LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.Các số
liệu trong luận văn là trung thực và đáng tin cậy.Các trích dẫn được chú
thích đầy đủ và có thể truy xuất nguồn của tài liệu tham khảo.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Nguyễn Thị Thu Hương
1
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..................................................................................................................1
CHƯƠNG 1.NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ BẢO VỆ QUYỀN SỞ HỮU
TÀI SẢN CỦA PHỤ NỮ.........................................................................................8
1.1.Một số khái niệm liên quan đến bảo vệ quyền sở hữu tài sản của phụ nữ ở Việt
Nam........................................................................................................................... 8
1.1.1.Khái niệm phụ nữ..............................................................................................8
1.1.2. Khái niệm về quyền sở hữu tài sản................................................................10
1.1.3. Bảo vệ quyền sở hữu tài sản của phụ nữ........................................................11
1.2.Ý nghĩa, đặc điểm của việc bảo vệ quyền sở hữu tài sản của phụ nữ.................12
1.2.1.Ý nghĩa của việc bảo vệ quyền của phụ nữ trong quan hệ tài sản giữa vợ và
chồng…....................................................................................................................12
1.2.2.Sự phát triển, đặc điểm của việc bảo vệ quyền sở hữu tài sản của phụ nữ.....14
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến bảo vệ quyền sở hữu tài sản của phụ nữ ở Việt Nam
hiện nay.....................................................................................................................16
1.3.1.Yếu tố chính trị - pháp lý................................................................................16
1.3.2.Yếu tố văn hóa, xã hội.....................................................................................17
1.3.3.Yếu tố kinh tế..................................................................................................19
1.3.4.Ý thức pháp luật, năng lực thực hiện của các bộ phận dân chúng..................20
Kết luận chương 1...................................................................................................21
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN THI HÀNH
PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ QUYỀN SỞ HỮU TÀI SẢN CỦA PHỤ NỮ Ở
VIỆT NAM HIỆN NAY........................................................................................22
2.1. Thực trạng pháp luật về bảo vệ quyền sở hữu tài sản của phụ nữ ở Việt Nam
hiện nay...................................................................................................................22
2.1.1. Việc ghi nhận quyền sở hữu tài sản của phụ nữ trong Hiến pháp..................22
2.1.2. Việc ghi nhận quyền sở hữu tài sản của phụ nữ trong Bộ luật dân sự và bảo
vệ quyền sở hữu tài sản của phụ nữ trong lĩnh vực dân sự......................................25
2
2.1.3. Việc ghi nhận quyền sở hữu tài sản của phụ nữ trong Luật Bình đẳng giới
năm
2007
và
Luật
Bình
đẳng
giới
sửa
đổi
năm
2014………………………………….26
2.1.4. Việc ghi nhận quyền sở hữu tài sản của phụ nữ trong Luật Hơn nhân và gia
đình, bảo vệ quyền sở hữu tài sản của phụ nữ trong lĩnh vực hôn nhân và gia
đình…………………………………………………………………………………………...2
6
2.1.5. Việc ghi nhận quyền sở hữu tài sản của phụ nữ trong Luật đất đai và bảo vệ
quyền sở hữu tài sản của phụ nữ trong lĩnh vực đất đai………………………………30
2.1.6. Việc ghi nhận quyền sở hữu tài sản của phụ nữ và bảo vệ quyền sở hữu tài
sản của phụ nữ trong lĩnh vực pháp luật thừa kế………………………………………34
2.1.7. Việc ghi nhận quyền sở hữu tài sản của phụ nữ trong Pháp luật về lao động
và bảo vệ quyền sở hữu tài sản của phụ nữ trong lĩnh vực lao động………………..35
2.2. Thực tiễn áp dụng pháp luật trong bảo vệ quyền sở hữu tài sản của phụ nữ ở
nước ta hiện nay.......................................................................................................37
2.2.1. Thực tiễn thi hành pháp luật về quyền sở hữu tài sản của phụ nữ.................37
2.2.2 Thực trạng giải quyết tranh chấp bảo vệ quyền sở hữu tài sản của phụ nữ ở
Việt Nam hiện nay...................................................................................................51
2.3. Một số điểm tích cực và hạn chế trong thực tiễn thực hiện pháp luật bảo vệ
quyền sở hữu tài sản của phụ nữ ở Việt Nam..........................................................60
2.3.1. Một số điểm tích cực trong bảo vệ quyền sở hữu tài sản của phụ nữ ở Việt
Nam hiện nay...........................................................................................................61
2.3.2. Một số hạn chế trong bảo vệ quyền sở hữu tài sản của phụ nữ ở Việt Nam
