z
BỘ TƯ PHÁP
HỌC VIỆN TƯ PHÁP
CƠ SỞ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
BÀI THU
HOẠCH
DIỄN
ÁN
Mơn: Kỹ Năng Cơ Bản Của Luật Sư Tham Gia
Giải Quyết Các Vụ Việc Dân sự
Hồ sơ: LS.DS-07
TRANH CHẤP
LY HƠN, NI CON, CHIA TÀI SẢN
Ngun đơn: Hồng Thị Hảo
Bị đơn: Nguyễn Văn Nguyệt
Họ và tên
:
Ngày sinh
:
Lớp
:
Ngày diễn án
: 13/08/2023
Gv Hướng dẫnng dẫnn
Thạc sĩ NGUYỄN ĐỨC TĨNHc sĩ NGUYỄN ĐỨC TĨNH NGUYỄN ĐỨC TĨNHN ĐỨC TĨNHC TĨNHNH
SBD:
T ng h p bởi Hoatieu.vn - Hoatieu.vn - bởi Hoatieu.vn - Hoatieu.v
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 13 tháng 08 năm 2023
MỤC LỤC
Bài thu hoạch diễn án dân sự HS.DS-07
I.
TÓM TẮT NỘI DUNG VỤ ÁN................................................................................2
II.
NHỮNG VẤN ĐỀ PHÁP LÝ CƠ BẢN................................................................3
1. Những vấn đề pháp lý cơ bản................................................................................3
2. Các vấn đề thống nhất và chưa thống nhất..........................................................5
3. Yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.......................................................................6
III.
KẾ HOẠCH HỎI...................................................................................................7
1. Hỏi bị đơn – Ông Nguyễn Văn Nguyệt.................................................................8
2. Hỏi nguyên đơn – Bà Hồng Thị Hảo...................................................................9
3. Hỏi người có nghĩa vụ liên quan...........................................................................9
4. Hỏi người làm chứng............................................................................................10
IV. BẢN LUẬN CỨ BẢO VỆ QUYỀN VÀ LỢI ÍCH HỢP PHÁP CHO
NGUYÊN ĐƠN - BÀ HỒNG THỊ HẢO....................................................................10
A. BÀI THU HOẠCH
I.
TĨM TẮT NỘI DUNG VỤ ÁN
2
T ng h p bởi Hoatieu.vn - Hoatieu.vn - bởi Hoatieu.vn - Hoatieu.v
Ngày 26/3/1999, Bà Hoàn Thị Hảo sinh năm 1976 và Ông Nguyễn Văn
Nguyệt sinh năm 1978, sau thời gian tìm hiểu và tự nguyện đăng ký kết hôn tại Xã
Thượng Đạt, huyện Nam Sách (nay là thành phố Hải Dương), tỉnh Hải Dương.
Sau khi kết hơn và chung sống hạnh phúc được 2 năm thì phát sinh mâu
thuẫn, hai người sống ly thân hơn 01 năm kể từ năm 2014, khơng cịn quan tâm đến
nhau. Bà Hảo và Ơng Nguyệt đều xác định tình cảm vợ chồng khơng cịn.
Ngày 02/1/2016, Bà Hảo nộp đơn khởi kiện lên tòa án nhân dân thành phố
Hải Dương, yêu cầu được ly hôn với ông Hảo, yêu cầu được nuôi 2 con là Nguyễn
Thị Nhi sinh ngày 04/01/2001 và Nguyễn Đức Anh sinh ngày 13/6/2007, không yêu
cầu cấp dưỡng, yêu cầu chia đôi tài sản chung là nhà đất thửa số 496, tờ bản đồ số
01, diện tích 216 m2 đất tại xã Thượng Đạt, thành phố Hải Dương.
Ngày 19/5/2016 Tòa án tiến hành hòa giải, đã thống nhất về quan hệ vợ
chồng, hai ơng bà nhất trí ly hơn. Ngày 17/6/2016, Tịa án tiếp tục tiến hành hịa
giải các nội dung được thống nhất như sau: về thuận tình ly hơn, về nợ chung cịn
nợ 20.000.000 đồng, chia hai mỗi người trả 10.000.000 đồng. Ngày 12/7/2016 tòa
án tiến hành hịa giải tiếp tục nhưng vẫn khơng thống nhất thêm được vấn đề gì.
Sau quá trình làm việc tại giai đoạn chuẩn bị xét xử Bà Hảo có trình bày
và u cầu như sau:
Về ly hơn Bà Hảo trình bày do tình cảm vợ chồng khơng cịn, khơng thể chung
sống được nên yêu cầu được ly hôn với ông Nguyệt.
Về việc nuôi con, Bà Hảo trình bày bà và ơng Nguyệt có 02 con chung là cháu
Nguyễn Thị Nhi (04/1/2001) và cháu Nguyễn Đức Anh (13/06/2007) và có yêu cầu
được nuôi cả hai cháu mà không yêu cầu ông Nguyệt cấp dưỡng.
Về việc chia tài sản chung, bà và ơng Nguyệt có tài sản chung là nhà đất tại
thơn Thượng Trệt I, xã Thượng Đạt. Đất có số thửa 496 tờ bản đồ số 01 đã được
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên bà và ông Nguyệt từ năm 2005.
Trên đất có các tài sản là nhà, cơng trình phụ, tường bao, bể nước, giếng đào,
chuồng lợn, chuối và một số cây ăn quả khác. Bà yêu cầu được chia một nửa diện
tích đất trên và xin được lấy phần khơng có tài sản, bà khơng có u chia đối với
phần tài sản trên đất.
Sau quá trình làm việc tại giai đoạn chuẩn bị xét xử ơng Nguyệt có trình
bày và u cầu như sau:
Về ly hơn ơng Nguyệt nhất trí ly hơn với bà Hảo.
Về nuôi con ông Nguyệt không đồng ý cho bà Hảo nuôi 02 con chung, đề nghị
giao cháu Đức Anh cho ông trực tiếp nuôi dưỡng và hiện nay ông đang trực tiếp
nuôi cháu Đức Anh, bà Hảo nuôi cháu Nhi, không ai phải cấp dưỡng nuôi con cho
ai.
