Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu
Lời nói đầu
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, nguyên vật liệu đóng một vai trò hết sức
quan trọng, là đối tợng lao động và là một trong 3 yếu tố cơ bản của quá trình sản
xuất.
Trong các doanh nghiệp sản xuất, chi phí nguyên vật liệu chiếm một tỷ lệ lớn
trong cơ cấu giá thành sản phẩm và bộ phận dự trữ chủ yếu trong quá trình sản xuất
của doanh nghiệp. Chính vì vậy, việc sử dụng nguyên vật liệu một cách hợp lý, tiết
kiệm là biện pháp chủ yếu hạ giá thành sản phẩm. Muốn vậy phải tổ chức tốt công
tác quản lý nguyên vật liệu từ quá trình thu mua, vận chuyển liên quan đến việc dự
trữ vật t cho sản xuất kinh doanh.
Tổ chức tốt công tác hạch toán là khâu không thể thiếu đợc để quản lý, thúc
đẩy kịp thời việc cung cấp vật t cho sản xuất, kiểm tra, giám sát việc chấp hành mức
dự trữ tiêu hao nguyên vật liệu để từ đó góp phần giảm những chi phí không cần thiết
trong sản xuất nhằm hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Hơn
nữa để cung cấp đầy đủ số lợng đầu vào trong quá trình sản xuất thì các doanh nghiệp
có sử dụng số vốn lu động đó có hiệu quả hay không. Vì vậy, để thấy rõ đợc điều đó
thì mỗi doanh nghiệp phải sử dụng nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ một cách hợp lý
và phải quản lý chặt chẽ số nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ từ khâu thu mua đến
khâu sử dụng vừa đáp ứng đầy đủ nhu cầu sản xuất tiết kiệm, vừa để chống mọi hiện
tợng xâm phạm tài sản của đơn vị hoặc cá nhân. Để làm đợc điều đó các doanh
nghiệp cần phải sử dụng các công cụ quản lý mà kế toán là một đơn vị quản lý giữ vai
trò trọng yếu nhất.
Xuất phát từ những lý do nêu trên và nay có điều kiện tiếp xúc với thực tế nhất
là có sự hớng dẫn nhiệt tình của thầy giáo em đã chọn đề tài Hoàn thiện kế toán
nguyên vật liệu ở doanh nghiệp công nghiệp" nhằm làm sáng tỏ những vấn đề vớng
mắc giữa thực tế và lý thuyết để có thể hoàn thiện, bổ sung kế toán đã tích luỹ đợc ở
lớp.
Vơng thừa đại
1
Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu
Bố cục chuyên đề gồm 2 phần:
Phần I: Những vấn đề lý luận chung về kế toán nguyên vật liệu trong
doanh nghiệp công nghiệp
Phần II: Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu ở các doanh nghiệp
công nghiệp và một số ý kiến đề xuất.
I- Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu ở các doanh nghiệp công
nghiệp.
II- Một số ý kiến đề xuất và hớng giải quyết cụ thể của em
Vơng thừa đại
2
Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu
Phần I
Những vấn đề lý luận chung về kế toán nguyên
vật liệu trong doanh nghiệp công nghiệp
I. Sự cần thiết phải tổ chức kế toán vật liệu
1. Vai trò, đặc điểm vật liệu trong sản xuất kinh doanh.
- Khái niệm vật liệu
Vật liệu là một đối tợng lao động đợc biểu hiện bằng hình thái vật chất, là một
trong 3 yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất (t liệu sản xuất, đối tợng lao động, sức
lao động), là cơ sở cấu thành nên thực thể sản phẩm.
- Đặc điểm vật liệu
+ Vật liệu là những tài sản lu động thuộc nhóm hàng tồn kho. Nó tham gia vào
giai đoạn đầu của quá trình sản xuất kinh doanh để bắt đầu hình thành nên sản phẩm
mới.
+ Vật liệu là cơ sở vật chất hình thành nên thực thể sản phẩm.
