BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA LUẬT QUỐC TẾ
VÕ THỊ MỸ HẠNH
VỊNH BẮC BỘ
NHỮNG VẤN ĐỀ PHÁP LÝ VÀ THỰC TIỄN
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN LUẬT
CHUYÊN NGÀNH LUẬT QUỐC TẾ
TP.HỒ CHÍ MINH, 2013
LỜI CẢM ƠN!
Tác giả xin phép được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với thầy hướng dẫn:
TS. TRẦN PHÚ VINH.
Xin trân trọng ghi ơn các thầy, cô giảng viên khoa Luật Quốc tế đã bồi
đắp cho tác giả những kiến thức quý giá trong quá trình theo học tại lớp
QT34A, cũng như trong khoảng thời gian tác giả thực hiện khóa luận.
Xin cảm ơn các bậc đàn anh, bạn hữu và gia đình đã giúp đỡ tác giả trong
q trình thực hiện khóa luận này.
Trân trọng!
LỜI CAM ĐOAN
Tác giả khóa luận cam kết cơng trình khóa luận này do chính bản thân tác
giả nghiên cứu và thực hiện. Hồn tồn khơng có sự sao chép bất cứ tác phẩm
của bất kỳ tác giả nào. Nếu vi phạm, tác giả xin chịu hoàn toàn trách nhiệm
trước pháp luật và mọi hình thức kỷ luật của nhà trường.
Tác giả xin chân thành cảm ơn!
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
1. CV
Mã lực, đơn vị đo công suất.
2. ĐQKT
Đặc quyền kinh tế.
3. QĐ-BTS
Quyết định của Bộ Thủy sản.
4. QĐ-TTg
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
5. UBND
Ủy ban nhân dân.
6. XHCN
Xã hội chủ nghĩa.
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN.
LỜI CAM ĐOAN.
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.
MỤC LỤC.
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài............................................................................................ 2
2. Mục tiêu và đối tượng nghiên cứu. .............................................................. 3
3. Tình hình nghiên cứu ................................................................................... 4
4. Phạm vi nghiên cứu. ..................................................................................... 5
5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 5
6. Ý nghĩa khoa học và giá trị ứng dụng của đề tài ......................................... 5
7. Cấu trúc khóa luận ........................................................................................ 6
PHẦN NỘI DUNG
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VỊNH BẮC BỘ. ................................................. 8
1.1 Vị trí địa lý, đặc điểm và tầm quan trọng của vịnh Bắc Bộ ....................... 8
1.1.1 Vị trí địa lý và đặc điểm của vịnh Bắc Bộ ................................................. 8
1.1.1.1 Vị trí địa lý .............................................................................................. 8
1.1.1.2 Đặc điểm của vịnh Bắc Bộ ................................................................... 10
a. Đặc điểm về địa hình .................................................................................... 10
b. Đặc điểm về cấu tạo địa chất ....................................................................... 10
c. Tài nguyên .................................................................................................... 11
1.1.2 Tầm quan trọng của vịnh Bắc Bộ ............................................................ 12
1.2 Những vấn đề pháp lý liên quan giữa Việt Nam và Trung Quốc
ở vịnh Bắc Bộ. ................................................................................................. 14
1.2.1 Hiệp định phân định lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm
lục địa trong vịnh Bắc Bộ giữa nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam và nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa. ................................................ 14
1.2.1.1 Cơ sở ký kết .......................................................................................... 14
1.2.1.2 Quá trình đàm phán ............................................................................. 14
1.2.1.3 Nội dung ............................................................................................... 16
1.2.2 Hiệp định hợp tác nghề cá ở vịnh Bắc Bộ giữaViệt Nam và
Trung Quốc. ...................................................................................................... 17
1.2.2.1 Cơ sở ký kết .......................................................................................... 17
1.2.2.2 Quá trình đàm phán ............................................................................. 18
1.2.2.3 Nội dung ............................................................................................... 18
1.2.3 Một số hiệp định có liên quan ................................................................. 21
1.2.3.1 Nghị định thư bổ sung Hiệp định hợp tác nghề cá. .............................. 22
1.2.3.2 Qui định về bảo tồn và trách nhiệm nguồn lợi thủy sản trong
vùng đánh cá chung vịnh Bắc Bộ. .................................................................... 23
1.3 Ý nghĩa của việc ký kết các hiệp định trên. .............................................. 24
1.4 Kết luận chương 1 ..................................................................................... 26
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CÁC
HIỆP ĐỊNH TRONG VỊNH BẮC BỘ .................................................................. 27
2.1 Những kết quả đạt được khi thực hiện Hiệp định ................................... 27
2.1.1 Những kết quả đạt được trên thực tế. ...................................................... 27
2.1.2 Những kết quả đạt được khi tham chiếu với Công ước 1982. ................. 29
2.2 Những mặt hạn chế khi thực hiện Hiệp định. ......................................... 30
2.2.1 Những mặt hạn chế xuất phát khi thực hiện Hiệp định trên thực
tế ............................................................................................................................... .30
2.2.2 Những mặt hạn chế xuất phát từ qui định của Hiệp định ....................... 32
2.3 Những vấn đề thực tiễn xảy ra tại vịnh Bắc Bộ. ...................................... 34
2.3.1 Nguyên nhân hành động khiêu khích của Trung Quốc tại vịnh
Bắc Bộ. ...................................................................................................................... 34
2.3.2 Vấn đề tại đảo Bạch Long Vĩ................................................................... 38
2.3.2.1 Sơ lược về đảo Bạch Long Vĩ. .............................................................. 38
2.3.2.2 Quy chế pháp lý của đảo Bạch Long Vĩ theo quy định của
Hiệp định phân định vịnh Bắc Bộ. ............................................................................ 39
2.3.2.3 Một số vấn đề liên quan đến đảo Bạch Long Vĩ. .................................. 40
2.4 Kết luận chương 2 ..................................................................................... 41
CHƢƠNG 3: MẶT TÍCH CỰC VÀ HẠN CHẾ CỦA CÁC HIỆP
ĐỊNH TRONG VỊNH BẮC BỘ. ............................................................................ 42
3.1 Lợi ích của việc ký kết và thực hiện các hiệp định. ................................. 42
3.1.1 Đối với Hiệp định phân định vịnh Bắc Bộ. ............................................. 42
3.1.1.1 Mặt tích cực ......................................................................................... .42
3.1.1.2 Mặt hạn chế. ......................................................................................... 42
3.1.2 Đối với Hiệp định hợp tác nghề cá ở vịnh Bắc Bộ và các Hiệp
định khác có liên quan. ............................................................................................. 44
3.1.2.1 Mặt tích cực. ........................................................................................ 44
3.1.2.2 Mặt hạn chế ......................................................................................... 45
3.2 Bài học kinh nghiệm ................................................................................. 47
3.3 Một số giải pháp. ....................................................................................... 48
3.3.1 Giải pháp chung. ..................................................................................... 48
3.3.2 Giải pháp cụ thể đối với những hành động khiêu khích của
Trung Quốc. .............................................................................................................. 49
3.4. Vấn đề xác định đường cơ sở tại Vịnh Bắc Bộ và chế độ pháp
lý của các vùng biển của Việt Nam tại vịnh Bắc Bộ............................................... 50
3.4.1 Vấn đề xác định đường cơ sở .................................................................. 50
3.4.2 Xác định chế độ pháp lý của các vùng biển trong vịnh Bắc Bộ. ............. 54
3.4.2.1 Vùng biển có chế độ pháp lý là lãnh hải .............................................. 54
3.4.2.2 Vùng biển có chế độ pháp lý là vùng đặc quyền kinh tế. ..................... 56
3.5 Vấn đề gia hạn hiệp định và đàm phán ký kết hiệp định với các
nước khác trong tương lai. ...................................................................................... 59
3.5.1 Vấn đề gia hạn Hiệp định giữa Việt Nam và Trung Quốc tại
vịnh Bắc Bộ. .............................................................................................................. 59
3.5.2 Vấn đề ký kết hiệp định giữa Việt Nam với các nước khác (Thái
Lan, Campuchia, Philippin…). ................................................................................. 62
3.5.3 Vấn đề phân định vùng biển ngoài cửa vịnh Bắc Bộ. ............................. 63
3.6 Kết luận chương 3 .................................................................................... .63
PHẦN KIẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN
1. Kiến nghị ...................................................................................................... 65
2. Kết luận chung ........................................................................................... .66
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.
