Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

Hoàng khắc lượng phân tích khả năng đáp ứng yêu cầu của nhà tuyển dụng với sinh viên tốt nghiệp trường cao đẳng y dược asean luận văn dược sĩ chuyên khoa cấp i

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.4 MB, 75 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

HOÀNG KHẮC LƯỢNG

PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG ĐÁP ỨNG YÊU CẦU
CỦA NHÀ TUYỂN DỤNG VỚI SINH VIÊN
TỐT NGHIỆP TRƯỜNG CAO ĐẲNG Y - DƯỢC
ASEAN

LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I

HÀ NỘI, NĂM 2023


BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

HOÀNG KHẮC LƯỢNG
PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CỦA NHÀ
TUYỂN DỤNG VỚI SINH VIÊN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG
CAO ĐẲNG Y - DƯỢC ASEAN

LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I
CHUYÊN NGÀNH: TỔ CHỨC QUẢN LÝ DƯỢC
MÃ SỐ:CK 60720412

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Nguyễn Thị Thanh Hương
Nơi thực hiện: Trường Cao Đẳng Y- Dược Asean

HÀ NỘI, NĂM 2023




Lời cảm ơn
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến Ban lãnh đạo, quý Thầy, quý Cô của
Trường ĐH Dược Hà Nội đã tận tình hướng dẫn và đồng hành cùng Tơi trong suốt
q trình thực hiện đề tài luận văn tốt nghiệp này. Tôi xin trân thành cảm ơn quý
Thầy, quý Cô đặc biệt PGS. TS. Nguyễn Thị Thanh Hương đã cung cấp hướng dẫn
cho tôi những kiến thức, kinh nghiệm quý báu và đưa ra những lời khun hữu ích
giúp tơi thực hiện đề tài một cách tốt nhất.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến thầy hiệu trưởng Ngơ Mạnh Trí cùng ban lãnh
đạo Trường cao đẳng Y - Dược Asean, các phòng ban, đồng nghiệp, gia đình và
người thân đã động viên, hỗ trợ, đồng hành cùng Tôi trong suốt thời gian thực hiện
đề tài này
Cảm ơn thầy hiệu trưởng Đường Xuân Tùng và thầy phó hiệu trưởng Nguyễn
Thế Lực Trường cao đẳng Dược Hà Nội đã tham gia góp ý bổ xung hỗ trợ cho đề tài
này của Tôi thành công tốt đẹp, vượt qua những khó khăn trong q trình nghiên
cứu và hồn thành đề tài một cách thành công.
Cuối cùng, Tôi hy vọng rằng đề tài luận văn tốt nghiệp của Tôi sẽ đóng góp
vào việc nghiên cứu, phát triển và ứng dụng các kiến thức về lĩnh vực này.
Xin chân thành cảm ơn.
Trân trọng
Học viên

Hoàng Khắc Lượng


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ .............................................................................................................1
Chương 1: TỔNG QUAN ...........................................................................................2
1.1.


Cơ sở lý luận: ....................................................................................................2

1.1.1. Một số khái niệm.................................................................................................... 2
1.1.2. Phương pháp đánh giá nhu cầu và yêu cầu của nhà tuyển dụng trong các doanh
nghiệp dược. ..................................................................................................................... 7

1.2.

Cơ sở thực tiễn ................................................................................................ 11

1.2.1. Nhu cầu của nhà tuyển dụng trong các doanh nghiệp dược đối với sinh viên tốt
nghiệp Trường cao đẳng Y- Dược Asean. ...................................................................... 12
1.2.2. Khả năng đáp ứng yêu cầu của nhà tuyển dụng trong các doanh nghiệp dược đối
với sinh viên tốt nghiệp Trường cao đẳng Y - Dược Asean. .......................................... 13
1.2.3. Yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu và khả năng đáp ứng yêu cầu của nhà tuyển dụng.
........................................................................................................................................ 14

1.3. Giới thiệu về Trường Cao đẳng Y - Dược Asean ...............................................18
1.3.1. Đội ngũ giảng viên ............................................................................................... 18
1.3.2. Chương trình đào tạo ........................................................................................... 18
1.3.3. Cơ sở vật chất ....................................................................................................... 19
1.3.4. Hoạt động nghiên cứu .......................................................................................... 20
1.3.5. Phát triển nghề nghiệp.......................................................................................... 21

Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................22
2.1. Đối tượng nghiên cứu: .......................................................................................22
2.2. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................23
2.2.1. Biến số nghiên cứu ............................................................................................... 23
2.2.2. Thiết kế nghiên cứu .............................................................................................. 27

2.2.3. Phương pháp thu thập số liệu ............................................................................... 28
2.2.4. Các bước tiến hành nghiên cứu ............................................................................ 29
2.2.5. Mẫu nghiên cứu ................................................................................................... 31
2.2.6. Xử lí mẫu và phân tích số liệu ............................................................................. 31
Xử lí mẫu........................................................................................................................ 31
Phân tích số liệu ............................................................................................................. 32


Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .....................................................................33
3.1. Phân tích nhu cầu và yêu cầu của nhà tuyển dụng trong các doanh nghiệp dược
đối với sinh viên tốt nghiệp cao đẳng ngành dược về kiến thức, kỹ năng, thái độ. ..33
3.1.2. Nhu cầu và mức độ yêu cầu về kỹ năng của nhà tuyển dụng đối với sinh viên tốt
nghiệp cao đẳng dược .................................................................................................... 37

3.2. Phân tích khả năng đáp ứng của sinh viên tốt nghiệp trường cao đẳng Y - Dược
Asean với yêu cầu của nhà tuyển dụng trong các doanh nghiệp dược. ....................42
3.2.1. Mức độ đáp ứng của sinh viên tốt nghiệp Trường cao đẳng Y - Dược Asean với
yêu cầu nhà tuyển dụng về kiến thức chuyên môn ........................................................ 42
3.1.2. Sinh viên tốt nghiệp Trường cao đẳng Y - Dược Asean đáp ứng yêu cầu của nhà
tuyển dụng về kỹ năng giải quyết vấn đề ....................................................................... 45

Chương 4. BÀN LUẬN ............................................................................................50
4.1. Mức độ đáp ứng của sinh viên đối với nhà tuyển dụng .....................................50
4.1.1. Về vị trí cơng tác .................................................................................................. 50
4.1.2. Về mức độ đáp ứng kiến thức .............................................................................. 50
4.1.3. Về mức độ đáp ứng kỹ năng, thái độ ................................................................... 51

4.2. Đề xuất các biện pháp, tham mưu góp ý cho nhà trường để phù hợp hơn với
nhu cầu tuyển dụng của doanh nghiệp và xã hội ......................................................51
4.2.1. Nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường .................................................. 52

4.2.2. Tăng cường kết nối nhà trường với doanh nghiệp ............................................... 52
4.2.3. Đào tạo kỹ năng mềm .......................................................................................... 53
4.2.4. Đổi mới phương pháp giảng dạy.......................................................................... 54
4.2.5. Thiết kế chương trình đào tạo linh hoạt ............................................................... 55
4.2.6. Hỗ trợ sinh viên tìm kiếm việc làm...................................................................... 55

