PHẦN 1:
LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA TỊA ÁN
NHÂN DÂN QUẬN NAM TỪ LIÊM (THÀNH PHỐ HÀ NỘI)
1.
Lịch sử hình thành và phát triển của ngành Tịa án nhân dân
Trải qua nhiều năm đấu tranh đầy gian khổ và hy sinh của quân và dân ta, dưới sự
lãnh đạo tài tinh của Đảng Cộng sản Việt Nam do Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng lập và
lãnh đạo, nhân dân ta đã dành lại được quyền độc lập dân tộc sau thành công của cuộc
cách mạng tháng Tám. Ngày 02/02/1945, tại quảng trường Ba Đình lịch sử, Hồ Chủ
tịch đã đọc bản Tuyên ngôn độc lập khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa,
mở ra kỷ nguyên độc lập, tự do cho dân tộc. Dấu mốc lịch sử này chính là một trang sử
hào hùng của dân tộc, xóa tan chế độ phong kiến, lập ra nhà nước cộng hòa, tuyên bố
với cả thế giới: Việt Nam là một nước độc lập, tự chủ. Trải qua 1000 năm Bắc thuộc,
gần 100 năm Thực dân Pháp đô hộ, cách mạng tháng Tám chính là thành cơng rực rỡ
trong cơng cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc. Sự thành cơng này có được khơng thể
phủ nhận cơng lao của đường lối cách mạng đúng đắn do Đảng ta lãnh đạo. Dưới quan
điểm của chủ nghĩa Mác – Lê-nin ở Việt Nam, Đảng ta đề cao việc thành lập một chính
quyền mới để đề ra những chủ chương đúng đắn để điều hành đất nước được tốt hơn.
Xuất phát từ luận điểm nổi tiếng của Lê-nin “Giành được chính quyền đã khó, giữ
được chính quyền càng khó hơn”, Đảng đã đã đưa ra những sách lược nhằm giữ vững
chính quyền còn non trẻ đang đứng trước những thử thách và khó khăn tưởng đó là:
nguy cơ bị giặc ngoại xâm tiếp tục đe doạ; bọn phản động trong nước lợi dụng lúc quân
đồng minh sắp vào Đông Dương để chống phá; nền tài chính của nước nhà kiệt quệ;
hầu hết nhân dân đều mù chữ, lại vừa trải qua nạn đói khủng khiếp năm 1945.
Việc làm cần thiết ngay lúc này là phải xây dựng và củng cố bộ máy chính quyền
cịn non trẻ, trong đó việc xây dựng Tịa án nhân dân vững mạnh là việc làm vô cùng
cần thiết. Ngay sau khi cách mạng tháng Tám thành công, chúng ta khẩn trương phá
hủy bộ máy hành chính quan liêu của chế độ thực dân phong kiến. Trong những ngày
đầu của quá trình xây dựng đất nước, Chủ tịch Chính phủ lâm thời Việt Nam Dân chủ
Cộng hồ đã ra nhiều sắc lệnh về vấn đề này. Có thể kể đến Sắc lệnh số 8 ngày
05/09/1945 giải tán “Đại Việt Quốc gia xã hội đảng” và “Đại Việt Quốc dân đảng”;
Sắc lệnh số 18 ngày 08/09/1945 bãi bỏ ngạch học quan; Sắc lệnh số 32 ngày
13/09/1945 bãi bỏ hai ngạch quan hành chính và quan tư pháp… Cùng lúc đó, chúng ta
cũng phải khẩn trương bắt tay xây dựng bộ máy nhà nước cách mạng để dập tắt sự
phản kháng của bọn thực dân phong kiến, xây dựng một nhà nước của dân, vì dân, do
dân. Tòa án nhân dân là một trong những cánh tay đắc lực của chính quyền, thay mặt
cho nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa thực hiện quyền xét xử. Ngày 13/09/1945 Chủ
tịch Chính phủ lâm thời Việt Nam Dân chủ Cộng hoà đã ra Sắc lệnh thiết lập các Toà
án quân sự, đánh dấu sự ra đời của Toà án nhân dân ở nước ta.
Trải qua nhiều năm hình thành và phát triển, từ đó đến nay, ngành Tịa án nhân
dân ở Việt Nam đã có nhiều bước phát triển cùng với sự thay đổi của xã hội, đáp ứng
các yêu cầu của thực tiễn cuộc sống.
2.
Lịch sử hình thành và phát triển quận Nam Từ Liêm
“Quận Nam Từ Liêm được thành lập thông qua Nghị quyết số 132/2013/NĐ-CP
ngày 27/12/2013 của Chính phủ. Theo đó, huyện Từ Liêm cũ được điều chỉnh lại địa
giới hành chính thành 02 quận (quận Nam Từ Liêm và quận Bắc Từ Liêm) và 23
phường thuộc thành phố Hà Nội.
Quận Nam Từ Liêm được thành lập trên cơ sở tồn bộ diện tích tự nhiên và dân
số của các xã: Mễ Trì, Mỹ Đình, Trung Văn, Tây Mỗ, Đại Mỗ; một phần diện tích tự
nhiên và dân số của xã Xuân Phương (536,34 ha và 34.052 nhân khẩu phần phía Nam
quốc lộ 32); một phần diện tích tự nhiên và dân số của thị trấn Cầu Diễn (137,75 ha và
23.279 nhân khẩu phần phía Nam quốc lộ 32 và phía Đơng sơng Nhuệ). Quận Nam Từ
Liêm có 3.227,36 ha diện tích tự nhiên và 232.894 nhân khẩu. Các phường thuộc quận
Nam Từ Liêm bao gồm: phường Cầu Diễn, phường Trung Văn, phường Xuân Phương,
phường Phương Canh, phường Phú Đô, phường Tây Mỗ, phường Mễ Trì, phường Mỹ
Đình I, phường Mỹ Đình II, phường Đại Mỗ.
