
Tài liệu phục vụ học tập, nghiên cứu khoa học _ ¡
ĐẶT VÁN ĐÈ
Nhiễm HIV và AIDS (do Vi rút gây suy giảm miễn dịch ở người) là
vẫn đề toàn cầu, đặc biệt ở các nước chậm và đang phát triển, nơi mà nguồn
lực cho chân đoán, điều trị, theo đối và quản lý người nhiễm còn hạn hẹp.
Theo báo cáo của UNAIDS, hiện nay trên thé giới có hơn 35 triệu người đang
sống chung với HIV/AIDS [46], [47].
Mặc
dù đã có nhiều cố gắng nhưng hiện nay y học vẫn chưa tìm ra
được thuốc loại bỏ hồn tồn HIV ra khỏi cơ thể người bệnh. Đề chống lại sự
nhân lên của HIV và kéo dài cuộc sống cho người bệnh, vũ khí hiệu quả nhất
hiện nay của nhân loại là thuốc kháng retrovirus (ARV). Thuốc chỉ có tác
dụng hạn chế sự nhân lên của vi rút mà không thể chữa khỏi hoàn toàn nên
người bệnh phải điều trị suốt đời và vẫn phải áp dụng các biện pháp dự phòng
khác để tránh lây truyền. Điều trị ARV là một phần tổng thể các biện pháp
chăm sóc và hỗ trợ y tế, tâm lý và xã hội cho người nhiễm HIV.
Tại Việt Nam, theo báo cáo của Bộ Y Tế gửi Chủ tịch Ủy ban Quốc gia
phòng, chống AIDS và tệ nạn ma túy, mại dâm [4], tính đến hết 31/5/2013 số
trường hợp nhiễm HIV hiện còn sống là 213.413 trường hợp, số bệnh nhân
AIDS hiện còn sống là 63.373 và 65.133 trường hợp tử vong do AIDS. Tỷ lệ
nhiém HIV toàn quốc theo báo cáo là 243 người trên 100.000 đân. Trong
những năm qua, Việt Nam đã nỗ lực thực hiện nhiều giải pháp nhằm đây lùi
su gia tăng của HIV/AIDS, bên cạnh các giải pháp truyền thông giảm tác hại,
vấn đề điều trị bằng thuốc kháng retrovirus (ARV) ngày càng được quan tâm.
Từ năm 2005, với sự nỗ lục của Chính phủ và sự giúp đỡ của các tổ chức
quốc tẾ, các chương trình điều trị thuốc ARV miễn phí bat dau duoc trién khai
và liên tục được mở rộng trên toàn quốc. Đến nay, tất cả 63/63 tỉnh thành của
Việt Nam đã triển khai đầy đủ các phòng khám, các điểm điều trị và theo dõi
điều trị bằng thuốc ARV. Tính đến 31/3/2013, trên tồn quốc có 74.401 người
nhiễm HIV
đang được điều trị bằng thuốc kháng vi rút (ARV)
trong đó có
70.518 người lớn và 3.884 trẻ em [5]. Tỷ lệ bệnh nhân duy trì điều trị ARV
(re
Tài liệu phục vụ học tập, nghiên cứu khoahọc _ 2
sau 12 tháng trung bình ở cả người lớn và trẻ em là trên 80% cho thấy chương
trình điêu trị ARV có các tác động tích cực đơi với sức khỏe của người bệnh.
Cần Thơ từ tháng 3 năm 2006 đã triển khai chương trình chăm sóc và
điều trị ARV và đạt hiệu quả cao trên toàn thành phố. Lũy tích từ khi bắt đầu
chương trình tính đến nay, số bệnh nhân đang điều trị ARV
là 1.507 bệnh
nhân (trong đó 148 trẻ em). Cần Thơ là một trong 10 tỉnh có tỷ lệ người
nhiễm HIV mới giảm đáng kể, khoảng 46%[5] cho thấy chương trình điều trị
ARV đã được thực hiện rất tốt. Tuy nhiên, quá trình điều trị ARV
là liên tục,
kéo dài suốt cả cuộc đời người nhiễm, do vậy việc tuân thủ điều trị như uống
thuốc đúng giờ, đúng liều, đúng cách là cực kỳ quan trọng. Bên cạnh đó là
những tác dụng phụ khơng mong muốn và việc tuân thủ điều trị kém dẫn tới
nguy cơ kháng thuốc và thất bại điều trị, có khi phải trả giá bằng sinh mạng
người bệnh. Tất cả những điểm bắt lợi trên đặt ra những thách thức lớn trong
quá trình tuân thủ điều trị, việc tuân thủ điều trị đối với nhiều người là một
vấn đề khó khăn.