hiện nay...................................................................................................................62
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế...................................................................64
Kết luận chương 2...................................................................................................65
CHƯƠNG 3. ĐỊNH HƯỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ
NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ QUYỀN
SỞ HỮU TÀI SẢN CỦA PHỤ NỮ Ở VIỆT NAM..............................................66
3
3.1. Định hướng hoàn thiện pháp luật về bảo vệ quyền sở hữu tài sản của phụ nữ ở
Việt Nam hiện nay...................................................................................................66
3.1.1. Hoàn thiện cơ chế bảo đảm thực hiện quyền con người, quyền của phụ nữ
phù hợp với Hỉến pháp Việt Nam năm 2013............................................................66
3.1.2. Quán triệt đầy đủ nguyên tắc bình đẳng giới phù hợp với các Điều ước quốc
tế và pháp luật quốc gia trong mọi chính sách, trong hoạt động lập pháp và thực
hiện pháp luật..........................................................................................................66
3.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về bảo
vệ quyền sở hữu tài sản của phụ nữ ở Việt Nam......................................................66
3.2.1. Hoàn thiện pháp luật về bảo vệ quyền sở hữu nói chung và quyền sở hữu tài
sản của phụ nữ nói riêng.........................................................................................66
3.2.2. Nâng cao nhận thức về bình đẳng giới trong gia đình cho phụ nữ................73
3.2.3. Đổi mới công tác tổ chức thực hiện pháp luật...............................................75
3.2.4. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật.....................76
3.2.5. Thực hiện xã hội hóa hoạt động bảo vệ quyền của phụ nữ............................77
Kết luận chương 3...................................................................................................80
KẾT LUẬN CHUNG.............................................................................................81
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................82
4
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BLDS
:
Bộ luật dân sự
HNGĐ
LHPN
:
:
Hôn nhân gia đình
Liên hiệp phụ nữ
TAND
TANDTC
:
:
Tịa án nhân dân
Tịa án nhân dân tối cao
5
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
Bảng 2.1.
Tên bảng
Người đứng tên giấy tờ sở hữu/quyền sử dụng một số tài sản
phân theo thành thị - nông thôn
Trang
39
Quan niệm về việc chồng hay vợ đứng tên giấy chứng nhận
Bảng 2.2. quyền sở hữu/ quyền sử dụng nhà/ đất theo khu vực sinh
Bảng 2.3.
sống
Quy định vợ chồng thỏa thuận về xác lập chế độ tài sản trước
khi kết hôn
6
41
46
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Phụ nữ - “một nửa của nhân loại” - khơng chỉ có khả năng đóng góp
cho sự tiến bộ của thế giới ngang bằng với nam giới mà còn mang thiên chức
thiêng liêng làm vợ, làm mẹ là cội nguồn hạnh phúc của lồi người.Với
những phẩm giá đó, phụ nữ xứng đáng được tôn vinh bởi mọi lực lượng xã
hội. Tuy nhiên, những đặc thù về sinh học và sự tồn tại của định kiến xã hội
khiến cho phụ nữ đã và đang phải gánh chịu rất nhiều sự phân biệt đối xử, các
hình thức bạo hành, xâm hại tình dục và những cản trở đối với việc thực hiện
thiên chức cũng như sự tiến bộ mọi mặt của họ. Bởi vậy, trong các văn kiện
pháp lý, trong các hoạt động nghiên cứu cũng như thực tiễn về quyền con
người trên thế giới, phụ nữ được xác định là một trong “các nhóm xã hội dễ
bị tổn thương” (vulnerable groups) - là khái niệm chỉ tới những nhóm người
có nguy cơ cao bị tổn thương về quyền con người. Tuy nhiên, trong một thời
gian dài của lịch sử ở hầu hết các quốc gia trên thế giới không phải lúc nào
người phụ nữ cũng được hưởng một cuộc sống tươi đẹp, xứng đáng với
những hy sinh, vất vả mà họ phải gánh chịu, họ thường bị phân biệt đối xử, bị
ngược đãi mà khơng nhận được sự quan tâm, bảo vệ thích đáng của xã hội.
Những tàn dư của xã hội cũ như tư tưởng đề cao chế độ gia tộc phụ quyền,
“trọng nam khinh nữ” đã để lại những dấu ấn nặng nề trong xã hội và gây ra
nhiều thiệt thòi, bất cơng cho đời sống của người phụ nữ. Vì vậy, vấn đề bảo
vệ quyền của phụ nữ, tạo điều kiện cho họ phát triển tốt nhất khả năng của
mình trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, luôn là vấn đề mang tính tồn
cầu, thu hút sự quan tâm của cả cộng đồng quốc tế hiện nay.
Việt Nam đánh giá cao những cống hiến của người phụ nữ đối với
những thắng lợi chung của dân tộc và sự nghiệp xây dựng đất nước và nhận
thức sâu sắc rằng: họ hồn tồn xứng đáng được hưởng quyền bình đẳng với
1
nam giới trong mọi lĩnh vực. Vì thế, Nhà nước Việt Nam luôn coi việc bảo vệ
quyền lợi hợp pháp của phụ nữ là trách nhiệm của Nhà nước, của tồn xã hội,
của mỗi gia đình và của từng cơng dân.
