TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
KHOA DU LỊCH
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
NGHIÊN CỨU ĐIỀU KIỆN PHÁT TRIỂN DU LỊCH
LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG TẠI LÀNG CHUÔNG,
XÃ PHƯƠNG TRUNG, HUYỆN THANH OAI, HÀ NỘI
Giáo viên hướng dẫn : Th.S Nguyễn Trung Thùy Linh
Họ tên sinh viên
: Lưu Thị Hương
Mã sinh viên
: A28003
Ngành đào tạo
: Quản trị Dịch vụ
Du lịch - Lữ hành
HÀ NỘI - 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của cá nhân tôi, các số liệu nêu trong
khóa luận tốt nghiệp đều là trung thực.
Tơi xin cam đoan rằng những thơng tin trích dẫn trong khóa luận tốt nghiệp đều
được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, tháng 10 năm 2019
Sinh viên thực hiện
Lưu Thị Hương
i
Thang Long University Library
LỜI CẢM ƠN
Được sự phân công của Khoa Du lịch trường Đại học Thăng Long và sự đồng ý của
giáo viên hướng dẫn Thạc sĩ Nguyễn Trung Thùy Linh em đã thực hiện đề tài: “NGHIÊN
CỨU ĐIỀU KIỆN PHÁT TRIỂN DU LỊCH LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG TẠI
LÀNG CHUÔNG, XÃ PHƯƠNG TRUNG, HUYỆN THANH OAI, HÀ NỘI”
Trong q trình làm khóa luận tốt nghiệp em đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ để
hoàn tất luận văn.
Trước tiên em xin gửi lời cảm ơn chân thành cô Nguyễn Trung Thùy Linh đã tận
tình hướng dẫn, truyền đạt kiến thức, kinh nghiệm cho em trong suốt quá trình thực hiện
luận văn tốt nghiệp này.
Xin gửi lời cảm ơn đến quý thầy cô Khoa Du lịch, Trường Đại học Thăng Long,
những người đã truyền đạt kiến thức quý báu cho em suốt trong thời gian học tập vừa qua.
Sau cùng xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè đã ln động viên, giúp đỡ tơi
trong q trình làm luận văn. Đồng thời xin gửi lời cám ơn đến các cán bộ UBND xã
Phương Trung, nghệ nhân Lê Văn Tuy cùng toàn thể các ông bà, cô chú tại Làng Chuông
đáp viên đã nhiệt tình tham gia trả lời câu hỏi phỏng vấn giúp tơi hồn thành luận văn tốt
nghiệp này.
Một lần nữa, xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 10 năm 2019
ii
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
1.
Lý do chọn đề tài ......................................................................................................... 1
2.
Mục đích nghiên cứu ................................................................................................... 2
3.
Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................................... 2
4.
Phương pháp nghiên cứu............................................................................................. 2
5.
Cấu trúc nội dung của KLTN ...................................................................................... 3
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ DU LỊCH LÀNG NGHỀ TRUYỀN
THỐNG ............................................................................................................................... 4
1.1. Lý luận chung về du lịch........................................................................................... 4
1.1.1.
Khái niệm về du lịch .............................................................................................. 4
1.1.2.
Khái niệm về sản phẩm du lịch ............................................................................. 5
1.1.2.1.
Khái niêm ............................................................................................................ 5
1.1.2.2.
Đặc trưng của sản phẩm du lịch ......................................................................... 6
1.1.2.3.
Các đặc tính của sản phẩm du lịch ..................................................................... 7
1.2. Lý luận chung về làng nghề truyền thống, du lịch làng nghề truyền thống ........ 8
1.2.1.
Khái niệm làng nghề truyền thống ....................................................................... 8
1.2.2.
Du lịch làng nghề truyền thống .......................................................................... 10
1.2.3.
Sản phẩm làng nghề trong du lịch ...................................................................... 11
1.2.4.
Sự cần thiết của việc phát triển du lịch làng nghề ............................................. 12
1.3. Năm thành tố của điểm du lịch .............................................................................. 13
1.3.1.
Tài nguyên du lịch (Attractions) ......................................................................... 13
1.3.2.
Tiếp cận (Access) ................................................................................................. 14
1.3.3.
Trú ngụ (Accommodation) .................................................................................. 15
1.3.4.
Tiện nghi (Amenities) .......................................................................................... 16
1.3.5.
Thái độ (Awareness) ............................................................................................ 17
1.4. Tiềm năng du lịch làng nghề Việt Nam ................................................................. 19
CHƯƠNG 2. CÁC ĐIỀU KIỆN PHÁT TRIỂN DU LỊCH LÀNG NGHỀ TRUYỀN
THỐNG TẠI LÀNG CHUÔNG ..................................................................................... 23
2.1. Giới thiệu khái quát về làng Chuông, xã Phương Trung, huyện Thanh Oai, Hà
Nội….................................................................................................................................. 23
iii
Thang Long University Library
2.1.1.
Vị trí địa lí............................................................................................................. 23
2.1.2.
Khí hậu ................................................................................................................. 23
2.1.3.
Lịch sử hình thành và phát triển của làng Chuông, xã Phương Trung, huyện
Thanh Oai, Hà Nội ........................................................................................................... 24
2.1.4.
Thực trạng về hoạt động kinh doanh, sản xuất của làng Chuông, xã Phương
Trung, huyện Thanh Oai, Hà Nội.................................................................................... 24
2.1.4.1.
Thực trạng tiêu thụ sản phẩm nón của làng Chng, xã Phương Trung, huyện
Thanh Oai, Hà Nội ............................................................................................................. 24
2.1.4.2.
Thực trạng về thị trường tiêu thụ sản phẩm nón lá của làng Chng, xã Phương
Trung, huyện Thanh Oai, Hà Nội ...................................................................................... 27
2.1.5.
Sản phẩm chính và quy trình sản xuất ............................................................... 28
2.1.5.1.
Sản phẩm chính của làng Chng .................................................................... 28
2.1.5.2.
Quy trình sản xuất nón lá làng Chng ............................................................ 29
2.2. Các điều kiện phát phát triển du lịch làng nghề truyền thống tại làng Chuông,
xã Phương Trung, huyện Thanh Oai, Hà Nội. .............................................................. 33
2.2.1.
Tài nguyên du lịch làng nghề tại làng Chuông, xã Phương Trung, huyện Thanh
Oai, Hà Nội ....................................................................................................................... 33
2.2.1.1.
Lễ hội làng chuông............................................................................................ 33
2.2.1.2.
Nguồn nhân lực của làng Chuông, xã Phương Trung, huyện Thanh Oai, Hà
Nội………. .......................................................................................................................... 34
2.2.2.
Khả năng tiếp cận ................................................................................................ 37
2.2.3.
Lưu trú ................................................................................................................. 40
2.2.4.
Thực trạng tiện nghi - cơ sở hạ tầng của làng Chuông, xã Phương Trung,
huyện Thanh Oai, Hà Nội ................................................................................................ 40
2.2.5.
Thực trạng khách du lịch đến làng Chuông ...................................................... 43
2.3. Tác động của du lịch tới làng nghề truyền thống tại làng Chuông .................... 45
2.3.1.
Tác động tích cực ................................................................................................. 45
2.3.2.