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................................57
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Các biến số nghiên cứu .............................................................................23
Bảng 3.2. Nhu cầu và mức độ yêu cầu về kiến thức chuyên sâu của nhà tuyển dụng
...................................................................................................................................33
Bảng 3.3. Nhu cầu và mức độ yêu cầu về kiến thức chuyên môn cơ bản của nhà
tuyển dụng .................................................................................................................34
Bảng 3.4. Nhu cầu và mức độ yêu cầu về kiến thức ngoại ngữ của nhà tuyển dụng35
Bảng 3.5. Nhu cầu và mức độ yêu cầu về kiến thức xã hội của của nhà tuyển dụng
...................................................................................................................................36
Bảng 3.6. Nhu cầu và mức độ yêu cầu về kỹ năng giải quyết vấn đề của nhà tuyển
dụng ...........................................................................................................................37
Bảng 3.7. Nhu cầu và mức độ yêu cầu về kỹ năng triển khai công việc của nhà
tuyển dụng .................................................................................................................38
Bảng 3.8. Nhu cầu và mức độ yêu cầu về kỹ năng làm việc nhóm và độc lập của nhà
tuyển dụng .................................................................................................................39
Bảng 3.9. Nhu cầu và mức độ yêu cầu về khả năng sáng tạo và chịu áp lực công
việc của của nhà tuyển dụng .....................................................................................40
Bảng 3.10. Nhu cầu và mức độ yêu cầu về khả năng tự kiểm tra đánh giá hồn thành
cơng việc của nhà tuyển dụng ...................................................................................41

Bảng 3.11. Nhu cầu và mức độ yêu cầu về tuân thủ nội quy và sự nhiệt tình cống
hiến cho cơng việc của nhà tuyển dụng ....................................................................42
Bảng 3.12. Sinh viên tốt nghiệp đáp ứng về kiến thức chuyên môn sâu ..................43
Bảng 3.13. Sinh viên tốt nghiệp đáp ứng kiến thức chuyên môn cơ bản..................43
Bảng 3.14. Sinh viên đáp ứng về kiến thức ngoại ngữ .............................................44
Bảng 3.15. Sinh viên tốt nghiệp đáp ứng yêu cầu về kiến thức xã hội .............................45
Bảng 3.16. Sinh viên tốt nghiệp đáp ứng về kỹ năng giải quyết vấn đề ...................46
Bảng 3.17. Sinh viên tốt nghiệp đáp ứng yêu cầu về kỹ năng triển khai công việc .46
Bảng 3.18. Sinh viên tốt nghiệp đáp ứng yêu cầu về kỹ năng làm việc nhóm và độc
lập ..............................................................................................................................47


Bảng 3.19. Sinh viên tốt nghiệp đáp ứng yêu cầu về khả năng sáng tạo và chịu áp
lực công việc .............................................................................................................47
Bảng 3.20. Sinh viên tốt nghiệp đáp ứng yêu cầu về khả năng tự kiểm tra đánh giá
hồn thành cơng việc của bản thân ...........................................................................48
Bảng 3.21. Sinh viên tốt nghiệp đáp ứng yêu cầu về tuân thủ nội quy và sự nhiệt
tình cống hiến cho cơng việc .....................................................................................49


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Trang
Hình 1.1. Mơ hình đào tạo theo nhu cầu xã hội

3

Hình 3.2. Yêu cầu về kiến thức chuyên sâu của nhà tuyển dụng

34


Hình 3.3. Yêu cầu về kiến thức ngoại ngữ của nhà tuyển dụng

36

Hình 3.4. Yêu cầu về Kiến thức xã hội của của nhà tuyển dụng

37

Hình 3.5. Yêu cầu kỹ năng giải quyết vấn đề của nhà tuyển dụng

38


ĐẶT VẤN ĐỀ
Xét về mặt lý luận. Sự hài lòng của một doanh nghiệp tuyển dụng đối với sinh
viên của trường là hết sức quan trọng. Điều đó quyết định đến sự tồn tại và phát triển
của trường Cao đẳng Y - Dược Asean nói chung và các trường đào tạo nói riêng. Đáp
ứng được nhu cầu xã hội là tiêu chí ,là mục tiêu hàng đầu của lĩnh vực đào tạo.
Xét về mặt yêu cầu của nhà tuyển dụng. Là q trình đánh giá các ứng viên
theo nhiều khía cạnh khác nhau về các yêu cầu của công việc. Cơ sở của tuyển dụng
nhân lực là các yêu cầu của công việc đã được đề ra theo bản mô tả công việc và bản
yêu cầu đối với người thực hiện cơng việc đó. Tuyển chọn được nhân lực tốt có kiến
thức,có thái độ và kỹ năng phù hợp với sự phát triển của doanh nghiệp trong tương
lai, giúp cho doanh nghiệp giảm được các chi phí do phải tuyển chọn lại, đào tạo lại
cũng như tránh được các thiệt hại rủi ro và thực hiện tốt nhiệm vụ được giao có khả
năng hịa nhập nhanh với cơng việc.
Xét về mặt thực tiễn. Hiện nay ,vẫn còn nhiều tồn tại thực trạng diễn ra không
như mong muốn, sinh viên tốt nghiệp khơng tìm được việc làm hoặc việc làm khơng
phù hợp chun mơn, chỉ có tỉ lệ rất nhỏ đáp ứng được yêu cầu của nhà tuyển dụng.
Một trong những nguyên nhân dẫn đến hiện tượng này được các nhà giáo dục đánh

giá là công tác đào tạo, định hướng nói chung là chưa đồng bộ với yêu cầu của nhà
tuyển dụng.
Xét về nhà trường. Từ ngày thành lập trường trải qua hơn 10 năm cho đến nay,
có rất nhiều bình luận và ý kiến liên quan đến việc làm của sinh viên tốt nghiệp các
khóa. Nhưng chưa có nghiên cứu chuyên biệt cho sinh viên tốt nghiệp ngành dược
của Trường CĐ Y - Dược Asean. Do đó, đề tài “Phân tích khả năng đáp ứng yêu cầu
của nhà tuyển dụng với sinh viên tốt nghiệp Trường cao đẳng Y - Dược ASEAN”
được đặt ra nhằm nghiên cứu, phân tích và đánh giá, về mức độ đáp ứng đối với công
việc của sinh viên tốt nghiệp ngành dược.
Mục tiêu nghiên cứu
- Phân tích nhu cầu và mức độ yêu cầu của nhà tuyển dụng trong các doanh
nghiệp dược đối với sinh viên tốt nghiệp cao đẳng ngành dược về kiến thức, kỹ năng,
thái độ.
- Phân tích khả năng đáp ứng của sinh viên tốt nghiệp trường cao đẳng Y Dược Asean với yêu cầu của nhà tuyển dụng trong các doanh nghiệp dược về kiến
thức, kỹ năng, thái độ.