Cho đến nay, pháp luật bảo vệ quyền của phụ nữ chiếm một vị trí đáng
kể trong hệ thống pháp luật Việt Nam, có phạm vi điều chỉnh rộng, liên quan
đến nhiều lĩnh vực quan hệ xã hội và nhiều ngành luật khác nhau: luật Hiến
pháp, luật Hôn nhân và gia đình, luật Lao động, luật Hình sự, luật Tố tụng
hình sự...và đã đạt được những kết quả đáng ghi nhận. Đặc biệt với sự ra đời
các văn bản pháp luật mới như: Bộ luật Hình sự năm 2015, Bộ luật Lao động
năm 2019, Luật Hơn nhân và gia đình năm 2014, Bộ luật Dân sự năm 2015,
các quy định của pháp luật có nhiều thay đổi theo hướng mở rộng, tăng thêm
quyền cho phụ nữ, đã thúc đẩy nhanh tiến trình bình đẳng giới, góp phần giải
phóng nguời phụ nữ ra khỏi những định kiến lạc hậu.
Hiến pháp năm 2013 có nhiều điều quy định nhằm thực hiện nguyên
tắc nam nữ bình đẳng. Những điều luật đó có thể chia làm 2 loại: Một là
những điều quy định quyền và nghĩa vụ của phụ nữ với tư cách là người công
dân; Hai là những điều luật quy định riêng về quyền của phụ nữ, có tính chất
bảo vệ phụ nữ hoặc tạo điều kiện, cơ hội cho phụ nữ có thể thực hiện được
quyền bình đẳng của mình. Quyền kinh tế của phụ nữ được thể hiện ở hai loại
quy định trên. Theo đó, quyền kinh tế của phụ nữ bao gồm: Quyền sở hữu;
Quyền lao động; Quyền tự do kinh doanh; Quyền thừa kế... Pháp luật ghi
nhận và bảo vệ quyền của phụ nữ trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Tuy
vậy, thông qua các hoạt động thực tiễn và đời sống xã hội, cho thấy: Từ quy
định của pháp luật đến thực thi pháp luật còn khoảng cách rất xa, nhất là trong
việc bảo về quyền con người nói chung, quyền cơng dân, quyền của phụ nữ
nói riêng. Trong lĩnh vực hơn nhân, gia đình; trong lĩnh vực thừa kế; trong
lĩnh vực đất đai... nhiều trường hợp phụ nữ sau khi tòa án phân xử đều bị thua
thiệt, trắng tay, khơng cịn tài sản...
2
Chính vì vậy, việc hồn thiện pháp luật về bảo vệ quyền của phụ nữ
đặc biệt là về quyền sở hữu tài sản và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật
trong lĩnh vực này để giảm bớt và đi đến xố bỏ sự bất bình đẳng giới ở nước
ta hiện nay là một việc làm cần thiết có ý nghĩa cả về mặt lý luận lẫn thực
tiễn, phù hợp với xu thế chung của toàn cầu và đường lối, chủ trương của
Đảng và Nhà nước ta trong thời kì mới.
Xuất phát từ thực tiễn đó, tác giả chọn đề tài “Bảo vệ quyền sở hữu tài
sản của phụ nữ ở Việt Nam hiện nay”làm đề tài luận văn thạc sỹ ngành luật
Kinh tế.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Việc bảo vệ quyền lợi của người phụ nữ là một vấn đề quan tâm trong
xã hội hiện đại, liên quan chặt chẽ tới nhu cầu ổn định trật tự xã hội và bảo vệ
nhân quyền. Vì vậy, bảo vệ quyền con người nói chung, bảo vệ quyền tài sản
của phụ nữ nói riêng đã nhận được sự quan tâm nghiên cứu của các nhà khoa
học, các chuyên gia trong nước, từ nhiều góc độ tiếp cận khác nhau, nhất là
góc độ luật học. Có thể kể đến như:
Những cơng trình nghiên cứu về quyền con người: Viện Khoa học xã
hội Việt Nam với các sách: Quyền con người – tiếp cận đa ngành và liên
ngành luật học (tập I,II), Nxb Khoa học xã hội, 2011; Cơ chế bảo đảm và bảo
vệ quyền con người, Nxb Khoa học xã hội, 2011; Những vấn đề lý luận và
thực tiễn của nhóm quyền dân sự và chính trị, Nxb Khoa học xã hội, 2011 của
GS.TS Võ Khánh Vinh. Đây là những cơng trình nghiên cứu đề cập tới những
vấn đề lý luận về quyền con người dưới góc độ luật học, trong đó có vấn đề
bảo vệ quyền phụ nữ bằng cơ chế pháp luật.
Những cơng trình nghiên cứu về quyền và bảo vệ quyền phụ nữ ở Việt
Nam, có thể kể đến các bài viết của tác giả Hoàng Thị Kim Quế như: “Phụ
nữ: những ưu ái và thiệt thịi – nhìn từ góc độ xã hội, pháp lý”, Tạp chí
Nghiên cứu lập pháp, số 9,2003; Một số vấn đề về phụ nữ, hôn nhân và gia
3
đình trong pháp luật Việt Nam qua các thời đại, Tạp chí Dân chủ và pháp
luật, Bộ Tư pháp, số 3/2001,tr.14-19; Những đặc thù và sự phát triển của
pháp luật về phụ nữ, hơn nhân và gia đình ở Việt Nam, Tạp chí Nhà nước và
pháp luật, số 5/2002, tr.3-12.