PHỤ LỤC.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
VỊNH BẮC BỘ - NHỮNG VẤN ĐỀ PHÁP LÝ VÀ THỰC TIỄN.
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Biển có một vai trị đặc biệt quan trọng đối với sự nghiệp phát triển bền vững
kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh, quốc phịng và tồn vẹn lãnh thổ của nước ta.
Tiến ra biển là một xu thế tất yếu để tìm kiếm và đảm bảo các nhu cầu về nguyên
liệu, năng lượng, thực phẩm và không gian sinh tồn cho tương lai của đất nước. Khi
Công ước Liên Hợp Quốc về Luật Biển 1982 (UNCLOS)1 ra đời, các quốc gia ven
biển được phép mở rộng tối đa vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của mình.
Đây là một quy định mang ý nghĩa lớn đối với các quốc gia ven biển vì quy định
trên tạo điều kiện thuận lợi cho những quốc gia này khai thác những thế mạnh của
biển phục vụ cho việc phát triển kinh tế, an ninh quốc phòng của quốc gia. Tuy
nhiên, việc Công ước Liên Hợp Quốc về Luật Biển 1982 đưa ra qui định trên ngoài
việc tạo điều kiện thuận lợi cho các quốc gia như trên đã nêu thì mặc khác Cơng ước
cũng vơ tình tạo ra vô số những tranh chấp xuất phát từ việc chồng lấn vùng biển,
vùng thềm lục địa của những quốc gia có vùng biển, vùng thềm lục địa đối diện
nhau hoặc tiếp giáp nhau.
Việt Nam và Trung Quốc cùng là hai quốc gia ven biển, có chung đường biên
giới trên đất liền và có vùng biển tiếp giáp nhau. Vấn đề biên giới lãnh thổ giữa hai
nước luôn là vấn đề nóng cần phải được giải quyết nhanh chóng. Việt Nam và
Trung Quốc hiện nay đã giải quyết được nhiều vấn đề về biên giới lãnh thổ: Thứ
nhất là xác định đường biên giới trên đất liền – được giải quyết bằng Hiệp ước biên
giới trên đất liền Việt Nam – Trung Quốc 19992 và việc cắm mốc ở biên giới đã
1
UNCLOS: United Nations Convention on the Law of the Sea: Công ước Liên Hợp Quốc về Luậ Biển 1982.
Sau đây gọi chung là Công ước 1982.
2
Hiệp ước Biên giới trên đất liền giữa Việt Nam và Trung Quốc được ký kết ngày 30/12/1999, đến ngày
09/6/2000 Quốc hội Khóa 10 đã ban hành Nghị quyết số 36/2000/NQ-QH10 phê chuẩn Hiệp ước Biên giới
trên đất liền Việt Nam và Trung Quốc. Hiệp ước chính thức có hiệu lực từ ngày 06/7/2000.
1
hoàn thành vào cuối năm 2009. Thứ hai phân định vịnh Bắc Bộ - đã được giải quyết
trong Hiệp định phân định vịnh Bắc Bộ năm 2000.3 Còn lại vấn đề về cửa vịnh Bắc
Bộ đang đàm phán giải quyết và khu vực Biển Đông mà cụ thể là vấn đề chủ quyền
tại hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa hiện nay vẫn chưa giải quyết được.
Mặc dù đã được giải quyết thông qua một loạt các Hiệp định liên quan trong
các năm 2000 và 2004, nhưng nhìn chung tình hình tại vịnh Bắc Bộ cịn có nhiều
diễn biến phức tạp. Nhiều vụ xung đột vẫn thường xảy ra giữa ngư dân và tàu cá hai
nước xung quanh vùng đánh cá chung trong vịnh Bắc Bộ; vấn đề thăm dị, khai thác
tài ngun khống sản ở khu vực cịn gặp nhiều khó khăn; cơ chế thực thi Hiệp định
trên thực tế cịn nhiều yếu kém. Trong tình hình đó, Hiệp ước hợp tác nghề cá tại
vịnh Bắc Bộ giữa Việt Nam và Trung Quốc có hiệu lực 15 năm kể từ ngày
30/6/2004 đến nay đã sắp hết hạn và đặt ra vấn đề có nên gia hạn lại Hiệp định
khơng.
Xuất phát từ thực tế đó, tác giả mạnh dạn khai thác đề tài về vịnh Bắc Bộ liên
quan đến những vấn đề hiện mang tính thời sự tại khu vực đó là: “VỊNH BẮC BỘ NHỮNG VẤN ĐỀ PHÁP LÝ VÀ THỰC TIỄN”.
Trong phạm vi đề tài này, tác giả sẽ tập trung nghiên cứu về vịnh Bắc Bộ ở
khía cạnh những cơ sở pháp lý liên quan đến việc phân định và hợp tác nghề cá ở
vịnh Bắc Bộ; những mặt tích cực, hạn chế trong hoạt động khai thác, sử dụng vịnh
Bắc Bộ và những vấn đề cần lưu ý.