Để đánh giá thực tế việc tuân thủ điều trị của bệnh nhân cũng như mối
liên quan giữa quá trình tuân thủ với hiệu quá điều trị bằng thuốc ARV tại các
điểm điều trị của Cần Thơ, dựa vào các kết quả thu được đề xuất một số biện
pháp phù hợp nâng cao hiệu quả trong quá trình điều trị bằng thuốc ARV,
chúng tôi thực hiện đề tài “Nghiên cứu sự tuân thú điều trị thuốc kháng vi
rút và các yếu tố liên quan ớ người nhiễm HIV/AIDS
tại thành phố Cần
Thơ, năm 2014” nhằm các mục tiêu:
1. Xác định tỷ lệ người nhiễm HIV/AIDS tuân thủ điều trị thuốc ARV tại
các cơ sở điều trị trong thành phố Cần Thơ năm 2014.
2. Tìm hiểu các yếu tố liên quan đến sự không tuân thủ điều trị ở người
nhiễm HIV/AIDS tại thành phố Cần Thơ năm 2014.
(re
Tài liệu phục vụ học tập, nghiên cứu khoahọc
3
Chương 1
TONG QUAN TAI LIEU
1.1. Đại cương về HIV/AIDS
1.1.1. Định nghĩa
HIV là chữ viết tắt của cụm từ tiếng Anh 'Human Immunodeficency
Virus” là vi rút gây suy giảm miễn địch ở người, làm cho cơ thể suy giảm khả
năng chống lại các tác nhân gây bệnh [1 1].
AIDS
là chữ
viết
tắt của
cụm
từ tiếng
Anh
“Acquired
Immune
Deficiency Sydrome” 1a héi chứng suy giam miễn dịch mắc phải do HIV gây
ra, thường được biểu hiện thong qua các nhiễm trùng cơ hội, các ung thư và có
thể dẫn đến tử vong [11].
1.1.2. Đường lây truyền của HIV
1.1.2.1. Lây truyền qua đường tình dục
Những vết xước ở niêm mạc âm đạo, hậu mơn, miệng hay dương vật có
thể xảy ra trong quan hệ tình dục là đường vào của vi rút và từ đó vào máu.
HIV
có thể gắn và xâm nhập vào tỉnh trùng, bạch cầu của tỉnh dịch, tế bào
langerhan ở dịch nhay âm đạo hoặc hậu môn. Lây nhiễm thơng qua quan hệ
tình dục khơng được bảo vệ với một người nhiễm HIV, khơng được bảo vệ có
nghĩa là không sử dụng bao cao su nam (hoặc bao cao su cho nữ). Các nghiên
cứu cho thấy, nguy cơ lây nhiễm cao nhất là qua giao cấu bằng đường hậu
mơn và âm đạo mà khơng có sự bảo vệ. Quan hệ tình dục bằng đường khác có
nguy cơ thấp hơn [10].
Nguy cơ lây nhiễm HIV qua một lần quan hệ tình dục với người nhiễm
HIV từ 1- 10%. Nguy cơ này tăng lên khi quan hệ tình dục với nhiều người,
đặc biệt với người có bệnh lây truyền qua đường tình dục thì nguy cơ có thể
tăng lên tới 20 lần, làm tăng nhanh tiến triển của người nhiễm HIV thành
(re
Tài liệu phục vụ học tập, nghiên cứu khoa học
_„
AIDS, nam truyền HIV cho nữ nhiều hơn gấp 2 lần so với nữ truyền cho nam
vì thiết diện bề mặt tiếp xúc HIV của nữ rộng hơn nam [10].
1.1.2.2. Lây truyền qua đường máu
Máu toàn phần bao gồm các thành phần hữu hình và các yếu tố đơng
máu có thể có chứa HIV. Nguy cơ lây truyền qua đường máu có tỉ lệ rất cao.
Từ năm 1985, việc tìm ra các phương pháp xét nghiệm phát hiện kháng thể
kháng HIV đã làm giâm rõ rệt nguy cơ lây truyền qua đường máu, tuy nhiên,
đối với những người cho máu mới nhiễm HIV thì bằng các xét nghiệm huyết
thanh khơng thể phát hiện được mà phải có các xét nghiệm phát hiện kháng
nguyên virut (P24) hoặc phát hiện DNA của virut (bằng PCR) hoặc phân lập
virut. Điều này thực sự hạn chế ở các nước đang phát triển và các nước kém
phát triển.
