Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

0350 nghiên cứu tình hình và đánh giá kết quả can thiệp trẻ thừa cân béo phì ở các trường mầm non tại quận ninh kiều tp cần thơ năm 2014 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (51.56 MB, 123 trang )

Í (re

Tài liệu phục vụ học tập, nghiên cứu khoa học

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC CÀN THƠ

PHẠM PHÚ TRƯỜNG GIANG

NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH VÀ ĐÁNH GIÁ
KET QUÁ CAN THIỆP THỪA CÂN BÉO PHÌ
O CAC TRE TRUONG MAM NON TAI
QUAN NINH KIEU, THANH PHO CAN THO
NAM 2014-2015
Chuyén nganh: QUAN

LY Y TE

Mã số: 62727605.CK

LUAN AN CHUYEN KHOA CAP II
Người hướng dẫn khoa học

PGS.TS. LÊ THÀNH TÀI
CAN THO - 2015


Gen PL Tài liệu phục vụ học tập, nghiền cứu khoa học



LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan kết quả nghiên cứu này là của riêng tôi và không trùng
lặp với kết quả của bất kỳ một nghiên cứu nào khác.

T

Ngày+ Tháng l Năm 2015

Phạm Phú Trường Giang


le

(re

Tài liệu phục vụ học tập, nghiên cứu khoa học

|I

LỜI CẢM ƠN

Trong q trình thực hiện đề tài tơi đã nhận được sự giúp đỡ và hợp tác từ

nhiều phía.
Trước hết tôi xin được gửi lời biết ơn chân thành và sâu sắc nhất đến
PGS_TS Lê Thành Tài, người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo tơi, đặc biệt là
trong những bước khó khăn nhất của đề tài.
Một lời cảm ơn sâu sắc nhất tôi xin gửi đến thầy cô khoa Y Tế Công Cộng,

trường đại học Y Dược

Cần Thơ đã hỗ trợ và giúp đỡ nhiệt tình trong quá

trình thực hiện đề tài.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến quý lãnh đạo và tập thê cán bộ các
trường mầm

non trên địa bàn quận Ninh Kiều đã ưu ái tạo cho tôi điều kiện

tốt nhất đê thực hiện q trình nghiên cứu.
Mặc dù đã có nhiều có gắng đề tơng hợp và phân tích các vấn đề nhưng
nghiên cứu này khơng tránh khỏi thiếu sót. Tơi mong đợi và cảm ơn các ý
kiến đóng góp của thầy giáo, cô giáo và các bạn học viên khoa Y Tế Công
Cộng, trường đại học Y Dược Cần Thơ.

Ngày+ Tháng

Y

Năm 2015

__

Pham Phu Truong Giang


(re

Tài liệu phục vụ học tập, nghiên cứu khoa học


It

MUC LUC

LOI CAM ON
LOI CAM DOAN
DANH MUC CHU VIET TAT

MUC LUC
DANH MUC BANG VA BIEU DO
79000777 .................

1

Chương 1. TỎNG QUAN TÀI LIỆU.................................---5--«-s1.1 Khái niệm thừa cân, béo phhì.......................
- .: «+ s ng
1211 0x re 3
1.2 Nguyên nhân và các yếu tố liên quan đến tình trạng thừa cân, béo
S0 .....................

9

1.3 Dự phịng thừa cân, béo phì ...........................--. --sscccetseieiriirerrrrre il

1.4 Can thiệp phịng chống thừa cân, béo phì ở trẻ em........................ 12
1.5 Tình hình thừa cân, béo phì ở trẻ em dưới 5 tuổi........................-- 17
Chương 2. ĐÓI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............. 23
2.1. Đối tượng nghiên cứu..................... :--2-©c+Scxertirrertrrrrerrrrrrerrrrrrree 23


2.1.1 Đối tượng,.....................---cs-ccccctcrerkecrierrrrritrrrtkrtrrrrrrrrrrrrrrrren 23
2.1.2 Tiêu chuẩn chọn.............---+: <2 2 22S2SE+S2£E£EtEEEEEEEEErrerrersrrecre 23

2.1.3 Tiêu chuẩn loại trừ......................---:+ x++2++zvcrvsrserxrerrerrszrxrrrerrke 23
2.1.4 Thời gian và địa điểm nghiên cứu ......................---.:-5-+-ve+ 23
2.2. Phương pháp nghiên CỨU......................---- - 6 HS nn nghe. 24

2.2.1 Thiết kế nghiên cứu.......................------++©+x++xe+xerxtetrrerrrrrrrrrrcee 24
2.2.2 CO MAU nh ha ẽaa.......ƠỎ

24

2.2.3 Phương pháp chọn mẫtu.......................---2- ¿©2++c+2x++zvtrvrerserrsrrs 24
2.2.4 Nội dung nghiÊn CỨU.....................
--- -- SH HH HH ghe 25
`


(re

Tài liệu phục vụ học tập, nghiên cứu khoa học

' V

2.2.5 Phương pháp thu thập số liệu.......................------ +2+©++sccxeerscry 32
2.2.6 Hạn chế saÏ SỐ......................-2-22 SE EEEEEEEEEEEEEEEEEErkrrrer 35

2.2.7 Phân tích và xử lý số liệu.................-.-:--s-55cs+cxxtsvekrsetrrtrirrrrree 35
2.3 Đạo đức nghiÊn CỨU ......................có <5 SH

nh nh ngư 35

Chương 3. KÉT QUÁ NGHIÊN CỨU.................................--«3.1 Đặc điểm đối tượng nghiên UU ...esceccssssssessecsseseessessessessreeeseessesee 37
3.2 Tình trạng thừa cân, béo phì của trẻ mầm non........................---.--- 41
3.3 Yếu tố liên quan giữa thừa cân, béo phì của trẻ mầm non............. 43

3.4 Đánh giá kết qua sau can thiệp...................----+©22- 5 5s+csvrxsrrzrxrree 54
e0.

0:70

.............

58

4.1 Thông tin ChUng .........................----- << x2
nh như 58
4.2 Tình trạng thừa cân, béo phì của trẻ mầm non.....................
- 5 s5: 61

4.3 Yếu tổ liên quan giữa thừa cân, béo phì của trẻ mầm non............. 63
4.4 Đánh giá kết quả sau can thiỆp..................---¿-5+ 55++ccsctzxeerresrrersrree 78

.sesi000/ 0777. 7

a...............

81


s50 (6.05. ...................

