Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Nghiên cứu so sánh về đào tạo luật sư và thẩm phán của đoàn hoa kỳ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.83 MB, 99 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT THÀNH PHỐ.HỒ CHÍ MINH
KHOA LUẬT QUỐC TẾ
--------

ĐỒN HẢI ĐĂNG

NGHIÊN CỨU SO SÁNH VỀ ĐÀO TẠO LUẬT SƢ
VÀ THẨM PHÁN CỦA HOA KỲ VÀ PHÁP –
MỘT SỐ KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN LUẬT
CHUYÊN NGÀNH LUẬT QUỐC TẾ
TP.HỒ CHÍ MINH- 2014


TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP HCM
KHOA LUẬT QUỐC TẾ
--------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN LUẬT

NGHIÊN CỨU SO SÁNH VỀ ĐÀO TẠO LUẬT SƢ VÀ THẨM PHÁN
CỦA HOA KỲ VÀ PHÁP – MỘT SỐ KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM

SINH VIÊN THỰC HIỆN: ĐỒN HẢI ĐĂNG
Khóa: 35. MSSV:1055050034
GV HƢỚNG DẪN: TH.S NGƠ KIM HỒNG NGUN

TP HỒ CHÍ MINH, NĂM 2014



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình do chính tơi nghiên cứu dƣới sự hƣớng
dẫn khoa học của Thạc sĩ Ngơ Kim Hồng Ngun. Các số liệu và kết quả nghiên cứu
trong luận văn này là trung thực và không trùng lặp với các đề tài khác.

Tác giả

ĐOÀN HẢI ĐĂNG


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Nghĩa

Từ viết tắt
ABA

Đoàn luật sƣ Hoa Kỳ American Bar Association

CAPA

Giấy chứng nhận Nghề nghiệp Luật Sƣ –
Certificat d'aptitude à la profession
d'avocat

EDA

Trƣờng Đào tạo Luật –
Les École d’avocats


ENA

Học viện Hành chính Quốc gia –
École Nationale D’administation

ENM

Học viện Đào tạo Thẩm phán –
École Nationale de la Magistrature

J.D

Bằng Cử nhân Luật –
Juris Doctor

GPA

Điểm trung bình

LL.M

Thạc sĩ Luật

LSAT

Kỳ thi Nhập học trƣờng Luật –
Law School Admission Test

NCBE


Hội nghị Quốc gia của các Cơ quan Tổ
chức thi công nhận Luật sƣ The National Conference of Bar
Examiners

TAND

Tịa án nhân dân

UBE

Kỳ thi Cơng nhận Luật sƣ thống nhất –
Uniform Bar Exam


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
CHƢƠNG I. ĐÀO TẠO LUẬT SƢ VÀ THẨM PHÁN TẠI HOA KỲ .................... 7
1.1 Tổng quan về nghề luật và đào tạo luật tại Hoa Kỳ ............................................... 7
1.1.1 Khái quát về nghề luật sƣ và thẩm phán tại Hoa Kỳ....................................... 7
1.1.2 Đặc trƣng nghề luật sƣ và thẩm phán tại Hoa Kỳ ......................................... 13
1.1.3 Hoạt động đào tạo luật tại Hoa Kỳ................................................................ 15
1.2 Đào tạo Cử nhân Luật tại Hoa Kỳ........................................................................ 16
1.2.1 Tiêu chuẩn đào tạo cử nhân Luật .................................................................. 16
1.2.2 Cơ sở đào tạo ................................................................................................. 18
1.2.3 Chƣơng trình đào tạo..................................................................................... 18
1.3 Đào tạo Luật sƣ tại Hoa Kỳ.................................................................................. 22
1.3.1 Tiêu chuẩn công nhận luật sƣ........................................................................ 23
1.3.2 Kỳ thi Công nhận Luật sƣ ............................................................................. 24
1.4 Đào tạo Thẩm phán tại Hoa Kỳ............................................................................ 26
1.4.1 Quy trình trở thành thẩm phán ...................................................................... 27

1.4.2 Đào tạo thẩm phán sau bổ nhiệm .................................................................. 30
CHƢƠNG II. ĐÀO TẠO LUẬT SƢ VÀ THẨM PHÁN TẠI PHÁP...................... 31
2.1 Tổng quan về nghề luật và đào tạo luật tại Pháp ................................................. 31
2.1.1 Khái quát về nghềluật sƣ và thẩm phán tại Pháp .......................................... 31
2.1.2 Đặc trƣng nghề luật sƣ và thẩm phán tại Pháp.............................................. 34
2.1.3 Khái quát hoạt động đào tạo luật sƣ và thẩm phán tại Pháp ......................... 38
2.2 Đào tạo Cử nhân Luật tại Pháp ............................................................................ 39
2.2.1 Khái quát về đào tạo cử nhân Luật tại Pháp ................................................. 39
2.2.2 Chƣơng trình đào tạo..................................................................................... 39
2.3 Đào tạo Luật sƣ tại Pháp ...................................................................................... 42
2.3.1 Quy trình đào tạo thơng thƣờng .................................................................... 42


2.3.2 Quy trình đào tạo đặc biệt ............................................................................. 44
2.3.3 Đăng ký vào Đoàn Luật sƣ............................................................................ 46
2.4 Đào tạo Thẩm phán tại Pháp ................................................................................ 47
2.4.1 Thẩm phán Tòa án Tƣ Pháp .......................................................................... 47
2.4.2 Thẩm phán Tịa án Hành chính ..................................................................... 49
CHƢƠNG III. ĐÀO TẠO LUẬT SƢ VÀ THẨM PHÁN TẠI VIỆT NAM.
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỂ HOÀN THIỆN. .............................................................. 51
3.1 Đào tạo luật tại Việt Nam..................................................................................... 51
3.1.1 Sơ lƣợc về lịch sử đào tạo luật tại Việt Nam ................................................ 51
3.1.2Đào tạo Cử nhân Luật tại Việt Nam............................................................... 56
3.1.3Đào tạo Luật sƣ và Thẩm phán tại Việt Nam ................................................ 60
3.2Một số kiến nghị để hoàn thiện đào tạo luật sƣ và thẩm phán tại Việt Nam ........ 64
3.2.1Hồn thiện chƣơng trình đào tạo cử nhân luật ............................................... 64
3.2.2Hồn thiện chƣơng trình đào tạo luật sƣ và thẩm phán ................................. 68
KẾT LUẬN ................................................................................................................... 72
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC



PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, việc xây dựng nhà nƣớc pháp quyền lấy luật pháp làm trung tâm
là một phƣơng thức tổ chức quyền lực nhà nƣớc tiến bộ mà các quốc gia văn minh
trong đó có Việt Nam đang hƣớng tới. Tại Việt Nam, việc xây dựng nhà nƣớc pháp
quyền đã đƣợc thể chế hóa và quy định tại Điều 2 Hiến Pháp Nƣớc Cộng hòa Xã hội
Chủ Nghĩa Việt Nam. Muốn tổ chức đƣợc một nhà nƣớc lấy pháp luật làm trung tâm để
vận hành cần phải có những cá nhân am hiểu và thơng thạo pháp luật, có khả năng vận
dụng pháp luật chính xác và đƣa pháp luật tiếp cận đến mọi ngƣời. Vì vậy, xây dựng
nhà nƣớc pháp quyền phải đi kèm với việc xây dựng một đội ngũ luật sƣ và thẩm phán
có năng lực, trình độ chun mơn cao và trong sạch. Trên thực tế, Việt Nam đang triển
khai “Chiến Lƣợc Cải Cách Tƣ Pháp Đến Năm 2020” và “Chiến Lƣợc Phát Triển Nghề
Luật Sƣ Đến Năm 2020”. Các chiến lƣợc này bƣớc đầu đã đạt đƣợc một số kết quả.Tuy
nhiên đội ngũ luật sƣ ở Việt Nam vẫn đang rất thiếu và yếu, số lƣợng luật sƣ có trình độ
khu vực và quốc tế cịn thấp, trình độ và năng lực của một bộ phận thẩm phán chƣa cao.
Để khắc phục những vấn đề nêu trên thì cần phải tập trung vào gốc của vấn đề đó là đào
tạo. Đào tạo luật sƣ, thẩm phán phải đƣợc nhìn nhậnbao gồm cả hai khâu là đào tạo cử
nhân luật và đào tạo các chức danh luật sƣ và thẩm phán. Một mơ hình đào tạo cử nhân
luật tiên tiếnsẽ đảm bảo trình độ, năng lực đầu vào cho học viên của các cơ sở đào tạo
luật sƣ và thẩm phán. Một chƣơng trình đào tạo luật sƣ và thẩm phán hiện đại, thực tiễn
sẽ cho ra đời những luật sƣ, thẩm phán chất lƣợng, đủ năng lực xây dựng nhà nƣớc
pháp quyền tại Việt Nam.
Bên cạnh việc xây dựng nhà nƣớc pháp quyền, Việt Nam cũng cần phải đào
tạo đội ngũ luật sƣ và thẩm phán có trình độ cao trong bối cảnh đất nƣớc đang hội nhập
quốc tế ngày càng sâu rộng. Trong quá trình hội nhập quốc tế, Việt Nam hiện đang đối
mặt với các vấn đề hết sức bức thiết: chủ quyền và quyền chủ quyền của Việt Nam trên
Biển Đông bị đe doa nghiêm trọng, các doanh nghiệp, công dân Việt Nam và thậm chí
là một số cơ quan nhà nƣớc đang phải đối mặt với các vụ kiện ở các cơ quan tài phán

