Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

Cao thị thùy linh phân tích cơ cấu chi phí liên quan tới bệnh động kinh tại việt nam năm 2022 luận văn thạc sĩ dược học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.47 MB, 80 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

CAO THỊ THÙY LINH

PHÂN TÍCH CƠ CẤU CHI PHÍ LIÊN QUAN
TỚI BỆNH ĐỘNG KINH TẠI VIỆT NAM
NĂM 2022
LUẬN VĂN THẠC SĨ DƯỢC HỌC

HÀ NỘI 2023


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

CAO THỊ THÙY LINH

PHÂN TÍCH CƠ CẤU CHI PHÍ LIÊN QUAN
TỚI BỆNH ĐỘNG KINH TẠI VIỆT NAM
NĂM 2022
LUẬN VĂN THẠC SĨ DƯỢC HỌC
CHUYÊN NGÀNH: TỔ CHỨC QUẢN LÝ DƯỢC
MÃ SỐ: 8720212


Người hướng dẫn khoa học: TS. Trần Thị Lan Anh
TS. Kiều Thị Tuyết Mai

HÀ NỘI 2023


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới TS. Kiều Thị Tuyết Mai, TS.
Trần Thị Lan Anh – Giảng viên khoa Quản lý và Kinh tế Dược, trường Đại
học Dược Hà Nội. Đây là hai người thầy đã giúp đỡ, định hướng, truyền đạt nhiều
kinh nghiệm quý giá cho tôi trong thời gian thực hiện luận văn.
Tôi cũng xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc tới quý thầy cô ở khoa Quản lý và Kinh
tế Dược, trường Đại học Dược Hà Nội đã tâm huyết, nhiệt tình giúp đỡ trong
suốt quá trình theo học và thực hiện luận văn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới Ban giám hiệu, Phòng Quản lý đào tạo – Trường
ĐH Dược Hà Nội đã hết sức tạo điều kiện cho tơi trong q trình học tập tại
trường.
Sau cùng, tôi cũng muốn gửi lời cảm ơn tới tất cả người thân, bố mẹ, bạn bè đã
cùng đồng hành với tôi trong chặng đường vừa qua. Xin gửi lời cảm ơn sâu sắc
tới DS. Hồ Hồng Hạnh, Ds. Lê Thanh Minh Phương, DS. Trần Huyền Trang,
Ds. Đinh Thị Doan vì những kinh nghiệm, trải nghiệm quý báu được anh chị em
truyền đạt trong suốt quá trình học tập tại trường.
Một lần nữa, tôi xin trân trọng cảm ơn!
Học viên

Cao Thị Thuỳ Linh


MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................................ 1
Chương 1: TỔNG QUAN .......................................................................................................... 3
1.1. Tổng quan về chi phí bệnh tật.............................................................................................. 3
1.1.1. Khái niệm và phân loại chi phí ......................................................................................... 3
1.1.2. Phương pháp xác định chi phí bệnh tật............................................................................. 5
1.2. Tổng quan về bệnh lý động kinh ......................................................................................... 7
1.2.1. Khái niệm bệnh lý động kinh ........................................................................................... 7
1.2.2. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng bệnh lý động kinh .................................................. 8
1.2.3. Phân loại động kinh ........................................................................................................ 10
1.2.4. Nguyên nhân bệnh lý động kinh ..................................................................................... 12
1.2.5. Các phương pháp điều trị bệnh lý động kinh ................................................................. 13
1.3. Cơ sở thực tiễn ................................................................................................................... 16
1.3.1. Dịch tễ và gánh nặng bệnh động kinh trên thế giới ........................................................ 16
1.3.2. Dịch tễ và gánh nặng bệnh động kinh tại Việt Nam ....................................................... 20
1.4. Một vài nét về Bảo hiểm xã hội Việt Nam. ....................................................................... 21
1.5 Tính cấp thiết của đề tài...................................................................................................... 22
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................................... 23
2.1. Đối tượng, thời gian, địa điểm nghiên cứu ........................................................................ 23
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................................................... 23
2.1.2. Thời gian, địa điểm nghiên cứu ...................................................................................... 23
2.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................................... 23
2.2.1. Biến số nghiên cứu ......................................................................................................... 23
2.2.2. Thiết kế nghiên cứu ........................................................................................................ 25
2.2.3. Cỡ mẫu, chọn mẫu .......................................................................................................... 27
2.2.4. Xử lí và phân tích số liệu ................................................................................................ 30
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................................................... 32



3.1. Phân tính cơ cấu chi phí trực tiếp y tế của bệnh nhân động kinh có bảo hiểm y tế tại Việt
Nam năm 2022 ......................................................................................................................... 32
3.1.1. Đặc điểm nhân khẩu học của bệnh nhân ........................................................................ 32
3.1.2. Phân bố bệnh nhân động kinh theo khu vực địa lý......................................................... 33
3.1.3. Tổng chi phí y tế trực tiếp của quần thể ......................................................................... 34
3.1.4. Cơ cấu chi phí y tế trực tiếp theo người chi trả ............................................................. 34
3.1.5.Cơ cấu chi phí y tế trực tiếp của bệnh nhân..................................................................... 36
3.1.6.Chi phí y tế trực tiếp theo các phân nhóm bệnh nhân .................................................... 38
3.2. Ước tính chi phí gián tiếp mất đi do việc khám và điều trị của bệnh nhân động kinh tại Việt
Nam năm 2022. ........................................................................................................................ 42
3.2.2.Số đợt điều trị ngoại trú trung bình năm trên mỗi bệnh nhân theo các phân nhóm
nhóm