82

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC


(re

Tài liệu phục vụ học tập, nghiên cứu khoa học

V

DANH MỤC BÁNG

Bảng 3.1 Đặc điểm giới, dân tộc, dinh dưỡng lúc nhỏ ...........................--..--- 37
Bang 3.2 Thứ tự con trong gia đình ............................-------- T

TH T19 101 xe eee 38

Bảng 3.3 Đặc điểm thói quen ăn uống của trẻ.......................----:c++ccsseccrseeccez 38
Bảng 3.4 Đặc điểm sinh hoạt của trể.......................-+ csSccxcrtetkecrxetkrrtrrrerrrrrree 38
Bảng 3.5 Đặc điểm của cha......................
---2- 5 SsSzSt2vcv x21 11111111 crxcrrrrrke 39
Bảng 3.6 Đặc điểm của mẹ.....................----2-5+ ©ct+2s22E22112111211 21.11.111.212... 40

Bảng 3.7 Kinh tế của gia đình ......................-.------2©22+©x<+2xccExeEEEEAtrxerrkerrrrrrrrree 40
Bảng 3.8 Phân độ thừa cân-béo phì........................

.-- sơn
41
Bảng 3.9 Liên quan giữa tuổi của trẻ và TCBP........................2-52-5s5ccccesrrxee 41
Bảng 3.10 Liên quan giữa giới tính của trẻ và TCBP.........................-. ----c-+s-~c+ 43
Bảng 3.11 Liên quan giữa thứ tự con và TCBP.........................----ccsksceecereeres 43
Bảng 3.12 Liên quan giữa số anh em trong gia đình và TCBP...................... 44

Bảng 3.13 Liên quan giữa CNSS với TCBP..........................-S5 Sen, 44
Bảng 3.14 Liên quan giữa loại sữa bú sau sinh và TCBP...........................-.---- 44
Bảng 3.15 Liên quan giữa thói quen ăn uống của trẻ tại trường và TCBP.... 45
Bảng 3.16 Liên quan giữa tốc độ ăn của trẻ tại nhà và TCBP....................... 45
Bảng 3.17 Liên quan giữa thói quen ăn vặt của trẻ và TCBP........................ 45
Bảng 3.18 Liên quan giữa số bữa ăn của trẻ và TCBP........................--..------- 4ó
Bảng 3.19 Liên quan giữa sở thích ăn uống của trẻ và TCBP....................... 46
Bảng 3.20 Liên quan giữa thói quen ăn uống tại nhà của trẻ và TCBP......... 47
Bảng 3.21 Liên quan giữa hoạt động của trẻ tại trường và TCBP.................. 47
Bang 3.22 Liên quan giữa sở thích hoạt động và TCBP............................
..... --- 48
Bảng 3.23 Liên quan giữa phương tiện đến trường và TCBP........................ 48
Bảng 3.24 Liên quan giữa nơi chơi đùa và TCBP............................-cccceesire 48


Gen PL Tài liệu phục vụ học tập, nghiền cứu khoa học

VỊ

Bảng 3.25 Liên quan giữa thời gian xem tivi và TCBP..............................
--- «<< « 49
Bảng 3.26 Liên quan giữa thời gian chơi vi tính và TCBP.............................- 49
Bảng 3.27 Liên quan giữa thời gian thức dậy và TCBP.......................... ----.-s5+ 49

Bảng 3.28 Liên quan giữa thời gian đi ngủ và TCBP.............................
..------- 49
Bảng 3.29 Liên quan giữa thời gian ngủ và TCBÏPP.............................---+ s««<<<++ 50
Bảng 3.30 Liên quan giữa thời gian dành cho hoạt động tĩnh tại và TCBP .. 50
Bảng 3.31 Liên quan giữa thời gian dành cho vận động và TCBP................. 50
Bang 3.32 Liên quan giữa tuôi, nghề và học vấn với TCBP.......................... 51
Bang 3.33 Lién quan tinh trang TCBP cua cha me tré va TCBP cua tré....... 51

Bang 3.34 Lién quan voi kién thite va TCBP.......c.cscsssesssesssesssessessessseessseenses 52
Bang 3.35 Lién quan voi kiến thức chung của mẹ và TCBP......................... 32
Bảng 3.36 Yếu tố liên quan với TCBP qua phân tích hồi quy đa biến........... 53
Bảng 3.37 Tỷ lệ thừa cân béo phi trudéc va sau can thiép theo gidi............... 54
Bang 3.38 Thoi quen ăn uống của trẻ trước và sau can thiệp ......................- 5S
Bảng 3.39 Thời gian hoạt động trước và sau can thiỆp............................. --------+- 56
Bảng 3.40 Kiến thức của mẹ trước và sau can thiệp.....................--.---.---¿-¿ 57

Bảng 3.41 Chỉ số hiéu qua nhom can thiép......c.ccccccsesssessesseessecsecseeseesseesseenes sỹ


(re

Tài liệu phục vụ học tập, nghiên cứu khoa học

Vi

1

DANH MỤC HÌNH, BIÊU DO

Hình 2.1 Sơ đồ nghiên cứu...................-..---222° ©2+S222EcSxEEEESEEEEAEEErEkrrrrrkrrrkerrke

Biểu đồ 3.1 Phân bố trẻ mầm non theo tuổi ....................
2-2 s s+cx+z£cezzserzrcrs
Biểu đồ 3.2 Phân bố nghề nghiệp của cha.......................----22+ ©ee+zxcvxeererree
Biểu đồ 3.3 Tỷ lệ trẻ mầm non thừa cân, béo phì ..........................---s2-----sc---

Biểu đồ 3.4 Tý lệ thừa cân, béo phì theo tuổi.....................-.----+©2cc©cscccevccseccrx
Biểu đồ 3.5 Tỷ lệ thừa cân, béo phì theo giới .........................--.---se©ccceecrserrvecrs
Biểu đồ 3.6 Tỷ lệ thừa cân-béo phì trước và sau can thiệp....................--..---Biểu đỗ 3.7 Kiến thức chung đúng của mẹ trước và sau can thiệp


(re

Tài liệu phục vụ học tập, nghiên cứu khoa học

VTi '

DANH MỤC TỪ VIẾT TAT

BMI

Body Mass Index

Chỉ số khối lượng cơ thé
BP
CDC

Béo phì
Centers for Disease Control and Prevention
Trung tâm kiểm soát bệnh truyền nhiễm


CN/CC

Cân nặng theo chiều cao

CN/T

Cân nặng theo tuổi

CC/T

Chiều cao theo tuổi

KTC

Khoảng tin cậy

IOTF

International Obesity Task Force

Đội đặc nhiệm Quốc tế chống béo phì
. NCHS

National Center For Health Statistics

Trung Tâm Quốc Gia Thống Kê Y Tế
SKCD

Sức khỏe cộng đồng


TC

Thira can

TCBP

Thừa cân béo phi

WHO

World Health Organization

Tổ chức Y tế thế giới


Gen PL Tài liệu phục vụ học tập, nghiền cứu khoa học

DAT VAN DE

Thừa cân béo phì nói chung và thừa cân béo phì trẻ em đang trở thành
một vấn đề sức khỏe nghiêm trọng. Tô chức Y tế thế giới xem thừa cân béo
phì như là một ‘nan dịch toan cau’ vì tốc độ gia tăng và hậu quả sức khỏe của
nó. Thừa cân-béo phì thường kết hợp nhiều vấn đề sức khỏe trầm trọng như
tiểu đường type 2, bệnh tim, bệnh mạch vành, thoát vị đĩa đệm, viêm khớp,

tăng huyết áp và đột quy [73]. Béo phì ở trẻ em còn làm ngừng tăng trưởng
sớm, đễ dẫn tới những ảnh hưởng nặng nề về tâm lý ở trẻ như tự ti, nhút nhát,

kém hòa đồng, học kém. Béo phì ở trẻ em có thể là nguồn gốc thảm họa của
sức khỏe trong tương lai.


