Tải bản đầy đủ (.docx) (36 trang)

Báo cáo thực tập Tòa Án

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (0 B, 36 trang )

HỌC VIỆN TƯ PHÁP
KHOA ĐÀO TẠO CHUNG NGUỒN THẨM PHÁN, KIỂM SÁT VIÊN, LUẬT SƯ

HỒ SƠ BÁO CÁO THỰC TẬP
Lĩnh vực : TT1 – Kỹ năng nghề nghiệp của Thẩm phán

Họ và tên: Vũ Đức Thiên
Sinh ngày 10 tháng 11năm 1997
SBD 82 Lớp: K6.1B


Hà Nội, ngày…..tháng…..năm 2023

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

GIẤY TIẾP NHẬN HỌC VIÊN THỰC TẬP
VÀ PHÂN CÔNG NGƯỜI HƯỚNG DẪN THỰC TẬP

Tên cơ sở tiếp nhận thực tập: .......................................................................... …………
Giấy đăng ký hoạt động:...................................................................................................
Địa chỉ trụ sở:...................................................................................................................
Điện thoại:........................................................................................................................
Fax:....................................................................................................................................
Tiếp nhận học viên:
Lớp đào tạo chung nguồn thẩm phán, kiểm sát viên, luật sư khóa 6 - Học viện Tư pháp
đến thực tập Kỹ năng nghề nghiệp của Kiểm sát viên
kể từ ngày .... tháng .... năm ………… đến ngày ...... tháng .... năm …………………...
Tên cơ sở tiếp nhận thực tập phân công người hướng dẫn học viên thực tập như sau:
Họ và tên người hướng dẫn:.......................................................................................... ..
Chức vụ:………………………………………………………………………………..


Hải Dương, ngày ... tháng ... năm 2023
Cơ sở tiếp nhận thực tập
(Ký tên, đóng dấu)


HỌC VIỆN TƯ PHÁP
KHOA ĐÀO TẠO CHUNG NGUỒN
THẨM PHÁN, KIỂM SÁT VIÊN, LUẬT SƯ

NHẬT KÝ THỰC TẬP
Họ và tên: Vũ Đức Thiên
Số báo danh: 82
Lớp: K6.1B
Thời gian

Nội dung công việc

Địa điểm

14/6

Đến cơ quan xin thực tập và làm
Tòa án nhân
quen với các anh chị , cô chú đang dân thành phố
công tác tại đây
Hải Dương
Được cơ quan giới thiệu và giao
cho cán bộ hướng dẫn
Tìm hiểu nội quy , quy chế của Tịa
án

Tìm hiểu về cơ quan thực tập : cơ
cấu, nhiệm vụ, hoạt động
Làm quen cơng việc văn phịng :
photo, đánh máy , ….
Đánh photo một số văn bản được
giao

15/6

Nhận đọc hồ sơ vụ án “Trần Văn
Tiến – Tàng trữ trái phép chất ma
túy ”

Tòa án nhân
dân thành phố
Hải Dương

16/6

Trực phòng tiếp dân
Tiếp tục nghiên cứu hồ sơ ngày
15/6

Tòa án nhân
dân thành phố
Hải Dương

17/6

Cùng anh thư ký đi tống đạt tại trại

giam

Tòa án nhân
dân thành phố
Hải Dương

20/6

Nhận đọc hồ sơ Hơn nhân gia đình
– Ly hơn
Vụ án số 81/2023/TLST-HNGD

Tịa án nhân
dân thành phố
Hải Dương

Ghi chú


21/6

Đánh và photo 1 số văn bản được
giao
Đọc nốt hồ sơ ly hơn
Trực phịng tiếp dân
Giao lưu thể thao

Tịa án nhân
dân thành phố
Hải Dương


22/6

Hoàn thiện báo cáo thực tập

23/6

Tổng kết thời gian thực tập
Tòa án nhân
Giao lưu , liên hoan, chia tay và gửi dân thành phố
Hải Dương
lời cảm ơn tới đơn vị thực tập

Xác nhận của người hướng dẫn thực tập

(Ký và ghi rõ họ tên)


HỌC VIỆN TƯ PHÁP
KHOA ĐÀO TẠO CHUNG NGUỒN
THẨM PHÁN, KIỂM SÁT VIÊN, LUẬT SƯ

PHIẾU NHẬN XÉT KẾT QUẢ THỰC TẬP
(Phần dành cho người hướng dẫn thực tập)
Họ và tên người hướng dẫn:…………..…..………………………………………
Lĩnh vực: ................................................................................................................
Tại:..........................................................................................................................
Địa chỉ: ...................................................................................................................
Họ và tên học viên:.................................................................................................
Lớp ……. Khóa ………………….tổ chức tại…….……..………………………

Nhận xét của người hướng dẫn:
(Ghi rõ xác nhận tính chính xác về vụ, việc người thực tập đã tham gia, nhận xét quá
trình thực tập trong đó nêu rõ ưu, khuyết điểm, hạn chế về năng lực, trình độ chun
mơn, kỹ năng hành nghề, ý thức chấp hành kỷ luật, việc thực hiện quy định về thực tập
hành nghề)

1. Về năng lực, trình độ chuyên môn:
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
2. Về kỹ năng hành nghề và khả năng đáp ứng chất lượng công việc được giao:
...............................................................................................................................
3. Về ý thức tổ chức kỷ luật, ý thức tuân thủ pháp luật:
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
4. Về tư cách đạo đức, việc thực hiện Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp
của học viên thực tập:
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
Hải Dương, ngày ...... tháng ...... năm 2023
Người hướng dẫn thực tập
(Ký và ghi rõ họ tên)


KẾT QUẢ THỰC TẬP TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN TP HẢI DƯƠNG
I.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU HỒ SƠ

