Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

0251 nghiên cứu tình hình viêm âm đạo và kết quả điều trị ở phụ nữ có chồng từ 18 49 tuổi tại huyện chợ mới an giang năm 2013

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.23 MB, 110 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC CẦN THƠ

TRẦN QUỐC PHÚ

NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH VIÊM ÂM ĐẠO
VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ
Ở PHỤ NỮ CÓ CHỒNG TỪ 18 – 49 TUỔI
TẠI HUYỆN CHỢ MỚI, AN GIANG
NĂM 2013
Chuyên ngành: QUẢN LÝ Y TẾ
Mã số: 62727605.CK

LUẬN ÁN CHUYÊN KHOA CẤP II

Người hướng dẫn khoa học:
TS HUỲNH VĂN BÁ

Cần Thơ – Năm 2014


LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả, số
liệu trong luận án là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ một cơng trình
nào khác.

Trần Quốc Phú




LỜI CẢM ƠN
Tơi xin bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới:
GS. TS. Phạm Văn Lình – người Thầy đã tận tình hướng dẫn và trang bị
những kiến thức quý báu cho tôi trong bước đầu học tập, nghiên cứu.
PGS. TS. Phạm Thị Tâm – người Cô đã tận tình dìu dắt giúp đỡ tơi vượt qua
khó khăn trong chặn đường học tập và nghiên cứu để có thể hồn thành luận án
nầy.
TS. Huỳnh Văn Bá – người Thầy, người anh đã động viên và đóng góp
những ý kiến q báu giúp tơi hồn thành luận án nầy.
Tơi xin trân trọng cảm ơn:
Q Thầy Cơ Phịng Đào tạo sau đại học, Khoa Y tế công cộng – Trường
Đại học Y Dược Cần Thơ đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tơi trong suốt q
trình học tập.
Và xin chân thành cảm ơn:
Ban giám đốc Bệnh viện Đa khoa Chợ Mới, Ban giám đốc Trung tâm y tế
Chợ Mới và lãnh đạo các Trạm y tế xã, thị trấn đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi
trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Ban lãnh đạo lớp học đã động viên, khuyến khích và giúp đỡ tơi hồn thành
khóa học.
Các anh, chị, em đồng nghiệp đã sát cánh cùng tơi trong suốt q trình hồn
thành luận án nầy.
Ngày 12 tháng 10 năm 2014.
Trần Quốc Phú


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa

Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
ĐẶT VẤN ĐỀ .............................................................................................................1
1 Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..............................................................3
1.1. Khái quát về viêm âm đạo ..................................................................................3
1.2. Tình hình viêm âm đạo ........................................................................................4
1.3. Nguyên nhân gây viêm âm đạo .........................................................................6
1.4. Điều trị viêm âm đạo ......................................................................................... 19
1.5. Các cơng trình nghiên cứu ............................................................................... 23
2 Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......... 26
2.1. Đối tượng nghiên cứu ....................................................................................... 26
2.2. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................. 26
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu ..................................................................................... 26
2.2.2. Mẫu nghiên cứu ............................................................................................ 26
2.2.3. Phương pháp chọn mẫu .............................................................................. 27
2.2.4. Nội dung nghiên cứu ................................................................................... 27
2.2.5. Phương pháp thu thập số liệu .................................................................... 33
2.2.6. Kỹ thuật thu thập số liệu ............................................................................ 36
2.2.7. Phương pháp kiểm soát sai số ................................................................... 38
2.2.8. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu ................................................. 38
2.3. Đạo đức trong nghiên cứu................................................................................ 39


Chương 3. KẾT QUẢ ....................................................................................... 40
3.1. Đặc điểm chung ................................................................................................... 40
3.2. Tỷ lệ viêm âm đạo .............................................................................................. 44
3.3. Tỷ lệ các tác nhân gây viêm âm đạo .............................................................. 49

3.4. Đánh giá kết quả điều trị ................................................................................... 59
Chương 4. BÀN LUẬN ................................................................................... 65
4.1. Đặc điểm chung ................................................................................................... 65
4.2. Tỷ lệ viêm âm đạo .............................................................................................. 68
4.3. Tỷ lệ các tác nhân gây viêm âm đạo .............................................................. 72
4.4. Đánh giá kết quả điều trị ................................................................................... 79
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 85
KIẾN NGHỊ .............................................................................................................. 87
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT



Âm đạo

AH

Âm hộ

AIDS

Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải

BPTT

Biện pháp tránh thai


B. vaginosis

Bacterial vaginosis

C. albicans

Candida albicans

CTC

Cổ tử cung

DCTC

Dụng cụ tử cung

G. vaginalis

Gardnerella vaginalis

VAĐ

Viêm âm đạo

VAH

Viêm âm hộ

VNĐSDD


Viêm nhiễm đường sinh dục dưới

WHO

Tổ chức Y tế thế giới


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng

Nội dung của bảng

Trang

Bảng 3.1

Phân bố theo trình độ học vấn

40

Bảng 3.2

Phân bố theo hồn cảnh kinh tế

41

Bảng 3.3

Phân bố theo tình trạng hơn nhân


42

Bảng 3.4

Phân bố theo số con hiện có

42

Bảng 3.5

Phân bố theo số lần phá thai

42

Bảng 3.6

Biện pháp tránh thai đang sử dụng

43

Bảng 3.7

Nguồn nước sử dụng trong vệ sinh

43

Bảng 3.8

Phân bố viêm âm đạo theo trình độ học vấn


45

Bảng 3.9

Phân bố viêm âm đạo theo hoàn cảnh kinh tế .