Địa giới hành chính quận Nam Từ Liêm:
- Đơng giáp các quận Thanh Xuân và Cầu Giấy;
- Tây giáp huyện Hoài Đức;
- Nam giáp quận Hà Đông:
- Bắc giáp quận Bắc Từ Liêm.
Theo quy hoạch chung Thủ đô Hà Nội đến 2030, tầm nhìn 2050, quận Nam Từ
Liêm là một trong những đơ thị lõi, là trung tâm hành chính, dịch vụ, thương mại của
Thủ đô Hà Nội. Quận Nam Từ Liêm có nhiều cơng trình kiến trúc hiện đại và quan
trọng của Quốc gia và Thủ đô Hà Nội. Quận cũng là địa phương có tốc độ đơ thị hóa
nhanh và mạnh mẽ trong các quận, huyện thuộc Thành phố, với nhiều dự án trọng điểm
đã và đang được triển khai.
Là một phần của vùng đất Từ Liêm, quận Nam Từ Liêm có truyền thống lịch sử,
văn hóa lâu đời, mang đặc trưng của nền văn minh sông Hồng rực rỡ và gắn liền với
những thăng trầm lịch sử của đất Thăng Long – Hà Nội ngàn năm văn hiến.
Nhân dân Từ Liêm nói chung, nhân dân quận Nam Từ Liêm nói riêng có lịng u
nước nồng nàn, bản chất cần cù, sáng tạo, trong lịch sử ln có những đóng góp quan
trọng trong sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc, bảo vệ Thủ đô, đất nước.
Phát huy những truyền thống tốt đẹp đó, Đảng bộ, chính quyền và các tầng lớp
nhân dân quận Nam Từ Liêm đang vững bước trên con đường cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa, từng bước xây dựng quê hương trở thành đô thị văn minh, giàu đẹp, tiếp tục có
những đóng góp quan trọng cho sự nghiệp chung của Thủ đô Hà Nội và đất nước.”
3.
Q trình phát triển của Tịa án nhân dân quận Nam Từ Liêm
Tên chính thức: Tịa án nhân dân quận Nam Từ Liêm
Địa chỉ: Khu liên cơ quan UBND, phường Cầu Diễn, quận Nam từ Liêm, Thành
phố Hà Nội.
Điện thoại:
Sau khi quận Nam Từ Liêm được thành lập vào năm 2013 theo Nghị quyết số
132/2013/NĐ-CP ngày 27/12/2013 của Chính phủ thì Tịa án nhân dân huyện Từ Liêm
cũng được tách ra thành 02 Tòa án nhân dân. Kể từ lúc đó, Tịa án nhân dân quận Nam
Từ Liêm ra đời.
Tuy tuổi đời còn non trẻ nhưng trong thời gian qua, Tịa án nhân dân quận Nam
Từ Liêm ln hồn thành tốt các nhiệm vụ được giao, xét xử và giải quyết kịp thời các
vụ án, vụ việc một cách cơng bằng, nghiêm minh, góp phần thúc đẩy tron sự phát triển
kinh tế, xã hội.
4.
Thực trạng hiện nay tại địa phương
Bên cạnh sự phát triển về kinh tế - xã hội, các tranh chấp về dân sự, hơn nhân gia
đình cũng tăng cao và có nhiều diễn biến phức tạp hơn. Tòa án nhân dân quận Nam Từ
Liêm đã tăng cường công tác kiểm tra, xác minh, thu thập chứng cứ để công tác giải
quyết, xét xử được diễn ra cơng bằng, chính xác hơn. Ngồi ra cơng tác hịa giải cũng
được đẩy mạnh nhằm hạn chế các tranh chấp có thể xảy ra.
Các tranh chấp về kinh doanh thương mại, lao động, hành chính rất đa dạng và
phức tạp về các quan hệ cũng như nội dung tranh chấp. Tòa án nhân dân quận Nam Từ
Liêm đã cố gắng tìm ra các biện pháp giải quyết tốt nhất đảm bảo tuân thủ luật pháp
cũng như quyền lợi của các bên.
PHẦN 2:
PHẦN 2:
1.
CƠ CẤU TỔ CHỨC, CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ
Cơ cấu tổ chức
Tịa án nhân dân quận Nam Từ Liêm khơng thành lập tịa chun trách mà được
phân cơng cơng tác theo các Bộ phận nghiệp vụ được thành lập dựa theo các lĩnh vực
khác nhau. Các Bộ phận này được phân công cho các cán bộ, công chức, viên chức,
nhân viên của Tịa án để có thể phục vụ tốt nhất cho cơng tác quản lý, điều hành của
Tịa án.
5.
Nhiệm vụ, quyền hạn
Tòa án nhân dân quận Nam Từ Liêm là cơ quan xét xử của nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp. Tòa án có nhiệm vụ bảo vệ cơng lý, bảo
vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích
của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
Bằng hoạt động của mình, Tịa án góp phần giáo dục công dân trung thành với Tổ
quốc, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật, tôn trọng những quy tắc của cuộc sống xã
hội, ý thức đấu tranh phòng, chống tội phạm, các vi phạm pháp luật khác.
Tòa án nhân dân quận Nam Từ Liêm nhân danh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam xét xử các vụ án hình sự, dân sự, hơn nhân và gia đình, kinh doanh, thương
mại, lao động, hành chính và giải quyết các vụ việc khác theo quy định của pháp luật.
