Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

CÔNG CHỨNG CÁC VĂN BẢN LIÊN QUAN ĐẾN HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH, CÔNG CHỨNG CÁC VĂN BẢN LIÊN QUAN ĐẾN THỪA KẾ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (250.21 KB, 24 trang )

HỌC VIỆN TƯ PHÁP
KHOA ĐÀO TẠO CÔNG CHỨNG VIÊN VÀ CÁC CHỨC DANH KHÁC

HỒ SƠ BÁO CÁO KẾT THÚC HỌC PHẦN

CÔNG CHỨNG CÁC VĂN BẢN LIÊN QUAN ĐẾN HÔN NHÂN VÀ GIA
ĐÌNH, CƠNG CHỨNG CÁC VĂN BẢN LIÊN QUAN ĐẾN THỪA KẾ.
Chuyên đề: Sau khi ông A chết, 03 người con của ông A là M, N, P đề nghị
công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản. Họ xuất trình được di chúc của
ơng A với nội dung để lại căn nhà của ông A cho M, N, P. Bản di chúc do ông A
tự lập. Là công chứng viên anh (chị) hãy giải quyết tình huống này? Những khó
khăn, vướng mắc thường gặp trong việc xác định di chúc hợp pháp.


Hà Nội, ngày … tháng … năm …..

MỤC LỤC
A.

MỞ ĐẦU..............................................................................................................1

B. NỘI DUNG..............................................................................................................2
CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỎA THUẬN PHÂN CHIA DI
SẢN THỪA KẾ THEO DI CHÚC.............................................................................2
1.1. Quy định pháp luật về thỏa thuận phân chia di sản thừa kế theo di chúc.......2
1.2 Nguyên tắc Thỏa thuận phân chia di sản thừa kế theo di chúc..........................3
1.3 Thỏa thuận phân chia thừa kế theo di chúc bị hạn chế......................................4
1.4 Thủ tục thỏa thuận phân chia di sản thừa kế theo di chúc.................................5
1.5 Ý nghĩa thỏa thuận phân chia thừa kế theo di chúc............................................7
CHƯƠNG II: GIẢI QUYẾT TÌNH HUỐNG............................................................7
2.1 Tính hợp pháp của di chúc....................................................................................7


2.2 Người để lại di sản................................................................................................13
2.3 Di sản thừa kế.......................................................................................................13
2.4 Người thừa kế theo di chúc.................................................................................15
2.5 Thời điểm và địa điểm mở thừa kế.....................................................................15
CHƯƠNG III: NHỮNG KHÓ KHĂN, VƯỚNG MẮC THƯỜNG GẶP TRONG
VIỆC XÁC ĐỊNH DI CHÚC HỢP PHÁP, KIẾN NGHỊ GIẢI PHÁP..................17
3.1 Những khó khăn, vướng mắc trong việc xác định di chúc hợp pháp...............17
3.2 Kiến nghị, giải pháp.............................................................................................20
C.KẾT LUẬN............................................................................................................. 21
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................21


A. MỞ ĐẦU
Thừa kế ra đời như một tất yếu của lịch sử. Sự tồn tại của con người là hữu hạn,
đến một lúc nào đó con người cũng sẽ phải đối mặt với “cái chết”. Như là một tất yếu,
những tài sản đó sẽ phải được dịch chuyển sang cho những người còn sống để tiếp tục
phát huy giá trị kinh tế, phục vụ cho cuộc sống của những người hưởng di sản nói
riêng và xã hội lồi người nói chung. Sự phát triển của xã hội ở một mức độ nhất định
dẫn đến sự ra đời của nhà nước và pháp luật. Lúc này, các quan hệ xã hội khơng cịn
phát sinh, thay đổi, chấm dứt một cách “tự phát” nữa mà chịu sự chi phối của các quy
định pháp luật. Về cơ bản, quy định pháp luật về thừa kế của Việt Nam ghi nhận có hai
hình thức thừa kế: thừa kế theo di chúc và thừa kế theo pháp luật. Nếu thừa kế theo di
chúc hoàn tồn phụ thuộc vào ý chí của người để lại di sản được thể hiện trong di
chúc, thì thừa kế theo pháp luật là sự phản ảnh một cách rõ nét nhất ý chí của nhà nước
trong việc điều chỉnh, tác động vào các quan hệ thực tiễn về việc dịch chuyển tài sản
từ người chết sang cho những người còn sống.
BLDS năm 2015 đã quy định những vấn đề liên quan đến thừa kế theo pháp luật
và thừa kế theo di chúc. Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình,
để lại tài sản của mình cho người khác cũng như hưởng thừa kế theo pháp luật và di
chúc. Để được hưởng thừa kế, người thừa kế phải thực hiện việc nhận di sản thừa kế

thông qua khai nhận hoặc thỏa thuận với các đồng thừa kế khác hoặc nhận thừa kế
theo di chúc và chuyển quyền sở hữu di sản từ người chết sang cho mình. Thỏa thuận
phân chia di sản thừa kế với tư cách là một quan hệ pháp luật dân sự trong đó các chủ
thể có những quyền và nghĩa vụ nhất định. Trong quan hệ này, những người có quyền
nhận di sản có thể nhận hoặc khơng nhận di sản. Đối tượng của việc thỏa thuận phân
chia di sản là các tài sản, quyền tài sản thuộc quyền của người đã chết để lại. Tuy
nhiên, một số quyền tài sản gắn liền với nhân thân người đã chết không thể chuyển cho
những người thừa kế (tiền cấp dưỡng...). Công chứng văn bản thoả thuận phân chia di
sản là loại việc mất nhiều thời gian xem xét, thẩm tra giấy tờ, hồ sơ, soạn thảo văn bản,
phối hợp với các cơ quan khác. Việc này tương đối phức tạp so với công chứng các
loại hợp đồng, giao dịch khác trong hoạt động cơng chứng.
Nhằm phân tích chi tiết các vấn đề pháp lý liên quan đến văn bản thỏa thuận
phân chia di sản thừa kế, trong báo cáo này, học viên sẽ phân tích, tìm hiểu tình huống
sau đây: “Sau khi ông A chết, 03 người con của ông A là M, N, P đề nghị công chứng
văn bản thỏa thuận phân chia di sản. Họ xuất trình được di chúc của ông A với nội
dung để lại căn nhà của ông A cho M, N, P. Bản di chúc do ông A tự lập. Là công
chứng viên anh (chị) hãy giải quyết tình huống này? Những khó khăn, vướng mắc
thường gặp trong việc xác định di chúc hợp pháp”. Để giải quyết tình huống trên học
viên tập trung tìm hiểu các quy định của pháp luật hiện hành, đồng thời vận dụng
những kỹ năng thu nhận được từ quá trình học tập tại Học viện Tư pháp cũng như quá