+ Về mặt hiện vật nó chỉ tham gia vào chu kỳ sản xuất kinh doanh và tham gia
vào quá trình sản xuất nó không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu.
+ Về kỹ thuật, vật liệu là những tài sản vật chất tồn tại dới nhiều dạng khác
nhau. Trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, vật liệu chiếm tỷ trọng cao trong
tổng tài sản lu động và tổng chi phí sản xuất.
Từ những đặc điểm trên cho thấy vật liệu có vai trò hết sức quan trọng đối với
hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Điều đó đòi hỏi phải tăng cờng
công tác quản lý vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất.
2. Nhiệm vụ và vai trò của kế toán nguyên vật liệu.
Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trờng, để điều hành và
chỉ đạo sản xuất kinh doanh nhà lãnh đạo phải thờng xuyên nắm bắt đợc các thông
tin về thị trờng, giá cả, sự biến động của các yếu tố đầu vào và đa ra một cách đầy đủ,
Vơng thừa đại
3
Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu
chính xác, kịp thời. Hạch toán kế toán nói chung và hạch toán nguyên vật liệu nói
riêng trong doanh nghiệp nếu đợc thực hiện chính xác, đầy đủ và khoa học sẽ giúp
cho công tác hạch toán tính giá thành sản phẩm đợc chính xác.
Hạch toán vật liệu thể hiện vai trò và tác dụng to lớn của mình thông qua các
chức năng và nhiệm vụ cơ bản sau:
- Phải tổ chức đánh giá, phân loại NVL phù hợp với các nguyên tắc, yêu cầu
quản lý thống nhất của Nhà nớc và doanh nghiệp nhằm mục đích phục vụ cho công
tác lãnh đạo và quản lý phân tích tình hình thu mua, bảo quản và sử dụng vật liệu
nhằm hạ giá thành sản phẩm.
- Tổ chức chứng từ, tài khoản, sổ kế toán phù hợp với phơng pháp kế toán hàng
tồn kho của doanh nghiệp để ghi chép phản ánh, tập hợp số liệu về tình hình hiện có
và sự biến động của NVL.
- Giám sát, kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản, dự trữ và sử dụng vật
liệu.
II. Phân loại và đánh giá vật liệu.
1. Phân loại.
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp sản xuất phải sử
dụng nhiều loại vật liệu khác nhau. Vì vậy để quản lý tốt vật liệu đòi hỏi phải nhận
biết đợc từng loại NVL hay nói cách khác là phải phân loaị NVL.
* Căn cứ vào nội dung kế toán, vai trò của vật liệu trong quá trình sản xuất
kinh doanh, vào yêu cầu quản lý của doanh nghiệp vật liệu đợc chia thành các loại:
- NVL chính: là đối tợng lao động chủ yếu cấu thành nên thực thể sản phẩm.
- NVL phụ: là những vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất nó kết hợp
với NVl chính làm thay đổi màu sắc, hành dạng bên ngoài của sản phẩm hoặc làm
cho quá trình sản xuất đợc tiến hành một cách thuận lợi (nh dầu làm trơn máy )
- Nhiên liệu: là những vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất nó tạo ra
nhiệt lợng phục vụ cho quá trình sản xuất nh than, xăng
Vơng thừa đại
4
Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu
- Phụ tùng thay thế: là những bộ phận phụ tùng chitiết máy doanh nghiệp mua
vào để thay thế khi sửa chữa TSCĐ.
- Phế liệu và vật liệu khác:
* Theo nguồn nhập NVL gồm có các loại sau:
- NVL mua vào.
- NVL tự sản xuất gia công.
- NVL đợc cấp.
- NVL đợc góp vốn liên doanh.
- NVL đợc viện trợ không hoàn lại.
- NVL thừa trong kiểm kê.
2. Đánh giá NVL.
Đánh giá vật liệu là dùng thớc đo tiền tệ để xác định giá trị của chúng theo
những nguyên tắc nhất định. Nguyên tắc cơ bản của kế toán vật liệu là hạch toán
theo giá thực tế, tức giá trị của vật liệu đợc phản ánh trên các sổ sách tổng hợp, trên
bảng cân đối kế toán và các bản báo cáo kế toán phải theo giá thực tế.
a. Giá thực tế nhập kho.