42

3.2.3.Số ngày điều trị nội trú trung bình năm trên mỗi bệnh nhân theo các phân nhóm .......... 44
3.2.4.Số ngày nghỉ làm để phục vụ khám chữa bệnh ............................................................... 45
3.2.5.Chi phí gián tiếp liên quan đến quá trình điều trị bệnh động kinh tại Việt Nam năm
2022

47

Chương 4. Bàn luận .................................................................................................................. 49
4.1. Bàn luận cơ cấu chi phí trực tiếp y tế của bệnh nhân động kinh có bảo hiểm y tế tại Việt
Nam năm 2022 ......................................................................................................................... 50
4.2 Bàn luận về chi phí gián tiếp mất đi do việc khám và điều trị của bệnh nhân động kinh tại
Việt Nam năm 2022.................................................................................................................. 55
4.3 Ưu, nhược điểm của nghiên cứu ......................................................................................... 58
4.3.1 Ưu điểm ........................................................................................................................... 58
4.3.2 Nhược điểm ..................................................................................................................... 58

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................................. 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Tên đầy đủ

Viết tắt

Bảo hiểm Xã hội

BHXH

Bảo hiểm Y tế

BHYT

Bệnh nhân

BN

Chi phí điều trị

CPĐT

Cơn vắng ý thức

CVYT

Euro


EUR

Liên đoàn chống động kinh quốc tế

ILAE

Khoảng tin cậy

KTC

Số năm sống điều chỉnh theo mức độ

DALY

tàn tật - Disability-adjusted life years
Tỷ lệ hiện mắc - Prevalence

P

Tổ chức Y tế Thế giới - World Health

WHO

Organization
Đô la Mỹ

USD



DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1 Các cách phân loại chi phí .............................................................................. 3
Bảng 1.2. Phân loại động kinh theo ILAE năm 1981.................................................... 11
Bảng 1.3. Các thuốc kháng động kinh ........................................................................... 15
Bảng 2.4. Biến số, chỉ số nghiên cứu ............................................................................ 23
Bảng 2.5. Bảng phân loại động kinh theo ICD-10 ........................................................ 29
Bảng 3.6. Đặc điểm nhân khẩu học bệnh nhân ............................................................. 32
Bảng 3.7. Phân bố bệnh nhân động kinh theo khu vực địa lý ....................................... 33
Bảng 3.8. Tổng chi phí y tế trực tiếp của quần thể ........................................................ 34
Bảng 3.9. Cơ cấu chi phí y tế trực tiếp theo người chi trả............................................. 35
Bảng 3.10. Số lượt khám nội-ngoại trú của bệnh nhân động kinh trong năm .............. 36
Bảng 3.11. Tổng chi phí y tế trực tiếp của quần thể theo giới tính ............................... 38
Bảng 3.12. Cơ cấu chi phí y tế trực tiếp theo giới tính.................................................. 39
Bảng 3.13. Tổng chi phí quần thể theo độ tuổi ............................................................. 39
Bảng 3.14. Chi phí y tế trực tiếp trung bình theo nhóm tuổi......................................... 42
Bảng 3.15. Số đợt điều trị ngoại trú trung bình năm trên mỗi bệnh nhân theo giới
tính ................................................................................................................................. 42
Bảng 3.16. Số đợt điều trị ngoại trú trung bình năm trên mỗi bệnh nhân theo nhóm
tuổi ................................................................................................................................. 43
Bảng 3.17. Số ngày điều trị nội trú trung bình năm trên mỗi bệnh nhân phân theo giới
tính ................................................................................................................................. 44
Bảng 3.18. Số ngày điều trị nội trú trung bình năm trên mỗi bệnh nhân phân theo nhóm
tuổi ................................................................................................................................. 45
Bảng 3.19. Số ngày bệnh nhân nghỉ làm để phục vụ khám chữa bệnh ......................... 46
Bảng 3.20. Số ngày người chăm sóc phải nghỉ làm để phục vụ khám chữa bệnh ........ 46
Bảng 3.21. Chi phí gián tiếp do bệnh nhân nghỉ làm .................................................... 47
Bảng 3.22. Chi phí gián tiếp trung bình năm của mỗi người chăm sóc mất đi do nghỉ
làm ................................................................................................................................. 48
Bảng 3.23. Tổng chi phí gián tiếp của quần thể ............................................................ 48



DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1 Phân loại chi phí .......................................................................................................... 5
Hình 1.2. Phân bố gánh nặng bệnh tật do động kinh [27] ........................................................ 17
Hình 2.3 Sơ đồ thiết kế nghiên cứu .......................................................................................... 27
Hình 2.4 Sơ đồ lựa chọn bệnh nhân ......................................................................................... 28
Hình 3.5. Cơ cấu phần trăm chi phí theo đối tượng chi trả ...................................................... 35
Hình 3.6. Chi phí trung bình theo từng loại chi phí.................................................................. 37
Hình 3.7. Tỷ lệ phần trăm các loại chi phí trong tổng chi ........................................................ 38
Hình 3.8. Chi phí y tế trực tiếp trung bình trên mỗi bệnh nhân phân theo nhóm tuổi ............. 41