1


quốc tế,… Đặc biệt, Cộng đồng kinh tế ASEAN đang đƣợc hình thành và Hiệp Định
Đối Tác Xuyên Thái Bình Dƣơng - TPP cũng đang bƣớc vào những giai đoạn đàm phán
sau cùng địi hỏi phải có những luật sƣ và thẩm phán trình độ cao để đối phó với các
vấn đề pháp lý tác động đến Việt Nam trong khu vực cũng nhƣ trên thế giới. Để có
đƣợc một đội ngũ luật sƣ và thẩm phán nhƣ vậy, phải chú trọng đếnkhâu đào tạo, đặc
biệt là áp dụng kinh nghiệm đào tạo của các quốc gia phát triển nhƣ Pháp và Hoa Kỳ.
Mơ hình đào tạo cử nhân luật, luật sƣ và thẩm phán ở Việt Nam hiện nay vẫn
cịn rất non trẻ do đó cần phải hồn thiện bằng cách đi tắt đón đầu. Việc đào tạo nghề
luật sƣ và chức danh thẩm phán ở Việt Nam chỉ mới ra đời từ năm 1998 và vẫn trong
quá trình vừa tổ chức vừa tự hồn thiện. Chúng ta có thể học hỏi và nghiên cứu ứng
dụng các mơ hình đào tạo luật từ các quốc gia phát triển nhƣ Hoa Kỳ và Pháp. Tại Hoa
Kỳ - quốc gia tiêu biểu cho hệ thống Luật Anh – Mỹ, tuy không có giai đoạn đào tạo
nghề luật sƣ và chức danh thẩm phán nhƣng mơ hình đào tạo cử nhân luật lại rất đặc
biệt, các phƣơng pháp giảng dạy, các kỳ thi cấp chứng chỉ hành nghề, các phƣơng thức
bổ nhiệm thẩm phán hiện đại giúp cho nƣớc này trở thành quốc gia có nền tố tụng tịa
án sơi động nhất thế giới. Tại Pháp - quốc gia tiêu biểu cho hệ thống pháp luật Châu Âu
lục địa, việc đào tạo luật có nhiều ảnh hƣởng và tƣơng đồng với Việt Nam, chúng ta có
thể vận dụng những điểm hay từ mơ hình này vào thực tế.
Nhƣ vậy, đào tạo một đội ngũ luật sƣ và thẩm phán đáp ứng nhu cầu của đất
nƣớc về cả số lƣợng và chất lƣợng trong bối cảnh xây dựng nhà nƣớc pháp quyền và
hội nhập quốc tế là một nhu cầu cấp thiết của Việt Nam hiện nay. Chúng ta cần phải
gấp rút học hỏi kinh nghiệmtừ các quốc gia tiên tiến, cụ thể là Hoa Kỳ và Pháp, để tìm
cách ứng dụng vào mơ hình đào tạo luật tại Việt Nam. Vì vậy, việc nghiên cứu vấn đề
đào tạo luật sƣ và thẩmphán ở Hoa Kỳ và Pháp để từ đó đề ra những kiến nghị và đề
xuất cho hoạt động này ở Việt Nam là rất cấp thiết.
2. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài
Mục đích chính của đề tài là tìm hiểu và nghiên cứu về thực trạng đào tạo

luật sƣ và thẩm phán ở Hoa Kỳ và Pháp để từ đó tìm kiếm những kinh nghiệm có thể áp
2


dụng cho công tác đào tạo luật sƣ và thẩm phán tại Việt Nam, đồng thời cho thấy rằng
một khi công tác đào tạo luật sƣ và thẩm phán đƣợc đổi mới, hồn thiện thì chất lƣợng
luật sƣ và thẩm phán sẽ đƣợc nâng cao góp phần thực hiện chiến lƣợc cải cách tƣ pháp,
quá trình xây dựng nhà nƣớc pháp quyền và hội nhập quốc tế của Việt Nam.
Từ mục đích trên, nhiệm vụ đƣợc đặt ra với đề tài là:
- Tìm hiểu lịch sử, thực trạng nghề luật và quá trình đào tạo cử nhân luật,
đào tạo luật sƣ, đào tạo thẩm phán tại Hợp Chúng Quốc Hoa Kỳ và Cộng Hòa Pháp, hai
quốc gia tiêu biểu cho hai hệ thống pháp luật lớn trên thế giới là hệ thống pháp luật Anh
- Mỹ và hệ thống pháp luật Châu Âu Lục Địa nhằm cung cấp thông tin về hoạt động
đào tạo luật tại hai quốc gia này.
- Tìm hiểu lịch sử, thực trạng nghề luật và quá trình đào tạo cử nhân luật,
đào tạo luật sƣ, đào tạo thẩm phán tại Việt Nam để đánh giá hiệu quả tình hình đào tạo
luật tại Việt Nam trong mối tƣơng quan với Hoa Kỳ và Pháp.
- Đề ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động đào tạo luật
tại Việt Nam từ những kinh nghiệm có đƣợc qua tìm hiểu hoạt động đào tạo luật tại
Hoa Kỳ và Pháp
3. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu chính là hoạt động đào tạo luật sƣ và thẩm phán tại
Hoa Kỳ và Pháp.
Đối tƣợng so sánh là hoạt động đào tạo luật sƣ và thẩm phántại Việt Nam.
Hoạt động đào tạo luật sƣ và thẩm phán đƣợc hiểu là quá trình đào tạo gồm
hai giai đoạn: giai đoạn đào tạo cử nhân luật và giai đoạn đào tạo chức danh luật sƣ,
thẩm phán.
4. Phạm vi nghiên cứu
Về mặt thời gian, với đặc thù của chuyên ngành luật so sánh là phải giải
thích nguồn gốc, đánh giá cách giải quyết của các hệ thống pháp luật nên tác giả có