1


Chương 1: TỔNG QUAN
1.1. Cơ sở lý luận:
Yêu cầu của nhà tuyển dụng:
+ Tuyển chọn được nhân lực tốt có kiến thức,có thái độ và kỹ năng phù hợp
với sự phát triển của doanh nghiệp trong tương lai, “gắn đào tạo với sử dụng, nhà
trường với doanh nghiệp” [5] giúp cho doanh nghiệp giảm được các chi phí do phải
tuyển chọn lại, đào tạo lại cũng như tránh được các thiệt hại rủi ro và thực hiện tốt
nhiệm vụ được giao có khả năng hịa nhập nhanh với cơng việc.
Đáp ứng yêu cầu của nhà tuyển dụng:
+ Mục tiêu hàng đầu của lĩnh vực đào tạo là sinh viên ra trường “đáp ứng được
yêu cầu của nhà tuyển dụng nói chung và nhu cầu xã hội nói riêng” [2], chính vì vậy

mà nhà trường và doanh nghiệp phải kết nối đồng bộ để công tác đào tạo sát với nhu
cầu thực tế của nhà tuyển dụng nói chung và xã hội nói riêng.
1.1.1. Một số khái niệm
"Đào tạo theo nhu cầu xã hội" [1] đã chỉ ra quan hệ của các thực thể giữa:
“Mối quan hệ giữa nhà trường, sinh viên với nhu cầu xã hội nói chung và nhà tuyển
dụng nói riêng”[3] và những mâu thuẫn giữa yêu cầu cao của nhà tuyển dụng với khả
năng đáp ứng của giáo dục đào tạo
Nghiên cứu dần làm rõ hơn các quan điểm về đào tạo theo nhu cầu xã hội, về
thị trường lao động, và sự thiếu đồng bộ giữa nhu cầu xã hội và năng lực của người
lao động đã qua đào tạo [4], xét trên các phương diện kiến thức, kỹ năng, và thái độ
của sinh viên đã tốt nghiệp và được doanh nghiệp tuyển dụng.

2


Hình:1.1. Mơ hình đào tạo theo nhu cầu xã hội.
Kiến thức
Kiến thức được xem là sự hiểu biết, kinh nghiệm và thông tin mà một người
sở hữu về một lĩnh vực hoặc chủ đề cụ thể. Kiến thức đóng vai trò quan trọng trong
việc giải quyết vấn đề, phát triển kỹ năng và nâng cao năng lực của cá nhân.
Kiến thức có thể được chia thành hai loại chính là kiến thức rõ ràng và kiến
thức tiềm tàng. Kiến thức rõ ràng là kiến thức được truyền đạt một cách rõ ràng và
chính xác, trong khi kiến thức tiềm tàng là kiến thức được học một cách vô thức thông
qua kinh nghiệm và tác động của mơi trường.
Ngồi ra, theo Paul, R., & Elder, L. (2006) [13], kiến thức không chỉ đơn thuần
là sự học hỏi và thu thập thông tin, mà cịn bao gồm việc phân tích, đánh giá và sử
dụng thơng tin đó để giải quyết vấn đề. Việc phát triển kỹ năng suy nghĩ phản biện
và quản lý kiến thức là rất quan trọng để tận dụng tối đa kiến thức và áp dụng nó vào
thực tế.
Như vậy, tác giả hiểu kiến thức là tài sản quý giá của mỗi cá nhân và tổ chức,

có khả năng mang lại lợi ích vơ cùng lớn nếu được quản lý và sử dụng đúng cách.
Việc không chỉ học hỏi kiến thức mới mà cịn biết cách phân tích, đánh giá và sử dụng
kiến thức đó để giải quyết vấn đề là rất quan trọng. Đồng thời, việc phát triển kỹ năng
suy nghĩ phản biện và quản lý kiến thức cũng giúp cá nhân và tổ chức tận dụng tối đa

3


tiềm năng của kiến thức để đạt được hiệu quả tốt nhất.
Kỹ năng
Kỹ năng là khả năng hoặc năng lực để thực hiện các nhiệm vụ hoặc công việc
một cách hiệu quả và thành cơng. Các kỹ năng có thể bao gồm các kỹ năng mềm như
kỹ năng giao tiếp, kỹ năng quản lý thời gian, kỹ năng lãnh đạo và kỹ năng giải quyết
vấn đề, cũng như các kỹ năng kỹ thuật hoặc chun mơn.
Ngồi ra, theo Khoo, C., Chai, C. S., & Teo, T. (2017) [12], kỹ năng giải quyết
vấn đề, kỹ năng tư duy sáng tạo và kỹ năng học tập liên tục là những kỹ năng cần
thiết cho các chuyên gia trong ngành này.
Từ các quan điểm trên, Tác giả cho rằng, kỹ năng đóng một vai trị quan trọng
trong thành cơng của một cá nhân hoặc một tổ chức. Các kỹ năng không chỉ bao gồm
các kỹ năng mềm như kỹ năng giao tiếp và kỹ năng quản lý thời gian, mà còn bao
gồm các kỹ năng kỹ thuật và chuyên môn. Để đạt được thành cơng, một cá nhân cần
phải có các kỹ năng cần thiết cho lĩnh vực của mình, bao gồm các kỹ năng kỹ thuật
và chun mơn. Ngồi ra, các kỹ năng mềm như kỹ năng lãnh đạo, kỹ năng giải quyết
vấn đề và kỹ năng tư duy sáng tạo cũng rất quan trọng. Để đáp ứng nhu cầu của ngành
công nghiệp đang thay đổi nhanh chóng, người lao động cần học hỏi và nâng cao kỹ
năng của mình liên tục. Điều này sẽ giúp họ thích nghi và phát triển trong sự nghiệp
của mình.
Thái độ
Thái độ được xem là tư thế hoặc cách tiếp cận của một cá nhân đối với một
tình huống hoặc vấn đề cụ thể. Thái độ có thể ảnh hưởng đến cách mà một người tiếp

cận, xử lý và giải quyết vấn đề.
Theo Anik, L., & Akın, Ü. (2017) [9], một thái độ tiêu cực có thể gây ảnh
hưởng xấu đến cả cá nhân và tổ chức. Thái độ tiêu cực có thể gây ra sự mất tập trung,
cảm giác mệt mỏi và làm giảm hiệu suất làm việc. Ngồi ra, thái độ tiêu cực cịn có
thể ảnh hưởng đến mối quan hệ của cá nhân với người khác.
Trong đề tài này, tác giả hiểu, thái độ đóng một vai trị quan trọng trong thành
cơng của cá nhân và tổ chức. Thái độ tích cực có thể giúp cá nhân tự tin, năng động
và tạo động lực cho bản thân, trong khi thái độ tiêu cực có thể gây ra sự mất tập trung
4