46

Bảng 3.10

Phân bố viêm âm đạo theo tình trạng hơn nhân

47

Bảng 3.11

Phân bố viêm âm đạo theo số con hiện có

47

Bảng 3.12

Phân bố viêm âm đạo theo số lần nạo hút thai

47

Bảng 3.13

Phân bố viêm âm đạo theo biện pháp tránh thai


48

Bảng 3.14

Phân bố viêm âm đạo theo nguồn nước vệ sinh

48

Bảng 3.15

Phân bố tác nhân gây bệnh theo nhóm tuổi

49

Bảng 3.16

Phân bố tác nhân gây bệnh theo trình độ học vấn

50

Bảng 3.17

Phân bố tác nhân gây bệnh theo nghề nghiệp

51

Bảng 3.18

Phân bố tác nhân gây bệnh theo hoàn cảnh kinh tế


52

Bảng 3.19

Phân bố tác nhân gây bệnh theo tình trạng hơn nhân

53

Bảng 3.20

Phân bố tác nhân gây bệnh theo số con hiện có

54

Bảng 3. 21 Phân bố tác nhân gây bệnh theo số lần nạo hút thai

55


Phân bố tác nhân gây bệnh theo biện pháp tránh thai
Bảng 3.22
Bảng 3.23

đang sử dụng
Phân bố tác nhân gây bệnh và nguồn nước vệ sinh

56
57

Phân bố viêm âm đạo do vi khuẩn theo kết quả

Bảng 3.24

nhuộm gram

58

Bảng 3.25

So sánh các triệu chứng trước và sau điều trị

59

Bảng 3.26

So sánh triệu chứng khám âm hộ trước và sau điều trị

60

So sánh triệu chứng thăm khám âm đạo trước và sau
Bảng 3.27

điều trị

60

Bảng 3.28

So sánh test sniff trước và sau điều trị

60


Bảng 3.29
Bảng 3.30

So sánh soi tươi Candida trước và sau điều trị
So sánh xét nghiệm Trichomanas trước và sau điều trị

61
61

So sánh xét nghiệm cầu khuẩn Gram (+) trước và sau
Bảng 3.31

điều trị

62

So sánh xét nghiệm trực khuẩn Gram (+) trước và sau
Bảng 3.32

điều trị

62

So sánh xét nghiệm trực khuẩn Gram (-) trước và sau
Bảng 3.33
Bảng 3.34

điều trị
So sánh xét nghiệm Clue-cell trước và sau điều trị


62
63

Bảng 3.35

Phân tích kết quả điều trị chung

63

Bảng 3.36

Phân tích kết quả điều trị theo tác nhân gây bệnh

64


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ

Nội dung của biểu đồ

Trang

Biểu đồ 3.1 Phân bố theo nhóm tuổi

40

Biểu đồ 3.2 Phân bổ theo nghề nghiệp


41

Biểu đồ 3.3 Phân bổ tỷ lệ viêm âm đạo

44

Biểu đồ 3.4 Phân bổ viêm âm đạo theo tuổi

44

Biểu đồ 3.5 Phân bổ viêm âm đạo theo nghề nghiệp

45

Biểu đồ 3.6 Phân bố viêm âm đạo theo các tác nhân thường gặp

49


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Trên thế giới, viêm nhiễm sinh dục luôn là vấn đề quan trọng và đáng
quan tâm đối với sức khỏe của người phụ nữ vì nó là ngun nhân gây ra
nhiều rối loạn sinh lý và ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống. Viêm nhiễm
đường sinh dục nếu không được phát hiện sớm và điều trị kịp thời có thể gây
ra những hậu quả nghiêm trọng như viêm tiểu khung, thai ngoài tử cung, sẩy
thai, thai chết lưu, vơ sinh và thậm chí là ung tử cổ tử cung.
Viêm nhiễm đường sinh dục dưới mà cụ thể là viêm âm đạo gây ra nhiều
hậu quả nặng nề hơn bất cứ bệnh phụ khoa nào [48]. Cùng với những vấn đề

về thể chất và tình cảm liên quan đến viêm âm đạo, sự tổn thất về kinh tế là
vô cùng to lớn [60].
Ở Việt Nam, tỷ lệ viêm nhiễm đường sinh dục cũng rất cao đặc biệt là
những dạng viêm thông thường như viêm âm hộ, viêm âm đạo, viêm cổ tử
cung. Tùy từng tác giả, từng vùng miền, trong các nghiên cứu cho thấy tỷ lệ
viêm nhiễm đường sinh dục dưới chiếm tỷ lệ từ 42 - 64%. Là một trong
những bệnh phổ biến và là lý do bệnh nhân đến khám phụ khoa nhiều nhất,
80% người đến khám bệnh phụ khoa là viêm nhiễm đường sinh dục mà viêm
âm đạo là bệnh hay gặp hơn cả, chiếm 90% [34].
Huyện Chợ Mới là huyện vùng sông nước, chủ yếu sống nghề nơng tập
qn về sinh hoạt có những nét đặc thù riêng. Từ năm 2001, chương trình
quốc gia về Dân số - Kế hoạch hóa gia đình, hàng năm có 2 đợt truyền thơng
lồng ghép với chăm sóc sức khỏe sinh sản tổ chức khám và điều trị bệnh phụ
khoa thơng thường trên diện rộng tồn huyện đã và đang làm thay đổi kiến
thức thái độ hành vi về bệnh lý phụ khoa và khám chữa bệnh phụ khoa.
Theo kế hoạch 65/KH-UBND của Ủy ban Nhân Dân huyện Chợ Mới,
ngày 17/10/2012, Kế hoạch thực hiện kế hoạch hành động tỉnh An Giang về