3


nghiên cứu cả lịch sử hình thành nghề luật và quá trình đào tạo luật của mỗi quốc gia từ
khi mới xuất hiện cho đến hiện nay.
Về mặt không gian tác giả trình bày về hoạt động đào tạo luật tại ba quốc gia
Hoa Kỳ, Pháp và Việt Nam.Với đặc thù ba quốc gia đều yêu cầu bằng cử nhân luật là
điều kiện tiên quyết cho việc đào tạo và bổ nhiệm luật sƣ và thẩm phán nên đề tàitập
trung nghiên cứu về vấn đề đào tạo cử nhân luật, vấn đề về các tiêu chuẩn để tham gia
chƣơng trình đào tạo luật sƣ, thẩm phán, cơ sở đào tạo, phƣơng pháp giảng dạy, chƣơng
trình đào tạo, quá trình đào tạo sau bổ nhiệm.
Khái niệm đào tạo luật trong đề tài đƣợc hiểu là đào tạo cử nhân luật, luật sƣ,
thẩm phán. Khái niệm nghề luật trong đề tài đƣợc hiểu là nghề luật sƣ và thẩm phán.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện đề tài, tác giả sử dụng phƣơng pháp phân tích,
tổng hợp, các phƣơng pháp so sánh của các ngành khoa học pháp lý nhƣ phƣơng pháp
thống kê, phƣơng pháp chứng minh cũng nhƣ cả các phƣơng pháp đặc thù của chuyên
ngành luật so sánh nhƣ phƣơng pháp so sánh lịch sử, phƣơng pháp so sánh quy phạm để
nghiên cứu.
Cụ thể, phƣơng pháp thống kê, phƣơng pháp chứng minh đƣợc sử dụng khi
tìm hiểu về thực trạng nghề luật và đào tạo luật tại mỗi nƣớc. Các số liệu đƣợc tác giả
tìm hiểu cẩn thận và trích dẫn từ những nguồn tin cậy và khoa học để minh họa, dẫn
chứng cho các lập luận. Tác giả cũng sử dụng những số liệu có đƣợc để đƣa ra các nhận
xét, chứng minh cho quan điểm của mình đối với các vấn đề cần nghiên cứu, đánh giá.
Đối với các phƣơng pháp so sánh đặc thù, phƣơng pháp so sánh lịch sử đƣợc
tác giả dùng để lí giải nguồn gốc, cách thức giải quyết của hệ thống pháp luật từng nƣớc
đối với vấn đề đào tạo luật để từ đó lí giải cho sự khác biệt giữa các mơ hình đào tạo
luật của từng nƣớc. Phƣơng pháp so sánh quy phạm đƣợc áp dụng với việc tác giả tìm
hiểu các quy phạm pháp luật và tác động của các quy phạm này đến việc đào tạo luật

của mỗi nƣớc từ đó đánh giá hiệu quả của các quy phạm này.

4


Tác giả đã vận dụng linh hoạt và phối hợp giữa các nhóm phƣơng pháp trên
để so sánh sự giống nhau và khác nhau của vấn đề, lí giải nguyên nhân và tìm ra các
giải pháp tối ƣu để đề xuất.Trong đó, tác giả đã nhìn nhận rõ tình hình thực tế trong
nƣớc, sàng lọc các các kết quả so sánh phù hợp nhất, hữu hiệu nhất để đƣa ra các kiến
nghị.
6. Tình hình nghiên cứu
Vấn đề đào tạo luật sƣ và thẩm phán của Hoa Kỳ và Pháp đã đƣợc nghiên
cứu và xuất hiện trong các giáo trình Luật So Sánh và một số cơng trình nghiên cứu,
sách, tạp chí chun ngành. Cụ thể trong các giáo trình Luật SoSánh của Michael
Bogdan, Giáo trình Luật So Sánh của Đại học Luật Hà Nội đều có những phần đề cập
đến vấn đề này. Các sách có đề cập đến đào tạo luật tại Hoa Kỳ và Pháp bao gồm: “Một
số vấn đề về luật sư và nghề luật sư”của Tiến sĩ Nguyễn Văn Tuân;“Nghề luật:
Những nghĩ suy”của tác giả Nguyễn Bá Bình;“Luật sư và hành nghề luật sư” của
Tiến sĩ Nguyễn Văn Tuân và Nguyễn Bá Ngọc. Tuy nhiên, đó chỉ là những thông tin
giáo khoa cơ bản nhất, nhằm cung cấp tri thức về hoạt động đào tạo luật tại Hoa Kỳ và
Pháp chứ chƣa có những phân tích.
Các cơng trình liên quan đến việc đào tạo luật sƣ và thẩm phán tại Việt Nam
nhƣ Khóa luận tốt nghiệp cử nhân luật “Nghề luật sư và vai trò luật sư ở Việt Nam:
Tiếp cận so sánh với nghề luật sư và vai trò luật sư trong hệ thống luật Hoa Kỳ” của
tác giả Nguyễn Võ Bảo Vy, giáo viên hƣớng dẫn PGS.TS Mai Hồng Quỳ năm 2006,
“Nghiên cứu về nghề thẩm phán và đào tạo thẩm phán tại Anh, so sánh với nghề
thẩm phán tại Việt Nam” của tác giả Nguyễn Thụy Hân giáo viên hƣớng dẫn ThS.
Phan Hoài Nam, Luận văn thạc sĩ luật học “Quản lý nhà nước đối với luật sư và hành
nghề luật sư ở Việt Nam hiện nay - Thực trạng và giải pháp”tác giả Trần Văn Thu,
hƣớng dẫn TS-LS. Phan Trung Hoài; Đề tài Luận văn tiến sĩ “Cơ sở lí luận của việc

hoàn thiện pháp luật về luật sư ở Việt Nam hiện nay” của luật sƣ Phan Trung Hoài,
“Hội nhập quốc tế trong thương mại dịch vụ: những tác động đối với nghề luật sư và
đào tạo luật ở Việt Nam” của tác giả Lê Hồng Sơn đăng trên Tạp chí Nhà nƣớc và

5


pháp luật Tháng 6/2001, “Đào tạo Thẩm Phán” của Đào Xuân Tiến trên Tạp chí
Nghiên cứu lập pháp Tháng 10/2002; “Suy ngẫm về nghề thẩm phán” của Dƣơng Thị
Khảm, Nxb Tƣ pháp năm 2004”.
Nhìn chung các cơng trình, sách, bài viết trên đều có những nghiên cứu về
các hoạt động đào tạo luật sƣ và thẩm phán ở Hoa Kỳ, Pháp cũng nhƣ ở Việt Nam. Tính
mới của đề tài này thể hiệnở điểm đây là cơng trình nghiên cứu về hoạt độngđào tạo
luật sƣ và thẩm phán ở ba quốc gia là Hoa Kỳ, Pháp và Việt Nam áp dụng phƣơng pháp
so sánh để đƣa ra những giải pháp hoàn thiện việc đào tạo luật ở Việt Nam.
7. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục từ viết tắt, danh mục các tài liệu
tham khảo và phụ lục thì đề tài đƣợc chia thành 3 chƣơng chính nhƣ sau:
CHƢƠNG I: ĐÀO TẠO LUẬT SƢ VÀ THẨM PHÁN TẠI HOA KỲ
CHƢƠNG II: ĐÀO TẠO LUẬT SƢ VÀ THẨM PHÁN TẠI CỘNG HÒA
PHÁP
CHƢƠNG III: ĐÀO TẠO LUẬT TẠI VIỆT NAM. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
ĐỂ HOÀN THIỆN.

