Tải bản đầy đủ (.pdf) (42 trang)

Khảo sát tình hình bệnh viêm phổi ở bê và so sánh hiệu quả điều trị của thuốc baytril max và invemox 15% la tại trang trại bõ sữa vinamilk – huyện thọ xuân tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (851.55 KB, 42 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC
KHOA NÔNG LÂM NGƢ NGHIỆP

PHẠM THỊ HẰNG

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

KHẢO SÁT TÌNH HÌNH BỆNH VIÊM PHỔI Ở BÊ VÀ SO
SÁNH HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ CỦA THUỐC BAYTRIL MAX
VÀ INVEMOX 15% LA TẠI TRANG TRẠI BÕ SỮA
VINAMILK – HUYỆN THỌ XUÂN - TỈNH THANH HÓA

Ngành đào tạo: Chăn ni - Thú y
Mã ngành: 28.06.21

THANH HĨA, NĂM 2020


TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC
KHOA NÔNG LÂM NGƢ NGHIỆP

PHẠM THỊ HẰNG

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

KHẢO SÁT TÌNH HÌNH BỆNH VIÊM PHỔI Ở BÊ VÀ SO
SÁNH HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ CỦA THUỐC BAYTRIL MAX
VÀ INVEMOX 15% LA TẠI TRANG TRẠI BÕ SỮA
VINAMILK – HUYỆN THỌ XUÂN - TỈNH THANH HÓA

Ngƣời thực hiện: Phạm Thị Hằng


Lớp: Đại học Chăn nuôi - Thú y K19
Khóa: 2016 - 2020
Giảng viên hƣớng dẫn: TS. Mai Danh Luân

THANH HÓA, NĂM 2020


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và rèn luyện tại trƣờng Đại học Hồng Đức, tôi
đã nhận đƣợc sự dạy dỗ chỉ bảo của các thầy cô giáo, đặc biệt là các thầy cơ
giáo trong phịng Chăn ni Thú y đã tận tình giúp tơi có những kiến thức cơ
bản về nghề nghiệp cũng nhƣ giáo dục về tƣ cách, đạo đức của ngƣời làm khoa
học kỹ thuật.
Đến nay tơi đã hồn thành khóa luận tốt nghiệp, nhân dịp này cho phép
tơi đƣợc bày tỏ lịng biết ơn chân thành nhất tới:
Các thầy, cơ giáo trong phịng Chăn ni Thú y, đặc biệt Tiến sĩ Mai
Danh Luân, thầy là ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn, chỉ bảo tận tình cho tơi
trong suốt q trình thực tập.
Tơi cũng xin chân thành cảm ơn BSTY Lê Thanh Tuấn – Trƣởng ban
Thú y Trang trại bị sữa Vinamilk Thanh Hóa, cùng các anh chị, em trong
trang trại đã nhiệt tình giúp đỡ tơi trong q trình thực tập tại trang trại.
Tơi cũng xin cám ơn gia đình, bạn bè đã động viên giúp đỡ tơi trong
q trình học tập và thực tập tốt nghiệp.
Thanh Hóa, ngày tháng 8 năm 2020
Sinh viên

Phạm Thị Hằng

i



MỤC LỤC
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài ................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu .................................................................................................. 2
1.2.2. Yêu cầu của đề tài ................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................... 2
1.3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................... 2
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 2
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 3
2.1.1. Những hiểu biết về bộ máy hô hấp. ....................................................... 3
2.1.2. Đặc điểm bệnh viêm phổi bê nghé .......................................................... 7
2.1.3. Nguyên nhân gây bệnh viêm phổi ở bê.................................................. 8
2.1.4. Triệu chứng của bệnh viêm phổi ở bê................................................... 10
2.1.5. Cơ chế gây nên bệnh viêm phổi của bê ................................................ 11
2.2. Tình hình nghiên cứu ngồi nƣớc và trong nƣớc ..................................... 11
2.2.1. Tình hình nghiên cứu bệnh viêm phổi ở bê ngồi nƣớc..................... 11
2.2.2. Một số nghiên cứu trong nƣớc ........................................................... 12
2.3. Giới thiệu chung về hai loại thuốc Baytril Max và Invemox 15% LA.... 13
2.3.1. Thuốc Baytril Max ................................................................................ 13
2.3.2. Thuốc Invemox 15% LA....................................................................... 14
2.4. Tình hình chăn ni của cơ sở thực tập ................................................... 14
2.4.1 Vị trí địa lý ............................................................................................. 14
2.4.2 Điều kiện kinh tế xã hội ......................................................................... 15
2.4.3 Tình hình về Chăn ni- Thú Y ............................................................. 16
2.4.4. Nhận định chung về cơ sở thực tập ....................................................... 18
PHẦN 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .... 21
3.1. Đối tƣợng và vật liệu nghiên cứu ............................................................. 21
ii



3.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu ........................................................................... 21
3.1.2. Vật liệu nghiên cứu ............................................................................... 21
3.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................. 21
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 21
3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu.......................................................................... 21
3.4.1. Thời gian, địa điểm nghiên cứu ............................................................ 21
3.4.2. Phƣơng pháp thí nghiệm ....................................................................... 21
3.4.3. Chỉ tiêu theo dõi và phƣơng pháp theo dõi các chỉ tiêu........................ 22
Tổng số ca điều trị ........................................................................................... 24
3.4.6. Phƣơng pháp xử lý số liệu..................................................................... 24
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .............................. 25
4.1. Tình hình bệnh viêm phổi ở bê từ sơ sinh đến 6 tháng tuổi tại trang trại
bò sữa Vinamilk, huyện Thọ Xn, tỉnh Thanh Hóa ...................................... 25
4.1.1. Tình hình bệnh viêm phổi ở bê từ sơ sinh đến 6 tháng tuổi tại trang trại
bò sữa Vinamilk , huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa trong năm 2019 .......... 25
4.1.2. Kết quả điều tra tình hình bệnh viêm phổi giai đoạn phát triển của bê 26
4.1.3. Kết quả theo dõ t lệ bê m c bệnh v êm phổi của bê từ sơ sinh đến 6
tháng tuổi của tháng 1, 2 và tháng 3 năm 2020 .............................................. 27
4.3. Kết quả điều trị thử nghiệm bệnh viêm phổi ở bê bằng thuốc Baytril Max
và Invermox 15% LA ...................................................................................... 29
4.3.1.Kết quả về t lệ khỏi bệnh, t lệ tử vong và t lệ tái phát của bê .......... 29
4.3.2. Kết quả về thời gian, lƣợng thuốc và chi phí điều trị bệnh viêm phổi
bằng thuốc Baytril Max và Invemox 15% LA ................................................ 30
PHẦN V: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................ 32
1. Kết luận ....................................................................................................... 32
2. Đề nghị ........................................................................................................ 32
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................. 33