ĐẶT VẤN ĐỀ
Động kinh là một trong những rối loạn mạn tính phổ biến nhất của não bộ.
Báo cáo của Tổ chức Y tế Thế giới (World Health Organization – WHO) cho biết
có khoảng 50 triệu người được chẩn đốn mắc động kinh với trung bình 2,4 triệu
ca mắc mới mỗi năm. Gần 80% trong số người bệnh sống ở các nước thu nhập
thấp và trung bình [1]. Một báo cáo tổng quan khác cho thấy tỷ lệ mới mắc động
kinh ở các nước phát triển là từ 30-50 ca/100.000 người. Ở các nước đang phát
triển, có thu nhập thấp đến trung bình, tỷ lệ này cao gấp hai lần [2].
Động kinh là một bệnh lý cần có sự điều trị lâu dài [3]. Bệnh động kinh có
thể ảnh hưởng sâu sắc đến hoạt động xã hội, tâm thần và cơ thể của bệnh nhân và
sự ảnh hưởng này có thể nặng nề hơn bất cứ một tình trạng mạn tính nào [33].
Biểu hiện lâm sàng của động kinh bao gồm những rối loạn đột ngột, kịch phát các
chức năng của não về vận động, cảm giác, giác quan, hoặc ý thức trước, trong và
sau cơn. Ngoài ra, các biến chứng của bệnh bao gồm những rối loạn tâm thần như
rối loạn tư duy, trí tuệ, cảm xúc và nhân cách. Điều này ảnh hưởng rất lớn tới cơ
hội hòa nhập cuộc sống của người bệnh và làm giảm chất lượng cuộc sống của
họ. Bệnh cần thời gian điều trị lâu dài, chi phí điều trị tốn kém, nếu điều trị không

thành công sẽ để lại nhiều gánh nặng cho bản thân và gia đình bệnh nhân cũng
như tồn xã hội.
Báo cáo mới đây cho thấy động kinh đóng góp 0,5% gánh nặng bệnh tật
toàn cầu, cũng như gây ra tổn thất kinh tế đáng kể do các chi phí liên quan đến
chăm sóc y tế, tử vong sớm và mất năng suất lao động [1]. Nghiên cứu tại Mỹ cho
thấy, chi phí trực tiếp cho động kinh hàng năm là 28 tỷ USD [4], với chi phí trung
bình cho mỗi bệnh nhân là 15.414 USD [5]. Một nghiên cứu tổng quan hệ thống
do Allers và cộng sự thực hiện cho thấy, tổng chi phí hàng năm cho chăm sóc y
tế trên mỗi bệnh nhân từ 1.302 € ở Ý đến 2.193 € ở Tây Ban Nha, và khoảng 1.528
1


€ mất đi mỗi năm do mất năng suất lại động [6]. Các tác giả cũng cho biết gánh
nặng kinh tế do động kinh gây ra có sự dao động lớn giữa các nước, khu vực, cũng
như tùy thuộc vào thời gian mắc bệnh, mức độ nặng của bệnh, khả năng đáp ứng
và loại hình cung cấp dịch vụ [6].
Tại Việt Nam, động kinh cũng là bệnh lý phổ biến. Một số nghiên cứu trước
đây cho thấy, tỷ lệ mắc động kinh trong cộng đồng dao động từ 0,2% đến 0,5%
[7], và lên tới 1,6% ở nhóm người bệnh nhập viện [8]. Một báo cáo khác cho thấy,
ở Việt Nam, động kinh chiếm tỷ lệ từ 0,5% - 0,8% dân số, chỉ số mới mắc thay
đổi từ 17,3 – 136 trong 100.000 dân mỗi năm [9]. Tuy nhiên, trong bối cảnh ngày
nay khi các yếu tố nguy cơ của động kinh như bệnh nhiễm trùng, sang chấn sản
khoa và tai nạn giao thông đang ngày càng gia tăng số ca mắc động kinh đã có
nhiều thay đổi. Thêm vào đó, hiện nay cũng chưa có nghiên cứu nào được thực
hiện nhằm ước tính chi phí bệnh tật động kinh tại Việt Nam. Do đó, nghiên cứu
này được thực hiện với các mục tiêu sau:
1. Phân tính cơ cấu chi phí trực tiếp y tế của bệnh nhân động kinh có bảo hiểm
y tế tại Việt Nam năm 2022
2. Ước tính chi phí gián tiếp mất đi do việc khám và điều trị của bệnh nhân
động kinh tại Việt Nam năm 2022.


2


Chương 1: TỔNG QUAN
1.1 Tổng quan về chi phí bệnh tật
1.1.1 Khái niệm và phân loại chi phí
Trong kinh tế học, chi phí được định nghĩa là tồn bộ các khoản hao phí lao
động, hao phí cơng cụ – thiết bị và hao phí vật chất tính thành tiền để thực hiện
một cơng việc nhất định. Hoặc có thể hiểu chi phí là giá trị nguồn lực được sử
dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh để đạt được mục tiêu về doanh thu và
lợi nhuận.
Trong lĩnh vực y tế, chi phí là giá trị của nguồn lực được sử dụng để tạo ra
một dịch vụ y tế cụ thể hoặc một loạt các dịch vụ [10].
có rất nhiều cách phân loại chi phí được ra đời. Các cách phân loại phổ biến được
liệt kê theo bảng dưới đây.
Bảng 1.1 Các cách phân loại chi phí
STT

Cách phân loại

Nội dung
Chi phí vốn

1

Phân loại theo đầu vào

2


Phân loại theo nguồn gốc chi tiêu

Chi phí thường xuyên
Chi phí trực tiếp
Chi phí gián tiếp
Chi phí đào tạo

3

Phân loại theo hoạt động chức năng

Chi phí giám sát
Chi phí quản lý

4

Phân loại theo cấp

5

Phân loại theo nguồn kinh phí

Chi phí cấp tỉnh
Chi phí cấp huyện
Bảo hiểm y tế
Nhà nước cấp
3


Nguồn viện trợ

Chi phí bên trong (chi
6

Phân loại theo góc độ người chịu chi phí

phí do người tổ chức)
Chi phí bên ngồi (chi
phí của người bệnh)