6


CHƢƠNG I. ĐÀO TẠO LUẬT SƢ VÀ THẨM PHÁN TẠI HOA KỲ
Hoa Kỳ là quốc gia tiêu biểu cho hệ thống pháp luật Anh Mỹ với nền tố tụng
tòa án rất phát triển. Đào tạo luật sƣ và thẩm phán tại Hoa Kỳ gồm hai khâu là đào tạo

cử nhân luật và bổ nhiệm luật sƣ, thẩm phán. Hoa Kỳ khơng có bƣớc đào tạo nghề luật
sƣ và thẩm phán mà khâu đào tạo chủ yếu là đào tạo bằng cử nhân luật Juris Doctor điều kiện tiên quyết để trở thành luật sƣ hoặc thẩm phán. Chƣơng nàytrình bày về
những điểm nổi bật, tiên tiến trong mơ hình đào tạo cử nhân luật, bổ nhiệm luật sƣ và
thẩm phán ở Hoa Kỳ.
1.1 Tổng quan về nghề luật và đào tạo luật tại Hoa Kỳ
1.1.1 Khái quát về nghề luật sƣ và thẩm phán tại Hoa Kỳ
 Lịch sử nghề luậttại Hoa Kỳ
Sau khi châu Mỹ đƣợc khám phá vào năm 1492, các quốc gia châu Âu trong
đó có nƣớc Anh đã tiến hành di dân đến đây. Mặc dù việc di dân của nƣớc Anh diễn ra
muộn hơn các quốc gia khác tuy nhiên quá trình này diễn ra trên diện rộng và gắn liền
với quá trình hình thành các thuộc địa Anh ở Bắc Mỹ. Đến thế kỉ XVI, cuộc cách mạng
tƣ sản Anh diễn ra nhƣng không lật đổ đƣợc chế độ phong kiến. Sau khi nắm quyền trở
lại, giai cấp phong kiến Anh đã tiến hành đàn áp ngƣợc trở lại những ngƣời làm cách
mạng. Nhiều chính trị gia trong đó có các luật sƣ đã phải di dân sang các thuộc địa ở
Bắc Mỹ để tránh cuộc đàn áp này.
Trong buổi đầu di cƣ đến Bắc Mỹ, tuy các di dân có những mục đích khác
nhau nhƣng nhìn chung họ đều có ý chí chống đối sự ảnh hƣởng của hệ thống chính trị
và pháp luật Anh. Do các luật sƣ vốn có địa vị cao và là hình ảnh đại diện cho Thơng
luật Anh nên trong bối cảnh khƣớc từ sự ảnh hƣởng của nƣớc Anh, các luật sƣ đã gặp
phải sự phản đối của các di dân.1 Thậm chí năm 1645 tại Virgina, bang này đã cấm
hoàn toàn luật sƣ bào chữa thuê.2 Tuy nhiên, sau cuộc khủng hoảng của Thông luật
1

Stein, Ralph Michael (1981), The Path of Legal Education from Edward to Langdell: A History of Insular
Reaction, Pace University School of Law Faculty Publications, pp 436.
2
Michael Bogdan (1994), Luật So Sánh - Người dịch: PGS-TS Lê Hồng Hạnh, Th.S Dương Thị Hiền, tr. 122.

7



Anh, tƣ duy của giới luật sƣ di cƣ đã có thay đổi so với trƣớc. Bên cạnh đó, chính các di
dân cũng đã mang theo những giá trị Anh trong đó có truyền thống án lệ cũng nhƣ
những kiến thức, tƣ tƣởng triết học, pháp quyền,… Những yếu tố này đã góp phần định
hình bộ máy nhà nƣớc cũng nhƣ pháp luật Hoa Kỳ.
Sự phát triển về kinh tế - xã hội của 13 thuộc địa và kèm theo là tinh thần
chống đối sự cai trị khắc nghiệt ngày càng cao của mẫu quốc đã đƣa đến những thay đổi
nhanh chóng về cái nhìn với luật sƣ tại đây. Các luật sƣ trở nên hết sức cần thiết từ việc
giải quyết các tranh chấp thƣơng mại, dân sự cho đến việc là những ngƣời tiên phong
trong cuộc đấu tranh giành độc lập. Chính quyền ở thuộc địa sử dụng ngày càng nhiều
các luật sƣ đƣợc đào tạo từ Liên minh bốn đồn luật sƣ Ln Đơn (Inns of Court). Cho
đến khi cuộc cách mạng giành độc lập diễn ra, tất cả các bang của Hoa Kỳ đều đã có
những hội nghề nghiệp của các luật sƣ. Ngay từ khi mới lập quốc, các luật sƣ đã có
những vai trị và vị trí hết sức quan trọng trong lịch sử Hoa Kỳ. Có tổng cộng 27 luật sƣ
trong tổng số 56 ngƣời ký tên vào Bản Tuyên ngônĐộc lập của Hoa Kỳ ngày 4 tháng 7
năm 1776. Sau khi giành đƣợc độc lập, các luật sƣ tiếp tục đóng vai trò quan trọng
trong việc xây dựng bộ máy nhà nƣớc, hệ thống pháp luật và cả việc hình thành nên bản
Hiến pháp Hoa Kỳ - bản hiến pháp thành văn đầu tiên trên thế giới vào nam 1789. Với
con số 31/55, hơn một nửa những ngƣời tham gia vào Đại hội Liên Bang năm 1787 là
luật sƣ.
Sau khi giành độc lập, ở giai đoạn 1775 đến 1783 việc giáo dục pháp lý đƣợc
đẩy mạnh và quyền hành nghề của luật sƣ không bị giới hạn chặt chẽ dẫn đến việc số
lƣợng luật sƣ tăng nhanh chóng. Đến những năm 1800, nhu cầu về các luật sƣ tăng cao
dẫn đến việc ra đời nhiều trƣờng luật.3 Số lƣợng luật sƣ ở nƣớc Mỹ tăng đều trong nửa
thế kỷ trƣớc và đến nay đã vƣợt ngƣỡng một triệu ngƣời.4
Điểm khác biệt nổi bật là ở Hoa Kỳ khơng có sự phân chia thành luật sƣ tƣ
vấn (solicitor) hay luật sƣ bào chữa (barrister) nhƣ tại Anh mà chỉ có duy nhất một loại
3

Chƣơng trình Thơng tin Quốc tế (2004), Khái Qt Hệ Thống Pháp Luật Hoa Kỳ - Chương 4: Các luật sư,

ngun đơn và nhóm lợi ích trong thủ tục tố tụng, Bộ Ngoại giao Hoa Kỳ.
4
ABA (2013),Market Research DepartmentApril 2013, American Bar Association.

8


hình luật sƣ đƣợc gọi là attorney. Sự phân chia thành hai loại luật sƣ xuất hiện ở Anh từ
thế kỷ XII. Thời điểm này, một số đạo luật thành văn đã ra đời bên cạnh các phán quyết
của toà án. Do đó, để hoạt động hiệu quả các bào chữa viên (serjeants at law) chuyên
làm nhiệm vụ tranh luận trực tiếp tại tòa đã tiếp nhận những ngƣời tập sự luật
(apprentices at law) để hỗ trợ, tƣ vấn và viết lời bào chữa cho mình.Đến thế kỷ XIII,
hoạt động bào chữa và tƣ vấn bắt đầu tách biệt với nhau và các bào chữa viên trở thành
các luật sƣ bào chữa còn những ngƣời tập sự luật trở thành luật sƣ tƣ vấn và mở rộng
việc tƣ vấn luật cho cả những khách hàng thơng thƣờng. Trong khi đó ở Hoa Kỳ, vào
giai đoạn nghề luật sƣ mới xuất hiện số lƣợng các luật sƣ cịn ít nên khơng thể phân
chia thành hai bộ phận nhƣ ở Anh. Về mặt chủ quan, ngƣời dân Hoa Kỳ có tính thực
dụng nên muốn tránh chi phí và phức tạp hóa thủ tục nhƣ ở Anh. Bên cạnh đó, các sinh
viên Hoa Kỳ phải có bằng cử nhân mới đƣợc theo học chƣơng trình cử nhân luật và
phải trải qua kỳ thi vào trƣờng luật, kỳ thi vào các đoàn luật sƣđể đƣợc cơng nhận là
luật sƣ. Các chƣơng trình đào tạo luật ở Hoa Kỳ cũng chú trọng đào tạo khả năng thực
hành luật. Do đó, các luật sƣ ở Hoa Kỳ là những ngƣời có kiến thức rộng, kỹ năng thực
hành pháp luật cao nên có thể đảm nhiệm cả việc tƣ vấn và bào chữa mà không phải
chuyên môn hóa thành hai loại luật sƣ riêng biệt. Nhìn chung, việc không phân chia
thành hai loại luật sƣ tại Hoa Kỳxuất phát từ nhu cầu đơn giản hóa Thơng luật Anh.
Với sự phát triển về số lƣợng của luật sƣ cộng với các chƣơng trình đào tạo
luật chuyên ngành, đã tạo ra sự phân tầng trong giới luật sƣ Hoa Kỳ. Đầu tiên là các
luật sƣ đƣợc đào tạo chuyên ngành làm việc trong các công ty luật lớn. Theo đó, hoạt
động chủ yếu của họ là tƣ vấn chứ khơng phải xuất hiện ở tịa. Khách hàng chủ yếu của
các luật sƣ này là các công ty lớn và các cá nhân có khả năng chi trả thù lao cao. Kế đến

là những ngƣời đƣợc tuyển dụng làm luật sƣ riêng cho các tập đồn, cơng ty lớn.
Những luật sƣ này hoạt động trong các bộ phận pháp chế với vai trò là những cố vấn
pháp lý nội bộ cho công ty. Các luật sƣ thuộc bộ phận này cũng ít xuất hiện tại tịa mà
chủ yếu tham gia xử lý các hoạt động pháp lý của doanh nghiệp nhƣ thực hiện các quy
định về thuế, các hợp đồng,… Bộ phận kế tiếp là những luật sƣ làm ngƣời đại diện cho
lợi ích của cá nhân tại các phiên tòa. Họ tham gia vào hầu hết các họat động tố tụng