iii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
Chữ viết đầy đủ

Chữ viết t t
IgA

Globulin miễn dịch A

IgM

Immunoglobulin miễn dịch M

IgG

Globulin miexn dịch G

ml

Mili lít

TT

Thể trọng

iv



DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1: Tình hình bệnh viêm phổi ở bê từ sơ sinh đến 6 tháng tuổi trong
năm 2019 ......................................................................................................... 25
Bảng 4.2: Kết quả điều tra tình hình bệnh viêm phổi giai đoạn phát triển của
bê ..................................................................................................................... 27
Bảng 4.3: Kết quả theo dõi t lệ bê m c bệnh viêm phổi từ tháng 1 đến tháng
3 năm 2020 ...................................................................................................... 27
Bảng 4.5: T lệ khỏi bệnh, t lệ tử vong và t lệ tái phát của bê ................... 29
Bảng 4.6: thời gian điều trị trung bình, lƣợng thuốc trung bình và chi phí điều
trị trung bình cho một ca bệnh ........................................................................ 30

v


PHẦN 1: MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Ở nƣớc ta, chăn ni bị sữa là một ngành sản xuất mới, nhƣng đang
đóng vai trị quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Chăn ni bị sữa đã và
đang đem lại hiệu quả kinh tế cao, góp phần đem lại cơng ăn việc làm, xóa
đói giảm nghèo và là cơ hội làm giàu của ngƣời chăn ni.
Chăn ni bị sữa trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa đang ngày càng phát
triển. Bên cạnh những thành tựu đã đạt đƣợc của ngành chăn ni bị sữa,
chúng ta đang cịn tồn tại nhiều vấn đề cần giải quyết, trong đó có vấn đề
đang đƣợc quan tâm hàng đầu là tình hình dịch bệnh của bê do bò sữa đẻ ra
mà đặc biệt là bệnh viêm phổi ở bê.
Nƣớc ta là một nƣớc nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, thời tiết khí hậu
phức tạp, nhất là nhiệt độ và độ ẩm thay đổi thất thƣờng. Đây cũng là yếu tố
tác động làm cho nguy cơ xảy ra dịch bệnh. Đặc biệt là bê con lại có sức đề
kháng kém, chịu tác động của các yếu tố ngoại cảnh bất lợi nên dẫn đến dễ
mẫn cảm với bệnh viêm phổi. Bệnh viêm phổi ở bê là bệnh truyền nhiễm,gây

t lệ chết cao nếu khơng điều trị và chăm sóc kịp thời, bệnh xảy ra có ảnh
hƣởng rất lớn, làm giảm đáng kể năng suất chất lƣợng và hiệu quả của ngành
chăn ni bị, bệnh cũng là nguyên nhân làm thứ phát nhiều bệnh khác.
Việc đánh giá tình hình bệnh, xác định một số biện pháp phòng và phác
đồ đồ điều trị nhằm giảm thiệt hại trong chăn nuôi, nâng cao hiệu quả kinh tế
trong sản xuất đóng vai trị quan trọng. Hiện nay, với thị trƣờng thuốc thú y
đa dạng và phong phú nên việc xác định một số phác đồ điều trị bệnh viêm
phổi ở bê có hiệu quả là vấn đề cần thiết. Xuất phát từ những vấn đề trên, tôi
tiến hành nghiên cứu đề tài: “Khảo sát tình hình bệnh viêm phổi ở bê và so
sánh hiệu quả điều trị của thuốc Baytril Max và Invemox 15% LA tại
Trang trại bò sữa Vinamilk - huyện Thọ Xuân - tỉnh Thanh Hóa”.

1


1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu
- Khảo sát tình hình bệnh viêm phổi trên đàn bê tại trang trại bò sữa
Vinamilk , huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa.
- So sánh hiệu quả điều trị bệnh viêm phổi bằng hai loại thuốc Baytril
Max và Invemox 15% LA.
1.2.2. Yêu cầu của đề tài
- Xác định đƣợc t lệ m c bệnh viêm phổi trên đàn bê tại trang trại bị
sữa Vinamilk, huyện Thọ Xn, tỉnh Thanh Hóa.
- So sánh đƣợc hiệu quả điều trị của các phác đồ Baytril Max và Invemox
15% LA.
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả về tình hình bệnh viêm phổi trên đàn bê và xác định hiệu quả
điều trị của thuốc Baytril Max và Invemox 15% LA có thể làm tài liệu tham

khảo trong học tập và nghiên cứu chuyên ngành chăn nuôi - thú y.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Cung cấp thông tin về tình hình bệnh viêm phổi trên đàn bê tại trang
trại bị sữa Vinamilk, huyện Thọ Xn, tỉnh Thanh Hóa từ đó giúp cho cơng
tác phịng và điều trị bệnh.
Tìm ra thuốc điều trị hiệu quả bệnh viêm phổi trên đàn bê tại trang trại
bò sữa Vinamilk, huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa, góp phần giảm thiệt hại
về bệnh gây ra cho đàn bê mang lại hiệu quả kinh tế trang trại.

2


PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Những hiểu biết về bộ máy hô hấp.
2.1.1.1. Sinh lý hơ hấp bê nghé
Đối với nhiều lồi động vật và con ngƣời, nhịp thở đƣợc coi là dấu hiệu
nhận biết của sự sống. Sự thở chính là biểu hiện bên ngồi của q trình hơ
hấp. Con ngƣời có thể nhịn ăn từ 20 - 30 ngày, nhịn uống đƣợc khoảng 3
ngày, nhƣng không nhịn thở chỉ đƣợc quá 3 phút.
Muốn duy trì đƣợc sự sống, tế bào cần có oxy để biến năng lƣợng hóa
học của thức ăn thành các dạng năng lƣơng khác: cơ năng, nhiệt năng… để
dùng vào mọi hoạt động sống. Đồng thời khí cacbonic sinh ra trong quá trình
sống cũng cần thải ra ngồi. Vì vậy cung cấp oxy và thải khí cacboic là chức
năng chính của hệ hơ hấp động vật.
Đối với động vật đa bào do cƣờng độ trao đổi chất cao, mặt khác các tế
bào nằm sâu trong cơ thể nên đã hình thành cơ quan hơ hấp là phổi để đảm
bảo chức năng trao đổi khí.
Hơ hấp là q trình trao đổi khí giữa:
- Mơi trƣờng bên ngồi với phổi.

- Mạch quản với phổi.
- Mạch quản với tổ chức.
- Và sự vận chuyển chất khí.
Bốn q trình trên đƣợc hồn thành bởi cơ quan hơ hấp.
Cơ quan hơ hấp của bê nghé có cấu tạo gồm: Đƣờng dẫn khí và phổi.
Đƣờng dẫn khí gồm: Mũi, họng, hầu, khí quản, phế quản,..Các phế quản phân
bố nhỏ dần đi kh p phổi. Dọc đƣờng dẫn khí là hệ thống mạch máu dày đặc
để sƣởi ấm khơng khí trƣớc khi vào phế nang và có nhiều tuyến tiết dịch nhầy
có tác dụng giữ lại bụi bặm trong khơng khí, sau đó nhờ sự vận động của lớp
tế bào tiêm mao, bụi bặm đƣợc đầy dần ra ngoài.