Về tài sản chung đối với phần tài sản trên đất ông thống nhất chia đôi và xin
được nhận bằng hiện vật, trả tiền lại cho bà Hảo. Còn phần đất đó là của bố mẹ
3
T ng h p bởi Hoatieu.vn - Hoatieu.vn - bởi Hoatieu.vn - Hoatieu.v
Ơng em ơng, khơng phải là của chung giữa ông và bà Hảo, đề nghị khơng chia đất
cho bà Hảo. Bà Hảo khơng có một chút công sức nào trong việc tôn tạo, bồi đắp
thửa đất mặc dù bà Hảo sống từ năm 1999 đến năm 2014 khi bà Hảo bỏ đi. Và yêu
cầu huỷ giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mang tên ông và bà Hảo vì cho rằng
đây là tài sản của cha mẹ Ơng em ơng Nguyệt và cấp lại cho hộ gia đình bà Nguyễn
Thị Thoa và ơng Nguyễn Văn Cang.
Về nợ, ơng Nguyệt và bà Hảo phải thanh tốn số tiền còn nợ của Ngân hàng là
20.000.000 đồng (hai mươi triệu đồng) và số tiền lãi phát sinh cho tới khi tất toán
hợp đồng vay vào khoảng năm 2014. Bà Hảo và ông Nguyệt đã thế chấp tài sản
chung của vợ chồng là quyền sử dụng đất nêu trên để vay 30.000.000 đồng tại
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn – chi nhánh Nam sách. Hiện nay
ông Nguyệt đã trả được 10.000.000 đồng, số tiền nợ còn lại là 20.000.000 đồng.
Ngày 13/08/2023 tòa án nhân dân Tp. Hải Dương, tỉnh Hải Dương có Quyết
định số 73/2017/QĐST-DS đưa vụ án tranh chấp về ly hôn, nuôi con và chia tài sản
ra xét xử.
II.
NHỮNG VẤN ĐỀ PHÁP LÝ CƠ BẢN
1. Những vấn đề pháp lý cơ bản
1.1. Đương sự tham gia tố tụng
– Nguyên Đơn: Bà NGUYỄN THỊ HẢO. Sinh năm 1978.
ĐKHKTT: Thôn Thượng Triệt I, xã Thượng Đạt, thành phố Hải Dương, tỉnh Hải
Dương.
Hiện trú tại: Thôn Nam Giang, xã Thượng Đạt, thành phố Hải Dương, tỉnh Hải
Dương.
– Bị Đơn: Ơng NGUYỄN VĂN NGUYỆT. Sinh năm 1976.
ĐKHKTT: Thơn Thượng Triệt I, xã Thượng Đạt, thành phố Hải Dương, tỉnh Hải
Dương
– Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan gồm: Cháu Nguyễn Thị Nhi; Cháu
Nguyễn Đức Anh; Bà Nguyễn Thị Thoa; Ông Nguyễn Văn Cang; Ông
NguyễnVăn Giới; Ông Nguyễn Văn Quyết; Ơng Nguyễn Văn Chuyển; Ngân
hàng Nơng Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam – Chi nhánh khu
Tiền Trung, thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương
1.2. Quan hệ pháp luật tranh chấp
– u cầu thuận tình ly hơn
– Tranh chấp nuôi con chung
– Tranh chấp tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân
1.3. Quyền khởi kiện vụ án
Bà Hồng Thị Hảo có quyền khởi kiện vụ án theo quy định tại Điều 186 BLTTDS
2015.
1.4. Thẩm quyền giải quyết của toà án
4
T ng h p bởi Hoatieu.vn - Hoatieu.vn - bởi Hoatieu.vn - Hoatieu.v
– Vụ án thuộc trường hợp u cầu cơng nhận thuận tình ly hơn, thỏa thuận
nuôi con, chia tài sản khi ly hôn thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án theo
quy định tại khoản 2 Điều 29 BLTTDS 2015.
– Vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân cấp huyện theo quy
định tại điểm a khoản 1 Điều 37.
– Vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nơi bị đơn cư trú theo quy
định tại điểm a khoản 1 Điều 39.
Từ các căn cứ trên Tồ án có thẩm quyền giải quyết cấp sơ thẩm đối với
tranh chấp này là Toà án nhân dân TP Hải Dương, tỉnh Hải Dương.
1.5. Thời hiệu khởi kiện
Vụ án này không áp dụng thời hiệu khởi kiện theo quy định tại Điều 155 Bộ Luật
dân sự 2015
1.6. Thủ tục tiền tố tụng
Căn cứ điều 52 và Điều 54 Luật Hôn Nhân & Gia Đình 2014, Nhà nước và
Xã hội khuyến khích việc hịa giải ở cơ sở khi vợ, chồng có u cầu ly hơn, nhưng
khơng bắt buộc phải có thủ tục hòa giải trước khi nộp đơn khởi kiện ra tòa trong vụ
án này.
Sau khi đã thụ lý đơn yêu cầu ly hơn, Tịa án tiến hành hịa giải theo quy
định của pháp luật về tố tụng dân sự: Đã có 3 lần hòa giải ngày 19/05/2016,
17/06/2017 và 12/07/2017.
1.7. Văn bản pháp luật áp dụng giải quyết
– Bộ Luật Dân sự 2015
– Luật Hơn nhân và Gia đình 2014
– Án lệ số 03/2016/AL về vụ án ly hôn được Hội đồng Thẩm phán Tịa án
nhân dân tối cao thơng qua ngày 06 tháng 04 năm 2016 và được công bố
theo Quyết định 220/QĐ-CA ngày 06 tháng 04 năm 2016 của Chánh án Tòa
án nhân dân tối cao.
2. Các vấn đề thống nhất và chưa thống nhất
2.1. Các nội dung đã thỏa thuận được:
– Về tình cảm: Nguyên đơn và bị đơn thuận tình ly hơn.
– Về nợ chung: Khoản nợ đối với ngân hàng Agribank: nợ gốc 20.000.000 và số
tiền lãi phát sinh cho đến khi tất toán hợp đồng. Đã hoàn thành trả vào
28/06/2016 và ngân hàng Agribank đã hoàn trả lại GCN QSDĐ đối với thửa đất
496 (BL 148-154).