Tác động tiêu cực ................................................................................................. 46
CHƯƠNG 3. KIẾN NGHỊ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH LÀNG NGHỀ
TRUYỀN THỐNG TẠI LÀNG CHUÔNG ................................................................... 47
3.1. Giải pháp xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật ......................................................... 47
3.2. Giải pháp đào tạo nguồn nhân lực......................................................................... 47
iv
3.3. Giải pháp về xúc tiến quảng bá du lịch thương hiệu làng nghề Chuông ........... 48
3.4. Giải pháp phát triển sản phẩm làng nghề Chuông .............................................. 49
3.5. Giải pháp quản lý quy hoạch phát triển du lịch .................................................. 50
KẾT LUẬN ....................................................................................................................... 51
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................... 53
PHỤ LỤC .......................................................................................................................... 54
v
Thang Long University Library
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Giá một số loại nón ........................................................................................... 25
Bảng 2.2. Phân loại quy mô các hộ kinh doanh sản xuất nón: .......................................... 26
Bảng 2.3. Hiệu quả sản xuất kinh doanh của hộ điều tra................................................... 26
Bảng 2.4. Thông tin lao động sản xuất nón xã Phương Trung .......................................... 35
Bảng 2.5. Cơ sở hạ tầng xã Phương Trung ........................................................................ 41
vi
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1.1. Biểu đồ khách quốc tế đến Việt Nam từ năm 2015 – 2018 .......................... 19
Biểu đồ 2.1. Số lượng nón cung ứng ra thị trường của một số hộ sản xuất và hộ buôn của
làng Chuông ....................................................................................................................... 28
vii
Thang Long University Library
DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký tự viết tắt
Giải nghĩa
1.
UBND
Ủy ban nhân dân
2.
TP
Thành phố
3.
TS
Tiến sĩ
4.
ThS
Thạc sĩ
5.
CHXHCN
Cơng hịa xã hội chủ nghĩa
6.
NXB
Nhà xuất bản
STT
viii
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong giai đoạn phát triển hội nhập quốc tế bảo tồn và phát triển các đặc trưng văn
hóa của một dân tộc, của một đất nước là điều rất quan trọng để có thể “hịa nhập chứ
khơng hịa tan”. Việc bảo tồn, gìn giữ truyền thống thì phải đi đơi với phát triển góp phần
nâng cao đời sống của người dân, thúc đẩy kinh tế theo hướng cơng nghiệp hóa hiện đại
hóa. Việt Nam có một lợi thế với sự đa dạng văn hóa của mỗi vùng miền, mỗi dân tộc đã
và đang thu hút được nhiều sự quan tâm của không chỉ khách du lịch trong nước và cả du
khách quốc tế. Đây là một tài nguyên du lịch tiềm năng đòi hỏi cần được khai thách một
cách hợp lý. Trong đó phải kể đến tới những nghề truyền thống đang giữ một phần quan
trọng trong đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội của địa phương, những làng nghề này cũng
phản ánh một cách chính xác sinh động cũng như khẳng định nét độc đáo riêng của con
người vùng miền, địa phương đó.
Làng nghề truyền thống gắn liền với truyền thống văn hóa của các dân tộc khác
nhau, rất thích hợp để khai thác và phát triển du lịch. Sản phẩm của làng nghề đa dạng, độc
đáo đã tạo được sức hút với khách du lịch trong nước, quốc tế. Vì vậy, cần có những giải
pháp hợp lý phát triển làng nghề truyền thống và loại hình du lịch làng nghề truyền thống
để phục vụ du lịch thời kỳ hội nhập. (theo bài Làng nghề Truyền thống ở Việt Nam trên
Tạp chí điện tử Du lịch của Tổng cục Du Lịch)1. Những cái tên làng nghề đã vang xa như
làng gốm Bát Tràng hay làng lụa Vạn Phúc thì Hà Nội còn rất nhiều làng nghề khác.
Trong mắt bạn bè quốc tế hình ảnh người con gái Việt trong tà áo dài, đội nón lá đã
đi sau vào tiềm thức. Chiếc nón cũng trở thành một món q kỷ niệm khơng thể thiếu khi
đến với Việt Nam, và một trong những làng nghề nổi tiếng với nghề làm nón là làng
Chng, xã Phương Trung, huyện Thanh Oai, Hà Nội. Hiện nay những nghệ nhân của làng
vẫn lỗ lực giữ gìn và tạo một vị trí đứng của chiến nón trong thời hiện đại. Song muốn duy
trì được làng nghề truyền thống, đồng thời có thể giới thiệu khơng chỉ thành phẩm chiếc
nón mà là cả một q trình và ý nghĩa văn hóa sâu sắc ẩn sau chiến nón là đến với khách
du lịch, khơng chỉ là khách nước ngồi mà cả những người Việt Nam khi mà chiếc nón đã
dần vắng bóng nơi phố thị hiện đại. Ngồi việc sản xuất sản phẩm thủ công truyền thống
kết hợp đưa hoạt động du lịch vào khai thác ở làng Chuông sẽ phát triển có hiệu quả, góp
1
http: //www. vtr. org. vn/lang-nghe-truyen-thong-o-viet-nam. html
1
Thang Long University Library
phần thúc đẩy du lịch, kinh tế, xã hội. Vậy cần có những sự nghiên cứu chuyên sâu hơn
nữa, có sự đầu tư phát triển cho du lịch làng nghề.
Chính vì thế nên tơi đã chọn đề tài “NGHIÊN CỨU ĐIỀU KIỆN PHÁT TRIỂN
DU LỊCH LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG TẠI LÀNG CHUÔNG, XÃ PHƯƠNG
TRUNG, HUYỆN THANH OAI, THÀNH PHỐ HÀ NỘI” với mong muốn phần nào
đóng góp cho sự phát triển du lịch làng nghề chuyền thống tại làng Chuông nói riêng và
các làng nghề truyền thống nói chung.
2. Mục đích nghiên cứu
Lựa chọn nghiên cứu đề tài “NGHIÊN CỨU ĐIỀU KIỆN PHÁT TRIỂN DU
LỊCH LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG TẠI LÀNG CHUÔNG, XÃ PHƯƠNG
TRUNG, HUYỆN THANH OAI, THÀNH PHỐ HÀ NỘI” tác giả nhằm mục đính tơn
vinh những giá trị và vai trị của làng nghề truyền thống nói chung và làng Chng nói
riêng, và hơn hết là khai thác những giá trị đó kết hợp phát triển khai thác du lịch.
Phản ánh, phân tích thực trạng hoạt động khai thác du lịch tại làng Chng. Từ đó
tìm ra ngun nhân và đề ra các giải pháp với mục đích vừa phát triển quảng bá hình ảnh
để làng Chng trở thành một điểm du lịch làng nghề, vừa đồng thời bảo tồn phát huy được
một nét đẹp văn hóa về những chiếc nón trong thời hiện đại để nghề truyền thống không
bị mai một.
3. Phạm vi nghiên cứu
- Không gian nghiên cứu: tại Làng Chuông, xã Phương Trung, huyện Thanh Oai,
Thành phố Hà Nội.
- Thời gian nghiên cứu: bắt đầu thời điểm chọn đề tài và tiến hành nghiên cứu từ
12/2018 - 9/2019
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi đã vận dụng một số phương pháp nghiên cứu
như sau:
a. Thu thập thông tin và số liệu:
Thơng tin được sử dụng trong q trình nghiên cứu được thu thập từ các nguồn:
- Nguồn thông tin thứ cấp: thu thập, sưu tầm thông tin và số liệu từ sách, báo, tạp
trí, internet và các bài báo cáo nghiên cứu có liên quan đến đề tài. Từ dó tiến hành
sàng lọc, xử lý thông tin, số liệu để rút ra nội dung phù hợp.