HIV có thể lây truyền qua các vật xuyên chọc qua da và niêm mạc như:
Lây nhiễm qua dùng chung bơm kim tiêm hoặc các dụng cụ xuyên qua da đã
nhiễm HIV. Những dụng cụ này được sử dụng bởi thầy thuốc, bơm kim tiêm
thuốc chữa bệnh, bơm kim tiêm ma tuý, kim dùng xăm mình, kim châm cứu
hoặc kim chọc lỗ tai, lưỡi dao lam không được tiệt khuẩn đúng cách. HIV
cũng có thể lây truyền qua tiếp xúc với máu và các dịch sinh học có HIV mà
khơng sử dụng cụ phịng hộ; cấy truyền hoặc ghép cơ quan, tổ chức và tinh
dịch, dịch vụ thẩm mỹ... Tiếp nhận máu hoặc các sản phẩm máu, các bộ phận
cơ thể, hoặc các mô từ người nhiễm HIV. Ta có thể nhiễm nếu tiếp xúc trực
tiếp với máu của người nhiễm HIV khi không sử dụng các biện pháp phòng
vệ như găng tay cao su, nhựa vinilong hoặc tâm nhựa. Tiếp xúc này có thể
xây ra khi bị tai nạn, khi chữa răng hoặc chăm sóc y tế [10].
1.1.2.3. Lay truyén từ mẹ Sang con
Người ta có thể phân lập HIV hoặc DNA
của vi rút trong tế bào bánh
rau, máu của thai nhi từ 8 tuần tuổi và ở nhiều tuần sau đó. Cơ thể lây truyền
HIV từ mẹ sang con vẫn chưa hoàn toàn sáng tỏ [17].
(re
Tài liệu phục vụ học tập, nghiên cứu khoa học _ „
1.2. Tình hình điều trị của bệnh nhân HIV/AIDS
1.2.1. Tình hình điều trị thuốc kháng virus
Nhiễm HIV ở người được Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) xem như là đại
dịch. Việc chủ quan đối với HIV càng làm tăng nguy cơ bị lây bệnh. Từ khi
phát hiện ra HIV vào năm 1981 cho đến năm 2006, AIDS đã giết chết hon 25
triệu người. Khoảng 0,6% dân số thế giới bị nhiễm HIV. Năm 2009, tồn thế
giới có Ì,8 triệu người mắc bệnh AIDS,
người
trong năm
2004. Khoảng
260.000
giảm so với mức
đỉnh là 2,1 triệu
trẻ em chết vì AIDS
trong năm
2009. Một con số không cân xứng của số người tử vong do AIDS ở vùng tiểu
Sahara châu Phi đã làm chậm tăng trưởng kinh tế và làm trầm trọng thêm
gánh nặng của nghèo đói. Trong năm 2005, ước tính ở châu Phi có khoảng 90
triệu người bị nhiễm HIV, kết quả là một ước lượng tối thiểu sẽ có 18 triệu trẻ
mỗ cơi. Điều trị bằng thuốc kháng reirovirus có thể làm giảm cả bai tỉ lệ tử
vong và bệnh tật ở người nhiễm HIV. Mặc dù thc khang retrovirus van
khơng có sẵn để dùng rộng rãi, nhưng việc mở rộng các chương trình điều trị
bằng thuốc kháng retrovirus tir nam 2004 đã làm giảm số lượng các ca tử
vong ở người mắc bệnh AIDS và số ca nhiễm mới ở nhiều nơi trên thế gidi.
Tăng cường việc nhận thức và các biện pháp phòng ngừa đối với người dân,
cũng như quá trình diễn tiến tự nhiên của dịch bệnh, cũng đóng một vai trị
quan trọng. Thế mà, ước tính vẫn có khoảng 2,6 triệu người mới bị nhiễm
HIV trong nam 2009 [16], [37], [38].