Do trình độ, năng lực chun mơn và thời gian nghiên cứu cịn hạn chế nên đề
tài khóa luận này chắc chắn cịn nhiều sai sót và bất cập, do đó tác giả mong muốn
nhận được những ý kiến đóng góp của q thầy cơ, các bạn, cũng như những học
giả có quan tâm đến đề tài để đề tài ngày càng được hoàn thiện. Tác giả xin chân
thành cảm ơn!
3
Hiệp định phân định vịnh Bắc Bộ được ký kết ngày 25/12/2000 tại Bắc Kinh, Trung Quốc. Ngày 15/4/2004
Quốc hội Khóa 11 đã ban hành Nghị quyết số 28/2004/QH11 phê chuẩn Hiệp định phân định vịnh Bắc Bộ.
Hiệp định chính thức có hiệu lực từ ngày 30/6/2004.
2
2. Mục tiêu và đối tượng nghiên cứu.
- Nghiên cứu các thỏa thuận về hợp tác khai thác và sử dụng vịnh Bắc Bộ mà
Việt Nam đã ký kết và đang thực hiện góp phần bổ sung và làm rõ cơ sở lý luận, cơ
sở thực tiễn và ý nghĩa của các hiệp định tại vịnh Bắc Bộ.
- Bình luận về các yếu tố chi phối đối với việc thực thi các thỏa thuận hợp tác
khai thác và sử dụng vịnh Bắc Bộ.
- Đánh giá về triển vọng hợp tác khai thác chung giữa Việt Nam và Trung
Quốc tại vịnh Bắc Bộ.
- Đưa ra một số đề xuất cụ thể đối với việc thực thi các Hiệp định cũng như
giải pháp khắc phục những hạn chế của các Hiệp định này.
3. Tình hình nghiên cứu.
Cho đến nay các đề tài nghiên cứu trong nước về vịnh Bắc Bộ còn rất hạn chế,
chủ yếu đề cập đến các vấn đề về pháp lý, nội dung, ý nghĩa của các hiệp
định…Trong các tác phẩm có nghiên cứu về vịnh Bắc Bộ, thì ấn bản năm 2004 của
Ban Biên giới, Bộ Ngoại giao Việt Nam với tiêu đề “Giới thiệu một số vấn đề cơ
bản về luật biển Việt Nam” và ấn bản “Công ước biển 1982 và chiến lược biển của
Việt Nam” cơng trình nghiên cứu của nhiều tác giả, do Tiến sĩ Nguyễn Hồng Thao
chủ biên cũng đã có một số bình luận về vấn đề liên quan đến mảng pháp lý trong
vịnh Bắc Bộ. Riêng đối với vấn đề về thực tiễn khai thác và sử dụng vịnh Bắc Bộ thì
hầu như khơng có đề tài nào nghiên cứu một cách cụ thể.
Về phạm vi nghiên cứu trong trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh, về
vịnh Bắc Bộ có đề tài nghiên cứu của tác giả Lạc Thị Thiên Trang với tiêu đề
“Những vấn đề pháp lý cơ bản về Hiệp định phân định vịnh Bắc Bộ và Hợp tác nghề
cá giữa Việt Nam và Trung Quốc” và đề tài "Vùng đặc quyền kinh tế và những quy
định về đánh cá theo Công ước liên Hợp Quốc về Luật Biển 1982 và theo pháp luật
Việt Nam" của tác giả Đoàn Thị Thu Trang cũng chủ yếu đề cập đến vấn đề pháp lý
liên quan đến hai hiệp định là Hiệp định phân định vịnh Bắc Bộ và Hiệp định hợp
tác nghề cá giữa Việt Nam và Trung Quốc.
Sau khi nghiên cứu các đề tài này, tác giả khóa luận nhận thấy rằng hiện nay
chưa có cơng trình nghiên cứu riêng biệt, toàn diện về vấn đề thực tiễn khai thác và
sử dụng vịnh Bắc Bộ được công bố ở Việt Nam. Do đó, kế thừa và tiếp thu những
3
kết luận của các nghiên cứu trước đây, tác giả tiếp tục nghiên cứu đề tài này với mục
tiêu có được sản phẩm nghiên cứu đầy đủ và toàn diện hơn, có những đóng góp nhất
định về mặt lý luận cũng như thực tiễn đối với việc khai thác, sử dụng vịnh Bắc Bộ
cũng như việc đàm phán, ký kết và thực thi các thỏa thuận khai thác chung khác của
Việt Nam trong tương lai.
4. Phạm vi nghiên cứu.
Khóa luận tập trung vào nghiên cứu ba vấn đề sau:
- Những vấn đề pháp lý liên quan đến các hiệp định giữa Việt Nam và Trung
Quốc tại vịnh Bắc Bộ.
- Thực trạng triển khai thực hiện các hiệp định tại vịnh Bắc Bộ, những vấn đề
liên quan đến việc khai thác, sử dụng vịnh Bắc Bộ và một số vấn đề cần lưu ý.
- Đánh giá những tác động của việc thực hiện và các hiệp định này; Từ đó rút
ra bài học kinh nghiệm và đưa ra những đề xuất, giải pháp nhằm hạn chế xung đột ở
vịnh Bắc Bộ.
5. Phương pháp nghiên cứu.
Đề tài được nghiên cứu dựa trên phương pháp luận khoa học của triết học duy
vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin. Phương pháp nghiên
cứu cụ thể để giải quyết các vấn đề của đề tài chủ yếu là: phương pháp phân tích và
tổng hợp, phương pháp đối chiếu và so sánh, phương pháp lịch sử.
6. Ý nghĩa khoa học và giá trị ứng dụng của đề tài.
Nội dung của khóa luận kế thừa một phần các kết luận của các cơng trình
nghiên cứu khoa học trước đó được liệt kê trong Danh mục Tài liệu tham khảo.
Đồng thời, luận văn có những đóng góp khoa học mới, đó là:
- Khái quát lý luận và thực tiễn về các vấn đề về phân định, khai thác và sử
dụng vịnh Bắc Bộ, phân tích các đặc điểm cơ bản của việc khai thác và sử dụng
Vịnh dưới góc nhìn của khoa học luật quốc tế hiện đại.
- Tổng hợp các đánh giá và có đánh giá thêm về các quy định trong các Hiệp
định về vịnh Bắc Bộ mà Việt Nam đã ký kết và đang thực thi.
- Đánh giá sự cần thiết khách quan của việc Việt Nam tiếp tục hướng đến xác
lập các thỏa thuận khai thác và sử dụng vịnh Bắc Bộ với Trung Quốc cũng như các
quốc gia khác trong khu vực.