Hay là “Công ước Liên hợp quốc và pháp luật Việt Nam về xóa bỏ
phân biệt đối xử với phụ nữ” của Viện Nghiên cứu khoa học pháp lý – Bộ Tư
pháp. Ở khía cạnh khác, có bài “Bảo vệ quyền của phụ nữ bằng pháp luật
hình sự và tố tụng hình sự” của tác giả Chu Thị Trang Vân (Bộ mơn Tư pháp
hình sự, Khoa Luật – Đại học Quốc gia Hà Nội).
Cơng trình nghiên cứu của PGS.TS Hà Thị Mai Hiên “Tài sản và
quyền sở hữu tài sản của cơng dân ở Việt Nam”(2010). Cơng trình đã hệ
thống hóa những vấn đề lý luận chung về quyền sở hữu của công dân; Nội
dung quyền sở hữu của công dân trong pháp luật Việt Nam; Khái quát một số
vấn đề cơ bản về pháp luật và quyền sở hữu công dân đối với bất động sản;
Bảo vệ quyền sở hữu của cơng dân và vấn đề hồn thiện pháp luật về quyền
sở hữu của công dân trong giai đoạn hiện nay.
Các bài viết của Trần Hồng Nhung, Sở Tư pháp Nam Định “Thực tế
việc đăng kí quyền sở hữu tài sản của vợ chồng”; “Một số vấn đề lý luận
chung về bảo vệ quyền của người phụ nữ trong quan hệ tài sản giữa vợ và
chồng theo Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000”.Tác giả Nguyễn Thị
Huyền Trang với cuốn sách “Vấn đề bảo vệ quyền sở hữu tài sản của người
vợ khi ly hôn”(2016). Vũ Lê Giang (2021), “Quyền sở hữu tài sản trong Hiến
pháp 2013 và vấn đề hoàn thiện pháp luật về quyền sở hữu tài sản”, Tạp chí
Luật học số 9. Nguyễn Thị Lan (1997), Một số ý kiến về quyền sở hữu tài
sản của vợ chồng, Tạp chí Luật học số 10. Hội LHPN Việt Nam “Báo cáo
khảo sát, tham vấn ý kiến về một số quy định của Dự thảo Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2013”.
4
Tuy các bài viết, cơng trình nghiên cứu trên đã đề cập một số nội dung
liên quan đến đề tài luận văn, những đều chưa nghiên cứu một cách có hệ
thống những vấn đề lý luận về pháp luật bảo vệ quyền phụ nữ trong góc độ
của cơ chế pháp lý để bảo vệ quyền con người, quyền phụ nữ; cũng như các
quy phạm pháp luật và những giải pháp cụ thể để góp phần hồn thiện pháp
luật về bảo vệ quyền sở hữu tài sản của phụ nữ. Từ đánh giá thực trạng của
pháp luật về quyền sở hữu tài sản nói chung và sở hữu tài sản của phụ nữ nói
riêng diễn ra trong thời gian vừa qua, cũng như thực tiễn áp dụng pháp luật về
lĩnh vực này, tác giả thấy rằng việc nghiên cứu một cách có hệ thống và phân
tích các quy định của pháp luật để đưa ra biện pháp hồn thiện có ý nghĩa lớn
trong tình hình hiện nay.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1.
Mục đích nghiên cứu
Làm sáng tỏ nội dung về thực trạng pháp luật và thực tiễn thi hành
pháp luật về bảo vệ quyền sở hữu tài sản của phụ nữ ở Viêt Nam hiện nay.
Chỉ ra những mâu thuẫn, những điểm bất hợp lý và những lỗ hổng trong các
quy định của pháp luật về bảo vê quyền sở hữu tài sản của phụ nữ ở Viêt Nam
hiên nay. Trên cơ sở đó, đề xuất một số kiến nghị, giải pháp nhằm hoàn thiên
pháp luật và nâng cao hiêu quả thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền sở hữu tài
sản của phụ nữ trong một số lĩnh vực ở Việt Nam hiện nay.
3.2.
Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về quyền sở hữu tài sản
của phụ nữ
-Thực trạng pháp luật và thực tiễn áp dụng các quy định của pháp luật
về bảo vệ quyền sở hữu tài sản của phụ nữ.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện pháp luật và nâng
cao hiệu quả thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền sở hữu tài sản của phụ nữ ở
Việt Nam hiện nay.
5
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
4.1.
Đối tượng nghiên cứu
Hệ thống quy định pháp luật về bảo vệ quyền sở hữu tài sản của phụ
nữ, kết quả thực tế của quá trình thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền sở hữu
tài sản của phụ nữ ở Việt Nam hiện nay.
4.2.
Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Các quy định của Hiến pháp và các văn bản pháp luật
liên quan đến quy định về bảo vệ quyền sở hữu tài sản của phụ nữ
- Về thời gian: Thực trạng thi hành pháp luật về bảo vệ quyền sở hữu
tài sản của phụ nữ từ khi Hiến pháp 2013 có hiệu lực
- Về không gian: Thực tiễn áp dụng các quy định pháp luật bảo vệ
quyền sở hữu tài sản của phụ nữ ở Việt Nam
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận là: phép biện
chứng duy vật của chủ nghĩa Mác-Lê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh, hệ thống
quan điểm, chính sách của Đảng Cộng sản Viêt Nam và Nhà nước ta về
quyền con người và chính sách về bình đẳng của phụ nữ.
Trên cơ sở phương pháp luận đã nêu, các phương pháp nghiên cứu cụ
thể được sử dụng trong luận văn gồm: phương pháp phân tích, phương pháp
so sánh, phương pháp hệ thống, phương pháp thống kê, phương pháp tổng
hợp…
6. Ý nghĩa của đề tài
6.1.
Về lý luận
- Làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận về quyền sở hữu tài sản của phụ nữ
và pháp luật về bảo vệ quyền sở hữu tài sản của phụ nữ.
- Làm sáng tỏ những điểm hạn chế, bất cập trong quy định của pháp
luật hiện hành về bảo vệ quyền sở hữu tài sản của phụ nữ.
6
- Đưa ra những kiến nghị nhằm hoàn thiện các quy định của một số chế
định pháp luật về bảo vệ quyền sở hữu tài sản của phụ nữ.
6.2.
Về thực tiễn
- Phân tích những nguyên nhân cản trở việc thực hiện các chế định pháp
luật về bảo vệ quyền sở hữu tài sản của phụ nữ trong một số lĩnh vực trên thực
tế.
- Đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác thực hiện
pháp luật về bảo vệ quyền sở hữu tài sản của phụ nữ ở Việt Nam hiện nay.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của luận văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về bảo vệ quyền sở hữu tài sản của phụ
nữ
Chương 2: Thực trạng pháp luật và thực tiễn thi hành pháp luật về bảo
vệ quyền sở hữu tài sản của phụ nữ ở Việt Nam hiện nay
Chương 3: Định hướng và giải pháp hoàn thiện các quy định pháp luật
về bảo vệ quyền sở hữu tài sản của phụ nữ ở Việt Nam hiện nay
7
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ BẢO VỆ QUYỀN SỞ HỮU TÀI SẢN
CỦA PHỤ NỮ
1.1.
Một số khái niệm liên quan đến bảo vệ quyền sở hữu tài sản
của phụ nữ ở Việt Nam
1.1.1. Khái niệm phụ nữ
Phụ nữ là chủ thể của các quyền phụ nữ: trên phương diện ý nghĩa của
ngôn từ, “phụ nữ” cùng với một số từ khác như “đàn bà”, “con gái” có đặc
điểm chung là ám chỉ tới nữ giới. Phân biệt với nam giới, dưới khía cạnh sinh
học, nữ giới được cho là những người thuộc giống cái, tức là người mang
những đặc điểm giới tính được xã hội thừa nhận về khả năng mang thai và
sinh nở một cách tự nhiên khi cơ thể họ hồn thiện bình thường. Tuy nhiên,
“phụ nữ” là một thuật ngữ có tính phân biệt cao hơn “nữ giới” về khía cạnh
lứa tuổi hoặc tình trạng hơn nhân. Trong đời sống dân sự, từ “phụ nữ” thường
được dùng để chỉ nữ giới trưởng thành [37, tr.1272] nhằm phân biệt với trẻ
em hoặc vị thành niên mang giới tính nữ hoặc “phụ nữ” cịn có thể cịn được
hiểu là nữ giới đã kết hôn trong sự so sánh với từ “con gái” để chỉ nữ giới
chưa kết hôn.
Mặc dù vậy, khi tiếp cận dưới góc độ nhân quyền, khái niệm “phụ nữ”
lại không mang ý nghĩa phân biệt như trên mà chỉ tới toàn bộ nữ giới. Văn kiện
pháp lý quốc tế quan trọng nhất về quyền phụ nữ - Cơng ước về xóa bỏ mọi
hình thức phân biệt đối xử chống lại phụ nữ năm 1979 (CEDAW) - tuy không
xác định phụ nữ gồm những người nào nhưng đã khẳng định việc chống lại
mọi hành vi phân biệt đối xử với phụ nữ bất kể tình trạng hôn nhân của họ như
thế nào (Điều 1) và ghi nhận quyền bình đẳng của phụ nữ trong mọi lĩnh vực
của đời sống, bao gồm quyền bình đẳng trong học tập của trẻ em gái (Điều 10).
Theo đó, Cơng ước CEDAW hướng tới bảo vệ quyền của tất cả những người
8
thuộc nữ giới không kể họ đã kết hôn hay chưa, là người truởng thành hay trẻ
em.