2
- Nguồn thông tin sơ cấp: thông tin từ các phương pháp điều tra bằng phỏng vấn
trực tiếp người dân tại làng Chuông
b. Thực địa
Phương pháp này nhằm điều tra tìm hiểu về thực trạng của làng Chng trong khai
thác du lịch từ đó đưa ra những nội dụng về tiềm năng khai thác, hạn chế cần khắc phục để
hướng tới phát triển du lịch làng nghề tại đây
c. Tổng hợp và phân tích
Từ những thơng tin sơ cấp tìm kiếm kết hợp với phương pháp thực địa điều tra bằng
các bài phỏng vấn, bảng hỏi từ đó tổng hợp phân tích, so sánh đổi chiếu từ đó rút ra kết
quả và đánh giá được khách quan và chính xác.
5. Cấu trúc nội dung của KLTN
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ DU LỊCH LÀNG NGHỀ TRUYỀN
THỐNG
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG ĐIỀU KIỆN PHÁT TRIỂN DU LỊCH LÀNG NGHỀ
TRUYỀN THỐNG TẠI LÀNG CHUÔNG, XÃ PHƯƠNG TRUNG, HUYỆN THANH
OAI, HÀ NỘI
CHƯƠNG 3. KIẾN NGHỊ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH LÀNG NGHỀ
TRUYỀN THỐNG TẠI LÀNG CHUÔNG, XÃ PHƯƠNG TRUNG, HUYỆN THANH
OAI, HÀ NỘI
3
Thang Long University Library
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ DU LỊCH LÀNG NGHỀ
TRUYỀN THỐNG
1.1. Lý luận chung về du lịch
1.1.1. Khái niệm về du lịch
Thực tế trên thế giới, vẫn chưa có một khái niệm thống nhất về du lịch, mỗi một
quốc gia, mỗi lĩnh vực lại có một định nghĩa riêng.
Theo Guer Freuler (1905) thì “Du lịch với ý nghĩa hiện đại của từ này là một hiện
tượng của thời đại chúng ta, dựa trên sự tăng trưởng về nhu cầu khôi phục sức khoẻ và sự
thay đổi của môi trường xung quanh, dựa vào sự phát sinh, phát triển tình cảm đối với vẻ
đẹp thiên nhiên”.
Tương tự, Kaspar cho rằng du lịch không chỉ là hiện tượng di chuyển của cư dân mà
phải là tất cả những gì có liên quan đến sự di chuyển đó. Chúng ta cũng thấy ý tưởng này
trong quan điểm của Hienziker và Kraff “Du lịch là tổng hợp các mối quan hệ và hiện
tượng bắt nguồn từ các cuộc hành trình và lưu trú tạm thời của các cá nhân tại những nơi
không phải là nơi ở và nơi làm việc thường xuyên của họ”. (Về sau định nghĩa này được
hiệp hội các chuyên gia khoa học về du lịch thừa nhận).
Theo các nhà kinh tế, du lịch không chỉ là một hiện tượng xã hội đơn thuần mà nó
phải gắn chặt với hoạt động kinh tế. Nhà kinh tế học Picara– Edmod đưa ra định nghĩa:
“Du lịch là tổng hoà việc tổ chức và chức năng của nó khơng chỉ về phương diện khách
vãng lai mà chính về phương diện giá trị do khách chi ra và của những khách vãng lai
mang đến với một túi tiền đầy, tiêu dùng trực tiếp hoặc gián tiếp cho các chi phí của họ
nhằm thoả mãn nhu cầu hiểu biết và giải trí”.
Theo cách tiếp cận của các đối tượng liên quan đến hoạt động du lịch:
– Đối với người đi du lịch: Du lịch là cuộc hành trình và lưu trú của họ ở ngoài nơi
cư trú để thoả mãn các nhu cầu khác nhau: hồ bình, hữu nghị, tìm kiếm kinh nghiệm sống
hoặc thoả mãn các nhu cầu về vật chất và tinh thần khác.
– Đối với người kinh doanh du lịch: Du lịch là quá trình tổ chức các điều kiện về
sản xuất và phục vụ nhằm thoả mãn, đáp ứng các nhu cầu của người du lịch và đạt được
mục đích số một của mình là thu lợi nhuận.
– Đối với chính quyền địa phương: Du lịch là việc tổ chức các điều kiện về hành
chính, về cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật để phục vụ khách du lịch, là tổng hợp các
4
hoạt động kinh doanh nhằm tạo điều kiện cho khách du lịch trong việc hành trình và lưu
trú, là cơ hội để bán các sản phẩm của địa phương, tăng thu ngoại tệ, tăng thu nhập, nâng
cao đời sống vật chất và tinh thần cho dân địa phương.
– Đối với cộng đồng dân cư sở tại: Du lịch là một hiện tượng kinh tế xã hội mà hoạt
động du lịch tại địa phương mình, vừa đem lại những cơ hội để tìm hiểu nền văn hố, phong
cách của những người ngồi địa phương mình, vừa là cơ hội để tìm việc làm, phát huy các
nghề cổ truyền, tăng thu nhập nhưng đồng thời cũng gây ảnh hưởng đến đời sống người
dân sở tại như về môi trường, trật tự an ninh xã hội, nơi ăn, chốn ở, …
Năm 1963, tại hội nghị Liên Hợp Quốc về du lịch họp tại Roma - Italia (21/8 –
5/9/1963), các chuyên gia đưa ra định nghĩa về du lịch: “Du lịch là tổng hợp các mối quan
hệ, hiện tượng và các hoạt động kinh tế bắt nguồn từ các cuộc hành trình và lưu trú của cá
nhân hay tập thể ở bên ngoài nơi ở thường xuyên của họ hay ngoài nước họ với mục đích
hồ bình. Nơi họ đến lưu trú khơng phải là nơi làm việc của họ”.
Tổ chức Du lịch Thế giới (World Tourist Organization) cũng có đưa ra khái niệm
như sau: “Du lịch bao gồm tất cả mọi hoạt động của những người du hành, tạm trú, trong
mục đích tham quan, khám phá và tìm hiểu, trải nghiệm hoặc trong mục đích nghỉ ngơi,
giải trí, thư giãn; cũng như mục đích hành nghề và những mục đích khác nữa, trong thời
gian liên tục nhưng không quá một năm, ở bên ngồi mơi trường sống định cư; nhưng loại
trừ các du hành mà có mục đích chính là kiếm tiền. Du lịch cũng là một dạng nghỉ ngơi
năng động trong môi trường sống khác hẳn nơi định cư”.
Luật du lịch Việt Nam (2017) đã đưa ra khái niệm “Du lịch là các hoạt động có liên
quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên trong thời gian không
quá 01 năm liên tục nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, nghỉ dưỡng, giải trí, tìm hiểu, khám
phá tài nguyên du lịch hoặc kết hợp với mục đích hợp pháp khác”.
Từ đó có thể hiểu đơn giản: Du lịch là di chuyển khỏi nơi cư trú thường xuyên của
mình nhiều hơn 1 ngày tới một nơi khác nhằm mục đích thăm quan, khám phá, nghỉ dưỡng,
… và khơng nhằm mục đích học tập hay cơng việc.
1.1.2. Khái niệm về sản phẩm du lịch
1.1.2.1. Khái niêm
Cũng giống như du lịch thì sản phẩm du lịch cũng được định nghĩa theo cách theo
nhiều khía cạnh quan sát khác nhau. Đơn giản nhất theo định nghĩa hẹp thì: “sản phẩm du
5
Thang Long University Library
lịch là những gì khách du lịch mua”, hay mở rộng hơn “sản phẩm du lịch là toàn bộ những
hoạt động, sản phẩm, dịch vụ mà khách du lịch đã sử dụng tại trong chuyến đi”.