Hầu hết những người nhiễm HIV-I
nếu không được chữa trị sẽ tiến triển
sang giai đoạn AIDS. Người bệnh thường chết do nhiễm trùng cơ hội hoặc do
các bệnh ác tính liên quan đến sự giảm sút của hệ thống miễn dịch. HIV tiến
triển sang AIDS
theo một tỉ lệ biến thiên phụ thuộc vào sự tác động của các
virus, cơ thể vật chủ, và yếu tố môi trường; hầu hết sẽ chuyển sang giai đoạn
AIDS trong vòng 10 năm sau khi nhiễm HIV: một số trường hợp chuyền tất
sớm, một số lại lâu hơn. Điều tri bang khang retrovirus (ARV) c6 thé kéo dai
tuổi thọ của người bị nhiễm HIV. Ngay cả khi HIV chuyển sang giai đoạn
(re
Tài liệu phục vụ học tập, nghiền cứu khoa học
¿
AIDS với những triệu chứng đặc trưng, thì việc diéu tri bang khang retrovirus
cũng có thể kéo đài tuổi thọ của bệnh nhân ước tính trung bình là hơn 5 năm
(thống kê năm 2005). Trong khi đó, nếu khơng điều tri bang khang retrovirus
thi bệnh nhân AIDS thường sẽ chết trong vịng 1 năm [30],[37], [38].
1.2.2. Mục đích của điều trị ARV
- Ức chế sự nhân lên của vi rút và kìm hãm lượng vi rút trong máu ở
mức thấp nhất.
- Phục hồi chức năng miễn dịch, giảm nguy cơ mắc các bệnh nhiễm
trùng cơ hội.
- Cải thiện chất lượng sống và tăng khả năng sống sót cho trẻ.
số - Duy trì sự phát triển bình thường cho trẻ cả về thể chất và trí tuệ [2],
[3], [7].
1.2.3. Nguyên tắc diéu tri ARV
- Diéu tri ARV
là một phan trong tong thể các dịch vụ chăm sóc, dinh
dưỡng, hỗ trợ y tế, tâm lý và xã hội cho người nhiễm HIV/AIDS.
- Bất cứ phác đồ điều trị nào cũng phải có ít nhất 3 loại thuốc.
- Điều trị ARV là điều trị suốt đời, cần phải tuân thủ điều trị tuyệt đối
để đảm bảo hiệu quả điều trị và tránh kháng thuốc.
- Người nhiễm HIV được điều trị ARV vẫn phải áp dụng các biện pháp
dự phòng lây nhiễm vi rút cho người khác.
;
- Người nhiễm HIV được điều trị ARV
khi tình trạng miễn dịch chưa
phục hồi cần được tiếp tục điều trị dự phịng các bệnh NTCH
[2], [3], [7].
1.2.4. Các nhóm thuốc ARV được sứ dụng tại Việt nam
- Nhóm ức chế men sao chép ngược nucleoside và nucleotide (NRT).
- Nhóm
ức
chế
men
sao
chép
ngược
(NNRTD.
- Nhóm ức chế men protease (PI) [7].
khơng
phải
là nucleoside
(re
Tài liệu phục vụ học tập, nghiên cứu khoa học;
1.3. Sự tuân thủ điều trị thuốc kháng vi rút
1.3.1. Định nghĩa
Tổ chức Y tế thế giới định nghĩa tuân thủ điều trị là “mức độ mà hành
vi của một người (ví dụ như uống thuốc, tuân thủ chế độ ăn và/hoặc thực hiện
thay đổi cách sống) phù hợp với khuyến cáo của nhân viên y tế mà mình đã
nhất trí tuân thủ theo”. Đối với điều tri ARV, tuan tha điều trị ở mức độ cao là
cần thiết để ức chế sự nhân lên của vi rút và cải thiện kết quả miễn dịch học
va lam sang, giảm nguy cơ xuất hiện kháng thuốc ARV và giảm nguy cơ lây
truyền HIV [10], [14].
Tuân thủ là phương thức quan trọng và cốt yếu để đạt được mục đích là
đem
lại hiệu quả trong điều trị. Đối
với người
nhiễm
HIV
và bệnh
nhân
AIDS, việc chỉ định dùng thuốc nhiều khi phải kéo đài suốt cả cuộc đời nên
chỉ có tuân thủ tốt mới có thể ngăn chặn được vi rút, phòng tránh hiện tượng
kháng thuốc và duy trì một cách tồn điện sức khỏe cho người bệnh.
Tn
thủ điều trị được định nghĩa là:
- Uống đúng thuốc
- Uống đúng liều: Bệnh nhân không quên uống bất kỳ liều thuốc nào,
gọi là tuân thủ tuyệt đối. Bệnh nhân HTV/AIDS đòi hỏi tuân thủ điều trị phải
đạt tối thiểu 95% trở lên. Có nghĩa là bệnh nhân khơng qn uống quá 03 liều
thuốc trong thời gian 1 tháng [6], [9], 10].