Theo ước lượng của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) thì ít nhất 20 triệu
trẻ em dưới 5 tuổi trên tồn thế giới có tình trạng thừa cân hoặc béo phì [73].
Tỷ lệ béo phì được xác định dựa theo chuẩn quốc tế của Ủy ban Béo phì Quốc

tế (IOTF) là khoảng 22% trẻ trai và 27% trẻ gái ở độ tuôi từ 2 - 15 tuôi được
xác định là thừa cân và từ 5,5% trẻ trai và 7,2% trẻ gái là bị béo phì. Ở
Vương

quốc

Anh

cũng

như phần

lớn các nước

phát triển khác, tỷ lệ

trẻ béo phì đã tăng đột biến từ những năm 1970 cho đến nay.
Tỷ lệ thừa cân và béo phì ở trẻ em dưới Š tuôi năm 2010 ở Việt Nam là

4,8%. Tuy vẫn ở mức dưới 5% nhưng tỷ lệ này có xu hướng gia tăng. So với
năm 2000, tỷ lệ thừa cân-béo phì ở trẻ em dưới Š ti hiện nay cao hơn 6 lần

[55]. Khống chế tỷ lệ béo phì ở trẻ em dưới 5 tuổi ở mức dưới 5% ở nơng

thơn và dưới 10% ở thành phó lớn vào năm 2015 và tiếp tục duy trì đến năm

2020 [6]. Như vậy, việc phát hiện sớm trẻ thừa cân béo phì có thê giúp tư vấn

chế độ ăn thích hợp và hoạt động thê lực nhằm dự phòng sớm hơn những hậu
quả do thừa cân, béo phì gây ra.


Gen PL Tài liệu phục vụ học tập, nghiền cứu khoa học

Tại thành phố Cần Thơ, theo báo cáo của Trung tâm Y tế dự phòng

thành phố Cần Thơ, tỷ lệ trẻ thừa cân, béo phì của trẻ 3-5 ti tại một số

trường mầm non, mẫu giáo ở quận Ninh Kiều năm 2013 là 4,5 % [30]. Quận
Ninh Kiều là trung tâm của thành phố Cần Thơ nơi có nhiều trường mẫu giáo,
mầm non Công lập và Tư thục trên địa bàn, hiện tại có rat it nghiên cứu tỷ lệ

trẻ em dưới 5 tuổi bị thừa cân, béo phì đang học tập trong các trường mam
non, mẫu giáo công và tư thục. Nhiều nghiên cứu đã tiến hành các biện pháp
can thiệp với mục đích ngăn chặn sự gia tăng của thừa cân, béo phì ở trẻ em
lứa tuổi học đường. Tuy nhiên, có rất ít giải pháp can thiệp bằng truyền thông

giáo dục dinh đưỡng nhằm thay đôi kiến thức, thái độ, thực hành và tăng
cường hoạt động thẻ lực. Nhằm góp phần cho việc xây dựng chương trình
phịng chống suy dinh dưỡng và thừa cân, béo phì trẻ em có hiệu quả ở các

trường mầm non, mẫu giáo, chúng tôi đã tiến hành đề tài nghiên cứu “ghiên
cứu tình hình và đánh giá kết quả can thiệp thừa cân, béo phì

ở các trẻ


trường mâm non quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ năm 2014-2015 với
các mục tiêu nghiên cứu:
1. Xác định tỷ lệ thừa cân, béo phì ở các trẻ trường mam non tal

quan

Ninh Kiều thành phố Cần Thơ năm 2014-2015.
2. Xác định các yếu tố có liên quan đến thừa cân, béo phì ở các trẻ

trường màm non tại quận Ninh Kiều thành phố Cần Thơ năm 2014-2015.
3. Đánh giá kết quả can thiệp làm giảm tỷ lệ thừa cân, béo phì ở các trẻ
trường mầm non tại quận Ninh Kiều thành phó Cần Thơ năm 2014-2015.


(re

Tài liệu phục vụ học tập, nghiên cứu khoa học

Chương 1

TONG QUAN TAI LIEU

1.1.

Khái quát thừa cân, béo phì

1.1.1.

Định nghĩa


Thừa cân là tình trạng cân nặng vượt quá cân nặng “nên có” so với chiều

cao. Cịn béo phì là tình trạng tích lũy mỡ thái q và khơng bình thường một
cách cục bộ hay toàn thê tới mức ảnh hưởng xấu tới sức khoẻ [5], 48].
Lịch sử khái niệm thừa cần, béo phì
Obesity là một danh từ của Obese, nguồn gốc Latin là Obesus, nghĩa là
béo, bụ bẫm. Obesity được Noah Biggs sử dụng chính thức trong Y học vào
năm 1651 [5], [49].
Quá trình nghiên cứu thừa cân, béo phì
Lâm

sàng của bệnh béo phì được

ghi nhận từ thời Hy lạp - La mã cổ.