9


trong các lĩnh vực dân sự, hình sự nhƣ đại diện, bào chữa… Bộ phận cuối cùng là các
luật sƣ làm việc trong chính phủ. Họ làm việc trong các vị trí nhƣ cơng tố viên liên
bang, cơng tố viên các tiểu bang, bào chữa viên nhà nƣớc, Tổng chƣởng lý hoặc nhân
viên Bộ Tƣ pháp Hoa Kỳ. Nhƣ vậy, dù khơng có sự phân chia thành luật sƣ tranh tụng
và luật sƣ tƣ vấn nhƣ ở Anh, trong thực tế nghề nghiệp, các luật sƣ ở Mỹ cùng phân hóa
thành các bộ phận khác nhau.5
 Lịch sử đào tạo luật sư và thẩm phán tại Hoa Kỳ
Do đến cuối thế kỷ XVIII Hoa Kỳ mới giành đƣợc độc lập nên việc đào tạo
luật ở đây cũng bắt đầu muộn hơn ở các nƣớc châu Âu vốn bắt đầu từ thế kỷ XI. Tại
châu Âu, trƣờng đại học luật đầu tiên đã xuất hiện ở Boglona vào thế kỷ XII. Trong khi
vào giai đoạn thuộc địa (1607-1776), tại Hoa Kỳ khơng có các trƣờng luật. Những
ngƣời quan tâm đến chun ngành luật phải đến Anh để theo học luật và tham gia vào
các hội quán của Đoàn luật sƣ Anh (Inns).6 Do việc đào tạo luật xuất hiện muộn, các
chuyên gia pháp lý Hoa Kỳ trong thời kỳ đầu chủ yếu là những luật gia nhập cƣ từ nƣớc
Anh hoặc đƣợc đào tạo luật ở Anh.7Bên cạnh đó, ở Hoa Kỳ khơng có chƣơng trình đào
tại nghề riêng cho luật sƣ và thẩm phán, những học viên sau khi có đƣợc bằng cử nhân
luật Juris Doctorvà đáp ứng các điều kiện cụ thể sẽ đƣợc công nhận là luật sƣ hoặc
thẩm phán. Do đó, nghiên cứu về đào tạo luật sƣ và thẩm phán phải nghiên cứu về đào
tạo cử nhân luật và các điều kiện để đƣợc công nhận là luật sƣ hoặc thẩm phán.
Trong lịch sử Hoa Kỳ, chƣơng trình đạo tạo luật đầu tiên của Hoa Kỳ là

chƣơng trình đào tạo chức danh thƣ ký (clerkship) đƣợc mở ở New York vào năm 1730
với độ dài bảy năm. Sau đó chƣơng trình đƣợc giảm xuống chỉ cịn hai năm. Việcbằng
đại học là yêu cầu bắt buộc để theo học các khóa học nghề luật là điểm độc đáo của đào
tạo luật ở Hoa Kỳ ngay từ buổi đầu so với các quốc gia cùng thời kỳ. Trong khi đó, việc
địi hỏi bằng đại học khơng xuất hiện ở Anh cho đến tận thế kỷ XIX.8 Các chƣơng trình

5

Chƣơng trình Thơng tin Quốc tế (2004), Sđd.
Chƣơng trình Thơng tin Quốc tế (2004), Sđd.
7
Stein, Ralph Michael, Sđd,Tr. 429.
8
Stein, Ralph Michael, Sđd,Tr. 438.
6

10


đào tạo chức danh thƣ ký thời kỳ này yêu cầu ngƣời học phải dành nhiều thời gian cho
việc tự nghiên cứu. Luật sƣ cố vấn sẽ lựa chọn các tài liệu để định hƣớng cho việc
nghiên cứu pháp luật của ngƣời học.9 Tuy nhiên trên thực tế, chƣơng trình học rất nặng
nề. Các học viên phải chép tay lại các tài liệu và khơng có nhiều thời gian để tiến hành
việc tự nghiên cứu. Bên cạnh đó, những cuốn sách giáo khoa luật vào thời điểm này
cũng khơng có một tiêu chuẩn chung. Ngƣời học đƣợc chỉ định đọc những quyển sách
của luật sƣ hƣớng dẫn trong khi các luật sƣ hƣớng dẫn có thể có ý kiến về luật pháp rất
khác nhau. Năm 1745 trên tờ báo New York một luật sƣ nổi tiếng ở Mỹ, William
Livingston đánh giá: “Chƣơng trình làm thƣ ký là sai lầm nghiêm trọng, và hầu hết các
cố vấn không quan tâm cho tƣơng lai của ngƣời học mà chỉ giảng dạy máy móc về việc
sao chép vĩnh viễn các tiền lệ pháp.”10

Sau đó, các chƣơng trình đào tạo nghề phát triển từ các văn phòng luật sƣ đã
ra đời nhằm thay thế cho chƣơng trình đào tạo thƣ ký. Tuy có những tiến bộ hơn trƣớc,
các văn phòng cũng chỉ chú trọng đào tạo lý thuyết hơn là kỹ năng thực hành luật. Do
đó, các chƣơng trình đào tạo nghề thiếu hiệu quả và khơng có khả năng tạo nên các luật
sƣ có khả năng phục vụ khách hàng.11
Đến cuối thế kỷ XVIII, các khoa luật đã đƣợc ra đời trong các trƣờng đại học
Mỹ.12 Bằng đại học đầu tiên về luật là bằng Cử nhân Luật - Bachelor of Law đƣợc cấp
vào năm 1793 bởi trƣờng Đại học William and Mary College. Trƣờng Đại học Havard
là trƣờng đầu tiên cấp bằng Cử nhân Luật LL.B tại Hoa Kỳ.13 Cuối thế kỷ XIX, số
trƣờng luật tại Hoa Kỳ tăng đột biến, từ 15 trƣờng năm 1850 lên đến 102 trƣờng năm
1900. Có thể lí giải sự tăng vọt này bằng các lí do sau: việc giáo dục pháp lý đƣợc đẩy
mạnh, các trƣờng khơng địi hỏi việc học các chƣơng trình đại cƣơng, chi phí thành lập
một trƣờng luật khơng cao, học phí thấp do việc giảng dạy đƣợc tiến hành bằng các
9

Moline, Brian J. (2003),EarlyAmerican Legal Education, Washburn Law Journal (775),Tr. 781.
Moline, Brian J. (2003),Sđd, Tr. 782.
11
Sonsteng, John O. (2008), A Legal Education Renaissance: A Practical Approach for the Twenty-First Century,
William Mitchell Law Review, Vol. 34, No. 1, 2007, Tr. 13.
12
Stein, Ralph Michael, Sđd, Tr. 442.
13
Marion R. Kirkwood and William B. Owens (1961), A Brief History of the Stanford Law School, 1893-1946,
Stanford University School of Law.
10