- Uống đúng cách
- Dùng thuốc đúng đường.
- Uống đúng thời gian.
- Tái khám và lĩnh thuốc đúng hẹn.
Nhiều yếu tố liên quan đến hệ thống cung cấp chăm sóc y tế, thuốc và
người dùng thuốc ARV có thể ảnh hưởng đến tuân thủ điều trị ARV. Những
yếu tô cá nhân bao gồm quên liều; ở xa nhà; thay đổi hoạt động thường ngày;
tram cảm hoặc các bệnh khác; mất hứng thú hoặc không muốn uống thuốc; và
sử dụng các chất gây nghiện hoặc rượu. Các yếu tố liên quan đến thuốc có thé
(re
Tài liệu phục vụ học tập, nghiền cứu khoa học _ s
bao gồm các biến cố bất lợi, tính chất phức tạp của phác đổ; gánh nặng do
phải uống nhiều thuốc; và những hạn chế về ăn uống. Các yếu tố về hệ thống
y tế có thể bao gồm
yêu cầu người nhiễm HIV phải đến với dịch vụ y tế
thường xuyên để được chăm sóc và lấy thuốc; đi quãng đường xa đề đến được
dịch vụ y tế; và phải chịu các chi phí chăm sóc trực tiếp và gián tiếp. Thiếu
thông tin hoặc chỉ dẫn rõ ràng vẻ thuốc, hiểu biết hạn chế về quá trình nhiễm
HIV và điều trị cùng với các tác dụng bất lợi đều có thể là các rào cản với
tuân thủ điều trị ARV. Hơn nữa, việc cung ứng thuốc ARV không để bị gián
đoạn và chăm
sóc liên tục là thiết yếu để bệnh nhân tuân thủ uống thuốc.
Thiếu chăm sóc liên tục là một yếu tố tiên đốn mạnh của việc khơng tn thủ
lâu đài: Tuân thủ điều trị ARV cũng có thể gặp khó khăn khi khơng có mơi
trường hỗ trợ cho người nhiễm HIV và do sự kì thị và phân biệt đối xử liên
quan đến HIV.
1.3.2. Các phương pháp đánh giá sự tuân thủ điều trị
Có nhiều biện pháp để đánh giá sự tuân thủ của bệnh nhân như:
- Kiểm tra những kiến thức về HIV/AIDS, về các thuốc sử dụng cho
bệnh nhân, một số kiến thức khác liên quan mà bệnh nhân đã được học tập
trong quá trình tư vấn trước điều trị cũng như tư vấn tuân thủ liên tục.
- Hỏi về thực tế sử dụng thuốc của bệnh nhân.
- Số lần bỏ thuốc hoặc quên uống thuốc.
- Đếm số viên thuốc còn lại.
- Dùng liệu pháp DOT: bệnh nhân uống thuốc trước sự chứng kiến của
nhân viên y tẾ.
- Người bệnh tự báo cáo: qua phỏng
vấn trực tiếp, trả lời bộ câu hỏi
hoặc ghi nhật ký...
- So sánh thông tin cung cấp từ bệnh nhân và người nhà để biết được sự
thống nhất cũng như tìm ra sự mâu thuẫn, từ đó có được đánh giá chính xác
hơn về sự tuân thủ của bệnh nhân.
(re
Tài liệu phục vụ học tập, nghiên cứu khoa học _ o
1.3.3. Tầm quan trọng của tuân thủ điều trị
Nhiễm
ARV
HIV
và AIDS
là quá trình kéo dài suốt cả cuộc đời, điều trị
cho những bệnh nhân đủ tiêu chuẩn điều trị cũng rất đặc biệt so với tất
cả các loại điều trị khác là phải kéo dài suốt cả cuộc đời của bệnh nhân, ngay
cả khi bệnh nhân đã hồi phục được sức khỏe và miễn dịch vẫn phải tiếp tục
điều trị để duy trì bền vững kết quả này.
Vi rút HIV có tốc độ nhân lên nhanh và kèm theo đó là tỷ lệ đột biến
cao. Sử dụng thuốc không đúng chỉ định, không đúng thời gian sẽ dẫn đến
hiện tượng nồng độ thuốc lúc quá cao (vượt ngưỡng ức chế vi rút khơng cần
thiết, và có thể gây ra ngộ độc thuốc) hoặc quá thấp (dưới ngưỡng ức chế vi
rút, tạo nhiều nguy cơ xuất hiện các chủng vi rút đột biến kháng thuốc).