Nhưng những hiểu biết khoa học về béo phì mới bắt dau tir thé ky XX [5].
1.1.2

Phân loại béo phì

1.1.2.1 Phân loại báo phì theo sinh bệnh học

* Béo phì đơn thuần (béo phì ngoại sinh): Là béo phì khơng có ngun nhân
sinh bệnh học rõ ràng

* Béo phì bệnh lý (béo phì nội sinh): Là béo phì đo các vân đề bệnh lý liên
quan tới béo gây nên:
- Béo phì đo nguyên nhân nội tiết.
- Béo phì do suy giáp trạng: Thường xuât hiện muộn, béo vừa, chậm


lớn, da khơ, táo bón và chậm phát triển tinh thần.
- Béo phì do cường vỏ thượng thận: Có thể do tổn thương tuyến yên
hoặc u tuyến thượng thận, tăng cortisol và insulin huyết thanh, không dung


Gen PL Tài liệu phục vụ học tập, nghiền cứu khoa học

nạp glucose, thường béo ở mặt và thân, kèm theo tang huyết áp.
- Béo phì đo thiếu hormon tăng trưởng: Béo phì thường nhẹ hơn so với

các nguyên nhân khác, béo chủ yếu ở thân kèm theo chậm lớn.
- Béo phi trong hội chứng tăng hormon nang buông trứng: thường xuất
hiện sau dậy thì. Người béo phì có các dấu hiệu của rậm lơng hoặc nam hóa

sớm, kinh nguyệt không đều, thường gặp các u nang buông trứng kèm theo.
- Béo phì trong thiêu năng sinh dục.
- Béo phì do các bệnh về não: Do tôn thương

vùng dưới đổi, u não,

chấn thương sọ não, phẫu thuật thần kinh. Các nguyên nhân này gây hủy hoại
vùng trung tâm não trung gian, ảnh hưởng đến sự thèm ăn, tăng insulin thứ
phát nên thường kèm theo béo phì [Š], [48].
112.2

Phân

loại béo phì

theo


hình

thái của



mỡ



tuổi bắt đâu

béo phì

- Béo phì bắt đầu từ nhỏ (trẻ em, thanh thiếu niên): Là loại béo phì có
tăng số lượng và kích thước tế bào mỡ.

- Béo phì bắt đầu ở người lớn: Là loại béo phì có tăng kích thước tế bào
mỡ cịn số lượng tế bào mỡ thì bình thường.

- Béo phì xuất hiện sớm: Là loại béo phì xuất hiện trước 5 tuổi.
- Béo phì xuất hiện muộn: Là loại béo phì xuất hiện sau 5 ti.

- Các giai đoạn thường xuất hiện béo phì là thời kỳ nhũ nhi, 5 tuổi, 7
tuổi và vị thành niên (tuổi tiền dậy thì và dậy thì). Béo phì ở các thời kỳ này
làm tăng nguy cơ của béo phì trường diễn và các biến chứng khác [5]. [4].
1.1.2.3 Phân loại béo phì theo vùng của mơ mỡ và vị trí giải phẫu
- Béo bụng (béo trung tâm, béo phần trên, béo hình quả táo, béo kiêu đàn
ơng - thể Android): Là đạng béo phì có mỡ chủ yếu tập trung ở vùng bụng.


- Béo đùi (béo ngoại vi, béo phần thấp, béo hình quả lê, béo kiểu đàn bà
- thể Gynoid): Là loại béo phì có mỡ chủ yếu tập trung ở vùng mông và đùi.


I\6[ruwpuis Tài liệu phục vụ học tập, nghiền cứu khoa học

Phân loại này giúp dự đoán nguy cơ sức khoẻ cùa béo phi. Béo bụng có
nguy cơ cao mắc và tử vong do các bệnh tim mạch, đái tháo đường, tăng
Insulin

máu,

rối loạn

Lipit máu,

không

dung

nap

Glucose

hơn

so với

béo đùi [5].

1.1.2.4 Một số phân loại béo phì khác
- Béo phì do sử dụng thuốc: Sử dụng corticoit liều cao và kéo dài, dùng
estrogen, deparkin có thể gây béo phì.

- Béo có khối nạc tăng so với chiều cao và tuổi: Trẻ béo phì có khối nạc
tăng so với tuổi thường có chiều cao cao hơn chiều cao trung bình, thường là

trẻ béo phì từ nhỏ, đạng này đặc trưng cho đa số béo phì ở trẻ em.
1.1.3 Tác hại của thừa cân, béo phì

Thừa cân béo phì là yếu tố nguy cơ của các bệnh khơng lây. Nhiều tài
liệu cho biết thừa cân béo phì làm gia tăng nguy cơ mắc các bệnh tim mạch
như tăng huyết áp, đột quị, hội chứng chuyên hóa, tiêu đường týp 2, một số

ung thư như túi mật, vú, đại tràng, tiền liệt tuyến và thận [11],[57].
1.1.3.1 Thừa cân béo phì và tác hại lên tim mạch
Các bệnh tim mạch là nguyên nhân tử vong hàng đầu tại các nước phát

triển. Thừa cân béo phì làm tăng nguy cơ xơ vữa và thuyên tắc mạch vành,

nhồi máu cơ tim, bệnh tăng huyết áp [11].
1.1.3.2 Thùa cân béo phì và tác hại ngồi tìm mạch
Thừa cân béo phì gây các biến chứng thuộc về chuyển hóa, nội tiết.

Thừa cân béo phì thường xảy ra cùng với hội chứng chuyển hóa [11], là yếu
tố nguy cơ của đái tháo đường týp 2, đi kèm các rối loạn lipid máu: tăng
triglycerit máu, tăng LDL và giảm HDL, do đó làm tăng nguy cơ tim mạch.

Nghiên cứu 41.268 trẻ từ 6 đến 15 tuổi năm 2005 tại Bình Định của Hà Văn
Thiệu cho kết quả 34% trẻ thừa cân béo phì có tăng cholesterol tồn phần,

50% .có tang triglycerit [57].


I\6[ruwpuis Tài liệu phục vụ học tập, nghiền cứu khoa học

Thừa cân béo phì với trọng lượng gia tăng, trong thời gian dài sẽ gây
thối hóa khớp gối và khớp háng khiến bệnh nhân bị giới hạn vận động [30].

1.1.3.3 Tác hại của thừa cân béo phì ở trẻ em
Thùa cân béo phì ảnh hưởng tâm lý trẻ: trẻ bị bạn bè trong lớp trêu
chọc, bị chê cười, bị đặt các biệt danh làm cho trẻ cảm thấy mặc cảm và chịu