* Đối với NVL mua vào sử dụng sản xuất sản phẩm thuộc đối tợng chịu thuế
GTGT theo phơng pháp khầu trừ thuế.
Giá thực tế
của NVL
=
Giá mua cha
có thuế GTGT
+
Chi phí không mua
cha có thuế GTGT
* Đối với NVL mua vào sử dụng phục vụ sản xuất sản phẩm không phụ thuộc
vào đối tợng chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp.
Giá thực tế
của NVL
=
Giá mua theo giá thanh
toán (cả thuế GTGT)
+
Chi phí không mua
theo giá thanh toán
* Đối với NVL đợc cấp:
Giá thực tế
của NVL
=
Giá ghi trên hoá
đơn của bù cấp
Vơng thừa đại
5
Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu
* Đối với NVL tự gia công
Giá thực tế
của NVL
=
Giá thành thực
tế
* Đối với NVL nhận góp vốn liên doanh
Giá thực tế
của NVL
=
Kết quả đánh giá của hội đồng quản trị
và sự thoả thuận của các bên liên doanh
* Đối với NVL đợc viện trợ không hoàn lại.
Giá thực tế
của NVL
=
Giá mua trên thị trờng của
NVL cùng loại
b. Giá thực tế xuất kho
- Phơng pháp đơn giá bình quân:
Giá thực tế vật
liệu xuất dùng
=
Số lợng vật
liệu xuất dùng
x
Giá đơn vị
bình quân
- Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ:
Giá đơn vị bình
quân cả kỳ dự trữ
= Giá thực tế nguyên vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Lợng thực tế vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
- Phơng pháp đơn giá bình quân cuối kỳ trớc mặc dù đơn giá phản ánh kịp thời
tình hình biến động vật liệu trong kỳ tuy nhiên không chính xác vì không tính đến sự
biến động của giá cả vật liệu kỳ này.
Giá đơn vị bình
quân cuối kỳ trớc
= Giá thực tế nguyên vật liệu tồn đầu kỳ hoặc cuối kỳ dự trữ
Lợng thực tế vật liệu tồn đầu kỳ ( hoặc cuối kỳ trớc)
- Phơng pháp giá bình quân sau mỗi lần nhập lại khắc phục nhợc điểm 2 phơng
pháp trên, vừa chính xác, vừa cập nhật. Nhợc điểm của phơng pháp này là tốn nhiều
công sức, tính toán nhiều lần.
Giá đơn vị bình quân
sau mỗi lần nhập
= Giá thực tế nguyên vật liệu tồn kho sau mỗi lần nhập
Lợng thực tế vật liệu tồn kho sau mỗi lần nhập
Phơng pháp nhập trớc xuất trớc (FIFO). Theo phơng pháp này giả thiết rằng số
vật liệu nào nhập trớc thì xuất trớc, xuất hết số nhập lần trớc mới đến số nhập sau
theo giá thực tế của từng số hàng xuất. Phơng pháp này thích hợp trong từng trờng
hợp giá cả ổn định hoặc có xu hớng giảm.
Vơng thừa đại
6
Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu
Phơng pháp nhập sau xuất trớc (LIFO): Phơng pháp này giả định những vật
liệu mua sau cùng sẽ đợc xuất trớc tiên. Phơng pháp nhập sau, xuất trớc thích hợp
trong trờng hợp lạm phát.
Phơng pháp trực tiếp: Theo phơng pháp này vật liệu đợc xác định giá trị theo
đơn chiếc hay từng lô và giữ nguyên từ lúc nhập vào cho đến lúc xuất dùng. Khi xuất
nguyên vật liệu sẽ tính theo giá thực tế của nguyên vật liệu đó.