4
- Phân tích kết quả đạt được cũng như những hạn chế khi Việt Nam thực thi
các hiệp định liên quan đến vấn đề phân định, khai thác và sử dụng vịnh Bắc Bộ
trong điều kiện hiện nay của Việt Nam.
- Đề xuất về việc hợp tác khai thác chung trong vịnh Bắc Bộ; nêu các phương
án về hợp tác khai thác và sử dụng trong tương lai với từng khu vực có triển vọng
khai thác chung trên Biển Đơng có liên quan đến Việt Nam.
7. Cấu trúc khóa luận.
Khóa luận được chia thành 3 phần: Phần mở đầu; Phần nội dung và Phần kết
luận.
Nội dung của khóa luận được trình bày trong phần nội dung gồm 3 chương:
- Chương 1 : Tổng quan về vịnh Bắc Bộ.
- Chương 2: Thực trạng triển khai thực hiện các hiệp định trong vịnh Bắc Bộ.
- Chương 3 : Mặt tích cực và hạn chế của các hiệp định trong vịnh Bắc Bộ.
5
PHẦN NỘI DUNG
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ VỊNH BẮC BỘ
1.1 Vị trí địa lý, đặc điểm và tầm quan trọng của vịnh Bắc Bộ.
1.1.1 Vị trí địa lý và đặc điểm của vịnh Bắc Bộ.
1.1.1.1 Vị trí địa lý.
Vịnh Bắc Bộ nằm trong kinh tuyến 105040’ Đông - 109040’ Đông và vĩ tuyến
17030’ Bắc – 21040’ Bắc, có chu vi khoảng 1.950 km, là một vịnh nửa kín, do bờ
biển và đảo của hai nước Việt Nam và Trung Quốc bao bọc.
Sơ đồ vịnh Bắc Bộ.
Phía Tây và Tây Bắc giáp bờ biển miền Bắc Việt Nam.
6
Phía Bắc và Đơng giáp tỉnh Quảng Tây và đảo Hải Nam của Trung Quốc.
Vịnh có hai cửa thơng ra biển Đơng ở phía Đơng và phía Nam. Cửa phía Đông
là eo biển Quỳnh Châu rộng khoảng 35 km (19 hải lý), nằm giữa bán đảo Lôi Châu
và đảo Hải Nam. Cửa phía Nam là cửa chính của Vịnh, có chiều dài khoảng 220 km
(119 hải lý) từ một điểm thuộc bờ biển tỉnh Quảng Trị của Việt Nam đến mũi Oanh
Ca nằm trên đảo Hải Nam của Trung Quốc. Diện tích của Vịnh khoảng 126.250
km2.
Ven bờ vịnh phía Việt Nam có khoảng 2.300 đảo và đảo Bạch Long Vĩ ở giữa
Vịnh có diện tích 2,5 km2, cách bờ biển Việt Nam khoảng 110 km, cách đảo Hải
Nam khoảng 130 km. Phần vịnh về phía Trung Quốc có vài trăm đảo gần bờ, ngồi
ra cịn có đảo Vị Châu rộng khoảng 30 km2 cách bờ biển Trung Quốc 34 km (18 hải
lý).
Vịnh có chiều dài Bắc – Nam khoảng 403 km (217,5 hải lý – từ cửa sông biên
giới Việt Nam – Trung Quốc ở phía Bắc đến cửa vịnh phía Nam). Chiều ngang nơi
rộng nhất khoảng 320 km (173 hải lý – từ Cửa Vạn trên bờ biển Việt Nam đến mũi
Duy Lỉn – đảo Hải Nam của Trung Quốc). Chiều dài bờ vịnh phía Việt Nam khoảng
763 km (từ cửa sơng biên giới phía Bắc đến Mũi Lay (Quảng Trị). Đường bờ biển
phía Trung Quốc là khoảng 695 km (từ cửa sơng biên giới phía Bắc đến mũi Oanh
Ca – đảo Hải Nam). Vịnh có độ sâu trung bình khoảng 43 m. Độ sâu lớn nhất khơng
đến 100 m, đáy vịnh tương đối bằng phẳng.4
1.1.1.2 Đặc điểm của vịnh Bắc Bộ.
a. Đặc điểm về địa hình.
Vịnh Bắc Bộ là một bộ phận của biển Đông thông ra Thái Bình Dương. Địa
hình bờ biển hiện tại của vịnh Bắc Bộ đã được hình thành trong quá trình phát triển
chung của đại dương vào kỷ Pleistoxen. Tuy nhiên, ở mỗi khu vực cụ thể tùy thuộc
vào điều kiện địa chất và các điều kiện tự nhiên khác mà địa hình bờ biển có những
nét đặc thù riêng đặc trưng cho khu vực đó. Nhìn chung, bờ biển vịnh Bắc Bộ thuộc
lãnh thổ Việt Nam, kéo dài từ Móng Cái (Quảng Ninh) đến cửa Tùng (Quảng Trị).
4
Xem Lê Quý Quỳnh, Nguyễn Trường Giang, Các hiệp định phân định biển giữa Việt Nam và các nước
láng giềng, Nxb. Chính trị Quốc gia - Sự thật, Hà Nội, 2012, tr.33.
7
Vịnh Bắc Bộ tương đối nông, độ dốc thoải và có một máng sâu trên 70 m chạy vịng
quanh sát đảo Hải Nam.5
b. Đặc điểm về cấu tạo địa chất.
- Đặc điểm địa chất ven bờ phía Đơng và Bắc vịnh Bắc Bộ:
Vùng bán đảo Lôi Châu (Trung Quốc): Đá biến chất Cổ sinh đại và Trung sinh
đại phát triển khá nhiều. Có trầm tích Đệ tam phủ lên với độ dày lớn khoảng 1000
m.6
Vùng phía Bắc của Vịnh được tạo thành chủ yếu do đứt gãy theo hướng Đông
Bắc. Ở vùng Bắc có lớp trầm tích Đệ tứ khá dày, còn ở Mậu – danh địa tầng Đệ tam
kỷ cũng khá dày, đồng thời các tầng đá ở Bắc - Hải, bán đảo Lôi Châu đều cắm về
hướng Nam. Từ những cơ sở trên, người ta cho rằng, vùng biển phía Bắc và Đơng
Bắc vịnh ổn định lớn và bề dày trầm tích Đệ tam khá lớn, vì vậy có thể cho rằng,
vùng Đơng Bắc vịnh có nhiều triển vọng dầu mỏ. Riêng vùng phía tây Lơi Châu, lớp
trầm tích bị phủ bởi lớp bazan Đệ tứ bị phân hố nên trầm tích cổ hơn nó chưa được
nghiên cứu kỹ.7
c. Tài nguyên.
Với diện tích khá lớn, biển Việt Nam nói chung và vịnh Bắc Bộ nói riêng có
nguồn tài nguyên vô cùng phong phú với sản lượng và trữ lượng lớn.