Theo luật Du lịch Việt Nam 2017 cũng giải thích: “Sản phẩm du lịch là tập hợp các
dịch vụ trên cơ sở khai thác giá trị tài nguyên du lịch để thỏa mãn nhu cầu của khách du
lịch”.
Hay theo Tổ chức Du lịch thế giới WTO “Sản phẩm du lịch là sự tổng hợp của 3 yếu
tố cấu thành: kết cấu hạ tầng du lịch, tài nguyên du lịch và cơ sở vật chất kỹ thuật, dịch vụ,
lao động và quản lý du lịch”.
Sản phẩm du lịch bao gồm các dịch vụ du lịch, các hàng hóa và tiện nghi cung ứng
cho du khách, nó được tạo nên bởi sự kết hợp các yếu tố tự nhiên, cơ sở vật chất kỹ thuật
và lao động du lịch tại một vùng hay một địa phương nào đó.
Như vậy sản phẩm du lịch bao gồm những yếu tố hữu hình (hàng hóa) và vơ hình
(dịch vụ) để cung cấp cho khách hay nó bao gồm hàng hóa, các dịch vụ và tiện nghi phục
vụ khách du lịch.
1.1.2.2. Đặc trưng của sản phẩm du lịch
Là sản phẩm hàng hóa: Là những sản phẩm hữu hình (có hình dạng cụ thể) mà doanh
nghiệp kinh doanh du lịch cung cấp như: thức ăn, đồ uống, hàng lưu niệm và các hàng hoá
khác được bán trong doanh nghiệp du lịch. Đây là loại sản phẩm mà sau khi trao đổi thì
quyền sở hữu sẽ thuộc về người phải trả tiền. Trong số những sản phẩm hàng hố thì hàng
lưu niệm là một loại hàng đặc biệt, nó có ý nghĩa về mặt tinh thần, đặc biệt khách đối với
khách là người từ những địa phương khác, đất nước khác đến. Chính vì vậy, các doanh
nghiệp du lịch thường rất chú ý đến việc đưa những sản phẩm này vào trong hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp.
Là sản phẩm dịch vụ (sản phẩm dưới dạng phi vật chất hay vơ hình): Là những giá
trị dịch vụ phi vật chất hoặc tinh thần (hay cũng có thể là một sự trải nghiệm, một cảm giác
về sự hài lịng hay khơng hài lịng) mà khách hàng đồng ý bỏ tiền ra để mua các loại hình
dịch vụ sau:
+ Dịch vụ vận chuyển: Nhằm đưa khách từ nơi cư trú đến các điểm du lịch, giữa
các điểm du lịch và trong phạm vi một điểm du lịch. Để thực hiện dịch vụ này
người ta sử dụng các loại phương tiện như: máy bay, ô tô, tàu hoả, tàu thuỷ…
+ Dịch vụ lưu trú, ăn uống: Nhằm đảm bảo cho khách du lịch nơi ăn, nghỉ trong
quá trình thực hiện chuyến du lịch. Khách du lịch có thể chọn một trong các khả
6
năng: khách sạn, nhà trọ, nhà nghỉ, nhà người quen… Ngồi ra, việc tạo ra dịch
vụ lưu trú cịn bao gồm cả việc cho thuê đất để cắm trại và các hình thức tương
tự.
+ Dịch vụ vui chơi giải trí: Đây là một bộ phận không thể thiếu được của sản phẩm
du lịch. Khách du lịch muốn đạt được sự thú vị cao nhất trong suốt chuyến đi
du lịch của mình. Để thoả mãn, họ có thể chọn nhiều khả năng khác nhau: đi
tham quan, vãn cảnh, đến các khu di tích, xem biểu diễn nghệ thuật, casino…
+ Dịch vụ mua sắm: Mua sắm cũng là hình thức giải trí, đồng thời đối với nhiều
du khách du lịch thì việc mua quà lưu niệm cho chuyến đi là không thể thiếu
được.
+ Dịch vụ trung gian và dịch vụ bổ sung: Là thu gom, sắp xếp các dịch vụ riêng
lẻ thành sản phẩm du lịch trọn gói; dịch vụ bán lẻ sản phẩm du lịch như cung
cấp thông tin, thuyết minh giới thiệu, bán lẻ sản phẩm du lịch cho khách, cung
cấp dịch vụ y tế cứu thương khi cần …
Mặc dù các sản phẩm du lịch tồn tại dưới hai hình thức là hàng hố và dịch vụ nhưng
hầu hết các sản phẩm hàng hoá đều được thực hiện dưới hình thức dịch vụ khi đem bán
cho khách (thời gian, không gian sản xuất và tiêu dùng là trùng nhau). Vì vậy, nhiều nhà
nghiên cứu cho rằng sản phẩm du lịch là dịch vụ. Vì thế, hoạt động kinh doanh du lịch
thuộc lĩnh vực kinh doanh dịch vụ.
1.1.2.3. Các đặc tính của sản phẩm du lịch
Sản phẩm du lịch có tính vơ hình: Do sản phẩm dịch vụ khơng tồn tại dưới dạng vật
chất, khơng thể nhìn thấy hay sờ thấy, nên cả người cung cấp và người tiêu dùng đều khơng
thể kiểm tra được chất lượng của nó trước khi bán và trước khi mua. Người ta cũng không
thể vận chuyển sản phẩm dịch vụ du lịch trong không gian như các hàng hố thơng thường
khác, điều này ảnh hưởng trực tiếp tới hệ thống kênh phân phối sản phẩm bởi lẽ chỉ có sự
vận động một chiều trong kênh phân phối theo hướng: khách phải tự đến để tiêu dùng dịch
vụ. Đây là một đặc điểm gây khó khăn không nhỏ cho công tác marketing du lịch. Đồng
thời, cho thấy sự cần thiết tiến hành các biện pháp thu hút khách đến với doanh nghiệp nếu
muốn tồn tại và phát triển trên thị trường. Sản phẩm du lịch là dịch vụ không thể lưu kho
cất trữ được: Quá trình sản xuất và tiêu dùng các dịch vụ du lịch là gần như trùng nhau về
không gian và thời gian. Một khách sạn nếu mỗi đêm có những buồng khơng có khách th
có nghĩa là khách sạn đã bị ế số lượng buồng trống đó. Người ta khơng thể bán bù trong
7
Thang Long University Library
đêm khác được. Đặc điểm này của sản phẩm du lịch địi hỏi các doanh nghiệp ln tìm mọi
biện pháp để làm tăng tối đa sản phẩm dịch vụ được bán ra mỗi ngày.
Nhu cầu sản phẩm du lịch cao cấp: Khách du lịch là những người có khả năng thanh
toán và khả năng chi trả cao hơn mức tiêu dùng thơng thường. Vì thế, u cầu địi hỏi của
họ về chất lượng sản phẩm mà họ bỏ tiền ra mua trong thời gian đi du lịch là rất cao. Các
doanh nghiệp du lịch khơng có sự lựa chọn nào khác ngồi việc cung cấp những sản phẩm
dịch vụ có chất lượng cao nếu muốn bán sản phẩm của mình cho đối tượng khách hàng
khó tính này. Nói cách khác, các doanh nghiệp du lịch muốn tồn tại và phát triển thì chỉ có
thể dựa trên cơ sở ln đảm bảo cung cấp những sản phẩm có chất lượng cao mà thơi.