1. Tên vụ án
Trần Văn Tiến bị truy tố với tội “Tàng trữ trái phép chất ma tuý” được quy

định tại điểm c, khoản 1 Điều 249 Bộ luật hình sự.
2. Tóm tắt vụ án
Khoảng 22h00 ngày 17/11/2022, tại khu vực km58+900 QL5 hướng Hải
Phòng đi Hà Nội , thuộc P. Ái Quốc, TP.Hải Dương, tỉnh Hải Dương; Dội
CSĐT tội phạm về ma túy, Cơng an TP.Hải Dương kết hợp với trạm kiểm sốt
giao thơng ngã 3 hàng , thuộc phịng CSĐT, Cơng an tỉnh Hải Dương kiểm tra
phát hiện bắt quả tang Trần Văn Tiến, sinh năm : 16/3/1990. Nơi ĐKNKTT:
Thôn Trung, xã Đơng Sơn, huyện Đơng Hưng, tỉnh Thái Bình; Chỗ ở hiện tại:
Khơng cố định, có hành vi cất giấu trái phép 01 ( một ) gói giấy màu trắng có
chữ viết, bên trong có chứa chất bột dạng cục màu trắng. Tiến khia nhận là ma
túy Heroine, mục đích cất giấu để sử dụng . Ngồi ra, lực lượng Cơng an còn thu
giữ của Tiến 01 ( một ) bơm kim tiêm đã qua sử dụng
Vật chứng thu nhận : 01 ( một ) gói giấy màu trắng , bên trong có chứa
chất bột dạng cục màu trắng thu giữ của Trần Văn Tiến được niêm phong trong
phong bì giấy dán kín theo đúng quy định của pháp luật và có chữ kí của người
tham gia
Quyết định trưng cấu giám định số 420/QĐ-CQĐT
Kết luận giám định số 587/KL-KTHS : chất bột trong gói giấy màu trắng
được niêm phong là 0.448g ma túy, loại Heroine.
3. Kết quả nghiên cứu hồ sơ vụ án
Lý lịch bị cáo
- Họ và tên: Trần Văn Tiến
- Sinh năm: 1990
- HKTT: Thôn Trung- xã Đông Sơn, huyện Đơng Hưng, tỉnh Thái Bình
- Quốc tịch: Việt Nam
- Dân tộc: Kinh
- Tôn giáo: Không
- Nghề nghiệp: Lao động tự do
- Con ơng: Trần Văn Tốn
- Sinh năm: Đã chết

- Con bà: Lã Thị Dung
- Sinh năm: 1959
- Trú tại: Thôn Trung- xã Đông Sơn, huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình
- Gia đình có 02 anh em
- Anh trai : Trần Văn Kiên
- Sinh năm : 1986


- Tiền sự : không
- Tiến án : Bản án số 67/2015/HSST ngày 22/9/2015 của Tịa án nhân dân
huyện Đơng Hưng, tỉnh Thái Bình xử phạt Trần Văn Tiến 07 năm tù về tội :
Mua bán trái phép chất ma túy, chấp hành xong hình phạt tù ngày 03/3/2021
4. Nội dung vụ án
Vào khoảng 20h00’ ngày 17/11/2022,Trần Văn Tiến có gặp một người bạn
xã hội mới quen tên là Quyền (không rõ địa chỉ cụ thể) ở khi vực siêu thị Big C,
phường Nhị Châu, thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương. Quyền rủ Tiến đi
mua ma túy Heroine để cùng sử dụng, Tiến đồng ý, Sau đó, Tiến điều khiển xe
máy của Quyền( Tiến không nhớ đặc điểm và biển số xe) chở Quyền đến khu
vực đường tàu thuộc phường Quán Toan, quận Hồng Bàng, thành phố Hải
Phòng mục đích tìm mua ma túy Heroine để sử dụng. Tại đây, Tiến và Quyền
gặp một người đàn ông không quen biết và mua của người này 01 gói ma túy
Heroine với số tiền 500.000 đồng. Quyền là người trả tiền mua ma túy. Sau
đó,Quyền cầm gói ma túy đư cho Tiến, Tiến cất gói ma túy vào trong túi quần
bên trái phía trước đang mặc rồi điều khiển xe máy chở Quyền về thành phố Hải
Dương. Trên đường về đến khu vực vắng người( Tiến không biết địa chỉ cụ thể),
dừng xe và lấy gói ma túy Heroine ra và cùng Quyền sư dụng một ít bằng cách
cho ma túy và bơm kim tiêm đã chuẩn bị trước đó và tiêm trực tiếp vào trong cơ
thể. Số ma túy còn lại Tiến cất vào trong túi quần. Sau đó Quyền điều khiển xe
máy chở Tiến về thành phố Hỉa Dương. Đến khoảng 22 giờ 00’ cùng ngày, Khi
Quyền và Tiến đi đến khu vực KM 58+900 quốc lộ 5A ( hướng Hải Phịng đi Hà