HIV có khả năng kháng chéo với các loại thuốc trong cùng một nhóm,
vì vậy, làm hẹp khả năng lựa chọn các phác đồ điều trị cho bệnh nhân, thậm
chí khơng cịn có những lựa chọn phác đỗ hiệu quả đo vi rút đã kháng lại hầu
hết các thuốc bệnh nhân đã sử dụng không đúng cách.
1.3.4. Những lợi ích của tuân thủ điều trị đem lại cho người bệnh
Sử dụng các thuốc dự phòng tiên phát đúng theo chỉ dẫn sẽ phòng ngừa
được các nhiễm trùng cơ hội (NTCH)
như viêm phổi do PCP,
Toxplasma,
nhiễm
nhiễm nắm
Cryptococus,
MAC,
viêm não do
lao phổi... và với dự
phòng các nhiễm trùng thứ phát sẽ làm giảm tần suất hoặc không xuất hiện
các NTCH, điều đó sẽ cải thiện được sức khoẻ cả về thể chất và tỉnh thần cho
bệnh nhân.
Khuyến khích "lối sống lành mạnh" thông qua những thay đổi hành vi
như: ngừng tiêm chích ma túy, có các hành động phịng lây nhiễm, chế độ ăn
hop ly, vận động thân thẻ... sẽ làm cho bệnh nhân lạc quan hơn, có niềm vui
và lịng tin, có sức khỏe thể chất tốt, từng bước tham gia các hoạt động trong
mơi trường gia đình và xã hội góp phần đem lại sức khoẻ cho chính mình và
đâm bảo an toàn tránh lây nhiễm HIV cho cộng đồng.
(re
Tài liệu phục vụ học tập, nghiền cứu khoa học
¡g
Khi được điều trị bằng thuốc kháng virut, nếu dùng thuốc đúng theo chỉ
dẫn sẽ làm giảm nồng độ vi rút, ngăn ngừa kháng thuốc và làm chậm tiến
triển của bệnh.
1.4. Các rào cản của tuân thủ điều trị và biện pháp khắc phục việc không
tuân thủ điều trị
1.4.1. Các rào cẩn của tuân thủ điều trị
Do
bản chất của bệnh:
do chưa thể chữa khỏi hăn nên bệnh
luôn là
gánh nặng tâm lý đeo đẳng suốt cuộc đời của bệnh nhân, nhất là đối với
những bệnh nhân có lịng tự trọng yếu, kém niềm tin và lạc quan dễ dẫn đến
tinh trang chán nản, buông xuôi, bỏ điều trị hoặc dùng thuốc thất thường dẫn
đến thất bại điều trị.
Phải dùng quá nhiều thuốc, người nhiễm HIV và bệnh nhân AIDS có
thể bị nhiều loại nhiễm trùng cơ hội khác nhau. Việc điều trị ARV và điều trị
dự phòng NTCH thường phải sử dụng nhiều loại thuốc: nhất là các thuốc điều
trị lao với số lượng nhiều và kéo đài. Đặc biệt, những bệnh nhân được điều trị
bằng thuốc kháng vi rút hoạt tính cao thì phải đùng ít nhất 3 loại thuốc trở lên
thì số lượng thuốc và thời gian dùng thuốc kéo dài suốt đời là những rào cản
lớn tác động đến sự tuân thủ.
Do các tác dụng phụ không mong muốn của các thuốc sử dụng điều trị
cho bệnh nhân: các thuốc sử dụng điều trị dự phòng NTCH (phế biến là Cotrimoxazol) có thể gây sốt, phát ban, dị ứng; các thuốc điều trị lao có thể gây
viêm gan, đị ứng, phát ban và sẵn ngứa, viêm dây thần kinh ngoại biên hoặc
viêm dây thần kinh thị giác. Đặc biệt, những bệnh nhân được điều trị bằng các
thuốc kháng retrovirus thì có thể gặp rất nhiều tác dụng phụ khác nhau như:
SỐ, phát ban, nôn, buồn nôn, rối loạn tiêu hóa, đau đầu, chóng mặt, rối loạn
giấc ngủ, viêm gan, viêm tụy, viêm dây thần kinh ngoại biên, thiếu máu, sỏi
thận, đái máu, loạn dưỡng mỡ.... trường hợp quá mẫn nặng có thể xuất hiện
Hội chúng Steven Johnson. Các tác dụng phụ không mong
muôn này ảnh
(re
Tài liệu phục vụ học tập, nghiên cứu khoa học
4
hưởng rất lớn đến sự tuân thủ của người bệnh, làm người bệnh sợ dùng thuốc,
không tin tưởng vào sức khỏe của mình dẫn đến bỏ thuốc hoặc dùng thuốc
khơng đều đặn.