* Phơng pháp giá hạch toán: Phơng pháp này toàn bộ vật liệu biến động trong
kỳ tính theo giá hạch toán cuối kỳ kế toán sẽ tiến hành điều chỉnh từ giá hạch toán
sang giá thực tế.
Giá thực tế vật liệu
xuất dùng (hoặc tồn
kho cuối kỳ)
=
Giá hạch toán vật
liệu xuất dùng (hoặc
tồn kho cuối kỳ)
*
Hệ số giá
vật liệu
Giá hạch toán vật
liệu xuất dùng
=
Số lợng vật
liệu xuất dùng
x
Đơn giá
hạch toán
Hệ số giá
vật liệu
=
Giá thực tế nguyên vật liệu tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ
Giá hạch toán vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
III. Hạch toán tổng hợp nguyên liệu theo phơng pháp kê
khai thờng xuyên.
1. Khái niệm và TK sử dụng:
Phơng pháp kê khai thờng xuyên là phơng pháp theo dõi và phản ánh tình hình
hiện có biến động tăng giảm hàng tồn kho nói chung và vật liệu nói riêng một cách
thờng xuyên, liên tục trên các TK phản ánh từng loại. Theo phơng pháp này bất kỳ tại
thời điểm nào, kế toán cũng có hể xác định đợc lợng nhập, xuất, tồn kho từng loại
hàng tồn kho nói chung và nguyên vật liệu nói riêng. Tuy nhiên phơng pháp này có
nhợc điểm là khối lợng ghi chép nhiều, không thích hợp với những doanh nghiệp có
sử dụng những loại hàng tồn kho mà giá trị đơn vị nhỏ, thờng xuyên xuất dùng xuất
bán.
Vơng thừa đại
7
Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu
Để hạch toán nguyên vật liệu theo phơng pháp kê khai thờng xuyên kế toán sử
dụng các TK sau:
- TK 152 nguyên vật liệu: dùng để theo dõi giá thực tế của toàn bộ nguyên
vật liệu có tăng giảm qua kho doanh nghiệp, có thể mở chi tiết theo từng loại nhóm,
thứ tuỳ theo yêu cầu quản lý và ph ơng tiện tính toán.
Bên Nợ: Phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm tăng nguyên vật liệu trong kỳ.
Bên Có: Phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm giảm nguyên vật liệu trong kỳ.
D Nợ: Phản ánh thực tế của nguyên vật liệu tồn kho.
- TK 151- Hàng mua đi đờng: Dùng theo dõi giá trị vật t hàng hoá mà
doanh nghiệp đã mua hay chấp nhận mua, đã thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp
nhng cuối tháng cha về nhập kho.
Bên Nợ: phản ánh giá trị hàng đi đờng tăng.
Bên Có: Phản ánh giá trị hàng đi đờng kỳ trớc đã nhập kho hay chuyển giao
cho bộ phận sử dụng hoặc giao cho khách hàng.
D Nợ: Giá trị hàng đi đờng (đầu và cuối kỳ)
Ngoài ra tỏng quá trình hạch toán, kế toán còn sử dụng một số TK liên quan
khác nh 133, 331, 111, 112
2. Chế độ chứng từ:
Hoá đơn bán hàng: là chứng từ chứng minh cho nhân viên mua hàng, trên hoá
đơn giá bao nhiêu thì ngời mua nợ ngời bán bấy nhiêu.
Chú ý: Đối với doanh nghiệp tính VAT theo phơng pháp khấu trừ thì VAT chỉ
đợc khấu trừ khi có hoá đơn giá trị gia tăng và ghi đầy đủ nội dung của hoá đơn này.
Bảng kê mua hàng (phiếu mua) do ngời mua lập để phản ánh nhân viên mua
hàng. Phiếu mua hàng là cơ sở để xác định thuế VAT để khấu trừ.
Phiếu nhập kho: Chứng minh nghiệp vụ nhập kho của doanh nghiệp
Biên bản kiểm nghiệm vật t:
+ Vật t có đặc tính lý hoá phức tạp.
+ Trong quá trình nhập phát hiện ra số thừa thiếu, kém phẩm chất.