Phân loại theo nguồn gốc chi tiêu là cách phân loại thường được sử dụng để
tính chi phí của một dịch vụ y tế [11].
Chi phí trực tiếp trong lĩnh vực y tế là những chi phí phát sinh cho hệ thống
y tế, cho cộng đồng và cho gia đình người bệnh trong quá trình giải quyết trực
tiếp bệnh tật. Chi phí này chia làm hai loại:
- Chi phí trực tiếp y tế: là những chi phí liên hệ trực tiếp đến việc chăm sóc
sức khoẻ như chi cho phòng bệnh, cho điều trị, chăm sóc và phục hồi
chức năng,…
- Chi phí trực tiếp phi y tế: là những chi phí khơng liên quan đến khám
chữa bệnh nhưng có liên quan đến q trình khám chữa bệnh như chi phí
đi lại, ở trọ, ăn uống,…
Chi phí gián tiếp là chi phí thực tế khơng chi trả. Chi phí này được định nghĩa
là mất khả năng sản xuất do mắc bệnh mà người bệnh, gia đình họ, xã hội và đơn
vị nơi họ công tác phải gánh chịu. Chi phí gián tiếp này sinh ra dưới hai hình thức,
chi phí do mắc bệnh và chi phí do tử vong.
Chi phí vơ hình bao gồm chi phí do đau đớn, tổn thương, lo lắng,…gây ra
bởi bệnh tật hoặc quá trình điều trị bệnh. Việc xác định chi phí vơ hình tương đối
khó khăn, trong một vài trường hợp thậm chí khơng thể xác định chi phí này.
Trong nghiên cứu này, tác giả tập trung vào phân tích chi phí trực tiếp y tế
và ước tính chi phí gián tiếp do nghỉ làm (chi phí gián tiếp do mắc bệnh).
4



Chi phí trực tiếp y tế

Chi phí ăn ở
Chi phí đi lại
Chi phí chăm sóc
người bệnh

Chi phí trực tiếp phi
y tế

Chi phí thuốc Chi
phí vật tư
Chi phí phẫu thuật
thủ thật
...

Chi phí

Chi phí trực tiếp

Chi phí gián tiếp

Chi phí do giảm
năng suất lao động,
do tử vong

Chi phí vơ hình


Chi phí do đau đớn,
lo lắng, tổn
thương,...

Hình 1.1 Phân loại chi phí
1.1.2 Phương pháp xác định chi phí bệnh tật
Phương pháp phân tích chi phí bệnh tật – Cost of illness (COI) đánh giá
nguồn lực đã sử dụng cho phòng ngừa, điều trị, mất mát do bệnh tật và tử vong,
từ đó sẽ xác định tổng chi phí gây ra bởi bệnh tật hay tử vong. Các chi phí của
phương pháp này thường được tóm lược trong 2 loại là chi phí trực tiếp và chi phí
gián tiếp . Nghiên cứu chi phí bệnh có thể chỉ ra tầm quan trọng của các nguồn
lực dành cho một bệnh cụ thể và có thể sử dụng để so sánh tác động kinh tế của
bệnh này với bệnh hoặc tác động kinh tế của cùng một bệnh ở các quốc gia khác
nhau. Ước tính chi phí bệnh tật có thể cung cấp chỉ số cho thấy gánh nặng kinh tế
5


của các bệnh cụ thể, từ đó đưa ra định hướng quan trọng trong hoạch định chính
sách, xác định thứ tự ưu tiên của các chương trình, dịch vụ y tế và nâng cao hiệu
quả quản lý sức khoẻ cộng đồng [12].
1.1.2.1 Xác định quan điểm đánh giá chi phí
Tính tốn chi phí gồm 3 bước cơ bản, bao gồm: xác định các nguồn lực đầu
vào, đo lường các nguồn lực đầu vào, định giá các nguồn lực đầu vào.
- Xác định nguồn lực đầu vào: để có thể đưa chi phí nào vào q trình tính
tốn, trước hết cần phải xác định quan điểm tính tốn chi phí. Có ba góc độ nghiên
cứu thường được sử dụng bao gồm: quan điểm từ nhà cung cấp dịch vụ ( quan
tâm đến chi phí của người cung cấp dịch vụ y tế như chi phí của các cơ sở y tế,
qua đó có thể cung cấp các thơng tin hữu hiệu cho lập kế hoạch); Quan điểm cá
nhâ/hộ gia đình (những khoản chi phí trực tiếp từ túi người bệnh và gia đình cùng
những chi phí gián tiếp như đau đớn, mất mát về tinh thần,…); Quan điểm xã hội

(Bao gồm tất cả các nguồn lực mà xã hội sử dụng để điều trị bệnh).
- Đo lường các nguồn lực đầu vào: các thơng tin về các chi phí được quyết
định đưa vào tính tốn nói trên thường được thu thập từ hoá đơn thanh toán và
phiếu phỏng vấn bệnh nhân khi ra viện. Gần đây khi có sự ra đời của cơ sở giám
định thanh tốn, các chi phí này có thể được đo lường thơng qua việc sử dụng cơ
sở dữ liệu này. Ưu điểm là cơ sở dữ liệu có thể giúp người nghiên cứu tiếp cận
với số lượng mẫu lớn, đầy đủ các chi tiêu y tế của bệnh nhân. Các chi phí có thể
thu thập được bao gồm: chi phí giường bệnh, chi phí thuốc, chi phí chẩn đốn, chi
phí xét nghiệm, chi phí phẫu thuật thủ thuật. Chi phí đơn vị của từng loại chi phí
sẽ tính từ chi phí bệnh nhân thực hưởng hiển thị trên cơ sở dữ liệu.
- Định giá các nguồn lực đầu vào: sau khi thu thập đủ thông tin về số lượng
và chi phí đơn vị cho từng loại nguồn lực đầu vào. Bước cuối cùng là tính tốn và
phân tích chỉ số về chi phí quan tâm.
6