Thiếu hỗ trợ (gia đình, bè bạn, cán bộ y tế): sự hỗ trợ của cán bộ y tế,
người thân trong gia đình và bạn bè của người bệnh là yếu tố quan trọng đám
bảo việc tuân thủ của người bệnh. Việc chia sẻ, an ủi và động viên cũng như
nhắc nhở hoặc giúp đỡ người bệnh uống đủ số lượng thuốc, đủ liều và đúng
giờ sẽ làm cho sự tuân thủ của bệnh nhân được tốt vì nhiều bệnh nhân không
thể tự giác nhớ được cách sử dụng đúng
các thuốc theo chỉ định của thầy
thuốc.
Những hạn chế về chế độ ăn liên quan đến sử dụng thuốc, do mỗi thuốc
có cách sử dụng khác nhau liên quan đến chế độ ăn như: có thuốc phải uống
khi no, có thuốc phải uống xa bữa ăn, có thuốc phải kiêng dùng bia - rượu...
điều này cũng sẽ gây ra những khó khăn nhất định làm bệnh nhân nhiều khi
sử đụng thuốc không đúng chỉ dẫn do bệnh nhân không nhớ hoặc phải ngừng
các thói quen như sử dụng bia, rượu (ở những người bệnh nghiện những đồ
uống nảy).
Một số yếu tố khác như tâm trạng mặc cảm, sợ bị lộ danh tính, hạn chế
trong biểu biết sử dụng ARV, khó khăn về kinh tế, địa bàn sống, việc làm
thiếu ổn định và khoảng cách địa lý [18].
1.4.2. Các biện pháp giúp bệnh nhân tuân thủ
Động viên và tạo mọi điều kiện để bệnh nhân đi khám và theo dõi sức
khỏe đều đặn tại cơ sở y tế để được củng cố về tầm quan trọng của sự tuân thủ
điều trị.
Cung cấp đầy đủ thông tin về điều trị ARV cho bệnh nhân: phác đổ
điều trị, loại thuốc, số viên thuốc, cách uống, cách bảo quan, tác dụng phụ của
thuốc, giá thuốc... giúp bệnh nhân xây dựng được thời gian biểu dùng thuốc
hợp lý và đúng cách. gợi ý về giờ của các bữa ăn trong ngày, chỉ ra giờ dùng
(re
Tài liệu phục vụ học tập, nghiên cứu khoa học
4
thuốc của các loại thuốc phù hợp với giờ ăn; động viên bệnh nhân nói về các
rào cản sự tuân thủ của họ, giúp họ tìm được cách khắc phục các rảo cản này.
Đối với bệnh nhân nghiện rượu và nghiện ma tuý: cần giúp đỡ họ cai
nghiện, giúp họ có được cuộc sống én định, có người hỗ trợ và giám sát điều
trị, nếu có điều kiện thì cung cấp chế độ điều trị theo phương pháp giám sát
trực tiếp (DOT).
Tăng cường sự hỗ trợ của gia đình, bạn bè, nhóm hỗ trợ cả
vé tinh than và vật chat, tao niém tin va lac quan giúp bệnh nhân tuân thủ.
Sản xuất các dạng thuốc phối hợp (Fixed Dose Combination — FDC),
để giảm gánh thuốc, thuận tiện cho bệnh nhân dễ nhớ đề sử dụng và không bị
tâm lý sợ bị ng q nhiều thc.