và giảm hiệu suất làm việc. Vì vậy, việc phát triển một thái độ tích cực là rất quan
trọng để đạt được mục tiêu và thành công trong cuộc sống và công việc.
Nhu cầu
Nhu cầu là một khái niệm quan trọng trong tâm lý học và kinh doanh, đó là
những nhu cầu cơ bản của con người được đáp ứng để đảm bảo sự tồn tại và phát
triển của bản thân. Nhu cầu của con người được chia thành năm cấp bậc: nhu cầu về
sinh tồn, an tồn, tình u và thuộc về cộng đồng, tự trị và tự thực hiện.
Theo Kotler, P., & Keller, K. L. (2016) [11], nhu cầu cũng đóng vai trị quan
trọng trong kinh doanh và tiếp thị. Các nhà quản lý và nhà tiếp thị cần hiểu rõ về nhu
cầu của khách hàng để phát triển sản phẩm và dịch vụ phù hợp với nhu cầu đó. Điều
này giúp tăng cường sự hài lịng của khách hàng và nâng cao doanh thu của doanh
nghiệp.
Ngoài ra, theo Robbins, S. P., & Judge, T. A. (2019) [14], nhu cầu cũng đóng
vai trị quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả và năng suất của nhân viên. Việc đáp
ứng nhu cầu của nhân viên, đặc biệt là các nhu cầu cấp thiết như nhu cầu về an toàn,
sinh hoạt và phát triển cá nhân, giúp tạo điều kiện tốt nhất cho họ để thực hiện cơng
việc và đóng góp vào sự phát triển của tổ chức.
Trong đề tài này, tác giả hiểu nhu cầu là một khía cạnh quan trọng trong sự tồn
tại và phát triển của con người và cũng đóng vai trị quan trọng trong kinh doanh và

quản lý nhân sự. Việc hiểu và đáp ứng nhu cầu của khách hàng và nhân viên là rất
quan trọng để đạt được sự hài lịng và đóng góp vào sự phát triển của tổ chức. Tuy
nhiên, cần lưu ý rằng nhu cầu là một khái niệm đa dạng và thay đổi theo thời gian và
văn hóa, do đó, việc nghiên cứu và đáp ứng nhu cầu cần được thực hiện một cách cẩn
trọng và liên tục.
Yêu cầu
Yêu cầu là một yếu tố quan trọng trong các hoạt động kinh doanh và quản lý
nhân sự. Theo M., & Taylor, S. (2014). Armstrong's [10], yêu cầu được định nghĩa là
các tiêu chuẩn, chất lượng, kỹ năng, năng lực hoặc trình độ mà một cá nhân cần phải
đáp ứng để thực hiện công việc một cách hiệu quả.
Yêu cầu được xác định rõ ràng và chi tiết giúp cho các nhà quản lý có thể lựa
5


chọn và đánh giá nhân viên theo đúng tiêu chuẩn của công ty. Theo Ulrich, D. (2013)
[15], yêu cầu cũng giúp tạo ra một bộ tiêu chuẩn chung và các mức độ chun mơn
khác nhau cho các vị trí cơng việc khác nhau. Điều này giúp tăng tính minh bạch và
sự cơng bằng trong q trình tuyển dụng và đánh giá nhân viên.
Tuy nhiên, yêu cầu cũng có thể gây ra những áp lực không cần thiết cho nhân
viên và ảnh hưởng đến sự hài lịng của họ với cơng việc. Những yêu cầu không thực
tế hoặc quá khắt khe có thể dẫn đến tình trạng căng thẳng và stress cho nhân viên,
gây ra sự mệt mỏi và giảm hiệu suất làm việc.
Như vậy, yêu cầu là một yếu tố quan trọng trong kinh doanh và quản lý nhân
sự. Yêu cầu cần được định nghĩa rõ ràng và chi tiết để đảm bảo tính minh bạch và
cơng bằng trong q trình tuyển dụng và đánh giá nhân viên, nhưng cần cẩn trọng để
tránh tình trạng căng thẳng và stress cho nhân viên.
Từ các phân tích trên, tác giả cho rằng, yêu cầu có thể được định nghĩa khác
nhau tùy thuộc vào ngữ cảnh và lĩnh vực cụ thể. Tuy nhiên, chúng đều liên quan đến
những tiêu chuẩn hoặc mục tiêu mà một cá nhân cần đáp ứng để hoàn thành nhiệm
vụ hoặc đạt được thành tựu trong một lĩnh vực nào đó.

Đáp ứng cơng việc
Sự hài lịng là sự phản ứng của người tiêu dùng đối với việc ước lượng sự
khác nhau giữa mong muốn trước đó và sự thể hiện thực sự của sản phẩm như là sự
chấp nhận sau khi dùng nó.
Sự hài lịng là mức độ của trạng thái cảm giác của một người bắt nguồn từ
việc so sánh kết quả thu được từ sản phẩm/dịch vụ với những kỳ vọng của người đó.
Kỳ vọng ở đây được xem là ước mong hay mong đợi của con người. Nó bắt nguồn từ
nhu cầu cá nhân, kinh nghiệm trước đó và thơng tin bên ngồi như quảng cáo,
thơng tin truyền miệng của bạn bè, gia đình...
Như vậy, mức độ thỏa mãn là hàm của sự khác biệt giữa kết quả nhận được
và kỳ vọng. Khách hàng có thể có cảm nhận một trong ba mức độ thỏa mãn sau: Nếu
kết quả thực hiện kém hơn so với kỳ vọng thì khách hàng sẽ khơng hài lịng. Nếu
kết quả thực hiện tương xứng với kỳ vọng thì khách hàng sẽ hài lòng. Nếu kết quả
thực tế vượt quá sự mong đợi thì khách hàng rất hài lịng và thích thú.
6


Trong nghiên đề tài này, tác giả hiểu “Đào tạo đáp ứng nhu cầu xã hội” [2] là
chỉ định mức độ thích hợp của sinh viên đối với yêu cầu của nhà tuyển dụng.
1.1.2. Phương pháp đánh giá nhu cầu và yêu cầu của nhà tuyển dụng trong các
doanh nghiệp dược.
1.1.2.1. Khảo sát các doanh nghiệp dược để tìm hiểu về nhu cầu tuyển dụng
Các trường Y-Dược có thể liên hệ với các doanh nghiệp trong ngành dược để
tìm hiểu về nhu cầu tuyển dụng của họ. Các câu hỏi có thể hỏi bao gồm số lượng vị
trí tuyển dụng hiện có, u cầu về chun mơn, kỹ năng, kinh nghiệm, thời gian tuyển
dụng, các kế hoạch phát triển trong tương lai và những thách thức mà các doanh
nghiệp đang đối mặt.
Xây dựng bộ công cụ đánh giá:
1. Xác định mục đích khảo sát:
+ Mục tiêu: Tìm hiểu về nhu cầu tuyển dụng của các doanh nghiệp trong ngành

dược.
+ Phạm vi: Xác định các doanh nghiệp trong ngành dược cần khảo sát.
2. Lựa chọn phương thức khảo sát:
+ Khảo sát trực tiếp: Phương pháp này bao gồm việc tiếp cận trực tiếp với các
doanh nghiệp để đặt các câu hỏi và thu thập thông tin.
+ Khảo sát trực tuyến: Phương pháp này sử dụng các trang web hoặc mạng xã hội
để tạo mẫu khảo sát và gửi cho các doanh nghiệp.
3. Lập kế hoạch khảo sát:
+ Xác định số lượng doanh nghiệp cần khảo sát.
+ Lựa chọn phương thức khảo sát thích hợp và thiết lập mẫu câu hỏi.
+ Thiết lập kế hoạch thực hiện khảo sát, bao gồm thời gian và cách thức tiếp cận.
4. Xây dựng mẫu câu hỏi khảo sát:
+ Giới thiệu về mục đích và phạm vi của khảo sát.
+ Hỏi về nhu cầu tuyển dụng của doanh nghiệp trong ngành dược.
+ Hỏi về yêu cầu về trình độ, kinh nghiệm và kỹ năng của ứng viên.
+ Hỏi về những vấn đề khác liên quan đến tuyển dụng trong ngành dược.
5. Thu thập và phân tích dữ liệu:
7