Với vai trò là một tòa án nhân dân cấp quận, theo quy định tại Điều 44 Luật tổ
chức tịa án Nhân dân 2014 thì Tịa án nhân dân quận Nam Từ Liêm có nhiệm vụ và
quyền hạn như sau: “Sơ thẩm vụ việc theo quy định của pháp luật và giải quyết việc
khác theo quy định của pháp luật.”
6.
Nhân sự tại Tòa án nhân dân quận Nam Từ Liêm
Toà án nhân dân quận Nam Từ Liêm hiện có 13 Thẩm phán, 14 Thư ký và 04 cán
bộ tịa án, trong đó các đồng chí Lãnh đạo (Chánh án và 02 Phó Chánh án) vừa làm
công tác quản lý vừa làm công tác chuyên môn nên thời gian bị chi phối, 02 Thẩm
phán hết nhiệm kỳ. Số lượng Thẩm phán trực tiếp giải quyết hồ sơ cũng như đơn khởi
kiện tại đơn vị có 11 người.
Về thành phần dân tộc: toàn bộ nhân sự của Tòa án là người dân tộc Kinh.
Về tỉ lệ giới tính: nam có 09 đồng chí, nữ có 22 đồng chí (nam đạt tỉ lệ xấp xỉ
30%, nữ là 70%)
Về trình độ học vấn: Tịa án nhân dân quận Nam Từ Liêm có 29 đồng chí có
bằng cử nhân Luật, 02 đồng chí có bằng cử nhân Kinh tế.
Về vấn đề đào tạo và bồi dưỡng cán bộ: Tòa án nhân dân quận Nam Từ Liêm
luôn làm tốt công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ nhằm đào tạo một đội ngũ nhân lực có
chun mơn nghiệp vụ cao ví dụ như đào tạo Thẩm phán, đào tạo cán bộ quản lý và
cán bộ khác.
Nhiệm vụ và quyền hạn của các thành phần nhân sự trong Tòa án nhân dân
quận Nam Từ Liêm:
- Chánh án:
Ngoài những nhiệm vụ, quyền hạn được quy định tại Luật tổ chức Tòa án nhân
dân 2014; Chánh án cịn có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
Chánh án Tòa án nhân dân quận Nam Từ Liêm do Chánh án Tòa án nhân dân tối
cao bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức với nhiệm kì 05 năm kể từ ngày được bổ nhiệm.
Nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể như sau:
Tổ chức công tác xét xử của Tòa án nhân dân quận Nam Từ Liêm chịu trách điều
hành, tổ chức hoạt động của Tòa án nhân dân quận Nam Từ Liêm và chịu trách nhiệm
và báo cáo cơng tác trước Tịa án nhân dân thành phố Hà Nội, Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân quận Nam Từ Liêm;
Phân công nhiệm vụ và chịu trách nhiệm kiểm tra, đơn đốc, giám sát của Phó
chánh án, Thẩm phán, Thư ký và các chức danh khác.
Phụ trách phân công hoặc trực tiếp giải quyết các vụ án, thi hành án, xét miễn
giảm thi hành án, cơng tác tài chính kế tốn và các vấn đề khác.
- Phó Chánh án:
Ngoài những nhiệm vụ, quyền hạn được quy định tại Luật tổ chức Tịa án nhân
dân 2014; Phó Chánh án cịn có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
Phó Chánh án Tòa án nhân dân quận Nam Từ Liêm do Chánh án Tòa án nhân dân
tối cao bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức và có nhiệm kì 05 năm kể từ ngày bổ nhiệm.
Phó Chánh án Tịa án nhân dân quận Nam Từ Liêm giúp Chánh án thực hiện
nhiệm vụ theo sự phân công của Chánh án. Khi Chánh án vắng mặt, một Phó Chánh án
được Chánh án ủy nhiệm lãnh đạo cơng tác của Tịa án. Phó Chánh án chịu trách nhiệm
trước Chánh án về nhiệm vụ được giao.
Trực tiếp giải quyết, xét xử các loại vụ án, việc dân sự theo phân công của Chánh
án.
Hỗ trợ Chánh án trong công tác kiểm tra, đôn đốc Thẩm phán, Thư Ký hoàn
thành tốt nhiệm vụ được giao.
Thực hiện một số nhiệm vụ khác theo sự phân công của Chánh án.
- Thẩm phán:
Ngoài những nhiệm vụ, quyền hạn được quy định tại Luật tổ chức Tòa án nhân
dân 2014; Thẩm phán cịn có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
Nhận, xem xét đơn khởi kiện, nhận đơn khiếu nại, tố cáo mà Chánh án đã phân
cơng theo quy trình mà pháp luật tố tụng quy định.
Giải quyết, xét xử các vụ án, việc dân sự, xét miễn giảm thi hành án dân sự khi
được Chánh án phân công. Quản lý các loại hồ sơ theo đúng quy định, không tự ý
mang hồ sơ ra ngoài trụ sở làm việc, trừ trường hợp do cơng vụ.
Định kì báo cáo kết quả làm việc, tiến độ làm việc với Phó Chánh án.
Kiểm tra, đơn đốc Thư ký hồn thành tốt cơng việc được giao.
Chủ động liên hệ, kiểm tra các vấn đề liên quan đến cơng tác xét xử.
Tích cực tham gia các phong trào thi đua của đơn vị và địa phương phát động.
Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Chánh án.
- Thư ký:
Ngoài những nhiệm vụ, quyền hạn được quy định tại Luật tổ chức Tòa án nhân
dân 2014; Thư ký cịn có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
Thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Chánh án và Thẩm phán.
Quản lý, ghi chép sổ thụ lý vụ án, sổ sách nghiệp vụ, thực hiện các thủ tục tố tụng
thuộc bộ phận mình phụ trách theo quy định.
Làm Thư ký phiên tòa, chịu trách nhiệm trước Thẩm phán chủ tọa phiên tịa,
Chánh án về tính chính xác của biên bản phiên tòa và số liệu báo cáo.
Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Chánh án.
PHẦN 3: MỐI QUAN HỆ GIỮA TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN NAM
TỪ LIÊM VỚI CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC KHÁC
1.
Mối quan hệ giữa Tòa án nhân dân quận Nam Từ Liêm với chính
quyền địa phương
6.1.2. Với Hội đồng Nhân dân quận Nam Từ Liêm
6.2.2.
7.
khác
Với Ủy ban Nhân dân quận Nam Từ Liêm
Mối quan hệ giữa Tòa án nhân dân quận Nam Từ Liêm với cơ quan
PHẦN 4: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA TỊA ÁN QUẬN NAM TỪ
LIÊM THỜI GIAN QUA VÀ PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG TRONG THỜI
GIAN TỚI
1. Tình hình hoạt động
1. Thuận lợi, khó khăn
7.1.2. Thuận lợi
Tòa án nhân dân quận Nam Từ Liêm thường xuyên nhận được sự quan tâm từ
phía Cấp ủy, chính quyền địa phương, sự hợp tác, ủng hộ của các cơ quan ban ngành.
Đội ngũ cán bộ công chức Tịa án có tinh thần, trách nhiệm cao, bản lĩnh chính trị
vững vàng, chấp hành tốt chủ trương chính sách của Đảng, tuân thủ pháp luật của Nhà
nước. Ngoài ra cịn tích cực tham gia các phịng trào thi đua do địa phương phát động.
7.2.2.
Khó khăn
Như đã nói ở phần đầu, Tòa án nhân dân quận Nam Từ Liêm được tách ra từ Tòa
án nhân dân huyện Từ Liêm cũ và được nhận lại toàn bộ cơ sở vật chất của Tòa án
nhân dân huyện Từ Liêm. Các trang thiết bị được trang bị tương đối đầy đủ, tuy nhiên
đã khá cũ.
Trụ sở của Tòa án quận Nam Từ Liêm chỉ có 1 tịa nhà 4 tầng được xây dựng và
đưa vào sử dụng từ tháng 9/2005 đến nay đã bị xuống cấp nghiêm trọng. Văn phòng
Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội đã có biên bản kiểm tra hiện trạng vào ngày
01/10/2012, vì vậy kính đề nghị đồng chí Chánh án quan tâm tạo điều kiện cho Tịa án
nhân dân quận Nam Từ Liêm có kinh phí chống xuống cấp và sửa chữa trong năm
2018.
Về phương tiện đi lại, làm việc đối với Tòa án nhân dân quận Nam Từ Liêm cũng
cần được xem xét như cấp ô tô để phục vụ công tác như đi xét xử lưu động, đi điều tra,
định giá; trang bị đủ máy tính cho Thẩm phán, Thư ký và các máy móc phục vụ cho
việc hiện đại hóa, điện tử hóa hệ thống Tòa án.
Trong thực tế khi giải quyết các vấn đề chun mơn, thì số lượng vụ việc đều
tăng so với các năm trước, một vài trường hợp cịn có yếu tố phức tạp hơn. Điều này đã
ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển của xã hội, ảnh hưởng đến đời sống của người
dân trên địa bàn.
8.
Cơng tác xây dựng ngành
3.1.
Cơng tác tổ chức cán bộ
Tồ án nhân dân quận Nam Từ Liêm hiện có 02 Thẩm phán hết nhiệm kỳ, đến
nay vẫn chưa được bổ nhiệm lại. Ngồi ra, đơn vị khơng có cán bộ chun trách làm
cơng tác văn phịng, lưu trữ và thi đua khen thưởng nên mỗi đồng chí Thư ký khơng
chỉ làm chuyên môn mà đều phải kiêm thêm các việc khác theo sự phân công của
Chánh án; vấn đề này cũng đã kéo dài trong nhiều năm và ngày càng tạo áp lực về sức
ép quá tải trong công việc. Mặt khác, Toà án quận Nam Từ Liêm là đơn vị có tỷ lệ nữ
cơng chức chiếm 70%, hàng năm trung bình có từ 01- 02 chị em nghỉ theo chế độ thai
sản nên cũng ảnh hưởng đến công tác chung của cơ quan. Chính sách tiền lương đối
với cơng chức nói chung và chế độ đãi ngộ đối với cán bộ cơng chức ngành Tồ án cịn
rất hạn chế; thực tế là lương không đủ chi tiêu cho cuộc sống của từng gia đình cán bộ
nên cịn nhiều khó khăn và thực tế này cũng làm ảnh hưởng đến cơng việc.
8.1.2.
Cơng tác quản lý Hội thẩm nhân dân
Tịa án có tổng số 22 Hội thẩm, Hội thẩm tham gia xét xử 351 vụ án. Trong đó,
01 vụ bị hủy chủ quan, 0 vụ bị sửa chủ quan.
9.
Công tác thi đua, khen thưởng và tổ chức các hoạt động văn hóa, thể
thao
Đơn vị đã thực hiện nghiêm túc các phong trào thi đua mà hệ thống Tòa án nhân
dân phát động trong năm. Ngồi ra, đơn vị cịn phát động riêng phong trào thi đua giải
quyết án dân sự đảm bảo giải quyết hết số án dân sự còn tồn đọng.
Phong trào thể dục thể thao ở đơn vị Tòa án nhân dân quận Nam Từ Liêm thường
xuyên được duy trì. Có 02 đồng chí tham gia vào hoạt động thể thao và đạt kết quả cao.
Đơn vị đã thực hiện nghiêm túc các phong trào thi đua mà hệ thống Tịa án nhân dân
phát động trong năm. Ngồi ra, đơn vị còn phát động riêng phong trào thi đua giải
quyết án dân sự đảm bảo giải quyết hết số án dân sự còn tồn đọng.