3


Đƣờng hô hấp rất mẫn cảm với các thành phần lạ chứa trong khơng khí,
từ đó tạo ra những phản xạ tự vệ nhƣ h t hơi, ho để đẩy chất lạ ra ngoài.
Các nhánh phế quản nhỏ lại đƣợc phân chia thành những ống nhỏ hơn
gọi là ống phế bào. Tận cùng những phân nhánh của ống phế bào đƣợc nối
với phế bào thành phế nang. Nhiều phế nang tạo thành lá phổi. Xung quanh
phế nang có mao mạch bao phủ dày đặc. Số lƣợng phế nang rất lớn, do đó bề
mặt trao đổi khí rộng tạo điều kiện cho sự trao đổi khí giữa máu và khơng khí
thuận lợi.
Phổi là một tổ chức bao gồm nhiều sợi đàn hồi do đó nó có tính đàn hồi
và co giãn. Phổi có màu hồng nhạt và xốp .Trong xoang ngực phổi đƣợc bao
bọc bởi hai lá:
+ Lá thành là lớp màng lót mặt trong của xoang ngực
+ Lá tạng bao phủ sát trên bề mặt của phổi
Khoảng trống giữa lá thành và lá tạng gọi là xoang màng ngực. Trong
xoang có chứa chất dịch làm giảm ma sát khi phổi co giãn.
2.1.1.2. Cơ chế hơ hấp

Phổi khơng có cấu tạo cơ nên tự nó khơng thể co giãn mà phổi co giãn
một cách thụ động nhờ các cơ hô hấp gồm cơ hoành và các cơ gian sƣờn. Các
cơ này đóng vai trị động lực chính cho động tác hơ hấp, làm cho lồng ngực
mở rộng hay thu hẹp, dẫn đến làm biến đổi áp lực âm xoang màng ngực, kéo
theo sự vận động của phổi và động tác hô hấp.
- Tần số hô hấp: Tần số hô hấp là số lần thở đƣợc tính trên một phút.Ở
trạng thái sinh lý bình thƣờng mỗi lồi động vật sẽ có tần số hô hấp ổn định
và khác nhau. Tần số hô hấp phụ thuộc vào cƣờng độ trao đổi chất, tuổi động
vật, tầm vóc, trạng thái sinh lý, sự vận động, nhiệt độ mơi trƣờng… Gia súc
non có cƣờng độ trao đổi mạnh hơn nên tần số hô hấp cao nên động vật nhỏ
so với động vật lớn cũng có tần suất hô hấp cao hơn. Đặc biệt khi gia súc m c
bệnh đƣờng hơ hấp thì tần số hơ hấp sẽ thay đổi rõ rệt. Theo Vũ Kh c Hùng

4


(2000) [1] thì tần số hơ hấp của bị là 10 - 30 lần/phút, của bê có thể là 15 - 40
lần/phút.
- Phƣơng thức hơ hấp, có 3 phƣơng thức hơ hấp chính:
+ Phƣơng thức hơ hấp bụng: Do sự tác động của cơ hoành là chủ yếu,
thƣờng đây là phƣơng thức hơ hấp khi gia súc có bệnh về tim, phổi, hoặc khi
xoang ngực bị tổn thƣơng.
+ Phƣơng thức hơ hấp bụng - ngực: Có sự tham gia của hoành và cơ gian
sƣờn. Phƣơng thức này là phƣơng thức biểu hiện ở gia súc khỏe mạnh, có
phƣơng thức hơ hấp bình thƣờng.
+ Phƣơng thức hơ hấp ngực: Là phƣơng thức hơ hấp mà động tác hít vào
chủ yếu do tác dụng của cơ gian sƣờn ngoài. Phƣơng thức này thƣờng biểu
hiện ở gia súc có chửa hoặc ở gia súc có hiện tƣợng bị viêm trong ổ bụng nhƣ
viêm ruột, viêm dạ dày…
- Sinh lƣợng phổi: Đƣợc hiểu là tổng dung tích khí tối đa mà phổi có thể

chứa đƣợc. Sinh lƣợng phổi = Khí lƣu thơng + Khí dự trữ hít vào + Khí thở
ra. Sinh lƣợng phổi là một chỉ tiêu để đánh giá khả năng hô hấp của động vật.
- Điều hồ hoạt động hơ hấp: Hoạt động hơ hấp đƣợc điều hồ nhờ hai
yếu tố là thần kinh và thể dịch.
Điều hoà của hệ thần kinh: Cơ trơn phế quản, nhánh phế quản nhỏ chịu
sự điều hòa của hệ thần kinh thực vật. Thần kinh phó giao cảm tiết
Axetylcholin làm cho co phế quản. Thần kinh giao cảm tiết Adrenalin và
Noradrenalin làm giãn phế quản. Vì thế, lúc thở khó, tiêm Adrenalin hoặc
uống Ephedrin có tác dụng tốt hoặc tiêm Atropin để ức chế thần kinh phó
giao cảm cũng có hiệu quả.
Nhân tố ảnh hƣởng chủ yếu đến hô hấp là nồng độ CO 2 trong máu. Nếu
CO2 tăng, O2 giảm sẽ làm gây hƣng phấn trung khu hô hấp, dẫn đến làm tăng
tần số hô hấp và ngƣợc lại.

5


2.1.1.3. Cơ chế bảo vệ của bộ máy hô hấp
Cơ quan hơ hấp bên ngồi gồm: Mũi, hầu, khí quản, nhánh khí quản lớn
và nhánh khí quản nhỏ. Cơ quan hơ hấp bên ngồi đƣợc coi là vùng vơ hiệu vì
chƣa có q trình trao đổi khí nhƣng nó rất cần thiết cho q trình hơ hấp bởi:
- Nó có tác dụng sƣởi ấm khơng khí trƣớc khi vào phổi, , tiếp xúc với
lớp biểu mơ có mao mạch phân bố dày, có nhiệt độ xấp xỉ 37oC và bão hồ
hơi nƣớc trƣớc khi khơng khí vào phổi. Neumann và cộng sự (1987) [7] cho
biết: Nếu ta bịt miệng, mũi bê lại rồi bơm khơng khí có nhiệt độ thấp (3oC)
trực tiếp vào phổi (loại bỏ tác dụng của cơ quan hơ hấp ngồi) thì chỉ sau vài
giờ phổi bê sẽ bị viêm phổi.
- Trong khí quản và xoang mũi có màng nhày tiết ra dịch nhày có tác
dụng ngăn chặn bụi bẩn vào phổi. Các chất bẩn sẽ đƣợc thải ra ngồi thơng
qua phản xạ h t hơi và ho trong trƣờng hợp đang bệnh. Mỗi lần ho, con vật