1.1.2.2 Cách tiếp cận để tính tốn chi phí trực tiếp cho y tế
Với việc phân tích chi phí cho các bệnh mạn tính như động kinh, trên thế
giới đã thực hiện tương đối nhiều nghiên cứu. Có thể tiếp cận thông qua hai
phương pháp, bao gồm: “Top – down” và “Bottom – down” hoặc kết hợp cả hai.
- Phương pháp “Top – down”: Cách tiếp cận này dựa trên mã ICD cho tất cả
các bệnh được ghi nhận trên mỗi bệnh nhân.
- Phương pháp “Bottom – down”: Cách tiếp cận này dựa trên chi phí trung
bình của tồn bộ các dịch vụ y tế đã tính cho người bệnh.
Như vậy hai cách tiếp cận trên là trái ngược nhau. Mỗi cách tiếp cận sẽ có
ưu và nhược điểm riêng biệt, tuỳ vào mục tiêu nghiên cứu mà hai phương pháp
này sẽ được áp dụng linh hoạt. Trong phạm vi nghiên cứu này, tác giả sử dụng
phương pháp tiếp cận “Top – down”, do nghiên cứu sử dụng cơ sở dữ liệu thanh
toán của BHXH, việc sử dụng mã ICD là một trong những cách thức tối ưu để
sàng lọc các bệnh nhân phù hợp với mục tiêu nghiên cứu.

1.2. Tổng quan về bệnh lý động kinh
1.2.1. Khái niệm bệnh lý động kinh
Động kinh là các cơn co giật tái diễn và không theo ý muốn. Động kinh do
một số nguyên nhân và có thể được coi như triệu chứng của rối loạn chức năng
não [1, 3]. Các cơn động kinh là biểu hiện lâm sàng của các nơron thần kinh ở vỏ
não khi phóng điện quá mức, bất thường và đột ngột. Các biểu hiện này có thể
dưới các dạng lâm sàng khác nhau, thay đổi tuỳ theo bệnh nhân, tuỳ theo chức
năng của mô vỏ não, nơi sự phóng điện này phát sinh và lan truyền. Đây là biểu
hiện của sự tái diễn, lặp lại, trong cơn bệnh nhân có thể mất ý thức, thay đổi hành
vi.

7


1.2.2. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng bệnh lý động kinh
1.2.2.1 Đặc điểm lâm sàng
 Cơn cục bộ
Cơn động kinh cục bộ đơn thuần vận động (cơn Bravais – Jackson) do tổn
thương thùy trán lên (vận động) giật khu trú nửa người, lan từ phần này đến phần
khác gọi là hành trình Jackson tay – chân – mặt; lưỡi – mặt – tay; chân – mặt –
tay. Mất ý thức thường xảy ra khi lan lên mặt. Vị trí khởi đầu có giá trị định khu
tổn thương. Sau cơn có thể có liệt gọi là liệt Todd, liệt này sẽ thoái lui trong vài
giờ [13].
Cơn cục bộ cảm giác ít gặp hơn, có khi đi kèm cơn vận động.
Cơn Động kinh thực vật (Động kinh não trung gian). Có hoặc khơng mất ý
thức, đỏ bừng mặt và cổ, vã mồ hơi, có khi chỉ nửa người, sởn gai ốc, tim đập
chậm hoặc nhanh, đột ngột hạ huyết áp, nấc, ngáp, sốt, ớn lạnh, đau bụng…
Cơn cục bộ phức tạp (Động kinh thái dương, cơn tâm thần - vận động) gồm
các nhóm triệu chứng sau:
 Các ảo giác: ngửi mùi khó chịu, vị khó chịu, nhìn thấy cảnh như xa lạ (trong

giấc mộng), cảm giác chưa nhìn thấy, sợ, lo âu, cười ép buộc…
 Động tác tự động: cơn nhai, liếm miệng, tặc lưỡi, nuốt liên tục, làm các
động tác như lái xe, cởi khuy áo, quay đầu mắt từ từ, hát định hình, đi lang
thang sau cơn kèm trạng thái mộng mị và có động tác tự động nên dễ gây
nguy hiểm cho người khác bằng hành vi phạm pháp, gây án mạng, hiếp
dâm, ăn cắp,…
Cơn cục bộ tồn bộ hóa: bắt đầu cục bộ, thường là vận động chuyển nhanh
sang cơn lớn, nếu không hỏi kỹ hay khơng quan sát kỹ thì khó phát hiện. Lúc này
cần dựa vào điện não đồ (kịch phát một ổ sau tồn bộ hóa ở tất cả các đạo trình)
hoặc sau cơn để lại dấu khu trú [13].

8


 Cơn toàn thể
Động kinh cơn lớn: trước khi xảy ra cơn có thể có triệu chứng báo trước
như đau đầu, đầy hơi, rầu rĩ, lạnh lùng ít giờ hoặc ít ngày. Triệu chứng báo trước
thường là bất thường cảm giác, vận động, co cứng cơ chi trên, các ảo giác, rối
loạn tâm thần nhưng chỉ kéo dài 1/10 giây. Loại cơn này xuất hiện đầu tiên vào
lứa tuổi 10 – 20 (80 % các trường hợp), nếu ít cơn thì đáp ứng tốt với điều trị. Cơn
thực sự có 3 giai đoạn:
-

Giai đoạn co cứng: đột ngột ngã xuống bất tỉnh nên có thể gây thương tích,

các chi duỗi cứng, các ngón tay gấp, đầu ưỡn ngửa quay sang một bên, hàm nghiến
chặt và có thể cắn vào lưỡi, hai mắt trợn ngược, tím vì khơng thở được, tiểu dầm
hoặc đại tiện không tự chủ. Giai đoạn này kéo dài 10 -20 giây.
-


Giai đoạn giật: cơ thân và chi giật liên tiếp, ngắn, mạnh, có nhịp; hai mắt

giật ngang hoặc giật lên. Có thể cắn phải lưỡi, sùi bọt mép. Giai đoạn này dài 1 2 phút, ít khi q 6 phút.
-