10.
Cơng tác cải cách hành chính tư pháp
Cơng tác văn thư, lưu trữ, chuyển giao văn bản, tiếp nhận đơn khiếu nại, tố cáo,
yêu cầu tiếp công dân cũng như cấp sao bản án được thức hiện khoa học, hợp lý, tiết
kiệm thời gian cho cả cán bộ Tòa án cũng như thời gian của người dân.
11.
Công tác giải quyết các án
Từ ngày 01/10/2016 đến 30/9/2017, Tòa án nhân dân quận Nam Từ Liêm thụ lý
1.112 vụ (tăng 108 vụ tương đương 10% so với năm 2016; đã giải quyết 921 vụ, giảm
08 vụ tương đương 0,86%, đạt tỷ lệ 82,8% (Do năm 2017 theo hướng dẫn về công tác
thi đua khen thưởng khơng tính số án tạm đình chỉ vào số liệu giải quyết nên tỉ lệ giải
quyết giảm so với năm 2016); quá hạn 0 vụ; số vụ án tạm đình chỉ là 48 vụ.
Số vụ án có kháng cáo 66 vụ; 05 vụ án bị kháng nghị phúc thẩm; 01 vụ án bị
kháng nghị Giám đốc thẩm, tái thẩm.
Tổng số án bị hủy là 08 vụ tương đương 0,86 % số án đã giải quyết (lỗi chủ quan:
01 vụ tương đương 0,1% số án đã giải quyết, khách quan 07 vụ, chưa kiểm điểm 0 vụ)
Tổng số án bị sửa là 27 vụ tương đương 2,9% số án đã giải quyết (lỗi chủ quan: 0
vụ, khách quan 27 vụ, chưa kiểm điểm 0 vụ).
Kết quả thụ lý, giải quyết từng loại án cụ thể như sau:
Công tác thụ lý, giải quyết án hình sự;
Trong năm 2017, Tịa án nhân dân quận Nam Từ Liêm đã thụ lý 320 vụ/539 bị
cáo; giải quyết 310 vụ/514 bị cáo. Trong đó: đình chỉ 01 vụ/01 bị cáo, xét xử 274
vụ/428 bị cáo, trả hồ sơ 35 vụ/85 bị cáo (chấp nhận 22 vụ/57 bị cáo, không chấp nhận 7
vụ/10 bị cáo, chưa có kết quả 06 vụ/18 bị cáo); cịn lại 10 vụ/25 bị cáo; tạm đình chỉ 0
vụ; quá hạn 0 vụ.
Số vụ án có kháng cáo 33 vụ; 04 vụ án bị kháng nghị phúc thẩm; 01 vụ án bị
kháng nghị Giám đốc thẩm, tái thẩm.
Số án bị hủy là 02 vụ. Trong đó: do lỗi chủ quan là 0 vụ, khách quan 02 vụ, chưa
kiểm điểm 0 vụ).
Số án bị sửa là 21 vụ. Trong đó: do lỗi chủ quan là 0 vụ, khách quan 21 vụ, chưa
kiểm điểm 0 vụ).
Đã xét xử lưu động 116 vụ với 166 bị cáo gồm: Các tội phạm về ma túy 108
vụ/148 bị cáo; tội phạm về mại dâm 5 vụ/15 bị cáo; còn lại 3 vụ/3 bị cáo thuộc nhóm
các tội về chiếm đoạt tài sản.
Tịa án đã phối hợp cùng cơ quan điều tra, truy tố xác định 7 vụ án điểm với 7 bị
cáo, tất cả các vụ án điểm đều được xét xử đúng thời hạn đã đăng ký.
3.2. Công tác giải quyết, xét xử án dân sự, hơn nhân và gia đình, kinh doanh
thương mại và lao động:
Về án dân sự: đã thụ lý 137 vụ, đã giải quyết 57 vụ, công thuận thỏa thuận: 09
vụ, xét xử: 18 vụ, đình chỉ: 21vụ/việc, chuyển hồ sơ: 02 vụ, việc dân sự: 07 việc, tạm
đình chỉ: 17 vụ;
Còn lại 80 vụ; quá thời hạn xét xử 0 vụ.
Số vụ án có kháng cáo 08 vụ; 0 vụ án bị kháng nghị phúc thẩm; 0 vụ án bị kháng
nghị Giám đốc thẩm, tái thẩm.
Số án bị hủy là 03 vụ. Trong đó: do lỗi chủ quan là 0 vụ, khách quan 03 vụ, chưa
kiểm điểm 0 vụ).
Số án bị sửa là 04 vụ. Trong đó: do lỗi chủ quan là 0 vụ, khách quan 04 vụ, chưa
kiểm điểm 0 vụ).
Về án hơn nhân gia đình: đã thụ lý 498 vụ; đã giải quyết 469 vụ, công thuận thỏa
thuận: 280 vụ/việc, xét xử: 40 vụ, đình chỉ: 147 vụ/việc, giải quyết việc: 02 việc, tạm
đình chỉ: 03 vụ.
Cịn lại 29 vụ; quá thời hạn xét xử 0 vụ.
Số vụ án có kháng cáo 07 vụ; 01 vụ án bị kháng nghị phúc thẩm; 0 vụ án bị kháng
nghị Giám đốc thẩm, tái thẩm.
Số án bị hủy là 02 vụ. Trong đó: do lỗi chủ quan là 0 vụ, khách quan 02 vụ, chưa
kiểm điểm 0 vụ).
Số án bị sửa là 0 vụ. Trong đó: do lỗi chủ quan là 0 vụ, khách quan 0 vụ, chưa
kiểm điểm 0 vụ).