Về tài nguyên sinh vật, vịnh Bắc Bộ hiện có khoảng gần 900 lồi cá, trong đó
gần 100 lồi có giá trị kinh tế cao. Hơn 300 lồi động vật nổi, 200 loài thực vật nổi,
1500 loài động vật đáy. Vịnh Bắc Bộ là ngư trường lớn thứ hai, sau Vùng biển
Đông Nam bộ, đại bộ phận ngư trường chính nằm gần bờ biển Việt Nam và Tây
Nam đảo Bạch Long Vĩ gồm 3 ngư trường lớn: Ngư trường 1: nằm ở xung quanh
đảo Bạch Long Vĩ, có độ sâu 50 m; Ngư trường 2: nằm ở giữa vịnh Bắc Bộ, có độ
sâu 50 m; Ngư trường 3 nằm ở phía nam của vịnh, với độ sâu 20 m.8 Vịnh có trữ
5
Xem Nguyễn Hồng Thao, Cơng ước Biển 1982 và chiến lược biển của Việt Nam, Nxb. Chính trị Quốc gia,
Hà Nội, 2008, tr.18.
6
Xem Lê Quý Quỳnh, Nguyễn Trường Giang, Các hiệp định phân định biển giữa Việt Nam và các nước láng
giềng, Nxb. Chính trị Quốc gia – Sự thật, Hà Nội, 2012, tr. 35.
7
Xem Lê Quý Quỳnh, Nguyễn Trường Giang, Các hiệp định phân định biển giữa Việt Nam và các nước láng
giềng, Nxb. Chính trị Quốc gia – Sự thật, Hà Nội, 2012, tr. 35.
8
Xem Hà Minh Hồng, Trần Nam Tiến, Nhìn ra biển khơi, Nxb. Tổng Hợp Tp. Hồ Chí Minh, 2011, tr.171.
8
lượng hải sản khoảng 543.269 tấn và khả năng khai thác 256.308 tấn.9 Ngồi ra
vùng biển vịnh Bắc Bộ cịn là nơi sinh sống của hơn trăm loài động vật giáp xác,
thân mềm, giun biển, da gai…Trong đó có nhiều lồi có giá trị kinh tế cao.
Về tài ngun khống sản, Vịnh là nơi chứa đựng nhiều tài nguyên thiên
nhiên, đặc biệt là dầu khí. Khu vực giữa vịnh có bồn trũng sơng Hồng có khả năng
chứa dầu khí. Xung quanh đảo Vị Châu (phía Đơng Bắc vịnh) đã phát hiện và khai
thác một số mỏ dầu nhỏ, ở khu vực Đông Phong cách đường kinh tuyến 108003’13’’
Đông khoảng 15 hải lý về phía Tây Trung Quốc cơng bố đã phát hiện được mỏ dầu
khí có trữ lượng khoảng 80 tỷ m3.10
Về tài nguyên du lịch, vùng biển vịnh Bắc Bộ là địa bàn chiến lược quan trọng
đối với phát triển du lịch Việt Nam. Hai vùng biển du lịch nổi tiếng của cả nước là
Vịnh Hạ Long, Đồ Sơn – Cát Bà đều thuộc vịnh Bắc Bộ.
Về giao thông vận tải, Vịnh là nơi có các cảng biển lớn như Cái Lân (Quảng
Ninh), Hải Phòng, Cửa Lò (Nghệ An) đóng vai trị quan trọng trong việc phát triển
kinh tế tại vùng cơng nghiệp trọng điểm phía Bắc.
1.1.2 Tầm quan trọng của vịnh Bắc Bộ.
Nước ta có hơn 4.000 đảo lớn nhỏ, nằm rải rác suốt dọc theo chiều dài đất
nước. Trong đó, tại vịnh Bắc Bộ đã chiếm hơn 2.300 đảo, đá ven bờ. Vịnh Bắc Bộ
có vị trí chiến lược quan trọng đối với Việt Nam và Trung Quốc cả về kinh tế lẫn
quốc phòng, an ninh. Như trên đã phân tích, vịnh Bắc Bộ là nơi chứa đựng nhiều tài
nguyên thiên nhiên, đặc biệt là hải sản và dầu khí, là nơi cung cấp nguồn hải sản
quan trọng trong đời sống nhân dân cả hai nước. Vịnh là cửa ngõ giao lưu từ lâu đời
của Việt Nam ra thế giới, có tầm quan trọng đặc biệt đối với sự nghiệp phát triển
kinh tế, thương mại quốc tế cũng như quốc phòng an ninh của Việt Nam. Đối với
khu vực phía Nam Trung Quốc, Vịnh cũng có vị trí quan trọng. Vì vậy, cả hai nước
đều chú trọng đến việc quản lý, sử dụng và khai thác Vịnh.
Trước khi Cơng ước 1982 ra đời thì các quốc gia ven biển thời kỳ đó chỉ có
chủ quyền đối với lãnh hải rộng ba hải lý, toàn bộ vùng biển cịn lại ngồi lãnh hải
9
Theo số liệu về nguồn lợi hải sản Việt Nam của Viện nghiên cứu Hải sản Việt Nam năm 2011.
10
Xem Nguyễn Hồng Thao, Công ước Biển 1982 và chiến lược biển của Việt Nam, Nxb. Chính Trị Quốc gia,
Hà Nội, 2008, tr.125.
9
được coi là biển quốc tế, không thuộc chủ quyền của quốc gia nào. Trong bối cảnh
đó, Cơng ước hoạch định biên giới Pháp – Thanh 1887 chỉ tập trung giải quyết vấn
đề hoạch định biên giới trên đất liền và vấn đề quy thuộc chủ quyền của mỗi nước
đối với các đảo ở khu vực cửa sông Bắc Luân trong vịnh Bắc Bộ.
Tuy nhiên, kể từ khi Công ước 1982 được thông qua các quốc gia ven biển
được phép mở rộng vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của mình. Điều này
khiến cho Việt Nam và Trung Quốc tồn tại nhiều vùng chồng lấn trong vịnh Bắc Bộ.
Đồng thời, vùng biển Việt Nam còn nhiều khu vực có triển vọng khai thác chung,
đặc biệt là khai thác chung nghề cá. Tuy vậy, trên thực tế vấn đề khai thác chung tại
vịnh Bắc Bộ gặp nhiều khó khăn và trở ngại. Do chưa có đường biên giới và ranh
giới rõ ràng trong vịnh Bắc Bộ nên giữa hai nước thường xảy ra các vụ tranh chấp
phức tạp về đánh bắt hải sản và thăm dò khai thác dầu khí, gây bất ổn định và ảnh
hưởng khơng tốt đến quan hệ hai nước, hạn chế việc khai thác bền vững và hiệu quả
tiềm năng của Vịnh.