Vơng thừa đại
8
Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu
Các chứng từ thanh toán: Phiếu chi
Phiếu xuất kho:
+ Phiếu xuất kho theo hạn mức
+ Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ: xuất khẩu vật t, thuê ngoài, gia
công
3. Hạch toán tình hình tăng nguyên vật liệu trong doanh nghiệp tính thuế
VAT theo phơng pháp khấu trừ.
Đối với các cơ sở kinh doanh tính thuế VAT theo phơng pháp khấu trừ khi mua
hàng, trong tổng giá thanh toán phải trả cho ngời bán, phần giá mua hàng cha thuế đ-
ợc ghi tăng giá vật liệu còn phần thuế VAT đầu vào đợc tách riêng (ghi vào số thuế đ-
ợc khấu trừ).
a. Trờng hợp mua ngoài hàng hoá đơn cùng về căn cứ vào hoá đơn mua kế toán
ghi:
Nợ TK 152 (Chi tiết vật liệu) : Giá thực tế vật liệu
Nợ 133 (1331) : Thuế VAT đợc khấu trừ
Có TK liên quan (331, 111, 112, 141 ): Tổng giá thanh toán của vật
liệu mua ngoài nhập kho
Trờng hợp doanh nghiệp đợc giảm giá hàng mua hay hàng mua trả lại:
Nợ TK 331: trừ vào số tiền hàng phải trả.
Nợ TK 111, 112: Số tiền đợc ngời bán trả lại
Nợ TK 1388: Số đợc ngời bán chấp nhận.
Có TK 152 (chi tiết từng loại): Số giảm giá hàng mua hy hàng mua trả
lại theo giá không thuế.
Có TK 1331: Thuế VAT tơng ứng
Số chiết khấu mua hàng đợc hởng:
Nợ TK liên quan (111, 112, 331 )
Có TK 711
b) Trờng hợp hàng thừa so với hoá đơn.
Vơng thừa đại
9
Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu
Về nguyên tắc khi phát hiện thừa, phải làm văn bản báo cáo cho các bên liên
quan biết để cùng xử lý. Về mặt kế toán trị giá hàng thừa đợc phản ánh ở TK 3381 có
thể ghi theo tổng giá thanh toán hay giá mua không thuế VAT đầu vào. Khi xử lý, kế
toán sẽ dựa vào từng cách ghi tơng ứng để phản ánh vào sổ sách. Chẳng hạn nếu giá
trị thừa đợc ghi theo giá mua không thuế.
Nếu nhập toàn bộ
Nợ TK 152 (chi tiết vật liệu): Giá trị toàn bộ số hàng.
Nợ TK 133 (1331): Thuế VAT tính theo hoá đơn
Có TK 331: trị giá thanh toán theo hoá đơn
Có TK 3381: trị giá số hàng thừa (không thuế)
Căn cứ vào quyết định xử lý
Nếu trả lại cho ngời bán
Nợ TK 3381: Trị giá hàng thừa đã xử lý
Có TK 152 (chi tiết vật liệu): Trả lại số thừa
Nếu đồng ý mua tiếp số thừa:
Nợ TK 338(3381): Trị giá hàng thừa
Nợ TK 133 (1331): Thuế VAT của số hàng thừa
Có TK 3331: Tổng giá thanh toán số hàng thừa.
Nếu không rõ nguyên nhân ghi tăng thu nhập:
Nợ TK 3381: Trị giá hàng thừa
Có TK 721: Số thừa không rõ nguyên nhân
Nếu nhập theo hoá đơn: ghi nhận số nhập nh trờng hợp (a). Số thừa coi nh giữ
hộ ngời bán và ghi:
Nợ Tk 002
Khi xử lý số thừa, ghi Có TK 002. Đồng thời căn cứ cách xử lý cụ thể để hạch
toán nh sau:
Nếu đồng ý mua tiếp số thừa:
Nợ TK 152: Trị giá hàng thừa
Nợ TK 133 (1331): Thuế VAT của số hàng thừa
Vơng thừa đại
10
Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu
Có TK 331: Tổng gia thanh toán số hàng thừa
Nếu không rõ nguyên nhân, ghi tăng thu nhập:
Nợ TK 152 (chi tiết vật liệu): Trị giá hàng thừa
Có TK 721: Số hàng thừa không rõ nguyên nhân
c) Trờng hựp hàng thiếu so với hoá đơn.