áp lực tâm lý. Nghiên cứu tại Mỹ của Deckelbaum cho thấy trẻ thừa cân béo
phì bị mặc

cảm, kém tự tin, ngại giao tiếp với bạn,

lo lắng,

tram cảm, và

thường xun có cảm giác bị bỏ rơi hơn trẻ bình thường [57]. Năm 2005,
nghiên cứu tại Bình Định của Hà Văn Thiệu ở trẻ 6 đến 15 tuổi có 16% trẻ
thừa cân béo phì bị tốn thương tâm lý [45]. Trẻ thừa cân béo phì và Hội

chứng thơng khí kém: Trẻ thừa cân béo phì đễ mắc phải hội chứng thơng khí
kém do mỡ tập trung trong khoang bụng và bên ngồi lồng ngực làm cho cử
động hơ hấp và chuyển động cơ hồnh “hạn chế”. Trẻ dễ có cảm giác loạn
nhịp thở, thở gấp và rối loạn thơng khí khi gia tăng vận động. Ban ngày trẻ
mệt mỏi, ít vận động, ngáp vặt, thở ngắn. Ảnh hưởng của thừa cân béo phì lên

hơ hấp cần được quan tâm, nhất là khả năng gây ngưng thở lúc ngủ. Thừa cân

béo phì ảnh hưởng đến chức năng bơ hấp bằng cách giảm suất đàn hồi của

phổi và lồng ngực đưa đến giảm thơng khí phế bào và gây hội chứng ngưng
thở lúc ngủ. Hội chứng ngưng thở lúc ngủ được định nghĩa là sự xuất hiện đột

ngột sự dừng thở ít nhất 10 giây và hơn 5 lần mỗi giờ. Hội chứng này đưa đến
thiếu khí về đêm và thường xảy ra ở người béo phì có BMI > 35. Tuy nhiên,
hội chứng này không đặc hiệu cho thừa cân béo phì [30].
1.1.4 Các phương pháp xác định thừa cân, béo phì ở trẻ đưới 5 tuổi
Đánh giá tình trạng dinh dưỡng là q trình thu thập và phân tích thơng

tin, số liệu về tình trạng dinh dưỡng và nhận định tình hình trên cơ sở các
thơng tin số liệu đó.


Gen PL Tài liệu phục vụ học tập, nghiền cứu khoa học

Một số phương pháp định lượng chính thường được sử dụng trong đánh
giá tình trạng dinh dưỡng là [22], [S0]

- Nhân trắc học: đó là việc đo những biến đổi của các kích thước cơ thé
và các mơ cấu trúc nên cơ thê ở các lứa tuổi và mức độ dinh dưỡng khác nhau.

Các chỉ số nhân trắc có thê thu thập trực tiếp từ các số đo hoặc từ một sự kết
hợp của các kích thước thơ như cân nặng theo tuổi, chiều cao theo tuổi, cân

nặng theo chiều cao.


- Các thăm khám thực tế, đặc biệt chú ý tới các triệu chứng thiếu dinh
dưỡng kín đáo.
- Các xét nghiệm cận lâm sàng chủ yếu là hóa sinh ở dịch thể và các chất
bài tiết (máu, nước tiéu,. ..) dé phát hiện mức bão hòa chất dinh dưỡng.

- Các kiêm nghiệm chức phận đề xác định các rối loạn chức phận do

thiếu hụt đinh dưỡng.
1.1.5 Đánh giá tình trạng thừa cân, béo phì

Sự phát triển cơ thể thay đổi theo ti, vì vậy khơng thể áp dụng
một

chuẩn chung đề đánh giá tình trạng thừa cân béo phì cho mọi lứa tuôi,

nhất là ở trẻ em lứa tuổi tiền học đường. Tổ chức Y tế Thế giới chia 4 nhóm
tuổi để đánh giá tình trạng dinh dưỡng: dưới 5 tuổi, từ 5-9 tuổi, từ 10-

19 tuổi, trên 19 tuôi.
Ở trẻ em, hai chỉ số thường dùng nhất để đánh giá tình trạng thừa
cân béo phì của trẻ là chỉ số cân nặng/chiều cao (CN/CC) và chỉ số BMI
theo

tuổi



giới [14], [71]. Chỉ số cân

nặng/chiều


cao

(CN/CC)

được

phân loại theo khuyến nghị của Tổ chức Y tế Thế giới năm 2006 với quần
thé tham khảo NCHS. Chỉ số này được tính trên trung bình quan thê và có các

moc: léch chuan -4SD, -3SD, -2SD, -1SD, TB, +1SD, +2SD, +3SD, +4SD.
Bảng được lập riêng theo giới cho trẻ trai và trẻ gái [20], [50], [71].


(re

Tài liệu phục vụ học tập, nghiên cứu khoa học

Trẻ có chỉ số CN/CC thấp hơn -2§D được tính là trẻ suy dinh dưỡng
thể gầy cịm, trẻ có chỉ số CN/CC cao hơn +2SD được tính là trẻ thừa cân béo
phì

Trẻ



chỉ

số


CN/CC

trong

giới

hạn

-2§D

đến

+2SD



bình

thường [S0]. Tuy nhiên, các nghiên cứu đã chứng minh chỉ số BMI là

chỉ số có giá trị tốt dùng để chân đốn thừa cân, béo phì ở trẻ 2-9 tuổi, bởi vì
chỉ số khối cơ thể có độ đặc hiệu cao, độ nhạy thấp nên được dùng để xác

định chẵn đốn hơn là tầm sốt thừa cân béo phì ở trẻ em [20]. Hơn nữa, thừa
cân là tình trạng cân nặng vượt quá cân nặng “nên có” so với chiều cao

(CN/CC > +2 Z-scores) chưa đủ để đưa ra kết luận đứa trẻ bị béo phì, nhưng
có thể coi là một chỉ tiêu đánh giá béo phì của một quần thể. Hay nói một

cách khác để đánh giá béo phì cần phối hợp cả chỉ tiêu CN/CC > + 2§D so

với quần thể tham khảo NCHS và bề dày lớp mỡ dưới cơ tam đầu, gốc đưới
xương bả vai > 90 percentile (tài liệu tham khảo NHANESI của Mỹ) [71].

Chỉ số khối cơ thể (Body Mass Index:
được

sử dụng

BMI)

theo tuổi và giới

để đánh giá thừa cân béo phi theo khuyến nghị của Tổ chức Ý

tế Thế giới với quần thể tham khảo từ 6 quốc gia: Brazil, Ghana, Ấn Độ, Na
Uy, Oman va MY.
BMI được tính theo cơng thức sau:

BMI = Cân nặng (kg)/(Chiều cao bình phương) (m?)
Xác định tình trạng thùa cân, béo phì theo chỉ số CN/CC

Theo Tổ chức Y tế Thế giới, tình trạng thừa cân béo phì của trẻ
được

tính

theo chỉ số cân nặng/chiều cao (CN/CC) nếu vượt qua +2SD 1a

thừa cân, nếu vượt quá +35D là béo phì.