+ Sử dụng phương thức khảo sát để thu thập thơng tin từ các doanh nghiệp trong
ngành dược.
+ Phân tích và tổng hợp các thông tin thu thập được để đưa ra kết luận và nhận
xét về nhu cầu tuyển dụng của các doanh nghiệp trong ngành dược.
1.1.2.2. Phân tích các thông tin tuyển dụng trên kênh thông tin
Để phân tích các thơng tin tuyển dụng trên kênh thơng tin tuyển dụng của các
doanh nghiệp dược, có thể sử dụng bộ cơng cụ:
1. Xác định mục đích phân tích:
+ Mục tiêu: Phân tích các thơng tin tuyển dụng trên kênh thơng tin tuyển dụng
của các doanh nghiệp dược để tìm hiểu về nhu cầu tuyển dụng của các doanh nghiệp

trong lĩnh vực Dược.
+ Phạm vi: Chọn các doanh nghiệp dược phù hợp để thu thập thông tin tuyển
dụng.
2. Thu thập dữ liệu:
+ Lựa chọn kênh thông tin tuyển dụng phù hợp để phân tích.
+ Thu thập dữ liệu về các thông tin tuyển dụng, bao gồm thông tin về công việc,
yêu cầu về trình độ, kinh nghiệm, kỹ năng, vị trí, lương và phúc lợi.
3. Tổ chức dữ liệu:
+ Tổ chức dữ liệu theo các thuộc tính tương ứng để dễ dàng phân tích.
+ Kiểm tra tính chính xác của dữ liệu thu thập được.
4. Phân tích dữ liệu:
+ Sử dụng phương pháp phân tích thống kê để phân tích dữ liệu thu thập được.
+ Phân tích các yếu tố như số lượng việc làm, yêu cầu về trình độ, kinh nghiệm,
kỹ năng, vị trí, lương và phúc lợi để đưa ra kết luận về nhu cầu tuyển dụng của các
doanh nghiệp dược.
5. Tổng hợp và trình bày kết quả:
+ Tổng hợp kết quả phân tích dữ liệu và đưa ra nhận xét về nhu cầu tuyển dụng
của các doanh nghiệp dược.
+ Trình bày kết quả phân tích dưới dạng báo cáo hoặc biểu đồ để dễ dàng hiểu và
sử dụng.
8


Bộ cơng cụ trên sẽ giúp phân tích các thơng tin tuyển dụng trên kênh thông tin
tuyển dụng của các doanh nghiệp dược để hiểu rõ hơn về nhu cầu tuyển dụng của các
doanh nghiệp trong lĩnh vực Dược. Từ đó, có thể đưa ra các giải pháp phù hợp để
tăng cơ hội tìm việc cho các ứng viên, hoặc để cải thiện chất lượng đào tạo và giúp
sinh viên tốt nghiệp có khả năng tìm kiếm cơ hội việc làm cao trong các doanh nghiệp
dược.
+ Phỏng vấn các nhân viên và quản lý trong ngành dược

Các trường Y-Dược có thể liên hệ với các nhân viên và quản lý trong ngành
dược để tìm hiểu về yêu cầu về kỹ năng và chun mơn của các vị trí tuyển dụng.
Các câu hỏi có thể hỏi bao gồm các kỹ năng cần thiết để làm việc trong ngành dược,
những thách thức mà các nhân viên trong ngành đang đối mặt, và các lợi ích của việc
làm trong ngành dược.
Để phỏng vấn các nhân viên và quản lý trong ngành dược, có thể sử dụng bộ
cơng cụ sau:
1. Xác định mục đích phỏng vấn:
+ Mục tiêu: Phỏng vấn các nhân viên và quản lý trong ngành dược để tìm hiểu về
cơng việc, kinh nghiệm làm việc, nhu cầu đào tạo và phát triển nghề nghiệp, và các
vấn đề khác liên quan đến ngành dược.
+ Phạm vi: Chọn các nhân viên và quản lý trong ngành dược phù hợp để phỏng
vấn.
2. Lựa chọn phương pháp phỏng vấn:
+ Phương pháp trực tiếp: Trực tiếp phỏng vấn các nhân viên và quản lý bằng cách
đặt câu hỏi trực tiếp và ghi lại câu trả lời của họ.
+ Phương pháp trực tuyến: Phỏng vấn các nhân viên và quản lý thông qua các
công cụ trực tuyến như Zoom, Skype, hoặc Google Meet.
3. Chuẩn bị câu hỏi phỏng vấn:
+ Chuẩn bị danh sách câu hỏi phỏng vấn liên quan đến công việc, kinh nghiệm
làm việc, nhu cầu đào tạo và phát triển nghề nghiệp, và các vấn đề khác liên quan đến
ngành dược.
+ Đảm bảo các câu hỏi phản ánh được mục đích phỏng vấn và phạm vi được xác
9


định trước đó.
4. Thực hiện phỏng vấn:
+ Gửi lời mời phỏng vấn cho các nhân viên và quản lý đã chọn.
+ Thực hiện phỏng vấn theo phương pháp đã chọn ở bước 2.