11



giảng viên bán thời gian là luật sƣ hoặc thẩm phán và nhu cầu về luật sƣ trong xã hội
cao.14
Số lƣợng ngƣời muốn nghiên cứu luật đã tăng lên mạnh mẽ đã khiến cho
các trƣờng trở nên kén sinh viên hơn. Từ đó, việc đào tạo cử nhân luật ở Hoa Kỳđã có
biến đổi quan trọng bắt đầu từ những thay đổi trong việc xây dựng những yêu cầu khắt
khe hơn của trƣờng Đại học Havard từ năm 1870.15 Việc đào tạo luật với chƣơng trình
một năm, tiêu chuẩn lỏng lẻo, tập trung nhiều vào tập quán từng bang đã chuyển dần
sang các chƣơng trình đào tạo kéo dài hơn, chặt chẽ hơn. Theo đó, các sinh viên khơng
có bằng đại học đại cƣơng sẽ phải thi đầu vào. Đây là tiền đề cho việc chuyển đào tạo
cử nhân luật từ đào tạo đại học (undergraduated) sang đào tạo sau đại học (graduated).
Các trƣờng đại học khác cũng bắt đầu chuyển đổi theo hƣớng đƣa ra những yêu cầu
khắt khe hơn trong việc tuyển chọn sinh viên và trong chƣơng trình đào tạo. Để đảm
bảo kiến thức và tƣ duy pháp lý cho sinh viên, khóa học cử nhân luật kéo dài 1 năm có
từ năm 1850 tăng lên thành 2 năm vào năm 1871 và tăng lên thành 3 năm từ năm 1876,
các sinh viên phải vƣợt qua các kỳ thi để học tiếp năm tiếp theo.16
Phƣơng pháp đào tạo cử nhân luật cũng có những thay đổi theo thời gian.
Đầu thế kỷ XIX, các chƣơng trình đào tạo luật có tiêu chuẩn kém chặt chẽ và chủ yếu
giảng dạy các tập quán địa phƣơng. Đến giữa thế kỷ XIX, các tiêu chuẩn vào trƣờng
luật gắt gao hơn. Chƣơng trình giảng dạy lúc này đƣợc cho là thiên về đào tạo các chính
khách hơn các luật sƣ theo đó bên cạnh các môn luật, sinh viên phải nghiên cứu nhiều
về chính trị và triết học qua các tác phẩm của Aristole, Adam Smith, Aristole,
Montesquieu và cả Kinh Thánh.17 Sang đầu thế kỷ XX, các trƣờng đại học lớn về luật
nhƣ Stanford hay Yale vẫn thiên về nghiên cứu văn hóa với các khóa học về ngơn ngữ,
kinh tế học, tốn học. Bên cạnh đó, đã xuất hiện một số ít trƣờng bắt đầu đƣa vào giảng
dạy về thực hành luật, họ cho rằng các kỹ năng thực hành luật cần phải phát triển trong
q trình đào tạo chứ khơng phải đợi đến khi các sinh viên thực hành luật trên thực tế.
14

Chƣơng trình Thơng tin Quốc tế (2004), Sđd.
Chƣơng trình Thơng tin Quốc tế (2004), Sđd.

16
Chƣơng trình Thơng tin Quốc tế (2004), Sđd.
17
Moline, Brian J. (2003), Sđd, Tr. 794.
15

12


Sau Chiến tranh Thế giới thứ hai, các phong trào nhân quyền phát triển mạnh mẽ, các
trƣờng luật đã bắt đầu tuyển các học viên là phụ nữ, ngƣời thiểu số và đƣa vào giảng
dạy các môn về quyền công dân.18 Bên cạnh đó, phƣơng pháp giảng dạy bằng bải giảng
và sách vở đƣợc thay thế bằng phƣơng pháp Socrate và phƣơng pháp giảng dạy theo
tình huống với các hoạt động phiên tòa tranh luận (moot court) và phiên tòa giả định
(mock trial).
Hiện nay, các trƣờng luật tại Hoa Kỳ đã có những đổi mới trong việc giảng
dạy. Các trƣờng ứng dụng máy tính và mạng internet để áp dụng cho công việc giảng
dạy và các dịch vụ cho sinh viên. Sinh viên có thể đăng ký các mơn học hoặc liên lạc
với các tịa án thơng qua internet. Các trƣờng luật cũng đã đƣa ra các chƣơng trình học
đáp ứng những nhu cầu của xã hội nhƣ luật sở hữu trí tuệ, luật mơi trƣờng…19
1.1.2 Đặc trƣng nghề luật sƣ và thẩm phán tại Hoa Kỳ
Hoa Kỳ là quốc gia áp dụng án lệ do đó nguyên tắc đối kháng có dấu ấn mạnh
mẽ trong tố tụng tại Hoa Kỳ. Trong nền tố tụng Hoa Kỳ, luật sƣ là một bên tham gia tố
tụng quan trọng tại phiên tòa, luật sƣ giữ vai trò chủ động, dùng những lý lẽ để thuyết
phục thẩm phán và bồi thẩm đoàn.20 Do đó, có thể nói Hoa Kỳ là quốc gia có nghề luật
cực kỳ phát triển với hơn một nửa số luật sƣ trên thế giới đang làm việc tại Hoa Kỳ21 và
có nhiều cơng ty luật có hàng ngàn luật sƣ.22 Theo số liệu của Đoàn luật sƣ Hoa Kỳ
(ABA - American Bar Association) tính đến năm 2012 tồn Hoa Kỳ có 1,268,011 luật
sƣ.23 Dân số Hoa Kỳ năm 2010 là 308 triệu dân và dân số ở tuổi lao động là 197 triệu
dân. Nhƣ vậy, tỷ lệ luật sƣ bình quân đầu ngƣời là khoảng 1 luật sƣ cho 280 dân và tỷ lệ

luật sƣ trên dân số ở tuổi lao động là khoảng 1 luật sƣ cho 179 dân.24 Đây là con số luật
sƣ bình quân đầu ngƣời cao nhất thế giới.

18

Chƣơng trình Thơng tin Quốc tế (2004), Sđd.
Chƣơng trình Thơng tin Quốc tế (2004), Sđd.
20
TS Nguyễn Văn Tuân (2012), Sđd, Tr. 38.
21
Michael Bogdan (1994),Sđd, Tr. 122.
22
TS Nguyễn Văn Tuân (2012), Một số vấn đề về Luật Sư và Nghề Luật Sư, Nhà xuất bản Tƣ Pháp, Tr. 42
23
ABA (2013),Sđd.
24
Bureau of Labor Statistics, United States Department of Labor, Truy cập ngày
10/06/2014.
19

13


Những đặc trƣng của việc hành nghề luật ở Hoa Kỳ có thể kể đến gồm:


Để hành nghề luật phải đáp ứng các quy định về điều kiện hành nghề và

quy định chuyên môn đặc thù của Hoa Kỳ. Ngƣời hành nghề luật phải có bằng Cử nhân
Luật J.D (Juris Doctor). Điều kiện hành nghề luật đƣợc quy định riêng theo pháp luật

của từng bang chứ khơng có một hệ thống chung áp dụng cho toàn liên bang. Muốn
hành nghề luật phải trải qua Kỳ thi công nhận luật sƣ (Bar examination) do từng bang
tổ chức. Bên cạnh bằng J.D, các thí sinh cũng địi hỏi phải đáp ứng các yêu cầu về đạo
đức và thể chất và hầu hết tiểu bang đều yêu cầu việc thí sinh phải tiếp tục việc học
pháp luật sau này. Luật sƣ nƣớc ngoài có thể đƣợc phép tham gia Kỳ thi cơng nhận luật
sƣ nhƣng quy định này khác nhau tùy theo từng tiểu bang.25


Việc hành nghề luật sƣ ở Hoa Kỳ có sự phân tầng cao. Nhƣ đã trình bày,

ở Hoa Kỳ, các luật sƣ có sự chun mơn hóa thành bốn bộ phận: hoạt động trong các
công ty luật lớn, hoạt động trong các bộ phận pháp chế của các tập đồn, hoạt động đại
diện cho các cá nhân ở tịa và hoạt động cho chính quyền. Có sự phân tầng nhƣ vậy vì
các luật sƣ tại Hoa Kỳ đƣợc chọn giữa việc tự mình thực hành các hoạt động pháp luật
hoặc tham gia vào các công ty luật hợp danh. Tỉ lệ các luật sƣ làm việc độc lập và làm
việc trong các công ty luật chênh lệch không cao. 51% luật sƣ làm việc trong các công
ty luật hợp danh và 49% luật sƣ hoạt động độc lập.26 Tuy nhiên có sự phân tầng lớn
trong việc hành nghề, phần lớn luật sƣ làm việc ở khối tƣ nhân chiếm tỉ lệ 68%, 9% làm
trong chính phủ, 4% làm trong các cơ quan tƣ pháp, 1% làm công tác giảng dạy.