– Về tài sản chung: 1965m2 đất ruộng, ao khốn có địa chỉ tại Bãi Nam, khu 02
Thượng Triệt, xã Thượng Đạt, Tp. Hải Dương để sử dụng vào mục đích chuyển
đổi cơ cấu cây trồng. Ban đầu, bà Hảo đề nghị được sử dụng ½ diện tích được
khốn và Ơng Nguyệt khơng đồng ý do Ơng Nguyệt là người trực tiếp ký hợp
đồng thuê khoán với UBND xã Thượng Đạt, q trình sử dụng canh tác và hồn
5
T ng h p bởi Hoatieu.vn - Hoatieu.vn - bởi Hoatieu.vn - Hoatieu.v
thành các nghĩa vụ nộp tiền thuê, tiền thuế đều do Ông Nguyệt thực hiện; bà
Hảo chỉ đóng góp cơng sức khơng đáng kể trên diện tích đất này. Tuy nhiên, khi
hịa giải, hai bên thống nhất khơng u cầu tịa án giải quyết nội dung này nữa.
2.2. Các nội dung chưa thỏa thuận được:
– Về con chung: Có 2 con chung là Nguyễn Thị Nhi (sinh 04/01/2001) và Nguyễn
Đức Anh (sinh 13/06/2007). Kể từ khi ly thân, cháu Nhi đang sống cùng Bà
Hảo, cháu Đức Anh sống cùng Ông Nguyệt.
Bà Hảo yêu cầu ni cả 2 con chung.
Ơng Nguyệt khơng đồng ý cho Bà Hảo ni cả 2 con chung, Ơng
Nguyệt đề nghị Ơng Nguyệt ni bé Đức Anh, Bà Hảo ni bé Nhi.
Cả hai bên không yêu cầu bên kia phải cấp dưỡng nuôi con.
– Về tài sản chung:
Bà Hảo xác định
– Tài sản chung là nhà đất có số thửa
496, tờ bản đồ số 01, diện tích
216m2 tại xã Thượng Đạt, thành
phố Hải Dương.
Ơng Nguyệt xác định:
– Khơng có tài sản chung là thửa đất
số 496. Ơng Nguyệt khơng đồng ý
chia cho Bà Hảo.
– Tài sản gắn liền trên đất bao gồm:
01 ngơi nhà 18m2 lợp ngói, 1 gian
bếp và nhà vệ sinh khoảng 10m2, 1
giếng khơi, 1 bể xây gạch xi măng
khoảng 1,6m3. Đất đã được cấp
GCN QSDĐ mang tên Ông Nguyệt
và Bà Hảo. Bà Hảo yêu cầu được
chia ½ diện tích đất, lấy phần khơng
có tài sản, tài sản trên đất không yêu
cầu chia.
– Tài sản chung chỉ bao gồm 01 ngơi
nhà 18m2 lợp ngói, 1 gian bếp và nhà
vệ sinh khoảng 10m2, 1 giếng khơi, 1
bể xây gạch xi măng khoảng 1,6m3.
Ông Nguyệt đồng ý chia đơi tài sản
chung này, Ơng đề nghị nhận hiện
vật, trả tiền cho Bà Hảo.
3. Yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn
3.1. Yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn
– Ly hôn với Ơng Nguyễn Văn Nguyệt;
– Ni 02 con chung, khơng u cầu Ơng Nguyệt cấp dưỡng;
– Chia đơi tài sản chung là nhà, đất có số thửa 496, tờ bản đồ số 1, diện tích 216m 2
tại xã Thượng Đạt, thành phố Hải Dương, không yêu cầu giải quyết các tài sản
cịn lại. Tại đơn khởi kiện, Bà Hảo có u cầu chia đơi nhà đất nhưng sau đó, tại
Biên bản hòa giải ngày 12/07/2016, Bà Hảo thay đổi yêu cầu: không yêu cầu
chia tài sản trên đất mà chỉ u cầu chia ½ diện tích đất và xin được lấy phần
khơng có tài sản.
3.2. Chứng cứ chứng minh u cầu khởi kiện của nguyên đơn
6
T ng h p bởi Hoatieu.vn - Hoatieu.vn - bởi Hoatieu.vn - Hoatieu.v
Các chứng cứ ban đầu chứng minh yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là có căn cứ
và hợp pháp bao gồm:
– Bản sao sổ hộ khẩu gia đình số 270056469 (BL 05-07) – Xác minh tư cách cá
nhân của Bà Hảo;
– Bản sao Giấy chứng nhận kết hôn ngày 26/03/1999 (BL 02) – Hôn nhân giữa
Ông Nguyệt và Bà Hảo là tự nguyện và đúng pháp luật;
– Bản sao Giấy khai sinh cháu Nhi số 73 quyển số 2014 và cháu Nguyễn Đức Anh
số 38 quyển số 2007 (BL 03-04) – Chứng minh về con chung;
– Đơn đề nghị của cháu Nhi (BL 30) – Chứng minh mong muốn được ở với mẹ
của cháu Nhi;
– Đơn đề nghị của cháu Đức Anh (BL 31) – Chứng minh mong muốn được ở với
mẹ của cháu Đức Anh;
– Bản sao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với thửa đất số 496 đứng tên
Ông Nguyễn Văn Nguyệt và Bà Nguyễn Thị Hảo (BL 08-11) – Chứng minh về
tài sản chung.
3.3. Ý kiến của bị đơn đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn
Về quan hệ hơn nhân: Ơng Nguyệt đồng ý ly hơn với Bà Hảo.
Về con chung: Ơng Nguyệt khơng đồng ý việc Bà Hảo ni 02 con, Ơng u cầu
được trực tiếp nuôi dưỡng cháu Đức Anh, giao cháu Nhi cho Bà Hảo nuôi dưỡng,
những lý do sau:
– Bà Hảo không đủ điều kiện chăm sóc cả 2 con, bằng chứng là Bà đã cho bé
Nhi hiện đang ở cùng mẹ phải nghỉ học. Cháu Đức Anh ở với Ơng Nguyệt
đã có Đơn đề nghị xin tiếp tục ở với bố;
– Ông Nguyệt đảm bảo có thể lo được cho cháu Đức Anh. Đồng thời, nhà Ông
Nguyệt gần trường học rất tiện lợi cho cháu Đức Anh đi học, có ơng bà nội
đưa đón đi học.
Về tài sản chung, Ơng Nguyệt có các ý kiến như sau:
– Tài sản chung của vợ chồng chỉ có duy nhất 01 ngơi nhà 18 m² lợp ngói, 01
gian bếp và nhà vệ sinh khoảng 10 m² , 01 giếng khơi, 01 bể xây gạch xi
măng khoảng 1,6m³, ngồi ra khơng có gì nữa. Ơng Nguyệt đồng ý chia tài
sản này, Ông nhận hiện vật, trả tiền cho Bà Hảo.