+ Ghi lại câu trả lời và đánh giá phản hồi của nhân viên và quản lý.
5. Tổng hợp và trình bày kết quả:
+ Tổng hợp kết quả phỏng vấn và đưa ra nhận xét về các thông tin thu thập được
từ các nhân viên và quản lý.
+ Trình bày kết quả phỏng vấn dưới dạng báo cáo hoặc biểu đồ để dễ dàng hiểu
và sử dụng.
Bộ công cụ trên sẽ giúp phỏng vấn các nhân viên và quản lý trong ngành dược để
tìm hiểu về cơng việc, kinh nghiệm làm việc, nhu cầu đào tạo và phát triển nghề
nghiệp của sinh viên tốt nghiệp.
1.1.2.3. Phương pháp đánh giá khả năng đáp ứng của sinh viên tốt nghiệp với yêu
cầu của nhà tuyển dụng trong các doanh nghiệp dược.
Xuất phát tư nhu cầu và yêu cầu của nhà tuyển dụng các trường Y-Dược có thể đánh
giá khả năng đáp ứng yêu cầu của sinh viên tốt nghiệp bằng cách xem xét các chương
trình đào tạo, các mơn học và kỹ năng mà sinh viên đã học trong quá trình học tập.
Đồng thời, trường cũng có thể tiến hành các buổi phỏng vấn hoặc các bài kiểm tra để
đánh giá trình độ của sinh viên, “các tiêu chí cơ bản để chọn sinh viên tốt nghiệp đối
với các nhà tuyển dụng”[6]
Để đánh giá khả năng đáp ứng yêu cầu của sinh viên tốt nghiệp, bạn có thể sử
dụng bộ cơng cụ sau:
1. Xác định mục đích đánh giá:
+ Mục tiêu: Đánh giá khả năng đáp ứng yêu cầu của sinh viên tốt nghiệp để có
thể tìm ra các lĩnh vực mà sinh viên cần phát triển thêm.
+ Phạm vi: Đánh giá khả năng đáp ứng yêu cầu của sinh viên tốt nghiệp liên
quan đến kỹ năng, kiến thức và kinh nghiệm thực tế.
2. Chuẩn bị danh sách tiêu chí đánh giá:
+ Chuẩn bị danh sách các tiêu chí đánh giá như kỹ năng mềm, kỹ năng chuyên
10


môn, kinh nghiệm làm việc và tư duy sáng tạo.

+ Đảm bảo các tiêu chí đánh giá phản ánh được mục đích đánh giá và phạm vi
được xác định trước đó.
3. Lựa chọn phương pháp đánh giá:
+ Phương pháp đánh giá bằng chứng chỉ: Đánh giá khả năng của sinh viên dựa
trên các chứng chỉ đã có như các chứng chỉ tiếng Anh, chứng chỉ tin học, chứng chỉ
chuyên môn liên quan đến ngành học của sinh viên.
+ Phương pháp đánh giá bằng bài kiểm tra: Đánh giá quá trình học tập và rèn
luyện dựa trên bài kiểm tra liên quan đến các kỹ năng và kiến thức cần thiết.
+ Phương pháp đánh giá bằng phỏng vấn: Đánh giá khả năng của sinh viên
thơng qua phỏng vấn để tìm hiểu về kinh nghiệm và năng lực của sinh viên.
+ Gửi mẫu câu hỏi khảo sát đến doanh nghiệp, để đánh giá mức độ đáp ứng của
sinh viên với yêu cầu của doanh nghiệp trong quá trình sinh viên thực tập thực tế,
hoặc làm việc
4. Thực hiện đánh giá:
+ Áp dụng phương pháp đánh giá đã chọn ở bước 3 để đánh giá khả năng đáp
ứng yêu cầu của sinh viên.
+ Đánh giá các tiêu chí theo danh sách tiêu chí đã chuẩn bị ở bước 2.
+ Ghi lại kết quả đánh giá của sinh viên.
5. Tổng hợp và trình bày kết quả:
+ Tổng hợp kết quả đánh giá và đưa ra nhận xét về khả năng đáp ứng của sinh
viên với nhu cầu và yêu cầu của nhà tuyển dụng.
1.2. Cơ sở thực tiễn
+ Hiện nay ,vẫn còn nhiều tồn tại thực trạng diễn ra không như mong muốn, sinh
viên tốt nghiệp khơng tìm được việc làm hoặc việc làm không phù hợp chuyên môn,
chất lượng đào tạo chưa cao, định hướng nói chung là chưa đồng bộ với yêu cầu của
nhà tuyển dụng. Nội dung, chương trình giáo dục và đào tạo còn nặng lý thuyết, nhẹ
thực hành. Đào tạo vẫn thiếu gắn kết với nghiên cứu khoa học, sản xuất - kinh doanh
và nhu cầu của thị trường lao động.
+ Đáp ứng nhu cầu và yêu cầu của nhà tuyển dụng trong các doanh nghiệp dược
11



đối với sinh viên tốt nghiệp Trường Cao đẳng Y - Dược Asean hiện nay là rất quan
trọng, bởi vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng tìm việc và phát triển nghề nghiệp
của sinh viên.
1.2.1. Nhu cầu của nhà tuyển dụng trong các doanh nghiệp dược đối với sinh viên
tốt nghiệp Trường cao đẳng Y- Dược Asean.
Hiện nay, ngành dược đang phát triển mạnh và có nhu cầu tuyển dụng lớn
trong các doanh nghiệp dược.
Theo báo cáo từ Tổng cục Thống kê, từ năm 2016 đến nay, ngành dược phẩm
Việt Nam có tốc độ tăng trưởng trung bình khoảng 10%, và dự kiến sẽ tiếp tục tăng
trưởng trong thời gian tới.
Tuy nhiên, tình trạng thiếu hụt nhân lực trong ngành dược đang diễn ra nghiêm
trọng, đặc biệt là trong lĩnh vực nghiên cứu và phát triển sản phẩm dược phẩm mới.
Do đó, các doanh nghiệp dược đang rất cần tìm kiếm các ứng viên có năng lực
và kỹ năng chuyên môn để đáp ứng nhu cầu phát triển của ngành.
Việc nghiên cứu tình trạng nhu cầu của nhà tuyển dụng trong các doanh nghiệp
dược đối với sinh viên tốt nghiệp Trường Cao đẳng Y - Dược Asean là rất quan trọng
vì nó giúp xác định các nhu cầu và kỹ năng cần thiết của thị trường lao động trong
ngành dược. Nghiên cứu này có thể giúp sinh viên hiểu rõ hơn về nhu cầu của thị
trường lao động và cung cấp cho các trường đào tạo thông tin để cải thiện chương
trình đào tạo và nâng cao chất lượng đào tạo.
Nghiên cứu này cũng giúp các doanh nghiệp trong ngành dược hiểu rõ hơn về
các kỹ năng và năng lực cần thiết của sinh viên tốt nghiệp từ Trường Cao đẳng YDược Asean. Điều này có thể giúp các doanh nghiệp định hướng tuyển dụng những
sinh viên có kỹ năng phù hợp với yêu cầu công việc của họ, từ đó giúp tăng tính khả
thi của việc tìm kiếm và tuyển dụng nhân lực có chất lượng cao hơn.
Nghiên cứu về tình trạng nhu cầu của nhà tuyển dụng cũng có thể giúp các
trường đào tạo định hướng chương trình đào tạo của mình sao cho phù hợp với nhu
cầu của thị trường lao động và giúp sinh viên có được những kỹ năng và năng lực cần
thiết để tìm kiếm và giữ chân được việc làm trong ngành dược.