1


trình thực tập tại các tổ chức hành nghề cơng chứng để đưa ra hướng giải quyết phù
hợp cho trường hợp này.
B. NỘI DUNG
CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỎA THUẬN PHÂN
CHIA DI SẢN THỪA KẾ THEO DI CHÚC
1.1. Quy định pháp luật về thỏa thuận phân chia di sản thừa kế theo di

chúc.
1.1.1 Khái quát về di chúc.
1.1.1.1 Khái niệm: Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài
sản của mình cho người khác sau khi chết. Theo quy định của Điều 624 BLDS 2015,
di chúc là việc thể hiện ý chí của cá nhân chứ khơng phải pháp nhân, tổ chức (tức là
pháp nhân, tổ chức khơng có quyền để lại di chúc) với mục đích là để chuyển tài sản
thuộc sở hữu của mình cho cá nhân, tổ chức khác sau khi mình chết.
1.1.1.2 Đặc điểm Di chúc: Di chúc có những điểm riêng biệt so với giao dịch
dân sự khác ở những điểm sau:
Thứ nhất, Di chúc là sự thể hiện ý chí đơn phương của người lập di chúc
Người lập di chúc khơng có nghĩa vụ phải trao đổi với người thừa kế về nội dung di
chúc. Người lập di chúc phải tự nguyện, không cưỡng ép trong lập di chúc. Di chúc
thể hiện ý chí của người lập di chúc, không bị sự chi phối nào của người khác. Bằng
việc lập di chúc, người để lại di sản đã xác lập một giao dịch dân sự về thừa kế theo di
chúc.
Thứ hai, di chúc nhằm chuyển dịch tài sản cho người khác sau khi người lập
di chúc chết. Người thừa kế theo di chúc phải còn sống vào thời điểm mở thừa kế.
Đây là một nội dung quan trọng không thể thiếu được của một di chúc, nếu muốn được
coi là một căn cứ để dịch chuyển tài sản của người chết cho những người khác.
Thứ ba, di chúc chỉ có hiệu lực khi người lập di chúc chết. Khoản 1 Điều 643
Bộ luật dân sự 2015 quy định:” Di chúc có hiệu lực từ thời điểm mở thừa kế.” Khi
người lập di chúc còn sống di chúc có phù hợp với các quy định của pháp luật về hình
thức và nội dung, thì di chúc cũng chưa phát sinh hiệu lực. Do di chúc chưa phát sinh
hiệu lực (khi người lập di chúc chưa chết) nên những người thừa kế theo di chúc chưa
có bất kỳ một quyền nào đối với tài sản mà họ sẽ được hưởng. Quyền đối với tài sản
vẫn thuộc về người lập di chúc cho đến khi người lập di chúc chết.
1.1.1.3 Di chúc hợp pháp: Bản chất của di chúc là một giao dịch dân sự nên
trước tiên di chúc phải đáp ứng các điều kiện có hiệu lực của giao dịch theo điều 117
Bộ luật Dân sự năm 2015 và di chúc cũng phải đáp ứng các điều kiện để trở thành
một bản di chúc hợp pháp theo quy định tại Điều 630 Bộ luật Dân sự năm 2015. Vậy,


2


một bản di chúc hợp pháp cần đáp ứng các điều kiện sau: Người lập di chúc từ đủ 15
tuổi trở lên, minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; Người lập di chúc phải hoàn
toàn tự nguyện; Nội dung di chúc không vi phạm điều cấm của luật, khơng trái đạo
đức xã hội; Hình thức của di chúc phải phù hợp với quy định của pháp luật.
1.2 Nguyên tắc Thỏa thuận phân chia di sản thừa kế theo di chúc
Việc phân chia di sản theo di chúc được thực hiện theo ý chí của người lập di
chúc, tơn trọng sự định đoạt, quyết định tài sản của người lập di chúc. Nguyên tắc này
được quy định cụ thể tại Điều 659 Bộ luật Dân sự 2015, cụ thể:
1.2.1. Thỏa thuận phân chia di sản thực hiện theo ý chí người để lại di chúc
Việc phân chia di sản được thực hiện theo đúng ý chí của người để lại di chúc.
Như đã phân tích, di chúc là ý chí cá nhân được pháp luật bảo vệ, do đó việc phân chia
phải được thực hiện theo ý chí của người của lại di chúc. Nội dung của di chúc có thể
phân định rõ phần di sản thừa kế của từng người thừa kế.
1.2.2 Thỏa thuận phân chia thừa kế theo di chúc trong trường hợp di chúc
không xác định rõ phần của từng người thừa kế
Nếu di chúc không xác định rõ phần của từng người thừa kế thì di sản được
chia đều cho những người được chỉ định trong di chúc, trừ trường hợp có thỏa thuận
khác. Để tránh xảy ra những tranh chấp, bảo bảo tính hợp pháp của văn bản thỏa thuận
phân chia, theo Điều 57 luật cơng chứng năm 2014, những người thừa kế có thể yêu
cầu công chứng văn bản thỏa thuận này.
1.2.3 Thỏa thuận phân chia thừa kế theo di chúc theo hiện vật
Trường hợp di chúc xác định phân chia di sản theo hiện vật thì người thừa kế
được nhận hiện vật kèm theo hoa lợi, lợi tức thu được từ hiện vật đó hoặc phải chịu
phần giá trị của hiện vật bị giảm sút tính đến thời điểm phân chia di sản; nếu hiện vật
bị tiêu hủy do lỗi của người khác thì người thừa kế có quyền u cầu bồi thường thiệt
hại.

1.2.4 Thỏa thuận phân chia thừa kế theo di chúc theo tỷ lệ với tổng giá trị tài
sản
Trường hợp di chúc chỉ xác định phân chia di sản theo tỷ lệ đối với tổng giá trị
khối di sản thì tỷ lệ này được tính trên giá trị khối di sản đang còn vào thời điểm phân
chia di sản.
1.2.5 Thỏa thuận phân chia thừa kế theo di chúc đối với bất động sản
Trường hợp phân chia thừa kế theo di chúc đối với bất động sản là nhà đất cần
tuân theo pháp luật về đất đai và luật nhà ở. Tài sản là nhà ở, quyền sử dụng đất khi
tham gia giao dịch thỏa thuận phân chia di sản phải thỏa mãn các điều kiện:

3


Thứ nhất, Căn nhà, quyền sử dụng đất không thuộc diện đang có tranh chấp,
khiếu nại, khiếu kiện về quyền sở hữu; Thứ hai, đang trong thời hạn sở hữu nhà ở đối
với trường hợp sở hữu nhà ở có thời hạn; trong thời hạn sử dụng đất; Thứ ba, Căn nhà,
quyền sử dụng đất không bị kê biên để thi hành án; không bị kê biên để chấp hành
quyết định hành chính đã có hiệu lực pháp luật của cơ quan có thẩm quyền; Thứ tư,
Căn nhà, quyền sử dụng đất khơng thuộc diện đã có quyết định thu hồi đất, có thơng
báo giải tỏa, phá dỡ nhà ở của cơ quan có thẩm quyền. Thứ năm, Các giấy tờ chứng
minh điều kiện nhà ở tham gia giao dịch (nhận thừa kế nhà ở) thực hiện theo quy định
của Chính phủ. Thứ sáu, Người sử dụng đất được thực hiện quyền (nhận thừa kế)
quyền sử dụng đất khi có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Trường hợp
người sử dụng đất được chậm thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ nghĩa vụ
tài chính thì phải thực hiện xong nghĩa vụ tài chính trước khi thực hiện các quyền
(nhận thừa kế).
Tóm lại, Nguyên tắc phân chia di sản thừa kế theo di chúc là theo ý chí của
người lập di chúc; đảm bảo tất cả di sản để lại di chúc trên cơ sở khấu trừ các nghĩa vụ
tài chính. Căn cứ theo quy định của pháp luật hiện hành, người thừa kế hoặc người

quản lý di sản có có nghĩa vụ thực hiện nghĩa vụ tài sản của người để lại di sản trong
phạm vi di sản do người chết để lại. Tuy nhiên, trường hợp các bên có thỏa thuận
khác, thì người thừa kế hoặc người quản lý di sản có thể dùng tài sản của mình để thực
hiện nghĩa vụ của người chết nếu di sản của người chết không đủ để thực hiện nghĩa
vụ. Nguyên tắc không làm mất đi giá trị tài sản. Những người thừa kế có thể thỏa
thuận về việc định giá tài sản và thỏa thuận về người nhận tài sản, người thừa kế nhận
tài sản có giá trị lớn hơn so với trị giá của suất thừa kế (phần mình được hưởng) thì
phải thanh tốn lại phần chênh lệch đó. Tương tự như vậy, người nhận vật có giá trị
nhỏ hơn được hưởng thêm phần chênh lệch.
1.3 Thỏa thuận phân chia thừa kế theo di chúc bị hạn chế
1.3.1 Thỏa thuận phân chia thừa kế theo di chúc bị hạn chế khi có những
người được thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc
Về nguyên tắc, di sản được phân chia theo ý chí của người lập di chúc, tuy
nhiên, Khoản 1, Điều 644 BLDS 2015 có quy định về những người thừa kế khơng
phụ thuộc vào di chúc bao gồm: Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng; Con thành
niên mà khơng có khả năng lao động. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di
sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia
theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản
hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó, trừ hợp hợp họ thuộc một
trong các trường hợp không được chia di sản thừa kế theo quy định tại Điều 621
BLDS 2015.