Sau Công ước CEDAW, một văn kiện quốc tế chuyên biệt về quyền
phụ nữ khác - Tuyên bố về xóa bỏ bạo lực với phụ nữ năm 1993 - đã thể hiện
rõ lập trường bảo vệ quyền phụ nữ là hướng tới tất mọi phụ nữ không phân
biệt lứa tuổi, xuất thân, địa vị xã hội, tình trạng kinh tế... Trong lời nói đầu,
Tun bố này ghi nhận mối quan ngại về bạo lực đối với phụ nữ như sau:
Lo ngại rằng, một số nhóm phụ nữ, chẳng hạn như phụ nữ thuộc các
nhóm thiểu số, phụ nữ bản xứ, phụ nữ tỵ nạn, phụ nữ nhập cư, phụ nữ đang
sống trong những cộng đồng nơng thơn xa xơi, phụ nữ trong hồn cảnh bần
hàn, phụ nữ trong các nhà giam, trẻ em gái, phụ nữ khuyết tật, phụ nữ cao tuổi
và phụ nữ trong những hồn cảnh có xung đột vũ trang, là những người đặc
biệt dễ có nguy cơ phải chịu bạo lực.
Cách tiếp cận khái niệm phụ nữ với ý nghĩa là mọi nữ giới, không phân
biệt về bất kể yếu tố nào, kể các tuổi tác như trên tiếp tục được khẳng định
bởi Tuyên bố Vienna tại Hội nghị thế giới về quyền con người năm 1993,
ngay tại Phần 1 (đoạn thứ 18): “Các quyền của phụ nữ và trẻ em gái là một
bộ phận cấu thành, gắn liền và khơng thể tách rời khỏi các quyền mang tính
phổ biến của con người” [15].
Như vậy, dưới góc độ nhân quyền, phụ nữ với tư cách chủ thể của các
quyền phụ nữ được hiểu thống nhất là tất cả các cá nhân thuộc giới nữ, bao
gồm cả trẻ em gái.Có thể có quan điểm ngược lại cho rằng trẻ em gái khơng
thuộc nhóm chủ thể này mà là chủ thể của các quyền trẻ em. Tuy nhiên, khi
đã nói đến cụm từ “trẻ em gái” nghĩa là nhấn mạnh về phương diện giới tính
nữ của trẻ em đó, nếu khơng liên quan đến khía cạnh này thì chỉ cần sử dụng
thuật ngữ chung là “trẻ em”. Bởi vậy, các quyền của trẻ em gái là những
quyền gắn với yếu tố giới tính nữ của trẻ em đó chứ khơng phải quyền gắn
với yếu tố lứa tuổi của họ.
9
Liên quan đến giới tính, thực tiễn xã hội hiện nay cũng đặt ra một vấn
đề khác là liệu những nguời vốn không phải nữ giới thực hiện việc chuyển
giới để trở thành nữ giới và những nguời vốn là nữ giới đã thực hiện chuyển
giới để trở thành nam giới có đuợc coi là phụ nữ trong bối cảnh của việc bảo
vệ quyền phụ nữ. Tuy nhiên, đối với giới tính mới của những người này, việc
có được thừa nhận hay khơng cịn tùy thuộc vào pháp luật của mỗi quốc gia.
Khơng ai có thể phủ nhận việc bản thân họ là những con người và có những
nhân quyền như mọi cá nhân con người. Nhưng vấn đề bảo vệ nhân quyền
của những người này chắc chắn phải gắn với những đặc thù riêng của việc
chuyển giới. Bởi vậy, khi đề cập đến vấn đề bảo vệ quyền phụ nữ, nghiên cứu
này thống nhất rằng: Phụ nữ - với tư cách chủ thể của các quyền phụ nữ - là
những người mang giới tính nữ một cách tự nhiên, không phân biệt về tuổi
tác, xuất thân, thành phần xã hội, địa vị, tình trạng kinh tế hay bất cứ yếu tố
nào khác.
1.1.2. Khái niệm về quyền sở hữu tài sản
Trong các tài liệu pháp lý hiện nay, khái niệm quyền sở hữu được đề
cập đến theo các góc độ khác nhau.
- Quyền sở hữu được tiếp cận dưới góc độ là một quan hệ pháp luật quan hệ pháp luật dân sự về sở hữu. Nếu xuất phát từ góc độ này thì quyền sở
hữu được phân tích với đầy đủ các bộ phận cấu thành của bất cứ một quan hệ
pháp luật nói chung như chủ thể, khách thể, đối tượng, nội dung, căn cứ xác
lập, căn cứ chấm dứt... Việc tiếp cận với vấn đề quyền sở hữu sẽ được thực
hiện thơng qua việc hệ thống hố các văn bản quy phạm pháp luật do nhà
nước ban hành để điều chỉnh các quan hệ sở hữu. Các quy phạm này chứa
đựng trong nhiều văn bản pháp luật khác nhau như Hiến pháp, Bộ luật dân sự
và các văn bản quy phạm pháp luật khác.
- Khái niệm quyền sở hữu được hiểu dưới góc độ là mức độ xử sự
(quyền năng) mà pháp luật cho phép chủ sở hữu được thực hiện các hành vi
10
nhất định (như chiếm hữu, sử dụng, định đoạt) lên tài sản theo ý chí của mình
(nghĩa chủ quan). Dưới góc độ này, quyền sở hữu được coi là một trong
những quyền năng cơ bản nhất mà một chủ thể có thể có được đối với tài sản
(bên cạnh các quyền khác đối với tài sản như quyền sử dụng hạn chế bất động
sản liền kề, quyền dụng ích cá nhân, ...). Trong phạm vi nghiên cứu này
quyền sở hữu được nhìn nhận và phân tích theo khía cạnh thứ hai.