Sản phẩm du lịch có tính tổng hợp cao: Tính tổng hợp này xuất phát từ đặc điểm
nhu cầu của khách du lịch. Vì thế, trong cơ cấu của sản phẩm du lịch có nhiều chủng loại
dịch vụ khác nhau. Các doanh nghiệp muốn tăng tính hấp dẫn của sản phẩm của mình đối
với khách hàng mục tiêu và tăng khả năng cạnh tranh của mình trên thị trường phải tìm
mọi cách để tăng tính khác biệt cho sản phẩm của mình thơng qua các dịch vụ bổ sung
khơng bắt buộc.
Sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp du lịch chỉ được thực hiện với sự tham gia trực
tiếp của khách hàng: Sự hiện diện trực tiếp của khách hàng trong thời gian cung cấp dịch
vụ đã buộc các doanh nghiệp du lịch phải tìm mọi cách để kéo khách hàng (từ nhiều nơi
khác nhau) đến với doanh nghiệp nhằm đạt được mục tiêu kinh doanh. Ngoài ra, những
người làm cơng tác marketing cịn phải đứng trên quan điểm của người sử dụng dịch vụ từ
khi thiết kế, xây dựng bố trí cũng như mua sắm các trang thiết bị và lựa chọn hình thức
cung cấp dịch vụ tới khách hàng. Sản phẩm dịch vụ du lịch chỉ được thực hiện trong những
điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật nhất định: Để có đủ điều kiện kinh doanh, các doanh
nghiệp du lịch phải đảm bảo các điều kiện về cơ sở vật chất kỹ thuật. Các điều kiện này
hoàn toàn tuỳ thuộc vào các quy định của mỗi quốc gia cho từng loại hình kinh doanh cụ
thể.
1.2. Lý luận chung về làng nghề truyền thống, du lịch làng nghề truyền thống
1.2.1. Khái niệm làng nghề truyền thống
Việt Nam nằm trong khu vực Đông Nam Á với nền văn minh lúa nước và Việt Nam
từ xưa là một nước nông nghiệp, chính vì nền sản xuất nơng nghiệp đặc thù ln địi hỏi
nguồn lao động lớn mà hình thành những nhóm dân cư đơng đúc cùng hỗ trợ trong cơng
việc, dần dần hình thành các làng xã. Bên cạnh các mùa sản xuất trong thời gian nhàn dỗi,
8
cùng với những nhu cầu từ chính cuộc sống hàng ngày, lao động sản xuất và tài nguyên
trong từng làng xã nên đã có cư dân sản xuất các mặt hàng thủ cơng phục vụ đáp ứng những
nhu cầu đó. Lâu dần lan truyền ra cả làng, xã tạo nên những làng nghề và truyền nghề từ
thế hệ này sang thế hệ khác. Đề tài làng nghề truyền thống đã có rất nhiều nhà văn hóa
nghiên cứu về đề tài này.
Theo Tiến sĩ Phạm Cơn Sơn thì làng nghề được định nghĩa như sau: “làng nghề là
một đơn vị hành chính cổ xưa mà cũng có nghĩa là nơi quần cư đơng người, sinh hoạt có
tổ chức, kỉ cương tập quán riêng theo nghĩa rộng. Làng nghề không những là làng sống
chuyên nghề mà cũng hàm ý là những người cùng nghề sống hợp quần để phát triển công
ăn việc làm. Cơ sở vững chắc của các làng nghề là sự vừa làm ăn tập thể, vừa phát triển
kinh tế, vừa giữ gìn bản sắc dân tộc và các cá biệt của địa phương”2.
Xét theo góc độ kinh tế, trong cuốn: “Bảo tồn và phát triển các làng nghề truyền
thống trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa” Tiến sĩ Dương Bá Phượng cho rằng:
“Làng nghề là làng ở nơng thơn có một hoặc một số nghề thủ cơng tách hẳn ra khỏi thủ
công nghiệp và kinh doanh độc lập. Thu thập từ các làng nghề đó chiếm tỉ trọng cao trong
tổng giá trị toàn làng”.
Hiện nay vẫn chưa có một khái niệm thống nhất về làng nghề truyền thống, nhưng
ta có thể hiểu làng nghề truyền thống là làng cổ truyền làm nghề thủ công truyền thống.
Theo Giáo sư Trần Quốc Vượng thì làng nghề là: “Làng nghề là làng ấy, tuy có trồng trọt
theo lối thủ nơng và chăn nuôi (gà, lợn, trâu, …) làm một số nghề phụ khác (thêu, đan lát,
…) song đã nổi trội một nghề cổ truyền, tinh xảo với một tầng lớp thợ thủ cơng chun
nghiệp hay bán chun nghiệp, có ơng trùm, ơng phó cả cùng một số thợ và phó nhỏ đã
chun tâm, có quy trình cơng nghệ nhất định “sinh ư nghệ, tử ư nghệ”, “nhất nghệ tinh,
nhất thân vinh”, sống chủ yếu bằng nghề đó và sản xuất ra những hàng thủ cơng, những
mặt hàng này đã có tính mỹ nghệ, đã trở thành sản phẩm hàng hóa và có quan hệ tiếp thị
với thị trường là vùng rộng xung quanh với thị trường đô thị, thủ đô và tiến tới mở rộng ra
cả nước rồi có thể xuất khẩu ra nước ngồi.”3
Làng nghề ở đây khơng nhất thiết là tất cả mọi người dân trong làng đều sản xuất
thủ cơng, người thợ thủ cơng cũng có thể là người nông dân làm thêm nghề phụ trong lúc
nông nhàn. Tuy nhiên do u cầu về tính chun mơn hóa cao đã tạo ra những người thợ
Trong cuốn Làng nghề truyền thống Việt Nam, NXB Văn hóa dân tộc 2004.
Hội thảo quốc tế “Bảo tồn và Phát triển Làng nghề truyền thống Việt Nam “ tháng 8/1996.
2
3
9
Thang Long University Library
thủ công chuyên nghiệp, chuyên sản xuất hàng thủ công truyền thống ngay tại quê hương
của mình. Nghiên cứu một làng nghề thủ công truyền thống là phải quan tâm đến nhiều
mặt, tính hệ thống, tồn diện của làng nghề thủ cơng truyền thống đó, trong đó yếu tố quyết
định là nghệ nhân của làng, sản phẩm thủ công, thủ pháp kĩ thuật sản xuất và nghệ thuật.
Làng nghề thủ công truyền thống là trung tâm sản xuất hàng thủ công, nơi quy tụ các nghệ
nhân và nhiều hộ gia đình chun làm nghề mang tính lâu đời, được truyền đi truyền lại
qua các thế hệ, có sự liên kết hỗ trợ trong sản xuất, bán sản phẩm theo kiểu phường hội, hệ
thống doanh nghiệp vừa và nhỏ, thậm chí là bán lẻ, họ có cùng tổ nghề, các thành viên ln
có ý thức tn theo những hương 6 ước, chế độ, gia tộc, cùng phường nghề trong quá trình
lịch sử phát triển đã hình thành nghề ngay trên đơn vị cư vị cư trú của xóm của họ. Làng
nghề thủ cơng truyền thống thường có đại đa số hoặc một số lượng lớn dân cư làm nghề
cổ truyền, thậm chí là 100% dân cư làm nghề thủ cơng hoặc một vài dòng họ chuyên làm
nghề lâu đời, kiểu cha truyền con nối. Sản phẩm của họ khơng những có tính ứng dụng cao
mà cịn là những sản phẩm độc đáo, ấn tượng, tinh xảo. Ngày nay trong quá trình phát triển
của kinh tế xã hội. Làng nghề đã thực sự thành đơn vị kinh tế tiểu thủ công nghiệp, có vai
trị, tác dụng tích cực rất lớn đối với đời sống kinh tế xã hội.