4


1.3.2 Thỏa thuận phân chia thừa kế theo di chúc hạn chế với di sản thờ cúng
So với quy định tại BLDS 2005, quy định về di sản dùng vào việc thờ cúng
được giữ lại hầu như nguyên vẹn tại Điều 645 Bộ luật Dân sự 2015. Từ nội dung điều
luật kể trên về “di sản dùng vào việc thờ cúng”, học viên thấy cần phải làm rõ nội
dung sau:

Khoản 1 Điều 645 Bộ luật Dân sự năm 2015, các nhà làm luật đã dự liệu “nếu
người được chỉ định không thực hiện đúng di chúc hoặc không theo thỏa thuận của
những người thừa kế thì những người thừa kế có quyền giao phần di sản dùng vào
việc thờ cúng cho người khác quản lý để thờ cúng”. Giả thiết thứ nhất cho rằng người
được chỉ định trực tiếp quản lý di sản dùng vào việc thờ cúng không thực hiện đúng
nội dung di chúc. Trở lại với “nội dung của di chúc” được ghi nhận tại Điều 631 Bộ
luật Dân sự năm 2015 cũng như một số điều luật khác có liên quan, chúng ta thấy việc
“khơng thực hiện đúng di chúc” có thể được hiểu theo hai nghĩa. Ở nghĩa rộng, không
thực hiện đúng di chúc được cho là không tuân thủ theo bất cứ một nội dung nào đã
được ghi nhận trong bản di chúc. Với nghĩa hẹp, không thực hiện đúng di chúc chỉ đơn
giản là việc thực hiện thờ cúng không theo đúng yêu cầu của người để lại di sản nêu ra
trong di chúc. Giả thiết thứ hai khẳng định người được chỉ định trực tiếp quản lý di
sản dùng vào việc thờ cúng thực hiện không theo thỏa thuận của những người thừa kế.
Vậy trong ngữ cảnh nêu trên thì chúng ta có thể diễn giải “nội dung thỏa thuận của
những người thừa kế” theo các xu hướng nào? Hiển nhiên, cũng có tối thiểu hai cách
hiểu được đưa ra. Theo cách hiểu thứ nhất, thỏa thuận của những người thừa kế trong
tình huống này chỉ đơn thuần xoay quanh cách thức quản lý di sản hay thực hiện việc
thờ cúng. Cách hiểu thứ hai có phạm vi rộng hơn rất nhiều, cho rằng những người thừa
kế có thể thỏa thuận tồn bộ các vấn đề có liên quan đến việc thỏa thuận phân chia di
sản1
Khoản 1 Điều 645 Bộ luật Dân sự năm 2015, nội dung trong “trường hợp tất
cả những người thừa kế theo di chúc đều đã chết thì phần di sản dùng để thờ cúng
thuộc về người đang quản lý hợp pháp di sản đó trong số những người thuộc diện
thừa kế theo pháp luật”, căn cứ vào bối cảnh của quy định kể trên, dường như phần di
sản dùng vào việc thờ cúng chỉ có thể tồn tại ở hình thái này trong một khoảng thời
gian nhất định.
1.4 Thủ tục thỏa thuận phân chia di sản thừa kế theo di chúc.
Trường hợp di chúc không xác định rõ phần di sản được hưởng của từng người
thì có quyền yêu cầu công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản. Trong văn bản
thỏa thuận phân chia di sản, người được hưởng di sản có thể tặng cho tồn bộ hoặc


1

Giáo trình kỹ năng hành nghề cơng chứng tập 2 (2020), NXB Tư Pháp, Hà Nội.

5


một phần di sản mà mình được hưởng cho người thừa kế khác. Trình tự thủ tục cụ thể
như sau:
Bước 1: Họp mặt những người thừa kế. Khi thời điểm mở thừa kế bắt đầu có
hiệu lực thì những người thừa kế có quyền phân chia di sản. Việc phân chia di sản phải
có mặt đầy đủ của những người thừa kế. Trường hợp khơng thể đến trực tiếp thì có thể
ủy quyền cho người khác nhưng khơng phải là người trong diện được thừa kế. Việc ủy
quyền này phải lập thành văn bản có cơng chứng, chứng thực
Bước 2: Thỏa thuận phân chia di sản. Việc thỏa thuận phân chia di sản phải
tuân thủ nguyên tắc bình đẳng, tự do ý chí, trung thực. Dựa trên các quy định của pháp
luật và nguyện vọng của các bên mà việc phân chia di sản thừa kế được tiến hành và
thể hiện đầy đủ trong văn bản thoả thuận phân chia di sản thừa kế
Bước 3: Công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế theo di
chúc
Về cơ bản việc công chứng văn bản này sẽ được thực hiện theo trình tự, thủ tục
chung được quy định tại Điều 40, 41 Luật công chứng. Tuy nhiên căn cứ vào Điều 57,
58 Luật này ta có thể thấy thủ tục cơng chứng loại việc này sẽ có một số khác biệt cơ
bản so với các loại việc khác mà công chứng viên cần phải lưu ý.
- Thứ nhất, về hồ sơ yêu cầu công chứng. Hồ sơ yêu cầu công chứng được
thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 40 Luật cơng chứng. Ngồi ra, tùy từng
trường hợp cụ thể:
+ Trường hợp lập văn bản thỏa thuận phân chia di sản đối với thừa kế theo pháp
luật, thì trong hồ sơ u cầu cơng chứng phải có giấy tờ chứng minh quan hệ giữa

người để lại di sản và người được hưởng di sản theo quy định của pháp luật về thừa
kế.
+ Trường hợp lập văn bản thỏa thuận phân chia di sản đối với thừa kế theo di
chúc, trong hồ sơ u cầu cơng chứng phải có bản sao di chúc.
- Về trình tự, thủ tục. Khác với trình tự thủ tục cơng chứng các giao dịch dân
sự thông thường. Khi công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản công chứng
viên phải thực hiện thêm thủ tục niêm yết. Cụ thể: Công chứng viên thực hiện thủ tục
niêm yết việc thụ lý văn bản thỏa thuận phân chia di sản. Theo phiếu hẹn, người yêu
cầu công chứng liên hệ tổ chức hành nghề công chứng: Trường hợp có khiếu nại, tố
cáo, cơng chứng viên giải thích, hướng dẫn cho người dân được rõ; Trường hợp khơng
có khiếu nại, tố cáo, người u cầu cơng chứng tự đọc dự thảo hợp đồng, giao dịch
hoặc công chứng viên đọc cho người yêu cầu công chứng nghe theo đề nghị của người
yêu cầu công chứng. Trường hợp người u cầu cơng chứng có u cầu sửa đổi, bổ
sung, công chứng viên xem xét và thực hiện việc sửa đổi, bổ sung ngay trong ngày

6


hoặc hẹn lại. Công chứng viên hướng dẫn người yêu cầu công chứng tuân thủ đúng
các quy định về thủ tục cơng chứng và các quy định pháp luật có liên quan đến việc
thực hiện hợp đồng, giao dịch; giải thích quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của họ, ý
nghĩa và hậu quả pháp lý của việc công chứng; Trường hợp người u cầu cơng chứng
đồng ý tồn bộ nội dung ghi trong dự thảo hợp đồng, giao dịch, công chứng viên
hướng dẫn người yêu cầu công chứng ký vào từng trang của hợp đồng, giao dịch
Công chứng viên u cầu người u cầu cơng chứng xuất trình bản chính của
các giấy tờ theo quy định để đối chiếu trước khi ghi lời chứng, ký vào từng trang của
hợp đồng, giao dịch và chuyển bộ phận thu phí. Bộ phận thu phí hồn tất việc thu phí,
thù lao cơng chứng và chi phí khác theo quy định, đóng dấu và hoàn trả lại hồ sơ cho
người yêu cầu công chứng.2
1.5 Ý nghĩa thỏa thuận phân chia thừa kế theo di chúc.