2

thực hiện chiến lược dân số và sức khỏe sinh sản giai đoạn 2011-2015 và định
hướng đến năm 2020, theo đó mục tiêu số 7 đề ra chỉ tiêu giảm 15% vào năm
2015 và đến năm 2020 giảm 30% số trường hợp nhiễm khuẩn đường sinh sản.
Tuy nhiên, cho đến nay vẫn chưa có nghiên cứu chính thức nào về tình hình
viêm nhiễm đường sinh dục ở phụ nữ cũng như đánh giá hiệu quả của các
phác đồ đã áp dụng trên phạm vi tồn huyện [38].
Vì thế, chúng tơi tiến hành “Nghiên cứu tình hình viêm âm đạo và kết
quả điều trị ở phụ nữ có chồng từ 18 – 49 tuổi tại huyện Chợ Mới, An Giang
năm 2013”.

Với các mục tiêu như sau:
1. Xác định tỷ lệ viêm âm đạo ở phụ nữ có chồng từ 18 - 49 tuổi ở huyện
Chợ Mới, An Giang năm 2013.
2. Xác định tác nhân gây viêm âm đạo ở phụ nữ có chồng từ 18 – 49 tuổi ở
huyện Chợ Mới, An Giang năm 2013.
3. Đánh giá kết quả điều trị viêm âm đạo ở phụ nữ có chồng từ 18 – 49 tuổi
ở huyện Chợ Mới, An Giang năm 2013.


3

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. KHÁI QUÁT VỀ VIÊM ÂM ĐẠO
Viêm nhiễm đường sinh dục là các viêm nhiễm tại cơ quan sinh dục bao
gồm cả viêm nhiễm do bệnh lây truyền qua đường tình dục và viêm nhiễm
khác khơng lây truyền qua quan hệ tình dục, cả phụ nữ và nam giới đều có thể
bị mắc.
Viêm sinh dục nữ là một bệnh phụ khoa thông thường, với một triệu
chứng chung trong hầu hết các trường hợp là huyết trắng (cịn gọi là khí hư).
Tùy ngun nhân gây bệnh và cơ quan mang bệnh mà viêm sinh dục nữ có thể
thể hiện dưới nhiều bệnh cảnh khác nhau.
Nếu phân chia theo cơ quan bị bệnh, viêm sinh dục nữ được phân thành
viêm sinh dục trên và viêm sinh dục dưới. Nếu tính theo tình huống mắc bệnh,
người ta phân biệt viêm sinh dục do giao hợp và viêm sinh dục khơng do giao
hợp. Ngồi ra, tùy theo tuổi tác, có viêm sinh dục ở trẻ em, viêm sinh dục ở
tuổi dậy thì, viêm sinh dục trong tuổi sinh đẻ và viêm sinh dục ở tuổi già .
Nhóm từ “viêm sinh dục dưới” để chỉ tình trạng viêm nhiễm các cơ quan
sinh dục nằm ngoài phúc mạc gồm: âm hộ, âm đạo, cổ tử cung. Trong nghiên
cứu nầy chỉ đề cập đến viêm âm đạo.

Viêm âm đạo là tình trạng viêm của niêm mạc âm đạo, thơng thường
biểu biện bởi tình trạng viêm đỏ, kích ứng, ngứa và tăng tiết dịch âm đạo;
ngồi ra có thể có các triệu chứng ở vùng liên quan như âm hộ, vùng tầng sinh
môn [10].


4

1.2. TÌNH HÌNH VIÊM ÂM ĐẠO
Theo Tổ chức Y tế thế giới, hàng năm có khoảng 330-390 triệu phụ nữ
mắc bệnh viêm nhiễm đường sinh dục dưới (viêm âm đạo, cổ tử cung).
Ở Mỹ, hàng năm có khoảng 10 triệu phụ nữ đến khám vì viêm âm đạo.
Một số nước đưa ra tỷ lệ viêm âm đạo khá cao dao động từ 33 đến 65%.
Phụ nữ Việt Nam, trong độ tuổi sinh đẻ có tỷ lệ viêm âm đạo vào loại
cao so với các nước trên thế giới và khu vực.
Viêm âm đạo do vi trùng chiếm 40 - 50% các trường hợp viêm âm đạo.
Tỉ lệ viêm âm đạo do vi trùng thật khó xác định nhưng nhiều nghiên cứu cho
thấy khoảng 10 - 41% phụ nữ đã bị viêm âm đạo do vi trùng ít nhất một lần
gặp trong đời, viêm âm hộ, âm đạo gặp nhiều nhất ở những phụ nữ có nhiều
bạn tình và thấp nhất ở phụ nữ chưa quan hệ tình dục. Bệnh này khơng được
xem là một bệnh lây truyền qua dường tình dục cho dù người bệnh có thể mắc
qua quan hệ tình dục.
Viêm âm đạo do vi nấm: thường thấy từ 20 - 25% trường hợp. Khoảng
75% số phụ nữ bị nhiễm nấm âm đạo ít nhất một lần. 80 - 90% trường hợp
viêm âm hộ, âm đạo do nấm Candida là do sự phát triển quá mức của nấm
Candida albicans. Dùng kháng sinh bừa bãi sẽ diệt các vi khuẩn cộng sinh có
ích trong âm đạo và gây ra sự bùng phát của vi nấm Candida. Bệnh hiếm khi
gặp ở bé gái trước tuổi dậy thì và phụ nữ độc thân; viêm ÂH, ÂĐ do vi nấm
thường gặp ở phụ nữ có thai, đái tháo đường khơng kiểm sốt, dùng thuốc
tránh thai hoặc dùng nhiều kháng sinh.