1.5. Tình hình nghiên cứu trong nước
Tại Việt nam, tầm quan trọng của việc tuân thủ điều trị với ARV đã
được đề cập tới trong Hướng dẫn Quốc gia về chăm sóc điều trị HIV/AIDS,
số lượng bệnh nhân AIDS người lớn được tiếp cận điều trị thuốc ARV cho tới
nay đã gần 31.239 người và được triển khai trên tất cả các tỉnh/thành phố với
nhiều chương trình, dự án khác nhau và trong các tài liệu tập huấn cho cán bộ
nhân viên y tế cũng như cho bệnh nhân và người nhà bệnh nhân trước và
trong quá trình theo dõi điều trị. Đã có một số báo cáo và nghiên cứu về tuân
thủ điều trị, hiệu quả điều trị bằng thuốc kháng vi rút (AR.V) [4], [6]:
Ngô
Thị Ánh
Đơng
- tham vấn viên Phịng
khám Ngoại
trú Bình
Thạnh, Thành phố Hồ chí Minh đã báo cáo tham luận về vai trị của người có
HIV trong tuân thủ điều trị và khuyến nghị một số giải pháp như: sử dụng hộp
thuốc, đồng hỗ báo. thức, chuông điện thoại đi động, nhắc nhở của người khác
[10].
Trong Tài liệu tập huấn của HAIVN cũng đã để cập tới một số số liệu
điều tra ban đầu về tuân thủ điều trị: tỷ lệ tuân thủ trong số người nghiện ma
túy là 40-80%,
tương đương với những người không
nghiện ma túy (30—
70%). Những lý do của không tuân thủ bao gồm: do quên hoặc bận (66%),
không ở nhà (57%), thay đổi thói quen hàng ngày (51%), ngủ quên (40%), ốm
(re
Tài liệu phục vụ học tập, nghiên cứu khoa học
43
(28%), buồn rầu- phiền muộn (18%), những vấn đề cá nhân (14%) và tác
dụng phụ (12%). Đồng thời cũng
để cập tới một số yếu tố ảnh hưởng tới tuân
thủ như: Uống rượu hoặc sử dụng ma túy, căng thang tam ly, bi quan vé bénh
HIV, sử dụng thuốc ảnh hưởng tới cuộc sống hàng ngày [9]
Trong nghiên cứu được thực hiện năm 2008 về “Nghiên cứu thực trạng
tuân thủ trong điều trị ARV
của bệnh nhân HIV/AIDS
điều trị ngoại trú và
một số yếu tố liên quan ở 06 quận huyện thành phố Hà Nội năm 2008” của Lê
Minh Tuấn đã đề cập đến thực trạng tuân thủ với ARV, đồng thời
đánh giá
một số yếu tố liên quan đến việc tuân thủ điều trị và dựa trên kết quả nghiên
cứu đưa ra một số kiến nghị giúp tăng cường tuân thủ cho bệnh nhân AIDS
với điều trị bằng thuốc kháng vi rút ARV [33].
Trong Tài liệu hướng
dẫn tổng hợp về “Sử dụng thuốc kháng Virut sao
chép ngược trong dự phòng và điều trị nhiễm HIV” đã chỉ ra nhiều yếu tế liên
quan đến hệ thống cung cấp chăm sóc y tế, thuốc và người dùng thuốc kháng
vi rút (ARV) có thể ảnh hưởng đến tuân thủ điều trị ARV. Những yếu tố cá
nhân bao gồm quên liễu; ở xa nha; thay đổi hoạt động thường ngày; trầm cảm
hoặc các bệnh khác; mất hứng thú hoặc không muốn uống thuốc; và sử dụng
các chất gây nghiện hoặc rượu. Các yếu tố liên quan đến thuốc có thể bao
gồm các biến cố bắt lợi, tính chất phức tạp của phác đồ; gánh nặng do phải
uống nhiều thuốc; và những hạn chế về ăn uống. Các yếu tố về hệ thống y tế
có thể bao gồm yêu cầu người nhiễm HIV phải đến với dịch vụ y tế thường
xuyên để được chăm sóc và lấy thuốc; đi quãng đường xa để đến được dịch
vụ y
tế; và phải chịu các chi phí chăm sóc trực tiếp và gián tiếp. Thiếu thông
tin hoặc chỉ dẫn rõ ràng về thuốc, hiểu biết hạn chế về quá trình nhiễm HIV
và điều trị cùng với các tác dụng bất lợi đều có thể là các rào cản với tuân thủ
điều trị ARV. Hơn nữa, việc cung ứng thuốc ARV không để bị gián đoạn và
chăm sóc liên tục là thiết yếu để bệnh nhân tuân thủ uống thuốc. Thiếu chăm
sóc liên tục là một yếu tố tiên đoán mạnh của việc không tuân thủ lâu dài.
Tuân thủ điều trị ARV cũng có thể gặp khó khăn khi khơng có mơi trường hỗ