tống ra ngồi khơng khí có thể tới 10000 - 20000 vi trùng
- Nhánh khí quản có rất nhiều tế bào biểu mô tiên mao hƣớng vận động
từ trong ra ngồi có tác dụng cản bụi.
- Cơ quan hơ hấp bên trong (phổi): Tại đây diễn ra quá trình trao đổi khí
giữa mạch quản và mơi trƣờng khí.
Phổi bao gồm phế quản và các túi phế bào. Thành phế bào mỏng chỉ
gồm một lớp tế bào (0,5µm). Xung quanh phế quản và các phế bào có một hệ
thống mao quản dày đặc bao phủ, làm cho diện tích tiếp xúc của phổi tăng lên
gấp nhiều lần.
- Sự đáp ứng miễn dịch của cơ thể khi có sự xâm nhập của vi khẩn và vi
rút (mầm bệnh) đƣợc thể hiện nhƣ sau:
+ Miễn dịch không đặc hiệu: Các tế bào thực bào tiết ra các enzim nhƣ
Lizozim đảm bảo tiêu diệt các vi khuẩn bên ngoài và bên trong tế bào. .
Neumann và cộng sự (1987) [7] cho biết: Những vật thể lạ hoặc các vi khuẩn
khi đã qua đƣợc hàng rào bảo vệ niêm mạc sẽ bị tiêu diệt bởi các đại thực bào
. Ngoài ra, các chất Interferon do các tế bào của bộ máy hô hấp sản sinh hoặc
6


do máu tuần hoàn đƣa đến lại làm tăng sức đề kháng của cơ thể chống lại các
tác nhân gây bệnh. Chất bổ thể của huyết thanh cũng có thể làm tăng cƣờng
chức năng bảo hộ, chống nhiễm trùng ở bộ máy hô hấp.
+ Miễn dịch đặc hiệu: Miễn dịch thông qua tế bào xảy ra nhiều nhất ở
các đại thực bào ở phổi. Miễn dịch thông qua thể dịch can thiệp bằng các
kháng thể: IgA của những chất bài tiết cục bộ nhƣ các kháng thể IgG, IgM
của máu trên bề mặt đƣờng hô hấp.
- Những nhân tố biến đổi: Những chất làm bẩn mơi trƣờng khí cả về vật
lý hay hoá học đều gây ảnh hƣởng xấu đến sự đáp ứng miễn dịch của cơ thể
(với trƣờng hợp chỉ trúng độc vừa phải) còn những chất làm bẩn sinh học nhƣ
nhiễm trùng lại làm yếu các chức năng phòng ngự miễn dịch bằng cách làm

cho cơ thể “tràn ngập kháng nguyên” hoặc chúng tiêu diệt các đại thực bào đã
nuốt chúng. Khi đó, nếu trạng thái nhiễm trùng kéo dài hoặc cơ thể bị nhiễm
liên tiếp bởi cùng một tác nhân gây bệnh thì có thể gây nguy hiểm cho cơ thể
do sức chống đỡ của bộ máy hơ hấp đã bị vƣợt q khả năng của nó. Bằng
thực nghiệm, ngƣời ta đã chứng minh rằng các Myxovirus và Reovirus mở
đƣờng cho các vi khuẩn cộng phát, kế phát nhƣ Diplococcus pneumoniae hay
Staphylococcus aures, chính cách đó mà ngƣời ta đã tạo đƣợc những trạng
thái giống nhƣ bệnh tự nhiên nhƣ bệnh cúm, bệnh viêm teo mũi ở lợn, bệnh
Care ở chó,... ( Vũ Kh c Hùng, 2000) [1].
2.1.2. Đặc điểm bệnh viêm phổi bê nghé
Bệnh viêm phổi bê nghé khơng phải là một bệnh mới, nó bao gồm phức
hợp nhiều yếu tố gây bệnh liên quan đến đƣờng hô hấp và tốc độ sinh trƣởng
của bê nghé. Nguồn mầm bệnh nguy hiểm nhất là từ bê nghé khỏe mang
trùng, bê nghé ốm và chết do viêm phổi truyền nhiễm.
Bệnh lây lan theo đƣờng tiếp xúc trực tiếp từ bê nghé bệnh sang bê nghé
thông qua đƣờng hô hấp và đƣờng miệng là chủ yếu. Bệnh cũng có thể truyền
từ bò mẹ mang trùng sang con trong các giai đoạn của bào thai.

7


Tất cả các lứa tuổi trâu bò đều bị nhiễm, nhƣng bệnh xảy ra mạnh và lây
lan nhanh ở bê nghé từ sơ sinh đến 6 tháng tuổi, đặc biệt là bê nghé mới nhập
đàn. Bệnh xảy ra âm ỉ trong trại và lặp đi lặp lại nhiều lần trong năm, tuy
nhiên ở nƣớc ta mùa đông và xuân bệnh xảy ra nhiều hơn, ban đêm ho nặng
hơn ban ngày.
2.1.3. Nguyên nhân gây bệnh viêm phổi ở bê
2.1.3.1. Nguyên nhân do vi khuẩn
Bệnh viêm phổi do vi khuẩn gây bệnh có sẵn trong đƣờng hơ hấp của bê,
gặp điều kiện thuận lợi phát triển thành bệnh nhƣ vi khuẩn liên cầu

Streptococcus, vi khuẩn phế viêm antinobacillus pleuropneumoniae và
Mycoplasma mycodes, vi khuẩn tụ cầu Staphylococcus aureus, đây là những
vi khuẩn chính gây ra bệnh viêm phổi, ( Trần Thanh Phong, 1996) [2].
Bệnh viêm phổi trên bê có thể xảy ra quanh năm nhƣng thƣờng gặp nhiều
khi thời tiết thay đổi nóng lạnh đột ngột hoặc do môi trƣờng lạnh, ẩm ƣớt, ô
nhiễm gây ra nhƣ: cuối Thu sang Đông, cuối xuân sang Hè, đặc biệt bệnh
phát sinh nhiều nhất khi thời tiết lạnh ẩm nhƣ Đông Xuân.
Vi khuẩn gây bệnh viêm phổi có thể tồn tại và phát triển trong cơ thể bê
bệnh và bên ngồi mơi trƣờng vì thế khả năng lây lan rất lớn. Các con đƣờng
gây bệnh có thể gặp nhƣ lây lan qua tiếp xúc trực tiếp giữa con khỏe và con
ốm dùng chung máng ăn, máng uống, hít thở khơng khí có chứa vi khuẩn gây
bệnh. Khi bị viêm phổi khơng đƣợc điều trị bê có thể chết vì vậy cần n m
đƣợc các triệu chứng của bệnh và thƣờng xuyên quan sát phát hiện bệnh để có
hƣớng điều trị kịp thời.
2.1.3.2.Nguyên nhân do ký sinh trùng
Giun phổi Dictyocaulus viviparur là nguyên nhân quan trọng, ấu trùng
giun phổi, giun đũa, thƣờng vào cơ thể qua đƣờng tiêu hóa, xâm nhập vào
máu rồi lên phổi.