Nội) , phường Quốc, thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương thì bị Tổ cơng
tác Dội CSĐT tội phạm về ma túy Công an thành phố Hải Dương kết hợp Trạm
kiểm sốt giao thơng ngã ba hàng Công an tỉnh Hải Dương trong khi làm nhiệm
vụ kiểm tra, Tiến vừa xuống xe thì Quyền tăng ga bỏ chạy. Thấy vậy, Tiến lấy
trong túi quần bên trái đang mặc 01 gói giấy màu trắng có chữ viết, có kích
thước khoảng( 1x2 )cm, bên trong chứa chất bột dạng cục màu trắng, vứt xuống
dưới đất ngay sát chân Tiến, Tiến khai nhận là Heroine và 01 bơm kim tiêm ( đã
qua sử dụng). Tổ công tác đã thu giữ 01 gói giấy màu trắng có chữ viết, có kích
thước khoảng( 1x2 )cm, bên trong chứa chất bột dạng cục màu trắng và 01 bơm
kim tiêm trước sự chứng kiến của anh Trần Thế Nội và anh Nguyễn Lê Thắng.
Tại Kết luận giám định số 587/KL-KTHS ngày 20/11/2022 của Phịng kỹ
thuật hình sự- Cơng an tỉnh Hải Dương kết luận:
Chất bột dạng cục màu trắng được niêm phong trong phong bì, ghi thu của
Trần Văn Tiến, gửi đến giám định, khối lượng là:0,448g là ma túy, loại Heroine.
Heroine nằm trong danh mục I, Mục IA STT:09, Nghị định số 57/2022/NĐ-CP
ngày 25/8/2022 của Chính phủ.
Sau khi giám định hồn lại mẫu vật là 0,405gam Heroine


Tại Biên bản xét nghiệm phát hiện chất ma túy trong nước tiểu đối với
chất ma túy trong nước tiểu đối với Trần Văn Tiến, bằng thanh thử DURG Test,
kết quả: Tiến dương tính với heroine.
Tại bản cáo trạng số 26/ CT-VKSTPHD ngày 17-02-2023, Viện kiểm sát
nhân dân thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương truy tố Trần Văn Tiến về tội “
Tàng trữ trái phép chất ma túy” theo quy định tại điểm c khoản 1 Diều 249 của
Bộ luật Hình sự.
Tại phiên tịa: Bị cáo Trần Văn Tiến khai nhận hành vi phạm tội của
mình. Bị cáo khơng có ý kiến hay khiếu nại về Kết luận giám định của Phịng kỹ
thuật hình sự -Cơng an tỉnh Hải Dương. Xác định Viện kiểm sát nhân dân thành
phố Hỉa Dương truy tố bị cáo về tội “Tàng trữ trái phép chất ma túy” theo quy

định tại điểm c khoản 1 Diều 249 của Bộ luật Hình sự là đúng.
Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Hải Dương:
Giữ nguyên quyết định truy tố với bị cáo và đề nghị Hội đồng xét xử:
Tuyên bộ: bị cáo Trần Văn Tiến phạm tội “ Tàng trữ trái phép chất ma
túy” .
Về hình phạt chính: Áp dụng điểm c khoản 1 Diều 38 của Bộ luật Hình
sự; xử phạt: bị cáo Trần Văn Tiến từ 17 tháng đến 20 tháng tù, thời hạn tù tính
từ ngày bắt tạm giữ 17-11-2022. Về hình phạt bổ sung: Khơng áp dụng. Về xử
lý vật chứng: Áp dụng điểm c khoản 1 Điều 47 Bộ luật Hình sự; điểm a,c khoản
2 Điều 106 Bộ luật tố tụng hình sự. Tịch thu, tiêu hủy 0,405gam Heroine, 01
mảnh giấy màu trắng có chữ viết, 01 bơm kim tiêm ( đã qua sử dụng) và 01 vỏ
phong bì hồn niêm phong mẫu vật gửi đến giám định. Về án phí: Bị cáo Trần
Văn Tiến phải chịu 200.000 đồng án phí hình sự sơ thẩm.
Bị cáo Trần Văn Tiến khơng có ý kiến tranh luận gì đối với luận tội của
Kiểm sát viên và nói lời sau cùng đề nghị Hội đồng xét xử xem xét cho bị cáo
hưởng mức án thấp nhất .
5. Quá trình truy tố vụ án
- Sự kiện phạm tội xảy ra: Vào lúc 22h00 ngày 17/11/2022, tại khu vực KM
58+900 quốc lộ 5A ( hướng Hải Phòng đi Hà Nội) , phường Aí Quốc, thành phố
Hải Dương, tỉnh Hải Dương
- Quyết định khởi tố vụ án: số 181/QĐ-CQĐT của Cơ quan CSĐT thành phố
Hải Dương
- Quyết định khởi tố bị can: số 366/QĐ-KSĐT của Viện kiểm sát nhân dân
Thành phố Hải Dương
- Cáo trạng truy tố bị can: số 31/CT-VKSNDTPHD của VKSND Thành phố
Hải Dương
- Quyết định đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm : số 26/2023/QĐXXST-HS
II.

Dự thảo kế hoạch xét hỏi



TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI DƯƠNG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
ĐỀ CƯƠNG XÉT HỎI CỦA THẨM PHÁN TẠI PHIÊN TỒ HÌNH SỰ
Đối với vụ án: Trần Văn Tiến phạm tội “Tàng trữ trái phép chất ma tuý”
theo điểm c khoản 1 Điều 249 BLHS.
Những nội dung cần xét hỏi

- Bị cáo Trần Văn Tiến đã nghe rõ bản Cáo trạng mà
vị đại diện VKS vừa tuyên bố chưa?
- Nội dung của bản Cáo trạng vừa rồi có giống với nội
dung của bản Cáo trạng mà bị cáo đã nhận được trước
đó khơng?
- Bị cáo nhận được Cáo trạng và QĐ đưa vụ án ra xét
xử từ khi nào?
- Nhận được bao nhiêu ngày đến ngày xét xử?
- Hiện nay, bị cáo đang làm gì, ở đâu và có thu nhập
không?
- Bị cáo nêu rõ nhân thân của bị cáo? Gia đình có bao
nhiêu người?
- Ai là người lao động chính trong gia đình? Các con
của bị cáo hiện nay bao nhiêu tuổi?
- Số ma tuý mà bị cáo bị cơng an thu giữ có nguồn gốc
từ đâu?
- Bị cáo mua loại gì? Số lượng bao nhiêu? Giá bao
nhiêu?
- Bị cáo lấy tiền ở đâu để mua ma tuý? Bị cáo mua ma
tuý của ai?