– Về thửa đất 496, tờ bản đồ số 01, diện tích 216m2 tại xã Thượng Đạt, thành
phố Hải Dương theo GCN QSD Đất H497 được UBND huyện Nam Sách,
tỉnh Hải Dương cấp cho cả 02 vợ chồng ngày 31/12/2005: Không phải là tài
sản chung của vợ. Ông Nguyệt không đồng ý chia đất, yêu cầu hủy GCN
QSDĐ của thửa đất 496 đã cấp cho Ông Nguyệt Bà Hảo. Lý do Ông Nguyệt
đưa ra:
Nguồn gốc đất là của mẹ Ông Nguyệt là bà Nguyễn Thị Thoa đã
mua với giá 1.550.000 đồng, trong đó có 1.000.000 đồng là của
7
T ng h p bởi Hoatieu.vn - Hoatieu.vn - bởi Hoatieu.vn - Hoatieu.v
III.
Ông trai Ông Nguyệt là Ông Nguyễn Văn Quyết, 550.000 đồng là
của em trai Ông Nguyệt là Ông Nguyễn Văn Chuyển, mẹ Ông
Nguyệt đứng ra thực hiện giao dịch. Năm 1999 bố mẹ Ông Nguyệt
cho vợ chồng Ơng Nguyệt Bà Hảo xây dựng cơng trình nhà ở trên
đất để tách ra ở riêng;
Năm 2005, UBND xã Thượng Đạt và UBND huyện Nam Sách đã
tự làm GCN QSDĐ cho vợ chồng Ông Nguyệt Bà Hảo, Ông
Nguyệt không đứng ra kê khai để được cấp GCN QSDĐ này. Gia
đình khơng ai biết nên khơng ai có ý kiến. Sau này, Ông Nguyệt
đã thế chấp QSDĐ cho Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông
thôn để vay tiền.
KẾ HOẠCH HỎI
Tư cách tham gia xét hỏi: Luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên
đơn là bà Hoàng Thị Hảo
Định hướng bảo vệ: Đề nghị Hội đồng xét xử tuyên chấp nhận toàn bộ yêu cầu của
nguyên đơn
Định hướng, mục đích hỏi: Làm rõ vụ việc, chứng minh các yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn là có căn cứ cụ thể: làm rõ khả năng nuôi con của nguyên đơn, chứng
minh nguồn gốc tài sản chung và cơng sức đóng góp của Bà Hảo vào tài sản trên.
1. Hỏi bị đơn – Ông Nguyễn Văn Nguyệt
1.1. Ơng và bà Hảo kết hơn năm nào? Sau khi ơng bà kết hơn thì ơng bà ở tại
đâu?
1.2. Anh Nguyệt cho biết, anh có thường xuyên chơi bài, uống rượu không?
1.3. Anh cho biết, trong thời gian hôn nhân, anh có từng có hành vi đánh chị
Hảo khơng?
1.4. Có phải ơng và bà Hảo đã ly thân khơng cịn sống chung với nhau nửa
phải khơng?
1.5. Việc bà Hảo u cầu ly hơn ơng có đồng tình ly hơn hay khơng?
1.6. Các ơng bà có bao nhiêu người con?
1.7. Hiện tại cháu Nhi đang sống với Bà Hảo đúng khơng ?
1.8. Ơng có mặt tại nhà ngày 5/7/2016, tịa án thành phố Hải Dương lấy lời
khai cháu Đức Anh không?
1.9. Theo lời khai của Bà Hảo và cháu Đức Anh thì ơng khơng cho cháu Đức
Anh gặp mẹ, điều này có đúng sự thật hay khơng?
1.10. Kể từ khi ly thân, cháu Đức Anh có được gặp mẹ khơng? Cháu được gặp
mẹ mấy lần?
1.11. Theo biên bản lấy lời khai cháu Nguyễn Đức Anh ngày 05/07/2016 tại
gia đình bố mẹ là ơng Cang bà Thoa thì cháu Đức Anh muốn ở với ai sau
khi Ông và Bà Hảo ly hôn?
8
T ng h p bởi Hoatieu.vn - Hoatieu.vn - bởi Hoatieu.vn - Hoatieu.v
1.12. Vợ chồng ông bà bắt đầu sinh sống tại thửa đất 496 tờ bản đồ số 01 vào
thời gian nào?
1.13. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thửa số 496, tờ bản đồ số 01 được
cấp thời gian nào?
1.14. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp tên ông và bà Nguyệt đúng
không?
1.15. Ông cho biết ai là người đăng ký kê khai quyền sử dụng đất đối với thửa
đất 496 tờ bản đồ số 01?
1.16. Ai là người đóng tiền thuế sử dụng đất hàng năm đối với thửa đất trên?
1.17. Khi nhận giấy chứng nhận ơng có ý kiến hay phản đối nào không?
1.18. Khi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mang tên ơng và bà
Hảo, gia đình ơng có ai phản đối về việc này khơng?
1.19. Ơng cho rằng UBND thành phố Hải Dương cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất cho ông và bà Hảo là sai, vậy tại sao thời điểm nhận được
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ông không khiếu nại hay yêu cầu cấp
lại?
1.20. Việc Ông Bà xây nhà trên thửa số 496, tờ bản đồ số 01, gia đình Ơng có
ai phản đối hay khơng?
1.21. Gia đình Ơng có ai phụ tiền hay công sức xây dựng nhà trên thửa đất số
496, tờ bản đồ số 01 hay khơng?
1.22. Hai Ơng Bà dùng mảnh đất này vay ngân hàng và cùng thực hiện nghĩa
vụ trả nợ tại ngân hàng Agribank đúng khơng?
1.23. Cơng việc hiện nay của ơng là gì? Thu nhập bình qn hàng tháng của
ơng là bao nhiêu? Có điều gì thể hiện việc này khơng?
2. Hỏi ngun đơn – Bà Hồng Thị Hảo
2.1. Cuộc sống hơn nhân hiện tại của bà và ơng Nguyệt có hạnh phúc khơng?
2.2. Tại sao ơng bà lại sống ly thân?
2.3. Ơng Nguyệt có giúp bà chăm sóc, ni dạy con cái khơng?
2.4. Ơng Nguyệt có khi nào đánh đập con cái khơng?
2.5. Trong thời gian sống ly thân cháu Đức Anh ở với ơng Nguyệt đúng hay
khơng?