Giai đoạn duỗi: hơn mê, các cơ dỗi ra, phản xạ gân xương giảm, có thể có

Babinski, thở bù lại mạnh, nhanh, ồn ào, thở ngáy sau vài phút tỉnh lại, khơng nhớ
những gì đã xảy ra. Giai đoạn này kéo dài 5 – 10 phút.
Động kinh cơn bé (cơn vắng ý thức): gồm nhiều loại nhưng chung một số
đặc điểm là thường gặp ở trẻ em, các cơn ngắn từ 1/10 – 10 giây, nhiều cơn trong
ngày. Thường đột ngột mất ý thức hoàn toàn nên bất động, rơi chén đũa khi ăn,
ngừng cơng việc,… Có thể khơng hoặc mất trương lực, giật cứng cơ… đó là cơn
vắng phức tạp. Tuổi thường gặp 3 – 12 tuổi, tiến triển có 3 khả năng:
-

Hết cơn.

-

Tiếp tục duy trì cơn (6%).

-

Xuất hiện cơn co cứng giật cơ (40%): thường 6 năm sau cơn vắng ý thức.

Nếu cơn vắng ý thức đầu tiên sau 7 tuổi thường đáp ứng kém với điều trị, dễ bị
kích thích bởi ánh sáng, cũng thường cách ly với xã hội nên tiên lượng xấu.
9



-

Hội chứng West: gặp ở trẻ 4 – 7 tháng tuổi. Có ba dấu hiệu chính sau:
+ Co cứng, gấp cổ, chi, thân mình.
+ Rối loạn tính tình và tác phong.
+ Điện não đồ có loạn nhịp biên độ cao của các nhọn.
+ Loại này tiên lượng xấu vì gây đần độn.

-

Hội chứng Lennox – Gastaut: gặp ở trẻ từ 2 – 6 tuổi với tam chứng vắng ý

thức không điển hình, cơn cứng, mất trương lực. Suy sụp tâm thần vận động. Điện
não đồ có nhọn – sóng chậm lan tỏa. Tiên lượng xấu [13].
1.2.2.2 Đặc điểm cận lâm sàng
 Điện não đồ
Giúp xác định động kinh, loại cơn, vị trí động kinh. Vai trị của điện não đồ
đối với bệnh nhân bị động kinh cũng như vai trò của điện tâm đồ đối với bệnh
nhân bị bệnh tim mạch, bởi vì điện não đồ là phương pháp duy nhất trực tiếp ghi
lại những biến đổi của hoạt tính điện bệnh lý diễn ra trong não, cung cấp những
thông tin chức năng một cách rõ nhất. Tuy nhiên điện não đồ bình thường khơng
loại được động kinh, ngược lại 10 – 15 % người bình thường có bất thường điện
não không bao giờ lên cơn [14].
 Các xét nghiệm khác
Tìm nguyên nhân như chụp phim sọ, chụp động mạch não, glucoza máu,
điện giải đồ, dịch não tủy, chụp cắt lớp vi tính, cộng hưởng từ não, …[15]
1.2.3. Phân loại động kinh
1.1.3.1 Phân loại năm 1981 theo cơn động kinh[16], [17].
Năm 1981 Liên đoàn chống động kinh quốc tế (ILAE) đã đưa ra bảng phân

loại động kinh và cách phân loại này được sử dụng rộng rãi cho đến nay

10


Bảng 1.2. Phân loại động kinh theo ILAE năm 1981
I. Các cơn cục bộ
A) Các cơn cục bộ đơn giản (khơng có rối loạn ý thức)
1 Với các triệu chứng vận động
2 Với các triệu chứng cảm giác hay giác quan
3 Với các triệu chứng thực vật
4 Với các triệu chứng tâm thần
B) Các cơn cục bộ phức tạp (có rối loạn ý thức)
1 Khởi phát cục bộ đơn giản, tiếp theo sau là rối loạn ý thức
2 Có rối loạn ý thức ngay lúc khởi phát
C) Cơn cục bộ đơn giản hay cơn cục bộ phức tạp diễn tiến
thành cơn tồn thể hóa thứ phát
II. Cơn tồn thể ngun phát
A) Cơn vắng ý thức (cơn bé)
B) Cơn giật cơ
C) Cơn co giật
D) Cơn co cứng
E) Cơn mất trương lực
F) Cơn co cứng – co giật
III. Cơn không phân loại vì khơng phù hợp hai nhóm trên do thiếu dữ
kiện để phân loại
1.1.3.2 Phân loại lần thứ 10 năm 1992 theo ICD 10 [17, 18]
Theo hệ thống phân loại ICD-10, động kinh và trạng thái động kinh được mã hóa
từ mã G40 tới G41. Cụ thể:
 G40: động kinh.