- Mua xong bị cáo sử dụng để làm gì? Cất giữ ở đâu?

III.

Bản án sơ thẩm

Đã xét hỏi/chưa
xét hỏi


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Bản án số: 37/2021/HS-ST
Ngày: 04/3/2021
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI DƯƠNG, TỈNH HẢI DƯƠNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Thu
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Nguyễn Minh Tân
Bà Phạm Thị Lan
- Thư ký ghi biên bản phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Thanh Hà – Thư ký Tòa án
nhân dân thành phố Hải Dương
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Hải Dương tham gia phiên tòa:
Bà Đặng Thị Thủy - Kiểm sát viên
Ngày 14 tháng 3 năm 2023 tại Trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Hải
Dương, tỉnh Hải Dương xét xử sơ thẩm cơng khai vụ án hình sự sơ thẩm thụ lý
số: 26/2023/HSST ngày 17/02/2023 theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số
26/2023/QĐXXSTHS ngày 02/3/2023 đối với bị cáo:

Trần Văn Tiến, sinh năm: 1990;
Nơi cư trú: Thôn Trung- xã Đông Sơn, huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình
Dân tộc: Kinh; Tơn giáo: Khơng; Quốc tịch: Việt Nam;
Nghề nghiệp:Lao động tự do; Trình độ văn hóa: 12/12;
Con ông: Trần Văn Toán ( Đã chết ); Con bà: Lã Thị Dung sinh năm
1959; Vợ con : chưa có
Tiền sự: Không.


Tiền án: Bản án số 67/2015/HSST ngày 22/9/2015 của Tòa án nhân dân
huyện Đơng Hưng, tỉnh Thái Bình xử phạt Trần Văn Tiến 07 năm tù về tội :
Mua bán trái phép chất ma túy, chấp hành xong hình phạt tù ngày 03/3/2021
Nhân thân : Quyết định số ngày 06/8/2009 của Cơng an huyện Đơng
Hưng, tỉnh Thái Bình xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng trái phép
chất ma túy, mức phạt : 200.000 đồng, đã nộp tiền ngày 11/3/2009
- Người làm chứng : Anh Trần Thế Nội và anh Nguyễn Lê Thắng ; Đều
vắng mặt
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo tài liệu trong hồ sơ vụ án và diễn biến tại phiên tịa, nội dung
vụ án được tóm tắt như sau :
Vào khoảng 20h00’ ngày 17/11/2022,Trần Văn Tiến có gặp một
người bạn xã hội mới quen tên là Quyền (không rõ địa chỉ cụ thể) ở khi
vực siêu thị Big C, phường Nhị Châu, thành phố Hải Dương, tỉnh Hải
Dương. Quyền rủ Tiến đi mua ma túy Heroine để cùng sử dụng, Tiến
đồng ý, Sau đó, Tiến điều khiển xe máy của Quyền( Tiến không nhớ đặc
điểm và biển số xe) chở Quyền đến khu vực đường tàu thuộc phường
Quán Toan, quận Hồng Bàng, thành phố Hải Phòng mục đích tìm mua ma
túy Heroine để sử dụng. Tại đây, Tiến và Quyền gặp một người đàn ông
không quen biết và mua của người này 01 gói ma túy Heroine với số tiền
500.000 đồng. Quyền là người trả tiền mua ma túy. Sau đó,Quyền cầm

gói ma túy đư cho Tiến, Tiến cất gói ma túy vào trong túi quần bên trái
phía trước đang mặc rồi điều khiển xe máy chở Quyền về thành phố Hải
Dương. Trên đường về đến khu vực vắng người( Tiến không biết địa chỉ
cụ thể), dừng xe và lấy gói ma túy Heroine ra và cùng Quyền sư dụng một
ít bằng cách cho ma túy và bơm kim tiêm đã chuẩn bị trước đó và tiêm
trực tiếp vào trong cơ thể. Số ma túy còn lại Tiến cất vào trong túi quần.
Sau đó Quyền điều khiển xe máy chở Tiến về thành phố Hỉa Dương. Đến
khoảng 22 giờ 00’ cùng ngày, Khi Quyền và Tiến đi đến khu vực KM
58+900 quốc lộ 5A ( hướng Hải Phịng đi Hà Nội) , phường Quốc,
thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương thì bị Tổ cơng tác Dội CSĐT tội
phạm về ma túy Công an thành phố Hải Dương kết hợp Trạm kiểm sốt
giao thơng ngã ba hàng Công an tỉnh Hải Dương trong khi làm nhiệm vụ
kiểm tra, Tiến vừa xuống xe thì Quyền tăng ga bỏ chạy. Thấy vậy, Tiến
lấy trong túi quần bên trái đang mặc 01 gói giấy màu trắng có chữ viết, có
kích thước khoảng( 1x2 )cm, bên trong chứa chất bột dạng cục màu trắng,
vứt xuống dưới đất ngay sát chân Tiến, Tiến khai nhận là Heroine và 01


bơm kim tiêm ( đã qua sử dụng). Tổ công tác đã thu giữ 01 gói giấy màu
trắng có chữ viết, có kích thước khoảng( 1x2 )cm, bên trong chứa chất bột
dạng cục màu trắng và 01 bơm kim tiêm trước sự chứng kiến của anh
Trần Thế Nội và anh Nguyễn Lê Thắng.
Tại Kết luận giám định số 587/KL-KTHS ngày 20/11/2022 của
Phịng kỹ thuật hình sự- Cơng an tỉnh Hải Dương kết luận:
Chất bột dạng cục màu trắng được niêm phong trong phong bì, ghi
thu của Trần Văn Tiến, gửi đến giám định, khối lượng là:0,448g là ma
túy, loại Heroine.
Heroine nằm trong danh mục I, Mục IA STT:09, Nghị định số
57/2022/NĐ-CP ngày 25/8/2022 của Chính phủ.
Sau khi giám định hồn lại mẫu vật là 0,405gam Heroine