1.2.2. Du lịch làng nghề truyền thống
Nhìn chung khái niệm du lịch làng nghề truyền thống vẫn còn khá mới mẻ ở nước
ta. Du lịch làng nghề truyền thống thuộc loại hình du lịch văn hóa. Trước tiên, chúng ta
cần hiểu như thế nào là du lịch văn hóa:
Trong điều 3, Luật Du Lịch năm 2017 “Du lịch văn hóa là loại hình du lịch được
phát triển trên cơ sở khai thác giá trị văn hóa, góp phần bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa
truyền thống, tơn vinh giá trị văn hóa mới của nhân loại”.
Theo Tổ chức du lịch thế giới (World Tourism Organization – UNWTO): “Du lịch
văn hóa bao gồm hoạt động của những người với động cơ chủ yếu là nghiên cứu, khám
phá về văn hóa như các chương trình nghiên cứu, tìm hiểu về nghệ thuật biểu diễn, về các
lễ hội và các sự kiện văn hóa khác nhau, thăm các di tích và đến đài, du lịch nghiên cứu
thiên nhiên, văn hóa hoặc nghệ thuật dân gian và hành hương”.
Theo Hội đồng Quốc tế các di chỉ và di tích (International Coucil On Monuments &
Sites – ICOMOS): “Du lịch văn hóa là loại hình du lịch mà mục tiêu là khám phá những di
tích và di chỉ. Nó mang lại những ảnh hưởng tích cực bằng việc đóng góp vào việc duy tu,
10
bảo tồn. Loại hình này trên thực tế đã minh chứng cho những nỗ lực bảo tồn và tôn tạo, đáp
ứng nhu cầu của cộng đồng vì những lợi ích văn hóa – kinh tế - xã hội”.
Từ đó có thể hiểu du lịch văn hóa như sau: Du lịch văn hóa là một loại hình du lịch
văn hóa mà các hoạt động du lịch được diễn ra tại các làng nghề truyền thống, vẫn còn diễn
ra các hoạt động sản phẩm. Qua đó khách du lịch thưởng thức và tìm hiểu về những giá trị
văn hóa đặc sắc của làng nghề thơng qua sản phẩm và cả q trình sản xuất sản phẩm. Mở
rộng hơn là du khách có thể biết về những nét văn hóa đặc sắc của vùng miền, cả đất nước.
Đối với làng nghề truyền thống, đầu tiên đã là một làng theo văn hóa Việt Nam đã
chứa đựng những nét văn hóa trong đời sống như các phong tục tập quán ăn, ở, mặc, giao
tiếp, lễ hội, hệ thống đền, đình, chùa, miếu, nhà thờ,… ngồi ra làng nghề truyền thống cịn
năm giữ bí quyết tạo nên các sản phẩm truyền thống của làng. Khách du lịch đến đây chính
là hoạt động tìm hiểu về các giá trị văn hóa của địa phương.
Từ đó ta có thể hiểu du lịch làng nghề truyền thống như sau: “Du lịch làng nghề
truyền thống là một loại hình du lịch văn hóa mà qua đó du khách được thẩm nhận các giá
trị văn hóa vật thể và phi vật thể có liên quan mật thiết đến một làng nghề cổ truyền của
một dân tộc nào đó”
Một số đặc điểm cơ bản của du lịch làng nghề truyền thống:
+ Điểm đến là một làng nghề đã và đang hoạt động sản xuất sản phẩm truyền
thống.
+ Điểm hấp dẫn của du lịch làng nghề là những giá trị văn hóa được phản ánh lên
từ sản phẩm, từ quy trình sản xuất sản phẩm, từ lịch sử hình thành làng nghề và
nghĩa của nó trong nền văn hóa Việt Nam nói chung.
+ Dịch vụ du lịch làng nghề là sự kết hợp vừa phát triển kinh tế địa phương vừa
phát huy, bảo tồn văn hóa làng nghề.
1.2.3. Sản phẩm làng nghề trong du lịch
Cùng với làng nghề, phố nghề, các sản phẩm nghề truyền thống cũng có sức hấp dẫn
đối với khách du lịch. Những chiếc áo dài may Huế, những chiếc túi xách, chiếc khăn lụa
ở làng Vạn Phúc, những bộ ấm chén xinh xinh, những chiếc bình men rạn giả cổ ở Bát
Tràng, những bức tượng các con vật đáng yêu ở làng Hoà Hải, những bức tranh dân gian
làng Đơng Hơ, những bức tranh có giá trị làm bằng đá quý ở Yên Bái... sẽ là những vật kỷ
niệm đẹp về chuyến du lịch đến Việt Nam của khách du lịch quốc tế. Cũng như các mặt
11
Thang Long University Library
hàng thủ cơng mỹ nghệ, các món ăn dân gian hay đặc sản cũng là tài nguyên du lịch vì
chúng ln có sức hấp dẫn khách du lịch.
Việc phát triển du lịch làng nghề, du lịch ẩm thực bao gồm 2 hợp phần. Thứ nhất là
cung cấp cho khách du lịch các sản phẩm độc đáo của làng nghề. Sản phẩm làng nghề bán
cho khách du lịch phải trước hết phải nhỏ, gọn, nhẹ. Các mặt hàng độc đáo, nguyên bản,
tinh xảo, có tính thẩm mỹ và giá trị nghệ thuật là những sản phẩm du lịch có sức hút đối
với khách du lịch. Cần tránh bán loại hàng chợ, hàng “nghệ thuật sân bay” như đang tồn
tại ở một số làng nghệ hiện nay. Hợp phần thứ 2 là hướng dẫn cho khách du lịch tự chế
biến, chế tác các sản phẩm. Ngày nay, khách du lịch có xu hướng học hỏi tay nghề tại các
làng nghề và chế tác ra các sản phẩm mang hơi thở của văn hóa từ q hương của họ. Loại
hình này gọi là du lịch sáng tạo (Trần Đức Thanh, 2013). Việc tổ chức các tour du lịch nấu
ăn, chế tác các sản phẩm thủ công truyền thống mang lại hiệu quả nhiêu mặt cho ngành du
lịch cũng như góp phần gìn giữ, khôi phục và phát triển các sản phẩm thủ công mỹ nghệ
truyền thống. Việc đưa khách du lịch đến các phân xưởng chế biến, sản xuất các mặt hàng
thủ công truyền thống được tổ chức rất khéo léo trong các chương trình du lịch ở nước
ngồi như Trung Quốc, Thái Lan, Malayssia.... Rất tiếc sự liên kết giữa người làm du lịch
với các cơ sở sản xuất thủ công mỹ nghệ vẫn là một trong những khâu yếu nhất của du lịch
Việt Nam
1.2.4.
Sự cần thiết của việc phát triển du lịch làng nghề
Du lịch làng nghề truyền thống ngày càng hấp dẫn du khách và đang là một hướng
phát triển du lịch ở nhiều quốc gia trên thế giới. Bên cạnh những lợi ích về kinh tế, xã hội,
hình thức du lịch này cịn góp phần bảo tồn và phát huy những bản sắc văn hoá độc đáo
của từng vùng miền, địa phương.