Những quy định của pháp luật về thỏa thuận phân chia thừa kế theo di chúc góp
phần điều tiết, ổn định các quan hệ tài sản trong giao dịch dân sự. Những quy định về
thỏa thuận phân chia thừa kế theo di chúc là cơ sở quan trọng cho việc xác định các
loại tài sản nào được để lại thừa kế, phạm vi được định đoạt trong tài sản, quyền phân
định di sản của người có di sản, quyền của người hưởng thừa kế. Việc quy định trong
pháp luật về thỏa thuận phân chia thừa kế theo di chúc khơng chỉ có ý nghĩa về mặt lý
luận mà nó cịn có ý nghĩa thực tiễn của hoạt động thực thi pháp luật như: thể hiện sự
tôn trọng quyền định đoạt của người để lại đi sản, tôn trọng sự thỏa thuận phân chia di
sản của những người có quyền. Pháp luật tôn trọng và bảo vệ quyền năng của một cá
nhân đối với tài sản của họ và tài sản họ được hưởng. Bên cạnh đó góp phần đảm bảo
sự công bằng xã hội trong việc thực hiện pháp luật. Việc quy định trường hợp người
thừa kế không phụ thuộc nội dug di chúc, phần tài sản dành cho thờ cúng giúp bảo vệ
các quyền và lợi ích hợp pháp của các đương sự.
CHƯƠNG II: GIẢI QUYẾT TÌNH HUỐNG
Sau khi ông A chết, 03 người con của ông A là M, N, P đề nghị công chứng
văn bản thỏa thuận phân chia di sản. Họ xuất trình được di chúc của ông A với
nội dung để lại căn nhà của ông A cho M, N, P. Bản di chúc do ông A tự lập. Là
công chứng viên anh (chị) hãy giải quyết tình huống này? Những khó khăn,
vướng mắc thường gặp trong việc xác định di chúc hợp pháp.
Để giải quyết tình huống trên học viên thấy rằng cần làm rõ một số điều
sau:

2

Giáo trình kỹ năng hành nghề công chứng tâp 3 (2020), NXB Tư Pháp, Hà Nội.

7


2.1 Tính hợp pháp của di chúc.

2.1.1 Trường hợp Di chúc ông A hợp pháp theo quy định pháp luật.
Hệ thống pháp luật về thừa kế của Việt Nam đã được quy định trong các văn
bản pháp quy bao gồm: BLDS năm 2015 (từ Điều 609 đến Điều 662); BLDS năm
2005 (từ Điều 631 đến Điều 687); BLDS năm 1995 (từ Điều 634 đến Điều 689); Pháp
lệnh Thừa kế. Thông tư 81/TANDTC ngày 24/7/1981 của Tòa án nhân dân tối cao
hướng dẫn giải quyết các tranh chấp về thừa kế. Các văn bản pháp quy nêu trên đều có
quy định về di chúc hợp pháp. Di chúc là một loại giao dịch dân sự (giao dịch một
bên) nên phải tuân theo nguyên lý về một giao dịch hợp pháp. Theo đó, các giao dịch
đều phải hợp pháp về 4 yếu tố là: Chủ thể – ý chí – nội dung – hình thức.
- Trường hợp di chúc ơng A lập trong thời kì thi hành Thơng tư 81 ngày
24/7/1981 của Tịa án nhân dân tối cao.
Thơng tư 81/TANDTC ngày 24/7/1981 của TANDTC là văn bản pháp quy
hướng dẫn giải quyết các tranh chấp về thừa kế. Quy định của Thông tư 81 về di chúc
khơng có cơng chứng, chứng thực như sau: “nếu di chúc khơng có sự chứng nhận hợp
lệ, nhưng có người làm chứng bảo đảm, hoặc xác định được di chúc đó đúng là do
người có di sản tự nguyện lập ra (như đúng là chữ viết và chữ ký của người có di sản,
thời gian và địa điểm ghi trong di chúc cũng phù hợp…) thì cũng có giá trị”. Các quy
định nêu trên cho thấy, ở thời kỳ thi hành Thông tư 81, di chúc đánh máy khơng được
cơng nhận hợp pháp, cịn di chúc viết cũng chỉ cần có chứng cứ đủ tin là của người có
di sản tự nguyện lập ra mà khơng cần phải có người làm chứng như quy định của các
BLDS.
Như vậy, nếu di chúc của ông A được viết tay và khơng có cơng chứng, chứng
thực nhưng có chứng cứ đủ tin là ông A tự nguyện lập ra thì được coi là có giá trị,
thậm trí giai đoạn thi hành Thơng tư 81 khơng có quy định phải ký vào từng trang của
di chúc vậy nên nếu di chúc ơng A chỉ có một chữ ký ở trang cuối cùng cũng được coi
là di chúc hợp pháp.
- Trường hợp di chúc ông A lập trong thời kỳ thi hành Pháp lệnh Thừa kế
năm 1990 (từ 10/9/1990 đến 30/6/1996)
Di chúc của ông A được coi là hợp pháp cần thỏa mãn các điều kiện được quy
định tại Điều 12 Pháp lệnh Thừa kế năm 1990, cụ thể như sau: Di chúc hợp pháp là

di chúc do người từ đủ mười tám tuổi trở lên tự nguyện lập trong khi minh mẵn, không
bị lừa dối và không trái với quy định của pháp luật. Di chúc cũng được coi là hợp
pháp nếu do người từ đủ mười sáu tuổi trở lên nhưng chưa đủ mười tám tuổi tự
nguyện lập trong khi minh mẵn, được sự đồng ý của cha mẹ hoặc người đỡ đầu, không
bị lừa dối và không trái với quy định của pháp luật. Di chúc do công dân Việt Nam lập

8


ở nước ngoài theo pháp luật của nước ngoài, nếu có nội dung khơng trái với pháp luật
của Việt Nam, cũng được coi là di chúc hợp pháp.
Di chúc không có cơng chứng, chứng thực, Pháp lệnh Thừa kế cơ bản quy định
như Thơng tư 81, có bổ sung thêm yếu tố “minh mẫn, không bị lừa dối và không trái
với quy định của pháp luật”. Cụ thể Điều 17 quy định như sau: “Di chúc viết khơng có
chứng thực, xác nhận như quy định tại các Điều 14, 15, 16 của Pháp lệnh này chỉ
được coi là di chúc hợp pháp, nếu đúng là do người để lại di sản tự nguyện lập trong
khi minh mẫn, không bị lừa dối và không trái với quy định của pháp luật”. Ví dụ:
Trường hợp ơng A nhờ ơng B viết hộ di chúc, trước sự chứng kiến của ông C, bà D,
mặc dù khơng có người làm chứng vào di chúc, thì di chúc của ơng A vẫn được coi là
hợp pháp nếu ông A tự nguyện lập trong khi minh mẫn, không bị lừa dối và không trái
với quy định của pháp luật.
-Trường hợp di chúc của ông A lập trong thời kỳ thi hành BLDS năm 1995
(từ 01/7/1995 đến 31/12/2005)
Di chúc của ông A được coi là hợp pháp cần thỏa mãn các điều kiện được quy
định tại Điều 655 BLDS 1995, cụ thể như sau: Di chúc được coi là hợp pháp phải có
đủ các điều kiện sau đây: Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di
chúc; không bị lừa dối, đe doạ hoặc cưỡng ép; Nội dung di chúc không trái pháp luật,
đạo đức xã hội; hình thức di chúc khơng trái quy định của pháp luật. Di chúc của
người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và
phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý. Di chúc của người bị hạn chế về thể

chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và
có chứng nhận của Công chứng nhà nước hoặc chứng thực của Uỷ ban nhân dân xã,
phường, thị trấn. Di chúc bằng văn bản khơng có chứng nhận, chứng thực như quy
định tại Điều 660 của Bộ luật này chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện
được quy định tại khoản 1 Điều này. BLDS năm 1995 sử dụng khái niệm “di chúc
bằng văn bản” thay “di chúc viết” của các thời kỳ trước. Có thể hiểu “di chúc bằng văn
bản” bao gồm cả di chúc đánh máy và di chúc viết. BLDS năm 1995 bổ sung quy định,
di chúc tự đánh máy hay nhờ người khác đánh máy phải có cơng chứng/chứng thực thì
mới có hiệu lực.
Như vậy, nếu ơng A lập di chúc trong thời kì này có thể đánh máy hoặc viết tay.
Để đảm bảo tính hợp pháp của di chúc, khi lập di chúc ông A cần có năng lực hành vi
dân sự đầy đủ. Trường hợp có khiếm khuyết một số chức năng cần có sự tham gia của
người làm chứng và có chứng nhận của Công chứng nhà nước hoặc chứng thực của
Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn. Bên cạnh đó, di chúc cần được trình bày rõ
ràng, khơng viết tắt hoặc viết bằng kí hiệu; các trang của di chúc cần được đánh số thứ
tự và cần có chữ kí hoặc điểm chỉ của ơng A để đảm bảo tính hợp pháp của bản di
chúc.

9


- Trường hợp di chúc của ông A lập trong thời kì thi hành BLDS năm 2005
(từ 01/01/2006 đến 31/12/2016). Điều 652 BLDS 2005 quy định Di chúc hợp pháp
như sau, Di chúc được coi là hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây: Người lập di
chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ hoặc cưỡng
ép; Nội dung di chúc khơng trái pháp luật, đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái
quy định của pháp luật; Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám
tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý; Di
chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người
làm chứng lập thành văn bản và có cơng chứng hoặc chứng thực; Di chúc bằng văn

bản khơng có cơng chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều
kiện được quy định tại khoản 1 Điều này...v..v
BLDS năm 2005 có một số thay đổi quan trọng trong quy định về hình thức của
di chúc như sửa đổi hình thức “Di chúc bằng văn bản có chứng nhận của Cơng chứng
nhà nước” (khoản 4 Điều 653 BLDS năm 1995) thành “Di chúc bằng văn bản có
cơng chứng” (khoản 3 Điều 650 BLDS năm 2005). Đây là thời kỳ Nhà nước có chủ
trương xã hội hóa cơng chứng, ngồi cơng chứng nhà nước cịn có văn phịng cơng
chứng tư nhân nên việc sửa đổi là phù hợp3.
Về cơ bản di chúc của ông A được lập trong thời gian này cần đáp ứng những
điều kiện giống với BLDS năm 1995 để được coi là di chúc hợp pháp.
- Trường hợp di chúc của ơng A lập trong thời kì thi hành BLDS năm
2015 (từ 01/01/2017 đến nay).
Điều 630 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về di chúc hợp pháp: Di chúc
được coi là hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây: Người lập di chúc minh mẫn,
sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép; Nội dung của di
chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc
khơng trái quy định của luật. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ
mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ
đồng ý về việc lập di chúc. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người
không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có cơng chứng hoặc
chứng thực. Di chúc bằng văn bản khơng có cơng chứng, chứng thực chỉ được coi là
hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.v.v…
Điều 627 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định hình thức của di chúc như sau:
“Di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản
thì có thể di chúc miệng”. Tuy nhiên cần lưu ý rằng, chỉ lập di chúc miệng khi không
3

Nghị quyết số 49/NQ-TW của Bộ Chính trị ngày 02/6/2005 về Chiến lược Cải cách tư pháp đến năm 2020 đã
xác định: “Xây dựng mô hình quản lý nhà nước về cơng chứng theo hướng Nhà nước chỉ tổ chức cơ quan cơng
chứng thích hợp; có bước đi phù hợp để từng bước xã hội hóa cơng việc này”; Luật Cơng chứng năm 2006 quy

định chi tiết các văn phịng cơng chứng tư nhân.

10


thể lập di chúc bằng văn bản. Di chúc bằng văn bản bao gồm 4 hình thức: Di chúc
bằng văn bản khơng có người làm chứng; Di chúc bằng văn bản có người làm chứng.
Di chúc bằng văn bản có công chứng, chứng thực và Di chúc bằng văn bản có giá trị
như di chúc được cơng chứng hoặc chứng thực.
Thứ nhất, Di chúc bằng văn bản có cơng chứng, chứng thực. Công chứng,
chứng thực phải là của cơ quan có thẩm quyền cơng chứng, chứng thực. Thẩm quyền
đó được pháp luật quy định, như tổ chức hành nghề công chứng (Phịng cơng chứng,
văn phịng cơng chứng), Ủy ban nhân dân… Còn sự xác nhận của các cơ quan, tổ chức
khơng có thẩm quyền cơng chứng, chứng thực thì chỉ có một số loại xác nhận được coi
“có giá trị như di chúc được công chứng, chứng thực” (Điều 638 BLDS 2015).
* Loại bắt buộc phải có cơng chứng, chứng thực: Đó là trường hợp người bị hạn
chế về thể chất hoặc người không biết chữ (khoản 3 Điều 630 BLDS 2015)
* Loại có thể cơng chứng, chứng thực: Đó là loại không bắt buộc phải công
chứng, chứng thực nhưng người lập di chúc có quyền u cầu cơng chứng, chứng thực
(Điều 635 BLDS 2015). Ví dụ: Người có năng lực hành vi đầy đủ, tự viết di chúc thì
di chúc đó đã là hợp pháp nhưng họ muốn cơng chứng để tránh nghi ngờ, tranh chấp
về sau này thì di chúc của họ vẫn được cơng chứng.
* Loại có giá trị như cơng chứng, chứng thực: Đó là các loại di chúc khơng có
cơng chứng, chứng thực mà chỉ có xác nhận của cá nhân hoặc tổ chức quy định ở Điều
638 BLDS 2015 (gồm 6 loại) như: Di chúc của người đang đi trên tàu biển, máy bay,
có xác nhận của người chỉ huy phương tiện đó; di chúc của người đang điều trị ở bệnh
viện có xác nhận của người phục trách bệnh viện; di chúc của người đang bị tạm giam
có xác nhận của người phụ trách cơ sở đó…
Như vậy, nếu tại thời điểm lập di chúc, ơng A có năng lực hành vi đầy đủ, tự
viết di chúc, bản di chúc đáp ứng đầy đủ điều kiện để được coi là di chúc hợp pháp

nhưng ông A muốn công chứng để tránh tranh chấp thì u cầu cơng chứng của ơng A
vẫn được tiếp nhận. Trường hợp ông A bị hạn chế về thể chất hoặc khơng biết chữ thì
bắt buộc phải cơng chứng hoặc chứng thực để đảm bảo tính hợp pháp của di chúc.
Trong trường hợp di chúc ông A được lập trên tàu biển, máy bay (có xác nhận của
người chỉ huy phương tiện đó); di chúc của người đang điều trị ở bệnh viện (có xác
nhận của người phục trách bệnh viện); di chúc của người đang bị tạm giam (có xác
nhận của người phụ trách cơ sở đó) thì vẫn được coi là có giá trị như cơng chứng,
chứng thực, lúc này yêu cầu công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế
theo di chúc (hợp pháp) hồn tồn có căn cứ tiếp nhận.
Thứ hai, Di chúc khơng có cơng chứng, chứng thực nêu ở đây là loại di chúc
không cần công chứng, chứng thực hay xác nhận (Điều 638 BLDS 2015) cũng được
coi là di chúc hợp pháp. Đó là 2 loại di chúc: Di chúc bằng văn bản khơng có người