8


2.1.3.4. Các yếu tố nguy cơ trong bệnh viêm phổi trên bê nghé
Tuy bệnh viêm phổi trên bê g n liền với một hay nhiều vi sinh vật, để bệnh
có thể sảy ra cần phải hội tụ đủ một số yếu tố không thuận lợi khác liên quan
đến môi trƣờng và quản lý, chăm sóc, ni dƣỡng đàn.Các yếu tố không thuận
lợi dẫn đến bệnh viêm phổi xảy ra trong trại nhƣ có mầm bệnh lây nhiễm, mật
độ ni cao, chất lƣợng khí hậu chuồng ni kém, biên độ dao động nhiệt độ
cao, dinh dƣỡng không hợp lý. Theo Lysan Eppink (2013) [8] thì có thể tổng
hợp các nguy cơ gây bệnh viêm phổi bê nghé nhƣ sau:

STT

Yếu tố nguy cơ

Mức độ tác động

1

Mật độ nuôi quá cao

+++

2

Nuôi liên tục, chuống khơng đƣợc nghỉ

+++

3

Chất lƣợng khơng khí chuồng ni kém

+++

4

Sự thơng thống kém

+++


5

Biên độ dao động nhiệt độ lớn

+++

6

Bê nghé không đồng đều về khối lƣợng

+++

7

Tiếp xúc trực tiếp giữa bê nghé các lứa tuổi

+++

8

Quy mô đàn quá lớn (>200 con)

++

9

Trại quá gần trại

++


10

Vệ sinh chuồng trại kém

++

11

Phát hiện bệnh chậm, điều trị kém

++

12

Dinh dƣỡng không hợp lý

+

Nhƣ vậy, những yếu tố tạo điều kiện thuận lợi cho vi sinh vật gây bệnh
trên đƣờng hô hấp phát triển mạnh và gây bệnh cho bê nghé là rất nhiều..
9


Trong mối quan hệ qua lại phức tạp giữa các yếu tố, nhóm yếu tố quản lý
đƣợc xem là yếu tố quan trọng nhất, tác động mạnh đến khả năng chống bệnh
bê nghé, cũng nhƣ áp lực vi sinh sinh vật gây bệnh ở trong trại. Nếu công tác
quản lý mơi trƣờng, bố trí đàn, chăm sóc ni dƣỡng đƣợc thực hiện tốt (tiêm
phòng tốt, chống stress tốt, vệ sinh tiêu độc tốt,...) đàn bê nghé sẽ có sức đề
kháng tốt, chống chịu đƣợc các dịch bệnh, đồng thời làm hạn chế sự tồn tại,
bài thải và phát triển vi sinh vật gây bệnh, sẽ giảm áp lực dịch bệnh. Từ đó

dẫn đến giảm thiểu thiệt hại do bệnh viêm phổi nói riêng và dịch bệnh khác
nói chung, nâng cao năng suất và hiệu quả chăn nuôi bê nghé.
2.1.4. Triệu chứng của bệnh viêm phổi ở bê
Bệnh thƣờng phát triển rất chậm trên nền của viêm phế quản - phổi và
thơng thƣờng có 2 thể biểu hiện đó là thể quá cấp và mãn tính. Thời kỳ nung bệnh
dài từ 1 - 4 tuần.
a) Thể quá cấp tính
- Bê bệnh sốt 40 - 410C, sau đó sốt giảm dần,h t hơi chảy nƣớc mũi,
sau đó chuyển thành dịch nhầy.
- Thở nhanh và khó, khi thở phải vƣơn cổ há mồm,ho nhiều, sốt ng t
quãng, ăn kém. Lúc đầu ho khan từng tiếng, ho chủ yếu về đêm, sau đó
chuyển thành cơn, ho ƣớt nghe rõ nhất là vào sáng sớm đặc biệt là các buổi
trời se lạnh, gió lùa đột ngột, nƣớc mũi nƣớc m t chảy ra nhiều.
- Nhịp tim và nhịp thở đều tăng cao. Khi sờ n n hoặc gõ nghe để khám
bệnh, bê cảm thấy đau ở vùng phổi, rõ nhất là 1 - 2 đôi xƣơng sƣờn đầu giáp
bả vai. Bê vẫn thèm ăn nhƣng ăn uống ít và thất thƣờng.
- Nếu khơng điều trị, bê nghé có thể chết sau 7 - 20 ngày. T lệ chết
phụ thuộc rất nhiều vào lứa tuổi của bê, sức đề kháng cơ thể và điều kiện
chăm sóc nuôi dƣỡng cũng nhƣ các bệnh thứ phát.
b) Thể mãn tính
Đây là thể bệnh thƣờng gặp nhất ở những bê khỏe mang trùng

10


Bê bệnh ho khúng kh ng liên tục, bê ăn uống ít hơn bình thƣờng chút ít
nhƣng chậm lớn cịi cọc. Lơng da bê kém bóng và xù dựng đứng, nhiều trƣờng
hợp thấy da bị nhăn và xuất hiện nhiều vảy nến. Bê con bị bệnh nằm một chỗ,
ngóc cổ thở mạnh, nhanh và khó khăn. Nếu bị bội nhiễm thì bê bệnh ho thƣờng
xổ mũi nhƣ mủ, khiến biểu hiện triệu chứng lâm sàng trở nên phức tạp hơn.

Cả hai thể quá cấp tính và thể mãn tính đều có tiên lƣợng xấu do bê cịi
cọc, chậm lớn hao hụt số đầu con, chi phí thức ăn và thuốc điều trị tăng. Nếu
bê bệnh qua đƣợc thì khả năng hồi phục cũng rất kém, do phổi bị tổn thƣơng
nặng, bê trở nên còi cọc và chậm lớn.
2.1.5. Cơ chế gây nên bệnh viêm phổi của bê
Mycoplasma và một số vi khuẩn khác thƣờng trú tại amidal hoặc xâm
nhập từ bên ngoài vào cơ thể bê dƣới tác động trực tiếp của các yếu tố stress
có hại, chúng tăng độc lực và chui vào niêm mạc các phế quản và phế nang,
ký sinh và sinh sản ở đó gây viêm cata phế quản, tăng tiết dịch bề mặt niêm
mạc và kích thích tiết chất nhầy phủ dầy và nút kín nhiều nhánh nhỏ đối xứng
của phế quản, trƣớc hết là các thùy đỉnh, thùy giữa. Nếu bê có sức đề kháng
kém, bị tác động các yếu tố stress bất lợi kéo dài thì sức đề kháng của cơ thể
giảm và bệnh nặng hơn. Các vùng phổi bị viêm sẽ là nơi lý tƣởng cho các vi
khuẩn gây bệnh thứ phát khiến bức tranh lâm sàng trở nên vô cùng phức tạp.
Từ ổ viêm cata có thể biến thành các ổ áp xe mủ, từ viêm thùy đỉnh, thùy giữa
lây lan sang thùy khác, có thể viêm dính màng phổi, viêm màng tim và thể
trạng bê xấu đi nhanh chóng.
2.2. Tình hình nghiên cứu ngồi nƣớc và trong nƣớc
2.2.1. Tình hình nghiên cứu bệnh viêm phổi ở bê ngồi nước
Đƣờng hơ hấp là cơ quan thƣờng xuyên tiếp xúc với môi trƣờng bên
ngồi đó là khơng khí nên dễ bị nhiễm các vi sinh vật gây bệnh nhƣ virus, vi
khuẩn, kí sinh trùng.
Theo John R.Cole và cs (1996) [9] cho rằng: S.cholerasuis cũng có thể
gây ra bệnh viêm phổi và có biểu hiện bệnh tích viêm phổi ở vùng giữa.
11