Viêm âm đạo do Trichomonas: chiếm 15 - 20% các trường hợp viêm âm
đạo. Ước tính có khoảng 120 triệu phụ nữ nhiễm Trichomonas trên toàn thế
giới. Khác với 2 loại viêm âm đạo mô tả ở trên, bệnh do Trichomonas được
xem là một bệnh lây truyền qua đường tình dục. Bệnh xảy ra ở cả nam lẫn nữ
và nguyên nhân là do nhiễm ký sinh trùng đơn bào Trichomonas vaginalis.


5

Nhiễm Trichomonas vaginalis thường kết hợp với những bệnh lây truyền qua
đường tình dục khác bao gồm cả HIV/AIDS.
* Viêm âm đạo tái phát
Là tình trạng viêm âm đạo lập lại, thường do sự lây lan qua đường tình
dục, phải điều trị cả hai và cần sử dụng các hình thức phòng chống viêm
nhiễm khi quan hệ sinh lý trong q trình điều trị.
* Di chứng
Viêm nhiễm âm đạo có nguy cơ lây lan đến cổ tử cung, đến lớp niêm
mạc tử cung và vòi trứng, gây nên viêm nhiễm vùng chậu, làm tắc vịi trứng
gây ra vơ sinh…
* Khó khăn trong điều trị
Không giải quyết tận gốc: Các dung dịch vệ sinh hằng ngày chỉ mang
đến tác dụng “làm sạch” vùng kín, tác dụng diệt khuẩn thấp, khơng giải quyết
được tận gốc “ổ” viêm nhiễm phát sinh từ bên trong âm đạo.
Hạn chế của thuốc điều trị: Các loại thuốc kháng sinh đường uống hay
đặt điều trị theo nguyên nhân gây bệnh không đúng liều, không đủ thời gian,
hoặc không điều trị cả 2, hoặc điều trị lạm dụng kháng sinh, dùng kéo dài khả
năng diệt khuẩn mạnh có thể diệt hệ vi khuẩn có ích, làm mất cân bằng sinh lý
âm đạo.
Yếu tố tâm lý: Do ngại tốn kém, mất thời gian, nhất là tâm lý e ngại của
các phụ nữ trẻ, nên không khám ngay khi mới bắt đầu viêm nhiễm làm cho

các dấu hiệu viêm nhiễm trở nên trầm trọng hơn …


6

1.3. NGUYÊN NHÂN GÂY VIÊM ÂM ĐẠO
1.3.1. Sinh lý bệnh
∗ Tiết dịch sinh lý
Trong trạng thái bình thường, tiết dịch sinh lý lệ thuộc nội tiết của cơ thể,
có hai nguồn gốc:
-Bong biểu mơ âm đạo:
Bình thường mơi trường âm đạo là toan (pH từ 3,8 đến 4,6) có tác dụng
bảo vệ khỏi bị nhiễm khuẩn trừ nấm. Độ toan âm đạo là do glycogen tích lũy
trong tế bào biểu mơ chuyển đổi thành acid lactic khi có trực khuẩn
Doderlein. Trữ lượng glycogen ở biểu mô phụ thuộc vào estrogen. Biểu mơ
âm đạo bong nhiều làm cho khí hư giống như sữa, lượng ít, đặc, đục, bao gồm
các tế bào bề mặt khơng có bạch cầu đa nhân[4] [34],.
-Chất nhầy cổ tử cung:
Biểu mô trụ của ống cổ tử cung chế tiết ra chất nhầy trong, tương tự lòng
trắng trứng, kết tinh thành hình lá dương xỉ. Lượng chất nhầy tăng lên từ ngày
thứ 8 đến 15 ở người có vịng kinh đều. Ở thời điểm phóng nỗn, chất nhầy cổ
tử cung rất nhiều, làm ẩm ướt quần lót.
Mọi tiết dịch sinh lý thường không bao giờ gây triệu chứng cơ năng, kích
thích, ngứa đau, đau khi giao hợp và khơng có mùi.
∗ Khí hư
Khí hư là dịch khơng có máu chảy ra từ cơ quan sinh dục bao gồm cổ tử
cung, âm đạo, tiền đình. Khí hư là lý do buộc người phụ nữ đi khám bệnh
nhiều nhất và hay bị bỏ qua vì nhận thức khí hư liên quan đến bệnh lý viêm
nhiễm đường sinh dục dưới chưa cao [11].
Khí hư có thể xảy ra ở bất kỳ lứa tuổi nào: bé gái, tuổi hoạt động sinh

dục, mãn kinh. Trong thực hành khám bệnh, thầy thuốc được huấn luyện là
cần chẩn đốn được khí hư và tìm ra được nguyên nhân [34].