Quy mô các công ty luật ở Hoa Kỳ tƣơng đối lớn. Các cơng ty luật có từ

10 luật sƣ đến 100 luật sƣ chiếm 16% các công ty luật. Số cơng ty luật có số lƣợng luật
sƣ trên 100 ngƣời cũng chiếm đến 16% các công ty luật hợp danh.27 Các cơng ty luật
lớn thƣờng có xu hƣớng sáp nhập với nhau không chỉ trong phạm vi Hoa Kỳ mà trên
phạm vi toàn cầu.28 Tiến sĩ Nguyễn Văn Tuân cho rằng sự tồn tại của các công ty luật
25

Law Society of England and Wales (2007). How to practise in USA ,

Truy cập ngày 15/05/2014.
26
American Bar Foundation (2012),The Lawyer Statistical Report, American Bar Foundation, 1985,1994, 2004,
2012 editions.
27
American Bar Foundation (2012),Sđd.
28
TS Nguyễn Văn Tuân (2012), Sđd, Tr. 42.

14


lớn khiến cơng dân có thu nhập thấp khó tiếp cận các dịch vụ pháp lý do chi phí cao dẫn
đến tình trạng mất cân đối của nền cơng lý.29 Tuy nhiên, nhiều cơng ty luật lớn của Hoa
Kỳ có cung cấp các dịch vụ pháp luật miễn phí “pro bono” cho công dân trong các vụ
việc pháp lý về quyền tự do cơng dân, lợi ích ngƣời tiêu dùng, và các vấn đề về môi
trƣờng.30
 Quảng cáo: Hoa Kỳ cho phép luật sƣ quảng cáo về nghề nghiệp và hoạt
động của mình trên các phƣơng tiện truyền thơng nhƣ truyền hình, báo chí,… Các luật
sƣ cũng đƣợc phép quảng bá hoạt động của mình trực tiếp đến ngƣời dân.31 Các trung
tâm tƣ vấn pháp luật ở Hoa Kỳ hiện nay cũng sử dụng quảng cáo ngày càng nhiều.32
 Luật sƣ ở Hoa Kỳ đa dạng về giới tính và độ tuổi: Theo số liệu của Đoàn
luật sƣ Hoa Kỳ, vào năm 2005, 70% luật sƣ đƣợc cấp phép là nam, 30% luật sƣ đƣợc
cấp phép là nữ. Về độ tuổi, số lƣợng luật sƣ ở độ tuổi 45 đến 64 chiếm đến 49%, số
lƣợng luật sƣ dƣới 29 tuổi chỉ chiếm 4%. Độ tuổi trung bình luật sƣ ở Mỹ đã tăng đáng
kể từ 39 tuổi năm 1980 lên đến 49 tuổi năm 2005.
 Thù lao của luật sƣ: Các luật sƣ đƣợc tự do thỏa thuận về thù lao của
mình với khách hàng. Luật sƣ có thể thỏa thuận tính thù lao theo giờ hoặc theo kết quả
cơng việc.33
1.1.3 Hoạt động đào tạo luật tại Hoa Kỳ

Đào tạo luật (legal education) ở Hoa Kỳ là quá trình giáo dục và đào tạo học
viên để học viên có thể thực hành pháp luật tại Hoa Kỳ. Đào tạo luật ở Hoa Kỳ là quá
trình đào tạo sau đại học.34 Ngƣời học luật bắt buộc phải có một bằng cử nhân đại học
bất kỳ trƣớc khi nhập học vào các trƣờng luật.
Khái niệm đào tạo luật ở Hoa Kỳ không bao gồm việc giáo dục, phổ biến
pháp luật cho công dân mà là việc đào tạo luật theocác chƣơng trình Cử nhân Luật –

29

TS Nguyễn Văn Tuân (2012), Sđd, Tr. 42.
Chƣơng trình Thơng tin Quốc tế (2004), Sđd.
31
TS Nguyễn Văn Tn (2012), Sđd, Tr. 41.
32
Chƣơng trình Thơng tin Quốc tế (2004), Sđd.
33
TS Nguyễn Văn Tuân (2012), Sđd, Tr. 41.
34
Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình Luật So sánh, Nhà xuất bản Công An Nhân Dân, 2012.
30

15


Juris Doctor (J.D), Thạc sĩ Khoa học Pháp lý - Master of Jurisprudence (M.J), Thạc sĩ
Luật - Master of Laws (LL.M.), Tiến sĩ Luật - Doctor of Juridical Science (S.J.D.).
1.2 Đào tạo Cử nhân Luật tại Hoa Kỳ
Ở Hoa Kỳ, bằng Cử nhân Luật đƣợc gọi là Juris Doctor, viết tắt là J.D. Khác
với Việt Nam và các quốc gia Dân Luật, tuy bằng cấp ở trình độ cử nhân nhƣng ngƣời
học bằng J.D bắt buộc phải có một bằng cử nhân đại học trƣớc. Học sinh thƣờng bắt

đầu học đại học ở tuổi 18, ngay sau khi hoàn thành trung học. Họ thƣờng bắt đầu học
chƣơng trình J.D vào tuổi 22, và họ sẽ đƣợc nhận vào thực tập sớm nhất ở tuổi 25.
Bằng J.D là một trong những điều kiện bắt buộc để một ngƣời có thể thực
hành pháp luật tại Hoa Kỳ. Chƣơng trình học J.D tồn thời gian kéo dài 3 năm, trong
khi chƣơng trình học bán thời gian kéo dài 4 năm. Nhiều trƣờng đại học ở Hoa Kỳ cũng
đang áp dụng các chƣơng trình học kết hợp theo đó sinh viên sẽ vừa học một bằng đại
học cử nhân thông thƣờng vừa học bằng J.D trong khóa học kéo dài 6 năm, điều này
giúp rút ngắn thời gian lấy bằng J.D hơn 1 năm so với trƣớc.35
1.2.1 Tiêu chuẩn đào tạo cử nhân Luật
 Các yêu cầu bắt buộc
Tại Hoa Kỳ, để theo học bằng J.D, hầu hết các trƣờng luật yêu cầu sinh viên
phải có trƣớc một bằng cử nhân hệ 4 năm thuộc chuyên ngành bất kỳ, một số điểm
trung bình (GPA) tại đại học ở mức chấp nhận đƣợc (thông thƣờng là 3.0 theo thang
điểm 4)36 và một số điểm đạt yêu cầu của Kỳ thi Nhập học trƣờng Luật - Law School
Admission Test (LSAT).
Bên cạnh đó, để bằng J.D có thể đƣợc sử dụng cho việc thực hành nghề luật
và tham gia vào Kỳ thi Công nhận Luật Sƣ sau này, sinh viên phải theo học tại các
trƣờng có chƣơng trình đào tạo Juris Doctor đƣợc Đồn luật sƣ Hoa Kỳ (ABA) công
nhận.
35

Robert H. McKinney, School of Law, Joint Degrees, />36
WikiHow, How to become an attorney, Truy
cập ngày 10/06/2014.