Đây là chỉtiêu tốt để đánh giá quần thể, tuy nhiên nếu đánh giá
cho cá nhân Tổ chức Y tế Thế giới khuyến cáo nên sử dụng thêm biện pháp
đo dự trữ mỡ hay do lớp mỡ dưới da ở hai vị trí cơ tam đầu và dưới xương bả


I\6[ruwpuis Tài liệu phục vụ học tập, nghiền cứu khoa học

vai dé tăng độ chính xác. Ngồi ra, cũng có thể sử dụng biểu đồ tăng trưởng

theo tuôi và giới để theo đõi và đánh giá tình trạng đinh đưỡng.
Xác định tình trạng thừa cân béo phì theo chỉ số BMI theo tuổi và giới
Trẻ được xác định là thừa cân, béo phì đựa vào BMI theo tuổi và giới

của trẻ khi:

Béo phì:
Thừa cân:

BMI>95”(tương ứng BMI > + 2SD)
85"< BMI < 95" (tuong tmg +1SD < BMI < +2SD)

Theo khuyến nghị của WHO, để đánh giá tình trạng đinh dưỡng của trẻ
nên dựa trên chỉ số Z_score (SD) vì mang lại nhiều ưu điểm hơn.
Ở trẻ em do sự phát triển của trẻ có khác biệt giữa hai giới nam và nữ

nên BMI được lập riêng thành hai bảng theo tuổi và giới.
1.2 Nguyên nhân và các yếu tố liên quan đến tình trạng thừa cân, béo phì
1.2.1 Nguyên nhân thừa cân, béo phì
Người ta nhận thấy 60-§0% trường hợp béo phì là đo ngun nhân đinh
dưỡng. Bên cạnh đó là do rối loạn các chuyên hóa trong cơ thể thơng qua vai

trị hệ thống thần kinh và các tuyến nội tiết như tuyến yên, tuyến giáp, tuyến
thượng

thận, tuyến

sinh

dục,...hoặc

do

các

bệnh

về

não

như

u,

chấn

thương,...[49].
1.2.2 Các yếu tổ liên quan đến thừa cân, béo phì
1.2.2.1. Khẩu phần ăn và tập quán dinh dưỡng

Nhiều nghiên cứu trên trẻ em cho thấy trẻ béo phì thường háu ăn, ăn


nhiều lần. Chế độ ăn giàu lipid hoặc đậm độ năng lượng cao có liên quan chặt
chẽ với gia tăng tỷ lệ béo phì. Các nghiên cứu cho thấy chỉ cần ăn đư 70 calo
mỗi ngày sẽ dẫn tới tăng cân mặc đù số calo nhỏ cũng có thể khơng được

nhận ra đễ đàng, nhất là khi ăn các thức ăn giàu năng lượng. Vì vậy khẩu
phần nhiều mỡ, dù số lượng nhỏ cũng có thể

gây thừa calo và tăng cân.

Những thức ăn hấp thu nhanh, đặc biệt là carbohydrat còn gây tăng nhanh


(re

Tài liệu phục vụ học tập, nghiên cứu khoa học

10

glucose máu và insulin máu. Kế đó glueose máu sẽ giảm và gây cảm giác

thèm ăn nhiều hơn. Nhiều tác giả cho rằng trẻ em thừa cân, béo phì (TCBP)
thích ăn nhiều đường, snack (giàu chất béo), những thức ăn nhanh nấu sẵn và
khơng thích ăn rau quả. Thói quen ăn nhiều vào buổi tối và ăn vặt khi xem tivi
cũng là những điểm khác nhau giữa trẻ béo và không béo [3].

:

1.2.2.2. Hoạt động thể lực kém


Hoạt động ở đây kể cả lao động chân tay và trí óc. Lối sống tĩnh tai:

xem truyền hình, đọc báo, làm việc bằng máy tính, nói chuyện qua điện thoại,
lái xe đễ gây nên béo phì. Những người hoạt động thể lực nhiều thường ăn
thức ăn giàu năng lượng, khi họ thay đổi lối sống, hoạt động nhưng vẫn giữ

thói quen ăn nhiều cho nên đễ bị béo [48].
1.2.2.3. Yếu tổ di truyền
Nếu cả bố lẫn mẹ đều bị béo phì thì có dén 80% con ho sé bi béo phi.

Néu mét trong hai người có béo phì thì 40% con họ sẽ có béo phì. Ngược lại,
nếu cả bố và mẹ bình thường thì khả năng các con béo phì chỉ chiếm 7% [36],
[48], [51].

1.2.2.4. Yếu tố kinh tế xã hội
Ở các nước nghèo, sự tiếp cận thực phẩm

hạn chế, người béo là biểu

hiện của sự sung túc, hấp dẫn giới tính nên người đân có xu hướng ăn nhiều

khi có đủ điều kiện. Người ta tin rằng béo là khỏe mạnh nên đa số bố mẹ
muốn con mình ăn thật nhiều [36].
1.2.2.5. Ngủ ít
Ngủ ít cũng được xem là yếu tố nguy cơ cao ở trẻ em thừa cân đưới 5

tuôi. Nguyên nhân chưa rõ, đây có thê là phản ảnh của một kiểu sống gia đình
ăn ngủ khơng điều độ, đã gây nên TCBP [2], [36].



I\6[ruwpuis Tài liệu phục vụ học tập, nghiền cứu khoa học

11

1.3 Dự phịng thừa cân, béo phì
Dự phịng nhằm mục đích khơng tăng cân bất thường là lĩnh vực của Y
tế cộng đồng và điều trị nhằm mục đích giảm cân thuộc phạm vị các nhà lâm
sàng [6]. Dự phòng tăng cân khả thi hơn, rẻ hơn và hiệu quả hơn điều trị béo
phì. Chiến lược dự phịng bao gồm: tăng cường hiểu biết của cộng đồng về
BP và các hậu quả nghiêm trọng của nó. Hướng dẫn chế độ ăn uống hợp lý,
giảm thức ăn béo, ngọt, tăng cường rau quả. Khuyến khích hoạt động thê lực
và lối sống năng động [23]. Dự phòng tốt rõ ràng là rẻ tiền và hiệu quả hơn so

với điều trị BP [6]. Các can thiệp nhằm mục tiêu kiểm soát và dự phòng phải
nên được thiết kế một cách cần trọng để tránh bùng nỗ các rối loạn liên quan
đến ăn uống do sự lo sợ quá mức bệnh béo phì, đặc biệt ở lứa tuổi mới lớn.

Người ta áp dụng 3 mục tiêu dự phòng sau đây:
* Dự phòng cho cộng đồng: Dự phòng trực tiếp lên tất cả mọi người dân
của cộng

đồng. Nhằm

vào tuyên truyền

dinh dưỡng

hợp lý và lối sống

năng động.

* Dự phịng chọn lọc: Dự phịng có mục tiêu nhằm đến các cá nhân và

các nhóm có nguy cơ cao bị béo phì. Tuyên truyền sâu hơn để các đối tượng
hiểu rõ và có thể tự giải quyết các nguy cơ.
* Dự phịng có mục tiêu: Dự phịng có mục tiêu nhắm đến các cá nhân

đã bị thùa cân thật sự và những người tuy chưa bị béo phì nhưng có những chỉ
dấu sinh học cho thấy có sự thừa chất béo quá mức. Dự phòng trẻ bị thừa cân
khơng trở thành béo phì lúc trưởng thành là một mục tiêu của chiến lược dự

phòng nầy [6], [23].