Do vậy, việc Việt Nam và Trung Quốc tiến hành đàm phán giải quyết vấn đề
phân định Vịnh Bắc Bộ để xác định rõ ràng đường biên giới lãnh hải, ranh giới vùng
đặc quyền kinh tế và thềm lục địa là nhu cầu tất yếu đối với công cuộc xây dựng và
phát triển mỗi nước cũng như để góp phần vào việc tăng cường mối quan hệ láng
giềng, hữu nghị giữa hai nước. Chỉ khi có một đường ranh giới biển rõ ràng trong
Vịnh, được hai nước chấp nhận và phù hợp với luật pháp quốc tế, hai nước mới có
đầy đủ căn cứ pháp lý để tiến hành việc quản lý, sử dụng, khai thác, phát triển và
bảo tồn các tài nguyên biển của mình trong vịnh Bắc Bộ.
Trên cơ sở đó, Việt Nam và Trung Quốc đã tiến hành đàm phán hiệp định
phân định ranh giới trên biển. Hiệp ước hợp tác nghề cá tại vịnh Bắc Bộ cũng được
đàm phán song song với thời gian đàm phán phân định vịnh Bắc Bộ.
1.2 Những vấn đề pháp lý liên quan giữa Việt Nam và Trung Quốc ở vịnh
Bắc Bộ.
1.2.1 Hiệp định phân định lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa
trong vịnh Bắc Bộ giữa nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước Cộng
hoà nhân dân Trung Hoa.
1.2.1.1 Cơ sở ký kết.
10
Phân định biên giới, ranh giới các vùng biển là một vấn đề hết sức quan trọng
và phức tạp vì liên quan đến chủ quyền, quyền chủ quyền và quyền tài phán cũng
như lợi ích quốc gia trên biển. Do vậy nhiều cuộc đàm phán có thể kéo dài hàng
chục năm, thậm chí qua nhiều thế hệ lãnh đạo.
Căn cứ vào luật pháp và thực tiễn quốc tế, quy định của Công ước 1982, đặc
biệt là với nguyên tắc giải quyết là "áp dụng Luật biển quốc tế và tham khảo thực
tiễn quốc tế, để tiến hành đàm phán phân định vịnh Bắc Bộ"11 và "theo ngun tắc
cơng bằng, có tính đến mọi hồn cảnh hữu quan trong Vịnh để đi đến một giải pháp
công bằng"12, Việt Nam và Trung Quốc đã tiến hành đàm phán để phân định vịnh
Bắc Bộ.
1.2.1.2 Quá trình đàm phán.
Ðàm phán phân định vịnh Bắc Bộ giữa hai nước Việt Nam và Trung Quốc kéo
dài 27 năm với ba cuộc đàm phán chính trong các năm 1974, 1977 - 1978 và 1992 2000. Các cuộc đàm phán cấp Chính phủ năm 1974 (8 / 1974 - 11 / 1974) và năm
1977 - 1978 (10 / 1977 - 6 / 1978) không đi đến kết quả vì lập trường hai bên cách
xa nhau. Việt Nam đề nghị có thể kéo dài đường kinh tuyến 108003’13” Đơng đã
được quy định trong Công ước hoạch định biên giới Pháp – Thanh 1887 làm đường
biên giới biển trong Vịnh và chế độ pháp lý của vịnh Bắc Bộ theo chế độ nội thủy.
Phía Trung Quốc yêu cầu coi vịnh Bắc Bộ là vịnh chung của hai nước và hai bên
cần đàm phán giải quyết hoạch định biên giới biển giữa hai nước trong Vịnh.13
Năm 1991, sau khi bình thường hóa quan hệ, Việt Nam và Trung Quốc đã
quyết định thương lượng để giải quyết các vấn đề về biên giới và lãnh thổ, trong đó
có vấn đề phân định vịnh Bắc Bộ. Trong chín năm, từ năm 1992 đến năm 2000, hai
bên đã tiến hành bảy vòng đàm phán cấp Chính phủ, ba cuộc gặp giữa hai Trưởng
11
Điều I (1) Hiệp định phân định vịnh Bắc Bộ: "Hai Bên ký kết căn cứ vào Công ước của Liên hợp quốc về
Luật Biển năm 1982, các nguyên tắc luật pháp và thực tiễn quốc tế được công nhận, trên cơ sở suy xét đầy đủ
mọi hoàn cảnh hữu quan trong Vịnh Bắc Bộ, theo nguyên tắc công bằng, qua thương lượng hữu nghị đã phân
định lãnh hài, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của hai nước trong Vịnh Bắc Bộ"...
12
13
Điều I (1), Hiệp định phân định vịnh Bắc Bộ, tlđd.
Xem Nguyễn Hồng Thao, Công ước biển 1982 và chiến lược biển của Việt Nam, Nxb. Chính trị Quốc gia,
Hà Nội, 2008, tr.125.
11
đồn đàm phán cấp Chính phủ, 18 vịng đàm phán cấp chuyên viên và nhiều vòng
họp khác của Tổ chuyên viên liên hợp, Tổ chuyên gia đo vẽ, xây dựng Tổng đồ vịnh
Bắc Bộ (tổng cộng 49 vòng họp, trung bình mỗi năm có hơn 5 vịng họp).14
Trong q trình đàm phán, hai bên đã xem xét nhiều vấn đề như: phân định
lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa; đường cửa vịnh và phạm vi phân
định; quyền chủ quyền đối với tài nguyên dầu khí, hải sản; chế độ đi lại trên biển và
sông biên giới.
Ngày 25-12-2000, tại Bắc Kinh, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao Việt Nam và Trung
Quốc đã ký Hiệp định phân định lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa
trong vịnh Bắc Bộ giữa nước Cộng hoà XHCN Việt Nam và nước Cộng hoà nhân
dân Trung Hoa (sau đây gọi tắt là Hiệp định phân định vịnh Bắc bộ), kết thúc cuộc
đàm phán kéo dài chín năm giữa hai nước.