7

1.3.2. Nguyên nhân gây viêm âm đạo
Bình thường, dịch âm đạo chứa 108 đến 1012 vi khuẩn/ml bao gồm trực
khuẩn doderlin, các cầu khuẩn, các trực khuẩn không gây bệnh, trong đó có
trực khuẩn doderlin chiếm 50% - 88%.
Ở phụ nữ bình thường, hệ vi sinh vật có trong âm đạo ở trạng thái cân
bằng động. Mất sự cân bằng này có thể dẫn tới tình trạng viêm nhiễm âm đạo.
Âm đạo có độ pH acid là mơi trường khơng thuận lợi cho vi khuẩn gây bệnh
phát triển. Để có được môi trường âm đạo cân bằng cần phải nhờ đến sự có
mặt bình thường của vi khuẩn doderlin có sẵn trong âm đạo.
Khi môi trường âm đạo bị mất cân bằng, lượng vi khuẩn doderlin sụt
giảm và các vi khuẩn gây hại chiếm ưu thế hơn sẽ xảy ra viêm nhiễm âm
đạo.
Viêm âm đạo không chỉ là vấn đề vi khuẩn, đó là tương quan, kết hợp
của nhiều yếu tố.
∗ Vật chủ
Bình thường âm đạo dễ dàng tự vệ chống lại vi khuẩn bằng các cơ chế
như sau:
Biểu mô niêm mạc âm đạo chứa nhiều glycogen. Các tế bào biểu mô âm
đạo bẻ gãy glycogen thành các monosaccharid rồi sau đó được chuyển đổi
thành acid lactic bởi bản thân tế bào và lactobaccilli [43] (trực khuẩn
Doderlein) duy trì pH âm đạo dưới 5,5 không thuận lợi cho vi khuẩn phát
triển.
Mặt khác ở niêm mạc âm đạo có dịch thấm từ mạng tĩnh mạch, bạch
mạch có đặc điểm kháng vi khuẩn [34].

∗ Vi khuẩn
Hệ vi sinh vật ở đường sinh dục của phụ nữ rất phức tạp. Ở phụ nữ khỏe
mạnh, có khoảng 109 tế bào vi khuẩn trong 1 gram dịch tiết âm đạo. Ở đường


8

sinh dục dưới, khi phân lập, người ta tìm thấy sự đa dạng của các vi khuẩn ưa
khí và kỵ khí, nấm, virus và ký sinh trùng.
Những yếu tố tác động lên những vi sinh vật nầy bao gồm các giai đoạn
của vịng kinh, hoạt động tình dục, sinh đẻ, phẫu thuật, điều trị kháng sinh và
dị vật. Đường sinh dục trên thì thường vơ khuẩn, nhưng vi khuẩn ở đường
sinh dục dưới thường đi lên buồng tử cung, hai vòi trứng hoặc tiểu khung do
kinh nguyệt, dụng cụ, phẫu thuật, dị vật…
∗ Những sự thay đổi trong hệ vi khuẩn âm đạo
Có sự thay đổi rất lớn về hệ vi khuẩn âm đạo giữa các nhóm phụ nữ khác
nhau và trên cùng một phụ nữ ở những thời gian khác nhau.
Ở phụ nữ bình thường, trong độ tuổi sinh đẻ, lactobacilli là những vi sinh
vật chiếm ưu thế ở âm đạo
Tuổi: ở trẻ gái trước thời kỳ dậy thì, lactobacilli ít hơn so với ở phụ nữ
thời kỳ sinh đẻ. Ở những phụ nữ thời kỳ mãn kinh, lactobacilli cũng giảm
nhưng điều trị bằng estrogen làm tăng tỷ lệ hồi phục lactobacilli âm đạo và cả
diphtheroid.
Hoạt động tình dục: có thể dẫn đến những thay đổi như làm tăng
mycoplasma và các tác nhân lây truyền qua đường tình dục như: lậu,
chlamydia trachomatis, herpes virus.
Có thai và sinh đẻ: trong thời kỳ mang thai, một số nghiên cứu thấy rằng
có sự tăng mạnh lactobacilli. Tuy nhiên, sau khi đẻ, có những thay đổi đột
ngột ở hệ vi khuẩn âm đạo. Có sự tăng rõ rệt của những lồi kỵ khí vào ngày
thứ ba của thời kỳ hậu sản. Những yếu tố ảnh hưởng bao gồm: chấn thương,

sản dịch, vật liệu khâu, thăm khám trong chuyển dạ, thay đổi về nồng độ
hormon. Vào khoảng tuần thứ sáu sau đẻ, hệ vi khuẩn âm đạo trở về trạng thái
bình thường.


9

Phẫu thuật: những thủ thuật lớn như cắt tử cung dẫn đến sự thay đổi lớn
ở hệ vi khuẩn âm đạo, bao gồm giảm lactobacilli và tăng những trực khuẩn
gram âm ưa khí và kỵ khí (E.coli và các lồi Bacteroides chiếm ưu thế). Thêm
vào đó, việc dùng kháng sinh làm giảm các vi khuẩn nhạy cảm và tăng các vi
khuẩn đề kháng [74].
Quan hệ tình dục: là yếu tố thuận lợi cho nhiễm khuẩn đặc hiệu.
Đái tháo đường, thiếu hoặc cường estrogen, suy giảm miễn dịch, dùng
kháng sinh là những yếu tố làm thay đổi hệ vi khuẩn âm đạo [34].
1.3.3. Tác nhân gây bệnh
1.3.3.1. Viêm âm đạo do nấm:
∗ Đặc điểm vi sinh vật
Nấm Candida albicans gây 85% đến 90% viêm âm đạo do nấm. Các
chủng khác của Candida như C.glabrata và C.tropicalis có thể gây những
triệu chứng viêm âm hộ, âm đạo và có khuynh hướng kháng thuốc [59].
Nấm candida thuộc lớp Adelomycetes, là loại nấm hạt men với các tế
bào hạt men nảy chồi có kích thước 3-5 mm [3].
Candida là một loại nấm biến hình mà bình thường tồn tại dưới dạng
men nhưng, người ta thấy, trong những điều kiện thiếu oxy chúng biến thành
dạng bào tử [79].
Những vùng da và niêm mạc lan rộng bị ngứa và viêm thường liên quan
với sự xâm nhập vi thể của nấm với những tế bào biểu mô đường sinh dục
dưới. Điều đó gợi ý một độc tố hoặc enzym ngoại bào có thể đóng vai trị
trong sinh bệnh học của bệnh nầy. Những bệnh nhân bị nấm âm đạo mà có

triệu chứng thường có sự tập trung rất cao của những vi sinh vật nầy
(>104/ml) so với những bệnh nhân khơng có triệu chứng (<103/ml). Những
bệnh nhân bị viêm do nấm đặc biệt là nhiễm nấm mãn tính tái phát có thể có