2.6. Ơng Nguyệt có cho bà gặp cháu thường xuyên hay không? Mỗi lần bà
gặp cháu ơng Nguyệt có biết khơng?
2.7. Ơng Nguyệt thường xun chửa bới, đánh đập vợ con, mỗi lần bà đến
thăm cháu Đức Anh việc này có hay khơng?
2.8. Nguyện vọng sau ly hôn của cháu Nhi và cháu Đức Anh muốn sống
chung với bà phải không?
2.9. Bà cho biết hiện tại bà làm nghề gì? Thời gian làm việc của bà như thế
nào? Thu nhập như thế nào?
9
T ng h p bởi Hoatieu.vn - Hoatieu.vn - bởi Hoatieu.vn - Hoatieu.v
–
–
–
–
–
–
–
–
–
–
–
2.10. Bà có thực hiện việc kê khai và nộp thuế quyền sử dụng đất đối với thửa
đất 496, tờ bản đồ số 01 hay không?
2.11. Khi vợ chồng bà được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì bên gia
đình chồng bà có biết hay khơng? Có ai có ý kiến phản đối hay gì khơng?
3. Hỏi người có nghĩa vụ liên quan
3.1. Hỏi Bà Nguyễn Thị Thoa
Bà có biết việc anh Nguyệt và chị Hảo được cấp GCNQSDĐ đối với thửa đất số
496 không?
Từ lúc vợ chồng anh chị Nguyệt – Hảo được cấp GCNQSDĐ đến trước khi ly
thân, bà có ý kiến gì khơng?
Bà và chồng đã cho đất Ơng Nguyệt và Bà Hảo xây nhà vào thời gian nào?
Việc vợ chồng anh chị Nguyệt – Hảo xây nhà trên thửa đất số 496, bà có ý kiến
gì khơng?
Từ năm 1999 đến nay, bà có thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đất đối với thửa đất
này không?
3.2. Hỏi Uỷ Ban Nhân Dân Tp. Hải Dương
Ông Nguyệt lên nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có ý kiến gì khơng?
Đến giờ có ai tranh chấp về thửa số 496, tờ bản đồ số 01 này không?
4. Hỏi người làm chứng
4.1. Hỏi ông Bích – Công chức địa chính xã Thượng Đạt
Quy trình cấp GCN QSDĐ cho Ơng Nguyệt Bà Hảo được thực hiện như thế
nào? Có đúng quy trình pháp luật khơng?
Sau khi vợ chồng Ơng Nguyệt Bà Hảo được cấp GCNQSDĐ, UBND xã có nhận
được bất kỳ ý kiến, thư khiếu nại nào khơng?
Ơng cho biết, có tranh chấp gì đối với thửa đất số 496 khơng?
4.2. Hỏi Ơng Tư – cán bộ tư pháp xã Thượng Đạt
Ông cho biết, việc Ơng Nguyệt đánh và khơng cho cháu Đức Anh gặp Bà Hảo
có được nhiều người biết khơng?
IV.
BẢN LUẬN CỨ BẢO VỆ QUYỀN VÀ LỢI ÍCH HỢP PHÁP CHO
NGUYÊN ĐƠN - BÀ HỒNG THỊ HẢO
CỘNG HỊA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
BẢN LUẬN CỨ
(V/v Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của Ngun đơn là bà Hồng Thị Hảo)
Kính thưa:
Hội đồng xét xử
Vị đại diện Viện Kiểm sát
Thưa các Luật sư đồng nghiệp
10
T ng h p bởi Hoatieu.vn - Hoatieu.vn - bởi Hoatieu.vn - Hoatieu.v
Tôi là Luật sư YourName – thuộc Văn phịng Luật sư K24.2N - Đồn Luật
Sư thành phố Hồ Chí Minh, tham gia phiên tịa ngày hơm nay với vai trị là Người
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho Ngun đơn là bà Hồng Thị Hảo trong vụ án
dân sự “Tranh chấp ly hôn, nuôi con và chia tài sản”
Qua nghiên cứu hồ sơ vụ án, tài liệu chứng cứ có trong vụ án và diễn biến
phiên tịa ngàyhơm nay, tơi xin đưa ra quan điểm để bảo vệ quyền và lợi ích chính
đáng, hợp pháp cho nguyên đơn là bà Nguyễn Thị Hảo. Tôi xin khẳng định, các yêu
cầu khởi kiện Bà Nguyễn Thị Hảo đưa ra là hồn tồn có căn cứ và hợp pháp.
1. Về yêu cầu ly hôn
Bà Nguyễn Thị Hảo và Ơng Nguyễn Văn Nguyệt đăng ký kết hơn hợp pháp
với nhau trên cơ sở tự nguyện theo Giấy chứng nhận đăng ký kết hơn ngày
26/03/1999.
Theo như lời trình bày của cả hai bên thì quan hệ hơn nhân của vợ chồng
Ông Nguyệt và Bà Hảo đã mâu thuẫn đến mức đỉnh điểm, khơng thể hịa giải được.
Cụ thể thì sau khi cưới được khoảng thời gian 02 năm thì Ơng Nguyệt và Bà Hảo
bắt đầu phát sinh mâu thuẫn do Ông Nguyệt chơi bời, về nhà đánh chửi mẹ con Bà
Hảo. Điều này được thể hiện qua các lời khai của bà Hảo,của cán bộ tư pháp xã
Thượng Đạt trong biên bản xác minh ngày 09/03/2016. Gia đình Ông Nguyệt biết
mâu thuẫn này đã nhiều lần khuyên can Ông Nguyệt và hòa giải mối quan hệ vợ
chồng nhưng khơng thành.
Đời sống chung khơng thể kéo dài. Khi tình trạng của vợ chồng đã phát sinh
mẫu thuẫn trầm trọng, ông Nguyệt không những không nhận ra lỗi lầm của mình
mà vẫn tiếp tục chứng nào tật đấy. Chính vì vậy mà ông Nguyệt và bà Hảo đã sống
ly thân từ ngày 14/12/2014, Bà Hảo về sống tại nhà mẹ đẻ cho đến nay. Việc ông
Nguyệt và bà Hảo sống ly thân đã được cả ông Nguyệt, bà Hảo cũng như những
người có liên quan thừa nhận trong các bản tự khai, biên bản lấy lời khai.