16


 Sơ lƣợc về Kỳ thi Nhập học Trƣờng Luật - LSAT
Kỳ thi Nhập học Trƣờng Luật – LSAT là một kỳ thi đƣợc chuẩn hóa, kéo dài

nửa ngày, đƣợc tổ chức 4 lần mỗi năm. Đây là một kỳ thi bắt buộc đối với các ứng viên
muốn theo học các chƣơng trình đào tạo luật ở bậc đại học và sau đại học tại Hoa Kỳ và
Canada. Bài thi cung cấp các tiêu chuẩn đánh giá về kỹ năng đọc, từ vựng, khả năng lập
luận để các trƣờng luật sử dụng nhƣng một phƣơng pháp để để đánh giá ứng viên.
Cấu trúc bài thi gồm 5 phần: Lập luận Logic (Logical reasoning), Đọc hiểu
(Reading comprehension), Lý luận Phân Tích (Analytical reasoning), Phần khơng tính
điểm (Unscored Variable section), Phần thi Viết (Writing sample). Mỗi phần thi kéo dài
35 phút. Các bài thi gồm các câu hỏi trắc nghiệm trừ phần thi viết. Tuy nhiên, chỉ 4
phần thi là có tính điểm cho thí sinh và có một phần thi là phần khơng tính điểm (The
unscored section). Ở phần thi viết (Writing sample), các thí sinh sẽ viết một văn bản
trong 35 phút. Hội Đồng Kỳ Thi Nhập học Trƣờng Luật (LSAC) sẽ khơng trực tiếp tính
điểm phần này mà sẽ gửi một bản sao đến tất cả các trƣờng luật mà thí sinh tham gia kỳ
thi đăng ký thi tuyển.37
 Các yêu cầu khác
Mặc dù điểm trung bình đại học và điểm LSAT là những yếu tố quan trọng
nhất xem xét, các ủy ban tuyển sinh trƣờng luật cũng rất chú trọng xem xét đến yếu tố
cá nhân. Do đó, bên cạnh những yêu cầu bắt buộc chung, các trƣờng luật còn đòi hỏi
sinh viên thể hiện các yếu tố cá nhân bổ sung khác đƣợc đánh giá thông qua các bài tiểu
luận, câu hỏi trả lời ngắn, thƣ giới thiệu và các phƣơng pháp khác.
Hầu hết các trƣờng luật hiện tại rất chú trọng yếu tố hoạt động ngoại khóa,
kinh nghiệm làm việc và các khóa học mà sinh viên đã nghiên cứu để đánh giá về hồ sơ
nhập học của ứng viên. Một số lƣợng lớn các ứng viên trƣờng luật đã có nhiều năm
kinh nghiệm làm việc và sinh viên học ngành luật thƣờng ít vào trƣờng luật ngay lập
tức sau khi có một bằng cử nhân.38

37

LSAT, “About the LSAT”, Truy cập ngày 12/06/2014.
Prelaw Handbook, A guide to Law School, Chapter 9.1 When to attend law school.


38

17


Các tiêu chuẩn về điểm số trung bình và điểm bài thi LSAT cũng khác nhau
tùy theo trƣờng.
1.2.2 Cơ sở đào tạo
Tại Hoa Kỳ, trƣờng luật đƣợc xếp vào nhóm trƣờng dạy nghề (professional
school), và thƣờng là một trƣờng thành viên, một khoa (college, faculty, department,
school hoặc unit) trong một trƣờng đại học (university). Các trƣờng đào tạo luật là các
trƣờng đào tạo sau đại học và phải đƣợc Đoàn luật sƣ Hoa Kỳ cơng nhận.
Vào năm học 2011-2012, có 146.288 sinh viên theo học các chƣơng trình
J.D tại 200 trƣờng luật ABA đƣợc cơng nhận. Trong đó, 53% sinh viên là nam và 47%
sinh viên là nữ.39
Danh sách các trƣờng đào tạo luật có chƣơng trình J.D đƣợc Đồn luật sƣ
Hoa Kỳ cơng nhận đƣợc trình bày ở Phụ Lục 1 (Phụ Lục 1: Danh Sách Các Trƣờng Đại
Học Đƣợc ABA Cơng Nhận).40
1.2.3 Chƣơng trình đào tạo
 Sơ lƣợc về chƣơng trình đào tạo J.D
Chƣơng trình đạo tạo Cử nhân Luật Juris Doctor ở Hoa Kỳ khơng có một tiêu
chuẩn thống nhất mà khác biệt theo từng trƣờng, từng bang miễn là đƣợc ABA chứng
nhận thì đều có giá trị nhƣ nhau.41 Các chƣơng này thƣờng kéo dài trong khoảng 80-90
giờ tín chỉ.42 Các giờ học đƣợc chia thành giờ học trên lớp (J.D. classroom learning) và
giờ học thực hành (J.D. experiential learning).43
Ở giờ học trên lớp, nhìn chung chƣơng trình giảng dạy ít đề cập đến luật so sánh
hay các môn luật chuyên ngành mà chỉ chú trọng đến việc đào tạo ngƣời học hành nghề
39

ABA,Section of Legal Education & Admissions to the

Bar, Truy cập ngày 10/06/2014.
40
ABA, Approved Law Schools,
/>html, Truy cập ngày 10/06/2014.
41
Education USA, If you want to study in the US – Book 2: Graduate Study, US Department of State, Tr. 95.
42
New York Law School, J.D. Program, Truy cập ngày
15/05/2014.
43
Mc Kinney School of law Indiana University, The J.D. program,
Truy cập ngày 15/05/2014.

18


luật tại Hoa Kỳ.44 Tuy nhiên, chƣơng trình cũng bao gồm các lớp học vềcác lĩnh vực cụ
thể của pháp luật, từ các vấn đề về hiến pháp, tố tụng dân sự, luật hợp đồng đến pháp
luật bất động sản,...
Giờ học thực hành đƣợc các trƣờng đại học ở Hoa Kỳ rất chú trọng. Chƣơng
trình thực hành đƣợc thiết kế nhằm giúp sinh viên biết phải làm thế nào để đƣa các lý
thuyết đƣợc học trong lớp học vào thực tế. Sinh viên có thể tham gia vào các cuộc thi
phiên tòa tranh luận (moot court), viết cho các tạp chí pháp luật sinh viên.
 Chƣơng trình giảng dạy
Các sinh viên luật đƣợc gọi là 1Ls, 2Ls, và 3Ls dựa trên năm học của họ tại
trƣờng luật. Nhƣ đã trình bày, tại Hoa Kỳ khơng có các tiêu chí cụ thể về đào tạo cho
các trƣờng luật. Các khóa học J.D thơng thƣờng kéo dài 3 năm, ngồi ra có các khóa
học bán thời gian kéo dài 4 năm và có cả khóa học J.D tăng cƣờng với cƣờng độ cao
kéo dài trong 2 năm.45
-


Năm học đầu tiên

ABA cũng không có quy định cụ thể về việc đào tạo luật ở năm đầu tiên. Tại Khoản
302 (a) (1) của Bộ tiêu chuẩn chung cho ABA ban hành chỉ yêu cầu vào năm đầu tiên
các trƣờng phải đảm bảo cho sinh viên nghiên cứu về “luật nội dung” (substantive law)
và đảm bảo việc nghiên cứu luật nội dung sẽ đƣa đến những hiệu quả trong việc ứng
dụng vào nghề luật.46 Chƣơng trình giảng dạy bắt buộc vào năm học đầu tiên của hầu
hết các trƣờng luật gồm các môn: Tố tụng dân sự (Luật liên bang tố tụng dân sự), Luật
hiến pháp (Hiến pháp Hoa Kỳ, đặc biệt là Tu chính án thứ năm và thứ mƣời bốn), Luật
Hợp đồng, Luật hình sự (phần chung và mơ hình Bộ luật hình sự), Luật Bất động sản,
Bồi thƣờng thiệt hại ngoài hợp đồng, Nghiên cứu pháp lý (sử dụng thƣ viện pháp luật
LexisNexis và Westlaw), Xây dựng văn bản quy phạm pháp luật (bao gồm phân tích
khách quan, phân tích thuyết phục và trích dẫn pháp lý). Bởi vì chƣơng trình giảng dạy
44

Education USA, Sđd, Tr. 95.
Northwestern University School of Law, Accelerated JD, />Truy cập ngày 12/06/2014.
46
ABA Standard, Article 302(a)(1).
45

19


×