Dự án kiểm sốt TCBP và phịng chống bệnh mạn tính khơng lây liên
quan đến đinh dưỡng: Xây dựng các can thiệp về dinh dưỡng, hướng dẫn thực
hiện lối sống lành mạnh và luyện tập phòng chống TCBP. Nghiên cứu các sản
phâm dinh đưỡng cho các đối tượng khác nhau trong phòng chống BP và các
\


(re

Tài liệu phục vụ học tập, nghiên cứu khoa học

bệnh mạn tính khơng

lây; Xây

12

dựng mơ


hình phịng

chống TCBP

trong

trường học và trên cộng đồng [23].
Quản lý béo phì ở trẻ em: tiếp cận từ trường học-cộng đồng-gia đình:
Chú trọng phịng ngừa béo phì là ưu tiên quốc gia và trên tồn cầu. Xây dựng
. các chính sách dinh dưỡng vả nơng nghiệp phù hợp để đâm bảo cân đối giữa
việc sản xuất và tiêu thụ thực phẩm. Thực thi dán nhãn dinh dưỡng cho tất cả
thực phẩm bán ở nhà trường. Khởi xướng chương trình chăm sóc sức khỏe.

Sửa đổi hành vi cá nhân thơng qua mơ hình mẫu [24].
1.4 Can thiệp phịng chống thừa cân, béo phì ở trẻ em
1.4.1 Gánh nặng kinh tế của thừa cân, béo phì

Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), chi phí cho TCBP có thể lên đến
2% - 7% tổng chỉ phí cho chăm sóc y tế của các nước đã phát triển. Có thể
chia chỉ phí cho TCBP thành 3 nhóm. Chỉ phí trực tiếp: là các chi phí liên
quan đến việc chữa trị TCBP, như chỉ phí cho thuốc giảm cân, các phẫu thuật,

chương trình thiết thực,...Chi phí gián tiếp: là các chỉ phí chữa trị các bệnh lý
gây nên do TCBP như đái tháo đường, tăng huyết ap,... Chi phí cơ hội: chỉ
phí phát sinh do giảm khả năng lao động, tử vong sớm có nguyên nhân từ
TCBP [70].
1.4.2 Hiệu quả kinh tế của can thiệp phòng chống thừa cân, béo phi
Một nghiên cứu đánh giá hiệu quả kinh tế của chương trình can thiệp
phịng


chống

TCBP

tại trường

học

với

mức

14 đơ

la Mỹ/học

sinh/năm,

chương trình đã phịng ngừa được 1,9% nữ không bị TCBP (5,8 trẻ / 300 trẻ).

Về phía xã hội tiết kiệm được 15.887 đơ la Mỹ chăm sóc y tế và tiết kiệm
25.104 đơ la Mỹ về năng suất hoạt động. Hiệu số chi phí đầu tư cho chương

trình và chỉ phí xã hội, chỉ phí chăm sóc y tế cho thấy chương trình tiết kiệm

tổng cộng 7.313 đô la Mỹ. Kết quả cho thấy can thiệp có hiệu quả kinh tế hơn
khơng can thiệp [57].



(re

Tài liệu phục vụ học tập, nghiên cứu khoa học

13

1.4.3 Can thiệp giảm các yếu tố nguy cơ thừa cân, béo phì ở trẻ em là nhu
cầu bức thiết
Can thiệp phịng chống TCBP là một u cầu y tế cơng cộng ngày càng

trở nên cấp bách trên toàn cầu [11]. TCBP không chỉ là vấn đề sức khỏe ở các
nước đã phát triển mà còn là vấn đề sức khỏe ở các nước đang phát triển.
Trong cuộc họp tại Thê Nhĩ Kỳ năm 2006 của Bộ trưởng y tế các nước Châu

Âu về phòng chống TCBP Hội nghị đã nhất trí: dịch TCBP tại Châu Âu là
vấn đề y tế công cộng nghiêm trọng và là một thách thức lớn, ảnh hưởng đến
kinh tế, xã hội. Khuynh hướng TCBP đang gia tăng ở trẻ em và trẻ vị thành
niên tại Châu Âu. Đây là vấn đề y tế công cộng mới nổi lên và cấp bách cần
có các can thiệp hiệu quả qua sự phối hợp nhiều ngành. Trên toàn cầu tỉ lệ

TCBP đã tăng đến mức báo động. Chuyển tiếp kinh tế làm thay đổi xã hội,
ảnh hưởng lối sống và thói quen đinh dưỡng đưa đến chuyển tiếp dinh dưỡng

khiến thế giới phải đối mặt với gánh nặng kép về dinh dưỡng: TCBP và suy
đinh dưỡng xây ra ở trẻ em. Trẻ em sống ở các thành phố lớn có nguy cơ
TCBP

cao hơn do chịu tác động của lối sống đơ thị hóa [23], [56] với sự gia

tăng các loại thức ăn nhanh và gia tăng các điểm bán thức ăn nhanh. Điều này

được thê hiện qua các nghiên cứu gần đây tại Việt Nam của các tác giả Lâm
Sơn Hải, Lê Thị Hợp, Hạnh Huỳnh, Nguyễn Thị Ngọc Hương [1Š], [21], [25].

Các tác giả khác như Phan Thanh Ngọc, Trần Thế Nhuần, Đặng Oanh, Phạm
Duy Tường [33], [37], [38], [52].
Có thể nhận thấy các yếu tố xã hội và môi trường tác động nhiều đến
cân bằng năng lượng, trong đó có sự gia tăng cung cấp năng lượng và giảm
tiêu hao năng lượng, hơn là tác động vào các yếu tô sinh học và di truyền. Khi
xem xét các yếu tố nguy cơ thừa cân béo phì và các biện pháp phịng chống

thừa cân, béo phì, các tác giá nhận định có thể can thiệp vào hai yếu tố là đỉnh


(re

Tài liệu phục vụ học tập, nghiên cứu khoa học

14

dưỡng và hoạt động thể lực để làm giảm thừa, cân béo phì một cách hiệu

quả [67].