Theo các lời khai của anh, em ơng Nguyệt thì bà Hảo là người phụ nữ ngoan
hiền, chịu thương, chịu khó, chăm chỉ làm ăn, vun vén hạnh phúc gia đình. Tuy
nhiên, cuộc sống hôn nhân không thể hạnh phúc nếu chỉ một chỉ một người vun
vén. Hơn nữa, việc ông Nguyệt chơi bời, không lo làm ăn, đánh đập, chửi bới vợ
con làm cho bà Hảo không thể sống chung với ông Nguyệt nữa do đó mà dẫn đến
việc ly thân.
Do vậy, có thể khẳng định rằng cả hai bên không thể tiếp tục sống chung,
cuộc sống hôn nhân của ông Nguyệt và bà Hảo hơn nhân lâm vào tình trạng mâu
thuẫn trầm trọng, mục đích của hơn nhân khơng đạt được. Do vậy, tơi kính đề nghị
Hội đồng xét xử căn cứ vào Khoản 1 Điều 56 Luật hơn nhân gia đình 2014 và
các chứng cứ tại hồ sơ cũng như tại phiên tịa hơm nay, xem xét chấp nhận u cầu
ly hơn của Ơng Nguyệt và Bà Hảo.
2. Về việc ni con chung
11
T ng h p bởi Hoatieu.vn - Hoatieu.vn - bởi Hoatieu.vn - Hoatieu.v
2.1.
Về việc nuôi dưỡng cháu Nhi
Trong q trình giải quyết vụ án, Ơng Nguyệt và Bà Hảo đã đạt được thỏa
thuận về việc Bà Hảo sẽ tiếp tục nuôi dưỡng cháu Nguyễn Thị Nhi sinh ngày
04/01/2001, là con chung của Ông Nguyệt và Bà Hảo trong thời kỳ hơn nhân, thể
hiện tại biên bản hịa giải ngày 12/07/2016.
Đồng thời, cháu Nhi cũng có đề nghị được ở với mẹ là bà Hoàng Thị Hảo
nếu bà Hảo và ông Nguyệt không sống chung với nhau nữa thông qua Đơn đề nghị
ngày 20/01/2016. Khả năng kinh tế cũng như các yếu tố khác của Bà Hảo có thể
đáp ứng tốt việc nuôi dạy cháu Nhi.
2.2. Về việc nuôi dưỡng cháu Đức Anh
Căn cứ theo khoản 2 Điều 81 Luật hơn nhân và gia đình 2014 thì nếu con từ
đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét được nguyện vọng của các con. Cháu Nguyễn
Đức Anh sinh ngày 13/06/2007, tính đến thời điểm hiện tại cháu Đức Anh đã trên
16 tuổi.
Thứ nhất, về nguyện vọng của cháu Đức Anh. Theo Đơn đề nghị ngày
22/01/2016 và Biên bản lấy lời khai ngày 05/07/2016 (có sự chứng kiến của bà
Nguyễn Thị Thoa là bà nội của cháu) thì nguyện vọng của cháu Đức Anh là cháu
muốn ở với mẹ nếu bố mẹ cháu ly hôn.
Thứ hai, về vấn đề tinh thần và tâm lý. Hiện nay cháu Đức Anh đã được 16
tuổi. Đây là độ tuổi dễ bị ảnh hưởng về tâm lý, đang trong giai đoạn phát triển nhận
thức và nhân cách; cháu rất cần sự chăm sóc, tình yêu thương của người mẹ. Trong
bối cảnh cha mẹ ly hôn, việc cháu được ở cùng với mẹ và Bà gái sẽ dễ dàng chia sẻ
tình cảm sẽ tốt hơn cho sự phát triển của cháu. Trong khi đó Ông Nguyệt thường
xuyên tụ tập ăn chơi, không chăm lo cho con cái, có những hành động bạo lực trong
suốt q trình hơn nhân như đánh đập, chửi bới vợ con. Khi Bà Hảo đến thăm cháu
Đức Anh thì Ơng Nguyệt đánh cả cháu. Với cách hành xử thô bạo như vậy cháu
Đức Anh rất dễ bị ảnh hưởng tâm sinh lý và khả năng phát triển bình thường của
cháu.
Thứ ba, về vấn đề kinh tế và khả năng nuôi dưỡng. Hiện nay, Bà Hảo có nơi
ở ổn định, Bà đang sống ở nhà mẹ đẻ, có cơng việc ổn định với mức lương khá,
cùng với đó là sự giúp đỡ của mẹ ruột Bà trong việc nuôi dạy các cháu, đưa đón
cháu đi học. Điều này thể hiện ở phần xét hỏi tại phiên tịa ngày hơm nay, các biên
bản lấy lời khai của Bà Hảo. Trong khi đó thu nhập của Ơng Nguyệt khơng ổn định
phụ thuộc vào chăn ni. Bà Hảo hồn tồn có đủ điều kiện để ni dưỡng cháu
Đức Anh tốt hơn Ơng Nguyệt.
Ngồi ra, trong thời gian qua khi cháu Đức Anh ở với bố, Ơng Nguyệt đã
khơng cho Bà Hảo gặp cháu, nếu Bà Hảo gặp thì Ơng Nguyệt sẽ đánh cháu. Điều
này chính quyền và bà con hàng xóm láng giềng đều biết và ông Đỗ Văn Tư - Cán
12
T ng h p bởi Hoatieu.vn - Hoatieu.vn - bởi Hoatieu.vn - Hoatieu.v
bộ tư pháp xã Thượng Đạt cũng đã xác nhận thực tế này thông qua biên bản xác
minh ngày 09/03/2016.
Đối với một đứa trẻ đang tuổi phát triển thì hành vi của ơng Nguyệt sẽ gây ra
những ảnh hưởng tới sự phát triển của cháu Anh. Mặt khác, hiện dù chỉ mới ly thân
nhưng ông Hảo cịn khơng cho cháu Đức Anh gặp mẹ, Nếu như Ơng Nguyệt được
giao ni cháu Đức Anh thì sau khi ly hơn, quyền được thăm nom, chăm sóc, ni
dưỡng, giáo dục cháu Đức Anh của Bà Hảo theo Khoản 2 Điều 83 Luật HNGĐ
2014 khơng được bảo đảm.