10

hiện tượng tăng cảm giác da và niêm mạc [79] và có thể sau khi điều trị khỏi
nấm một thời gian vẫn còn ngứa [67].
∗ Yếu tố nguy cơ
Trong trạng thái bình thường, 15% phụ nữ có nấm trong âm đạo. Thay
đổi vi khuẩn chí và pH âm đạo có thể cho phép nấm phát triển và gây rối loạn.
Tùy thời kỳ trưởng thành, thai nghén... do thay đổi về tình trạng hormon,
biểu mơ âm đạo q sản và giải phóng nhiều glycogen. Lactobacilli chuyển
đổi glycogen thành acid lactic làm hạ pH âm đạo xuống 3,6 rất thuận lợi cho
nấm men [23], [34], [39].
Tránh thai nội tiết: nhất là loại viên tránh thai kết hợp chứa 50mcg
ethynylestradiol, tạo thuận lợi cho độ toan âm đạo và mất cân bằng hệ vi
khuẩn chí của âm đạo [34]. Nhưng ngày nay những cơng thức thuốc tránh thai
hiện đại đã có thể khắc phục được điều nầy [67].
Các kháng sinh: tiêu diệt các vi khuẩn ở âm đạo dẫn đến môi trường âm
đạo bị biến đổi, nấm dễ dàng phát triển.
Các thuốc corticoid và các hóa chất chống ung thư làm giảm sức đề
kháng của cơ thể.
Các loại xà phòng, thuốc sát khuẩn làm thay đổi độ pH của âm đạo.
Một số bệnh nhân đái tháo đường, lao, ung thư và tất cả các bệnh làm
rối loạn nặng tình trạng tồn thân làm người bệnh dễ bị mắc nấm [34].
∗ Triệu chứng lâm sàng
- Cơ năng
Ngứa âm hộ ở các mức độ khác nhau, kèm theo bỏng rát.

Khí hư nhiều, tăng lên trước lúc hành kinh.
Đau khi giao hợp kèm theo cảm giác bỏng rát sau giao hợp.
Đái khó, bỏng rát khi đái.
- Thực thể


11

Âm hộ đỏ, phù nề. Mơi lớn có chất bựa trắng ngà bao phủ. Tổn thương
đỏ có xu hướng lan ra nếp bẹn, mơng, có thể thấy sẩn mụn nước rải rác.
Qua mỏ vịt thấy niêm mạc âm đạo đỏ, dễ chảy máu, có lớp bựa trắng bao
phủ (như sữa đơng).
Trong túi cùng sau, khí hư rất nhiều, vón cục giống như chất bã đậu.
Cổ tử cung đỏ, phù nề, đơi khi bị lt chợt.
∗ Cận lâm sàng
Soi tươi tìm nấm: nhỏ nước muối sinh lý vào khí hư rồi soi dưới kính
hiển vi sẽ thấy các bào tử nấm Candida có hình bầu dục hoặc trịn đường kính
3- 6 mcg, có chồi hoặc khơng có chồi, khi nẩy chồi tạo hình số 8. Ngồi tế
bào hạt men cịn có cả sợi tơ nấm. Phải có ít nhất 3 bào tử nấm trong một vi
trường.
Soi tươi với dung dịch KOH 5%: lấy bệnh phẩm lên lam kính, nhỏ
dung dịch KOH 5%. Thành tế bào Candida kháng lại chất kiềm. Khi nhỏ dung
dịch KOH vào, tất cả các tế bào khác sẽ bị phá hủy, chỉ còn lại Candida.
Nhuộm Gram: xác định nấm khi thấy có từ 3 - 5 bào tử nấm ở dạng nảy
chồi trên 1 vi trường, bắt màu Gram dương. Phương pháp nầy tuy phức tạp
hơn soi tươi nhưng dễ phát hiện nấm hơn.
Nuôi cấy: Dùng tăm bông lấy bệnh phẩm nuôi cấy trong môi trường
thạch Sabouraud trong vài giờ và ủ ấm 2 ngày ở nhiệt độ 37oC, sẽ mọc lên
những khuẩn lạc màu trắng đục như kem. Để xác định chủng Candida nào,
còn phải làm thêm một số thử nghiệm như cấy trong huyết thanh để xác đinh

C.albicans; lên men đường, hấp thu đường để xác định các chủng nấm
Candida khác [13], [18], [67].