11


làm chứng (Điều 633 BLDS 2015) và di chúc bằng văn bản có người làm chứng (Điều
634 BLDS 2015).
- Di chúc bằng văn bản nhưng khơng có người làm chứng, nếu rơi vào trường
hợp này ông A phải tự tay viết và ký vào bản di chúc để đảm bảo tính hợp pháp, việc
lập di chúc bằng văn bản khơng có người làm chứng phải tuân theo quy định tại Điều
633 BLDS năm 2015. Di chúc tự viết còn phải tuân theo các quy định của Điều 631.
Điều 631 quy định về nội dung di chúc nhưng còn quy định cả một số vấn đề về hình
thức di chúc. Ví dụ: Quy định “nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được
ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc”. Như vậy, một di chúc
tự viết và đã ký nhưng không ký vào từng trang thì di chúc vẫn là vi phạm về hình
thức và được coi là khơng hợp pháp.
- Di chúc bằng văn bản và có người làm chứng, trường hợp này ơng A có thể tự
viết, trường hợp ông A không tự mình viết bản di chúc thì có thể tự mình đánh máy
hoặc nhờ người khác viết hoặc đánh máy bản di chúc, nhưng phải có ít nhất là hai

người làm chứng, bên cạnh đó ơng A phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt
những người làm chứng; những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người
lập di chúc và ký vào bản di chúc, việc lập di chúc bằng văn bản có người làm chứng
phải tuân theo quy định tại Điều 631 và Điều 632 BLDS 2015 (Điều 634 BLDS
2015).
Tóm lại, trường hợp di chúc ông A được xác định là hợp pháp, thì người có tên
trong di chúc là M, N, P sẽ được hưởng di sản thừa kế của ông A. Tuy nhiên, tại thời
điểm ông A mất, di chúc phát sinh hiệu lực có thể sẽ phát sinh người thừa kế không
phụ thuộc vào nội dung của di chúc. Điều 644 Bộ luật dân sự 2015 quy định về người
thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc như sau: “Những người sau đây vẫn
được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp
luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập
di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:
Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng; Con thành niên mà khơng có khả năng lao
động.” Nếu phát sinh trường hợp người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc
thì khi phân chia phần tài sản của ơng A sẽ chia cho những đối tượng này trước. Sau
đó, phần còn lại mới được phân chia theo di chúc. Quy định này chỉ không áp dụng đối
với người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 620 hoặc họ là những người
khơng có quyền hưởng di sản theo quy định tại Khoản 1 Điều 621 BLDS 2015.
2.1.2 Di chúc không hợp pháp
Hiện nay, pháp luật không quy định cụ thể về khái niệm di chúc không hợp
pháp. Di chúc khơng hợp pháp có thể được hiểu là di chúc được cá nhân lập ra để phân
chia di sản thừa kế sau khi cá nhân này chết, nhưng bản di chúc này không đáp ứng

12


được đầy đủ các điều kiện để trở thành một bản di chúc hợp pháp theo quy định của bộ
luật dân sự 2015. Di chúc được xác định là không hợp pháp khi người lập di chúc
khơng cịn sự minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; bản di chúc được lập ra khi

người lập di chúc bị lừa dối, đe doạ và cưỡng ép; Nội dung của di chúc vi phạm các
điều cấm của luật hoặc bản di chúc này có nội dung trái với đạo đức xã hội; hình thức
di chúc trái quy định của pháp luật hiện hành. Theo Điểm b, Khoản 1 Điều 650
BLDS 2015 thì di sản sẽ được chia theo pháp luật trong trường hợp di chúc
không hợp pháp. Như vậy, trường hợp di chúc ông A không hợp pháp, di sản
thừa kế sẽ khơng được chia theo ý chí của ơng A thể hiện trong di chúc mà sẽ
được chia theo pháp luật. Những người có quyền thừa kế của ơng A có thể: Một
là, tự thỏa thuận phân chia di sản; Hai là, yêu cầu Tòa án chia thừa kế theo pháp
luật.
Phần di sản thuộc sở hữu của ông A sẽ được chia theo pháp luật cho các hàng
thừa kế theo quy định tại Điều 651 BLDS 2015 như sau: Những người thừa kế theo
pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây: Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng,
cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết; Hàng thừa kế thứ
hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người
chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại.
Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau; Những người ở
hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu khơng cịn ai ở hàng thừa kế trước do đã
chết, khơng có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di
sản,.v.v..
Con nuôi và cha nuôi, mẹ nuôi được thừa kế di sản của nhau và thuộc hàng thừa
kế thứ nhất theo quy định tại Điều 651 BLDS 2015: Thừa kế giữa con nuôi và cha, mẹ
nuôi cũng được áp dụng quy định về thừa kế thế vị theo Điều 652 BLDS 2015; Con
riêng và bố dượng, mẹ kế nếu có quan hệ chăm sóc, ni dưỡng nhau như cha con, mẹ
con thì được thừa kế di sản của nhau và thuộc hàng thừa kế thứ nhất theo quy định tại
Điều 651 BLDS 2015; được áp dụng quy định về thừa kế thế vị theo Điều 652 BLDS
2015. Điều 655 BLDS 2015 quy định: Trường hợp vợ, chồng đã chia tài sản chung khi
hơn nhân cịn tồn tại mà sau đó một người chết thì người cịn sống vẫn được thừa kế di
sản; Trường hợp vợ, chồng xin ly hơn mà chưa được hoặc đã được Tịa án cho ly hơn
bằng bản án hoặc quyết định chưa có hiệu lực pháp luật, nếu một người chết thì người
cịn sống vẫn được thừa kế di sản; Người đang là vợ hoặc chồng của một người tại thời

điểm người đó chết thì dù sau đó đã kết hơn với người khác vẫn được thừa kế di sản.
Tóm lại, nếu di chúc ơng A khơng hợp pháp thì tài sản của ông A sẽ chia cho vợ
hợp pháp và tất cả các người con của ông A, bất kể con đẻ, con nuôi hay con riêng.
2.2 Người để lại di sản.

13


Vấn đề cần làm rõ tiếp theo là người để lại di sản, Đứng trên phương diện khoa
học pháp lý, khái niệm “người để lại di sản” được hiểu là “người để lại tài sản và
quyền tài sản thuộc sở hữu hợp pháp của mình sau khi chết cho những người thừa kế
theo di chúc hoặc theo quy định của pháp luật” Bộ luật Dân sự năm 2015 chia chủ thể
tham gia giao kết các hợp đồng, giao dịch dân sự, bao gồm cả các giao dịch trong lĩnh
vực thừa kế, thành bốn nhóm chính là cá nhân, pháp nhân, Nhà nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam, cơ quan nhà nước ở trung ương, ở địa phương trong quan hệ dân
sự, và tổ hợp tác, hộ gia đình và các tổ chức khác khơng có tư cách pháp nhân nhưng
chỉ có cá nhân mới có thể là người để lại di sản thừa kế (Điều 610). Trong tình huống
đề bài “bản di chúc do ông A tự lập” vậy nên đây là di chúc cá nhân ông A, không
phải di chúc chung vợ chồng.
2.3 Di sản thừa kế
Đối tượng của thỏa thuận phân chia di sản là khối di sản của người chết để lại.
Khối di sản này bao gồm: Tài sản riêng của người chết; Tài sản của người chết trong
khối tài sản chung hợp nhất của vợ chồng; Tài sản của người chết trong khối tài sản
chung theo phần với người khác (Điều 612 Bộ luật Dân sự 2015). Theo quan điểm
học viên Di sản thừa kế bao gồm tài sản và nghĩa vụ dân sự do người chết để lại. Để
xác định được chính xác Di sản do người chết để lại, cần phải lấy toàn bộ số tài sản
thuộc quyền sở hữu và/hoặc sử dụng hợp pháp của người chết khấu trừ đi tất cả những
nghĩa vụ tài sản do chính cá nhân này để lại. Minh chứng cho nhận định kể trên chính
là Điều 658 Bộ luật dân sự năm 2015 đưa ra “thứ tự ưu tiên thanh tốn” theo trình tự
sau: “Các nghĩa vụ tài sản và các khoản chi phí liên quan đến thừa kế được thanh