Tại Biên bản xét nghiệm phát hiện chất ma túy trong nước tiểu đối
với chất ma túy trong nước tiểu đối với Trần Văn Tiến, bằng thanh thử
DURG Test, kết quả: Tiến dương tính với heroine.
Tại bản cáo trạng số 26/ CT-VKSTPHD ngày 17-02-2023, Viện
kiểm sát nhân dân thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương truy tố Trần
Văn Tiến về tội “ Tàng trữ trái phép chất ma túy” theo quy định tại điểm c
khoản 1 Điều 249 của Bộ luật Hình sự.
Tại phiên tịa: Bị cáo Trần Văn Tiến khai nhận hành vi phạm tội
của mình. Bị cáo khơng có ý kiến hay khiếu nại về Kết luận giám định
của Phịng kỹ thuật hình sự -Công an tỉnh Hải Dương. Xác định Viện
kiểm sát nhân dân thành phố Hải Dương truy tố bị cáo về tội “Tàng trữ
trái phép chất ma túy” theo quy định tại điểm c khoản 1 Diều 249 của Bộ
luật Hình sự là đúng.
Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Hải
Dương: Giữ nguyên quyết định truy tố với bị cáo và đề nghị Hội đồng xét
xử:
Tuyên bộ: bị cáo Trần Văn Tiến phạm tội “ Tàng trữ trái phép chất
ma túy” .
Về hình phạt chính: Áp dụng điểm c khoản 1 Diều 38 của Bộ luật
Hình sự; xử phạt: bị cáo Trần Văn Tiến từ 17 tháng đến 20 tháng tù, thời
hạn tù tính từ ngày bắt tạm giữ 17-11-2022. Về hình phạt bổ sung: Không
áp dụng. Về xử lý vật chứng: Áp dụng điểm c khoản 1 Điều 47 Bộ luật


Hình sự; điểm a,c khoản 2 Điều 106 Bộ luật tố tụng hình sự. Tịch thu, tiêu
hủy 0,405gam Heroine, 01 mảnh giấy màu trắng có chữ viết, 01 bơm kim
tiêm ( đã qua sử dụng) và 01 vỏ phong bì hoàn niêm phong mẫu vật gửi
đến giám định. Về án phí: Bị cáo Trần Văn Tiến phải chịu 200.000 đồng
án phí hình sự sơ thẩm.


NHẬN ĐỊNH CỦA TỊA ÁN:
Trên cơ sở nội dung vụ án, căn cứ vào các tài liệu trong hồ sơ vụ án
đã được tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định như sau:
[1] Về hành vi, Quyết định tố tụng của Cơ quan điều tra Công an
thành phố Hải Dương, Điều tra viên, Viện kiểm sát nhân dân thành phố
Hải Dương, Kiểm sát viên trong quá trình điều tra, truy tố đã thực hiện
đúng về thẩm quyền, trình tự, thủ tục quy định của Bộ luật Tố tụng hình
sự. Quá trình điều tra và tại phiên tịa bị cáo khơng có ý kiến hoặc khiếu
nại về hành vi, quyết định của Cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành
tố tụng. Do đó, các hành vi, quyết định tổ tụng của Cơ quan tiến hành tố
tụng, người tiến hành tố tụng đã thực hiện đều hợp pháp.
[2] Lời khai nhận tội của bị cáo tại phiên tòa phù hợp với lời khai
của bị cáo tại Cơ quan điều tra, phù hợp với lời khai của người làm
chứng, phù hợp với biên bản bắt người phạm tội quả tang, biên bản tạm
giữ đồ vật tài liệu, phù hợp với bản kết luận giám định trong hồ sơ vụ án
Những chứng cứ trên đầy đủ cơ sở xác định: Khoảng 5 giờ 30 phút
ngày 10/11/2020, tại khu vực quán ăn Kiot D1 thuộc phường Mỹ Đình 2,
quận Nam Từ Liêm, Hà Nội, Lị Văn Kim có hành vi tàng trữ trái phép
0.246gam Heroine mục đích để sử dụng, thì bị Tổ cơng tác Cơng an
phường Mỹ Đình Nam Từ Liêm, Hà Nội bắt quả tang. Hành vi của Lò
Văn Kim đã phạm vào tội Tàng trữ trái phép chất ma – theo quy định tại
điểm c khoản 1 Điều 249 của Bộ luật hình sự.
Trần Văn Tiến là người có đủ năng lực trách nhiệm dân sự, nhận
thức được Heronie là chất ma túy gây nghiện có tác hại khơng chỉ cho
súc khỏe của con người mà còn là nguyên nhân phát sinh các loại tội
phạm khác trong xã hội, việc vị cáo Trần Văn Tiến đã có hành vi cất giấu,
tàng trữ trái phép 0,448gam Heronie với mục đích sử dụng cho bản thân
là vi phạm pháp luật nhưng vẫn cố ý thực hiện. Với khối lượng và hành vi
của bị cáo đã đủ yếu tố cấu thành tội “ Tàng trữ trái phép chất ma túy”



theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 249 của Bộ luật hình sự. Do đó,
xác định Viện kiểm sát nhân dân thành phố Hải Dương, tỉnh Hỉa Dương
truy tố đối với bị cáo Trần Văn Tiến về tội danh và điều luật nêu trên là có
căn cứ, đúng người, đúng tội, đúng pháp luật.
Hành vi phạm tội của bị cáo Trần Văn Tiến là nguy hiểm cho xã
hội, hành vi đó đã xâm phạm chính sách độc quyền về quản lí chất ma túy
của Nhà nước, gây ảnh hưởng xấu đến an ninh trật tự tại địa phương và
xã hội nên cần thiết phải xử lí bị cáo bằng pháp luật hình sự.
[3] Xem xét về nhân thân, tình tiêt tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm
hình sự thì thấy: Về nhân thân: Trần Văn Tiến là người có nhân thân xấu.
Về tình tiết tăng nặng: Bị cáo Trần Văn Tiến bị kết án về tội “ Mua bán
trái phép chất ma túy” chưa được xóa án lại thực hiện hành vi phạm tội
do cố ý nên phải chịu tình tiết tăng nặng “ Tái phạm” quy định tại điểm h
khoản 1 Điều 52 của Bộ luật Hình sự. Về tình tiết giảm nhẹ: Qúa trình
điều tra và tại phiên tòa, bị cáo Trần Văn Tiến thành khẩn khai nhận hành
vi phạm tội của mình nên được áp dụng tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm
hình sự quy định tại điểm s khoản 1 Điều 51 của Bộ luật hình sự.
Xét tính chất , mức độ hành vi phạm tội, nhân dân của bị cao cần
thiết xử phạt bị cáo mức hình phạt nghiêm mới có đủ tác dụng răn đe,
giáo dục và phòng ngừa chung trong xã hội.
[4] Về hình phạt bổ sung: Bị cáo Trần Văn Tiến tàng trữ ma túy số
lượng ít, với mục đích sử dụng cho bản thân nên khơng áp dụng hình phạt
bổ sung là phạt tiền đới với bị cáo
[5] Về xử lý vật chứng: Đối với 0,448gam Heroine thu giữ của
Trần Văn Tiến. Sau khi giám định, Phịng kỹ thuật hình sự- Cơng an tỉnh
Hỉa Dương hồn lại mẫu vật 0,504gam Heronie,đây là vật thuộc loại Nhà
nước cấm lưu hành, tàng trữ và 01 mảnh giấy màu trắng,có chữ viết, 01
bơm kim tiêm( đã qua sử dụng) và 01 vỏ phong bì hồn niêm phong mẫu
vật gửi đến giám định khơng có giá trị sử dụng nên cần tịch thu tiêu hủy

theo quy định củ pháp luật.
[6] Về án phí: Bị cáo Trần Văn Tiến bị kết án nên phải chịu án phí
hình sự sơ thẩm theo quy định tại Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14
ngày 30-12-2016 của Quốc Hội.


[7] Về các vấn đề khác : Đối với người bán trái phép chất ma túy
cho Trần Văn Tiến không rõ họ, tên, địa chỉ nên khơng có căn cứ xử lý
phù hợp.
Đối với đối tượng tên Quyền ( theo Tiến khai ) là người đi mua và
cùng Tiến sử dụng ma túy vào ngày 17/11/2022; kết quả điều tra khơng
làm rõ được tên tuổi, địa chỉ nên khơng có căn cứ xử lý
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ điểm c khoản 1 Điều 249; điểm s khoản 1 Điều 51; điểm h
khoản 1 Điều 52; khoản 1 Điều 38 của Bộ luật Hình sự;
Căn cứ điểm c khoản 1 Điều 47 của Bộ luật Hình sự; điểm a,c
khoản 2 Điều 106; khoản 2 Điều 136; Điều 331, Điều 333 của Bbooj luật
Tố tụng hình sự; Luật phí và lệ phí số 97/2015/QH13 ngày 25/11/2015;
Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của QH quy định
về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa
án
1. Về tội danh: Tuyên bố bị cáo Trần Văn Tiến phạm tội “Tàng trữ
trái phép chất ma túy”
2. Về trách nhiệm hình sự:
- Hình phạt chính : Xử phạt bị cáo Trần Văn Tiến 18 tháng tù, thời hạn
chấp hành hình phạt tù tính từ ngày bắt tạm giam 17/11/2022
- Hình phạt bổ sung : Khơng áp dụng
3. Về xử lý vật chứng
Tịch thu tiêu hủy số ma túy, 01 mảnh giấy màu trắng có chữ viết,

01 bơm kim tiêm đã qua sử dụng và 01 vỏ phong bì hồn niêm
phong số 587/KLGD-PC09 của Phịng ký thuật hình sự- Cơng an
Tỉnh Hải Dương
4. Về án phí: Bị cáo Trần Văn Tiến phải chịu 200.000đ án phí hình
sự sơ thẩm
5. Về quyền kháng cáo: Bị cáo Trần Văn Tiến được quyền kháng
cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm \
HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM


NHẬN XÉT KỸ NĂNG CỦA THẨM PHÁN TẠI PHIÊN TOÀ
( Trong một sớ phiên tịa thực tế đã được tham gia )
1. Về tác phong và trang phục
Thẩm phán đã thể hiện tốt thái độ, tác phong chuẩn mực thông qua ngôn
ngữ, cử chỉ, hành vi để tạo niềm tin cho những người tham gia tố tụng tại phiên
toà. Thẩm phán có thái độ làm việc nghiêm túc thực hiện đúng vai trị là Chủ toạ
phiên tồ, là người điều khiển phiên tồ, duy trì trật tự và tính thượng tôn của
pháp luật cũng như sự tôn nghiêm của quá trì xét xử.
2. Về kỹ năng tiến hành phần thủ tục bắt đầu phiên toà
Bước đầu tiên khi tiến hành thủ tục bắt đầu phiên toà được thực hiện bằng
việc khai mạc phiên tồ. Việc khai mạc phiên tồ có ý nghĩa vơ cùng lớn và
quan trọng, bởi nó tác động sâu sắc đến tâm lý của những người tham gia tố
tụng tại phiên toà. Thẩm phán đã điều hành vô cùng linh hoạt khi vừa thể hiện
được sự cứng rắn và mềm mỏng, góp phần dẫn đến khuynh hướng về nhận thức
của những người tham gia tố tụng là tin tưởng vào bản án, quyết định của Toà
án.
Thẩm phán đã thực hiện đúng và đủ tất cả các bước trong phần thủ tục bắt
đầu phiên toà. Thẩm phán đã có sự linh động và giải quyết ổn thoả mọi yêu cầu
của phía bị cáo và luật sư bảo vệ khi yêu cầu thay đổi người tiến hành tố tụng.
3. Về kỹ năng xét hỏi