Bảo tồn và phát triển các đặc trưng văn hóa của một vùng, của một quốc gia là điều
vơ cùng quan trọng. Đối với Việt Nam, việc gìn giữ văn hóa góp phần tích cực tạo động
lực thúc đẩy xóa đói giảm nghèo nâng cao đời sống cho dân cư và đổi mới bộ mặt nông
thôn, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động và cơ cấu kinh tế nơng thơn theo hướng cơng
nghiệp hóa hiện đại hóa. Tuy nhiên, để hồ nhập mà khơng bị hồ tan, Việt Nam cần biết
khai thác tốt nhất những lợi thế so sánh về tài nguyên du lịch để thu hút ngày càng nhiều
hơn nữa sự quan tâm của du khách quốc tế, đồng thời vẫn giữ được những nét giá trị văn
hố truyền thống, bản sắc riêng có của quốc gia. Trong xu thế hội nhập và mở cửa như hiện
nay, làng nghề truyền thống đang dần lấy lại vị trí quan trọng của mình trong đời sống kinh
12
tế, văn hoá, xã hội của mỗi quốc gia, dân tộc. Những làng nghề này như một hình ảnh đầy
bản sắc, khẳng định nét riêng độc đáo riêng không thể thay thế, một cách giới thiệu sinh
động về đất nước và con người của mỗi vùng miền, địa phương. Vì vậy, phát triển làng
nghề gắn với du lịch chính là một hướng đi đúng đắn và phù hợp, được nhiều quốc gia ưu
tiên trong chính sách quảng bá và phát triển du lịch.
Việt Nam với bề dày lịch sử và đa dạng văn hóa vùng miền, đã tạo nên hàng nghìn
làng nghề phân bố khắp cả nước, trong đó có hơn 2. 000 làng nghề thủ công đã được công
nhận thì đây là một lợi thế nhưng đồng thời cũng đặt ra cho du lịch Việt Nam bài toán về
con đường khai thác tiềm năng lớn đó.
1.3. Năm thành tố của điểm du lịch
Trong cuốn Nhập môn du lịch xuất bản năm 1997, Dickman, S. (1997) đã đưa ra 5
thanh tố cơ bản của điểm đến du lịch.
1.3.1. Tài nguyên du lịch (Attractions)
Tài nguyên du lịch là chủ yếu quan trọng, có tính quyết định đến sự hình thành sản
phẩm du lịch, đến việc đáp ứng nhu cầu đặc trưng của khách du lịch. Trong quan niệm của
Dickman (1997), tài nguyên du lịch bao gồm cả tài nguyên con người, tức là nguồn nhân
lực. Tuy nhiên tài nguyên du lịch là yếu tố khách quan và tài nguyên con người là yếu tố
chủ quan. Tài ngun du lịch có tính chất rất quan trọng đối với phát triển du lịch nói
chung, kinh doanh du lịch nói riêng.
Các đặc điểm của tài nguyên du lịch : Một tài nguyên du lịch có thể có nhiều giá trị
du lịch khác nhau; Tài ngun có tính lịch sử; Tài ngun du lịch là loại có thể tái tạo một
cách đặc biệt; Tính địa lý; Tính thời vụ.
Khi tiến hành nghiên cứu về tài nguyên du lịch, cần lưu ý phân tích về các vấn đề sau:
1. Trữ lượng (lưu lượng nước khoáng, diện tích lãnh thổ có giá trị du lịch, số giờ có
thể khai thác ,khả năng chịu tải...).
2. Phân bố (mức độ tập trung, tần suất xuất hiện trong tour lịch | hay trong vùng, sự
gắn kết với đặc điểm địa lý).
3. Tính thời vụ (thời điểm và độ dài thời gian có khả năng khai thác trong năm, yếu
tố chính gây nên tính mùa vụ...).
Theo Pirojnik (1985), khi đánh giá tài nguyên du lịch cần chú ý đến toàn bộ các chỉ
tiêu và có chi dân rõ ràng khách thể đánh giá (loại tài nguyên đối tượng, lãnh thổ) và chủ
13
Thang Long University Library
thể đánh giá (loại hình du lịch, chu kỳ hoạt động du lịch, hình thức nghỉ ngơi). Trong Địa
lý du lịch có kiểu đánh giá tài nguyên du lịch:
1. Đánh giá y - sinh (sinh học), kiểu đánh giá này thường được áp dụng khi cần xác
định mức độ thuận lợi của môi trường cảnh quan tự nhiên choviệc tổ chức nghỉ ngơi;
2. Đánh giả tâm lý - thẩm mỹ hay được sử dụng khi cần phân tích đặc điểm tác động
về mặt cảm xúc của môi trường tự nhiên tới người đi nghỉ, sự phong, đa dạng các đối tượng
tự nhiên và lịch sử - văn hoá đối với khách tham quan;
3. Đánh giá kỹ thuật, kiểu đánh giá này xác định lợi ích của tài nguyên cho việc tổ
chức các dịch vụ du lịch nghỉ dưỡng khác nhau, khả năng hình thành các hệ thống lãnh thổ
du lịch chuyên môn và tổng hợp.
1.3.2. Tiếp cận (Access)
Giao thông vận tải vận chuyển khách du lịch từ nơi họ sống đến nơi tham quan du
lịch. Giao thông là thành phần địa lý thứ ba kết nối điểm gửi khách và điểm đến. Có 4 loại
phương tiện giao thơng chủ yếu là đường hàng không, đường thủy, đường ô tô và đường
sắt. Mỗi phương tiện có những ưu thế và điểm yếu khác nhau trong việc vận chuyển phục
khách du lịch. Điểm du lịch có nhiều loại hình phương tiện giao thơng sẽ thuận lợi hơn để
đón tiếp khách du lịch
Khả năng tiếp cận điểm du lịch phụ thuộc vào hai vấn đề là thủ tục quản lý hành
chính và mạng lưới giao thơng. Có những nơi, do những lý do khác nhau, chính quyền địa
phương có những quy định kiểm sốt sự ra vào. Ví dụ các vùng biên giới, hảo đảo, các
vùng hạn chế quân sự, vùng hạn chế khách du lịch do có điều kiện địa lý đặc biệt... Khách
du lịch muốn đi đến hay đi qua vùng này cần đáp ứng những quy định nhất định như giấy
tờ tùy thân, điều kiện sức khỏe đảm bảo, độ tuổi phù hợp... Đối với du lịch quốc tế, thủ tục
miễn visa hay yêu cầu visa, điều kiện cấp visa để nhập, xuất cảnh cũng ảnh hưởng đến sự
tiếp cận điểm du lịch. Mạng lưới giáo thông là yếu tố chủ yếu thứ hai hai ảnh hưởng đến
khả năng tiếp cận. Khả năng tiếp cận được thể hiện ở mật độ mạng lưới giao thông, đặc
biệt là đường ô tô, ở sự đa dạng của các phương tiện giao thông, tần suất các phương tiện
và giá cả... Mạng lưới đường sá dày đặc là điều kiện thuận lợi cho khách du lịch tự đến
bằng các phương tiện cá nhân (ô tô, xe máy, xe đạp,...) Việc khai thác mạng lưới giang
thơng càng trở nên hiệu quả hơn nếu có mạng chỉ dẫn trên Internet, hệ thống bảng chỉ dẫn
ven đường, nhất là bằng tiếng Anh ở các nước không sử dụng chữ Latin. Sự đa dạng của
các phương tiện giao thông tạo điều kiện thuận lợi cho khách du lịch tiềm năng có thể lựa
14
chọn phương tiện phù hợp nhu cầu, sở thích hay tình trạng sức khỏe. Tần suất các chuyến
đi nhiều sẽ cho phép khách du lịch dễ dàng thiết kế, bố trí được chuyến đi cho mình. Chính
sách giá rẻ đặc biệt thu hút giới trẻ đến điểm du lịch. Khả năng tiếp cận đến các điểm tham
quan, các điểm vui chơi giải trí.. trong điểm du lịch cũng có vai trị quan trọng khơng kém
khả năng tiếp kiệm du lịch và cũng nằm trong phạm trù tiếp cận.