toán theo thứ tự sau đây: Chi phí hợp lý theo tập quán cho việc mai táng; Tiền cấp
dưỡng cịn thiếu; Chi phí cho việc bảo quản di sản; Tiền trợ cấp cho người sống
nương nhờ; Tiền công lao động; Tiền bồi thường thiệt hại; Thuế và các khoản phải
nộp khác vào ngân sách nhà nước; Các khoản nợ khác đối với cá nhân, pháp nhân;
Tiền phạt; Các chi phí khác”. Như vậy để xác định di sản ông A, cần xác định căn nhà
là tài sản riêng của ông A, hay là tài sản chung với người khác, di sản này phải thực
hiện nghĩa vụ tài chính nào khơng.
2.3.1 Trường hợp căn nhà là sở hữu riêng của ông A
Tài sản thuộc sở hữu riêng của ông A bao gồm: Tài sản mà ông A có trước khi
kết hơn; Tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; Tài
sản được chia riêng cho ông A khi chia tài sản chung vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân;
Tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của ông A..v..v.. (Điều 43 Luật Hơn nhân và Gia
đình năm 2014), khi ơng A chết, toàn bộ căn nhà sẽ được coi là di sản thừa kế do ông
A để lại sau khi thực hiện xong nghĩa vụ tài chính (nếu có). Vì ông A để lại di chúc
nên di sản này sẽ được chia theo nội dung di chúc (tuy nhiên cần lưu ý trường hợp
những người được hưởng di sản không thụ thuộc vào nội dung di chúc).

14


2.3.2 Trường hợp căn nhà là tài sản chung hợp nhất của vợ chồng ông A.
Khi ông A chết đồng nghĩa tình trạng hơn nhân chấm dứt (Điều 65 Bộ Luật
Hơn nhân và gia đình 2014). Do đó, phần tài sản chung của hai vợ chồng sẽ được
chia đôi - trừ trường hợp hai bên đã thỏa thuận về Chế độ tài sản (Khoản 2, Điều 66
Luật Hôn nhân và gia đình 2014). Trong khối tài sản chung của vợ chồng ơng A thì
1/2 tài sản là tài sản của vợ ơng A, 1/2 cịn lại là di sản của ông A chết để lại để lại. Vì
ông A để lại di chúc nên phần di sản của ông A (1/2 căn nhà) sẽ được chia cho những
người được ghi trong di chúc là M, N, P (tuy nhiên cần lưu ý trường hợp những người
được hưởng di sản không thụ thuộc vào nội dung di chúc). Đối với tài sản là bất động
sản, M, N, P có thể tự thỏa thuận chia tài sản theo giá trị, bên nào nhận phần tài sản

bằng hiện vật phải thanh toán cho những người còn lại phần giá trị tài sản mà họ được
hưởng,…
2.3.3 Trường hợp căn nhà là tài sản trong khối tài sản chung theo phần với
người khác.
Theo Khoản 2, Điều 209, Bộ luật dân sự năm 2015 quy định sở hữu chung
theo phần như sau: Mỗi chủ sở hữu chung theo phần có quyền, nghĩa vụ đối với tài sản
thuộc sở hữu chung tương ứng với phần quyền sở hữu của mình, trừ trường hợp có
thỏa thuận khác. Khi một trong các chủ sở hữu chung chết thì phần tài sản của người
đó trong khối tài sản chung sẽ được tách riêng ra để chia thừa kế, như vậy trường hợp
này cần xác định phần quyền sở hữu căn nhà của ông A trong khối tài sản chung theo
phần để khai nhận thừa kế theo di chúc phần quyền sở hữu căn nhà của ơng A.
Tóm lại, để xác định di sản thừa kế, cần xác định rõ ngôi nhà trên thuộc sở hữu
riêng của ông A, hay trong khối tài sản chung hợp nhất của vợ chồng, hay thuộc sở
hữu trong khối tài sản chung theo phần với người khác từ đó đảm bảo cho việc cơng
chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế theo di chúc đúng quy định pháp
luật.
2.4 Người thừa kế theo di chúc.
Người được hưởng di sản thừa kế theo di chúc có thể là người khơng thuộc diện
thừa kế theo pháp luật
2.5 Thời điểm và địa điểm mở thừa kế.
2.5.1 Thời điểm mở thừa kế
Học viên nhận thấy BLDS 2015, Luật Công chứng năm 2014 cũng như các văn
bản quy phạm pháp luật dưới luật hướng dẫn thi hành, chỉ có khái niệm “thời điểm mở
thừa kế” (khoản 1 Điều 611 Bộ luật Dân sự năm 2015 “Thời điểm mở thừa kế là thời
điểm người có tài sản chết. Trường hợp Tòa án tuyên bố một người là đã chết thì thời
điểm mở thừa kế là ngày được xác định tại khoản 2 Điều 71 của Bộ luật này”) chứ

15



không thấy điều luật nào liên quan trực tiếp đến “thời điểm tiến hành khai nhận thừa
kế”. Tuy nhiên, căn cứ vào thời điểm có hiệu lực của “văn bản công chứng” được ghi
nhận tại khoản 1 Điều 5 Luật Cơng chứng năm 2014, có thể khẳng định “thời điểm
mở thừa kế” và “thời điểm tiến hành khai nhận thừa kế” là hai mốc thời gian hồn tồn
khơng trùng khít lên nhau và trong mọi trường hợp. Việc xác định thời điểm mở thừa
kế rất quan trọng, vì kể từ thời điểm đó, xác định được chính xác tài sản, quyền và
nghĩa vụ về tài sản của người để lại di sản mà người thừa kế được hưởng. Trong tình
huống này, thời điểm mở thừa kế là thời điểm ông A chết, tuy nhiên đề bài lại không
nêu rõ thời điểm ơng A chết, học viên cho rằng hồn tồn có thể căn cứ vào nội dung
giấy chứng tử do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp nhằm xác định chính xác thời
điểm mở thừa kế. Thời điểm mở thừa kế ấn định được mốc thời gian để xem xét, thống
kê cụ thể, chi tiết di sản thừa kế cũng như nghĩa vụ dân sự của ông A; đây cũng là thời
điểm nhằm xác định thời hạn, thời hiệu cho hàng loạt các hành vi pháp lý có liên quan
đến chế định thừa kế như thời hạn từ chối nhận di sản hay thời hiệu khởi kiện về thừa
kế. Thời điểm mở thừa kế cũng là thời điểm dùng để xác định những người có quyền
hưởng di sản thừa kế theo di chúc (M, N, P). Đây chính là thời điểm di chúc có hiệu
lực của ơng A có hiệu lực pháp luật.
2.5.2 Địa điểm mở thừa kế
Khoản 2 Điều 71 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định: “2. Địa điểm mở thừa
kế là nơi cư trú cuối cùng của người để lại di sản; nếu không xác định được nơi cư trú
cuối cùng thì địa điểm mở thừa kế là nơi có tồn bộ di sản hoặc nơi có phần lớn di
sản”. Để xác định chính xác “địa điểm mở thừa kế” căn cứ vào các quy định của Luật
Cư trú năm 2006, sửa đổi bổ sung ngày 20/6/2013, Nghị định số 31/2014/NĐ-CP ngày
18/4/2014 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cư trú... Cụ thể,
Điều 12 Luật Cư trú 2006 đưa ra định nghĩa như sau về “nơi cư trú của cơng dân”,
theo đó: “1. Nơi cư trú của cơng dân là chỗ ở hợp pháp mà người đó thường xuyên
sinh sống. Nơi cư trú của công dân là nơi thường trú hoặc nơi tạm trú; Chỗ ở hợp
pháp là nhà ở, phương tiện hoặc nhà khác mà công dân sử dụng để cư trú. Chỗ ở hợp
pháp có thể thuộc quyền sở hữu của công dân hoặc được cơ quan, tổ chức, cá nhân
cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ theo quy định của pháp luật; Nơi thường trú là nơi

cơng dân sinh sống thường xun, ổn định, khơng có thời hạn tại một chỗ ở nhất định
và đã đăng ký thường trú; Nơi tạm trú là nơi công dân sinh sống ngoài nơi đăng ký
thường trú và đã đăng ký tạm trú,….
Xem xét “địa điểm mở thừa kế” trong tương quan với vấn đề xác định thẩm
quyền theo địa hạt (Điều 42 Luật Công chứng năm 2014) Căn cứ vào nội dung Luật
Công chứng năm 2014 và những văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn, chỉ có cơng
chứng viên đang làm việc ở tổ chức hành nghề công chứng đóng trụ sở tại tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương nơi có di sản là bất động sản của ông A mới có thẩm quyền