Thẩm phán đã có sự điều hành phần xét hỏi đúng tuần tự theo quy định
của pháp luật tố tụng. Thẩm phán đã đặt ra được những câu hỏi đúng, đủ, ngắn
gọn, đi thẳng vào trọng tâm vấn đề, không lan man hời hợt và tập trung làm sáng
tỏ những vấn đề còn khúc mắc.
Thẩm phán với vai trị Chủ toạ phiên tồ đã có những kiến nghị nhằm can
ngăn kịp thời đối với nhưng câu hỏi mang tính chất mớm cung từ phía Luật sư
bào chữa cho bị cáo những như những câu hỏi mang tính buộc tội, có tính chất
quy chụp từ phía vị đại diện Viện kiểm sát. Thẩm phán đã hạn chế được việc các
bên tham gia tố tụng đặt ra những câu hỏi có nội dung vấn đề bị trùng lặp nhau,
lan man gây mất thời gian của phiên toà. Thẩm phán cũng đã duy trì tốt trật tự
của phiên tồ trong phần xét hỏi và sự công bằng của pháp luật.
4. Về kỹ năng của thẩm phán trong phần tranh luận


Thẩm phán đã có sự điều khiển trình tự phát biểu khi tranh luận tại phiên
toà vừa đúng tuần tự theo quy định của pháp luật tố tụng vừa có sự linh hoạt
trong phần đối đáp để các bên tham gia phiên tồ được thể hiện hết quan điểm
của mình. Thẩm phán đã lắng nghe, ghi chép đầy đủ, chính xác những nội dung
luận tội thể hiện quan điểm giải quyết vụ án của VKS và những luận cứ bào
chữa của luật sư, bị cáo để làm căn cứ cho việc lập, quyết định bản án.
Thẩm phán đã thể hiện rõ sự cơng tâm trong q trình điều hành của mình
khi để cho người bào chữa của bị cáo được trình bày hết những quan điểm bào
chữa, những vẫn thực hiện việc nhắc nhở, cắt những nội dung không liên quan
hoặc trùng lặp.
5. Đối với quyết định về hình phạt
Thẩm phán và các thành viên trọng HĐXX đã căn cứ vào các quy định
của BLHS, tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội,
nhân thân người phạm tội, các tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng trách nhiệm hình sự
đối với bị cáo để quyết định mức hình phạt phù hợp, cũng như thể hiện được sự
khoan hồng của pháp luật. Đảm bảo cho công lý được thực thi và trật tự an toàn

xã hội được thiết lập. Đối với hình phạt bổ sung là hình phạt tiền, Thẩm phán
cũng đã căn cứ thêm vào tình hình tài sản, khả năng thi hành của người phạm tội
để đưa ra mức hình phạt hợp lý.
* TỔNG QUAN: Thẩm phán đã thực hiện đúng, đầy đủ chức năng và nhiệm vụ
của mình trong phiên tồ, khơng có sự vi phạm tố tụng xảy ra.
BÀI HỌC KINH NGHIỆM
1. Giai đoạn chuẩn bị xét xử
Thẩm phán cần xác minh, thu thập, bổ sung chứng cứ và các hoạt động
xác minh, thu thập, bổ sung chứng cứ do Toà án thực hiện. Nếu trong trường
hợp nhận thấy chứng cứ chưa đủ thì cần có u cầu ngay với VKS đã truy tố bổ
sung tài liệu, chứng cứ.
Thẩm phán cũng cần nghiêm túc, tập trung, nhanh nhẹn giải quyết những
yêu cầu như yêu cầu về việc cung cấp, bổ sung chứng cứ; triệu tập người làm
chứng, người tham gia tố tụng khác hoặc người có thẩm quyền tiến hành tố tụng
đến phiên toà; đề nghị huỷ bỏ, thay đổi biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng
chế; đề nghị xét xử công khai hay xét xử kín. Sau đó, dù chấp nhận hay khơng
chấp nhận những u cầu, đề nghị trên thì Thẩm phán vẫn phải thông báo cho đã
yêu cầu, đề nghị được biết.