Ngồi ra, nghiên cứu cũng có thể cung cấp thơng tin hữu ích cho đào tạo và
12


phát triển nguồn nhân lực trong ngành dược. Điều này có thể giúp định hướng các
chính sách và chiến lược phát triển ngành dược phù hợp với nhu cầu của thị trường
lao động và giúp nâng cao chất lượng đào tạo và cải thiện việc tuyển dụng và giữ
chân nhân lực trong ngành dược. "Điều chỉnh chính sách đào tạo ngành dược nhằm
đáp ứng nhu cầu thực tiễn của xã hội" [7]
Tóm lại, nghiên cứu tình trạng nhu cầu của nhà tuyển dụng trong các doanh
nghiệp dược đối với sinh viên tốt nghiệp Trường Cao đẳng Y - Dược Asean là rất
quan trọng cho phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ngành dược trong tương lai.
1.2.2. Khả năng đáp ứng yêu cầu của nhà tuyển dụng trong các doanh nghiệp dược
đối với sinh viên tốt nghiệp Trường cao đẳng Y - Dược Asean.
Việc nghiên cứu tình trạng về khả năng đáp ứng yêu cầu của nhà tuyển dụng
trong các doanh nghiệp dược đối với sinh viên tốt nghiệp Trường Cao đẳng Y - Dược
Asean là rất quan trọng vì nó giúp xác định các yêu cầu và kỹ năng cần thiết của nhà
tuyển dụng trong ngành dược. Nghiên cứu này có thể giúp sinh viên hiểu rõ hơn về
nhu cầu của thị trường lao động, đồng thời cung cấp cho các trường đào tạo thông tin
để cải thiện chương trình đào tạo và nâng cao chất lượng đào tạo.
Nghiên cứu này cũng giúp các doanh nghiệp trong ngành dược hiểu rõ hơn về
khả năng và năng lực của sinh viên tốt nghiệp từ Trường Cao đẳng Y- Dược Asean.
Điều này có thể giúp các doanh nghiệp xác định được các sinh viên tiềm năng và có
kỹ năng phù hợp với u cầu cơng việc, từ đó giúp họ tìm kiếm và tuyển dụng nhân
lực có chất lượng cao hơn.
Nghiên cứu về tình trạng đáp ứng yêu cầu của nhà tuyển dụng cũng có thể
giúp tăng tính khả thi của các dự án phát triển nguồn nhân lực và giúp các trường đào
tạo tăng cường quan hệ hợp tác với các doanh nghiệp trong ngành dược. Ngoài ra,
nghiên cứu cũng có thể cung cấp thơng tin hữu ích cho các quyết định chính sách của
chính phủ về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong ngành dược.

Tóm lại, nghiên cứu tình trạng về khả năng đáp ứng yêu cầu của nhà tuyển
dụng trong các doanh nghiệp dược đối với sinh viên tốt nghiệp Trường Cao đẳng Y Dược Asean là rất quan trọng để cải thiện chất lượng đào tạo, tăng tính khả thi của
các dự án phát triển nguồn nhân lực, giúp doanh nghiệp tìm kiếm và tuyển dụng nhân
13


lực chất lượng cao và cung cấp thông tin hữu ích cho các quyết định chính sách của
chính phủ.
1.2.3. Yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu và khả năng đáp ứng yêu cầu của nhà tuyển
dụng.
Ở Việt Nam, các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu và khả năng đáp ứng yêu cầu
của nhà tuyển dụng trong ngành dược có thể bao gồm:
1.2.3.1. Tình trạng phát triển của ngành dược
Ngành dược là một trong những ngành có sự phát triển nhanh chóng trên tồn
cầu. Theo thống kê từ Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), lượng thuốc tiêu thụ trên tồn
thế giới dự kiến sẽ đạt 1,5 nghìn tỷ đơ la Mỹ vào năm 2023. Với sự gia tăng về số
lượng dân số và tuổi thọ trung bình trên tồn cầu, nhu cầu sử dụng thuốc đã tăng đáng
kể. Ngành dược đã đáp ứng được nhu cầu này bằng cách sản xuất các loại thuốc phù
hợp với nhu cầu của bệnh nhân và nhà tuyển dụng.
Trên thị trường lao động, ngành dược cũng đang tăng cường về khả năng đáp
ứng yêu cầu của nhà tuyển dụng. Các công ty dược phẩm và viện nghiên cứu y khoa
đang đầu tư nhiều hơn vào phát triển kỹ năng và trình độ chuyên mơn của nhân viên.
Ngồi ra, các chính sách mới về quản lý nhân sự đã được đưa ra nhằm nâng cao chất
lượng cơng việc và đảm bảo sự an tồn cho bệnh nhân.
Tuy nhiên, cũng có những thách thức trong ngành dược đang ảnh hưởng tới
khả năng đáp ứng yêu cầu của nhà tuyển dụng. Trong những năm gần đây, các quy
định về kiểm sốt chất lượng và an tồn thuốc đã được cải thiện, điều này đã tạo ra
áp lực lớn đối với các nhà sản xuất thuốc phải đáp ứng các yêu cầu khắt khe. Bên
cạnh đó, nhu cầu sử dụng thuốc tiên tiến và tối ưu hóa chi phí cũng đang tăng lên,
đặc biệt là tại các quốc gia đang phát triển.

Vì vậy, ngành dược cần tiếp tục phát triển và đáp ứng yêu cầu của nhà tuyển
dụng bằng cách đầu tư vào nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới, cải thiện quy trình
sản xuất và quản lý chất lượng sản phẩm. Việc phát triển ngành dược có thể tác động
trực tiếp đến nhu cầu tuyển dụng. Nếu ngành dược phát triển mạnh, các doanh nghiệp
sẽ có nhu cầu tuyển dụng nhiều hơn để đáp ứng nhu cầu sản xuất và tiêu thụ.

14


1.2.3.2. Chính sách của chính phủ
Đối với nhu cầu đào tạo nhân lực trong ngành dược, chính phủ đã ban hành
nhiều chính sách để tăng cường hoạt động đào tạo và nâng cao chất lượng đào tạo.
Trong bài báo "Điều chỉnh chính sách đào tạo ngành dược nhằm đáp ứng nhu cầu
thực tiễn của xã hội" của Tạp chí Y học Việt Nam, tác giả Nguyễn Thị Thu Hà (2019)
[7] nhận định rằng chính phủ đã tăng cường đầu tư vào đào tạo và nghiên cứu khoa
học trong ngành dược. Cụ thể, chính phủ đã thành lập các trường đại học, học viện,
viện nghiên cứu và các tổ chức đào tạo khác để đáp ứng nhu cầu đào tạo nguồn nhân
lực cho ngành này. Ngồi ra, chính phủ cũng đã đưa ra nhiều chính sách hỗ trợ đào
tạo nhân lực, chẳng hạn như cấp học bổng, hỗ trợ chi phí đào tạo cho sinh viên và
học viên.
Tuy nhiên, theo bài báo "Tình hình đào tạo ngành dược tại Việt Nam" của Tạp
chí Y học Dự phịng (2017), tác giả Nguyễn Thị Hồng Hà [8] cho rằng chính sách đào
tạo của chính phủ vẫn cịn nhiều hạn chế, chưa đáp ứng được nhu cầu thực tế của
ngành dược. Cụ thể, việc đào tạo chỉ tập trung vào mặt lý thuyết, chưa đáp ứng được
yêu cầu về kỹ năng thực tế. Ngoài ra, chất lượng đào tạo cũng chưa được đảm bảo,
khiến cho nguồn nhân lực trong ngành dược còn thiếu hụt và chất lượng chưa cao.
Chính sách đầu tư vào ngành dược, quy định về chất lượng sản phẩm, quản lý
giá cả và các quy định khác của chính phủ cũng ảnh hưởng đến nhu cầu tuyển dụng.
Chính sách tăng cường đầu tư vào ngành dược có thể tạo ra nhiều cơ hội việc làm và
tăng nhu cầu tuyển dụng.