- Về án kinh doanh thương mại: đã thụ lý 113 vụ; đã giải quyết 46 vụ, công thuận
thỏa thuận: 08 vụ, xét xử: 14 vụ, đình chỉ: 24 vụ, tạm đình chỉ: 27 vụ
Còn lại 29 vụ, quá thời hạn xét xử 0 vụ.
Số vụ án có kháng cáo 11 vụ; 01 vụ án bị kháng nghị phúc thẩm; 0 vụ án bị kháng
nghị Giám đốc thẩm, tái thẩm.
Số án bị hủy là 01 vụ. Trong đó: do lỗi chủ quan là 01 vụ, khách quan 0 vụ, chưa
kiểm điểm 0 vụ).
Số án bị sửa là 01 vụ. Trong đó: do lỗi chủ quan là 0 vụ, khách quan 01 vụ, chưa
kiểm điểm 0 vụ).
Phá sản doanh nghiệp: Thụ lý 03 đơn, đã giải quyết 0 đơn, còn lại 03 đơn.
- Về án lao động: đã thụ lý 07 vụ; đã giải quyết 06 vụ, xét xử: 04 vụ, đình chỉ: 02
vụ, tạm đình chỉ 0 vụ.
Cịn lại 01 vụ, q thời hạn xét xử 0 vụ.
Số vụ án có kháng cáo 02 vụ; 0 vụ án bị kháng nghị phúc thẩm; 0 vụ án bị kháng
nghị Giám đốc thẩm, tái thẩm.
Số án bị hủy là 0 vụ. Trong đó: lỗi chủ quan là 0 vụ, khách quan 0 vụ, chưa kiểm
điểm 0 vụ.
Số án bị sửa là 0 vụ. Trong đó: lỗi chủ quan là 0 vụ, khách quan 0 vụ, chưa kiểm
điểm 0 vụ.
3.3.
Cơng tác giải quyết, xét xử án hành chính:
Trong năm 2017, Tòa án nhân dân quận Nam Từ Liêm đã thụ lý 07 vụ; đã giải
quyết 03 vụ, xét xử: 01 vụ, đình chỉ: 02 vụ (đối thoại thành cơng), tạm đình chỉ 01 vụ.
Cịn lại 04 vụ, q thời hạn xét xử 0 vụ.
Số vụ án có kháng cáo 05 vụ; 0 vụ án bị kháng nghị phúc thẩm; 0 vụ án bị kháng
nghị Giám đốc thẩm, tái thẩm.
Số án bị hủy là 0 vụ. Trong đó: lỗi chủ quan là 0 vụ, khách quan 0 vụ, chưa kiểm
điểm 0 vụ.
Số án bị sửa là 0 vụ. Trong đó: lỗi chủ quan là 0 vụ, khách quan 0 vụ, chưa kiểm
điểm 0 vụ.
3.4.
Công tác xử lý vi phạm hành chính tại Tịa án
Đã tiếp nhận 30 hồ sơ, giải quyết 30 hồ sơ, còn lại 0 hồ sơ. Trong đó đưa vào cơ
sở cai nghiện bắt buộc 29 trường hợp, đình chỉ 01 trường hợp.
3.5.
Cơng tác giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo
Đơn khiếu nại, tố cáo theo tố tụng: Tiếp nhận 11 đơn khiếu nại, cũ còn lại 01 đơn
khiếu nại. Tổng thụ lý 12 đơn khiếu nại, đã giải quyết 12 đơn. Tiếp nhận 02 đơn tố cáo,
giải quyết 02 đơn. Còn lại 0 đơn.
Đơn khiếu nại, tố cáo theo Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo: Tiếp nhận 0 đơn.
3.6.
Cơng tác thi hành án hình sự và xét miễn, giảm các khoản thu nộp ngân
sách
Tòa án đã ra 440 quyết định thi hành án hình sự đối với người bị kết án mà bản
án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật, đạt 100% (trong đó: 291 người bị kết án phạt
tù, 55 người bị kết án khơng phải là phạt tù, 0 đình chỉ thi hành án do bị cáo chết trước
khi ra quyết định, 94 quyết định Ủy thác thi hành án; hoãn thi hoãn thi hành án 05
trường hợp; tạm đình chỉ thi hành án 0 trường hợp. Đình chỉ thi hành án là 0 trường
hợp đã có quyết định thi hành án.
Xét, miễn giảm các khoản thu nộp ngân sách nhà nước đối với 14 trường hợp với
tổng số tiền được miễn là 75.503.696 đồng. Trong đó, miễn 06 trường hợp với số tiền
là 41.793.159 đồng, giảm 08 trường hợp với số tiền là 33.710.546 đồng.
3.7.
Công tác xét miễn, giảm thời gian thử thách án treo
Trong năm 2017, Tòa án đã tiếp nhận 09 hồ sơ, giải quyết 09 hồ sơ; còn lại 0 hồ
sơ.
Đánh giá chung kết quả thực hiện nhiệm vụ công tác
12.1.2. Ưu điểm
12.
Trong năm qua, được sự quan tâm lãnh đạo thường xuyên, sát sao của cấp ủy,
Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân; sự chỉ đạo cụ thể về nghiệp vụ của Toà án cấp
trên cùng với sự chuyển biến mạnh mẽ về ý thức tổ chức kỷ luật, tinh thần, trách nhiệm
công tác và thái độ phục vụ nhân dân; cán bộ cơng chức Tịa án nhân dân quận Nam
Từ Liêm luôn ổn định về tư tưởng, yên tâm công tác, nỗ lực phấn đấu về mọi mặt, về
cơ bản đã khắc phục được những thiếu sót của năm trước như tình trạng chuyển bản án,
quyết định chậm so với thời hạn luật định, đẩy nhanh tốc độ và nâng cao chất lượng
giải quyết án.