Khái niệm quyền sở hữu được hình thành rất sớm so với một số khái
niệm khác của luật dân sự phát sinh muộn hơn, thậm chí cịn được coi như
một hệ luận của quyền sở hữu (như khái niệm thừa kế, sở hữu trí tuệ, ...). Hơn
thế nữa, khái niệm quyền sở hữu trải qua nhiều giai đoạn phát triển khác
nhau, mang những nét đặc trưng riêng.
Trong hệ thống pháp luật dân sự, quyền sở hữu là một loại quyền gắn
với tài sản, là vật quyền.
Có thể thấy: Quyền sở hữu là một chế định pháp luật luôn phản ánh
quan hệ kinh tế nhất định trong từng giai đoạn lịch sử [33].
Điều 158 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định: “Quyền sở hữu bao gồm
quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu
theo quy định của pháp luật”.
“Chủ sở hữu là cá nhân, pháp nhân, chủ thể khác có đủ ba quyền là
quyền chiếm hữu, quyền sử dụng, quyền định đoạt tài sản”.
Vấn đề sở hữu là một chế định quan trọng trong Bộ Luật Dân sự. Ngoài
việc quy định một cách rõ ràng chế độ và hình thức sở hữu Nhà nước còn quy
định những cơ sở pháp lý xác lập, chấm dứt quyền sở hữu, những biện pháp
bảo đảm thực hiện quyền đó trên thực tế, những biện pháp bảo vệ quyền sở
hữu hợp pháp trước những vi phạm với những mức độ chế tài thích hợp.
1.1.3. Bảo vệ quyền sở hữu tài sản của phụ nữ
11
Luật Hơn nhân và gia đình năm 2014 cũng như các văn bản pháp luật
khác chưa đưa ra một khái niệm cụ thể nào về việc bảo vệ quyền sở hữu tài
sản của phụ nữ.
Bảo vệ quyền sở hữu tài sản của phụ nữ có thể được tiếp cận theo nghĩa
rộng và nghĩa hẹp. Nếu hiểu bảo vệ quyền sở hữu tài sản của phụ nữ theo
nghĩa rộng thì trước hết quyền sở hữu của phụ nữ được coi như một loại
quyền khách quan, mang tính chất là quyền con người, quyền công dân. Nội
dung bảo vệ quyền sở hữu tài sản của phụ nữ theo nghĩa này sẽ rất rộng.
Tuy nhiên, như trên đã xác định, luận văn này chỉ đề cập đến thực tiễn
lập pháp xác định quyền sở hữu tài sản và thực tiễn áp dụng pháp luật trong
việc giải quyết các tranh chấp nhằm bảo vệ quyền sở hữu tài sản của phụ nữ ở
Việt Nam, vì vậy, theo tác giả, để tạo cơ sở thực hiện quyền bình đẳng thực
chất của phụ nữ, nội hàm của bảo vệ quyền sở hữu tài sản của phụ nữ cần
phải bảo đảm được các nội dung: Ghi nhận đầy đủ quyền của người phụ nữ
trong quan hệ tài sản trong hệ thống pháp luật; Áp dụng các quy định của
pháp luật để đảm bảo thực hiện quyền tài sản của người phụ nữ trong thực
tiễn; Chế tài xử lý những hành vi xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản của
người phụ nữ.
1.2. Ý nghĩa, đặc điểm của việc bảo vệ quyền sở hữu
tài sản của phụ nữ
1.2.1. Ý nghĩa của việc bảo vệ quyền của phụ nữ trong quan hệ tài
sản giữa vợ và chồng
Vấn đề bảo vệ quyền của người phụ nữ nói chung và bảo vệ quyền của
người phụ nữ trong quan hệ tài sản nói riêng xét cả trên hai phương diện thực
tiễn và lý luận có ý nghĩa vơ cùng quan trọng [18]. Có thể thấy: sự bình đẳng
trong quan hệ vợ chồng phụ thuộc vào sự bình đẳng trong quan hệ tài sản.