Theo Tổ chức Y tế Thế giới, có hai cách tiếp cận chính trong phịng

chống TCBP là phòng ngừa tăng cân và thúc đầy giảm cân. Biện pháp phòng
ngừa tăng cân áp dụng chưng cho tất cả cư đân trong cộng đồng, biện pháp
này cũng áp dụng được cho người TCBP. Biện pháp thúc đẩy giảm cân chỉ áp
dụng cho người TCBP


[70]. Phòng chống TCBP thực hiện theo các nguyên

tắc: tập trung làm giảm các yếu tố môi trường tạo thuận lợi cho TCBP, làm
giảm các yếu tố nguy cơ tác động đến các cá nhân hay nhóm có nguy cơ,

đồng thời quản lý từng trường hợp cho các đối tượng đã bị TCBP. Riêng đối
với quản lý từng trường hợp cho bệnh nhân TCBP bao gồm 4 chiến lược:
phòng ngừa tăng cân, thúc đây việc duy trì cân nặng, quản lý và điều trị các
bệnh

liên quan thừa cân béo phì, thúc đây việc giảm

cân. Do

vậy, phịng

chống TCBP khơng chỉ là phịng ngừa khơng đề người cân nặng bình thường
trở thành TCBP mà cịn bao gồm: phịng bệnh cho người TCBP, phịng ngừa
khơng để người thừa cân chuyển sang béo phi, phòng ngừa việc tái tăng trong
của người TCBP đã giảm cân.

Có thể nhận thấy các yếu tố xã hội và môi trường tác động nhiều đến
cân bằng năng lượng, trong đó có sự gia tăng cưng cấp năng lượng và giảm

tiêu hao năng lượng, hơn là tác động vào các yếu tố sinh học và đi truyền. Khi
xem xét các yếu tố nguy cơ TCBP và các biện pháp phòng chống TCBP, các

tác giả nhận định có thể can thiệp vào hai yếu tố là dinh dưỡng và hoạt động
thé lực để làm giảm TCBP một cách hiệu quả [58].
1.4.5 Can thiệp sớm phòng ngừa thừa cân, béo phì ở trẻ


Can thiệp sớm ở trẻ TCBP là cần thiết để tránh tình trạng TCBP diễn
tiến khi trẻ trưởng thành và tránh các tác hại và biến chứng do các bệnh có
nguồn gốc từ tình trang TCBP.


(re

Tài liệu phục vụ học tập, nghiên cứu khoa học

15

Số liệu từ một số nghiên cứu cho thấy tình trạng TCBP

của trẻ có thể

báo hiệu cho tình trạng TCBP khi trưởng thành. Nghiên cứu tại Nhật Bản cho

thấy từ 32,2% đến 41% trẻ béo phì có khả năng tiếp tục bị TCBP khi đã

trưởng thành [70]. Một số tác giả cịn nhận thấy tình trạng TCBP có thể có
ngun nhân từ bào thai theo các cơ chế sau đây. Dinh dưỡng kém trong giai

đoạn bào thai làm tăng tính nhạy cảm đối với chế độ ăn dư thừa. Các tác giả
nhận thấy khi mẹ bị đính đưỡng kém vào đầu thai kỳ sau này trẻ có nguy cơ
thừa cân béo phì cao hơn, trong khi những trẻ sinh ra từ các bà mẹ có dinh
dưỡng kém vào cuối thai kỳ có nguy cơ rối loạn dung nạp glucoza cao hơn.
Về liên quan giữa TCBP của trẻ và cha mẹ, nguy cơ trẻ TCBP tăng do cha mẹ

TCBP tác động rõ nhất khi trẻ dưới 10 tuổi. Nghiên cứu theo dõi số liệu từ lúc

trẻ cho đến 50 tuổi, trẻ TCBP giai đoạn dậy thì khi trưởng thành sẽ mắc các
bệnh mạn tính cao hơn trẻ khơng TCBP, ngay cả khi ở giai đoạn trưởng thành
các đối tượng TCBP này đã giảm cân khơng cịn TCBP nữa.
Nghiên cứu thuần tập ở 1.042 trẻ sinh năm

1991 cho đến năm 2003

nhận thấy trẻ thừa cân (trên 85 bách phân vị) trong giai đoạn tiền học đường ở

các tháng tuổi 24, 36, 54 có nguy cơ TCBP trên 5 lần so với trẻ không TCBP
khi đến tuổi 12. Thời gian TCBP của trẻ càng kéo dài thì nguy cơ TCBP ở
tuổi 12 càng cao. Các tác giả còn nhận thấy 60% trẻ từng TCBP tuổi tiền học
đường sẽ bị TCBP ở 12 tuổi và 80% trẻ TCBP ở tuổi tiểu học sẽ bị TCBP ở

12 tuổi [60].
1.4.6 Can thiệp lên khẩu phan ăn của trẻ
1.4.6.1 Yêu cầu cơ bản về bữa ăn cho trẻ mâm non
Yêu cầu về số lượng và chất lượng bữa ăn cho trẻ mẫu giáo học bán trú

tại trường sau đây là theo hướng dẫn của Chương trình giáo dục mầm non ban

hành năm 2009 [3].


(re

Tài liệu phục vụ học tập, nghiên cứu khoa học :

16


1.4.6.2 Yêu câu về số lượng và chất lượng bữa ăn


Được ăn tối thiểu một bữa chính và một bữa phụ



Đảm bảo cung cấp đủ năng lượng cho trẻ (735 — 882 Keal/ trẻ/ ngày).



Năng lượng phân phối cho các bữa ăn



Bữa chính buổi trưa cung cấp từ 35% đến 40 % năng lượng cả ngày.



Bữa phụ cung cấp từ 10% đến 20 % năng lượng cả ngày

1.4.6.3 Tỷ lệ các chất cung cấp năng lượng theo cơ cấu


Chất đạm (Protein) cung cấp khoảng 12 - 15 % năng lượng khâu phần

— Chat béo (Lipid) cung cấp khoảng 20 - 25 % năng lượng khẩu phần
— Chất bột (Gluciđ) cưng cấp khoảng 60 - 68 % năng lượng khẩu phần
1.4.6.4 Lương thực và thực phẩm
Mỗi bữa chính trẻ ăn 350 — 400 g kế cả cơm và thức ăn (khoảng 2 bát)


với đủ năng lượng và các chất dinh dưỡng cần thiết

1.4.6.5 Đối với trẻ béo phì
Năng lượng do chất béo và chất bột đường cung cấp nên ở mức tối

thiểu, đồng thời tăng cường cho trẻ ăn nhiều các loại rau, củ, quá và tích cực
vận động.

1.4.6.6 Nhu cẩu về nước uống


Hằng ngày, trẻ cần được uống nước đầy đủ theo nhu cầu



Nhu cầu của trẻ lứa tuổi mẫu giáo từ 1,6 — 2 lít nước/trẻ/ngày



Nhu cầu nước của cơ thể phụ thuộc rất lớn vào thời tiết và hoạt động

của trẻ
* Yêu cầu


Nước uống cần đun sôi kĩ và đựng trong bình hay ấm có nắp đậy kín.




Mùa đông cần ủ nước uống cho ấm. Mùa hè cần cho trẻ uống nhiều
nước hơn.


×