Với kết quả đã đạt được qua các mặt cơng tác trên, có thể khẳng định đơn vị đã
hồn thành tốt các nhiệm vụ cơng tác trong năm 2017; đã giải quyết được số lượng lớn
các loại vụ án, đảm bảo chất lượng xét xử.
12.2.2. Hạn chế
Bên cạnh những thành tích đã đạt được vẫn cịn những tồn tại cần khắc phục, đó
là: Tỷ lệ giải quyết án dân sự nói riêng so với các loại án khác chưa cao, cịn tình trạng
có cán bộ chưa có phương pháp làm việc khoa học, chưa chịu khó nghiên cứu tài liệu
để tự nâng cao trình độ chun mơn và kiến thức mọi mặt, cịn có cán bộ bị khiếu nại
về phong cách tiếp đương sự, một số ít cán bộ cịn chưa tận dụng hết giờ cơng lao
động.
13.
Ngun nhân
Về mặt chủ quan: Lãnh đạo đơn vị cịn có phần chưa thực sự quyết liệt trong điều
hành, còn nể nang, vị tình nên cịn tình trạng một số Thẩm phán có tâm lý ngại các vụ
án phức tạp, sợ bị huỷ án nên chưa đẩy nhanh tốc độ giải quyết án dân sự. Thẩm phán
còn tâm lý sợ bị hủy án nên chưa thực sự quyết tâm đẩy nhanh tiến độ giải quyết án.
Một vài Thẩm phán còn chưa chú trọng việc tự học tập để nâng cao trình độ nghiệp vụ.
Về mặt khách quan: Tính chất các vụ việc ngày càng phức tạp và nhạy cảm. Việc
giải quyết án dân sự, kinh doanh thương mại cịn gặp nhiều khó khăn do đương sự tìm
mọi cách chống đối; chính sách pháp luật về quản lý đất đai còn nhiều bất cập, thường
xuyên thay đổi, văn bản thiếu đồng bộ, đường lối xử lý không thống nhất; do áp dụng
pháp luật khơng nhất qn nên cịn có vụ án bị cấp trên sửa, huỷ thiếu thuyết phục nên
cũng tạo tâm lý nặng nề cho Thẩm phán (đặc biệt là án dân sự và án kinh doanh thương
mại).
Về tổ chức cán bộ: Như báo cáo ở phần trên cho thấy, vì thiếu biên chế về Thẩm
phán và Thư ký nên áp lực gánh nặng công việc tạo áp lực lớn cho cán bộ; ngồi ra
phần lớn Thư ký khơng chỉ làm chun mơn mà đều phải kiêm thêm cơng tác Văn
phịng, Hành chính Tư pháp, Thống kê tổng hợp và các việc khác theo sự phân công
của Chánh án; vấn đề này cũng đã kéo dài trong nhiều năm và ngày càng tạo áp lực về
sức ép quá tải trong công việc.
Kiến nghi
14.1.2. Về tổ chức, biên chế
14.
Về Thẩm phán: Với số lượng vụ việc mà Tòa án nhân dân quận Nam Từ Liêm
phải giải quyết trong năm 2017 là 1.112 vụ, số lượng đơn khởi kiện phải xử lý là 841
đơn, tính số lượng việc các Thẩm phán phải giải quyết là 1.953 vụ việc. Đơn vị hiện có
13 biên chế Thẩm phán trực tiếp làm chun mơn, trung bình số lượng việc mỗi Thẩm
phán phải giải quyết bao gồm cả hồ sơ và đơn khởi kiện là 150 việc/năm đang là quá
tải, đề nghị được tăng thêm biên chế Thẩm phán.
Về Thư ký: Đề nghị được bổ sung thêm biên chế làm cơng tác Hành chính Tư
pháp.
Về cán bộ làm công tác văn thư, lưu trữ: Cần được bổ sung biên chế làm công tác
văn thư, lưu trữ chuyên trách.
Về chế độ đãi ngộ với cán bộ công chức ngành Toà án: Cần được quan tâm sớm
về mọi mặt để từng bước cải thiện đời sống, có sự động viên kịp thời.
14.2.2. Về cơ sở vật chất
Trụ sở của Tòa án quận Nam Từ Liêm chỉ có 1 tịa nhà 4 tầng được xây dựng và
đưa vào sử dụng từ tháng 9/2005 trong quá trình sử dụng chưa được cấp kinh phí duy
tu, bảo dưỡng, đến nay đã xuống cấp nghiêm trọng. Văn phòng Tòa án nhân dân
thành phố Hà Nội đã có biên bản kiểm tra hiện trạng vào ngày 01/10/2012, năm 2014
đã được UBND Quận cho sửa chữa một số hạng mục bị hư hỏng nặng, cùng với
việc Lãnh đạo Tòa án nhân dân quận Nam Từ Liêm đã cố gắng tạo mọi điều kiện để
cho cán bộ có mơi trường làm việc tốt để mỗi cá nhân phát huy được năng lực của
mình, góp phần vào thành tích chung của đơn vị, cùng phấn đấu cho sự nghiệp của
ngành, nên đến nay đã khắc phục được phần nào khó khăn về trụ sở. Tuy nhiên, vẫn
cịn một số hạng mục cơng trình đã xuống cấp nghiêm trọng, khơng cịn khả năng sử
dụng, cần phải được duy tu, sửa chữa kịp thời nhằm đáp ứng yêu cầu công tác.