16


công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản này. Bên cạnh đó, địa điểm mở thừa
kế giúp xác định trụ sở Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi thực hiện việc niêm
yết thông báo thỏa thuận phân chia di sản thừa kế. Điều 18 Nghị định số 29/2015/NĐCP nêu rõ: “Việc thụ lý công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản
khai nhận di sản phải được niêm yết trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày niêm yết. Việc
niêm yết do tổ chức hành nghề công chứng thực hiện tại trụ sở của Ủy ban nhân dân
cấp xã nơi thường trú cuối cùng của người để lại di sản; trường hợp không xác định
được nơi thường trú cuối cùng thì niêm yết tại nơi tạm trú có thời hạn cuối cùng của
người đó.Trường hợp di sản gồm cả bất động sản và động sản hoặc di sản chỉ gồm có
bất động sản thì việc niêm yết được thực hiện theo quy định tại khoản này và tại Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi có bất động sản,…v..v
Hiện nay, Luật Cơng chứng 2014 không quy định Ủy ban nhân dân xã phải trả
lời kết quả niêm yết, chỉ khi có “khiếu nại, tố cáo về việc bỏ sót, giấu diếm…” thì Ủy
ban nhân dân xã gửi cho tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc niêm yết.
Thực tế có trường hợp công chứng viên sau thời hạn niêm yết chưa nhận được “kết
quả niêm yết” của Ủy ban nhân dân xã đã chứng nhận việc thỏa thuận phân chia di
sản. Sau đó, xuất hiện người thừa kế mới, người này tranh chấp và kiện công chứng
viên đã làm sai là chưa nhận được kết quả niêm yết mà đã chứng nhận. Việc chứng
nhận nêu trên của công chứng viên là phù hợp với quy định pháp luật tuy nhiên tiềm

ẩn những rủi ro pháp lý nhất định. Tóm lại, Việc xác định thời điểm, địa điểm mở thừa
kế là yêu cầu đầu tiên của quan hệ thừa kế và đóng vai trị quan trọng. Vì tại thời điểm
và địa điểm này sẽ xác định được người thừa kế của ông A, quyền và nghĩa vụ về tài
sản của ông A bao gồm những gì và đến khi chia di sản cịn bao nhiêu, Tịa án có thẩm
quyền thụ lý giải quyết. Địa điểm mở thừa kế nhằm gửi thông báo về việc từ chối nhận
di sản (nếu có) (Khoản 2, Điều 611, BLDS 2015); tạo điều kiện thuận lợi cho người
quản lý di sản thực hiện nhiệm vụ của họ. Việc xác định địa điểm mở thừa kế còn giúp
xác định thẩm quyền công chứng (Điều 42 luật công chứng), đồng thời xác định trụ
sở Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi thực hiện việc niêm yết thông báo thỏa
thuận phân chia di sản thừa kế, tất cả những yếu tố trên giúp công chứng viên thực
hiện công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản đúng pháp luật.
CHƯƠNG III: NHỮNG KHÓ KHĂN, VƯỚNG MẮC THƯỜNG GẶP
TRONG VIỆC XÁC ĐỊNH DI CHÚC HỢP PHÁP, KIẾN NGHỊ GIẢI PHÁP
3.1 Những khó khăn, vướng mắc trong việc xác định di chúc hợp pháp
3.1.1 Về chủ thể lập di chúc
Điều 625 BLDS 2015 về người lập di chúc quy định: Người thành niên có đủ
điều kiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 630 của Bộ luật này có quyền lập di
chúc để định đoạt tài sản của mình Quy định này là căn cứ để xác định chủ thể lập di

17


chúc, chủ thể lập di chúc là người định đoạt tài sản của mình thơng qua hành vi của
chính mình. Vì vậy, điều kiện về độ tuổi và năng lực chủ thể của người lập di chúc là
những điều kiện quan trọng, quyết định trong việc xác định giá trị pháp lí của di chúc.
Tuy nhiên, Điều 625 vẫn cịn bất cập. Khoản 1 của Điều này quy định chưa bao quát
cũng như chưa có sự thống nhất với những quy định về chủ thể trong quan hệ pháp
luật dân sự nói chung và chủ thể trong giao dịch dân sự nói riêng. Điều 625 khơng quy
định rõ về trường hợp người thành niên bị hạn chế năng lực hành vi dân sự có được
lập di chúc hay khơng? Hay khi lập di chúc có cần phải được sự đồng ý của người đại

diện hay không?
Khoản 2 Điều 625 BLDS 2015 “Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười
tám tuổi được lập di chúc, nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di
chúc” chưa chặt chẽ, thiếu nội dung quan trọng là quy định về năng lực hành vi dân sự
của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi. Mặt khác, trong quy định
về việc phải có sự đồng ý của cha, mẹ, người giám hộ về việc những người này lập di
chúc còn nhiều điểm cần xem xét như là thời điểm, hình thức…của sự đồng ý này cụ
thể là như thế nào?
3.1.2 Về điều kiện để di chúc được coi là hợp pháp:
Khoản 1 Điều 630 BLDS năm 2015 quy định: “1. Di chúc hợp pháp phải có
đủ các điều kiện sau đây: Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di
chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép; Nội dung của di chúc không vi phạm điều
cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc khơng trái quy định của
luật.” Theo điểm a của điều khoản trên thì người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt
trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe dọa hoặc cưỡng ép nhưng căn cứ nào để xác
định được người lập di chúc tại thời điểm đó là minh mẫn, sáng suốt? Ngồi ra, cũng
rất khó để xác định được người lập di chúc có bị lừa dối, đe dọa hoặc cưỡng ép hay
khơng. Vì nội dung của điều khoản này không cụ thể nên việc áp dụng sẽ gặp rất nhiều
khó khăn, bên cạnh đó, nếu có tranh chấp xảy ra cũng sẽ rất khó để giải quyết được
thỏa đáng.
Khoản 3 điều 630 BLDS 2015, người bị hạn chế về thể chất, người khơng biết
chữ chỉ có thể lập di chúc thông qua người làm chứng lập thành văn bản. Văn bản này
sau đó được mang đi cơng chứng hoặc chứng thực. Quy định này trên thực tế có thể
được hiểu theo hai cách sau: Thứ nhất, người hạn chế về thể chất, người khơng biết
chữ chỉ có thể lập di chúc bằng văn bản có cơng chứng hoặc chứng thực. Thứ hai,
người bị hạn chế về thể chất, người khơng biết chữ có thể lập di chúc bằng miệng. Bởi
lẽ, khoản 3 Điều 630 BLDS, người làm chứng phải lập thành văn bản và có cơng
chứng hoặc chứng thực. Đây cũng là một điều kiện đối với di chúc miệng được quy
định tại khoản 5 điều 630 BLDS. Cách hiểu này đảm bảo quyền lựa chọn và sự tự do ý


18



×