Trong gia đình có xu hướng ai có tài sản, người đó giữ quyền quyết định, điều
chỉnh mọi vấn đề của gia đình. Do đó, khi người phụ nữ có cơ hội và thực tế
12
được bình đẳng với chồng về tiềm lực kinh tế, về quyền tài sản, thì đó chính
là các điều kiện tiên quyết để bảo đảm sự bình đẳng trong các quan hệ khác
trong quan hệ vợ chồng. Mặt khác, bảo vệ quyền của người phụ nữ nhằm xóa
bỏ tư tưởng gia trưởng phong kiến về sự áp đặt đối với phụ nữ, tạo cho người
phụ nữ có cơ hội tiếp cận, kiểm sốt tài sản của mình và việc quyết định các
vấn đề quan trọng liên quan tài sản trong các quan hệ gia đình, xã hội. Bảo vệ
quyền tài sản của người phụ nữ sẽ có tác động to lớn trong việc nâng cao vị
thế, vai trò của người vợ trong gia đình và trong xã hội. Khi có tiềm lực kinh
tế, người phụ nữ sẽ có nhiều cơ hội để tiếp cận với tri thức, với khoa học,
được mở rộng tầm hiểu biết, sẽ đóng góp sức lực và trí tuệ, làm giàu nhiều
hơn cho gia đình và cho xã hội, con cái có điều kiện học hành, chăm sóc sức
khỏe tốt hơn...Việc bảo vệ quyền tài sản của phụ nữ là cơ sở để đảm bảo bình
đẳng giới thực chất trên thực tế. Việc đảm bảo quyền tài sản tạo điều kiện cho
phụ nữ có quyền sở hữu tài sản, tiếp cận các nguồn lực, có quyền kiểm soát
và quyết định các vấn đề quan trọng liên quan đến tài sản của bản thân, gia
đình và các quan hệ khác. Khi mà phụ nữ có quyền quyết định về tài sản thì
họ sẽ có tiếng nói quan trọng, giá trị trong gia đình và xã hội, tiến tới đảm bảo
quyền bình đẳng về mọi phương diện.
Việc bảo vệ quyền của người phụ nữ trong các quan hệ về tài sản cịn
có ý nghĩa ở khía cạnh xử lý kịp thời, nghiêm khắc các hành vi vi phạm quyền
tài sản của phụ nữ trong quan hệ hôn nhân, các tranh chấp, khiếu kiện liên
quan đến tài sản, những hành vi hủy hoại danh dự của người phụ nữ...đảm
bảo lợi ích chính đáng về quyền tài sản của phụ nữ trên thực tế.
Như vậy, quyền của người phụ nữ đã được pháp luật ghi nhận, đây
chính là một sự tiến bộ. Nhưng việc quan trọng hơn là cần bảo vệ và bảo đảm
cho được những quyền của người phụ nữ được thực hiện trong thực tế. Điều
đó địi hỏi một cơ chế đồng bộ từ việc xây dựng pháp luật đến các biện pháp
thực hiện ở mọi cấp, mọi ngành. Chỉ khi bảo vệ được quyền sở hữu tài sản
13
của người phụ nữ trong các quan hệ về tài sản thì việc đảm bảo bình đẳng và
tiến bộ cho phụ nữ mới trở thành hiện thực.
1.2.2. Sự phát triển, đặc điểm của việc bảo vệ quyền sở hữu tài sản
của phụ nữ
Các quan hệ sở hữu là cơ sở kinh tế của mọi xã hội, còn pháp luật ghi
nhận, tác động đến các quan hệ đó thơng qua các hành vi xử sự bắt buộc đối
với các chủ thể tham gia quan hệ sở hữu. Việc bảo vệ các quan hệ sở hữu là
nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của bất kỳ hệ thống pháp luật nào.
- Bảo vệ quyền của người phụ nói chung và quyền sở hữu tài sản của
người phụ nữ nói riêng được tiếp cận và xử lý khác nhau trong mỗi giai đoạn
lịch sử, trong mỗi chế độ xã hội phụ thuộc vào ý chí của giai cấp thống trị.
Nhìn chung, dưới chế độ phong kiến, pháp luật hầu như không bảo vệ
quyền lợi của người phụ nữ trong các quan hệ tài sản nhất là trong quan hệ tài
sản giữa vợ với chồng. Tuy nhiên, trong Bộ luật Hồng Đức (Quốc triều Hình
luật) đã chứa đựng nhiều yếu tố tiến bộ bảo vệ quyền lợi của người phụ nữ.
Đó là quy định họ có quyền có tài sản riêng; Đến Bộ dân luật Bắc Kỳ (1931)
và Bộ dân luật Trung Kỳ (1936) đã quy định cho vợ chồng được tự do lập hôn
ước, chế độ tài sản pháp định chỉ đặt ra khi vợ chồng không lập hôn ước.
Theo chế độ này, tài sản chung của vợ chồng bao gồm tất cả của cải, hoa lợi
của chồng cũng như của vợ, không kể tài sản đó được tạo ra trước hay trong
thời kì hôn nhân. Tương tự trong Tập Dân luật giản yếu năm 1883 khơng thừa
nhận người vợ có tài sản riêng, do đó khơng thể có cộng đồng tài sản giữa vợ
và chồng mà tồn bộ tài sản trong gia đình đều thuộc quyền sở hữu duy nhất
của người chồng... Mặc dù trong chế độ cũ, quan hệ vợ chồng nói chung và
quan hệ tài sản giữa vợ chồng nói riêng là quan hệ bất bình đẳng song pháp
luật đã cũng bắt đầu đặt ra vấn đề bảo vệ quyền của người phụ nữ trong quan
hệ tài sản giữa vợ với chồng. Khi Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa ra
đời, quy định “Bình đẳng giữa nam và nữ về mọi mặt” (Hiến pháp 1946) là
14