12

1.3.3.2. Viêm âm đạo do Trichomonas
∗ Đặc điểm vi sinh vật
Trichomonas là sinh vật đơn bào có roi hình ơ van và hơi lớn hơn tế bào
bạch cầu một chút. Con người là vật chủ duy nhất của Trichomonas. Sinh vật
nầy ưa thích mơi trường mà độ pH = 5 hoặc hơi lớn hơn một chút [67].
Trichomonas là một sinh vật kỵ khí có khả năng tạo ra hydro để kết
hợp với oxy và tạo ra một môi trường yếm khí [59].
Ở phụ nữ, sinh vật nầy chỉ gây nhiễm chủ yếu âm đạo và cổ tử cung
nhưng niệu đạo và bàng quang có thể cũng liên quan [67].
∗ Triệu chứng lâm sàng
Âm hộ đỏ rực với các chấm đỏ, thậm chí xung huyết.
Khám mỏ vịt: dịch tiết nhiều, lỏng, xanh nhạt, có bọt. Âm đạo đỏ, đơi khi
có hạt.
Cổ tử cung đỏ, kém bắt màu lugol, tạo ra hình ảnh “đêm sao” khi soi cổ
tử cung [4].
Có thể có chảy máu rải rác dưới biểu mơ và nhìn thấy những chấm viêm
đặc trưng của nhiễm trùng do trichomonas: cổ tử cung hình quả dâu tây
(strawberry cervix) [67].
Tiết dịch âm đạo kèm theo ngứa và giao hợp đau. Người bệnh rất đau khi
đặt mỏ vịt, khi thăm âm đạo [4].
∗ Cận lâm sàng
Soi tươi thấy trichomonas ở giữa các bạch cầu. Trichmonas trơng
giống tế bào trịn hay bầu dục, nhân nhỏ, khó nhìn, bào tương sáng, to gấp
rưỡi bạch cầu đa nhân. Trichomonas di chuyển theo các hướng khác

nhau, màng tế bào lượn sóng.
Nếu soi tươi âm tính, có thể nhuộm phiến đồ theo phương pháp MayGrumwald Giemsa và nuôi cấy. Trichomonas có thể ni cấy nhưng phương


13

pháp nầy không được áp dụng rộng rãi. Nhuộm huỳnh quang miễn dịch hiện
nay đã được áp dụng và có thể có ích trong chẩn đốn ở những bệnh nhân
với các triệu chứng gợi ý viêm âm đạo do Trichomonas nhưng soi tươi âm
tính [67].
1.3.3.3. Viêm âm đạo do vi khuẩn
∗ Đặc điểm vi sinh vật
Viêm âm đạo do vi khuẩn (Bacterial vaginosis: B.vaginosis hoặc BV)
không phải là một nhiễm trùng theo nghĩa thông thường mà là sự mất cân đối
hệ vi khuẩn, trong đó có sự phát triển quá mức hoặc sự suy giảm của các
loại vi khuẩn bình thường vẫn cư trú ở âm đạo người. Sự thay đổi vi khuẩn
chí bình thường của âm đạo gây ra tình trạng thiếu vi khuẩn lactobacilli là
loại vi khuẩn sản xuất ra hydrogen peroxide (oxy già - H2O2), dẫn đến tình
trạng phát triển quá mức của những vi khuẩn yếm khí, bao gồm Gardnerella
vaginalis (G. vaginalis), Mobiluncus (là những trực khuẩn Gram âm nhỏ và
gấp khúc) và một số loài Bacteroides [59], [67].
Vi khuẩn yếm khí có thể tìm thấy với tỷ lệ ít hơn 1% của vi khuẩn chí âm
đạo ở phụ nữ bình thường. ở phụ nữ bị BV, những vi khuẩn yếm khí gấp 100
đến 1000 lần ở phụ nữ bình thường. Lactobacilli thường khơng có mặt [59].
Những vi khuẩn kỵ khí nầy sản xuất ra các enzym phân hủy protein
thành các acid amin như putrescine, cadaverine và trimethylamine. Trong môi
trường kiềm, các acid amin nầy sẽ biến đổi thành dạng hơi và tạo nên mùi cá
ươn [56].
G.vaginalis được tìm thấy ở âm đạo của 40-50% bệnh nhân khơng có BV
và cũng tìm thấy ở những bệnh nhân đã được chữa khỏi BV. Thuật ngữ

Bacterial vaginosis được dùng để mơ tả tình trạng tăng khí hư âm đạo mà
khơng có các triệu chứng viêm lâm sàng và một sự vắng mặt dễ thấy của bạch
cầu [64].


14

Bacterial vaginosis là một hình thái viêm âm đạo đã được nghiên cứu rất
nhiều. Nhưng có một hình thái viêm âm đạo khác cũng do vi khuẩn gây ra
nhưng có nhiều đặc điểm khác với BV.
Trong cuốn Sản Phụ khoa cơ bản (Mỹ 1993), Gant và Cunningham
phân biệt hai loại bệnh là Bacterial vaginosis và Bacterial vaginitis. Bacterial
vaginitis là một bệnh nhiễm khuẩn âm đạo thực sự thường đi kèm với viêm
đường tiết niệu hoặc khơng. Tính chất khí hư thường khơng đặc hiệu và
thường có mùi hơi. Thăm trong bệnh nhân thường đau. Chẩn đoán vi
sinh vật thường tương tự với BV nhưng có rất nhiều tế bào bạch cầu cùng
với Clue cells và vi khuẩn. Các vi khuẩn thường là dạng vi khuẩn đường ruột
và là một tình trạng nhiễm vi khuẩn từ trực tràng sang âm đạo.Việc điều trị
thường là dùng kháng sinh dựa trên kết quả nuôi cấy vi khuẩn từ dịch âm đạo
và làm kháng sinh đồ [67].
Ni cấy vi khuẩn trong hình thái viêm âm đạo nầy chủ yếu gặp liên cầu
nhóm B, Escheria coli, Staphylococcus aureus và Trichomonas vaginalis.
Nồng độ axit lactic thì giảm nặng nề, độ pH âm đạo > 6.
Cũng đối lập với BV, viêm âm đạo ưa khí gây ra đáp ứng miễn
dịch vật chủ mạnh mẽ, sản xuất ra các interleukin-6, interleukin-1- β và
các yếu tố ức chế leukaemia (Leukaemia inhibitory factor – L, 1 interleukin
6 thuộc lớp cytokin, là một protein trong tế bào, tác động đến sự trưởng thành
và phát triển của tế bào – wikipedia) trong dịch âm đạo. IL-6 đã được biết rõ
là dấu hiệu chỉ điểm của nhiễm trùng ối, dọa đẻ non và chuyển dạ đẻ non.
Theo một số nghiên cứu, IL-6 không đổi ở nhóm B. vaginosis so với nhóm có

vi khuẩn chí bình thường nhưng IL-6 tăng gấp 5 lần ở nhóm viêm âm đạo ưa
khí (p<0,0001) [47], [58], [77].
Vì vậy, viêm âm đạo ưa khí có nhiều khả năng hơn là BV gây ra các biến
chứng của thai nghén như nhiễm khuẩn ối từ dưới lên, vỡ ối non hoặc đẻ non.