1.3.3. Trú ngụ (Accommodation)
Theo bảng phân loại các hoạt động kinh tế trong Cộng đồng châu Âu, cơ sở lưu trú
du lịch là một loại cơ sở bán dịch vụ lưu trú ngắn (từ 1 vài đêm đến dưới 1 năm). Theo
mục 12, Điều 4, Luật Du lịch 2005 thì cơ sở lưu trú du lịch là cơ sở cho thuê buồng, giường
và cung cấp các dịch vụ khác phục vụ khách lưu trú, trong đó khách sạn là cơ sở lưu trú du
lịch chủ yếu. Để đáp ứng nhu cầu của các đối tượng lượng khách du lịch khác nhau, có
nhiều loại cơ sở lưu trú. Theo Goeldner, Charles R. Ritchie J. R. Brent (2012) cơ sở lưu
chia thành hai loại là cơ sở lưu trú phi thương mại và cơ sở lưu trú thương mại.
Cơ sở lưu trú phi thương mại có thể là :Nhà ở của người dân, trong đó loại nhà ở để
trao đổi với du khách; Chỗ ở của các tổ chức phi lợi nhuận như nhà khách, nhà ở xã hội
của các tổ chức tôn giáo; Ký túc xá sinh viên của các trường đại học và cao đẳng.
Ngành Du lịch quan tâm nhiều đến loại cơ sở lưu trú thương mại. Trong sơ đồ của
Goeldner, Charles R. Ritchie J. R. Brent (2012), loại này có 4 kiểu là các cơ sở time share,
nhà trọ ven lộ, giường ngủ và khách san. Cơ sở lưu trú time share có thể là khách sạn,
resort, hoặc một một số buồng, một số căn hộ, được chủ đầu tư bán quyền sở hữu cho nhiều
khách hàng, mỗi khách hàng được quyền sở hữu vào một giai đoạn nhất định trong năm.
Nhà trọ ven đường (motel) là cơ sở lưu trú được xây dựng ven các đường giao thông (đường
ô tô), thường chỉ là thấp tầng, có bãi đỗ xe. Giường ngủ B & B (Bed and Breakfast) là một
dạng cơ sở lưu trú nhỏ (khoảng dưới 10 giường) cung cấp chỗ ở (1 chiếc giường) qua đêm
và bữa ăn sáng. B&B cũng được sử dụng để mô tả mức độ phục vụ tối thiếu trong giá
phòng của một khách sạn. Khách sạn là cơ sở kinh doanh lưu trú phổ biến trên thế giới,
đảm bảo chất lượng và tiện nghi cần thiết phục vụ kinh doanh lưu trú, đáp ứng một số yêu
cầu về nghỉ ngơi, ăn uống vui chơi giải trí và các dịch vụ khác trong suốt thời gian khách
lưu trú tại khách sạn, phù hợp với động cơ, mục đích chun đi. Khách sạn là một cơng
trình kiến trúc kiên cố, nhiều tầng, nhiều phòng ngủ được trang bị các thiết bị, tiện nghi,
đồ đạc chuyên dùng nhằm mục đích kinh doanh dịch vụ lưu trú phục vụ ăn uống và các
dịch vụ bổ sung khác.
15
Thang Long University Library
Theo Điều 62, Luật Du lịch 2005, ở Việt Nam có các loại cơ sở là trú như sau : 1.
Khách sạn; 2. Làng du lịch; 3. Biệt thự du lịch; 4. Căn hộ du lịch; 5. Bãi cắm trại du lịch;
6. Nhà nghỉ du lịch; 7, Nhà ở có phồn cho khách du lịch thuê; 8. Các cơ sở lưu trú du lịch
khác. Xếp hạng khách sạn đã trở thành một yếu tố quan trọng, nhằn. quảng bá, khẳng định
tên tuổi của một khách sạn khi được đạt chuẩn Theo mức độ tiện nghi phục vụ, khách sạn
được phân thành các hạng khác nhau. Trên thế giới có rất nhiều cách phân loại và cách đặt
tên the hạng theo tiêu chuẩn chất lượng khách sạn. Có nước phân hạng khách. sạn bằng
các con số, vương miện,. .. Có hệ thống sử dụng các ngôi sao (*) như một biểu tượng cho
cấp độ phân loại của khách sạn, càng nhiều ngôi sao cho thấy sự tiện nghi hơn, sang trọng
hơn, cao cấp hơn. Tổ chức AAA sử dụng kim cương để thể hiện cấp độ sang trọng của
khách sạn và nhà hàng. Một số nước sử dụng các chữ cái từ A, B, C, D, E đến F để phân
hạng khách sạn. Trong hầu hết các hệ thống phân loại, 5 là Bố bậc đánh giá chất lượng của
cơ sở lưu trú, song có nơi phân ra thành hay thậm chí 7 cấp. Ở Việt Nam, chất lượng khách
sạn được phân biệt theo hạng sao Khách sạn 4 đến 5 sao là khách sạn hạng sang. Trong
một số tài liệu, khách sạn được xếp vào 2 loại là khách sạn quốc tế và khách sạn nội địa.
Khách sạn quốc tế thường là khách sạn 3 sao trở lên, thấp hơn là khách Bạn nội địa. Khái
niệm này không nên dùng vì trong thực tế khách sạn 3 đến 5 sao vẫn phục vụ khách trong
nước, và ngược lại, khách sạn 1 đến 2 sao vẫn có khách nước ngồi đến ở.
1.3.4. Tiện nghi (Amenities)
Tiện nghi là các cơ sở vật chất và dịch vụ cần thiết để đáp ứng nhu cầu của khách
du lịch trong khi họ xa nhà. Ở điểm du lịch có 2 loại tiện nghi: các loại tiện nghi đáp ứng
nhu cầu thường nhật của con người và các loại tiện nghi đáp ứng nhu cầu đặc trưng của
khách du lịch. Nếu loại thứ nhất chủ yếu phục vụ cho người dân địa phương thì loại thứ
hai chủ yếu để phục vụ khách du lịch. Tiện nghi phục vụ nhu cầu thường nhật gồm hệ
thống cung cấp điện nước, thu hồi và xử lý rác thải, nước thải, mạng lưới dịch vụ truyền
thông và thông tin liên lạc (ti vi, internet, điện thoại,...), mạng lưới và dịch vụ giao thông
(hệ thống đường sá, mạng lưới xe bus, xe điện, taxi, trạm xăng dầu, sửa chữa ô tô, xe
máy,... ), đồn cơng an, phịng khám, bệnh viện, hiệu thuốc, siêu thị, nhà hàng, quán cafe,
quán rượu, sàn nhảy, khu vui chơi giải trí, cơng viên, nhà hát, rạp chiếu phim, nhà vệ sinh
công cộng...
Trong hầu hết các trường hợp, hệ thống cung cấp điện, nước có vai trị hết sức quan
trọng trong việc đảm bảo chất lượng sản phẩm du lịch. Điện để thắp sáng, trang trí khu du
16