Kế toán chỉ phản ánh số hàng thực nhận, số thiếu căn cứ vào biên bản kiểm
nhận, thông báo cho bên bán:
Nợ TK 152 (chi tiết vật liệu): Trị giá số thực nhập kho
Nợ TK 1381: Trị giá số thiếu
Nợ TK 133 (1331): Thuế VAT theo hoá đơn
Có TK 331: Trị giá thanh toán theo hoá đơn
Khi xử lý số vật liệu thiếu:
Nếu ngời bán giao tiếp số hàng còn thiếu:
Nợ TK 152 (chi tiết vật liệu): số thiếu đã nhận
Có 1381: Xử lý số thiếu
Nếu ngời bán không còn hàng:
Nợ TK 331: Ghi giảm số tiền phải trả ngời bán
Có TK 1381: Xử lý số thiếu
Có TK 133 (1331): Thuế VAT tơng ứng của số hàng thiếu
Nếu cá nhân làm mất bồi thờng
Nợ TK 1388, 334: Cá nhân phải bồi thờng
Có TK 133 (1331): Thuế VAT của số hàng thiếu
Có TK 1381: Xử lý số thiếu
Nếu thiếu không xác định đợc nguyên nhân.
Nợ TK 821: Số thiếu không rõ nguyên nhân
Có TK 1381: Xử lý số thiếu
d) Trờng hợp hàng hoá kém phẩm chất, sai quy cách, không đảm bảo nh hợp
đồng.
Vơng thừa đại
11
Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu
Số hàng này có thể đợc giảm giá hoặc trả lại cho ngời bán. Khi giao trả hoặc đ-
ợc giảm giá kế toán ghi:
Nợ TK 331, 111, 112
Có TK 152 (chi tiết vật liệu)
Có TK 1331: Thuế Vat của số giao trả hoặc gỉm giá
e) Trờng hợp hàng về cha có hoá đơn
Kế toán lu phiếu nhập kho vào tập hồ sơ hàng cha có hoá đơn. Nếu trong
tháng có hoá đơn về thì ghi sổ bình thờng, còn nếu cuối tháng hoá đơn vẫn cha về thì
ghi sổ theo giá tạm tính bằng bút toán:
Nợ TK 152 (chi tiết vật liệu)
Có TK 331
Sang tháng sau khi hoá đơn về, sẽ tiến hành điều chỉnh theo giá thực tế bằng
một trong hai cách:
Cách 1: Xoá giá tạm tính bằng bút toán đỏ, rồi ghi giá thực tế bằng bút toán th-
ờng.
Cách 2: Ghi số chênh lệch giữa giá tạm tính với giá thực tế bằng bút toán đỏ
(nếu giá tạm tính > giá thực tế).
g) Trờng hợp hoá đơn về nhng hàng cha về
Kế toán lu hoá đơn vào tập hồ sơ hàng mua đang đi đờng. Nếu trong tháng,
hàng về thì ghi sổ bình thờng, còn nếu cuối tháng vẫn cha về thì ghi:
Nợ TK 151: Trị giá hàng mua theo hoá đơn
Nợ TK 1331: Thuế VAT đợc khấu trừ
Có TK liên quan (331, 111, 112, 141, )
Sang tháng sau khi hàng về, ghi:
Nợ TK 152 (chi tiết vật liệu): Nếu nhập kho
Nợ TK 621, 627: Xuất cho sản xuất của phân xởng
Có TK 151: hàng đi đờng kỳ trớc đã về
h) Trờng hợp nguyên vật liệu tự chế nhập kho hoặc thuê ngoài gia công chế
biến.
Vơng thừa đại
12