Nghiên cứu cũng cho rằng, Aujeszky (bệnh giả dại) có thể gây biểu hiện triệu
chứng viêm phổi ở trâu bò. Từ những năm 1980, bệnh viêm phổi cấp và gây
chết ở trâu bị có tác động của vi rút giả dại đã tăng sự lƣu hành. Giả dại cũng

thƣờng ghép với các tác nhân gây bệnh hệ hô hấp khác nhƣ P.multocida,
M.hyopneumoniae...
Theo Rosendal B.W và cộng sự (1996) [10] cho rằng: Streptococcusuis
là nguyên nhân gây bệnh viêm màng não ở bê và cũng có thể gây ra các triệu
chứng viêm phổi. Viêm phổi do Strep.suis phổ biến nhất ở bê 2 - 4 tuần tuổi,
ít xảy ra trong giai đoạn sinh trƣởng và vỗ béo trâu bò. Strep.suis thƣờng thấy
sau khi điều trị viêm phổi bằng Tetracillin. Nhiễm vi rút PRRS có thể dẫn tới
nhiễm thứ phát các vi khuẩn khác trong đó Strep.suis thƣờng chiếm ƣu thế.
Từ năm 1933, Kobe (Đức) [11] đã phát hiện dịch viêm phổi mãn tính ở trâu bị
(Ferhel grippe). Theo ơng, bệnh do một loại vi rút qua lọc gây ra và ông gọi là
bệnh viêm phổi do vi rút.
Thong Kam Koon và cộng sự (2002) [12] đã nghiên cứu nồng ðộ ức chế
tối thiểu M.hyopneumoniae ở Thái Lan trên một số loại kháng sinh đang lƣu
hành thấy Lincomycin, Tiamulin và Valnemulin là những kháng sinh có hiệu
quả thấp.
2.2.2. Một số nghiên cứu trong nước
Theo Phan Đình Đỗ và Trịnh Văn Thịnh (1958) [3]: Ở Việt Nam,
bệnh viêm phổi bê nghé đƣợc phát hiện đầu tiên năm 1953, đến năm 1962,
bệnh đã lan kh p các tỉnh, cho đến nay bệnh phát triển rất rộng.
Theo Nguyễn Trọng Hòa (2007) [4], trong các nguyên nhân gây bệnh
viêm phổi có thể chia ra: Các virus nhƣ (virus dịch tả, virus giả dại, virus
cúm, PRRS..), các vi khuẩn cơ hội nhƣ (P.multocidae,S.cholerasuis, APP,
HPS M.hyopneumoniae..) và ký sinh trùng (giun đũa, giun phổi..).
Theo Nguyễn Ngọc Nhiên (1997) [5] thì triệu chứng của bệnh viêm phổi
là: Bệnh phát ra đột ngột, bê nghé ủ rũ, tách khỏi đàn, đứng riêng rẽ hoặc nằm
một chỗ, nhịp thở tăng từ 60- 100- 200 lần/phút, lúc đầu ho ng n và nhẹ.
12


Bệnh tiến triển dần và bê ngày càng khó thở. Thân nhiệt tăng 40 - 410C và chỉ

sốt cao khi có vi khuẩn cộng phát. Trƣờng hợp bệnh kéo dài chuyển sang thể
mãn tính với đặc điểm: Ho kéo dài trong vài tuần hoặc vài tháng, ho khan,
khó thở, có khi co giật từng cơn. Bê nghé bệnh đứng một chỗ lƣng cong lên,
cổ vƣơn dài ra, đầu mõm cúi xuống đất để ho cho đến khi long đờm thì cơn
ho mới dừng, thƣờng ho vào lúc sáng sớm và chiều tối, hay khi thời tiết thay
đổi, sau khi vận động hoặc sau khi ăn. Bê nghé m c bệnh ở thể mãn tính, kém
ăn, bỏ ăn, gầy yếu, đi lại chậm chạp, xiêu vẹo, lông xù, chậm lớn.
Cù Hữu Phú (2005) [6] cho biết: Các vi khuẩn và virus thƣờng xun có
mặt trong đƣờng hơ hấp gây ra các triệu chứng viêm bao gồm: P.multocidae,
APP, HPS, PRRS, M.hyopneumoniae, SIV và giun phổi.
2.3. Giới thiệu chung về hai loại thuốc Baytril Max và Invemox 15% LA.
2.3.1. Thuốc Baytril Max
- Nguồn gốc: sản xuất bởi KVP Pharma + Veterinar Produkte GmbH.
- Xuất xứ bán thành phẩm: Mỹ (USA)
- Quy cách: Đóng lọ, 100ml
- Thành phần: Mỗi ml dung dịch chứa:
Enrofloxacin...............100 mg.
Tá dƣợc: n-Butanol, benzyl alcohol, L-arginine, nƣớc.
- Cơ chế tác dụng : Ức chế tác dụng của enzym ADN (DNA helicase)
làm cho hai mạch đơn của DNA không thể dãn xo n và tách mạch nên ngăn
cản q trình nhân đơi của DNA.
- Tác dụng: Baytril Max có phổ kháng khuẩn rất rộng đối với vi khuẩn
Gram(+) và Gram(-). Thuốc khống chế bệnh trong một thời gian rất ng n để
tiêu diệt toàn bộ vi khuẩn gây bệnh và giúp con vật mau hồi phục để đạt năng
suất cao trở lại
- Chỉ định dùng: Baytril Max trong thú y dùng chủ yếu trong các bệnh sau:
+ Trị bệnh đƣờng hô hấp do vi khuẩn nhạy cảm với enrofloxacin nhƣ:
Mannheimia haemolytica, Pasteurelia multocida, Mycoplasma spp.
13