Về phương tiện đi lại, làm việc đối với Tòa án nhân dân quận Nam Từ Liêm thì
hiện nay Tịa án chưa có phương tiện đi lại riêng phục vụ cơng tác cũng cần vì thế cần
xem xét như cấp ô tô để phục vụ công tác như đi xét xử lưu động, đi điều tra, xác minh,
định giá; trang bị đủ máy tính cho Thẩm phán, Thư ký và các máy móc phục vụ cho
việc hiện đại hóa, điện tử hóa hệ thống Tịa án.
15.
Mục tiêu, phương hướng
Thứ nhất, tiếp tục tổ chức thực hiện tốt các Nghị quyết của Đảng, Quốc hội và
Tòa án nhân dân tối cao về công tác cải cách tư pháp, gắn việc thực hiện nhiệm vụ
công tác của ngành với việc thực hiện các yêu cầu của cải cách tư pháp, trong đó đặc
biệt chú trọng việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết của Ban chấp hành Trung ương khóa
XI về “xây dựng, chỉnh đốn Đảng”, Nghị quyết số 49-NQ/TW của Bộ Chính trị về
“Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020” và Nghị quyết 37/2012/QH13 ngày
23/12/2012 của Quốc hội.
Thứ hai, đẩy nhanh tiến độ và nâng cao chất lượng giải quyết, xét xử các loại án,
đảm bảo các phán quyết của Tòa án phải đúng pháp luật, thực sự mang lại công lý cho
xã hội; tổ chức xét xử các loại vụ án bảo đảm việc tranh tụng theo tinh thần cải cách tư
pháp, không bỏ lọt tội phạm, không xử oan người vô tội; tập trung làm tốt cơng tác hịa
giải trong giải quyết các vụ việc dân sự, tăng cường đối thoại trong công tác giải quyết
vụ án hành chính; tăng cường cơng tác xét xử lưu động; hạn chế đến mức thấp nhất các
trường hợp trả hồ sơ yêu cầu điều tra bổ sung không đúng quy định của pháp luật và
các bản án tun khơng rõ ràng gây khó khăn cho cơng tác thi hành án dân sự. Kịp thời
ra quyết định thi hành án phạt tù đối với tất cả những người bị kết án mà bản án, quyết
định đã có hiệu lực pháp luật; đảm bảo việc hỗn, tạm đình chỉ thi hành án, giảm thời
hạn chấp hành hình phạt tù phải đúng quy định pháp luật; giải quyết đúng và kịp thời
các loại đơn khiếu nại, tố cáo của công dân theo quy định của pháp luật; tăng cường
công tác kiểm tra, kịp thời phát hiện, uốn nắn những sai sót về nghiệp vụ trong cơ
quan, đơn vị; xử lý nghiêm các trường hợp để vụ án quá hạn luật định do lỗi chủ quan
và cho hưởng án treo không đúng quy định của pháp luật.
Thứ ba, thực hiện các giải pháp về tổ chức cán bộ để bổ sung và nâng cao chất
lượng cho đội ngũ cán bộ, Thẩm phán trong đơn vị. Làm tốt công tác giáo dục chính trị
tư tưởng; tăng cường cơng tác thanh tra, kiểm tra kỷ luật công vụ; kịp thời phát hiện và
xử lý nghiêm minh các sai phạm của cán bộ, công chức.
Thứ tư, tiếp tục đổi mới thủ tục hành chính tư pháp nhằm đảm bảo công khai
minh bạch các hoạt động của Tòa án, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho người dân khi
giải quyết cơng việc tại Tịa án. Cải tiến phương thức chỉ đạo, điều hành ở Tòa án theo
hướng phân công hợp lý, xác định rõ trách nhiệm cá nhân trong công tác đối với từng
lĩnh vực được giao phụ trách. Thực hiện nghiêm túc “Quy tắc ứng xử của cán bộ, cơng
chức ngành Tịa án nhân dân”.
Thứ năm, tiếp tục triển khai nghiêm túc Chỉ thị số 03-CT/TW ngày 14/5/2011 của
Bộ Chính trị về đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh
kết hợp với cuộc vận động “nâng cao phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức, lối
sống của đội ngũ Thẩm phán, cán bộ, cơng chức ngành Tịa án nhân dân”, gắn với
phong trào thi đua “Phụng công, thủ pháp, chí cơng vơ tư” với phương châm là “Phải
gần dân, hiểu dân, giúp dân, học dân”. Khen thưởng kịp thời các cá nhân có thành tích
xuất sắc và nhân rộng các điển hình tiên tiến trong phong trào thi đua yêu nước của
ngành, của địa phương.
Thứ sáu, tập trung làm tốt cơng tác hịa giải trong cơng tác giải quyết các vụ việc
dân sự, hơn nhân gia đình, kinh doanh thương mai, lao động, tăng cường đối thoại
trong cơng tác giải quyết vụ án hành chính và tổ chức các phiên tịa xét xử lưu động;
khơng để xảy ra trường hợp trả hồ sơ yêu cầu điều tra bổ sung khơng đúng quy định
của pháp luật và tình trạng các bản án, quyết định tuyên không rõ ràng gây khó khăn
cho cơng tác thi hành án dân sự; kiên quyết không để xét xử oan, sai hoặc bỏ lọt tội
phạm.
Thứ bảy, tăng cường tuyên truyền, giáo dục trong quần chúng nhân dân nhằm
mục đích nâng cao hiểu biết về pháp luật.
Thứ tám, xây dựng đơn vị vững mạnh về mọi mặt. Thực hiện tốt công tác tập
huấn, bồi dưỡng chun mơn nghiệp vụ.
Thứ chín, tiếp tục đẩy nhanh việc giải quyết các thủ tục hành chính, nhằm đảm
bảo sự minh bạch của các hoạt động tại Tòa án. Tạo điều kiện cho người dân có thể
hồn thành các thủ tục hành chính một cách nhanh gọn, đơn giản, tiết kiệm thời gian và
chi phí.