1.2.1.3 Nội dung.
Hiệp định phân định vịnh Bắc Bộ gồm 11 điều, với các nội dung chủ yếu như
sau:
- Xác định đường đóng cửa sơng Bắc Ln là đường nối hai điểm nhô ra nhất
của cửa sông tự nhiên trên bờ sông hai nước, tại ngấn nước triều thấp nhất;
- Xác định phạm vi phân định vịnh Bắc Bộ. Trong hiệp định này, vịnh Bắc Bộ
là vịnh nửa kín được bao bọc ở phía Bắc là bờ biển lãnh thổ đất liền của hai nước
Việt Nam và Trung Quốc, phía Đơng là bờ biển bán đảo Lôi Châu và đảo Hải Nam
của Trung Quốc, phía Tây là bờ biển đất liền Việt Nam và giới hạn phía Nam là
đoạn thẳng nối liền với điểm nhơ ra nhất của mép ngồi cùng của mũi Oanh Ca, đảo
Hải Nam của Trung Quốc có tọa độ địa lý là vĩ tuyến 18030’19” Bắc, kinh tuyến
108041’17” Đông, qua đảo Cồn Cỏ đến một điểm trên bờ biển của Việt Nam có tọa
độ địa lý là vĩ tuyến 16057’40” Bắc và kinh tuyến 107008’42” Đông.
- Đường phân định lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa giữa hai
nước trong vịnh Bắc Bộ được xác định bằng 21 điểm có tọa độ địa lý xác định nối
tuần tự với nhau bằng các đoạn thẳng. Đường phân định từ điểm số 1 đến điểm số 9
14
Xem Hiệp định phân định vịnh
Bắc Bộ góp phần tăng cường sự tin cậy giữa Việt Nam và Trung Quốc.
12
qui định tại Điều II của hiệp định là biên giới lãnh hải của hai nước trong vịnh Bắc
Bộ. Mặt thẳng đứng đi theo đường biên giới lãnh hải của hai nước phân định vùng
trời, đáy biển và lòng đất dưới đáy biển của lãnh hải hai nước. Đường phân định từ
điểm số 9 đến điểm số 21 là ranh giới giữa vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa
của hai nước trong vịnh Bắc Bộ. Hai bên ký kết phải tôn trọng chủ quyền, quyền
chủ quyền và quyền tài phán của mỗi bên đối với lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế
và thềm lục địa trong vịnh Bắc Bộ được xác định theo hiệp định.
- Dành cho Bạch Long Vĩ hiệu lực 15 hải lý tính từ điểm nhơ ra nhất của đảo
về phía Đơng và đảo Cồn Cỏ được tính 50% hiệu lực trong phân định vùng đặc
quyền kinh tế và thềm lục địa.
- Bãi Bạch Tô Nham (Trung Quốc) và các đảo Chàng Đông, Chàng Tây (Việt
Nam) có hiệu lực nhất định trong phân định lãnh hải.
- Cam kết mọi tranh chấp giữa hai bên ký kết liên quan đến việc giải thích và
thực hiện hiệp định sẽ được giải quyết một cách hịa bình, hữu nghị thơng qua
thương lượng.
- Trong trường hợp có các cấu tạo mỏ dầu, khí tự nhiên hoặc cấu tạo mỏ khác
hoặc tài nguyên khoáng sản khác nằm vắt ngang đường phân định, hai bên ký kết
thông qua hiệp thương hữu nghị để đạt được thỏa thuận về việc khai thác hữu hiệu
nhất các cấu tạo hoặc khống sản nói trên cũng như việc phân chia cơng bằng lợi ích
thu được từ việc khai thác.
- Việc phân định vịnh Bắc Bộ giữa hai nước theo hiệp định này không ảnh
hưởng hoặc phương hại đến lập trường của mỗi bên đối với các vi phạm luật pháp
quốc tế về luật biển.
- Đường phân định đã dành cho Việt Nam phần diện tích lớn hơn Trung Quốc
khoảng 8.000 km2 (tỷ lệ 53,17/46,83). Căn cứ vào việc áp dụng nguyên tắc công
bằng trong phân định và tiến hành đánh giá tính tỷ lệ giữa bờ biển của hai nước (tỷ
số là 1,1:1) với tỷ lệ diện tích được hưởng (tỷ số là 1,135:1) có thể nhận thấy rằng,
đường phân định trong vịnh Bắc Bộ đã mang lại kết quả cơng bằng và có thể chấp
nhận.15
15
Xem Lê Quý Quỳnh, Nguyễn Trường Giang, Các hiệp định phân định biển giữa Việt Nam và các nước
láng giềng, tlđd, tr.49.
13
1.2.2 Hiệp định hợp tác nghề cá ở vịnh Bắc Bộ giữa Việt Nam và Trung Quốc.
1.2.2.1 Cơ sở ký kết.
Hợp tác nghề cá là một trong những nội dung được đề cập trong quá trình đàm
phán phân định vịnh Bắc Bộ vì có liên quan đến chế độ pháp lý và vùng đặc quyền
kinh tế. Từ trước đến nay, ngư dân Việt Nam và Trung Quốc đều cùng đánh bắt hải
sản ở vùng biển nằm ngoài lãnh hải hai nước.
Trong những năm 50 và 60 của thế kỷ trước, Việt Nam và Trung Quốc đã ký
kết các thỏa thuận về hợp tác nghề cá trong vịnh Bắc Bộ. Theo các thỏa thuận này,
tàu thuyền đánh cá của hai bên không được vào đánh cá trong vùng biển rộng 3 hải
lý (Hiệp định đánh cá thuyền buồm năm 1957), 6 hải lý (Nghị định thư năm 1961 bổ
sung Hiệp định đánh cá thuyền buồm năm 1957) và cuối cùng là 12 hải lý (Hiệp
định hợp tác đánh cá ở vịnh Bắc Bộ năm 1963) nằm dọc theo bờ biển và hải đảo của
mỗi nước. Các thỏa thuận này sau đó đã hết hiệu lực vào những năm 70 của thế kỷ
20.
Để giải quyết những vấn đề nghề cá sau khi phân định vịnh Bắc Bộ, đầu năm
2000, hai nước Việt Nam và Trung Quốc bắt đầu tiến hành đàm phán Hiệp định hợp
tác nghề cá vịnh Bắc Bộ Việt Nam và Trung Quốc (Sau đây gọi tắt là Hiệp định hợp
tác nghề cá).
1.2.2.2 Quá trình đàm phán.
Hiệp định hợp tác nghề cá trong vịnh Bắc Bộ được tiến hành đàm phán song
song và độc lập với đàm phán phân định vịnh Bắc Bộ. Quá tình đàm phán Hiệp định
hợp tác nghề cá trong vịnh Bắc Bộ diễn ra trong một thời gian ngắn nhưng liên tục
và khẩn trương từ tháng 5 đến tháng 12 năm 2000 với 6 vòng đàm phán.
Ngày 25/12/2000 tại Bắc Kinh, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao hai nước Việt Nam
là Nguyễn Dy Niên và Trung Quốc là Đường Gia Truyền đã ký Hiệp định hợp tác
nghề cá trong vịnh Bắc Bộ với sự chứng kiến của chủ tịch nước Việt Nam Trần Đức
Lương và chủ tịch nước Trung Quốc Giang Trạch Dân.