- Cách dùng và liều dùng:
+ Dùng liên tục 3 ngày
+ Tiêm dƣới da, liều trung bình 0,75 ml/10kg TT/ngày.
2.3.2. Thuốc Invemox 15% LA
- Nguồn gốc: Sản xuất tại Công ty TNHH Nam Phúc Thịnh.
- Thành phần: Mỗi ml dung dịch chứa:
Amoxicillin (trihydrate) ..........150mg.
Tá dƣợc vừa đủ ...............1ml.
- Quy cách: chai 10 ml, 50 ml, 100 ml, 250 ml, 500 ml.
- Cơ chế tác dụng của thuốc: Amoxicillin là kháng sinh phổ rộng thuộc
nhóm Beta-Lactam, có tác dụng ức chế sinh tổng hợp vách tế bào vi khuẩn.
Vi khuẩn sinh ra sẽ khơng có vách do đó dễ bị tiêu diệt.
- Công dụng: Đặc trị viêm phổi, tiêu chảy, viêm đƣờng hơ hấp, tiêu hóa
và đƣờng sinh dục bị sữa, lợn nái và các gia súc khác. Bệnh E. coli, phó
thƣơng hàn, tụ huyết trùng, các bệnh phức hợp do các loại vi khuẩn nhạy cảm
với Amoxicllin, sốt bỏ ăn không rõ nguyên nhân. Không phải v t bỏ sữa. An
tồn cho bị sữa.
- Cách dùng và liều lƣợng: Tiêm b p thịt hoặc dƣới da
Liều lƣợng: Trâu bò: 1ml/10 kgTT/ngày
Tiêm cách nhau 48 giờ.
2.4. Tình hình chăn ni của cơ sở thực tập
2.4.1 Vị trí địa lý
Trang Trại Bị Sữa Thanh Hóa thuộc thơn Bàn Lai, xã Xn Phú, huyện
Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hoá, cách thành phố 46 Km, cách thị trấn 9 Km về
hƣớng tây, nằm dọc theo quốc lộ 47 và quốc lộ 15A. Trung tâm địa giới hành
chính của 2 thị trấn và 5 xã bao gồm: thị trấn Lam Sơn, thị trấn Sao Vàng, xã
Xuân Th ng, xã Thọ Lâm, xã Thọ Xƣơng, xã Xuân Phú, xã Xuân Sơn. Trại bò nằm
trên vùng đồi thấp, phía đơng giáp xã Xn Th ng, phía nam giáp đƣờng giao liên
xã Xuân Phú, phía b c giáp đội 11 Sao Vàng, phía tây giáp xã Xuân Phú.

14


- Đất đai địa hình
Trang Trại Bị Sữa Thanh Hóa thuộc huyện trung du miền núi, với điều kiện
địa hình phức tạp, khơng bằng phẳng. Diện tích sử dụng rộng nhƣng chủ yếu là đất
sỏi cơm, nghèo dinh dƣỡng, nên việc mở rộng sản xuất là khá khó khăn. Trang trại
đƣợc chia ra làm hai trại riêng biệt với quy mô lớn nhỏ khác nhau.
Trại 1 đƣợc trang bị đầy đủ, quy hoạch trên diện tích đất là 24 ha, trong
đó có 10 ha đƣợc sử dụng cho xây dựng cơ bản nhƣ: chuồng ni, văn phịng,
nhà máy v t sữa, nhà chế biến thức ăn, khu nhà kho, bàn cân (cân điện tử 30
tấn) bãi phơi cỏ rơm, còn lại là diện tích trồng cỏ và ao hồ. Chuồng ni cơ
bản có 7 ơ chuồng bao gồm 4 ơ chuồng bò sữa thƣơng phẩm; 1 nhà bò cách ly
bệnh nhƣ: Viêm vú, viêm khớp, một nhà bê sơ sinh (sơ sinh -3 tháng), một
nhà bê trên 3 tháng tuổi.
Trại 2 nhỏ hơn trại 1, nằm cách trại một khoảng 300m, với diện tích
15ha bao gồm: Diện tích cho xây dựng cơ bản là 8ha, còn lại là đất chăn thả,
diện tích mặt nƣớc và đất chƣa sử dụng. Chuồng ni cơ bản có 3 chuồng
ni bị con (5 tháng - 10 tháng), bò tơ và bò chờ phối.
-Thời tiết khí hậu
Thanh Hố là tỉnh nằm ở cửa ngõ vào miền trung, với khí hậu nhiệt đới
gió mùa. Nhiệt độ trung bình 23 - 280 C, độ ẩm 80 - 86%. Tuy nhiên do là
một tỉnh trung du miền núi, có dạng địa hình phức tạp, nên sự biến động của
thời tiết giữa các vùng và các mùa trong năm là khá lớn, về mùa hè nhiệt độ
ngồi trời có thể lên tới 420C, do sự ảnh hƣởng của gió phơn Tây Nam (gió
Lào) cịn mùa đơng nhiệt độ hạ xuống dƣới 100C.
Mùa mƣa tập trung nhiều nhất vào tháng 6, 7, 8, cịn mùa khơ cao điểm
nhất vào tháng 12 đến tháng 3 năm sau.
2.4.2 Điều kiện kinh tế xã hội
Trang trại đƣợc đầu tƣ trang, thiết bị khoa học kỹ thuật hiện đại, từ hệ

thống máy v t sữa hiện đại (1 lƣợt v t đƣợc 40 con), hệ thống quạt làm mát,
t m mát cho bò, hệ thống gạt phân tự động, khu chế biến thức ăn với đầy đủ
15


các loại máy móc phục vụ cho việc chế biến thức ăn nhƣ máy băm cỏ, máy
trộn thức ăn, xe chuyên chở, xe rải thức ăn... Khu xử lý chất thải khép kín
khơng làm ơ nhiễm mơi trƣờng, khu tách ép phân để tận dụng nguồn phân bò
cung cấp cho trồng trọt, đến hệ thống chuồng nuôi đạt tiêu chuẩn vệ sinh chăn
ni, sử dụng máy gạt phân, bị đƣợc đeo chíp điện tử để theo dõi trên phần
mềm quản lý Afifam.
Đầu năm 2020 trang trại đã áp dụng tiêu chuẩn ISO 900:2008 (viết t t
của tổ chức quốc tế tiêu chuẩn hóa) vào sản xuất và đã đƣợc Tổ chức Bureau
Veritas cấp giấy chứng nhận vào tháng 4/2014. Hiện tại trang trại đã và đang
áp dụng tiêu chuẩn Global GAP và đã đƣợc tổ chức Bureau Veritas chứng
nhận đạt tiêu chuẩn.
- Điều kiện xã hội
Huyện Thọ Xuân gồm có 38 xã và 3 thị trấn, huyện nằm dọc đôi bờ
hữu ngạn và tả ngạn sông Chu. Thọ Xuân là vùng đất có bề dày truyền thống
lịch sử văn hóa, cách mạng. Ngƣời dân cần cù, hiếu học, năng động. Cộng
đồng dân cƣ trên địa bàn gồm 3 dân tộc, dân tộc Kinh chiếm 90% dân số, dân
tộc Mƣờng và dân tộc Thái chiếm gần 10% dân số. Quy mô dân số năm 2018
có 220.625 ngƣời. Đây là một lợi thế lớn về nguồn lao động phục vụ cho sản
xuất đặc biệt là phát triển nơng nghiệp trong đó có ngành chăn ni bị sữa.
2.4.3 Tình hình về Chăn ni- Thú Y
2.4.3.1 Quy mơ chăn ni của trại
Trang trại bị sữa Thanh Hóa có quy mơ là 1600 con, tiền thân là trang
trại bị sữa Sao Vàng của Cơng ty cổ phần sữa Lam Sơn, đƣợc Vinamilk mua
100% vốn vào tháng 7/2010 và từ đó đổi tên thành trang trại bị sữa Thanh
Hóa. Sản lƣợng sữa bình qn 13.000 lít/ngày, năng suất sữa bình qn đạt