Chính vì những lẽ trên có thể thấy việc giao cả hai con chung là Cháu Nhi và
Đức Anh cho bà Hảo trực tiếp ni dưỡng chăm sóc sẽ giúp các cháu phát triển một
cách toàn diện và đầy đủ hơn, đảm bảo quyền lợi tốt nhất cho cả hai cháu và khơng
cần cấp dưỡng là hồn tồn phù hợp với các quy định pháp luật cũng như thực tế
hiện tại và mong muốn của cháu Đức Anh và cháu Nhi.
3. Về tài sản chung
Căn cứ vào tất cả các tài liệu có trong hồ sơ vụ án cũng như qua lời khai của
các bên trong q trình tố tụng, tơi xin khẳng định đối với yêu cầu chia tài sản
chung là đất và tài sản trên đất có số thửa 496 tờ bản đồ số 01 được hình thành trong
thời kỳ hơn nhân giữa ơng Nguyệt và bà Hảo là hồn tồn có căn cứ.
3.1. Thửa đất số 496 là tài sản chung trong thời kỳ hơn nhân của Ơng Nguyệt
và Bà Hảo
Vợ chồng Ông Nguyệt – Bà Hảo được ông Cang – bà Thoa cho
thửa đất số 496 để xây nhà và sinh sống lâu dài, công khai, ổn
định trên thửa đất này từ năm 1999.
Bà Hảo, Ông Nguyệt, các thành viên trong gia đình Ơng Nguyệt đều thống
nhất rằng nguồn gốc thửa đất này là của gia đình ông Nguyệt mua của UBND xã
Thượng Đạt. Ông Nguyệt Bà Hảo đã được bố mẹ chồng là bà Nguyễn Thị Thoa và
ơng Nguyễn Văn Cang cho vợ chồng Ơng Bà xây dựng nhà và cơng trình phụ để ra
ở riêng từ năm 1999 sau khi kết hôn. Theo bà Hảo trình bày thì gia đình ơng Nguyệt
trước đây đã tun bố cho vợ chồng ông bà nhưng không làm giấy tờ
Điều này cũng đã được thể hiện qua Biên bản lấy lời khai của ơng Ơng Đỗ
Văn Tỏ, Biên bản lấy lời khai của ông Nguyễn Văn Giới và một số thợ khác đã xây
nhà và cơng trình phụ cho hai vợ chồng năm 1999.
Thửa đất này đã được cấp GCNQSDĐ cho hai vợ chồng Bà Hảo
và Ông Nguyệt từ năm 2005 một cách hợp pháp, đúng thủ tục
pháp luật:
– Ngày 31/12/2005, UBND huyện Nam Sách tỉnh Hải Dương đã cấp cho ông
NguyễnVăn Nguyệt và bà Nguyễn Thị Hảo GCNQSDĐ đối với thửa đất số
496, tờ bản đồ số 1, diện tích 216m2 tại xã Thượng Đạt.
– Cơng văn ngày 10/6/2016 của Phịng Tài ngun và Mơi trường UBND TP.
Hải Dươngđã xác nhận về việc cấp GCNQSDĐ cho thửa số 496 nói trên cho
13
T ng h p bởi Hoatieu.vn - Hoatieu.vn - bởi Hoatieu.vn - Hoatieu.v
Ông Nguyệt và Bà Hảo trong khuôn khổ cấp đồng loạt cho cả 30 hộ dân
trong xã Thượng Đạt, bảo đảmđúng quy định của pháp luật và không chấp
nhận yêu cầu hủy GCNQSDĐ này của Ông Nguyệt, bà Thoa và ông Cang.
Trong suốt thời gian sinh sống, cũng như từ khi Ông Nguyệt Bà
Hảo được cấp GCN QSDĐ đến nay không phát sinh bất kỳ
tranh chấp, khiếu nại nào.
– Trong Công văn 10/6/2016 của Phịng Tài ngun và Mơi trường UBND TP.
HảiDương nêu rõ: ông Cang, bà Thoa đã biết việc Ông Nguyệt
Bà Hảo được cấp GCNQSDĐ nhưng tất cả đều khơng có ý kiến về việc
cấp GCNQSDĐ nêu trên; đồng thời các thành viên trong gia đình ơng Cang,
bà Thoa khơng ai có tranh chấp hay ý kiến phản đối gì.
– Tại buổi hòa giải ngày 19/5/2016, bà Thoa nêu rằng đã biết việc Ông Nguyệt
và Bà Hảođược cấp GCNQSĐ và bà Thoa và mọi người trong gia đình
khơng ai có ý kiến phản đối hay thắc mắc gì, khơng ai tranh chấp gì.
– Tại biên bản xác minh ngày 23/6/2016, ơng Bích cán bộ địa chính xã
Thượng Đạt xácnhận kể từ khi được cấp GCNQSDĐ đến nay Ông Nguyệt và
Bà Hảo sử dụng đất ổn định khơng có tranh chấp với các hộ giáp rƠng cũng
như với ơng Cang, bà Thoa và các thành viên khác trong gia đình Ơng
Nguyệt.
Trong thời gian sống trên thửa đất số 496, Bà Hảo góp cơng
cùng Ơng Nguyệt tơn tạo cho thửa đất để biến thửa đất từ đất
vùng trũng thành đất ở như hiện nay.
Lúc ban đầu thửa đất này là đất vùng trũng sâu (đất ao) mới chỉ được san lấp
được một phần để xây nhà và cơng trình phụ. Hai vợ chồng Bà Hảo và Ơng Nguyệt
hàng năm đã bỏ cơng sức và tiền ra tôn tạo mảnh đất mới được như hiện nay.
– Tại bản xác minh ngày 09/03/2016, ông Nguyễn Văn Bích, là cán bộ địa
chính xã Thượng Đạt đã xác nhận rằng thửa đất này trước đây là vùng trũng.
– Tại biên bản lấy lời khai ngày 09/03/2016, ông Đỗ Văn Tạo, là hàng xóm
của hai vợ chồng, đã nêu rõ tại thời điểm năm 2002 Bà Nguyệt và Ông Hảo
đã ở trên thửa đất được một thời gian và khi đó diện tích vùng trũng chiếm
khoảng ¾ thửa đất, ông Tạo đã giúp phun bùn bồi lắp và đến năm 2004 có
thấy hai vợ chồng tiếp tục đắp thêm cho thửa đất vùng trũng này.
Như vậy, các tài liệu và chứng cứ nêu trên cho thấy rõ ràng rằng bà Thoa và
ơng Cang đã giao lại tồn bộ thửa đất số 496 cho vợ chồng Bà Hảo và Ông Nguyệt
sau khi hai người kết hôn năm 1999. Hai vợ chồng đã xây dựng một nhà để ở trên
diện tích đất này. Bà Thoa, ơng Cang và các thành viên trong gia đình Ơng Nguyệt
đều biết việc xây dựng này và khơng ai có ý kiến hay phản đối.