15

Giống như BV, nguyên nhân của viêm âm đạo ưa khí cịn chưa được
biết. Sự hiện diện của một tình trạng giống như viêm teo âm đạo với rất nhiều
tế bào cận đáy, dường như chỉ ra một sự thiếu kích thích bởi estrogen trong
âm đạo. Số lượng lớn các vi khuẩn đường tiêu hoá trong âm đạo gợi ý có sự
di chuyển của vi khuẩn từ trực tràng sang [49]. Ở Đức, Petersen nghiên cứu
về thử nghiệm Dequalinum chloride điều trị viêm âm đạo và có một số kết
luận về viêm âm đạo ưa khí: một nhiễm khuẩn âm đạo đi cùng với tăng độ pH
và một sự rối loạn cao của hệ vi khuẩn âm đạo khác với BV. Các tác nhân ưa
khí khơng bắt buộc liên quan đến tình trạng nầy là Staphylococci, Escherichia
coli, các vi khuẩn đường ruột khác và Mycoplasma spp. Mà vai trò sinh
bệnh cịn chưa rõ. Chưa có phương pháp điều trị chuẩn nào cho loại viêm âm
đạo nầy [72].
Nghiên cứu của Peterson và cs [72] cũng khơng tìm thấy sự có mặt của
bạch cầu trong âm đạo của những bệnh nhân thuộc nhóm B.vaginosis.
∗ Triệu chứng lâm sàng
Đa số bệnh nhân phàn nàn ra khí hư nhiều, có thể kèm theo mùi khó
chịu. Khi khí hư có mùi khó chịu thường là sau giao hợp [59].
Khoảng 30- 50% phụ nữ mắc B. vaginosis khơng có các triệu chứng như
trên [53],[71].
Khám âm đạo: khí hư thường khơng đặc hiệu như khí hư được mô tả
trong bệnh gây ra bởi lậu, trichomonas hay nấm C. albicans mà nó thường
lỗng, màu xám và khơng có đặc tính của nhiễm trùng [59].

∗ Cận lâm sàng
-pH dịch âm đạo
Độ pH âm đạo có thể được xác định bằng cách nhúng giấy quỳ vào trong
dịch tiết âm đạo hay áp giấy quỳ vào thành bên âm đạo. So sánh màu trên
giấy quỳ với bảng màu chuẩn. pH âm đạo bình thường từ 3,8 đến 4,6.


16

pH > 4,5 được tìm thấy ở 80-90% bệnh nhân bị B. vaginosis [45],
[46], [60]. pH âm đạo tiếp tục cao > 4,7 ở 59,6% bệnh nhân từ 4}7 ngày sau
điều trị và 26,3% bệnh nhân sau 1 tháng đã hết BV [61]. Vì vậy, độ pH AĐ có
giá trị tiên lượng tái phát hay khơng vẫn cịn là một câu hỏi.
-Test sniff hay Whiff test: Nhỏ vài giọt KOH vào tiêu bản khí hư thấy bốc ra
mùi cá ươn. Test sniff dương tính gợi ý B. vaginosis [62].
-Clue cells: Nhỏ 1-2 giọt nước muối sinh lý vào dịch âm đạo, hịa tan rồi phết
lên 1 lam kính và đậy lamen. Hoặc dịch âm đạo được cho vào tube có 2ml
dung dịch nước muối sinh lý sau đó nhỏ lên lam kính. Xem dưới kính hiển vi
vật kính 10 và 40, clue cells là những tế bào biểu mô âm đạo mà bị bao phủ
bởi những cầu trực khuẩn (coccobacilli). Với người có kinh nghiệm, soi
tươi tìm clue cells có độ nhạy 60% và độ đặc hiệu 98% khi chẩn đoán
Bacterial vaginosis [43], [61].
-Các phương pháp đặc biệt chẩn đoán Bacterial vaginosis.
Papanicolaou smear (Pap smear): clue cells và những thay đổi trong hệ
vi khuẩn chí âm đạo có thể tìm thấy bằng Pap smear, thường là một phát hiện
tình cờ và có giá trị chẩn đốn giới hạn so sánh với các phương pháp khác.
Tuy nhiên, khi so sánh với chẩn đốn lâm sàng của B. vaginosis, Pap
smear có độ nhậy là 90% và độ đặc hiệu là 97%. Giá trị chẩn đốn dương tính
là 94% và giá trị chẩn đốn âm tính là 95% [73].
Nhuộm Gram (Gram stain): Theo Spiegel và Amsel, phương pháp

nhuộm Gram được cho là thích hợp để chẩn đoán B. vaginosis [20].
Phương pháp của Spiegel: lam kính được soi bằng vật kính dầu.
+ ít:

1+ = < 5 vi khuẩn trong một vi trường

+ Trung bình: 2+ = 6- 30 vi khuẩn trong 1 vi trường.
+ Nhiều:

3+ = > 30 vi khuẩn trong 1 vi trường


×