gần 22 lít/con/ngày.
Tính đến thời điểm hiện tại quy mô trang trại đang đƣợc mở rộng. Trại
2 đang đƣợc hoàn tất và đƣa vào sử dụng. Đến nay tổng đàn bò của cả trại là

16


1748 con, lƣợng sữa trung bình ngày đạt hơn 22 tấn/ngày (số liệu tính đến hết
tháng 3 năm 2020).
2.4.3.2. Cơng tác chăn nuôi và vệ sinh thú y
- Công tác chăn ni
Cơng tác quản lý đàn bị của trại:Bị ni tại đây đƣợc ni nhốt, có sân
chơi, chuồng ni có quạt gió và hệ thống phun hơi nƣớc tự động để chống
nóng. Với phần mềm quản lý giống bị sữa Afifam của Israel, bò hậu bị và bò
sinh sản đƣợc g n chíp điện tử để theo dõi sức khỏe và phát hiện động dục.
Cơ cấu đàn bò của trại đƣợc theo dõi cập nhật hàng ngày vào phần mềm quản
lý Alpro- Window để có thể kiểm sốt cơ cấu đàn nhƣ: Sinh sản,chuyển đàn,
phân tách loại bò, sức khỏe của bị,….
Cơng tác quản lý giống đƣợc trại rất quan tâm nhƣ: theo dõi sinh sản
lịch khám thai, dự kiến ngày đẻ. Từ đó trại có kế hoạch chuẩn bị cho sự thay
đổi cơ cấu cũng nhƣ sự chuẩn bị trong kinh doanh.Trong công tác nhân giống
đàn trại không sử dụng đực giống mà sử dụng phƣơng pháp thụ tinh nhân tạo
cho đàn bị.Phƣơng pháp này có ƣu điểm: lợi dụng ƣu thế lai cải tạo nhanh, lựa
chọn những giống bị có khả năng sản xuất cao, tránh đƣợc sự lây hiễm bệnh từ
đực giống.
- Tình hình sản xuất và cung cấp thức ăn:
Để chăn ni bị sữa đạt kinh tế cao, tức là sản lƣợng sữa tốt yếu tố
quan trọng quyết định vấn đề này là: Di truyền (chất lƣợng con giống), chăm
sóc ni dƣỡng (khẩu phần ăn phù hợp, cho ăn hợp lý, vệ sinh chăn nuôi),
cách khai thác sữa và vệ sinh trong khai thác sữa, sự thoải mái cho bò, quản

lý sức khoẻ, quản lý sinh sản.
Đối với đàn bị đƣợc ni tại trại, đây là đàn bị tiêu chuẩn đƣợc nhập
ngoại có lý lịch phả hệ rõ ràng nên vấn đề đƣợc quan tâm ở đây là chăm sóc
ni dƣỡng. Trong đó thức ăn của đàn bò đƣợc trại đặt lên hàng đầu, thức ăn
còn là cơ sở để phát triển chăn nuôi, không thể đòi hỏi sản lƣợng sữa cao hơn
17


những gì mà đàn bị thu nhận đƣợc từ thức ăn, thừa 10% thức ăn hoặc thiếu
10% thức ăn là thất thiệt về tiền bạc, là thất thoát về sản lƣợng.
Thức ăn cho bị gồm cây ngơ non, cỏ khơ Alfalfa nhập khẩu, cỏ ủ, rỉ
mật, bã bia và bã đậu. Thức ăn tinh sử dụng là dạng viên BS 018 và BS 580
của công ty Guyomarc’h. Khẩu phần ăn đƣợc quy định cho từng loại bị.
Ngồi việc cung cấp thức ăn chính, đàn bị sữa cịn đƣợc cung cấp đầy đủ các
khoáng chất nhƣ: NaCO3, Dicanciphotphat, s t, kẽm…
-Vệ sinh thú y:
Cơng tác phịng chống dịch của trại rất nghiêm ngặt. Tất cả các
phƣơng tiện, ngƣời vào trại đều phải đƣợc sát trùng. Khi đi vào khu chăn nuôi
phải thay quần áo bảo hộ, đi ủng qua hố sát trùng, chuồng trại, sân chơi đƣợc
phun sát trùng định kỳ 2 ngày /1 lần. Vệ sinh chăn nuôi tốt máng ăn, máng uống
đều đƣợc vệ sinh sạch sẽ không để chất thải tồn đọng lại trong chuồng (máy ghạt
phân hoạt động hơn 4 lƣợt /ngày).
+ Phòng bệnh bằng v c xin:
Cơng tác phịng bệnh bằng v c xin cho đàn bị đƣợc Trang trại rất coi
trọng, vì đó là một trong những biện pháp phòng bệnh tốt nhất hiện nay ở các
Trang trại cũng nhƣ ở Việt Nam
Định kỳ hàng năm Trang trại tiêm phịng 2 đợt chính cho 2 loại bệnh Lở
mồm long móng và Tụ huyết trùng. Đợt 1 vào tháng 4, đợt 2 vào tháng 8, đợt 3 vào
tháng 12. Ngồi ra cịn tiêm định kỳ 1lần/ năm đối với bệnh xo n khuẩn.
2.4.4. Nhận định chung về cơ sở thực tập

2.4.4.1. Thuận lợi
Ban lãnh đạo của Trang trại thƣờng xuyên quan tâm đến tình hình sản
xuất cũng nhƣ chăm lo tới đời sống của cán bộ cơng nhân viên , ln đảo bảo
quyền và lợi ích của ngƣời lao động. Vì thế cán bộ cơng nhân viên ln n
tâm cơng tác, nhiệt tình trong sản xuất. Mặt khác Công ty và Trang trại
thƣờng xuyên đào tạo, tổ chức các lớp tập huấn nâng cao tay nghề cho đội
ngũ cán bộ kỹ thuật, nhằm nâng cao hiệu quả trong sản xuất.
18


×