Kể từ khi được cấp GCNQSDĐ năm 2005 đến khi có việc ly hơn của Bà Hảo
và Ơng Nguyệt đã hơn 10 năm, vợ chồng Bà Hảo và Ông Nguyệt đã sử dụng nhà,
14
T ng h p bởi Hoatieu.vn - Hoatieu.vn - bởi Hoatieu.vn - Hoatieu.v
đất liên tục, công khai, ổn định, gia đình bà Thoa, ơng Cang cũng khơng ai có khiếu
nại gì về việc cấp đất, xây nhà này. Điều đó thể hiện ý chí của gia đình bà Thoa, ông
Cang là đã cho vợ chồng Bà Hảo Ông Nguyệt diện tích đất nêu trên.
Trường hợp này, việc phân định thửa đất số 496 có thể được dẫn chiếu theo
Án lệ số 03/2016/AL: “Trường hợp cha mẹ đã cho vợ chồng người con một diện
tích đất và vợ chồng người con đã xây dựng, nhà kiên cố trên diện tích đất đó để
làm nơi ở, khi vợ chồng người con xây dựng nhà thì cha mẹ và những người khác
trong gia đình khơng có ý kiến phản đối gì; vợ chồng người con đã sử dụng nhà,
đất liên tục, công khai, ổn định và đã tiến hành việc kê khai đất, được cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất thì phải xác định vợ chồng người con đã được tặng
cho quyền sử dụng đất.”
Từ những căn cứ nêu trên có thể khẳng định vợ chồng Ơng Nguyệt – Bà Hảo
được coi là được tặng cho quyền sử dụng đất đối với thửa đất 496, tờ bản đồ số 01.
Theo Khoản 1 Điều 33 Luật HNGĐ 2014:
“Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng1. Tài sản chung của vợ chồng gồm
tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động,hoạt động sản xuất, kinh doÔng,
hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ
hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản
mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sảnkhác mà vợ
chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hơn là tài sản chung
của vợ chồng,trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho
riêng hoặc có được thơng qua giao dịch bằng tài sản riêng.”
Do đó căn cứ theo quy định tại Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014
quy định về tài sản chung của vợ chồng thì quyền sử dụng đất này là phần tài sản
chung của vợ chồng bà Hảo và ông Nguyệt.
3.2. Yêu cầu chia đôi thửa đất 496 của Bà Hảo là hợp pháp và hợp lý
Về cơng sức đóng góp, tơn tạo thửa đất, tại các Biên bản ghi lời khai của
Ông Quyết, Ông Cương, Ông Chuyển đều khẳng định thửa đất 496 khi mới mua về
là vùng trũng, Bà Hảo đã có cơng sức cùng chồng lấp đất để san phẳng mặt bằng
như hiện nay. Cùng với đó các lời khai cũng khẳng định Bà Hảo là người phụ nữ
tần tảo, lo toan, vun vén cho gia đình. Vì vậy có thể khẳng định tài sản trên hình
thành dựa trên cơng sức đóng góp của Bà Hảo trong thời kỳ hôn nhân.
Theo Khoản 2, 3 Điều 59 Luật HNGĐ 2014:
“Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn
1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải
quyết tài sảndo các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu
của vợ, chồng hoặc của haivợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản
2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60,61, 62, 63 và 64 của Luật này.
15
T ng h p bởi Hoatieu.vn - Hoatieu.vn - bởi Hoatieu.vn - Hoatieu.v
2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đơi nhưng có tính đến các yếu tố
sau đây:
a) Hồn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
b) Cơng sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển
khối tài sảnchung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động
có thu nhập;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doÔng và
nghề nghiệp đểcác bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia
được bằng hiệnvật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có
giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh tốn cho bên kia phần chênh
lệch.”
Vợ chồng Ông Nguyệt Bà Hảo khi kết hơn khơng có bất cứ thỏa thuận này
về chế độ tài sản của vợ chồng trong hôn nhân, cũng như không thể thỏa thuận được
việc phân chia tài sản thông qua hòa giải.
Như vậy đối với tài sản chung là thửa đất số 496, căn cứ theo quy định tại
Luật hơn nhân gia đình năm 2014, có tính đến các yếu tố hồn cảnh của gia đình và
của vợ, chồng, cơng sức đóng góp của vợ chồng trong việc tạo lập, duy trì, phát
triển tài sản chung, yêu cầu chia đôi thửa đất bằng hiện vật của Bà Hảo là hồn tồn
hợp pháp và hợp lý.
Từ những phân tích nêu trên, toàn bộ yêu cầu của Bà Hảo, cụ thể là:
i)
Ly hơn ƠngNguyễn Văn Nguyệt;
ii)
Ni 02 con chung và khơng u cầu Ơng Nguyệt cấp dưỡng;
iii)
Chia đơi tài sản chung là thửa đất số 496, tờ bản đồ số 01, diện tích
216m2, có địa chỉ tại xãThượng Đạt, huyện Nam Sách, tỉnh Hải
Dương bằng hiện vật là hoàn toàn hợp pháp và hợp lý.
Vì vậy, tơi kính đề nghị Hội đồng xét xử xem xét giải quyết và chấp nhận
toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn – Bà Nguyễn Thị Hảo.
Thưa Hội đồng xét xử, trên đây là phần trình bày quan điểm của tơi đối với
vụ án, kính mong Hội đồng xét xử xem xét, giải quyết nhằm bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của Nguyên đơn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Hội đồng xét xử, những người tham gia tố tụng và
tham gia phiên tòa đã chú ý lắng nghe ý kiến của tôi!
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 13 tháng 08 năm 2023
Luật sư
(đã ký)
16
T ng h p bởi Hoatieu.vn - Hoatieu.vn - bởi Hoatieu.vn - Hoatieu.v
YourName
B. NHẬN XÉT DIỄN ÁN
1. Nhận xét chung về phiên tòa
2. Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa
3. Các hội thẩm nhân dân
4. Thư ký phiên tòa
5. Đại diện Viện kiểm sát
6. Nguyên đơn
7. Bị đơn
8. Luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho nguyên đơn
9. Luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho bị đơn
10. Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan
17