 G40.0: động kinh cục bộ vô căn.
11


 G40.1: động kinh cục bộ triệu chứng với cơn cục bộ đơn giản.
 G40.2: động kinh cục bộ triệu chứng với cơn cục bộ phức tạp.
 G40.3: động kinh tồn thể vơ căn.
 G40.4: động kinh tồn thể khác.
 G40.5: những hội chứng động kinh đặc biệt.
 G40.6: những cơn lớn không biệt định.
 G40.7: những cơn nhỏ không biệt định.
 G40.8: động kinh khác.
 G40.9: động kinh không biệt định.
 G41: trạng thái động kinh.
1.2.4. Nguyên nhân bệnh lý động kinh
1.2.4.1. Độngkinh không rõ căn nguyên (cryptogenic epilepsy)
Động kinh không rõ căn nguyên là trường hợp bệnh sử, thăm khám lâm
sàng, các xét nghiệm cận lâm sàng không chỉ ra được tổn thương não để có thể
giải thích hợp lý các cơn [15, 18].
1.2.4.2. Động kinh nguyên phát (idiopathical epilepsy)
Thuật ngữ “động kinh toàn thể nguyên phát - primery generalized epilepsy”
bao hàm hiện tượng lâm sàng và điện não của cơn động kinh xảy ra trong điều
kiện là cơn co giật tồn thể ngay từ đầu, khơng có tổn thương khu trú não và có
yếu tố di truyền. Nhóm động kinh này thường xuất hiện ở lứa tuổi dưới 20, đặc
biệt ở tuổi trẻ em. Sự phát triển tâm lý vận động của trẻ vẫn bình thường cho tới
lúc xuất hiện các cơn động kinh và ngoài ra khơng thấy có dấu hiệu của bệnh
não. Tuổi phụ thuộc vào dạng cơn: cơn vắng ý thức thường bắt đầu từ 4 - 6
tuổi, nhóm đặc biệt bắt đầu từ 9 - 15 tuổi; cơn giật cơ và cơn co cứng co giật
toàn thể thường bắt đầu 11 - 14 tuổi. Cơn động kinh thường được cải thiện hoặc
kiểm soát hoàn toàn từ 20 - 25 tuổi [19].


12


1.2.4.3. Động kinh có nguyên nhân [1, 3, 15]
Động kinh triệu chứng do các tổn thương não đã cố định hoặc tiến triển.
Nguyên nhân gây động kinh triệu chứng liên quan đến các yếu tố gây tổn
thương não từ giai đoạn thai nhi cho đến giai đoạn phát triển tâm lý vận động
và các bệnh lý mắc phải trong giai đoạn trưởng thành. Các nguyên nhân thường
gặp cụ thể như sau:Bất thường bẩm sinh
-

Chấn thương

-

Di chứng viêm não, màng não

-

U não

-

Bệnh lý mạch máu não

-

Động kinh do kén sán não
Ngoài các ngun nhân hay gặp trên, động kinh cịn có thể do nhiều nguyên


nhân khác gây nên, cần phải khám xét đầy đủ về lâm sàng và cận lâm sàng để
tìm nguyên nhân.
1.2.5. Các phương pháp điều trị bệnh lý động kinh
1.2.5.1 Phẫu thuật ngoại khoa
Có thể sử dụng biện pháp can thiệp ngoại khoa nếu là động kinh cục bộ,
do một tổn thương khu trú ở vỏ não nằm ở vùng có thể phẫu thuật được và ít
gây ảnh hưởng về thần kinh và tâm trí của bệnh nhân. Đó thường là các trường
hợp động kinh nặng, ảnh hưởng tới đời sống cơ thể, tâm lý nghề nghiệp, gia
đình và xã hội của bệnh nhân mặc dù đã được kiên trì điều trị nội khoa nhưng
khơng đạt được kết quả mong muốn. Bản thân nguyên nhân gây động kinh ở
đây có tính chất ngoại khoa và có khả năng sẽ được giải quyết bằng phẫu thuật
ví dụ như u màng não, các khối máu tụ, dị dạng mạch máu não. Sau phẫu thuật
vẫn phải tiếp tục dùng thuốc kháng động kinh với liều lượng và thời gian thích
hợp, theo chỉ định của thầy thuốc điều trị [1, 3, 15, 20, 21].

13


1.2.5.2 Điều trị nội khoa
 Nguyên tắc điều trị
Việc lựa chọn thuốc cần tuân thủ theo các nguyên tắc sau [15, 22]:
-

Chọn thuốc thích hợp cho từng loại cơn động kinh.

-

Thuốc được dùng khởi đầu từ liều thấp, tăng dần liều trong quá
trình điều trị.


-

Khi dùng thuốc đã đến liều cao mà khơng có tác dụng thì phải thay
thuốc khác và phải thay thế một cách từ từ.

-

Nên dùng một lọai thuốc kháng động kinh, hạn chế dùng hai hoặc
nhiều thuốc kháng động kinh cùng một lúc.

-

Thuốc phải được uống đều đặn hàng ngày, không tự động giảm liều
hoặc ngừng thuốc đột ngột. Thời gian uống thuốc tùy thuộc vào căn
nguyên và khả năng đáp ứng điều trị. Trẻ em thường uống sau cơn
cuối cùng từ 6-18 tháng, người lớn sau 2-3 năm.

-

Trong thời gian dùng thuốc phải theo dõi tác dụng phụ của thuốc.

 Một số thuốc kháng động kinh
Thuốc kháng động kinh có thể chia thành hai loại là các thuốc kinh điển và
các thuốc thế hệ mới. Thuốc kháng động kinh kinh điển (loại cũ) là những thuốc
đã được thừa nhận và sử dụng đã lâu. Bao gồm: phenobarbital, phenytoin,
primidone, carbamazepine, acid valproic, ethosucimide, benzodiazepines. Thuốc
kháng động kinh thế hệ mới là những thuốc được tìm ra muộn hơn các thuốc trên.
Nhìn chung nhóm này tương đương các thuốc cũ về hiệu quả sử dụng và ít tác
dụng không mong muốn hơn, bao gồm các đại diện như: felbamate, gabapentin,

lamotrigine, levetiracetam, oxcarbazepine, tiagabine, topiramate, zonisamide.
Các thuốc kháng động kinh [20, 23] được đề cập đến trong các nghiên cứu
trên thế giới và trạng thái chi trả bảo hiểm được liệt kê ở bảng dưới đây.