Khi nhận được hồ sơ từ phía VKS, Thẩm phán được phân công cần
nghiên cứu kĩ hồ sơ, bằng cách nghiên cứu toàn diện, đầy đủ các tài liệu chứng
cứ của vụ án, nghiên cứu theo một trình tự hợp lý, ghi chép kết quả nghiên cứu
để phục vụ cho công việc chuẩn bị xét xử khác. Thông qua việc nghiên cứu hồ
sơ vụ án, trong giai đoạn này Thẩm phán cần phải ra một trong các quyết định:
Đưa vụ án ra xét xử; Trả hồ sơ để yêu cầu điều tra bổ sung; Tạm đình chỉ vụ án
hoặc đình chỉ vụ án.
2. Giai đoạn xét xử tại phiên toà
Thẩm phán cần trực tiếp xác định những tình tiết của vụ án, kiểm tra, xem
xét một cách đầy đủ, khách quan mọi chứng cứ, bao gồm những tình tiết và

chứng cứ về việc: Định tội, định khung hình phạt; tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ
trách nhiệm hình sự và những tình tiết về nhân thân bị cáo; thiệt hại và việc bồi
thường thiệt hại do hành vi phạm tội gây ra mà không chỉ căn cứ vào hồ sơ vụ
án. Việc xét xử phải được tiến hành bằng cách hỏi và nghe ý kiến của bị cáo,
người bị hại, đương sự, người liên quan,…để đảm bảo đầy đủ quyền và lợi ích
hợp pháp của những người này cũng như để xác định chính xác và đầy đủ nội
dung vụ án. Trong q trình xét xử tại phiên tồ Thẩm phán cần đảm bảo thực
hiện đúng và đầy đủ các thủ tục tố tụng và đưa ra những nhận định, lập luận
đúng đắn, xét xử đúng người đúng tội.
3. Về mặt tố tụng cần lưu ý
- Cần xem xét sự có mặt, vắng mặt của những người được triệu tập, xem
xét lý do vắng mặt cũng như vai trò, sự cần thiết của những người này trong quá
trình xét xử vụ án để đưa ra quyết định tiếp tục xét xử hay hỗn phiên tồ, có
hay khơng có cơng bố lời khai.
- Xem xét các yêu cầu, nguyện vọng của những người tham gia phiên toà
về việc thay đổi thành phần những người tiến hành tố tụng. Nếu u cầu đó
khơng hợp pháp, hợp tình hợp lý thì Thẩm phán cần giải thích rõ cho người u
cầu lý do khơng chấp nhận.
- Giải thích rõ quyền và nghĩa vụ của các bên khi tham gia tố tụng.
- Duy trì điều khiển Phiên tồ diễn ra theo đúng trình tự thủ tục tố tụng.
- Khi cần thiết có thể xem xét đến việc hỗn phiên tồ hoặc nghị án kéo
dài.
4. Về mặt nội dung cần lưu ý


- Thẩm phán cần xem xét kỹ lưỡng những tài liệu, chứng cứ được bổ sung
ngay tại phiên toà hay những tình tiết mới làm thay đổi bản chất của vụ án.
- Thẩm phán phải giữ nguyên tắc xét xử công minh, đúng người đúng tội,
tuyệt đối không để bỏ lọt tội phạm những như thể hiện rõ sự minh bạch, công
bằng trong phán quyết.

- Nghiên cứu, lắng nghe, ghi chép cụ thể những lập luận và quan điểm của
các bên từ đó đưa ra những đánh giá tổng quan về vụ việc trên cơ sở độc lập,
không bị chi phối bởi bất kỳ yếu tố ngoại cảnh nào.


BẢN NHẬN XÉT, THU HOẠCH NGHỀ NGHIỆP CỦA THẨM PHÁN
Sứ mệnh của TAND được xác định là bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con
người, quyền công dân và người thực thi nhiệm vụ cốt lõi chính là các Thẩm
phán. Thẩm phán trong hệ thống TAND phải là người có đủ điều kiện và tiêu
chuẩn theo quy định của Luật Tổ chức Toà án nhân dân được Chủ tịch nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam bổ nhiệm để thực hiện nhiệm vụ xét xử.
Tuy nhiên, Thẩm phán hiện nay đã và đang chịu rất nhiều áp lực trong
quá trình thực thi nhiệm vụ của mình, khơng chỉ vì sự q tải trong cơng việc
mà Thẩm phán cịn chịu sự giám sát nhiều từ những người tiến hành tố tụng và
tham gia tố tụng khác. Điều này đặt ra thách thức vô cùng lớn cho mỗi Thẩm
phán luôn phải giữ gìn sự trong sạch, phẩm chất đạo đức, sự công tâm của người
làm nghề xét xử, đồng thời phải thường xuyên trao dồi kiến thức và kĩ năng
hành nghề. Bộ máy Tồ án có trong sạch, vững mạnh, liêm chính hay khơng thì
khơng phải tự thân từ bộ máy ấy tạo ra điều đó mà phụ thuộc vào ý thức và hoạt
đồng nghề của đội ngũ Thẩm phán, cán bộ trong toàn ngành. Nếu mỗi một
Thẩm phán đều giữ vững tinh thần “chí cơng, vơ tư”, thượng tơn pháp luật, đạo
đức chuẩn mực, liêm khiết, đề cao nguyên tắc tranh tụng trong xét xử thì sẽ
khơng cịn các vụ án oan sai.
Thẩm phán làm việc tại các hệ thống Toà án, gồm 04 cấp như sau: Toà án
nhân dân tối cao; Toà án nhân dân cấp cao; Toà án nhân dân cấp tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương; Toà án nhân dân cấp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh và tương đương; Toà án quân sự.
Các tiêu chuẩn để được bổ nhiệm Thẩm phán toà án nhân dân như sau:
- Là công dân Việt Nam, trung thành với Tổ quốc và Hiến pháp nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có phẩm chất đạo đức tốt, có bản lĩnh

chính trị vững vàng, có tinh thần dũng cảm và kiên quyết bảo vệ công lý, liêm
khiết và trung thực.
- Có trình độ cử nhân luật trở lên.
- Đã được đào tạo nghiệp vụ xét xử.
- Đã trải qua thời gian làm cơng tác pháp luật ít nhất từ 05 năm trở lên.
- Có năng lực xét xử những vụ án và giải quyết những việc khác thuộc
thẩm quyền của Toà án theo quy định của luật tố tụng.
- Đã trúng tuyển kỳ thi tuyển chọn Thẩm phán.



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×