Để tăng cường sản xuất và kinh doanh trong ngành dược, chính phủ đã có
nhiều chính sách hỗ trợ, cụ thể như sau:
+ Hỗ trợ tài chính: Chính phủ cung cấp các khoản vay ưu đãi và hỗ trợ tài
chính khác cho các doanh nghiệp trong ngành dược. Điều này giúp cho các doanh
nghiệp có thể đầu tư vào nghiên cứu, phát triển sản phẩm mới và nâng cao khả năng
sản xuất của mình.
+ Khuyến khích đầu tư nước ngồi: Chính phủ đã ban hành nhiều chính sách
khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào ngành dược. Điều này giúp tăng cường
sức mạnh tài chính, cơng nghệ và quản lý của các doanh nghiệp trong ngành.
15


+ Tạo điều kiện cho phát triển thị trường: Chính phủ đã có nhiều chính sách
nhằm tạo điều kiện cho phát triển thị trường trong ngành dược, chẳng hạn như đưa ra
các quy định rõ ràng về chất lượng sản phẩm, hỗ trợ quảng bá sản phẩm và thúc đẩy
xuất khẩu.
+ Hỗ trợ nghiên cứu và phát triển: Chính phủ đã đầu tư vào các dự án nghiên
cứu và phát triển sản phẩm mới trong ngành dược. Điều này giúp cho các doanh
nghiệp trong ngành có thể phát triển các sản phẩm mới, đáp ứng nhu cầu của thị
trường và tăng cường khả năng cạnh tranh.
Tuy nhiên, những chính sách này cũng cịn nhiều hạn chế, chưa đáp ứng được
hồn toàn nhu cầu của nhà tuyển dụng trong ngành dược. Nhiều doanh nghiệp vẫn
gặp khó khăn trong việc đầu tư và phát triển sản phẩm, đặc biệt là các doanh nghiệp
nhỏ và vừa. Do đó, cần có thêm nhiều chính sách hỗ trợ và quy định để nâng cao khả
năng cạnh tranh và đáp ứng nhu cầu của thị trường trong ngành dược.
1.2.3.3. Cạnh tranh từ các nhà sản xuất nước ngoài
Các nhà sản xuất nước ngoài trong ngành dược đang ảnh hưởng đến nhu cầu
và khả năng đáp ứng yêu cầu của nhà tuyển dụng trong ngành này. Điều này có thể
được phân tích dựa trên những yếu tố cạnh tranh mà các nhà sản xuất nước ngoài
mang lại, như sau:

+ Giá cả cạnh tranh: Các nhà sản xuất nước ngồi thường có chi phí sản xuất
và quản lý thấp hơn so với các nhà sản xuất trong nước, do đó, họ có thể cung cấp
sản phẩm với giá cả cạnh tranh hơn. Điều này có thể ảnh hưởng đến nhu cầu của nhà
tuyển dụng, khi các nhà sản xuất nước ngồi có thể thu hút khách hàng bằng giá cả
thấp hơn, từ đó giảm bớt nhu cầu của các nhà sản xuất trong nước.
+ Chất lượng sản phẩm: Các nhà sản xuất nước ngồi cũng thường có các sản
phẩm chất lượng cao và được sản xuất bằng công nghệ hiện đại hơn. Điều này có thể
làm tăng nhu cầu của nhà tuyển dụng trong ngành dược, khi họ mong muốn sử dụng
sản phẩm chất lượng cao để đảm bảo hiệu quả của công việc.
+ Sự phát triển công nghệ: Các nhà sản xuất nước ngoài thường đầu tư nhiều
vào nghiên cứu và phát triển công nghệ mới, từ đó tạo ra những sản phẩm tiên tiến
hơn. Điều này có thể làm tăng khả năng đáp ứng yêu cầu của nhà tuyển dụng, khi các
16


sản phẩm tiên tiến này có thể giúp tăng cường hiệu quả và giảm chi phí.
+ Sự cạnh tranh từ các nhà sản xuất nước ngồi có thể ảnh hưởng đến nhu cầu
tuyển dụng trong ngành dược tại Việt Nam. Sản phẩm nhập khẩu có giá cả thấp hơn
và chất lượng cao hơn có thể giảm bớt nhu cầu của các nhà sản xuất trong nước và
dẫn đến sự tuyển dụng ít hơn. Tuy nhiên, các sản phẩm nhập khẩu cũng có thể giúp
tăng cường sự đa dạng của các sản phẩm ngành dược, để cạnh tranh và duy trì thị
phần, các doanh nghiệp dược cần có nhân lực có trình độ và kỹ năng tốt.
1.2.3.4. Nhu cầu thị trường
Yếu tố nhu cầu thị trường là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng
đến nhu cầu và khả năng đáp ứng yêu cầu của nhà tuyển dụng trong ngành dược. Nhu
cầu thị trường có thể ảnh hưởng đến nhu cầu và khả năng đáp ứng yêu cầu của nhà
tuyển dụng trong nhiều cách, bao gồm:
+ Nhu cầu sản phẩm: Nhu cầu của thị trường đối với các loại sản phẩm cụ thể
trong ngành dược có thể ảnh hưởng đến nhu cầu của nhà tuyển dụng. Nếu nhu cầu
cho một loại sản phẩm nào đó tăng cao, nhà tuyển dụng có thể cần tăng sản xuất để

đáp ứng nhu cầu đó.
+ Sự cạnh tranh: Các doanh nghiệp trong ngành dược cạnh tranh với nhau để
cung cấp sản phẩm tốt nhất cho thị trường. Nhu cầu của thị trường đối với các sản
phẩm cụ thể có thể ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp này.
Nếu một sản phẩm nào đó được u thích bởi thị trường, doanh nghiệp sản xuất sản
phẩm đó có thể cần tăng sản xuất để đáp ứng nhu cầu.
1.2.3.5. Sự phát triển của công nghệ
Sự phát triển của công nghệ là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến nhu cầu và
khả năng đáp ứng yêu cầu của nhà tuyển dụng trong ngành dược. Cơng nghệ phát
triển có thể làm thay đổi cách thức sản xuất, phân phối, bán hàng và sử dụng các sản
phẩm trong ngành dược. Sự phát triển của công nghệ cũng có thể ảnh hưởng đến khả
năng của các nhà tuyển dụng trong việc tuyển dụng và đào tạo nhân lực, cũng như
cung cấp các sản phẩm mới và cải tiến.
Tóm lại, sự phát triển của cơng nghệ có thể ảnh hưởng đến nhu cầu tuyển dụng
trong ngành dược. Các cơng nghệ mới có thể tạo ra nhiều cơ hội việc làm cho các
17


×