14


Bảng 1.3. Các thuốc kháng động kinh
Thế hệ cũ

Thế hệ mới

Thuốc thuộc
Tên quốc tế

Thuốc thuộc

phạm vi thanh

Tên quốc tế

toán BHYT tại

phạm vi thanh
toán BHYT tại

Việt Nam
Carbamazepine

Việt Nam




Felbamate

Clonazepam

Gabapentin



Clorazepate

Lamotrigine



Ethosuximide

Levetiracetam




Phenobarbital



Oxcarbazepine


Phenytoin



Tiagabine

Primidone
Valproic acid

Topiramate




Zonisamide

1.2.5.3. Các phương pháp khác
 Điều trị các rối loạn tâm thần kết hợp: Ngun tắc là sử dụng các loại
thuốc ít có khả năng kích hoạt cơn động kinh. Để điều trị Trầm cảm có thể dùng
sertraline, venlafaxine. Điều trị lo âu có thể dùng các benzodiazepine, buspirone.
Điều trị loạn thần có thể dùng olanzapine, haloperidol. Riêng với trầm cảm và lo
âu có thể kết hợp điều trị bằng liệu pháp tâm lý [20].
 Phục hồi chức năng tâm lý xã hội dựa vào cộng đồng.
 Chế độ làm việc, nghỉ ngơi: Tránh làm việc trên cao, dưới nước, gần lửa,
lái xe, tránh làm việc lâu ngồi nắng, khơng làm việc có ánh sáng chói lịe như
hàn…
 Chế độ tiết thực tạo Keton: Ăn nhiều mỡ, ít hydrat carbon và protein [20].

15



1.3 . Cơ sở thực tiễn
Động kinh là một bệnh lý đã có những nghiên cứu tương đối đầy đủ về mặt
lâm sàng. Tuy nhiên, hiện nay những số liệu về dịch tễ và chi phí của bệnh này
chưa nhiều. Một số quốc gia trên thế giới và Việt Nam thường chỉ tập trung phân
tích dịch tễ, chi phí của bệnh với một cỡ mẫu bé (tại địa phương, tại một cơ sở
khám chữa bệnh,…). Một số thông tin cụ thể về những nghiên cứu đã được thực
hiện trên thế giới và Việt Nam được trình bày dưới đây.
1.3.1. Dịch tễ và gánh nặng bệnh động kinh trên thế giới
Động kinh là một bệnh phổ biến trên thế giới. Tỷ lệ mắc bệnh động kinh
khác nhau đáng kể giữa các quốc gia tùy thuộc vào sự phân bố nguy cơ và yếu tố
căn nguyên tại địa phương, cũng như đặc điểm của bệnh.
Theo thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới, động kinh chiếm từ 0,5 –1% dân
số, tỷ lệ trung bình mắc động kinh chung là 0,89% [1, 18, 24]. Con số này biến
đổi theo các vùng khác nhau: Châu Mỹ 1,26%, châu Âu 0,82%, phía Đơng Địa
Trung Hải 0.94% [18, 25]. Còn tại châu Phi tỷ lệ này dao động từ 5,2 đến 21,0
phần nghìn ở các nước khác nhau, và có thể cao hơn ở một số vùng như Tanzavan,
Comaroon [18].
Nghiên cứu của Fiest và cộng sự cho thấy, tỷ lệ mắc của bệnh động kinh
trong suốt cuộc đời (life-time prevalence) là 7,60 trên 1.000 dân (95% CI 6,17 9,38), trong đó tỷ lệ này cao hơn ở các nước thu nhập thấp và trung bình (8,75
trên 1.000; 95% CI 7,23 - 10,59) so với các nước thu nhập cao (5,18 trên 1.000;
95% CI 3,75 – 7,15) [26]. Trong khi đó, tỷ lệ mắc động kinh tại một thời điểm
(point prevalence) là 6,38 trên 1.000 (95% CI 5,57-7,30), với tỷ lệ mắc ở các nước
thu nhập thấp và trung bình là 6,68 (95% CI 5,45 – 8,10) và ở các nước thu nhập
cao là 5,49 (4,16 - 7,26). Một nghiên cứu khác cho thấy, trong năm 2016, có 45,9
bệnh nhân (95% UI 39,9 – 54,6) bị động kinh (bao gồm động kinh nguyên phát

16



và động kinh thứ phát), với tỷ lệ mắc được chuẩn hóa theo tuổi là 621,5 trên 100
000 dân [27].
Về tỷ lệ mới mắc, một tổng quan hệ thống và phân tích tổng hợp cho thấy
tỷ lệ mới mắc bệnh động kinh là 61,4 trên 100.000 người mỗi năm (95% CI 50,774,4) [26]. Tỷ lệ mới mắc bệnh cao hơn ở các nước thu nhập thấp và trung bình
(139,0 (95% CI 69,4 – 278,2)) so với các nước thu nhập cao (48,9 (95% CI 39,0
- 61.,1)). Mặt khác, các tác giả cũng cho thấy tỷ lệ mắc mới động kinh cũng cao
hơn ở các tầng lớp kinh tế xã hội thấp nhất tại các nước có thu nhập cao [28].

Hình 1.2. Phân bố gánh nặng bệnh tật do động kinh [27]
Kết quả nghiên cứu về gánh nặng bệnh tật cho thấy, trong năm 2016, bệnh
động kinh làm mất hơn 13 triệu DALY (Disability-adjusted life years – số năm
sống điều chỉnh theo mức độ tàn tật) và chịu trách nhiệm cho 0,5% tổng gánh
nặng bệnh tật [27]. Xét về mức độ gánh nặng bệnh tật được chuẩn hóa theo độ
tuổi đối với tất cả các rối loạn thần kinh, bệnh động kinh xếp thứ 2 đến 8 tùy thuộc
vào khu vực địa lý. Gánh nặng của bệnh động kinh nguyên phát (do nguyên nhân
di truyền hoặc khi đánh giá chẩn đoán không cho thấy yếu tố nguyên nhân) cao

17


×