1.2.2.3 Nội dung.
Là một Hiệp định kinh tế - kỹ thuật, quy định rõ hình thức, nội dung, phạm vi
và thời hạn hợp tác nghề cá trong vịnh Bắc Bộ sau khi phân định vịnh Bắc Bộ. Theo
đó, việc hợp tác nghề cá trong vùng nước Hiệp định của hai bên được thiết lập trên
14
cơ sở tôn trọng chủ quyền, quyền chủ quyền và quyền tài phán của nhau. Việc hợp
tác nghề cá như quy định trong Hiệp định nghề cá không làm ảnh hưởng đến chủ
quyền lãnh hải của mỗi nước và các quyền lợi khác của mỗi bên ký kết được hưởng
trong vùng đặc quyền kinh tế.
Với tính chất là một hiệp định kinh tế - kỹ thuật, ngồi mục đích góp phần gìn
giữ, phát triển mối quan hệ láng giềng hữu nghị truyền thống giữa hai nước và nhân
dân hai nước Việt Nam và Trung Quốc, việc ký Hiệp định hợp tác nghề cá phải đạt
được mục đích tăng cường hợp tác nghề cá giữa hai nước trong vịnh Bắc Bộ, nhằm
bảo tồn và khai thác bền vững tài nguyên sinh vật biển trong vùng nước Hiệp định ở
vịnh Bắc Bộ.
Tiếp theo, Hiệp định đã căn cứ vào tình hình nguồn lợi thủy sản trong vịnh
Bắc Bộ để xác định quy mơ đánh bắt trong khn khổ hợp tác. Theo đó, vấn đề
nguồn lợi thủy sản đã trở thành nguyên tắc xuyên suốt trong quá trình đàm phán.
Hiệp định gồm 7 phần với 22 Điều và 1 Phụ lục “Các quy định về tránh nạn
khẩn cấp”. Các nội dung chính cơ bản của Hiệp định như sau:
- Hai bên đồng ý thiết lập một vùng đánh cá chung nằm dưới vĩ tuyến 200 Bắc
và về nguyên tắc có bề rộng 30,5 hải lý tính từ đường phân định ra hai bên. Ranh
giới đường đánh cá chung đại bộ phận cách bờ biển của Việt Nam từ 35 đến 59 hải
lý, chỉ có hai điểm cách bờ 28 hải lý. Vùng đánh cá chung có tổng diện tích 33.500
km2, chiếm 27,9% diện tích Vịnh.
- Ba nguyên tắc chung của vùng đánh cá chung là: Vùng đặc quyền kinh tế của
nước nào thì nước đó có quyền kiểm tra, kiểm sốt các tàu cá được phép vào vùng
đánh cá chung; sản lượng và số tàu thuyền được phép đánh bắt trong vùng đánh cá
chung dựa trên nguyên tắc bình đẳng, căn cứ vào sản lượng, xác định thông qua
điều tra liên hợp định kỳ; mỗi bên đều có quyền liên doanh hợp tác đánh cá với bên
thứ ba trong vùng đánh cá chung trong khn khổ quy mơ đánh bắt của bên mình.
Hai bên thỏa thuận thành lập Ủy ban Liên hợp nghề cá để xây dựng quy chế liên
quan đến vùng đánh cá chung.
- Ngồi ra, hai bên cũng đồng ý có một vùng đệm cho tàu thuyền đánh cá loại
nhỏ ở cửa sông Bắc Luân với bề rộng 3 hải lý tính từ đường phân định ra mỗi bên
và chiều dài 10 hải lý. Hai bên đồng ý sẽ bàn về các giải pháp quá độ trong vòng 4
15
năm cho hoạt động nghề cá của mỗi bên trong vùng đặc quyền kinh tế của bên kia ở
trên vĩ tuyến 200 Bắc trên cơ sở Công ước 1982.
- Hai bên cũng đồng ý tiến hành hiệp thương về việc sử dụng hợp lý và phát
triển bền vững tài nguyên sinh vật ở vịnh Bắc Bộ. Hiệp định này có hiệu lực là 12
năm và 3 năm mặc nhiên gia hạn. Hết thời hạn này, hai bên có thể tiếp tục hợp tác
nghề cá trong vịnh Bắc Bộ thông qua hiệp thương hữu nghị.
Sơ đồ vùng đánh cá chung tại vịnh Bắc Bộ
16
1.2.3 Một số hiệp định có liên quan.
Từ năm 2001 đến 2004, Việt Nam và Trung Quốc đã tiến hành đàm phán Nghị
định thư bổ sung Hiệp định hợp tác nghề cá (Sau đây gọi là Nghị định thư bổ sung)
và Quy định về bảo tồn và trách nhiệm nguồn lợi thủy sản trong vùng đánh cá chung
vịnh Bắc Bộ (ký vào ngày 29/4/2004) để xác định ranh giới các vùng biển, số lượng
tàu thuyền và chế độ pháp lý của các vùng đánh cá chung và vùng giàn xếp quá độ.
1.2.3.1 Nghị định thư bổ sung Hiệp định hợp tác nghề cá.
Qua 11 vòng đàm phán cấp chuyên viên và vòng đàm phán cấp Thứ trưởng về
Nghị định thư bổ sung Hiệp định hợp tác nghề cá và trù bị Ủy ban Liên hợp nghề
cá, từ tháng 4 năm 2001 đến tháng 4 năm 2004, hai bên đã đạt được thỏa thuận các
nội dung cụ thể về: phạm vi vùng dàn xếp quá độ và vùng đánh cá chung; cơ chế
quản lý vùng dàn xếp quá độ; quy chế bảo tồn và quản lý nguồn lợi thủy sản vùng
đánh cá chung; tàu cá loại nhỏ được phép qua lại vùng đệm ở ngồi cửa sơng Bắc
Ln; số lượng, thành phần Ủy ban Liên hợp nghề cá vịnh Bắc Bộ và Quy chế làm
việc của Ủy ban Liên hợp nghề cá.
Nghị định thư bổ sung gồm phần mở đầu và 8 Điều.16 Nội dung của Nghị định
thư bổ sung xác định rõ:
- Phạm vi Vùng nước dàn xếp quá độ của mỗi bên là 4.540 km2, nằm về phía
Bắc vùng đánh cá chung (tính từ vĩ tuyến 200 Bắc). Ranh giới Vùng dàn xếp quá độ
cách đường nối các điểm nhô ra xa nhất của Việt Nam 20 hải lý và cách đảo Bạch
Long Vĩ một cung trịn có tâm là đèn biển đảo Bạch Long Vĩ với bán kính 15 hải lý.
- Số lượng tàu cá được phép hoạt động ở Vùng dàn xếp qua độ trong năm đầu
tiên sau khi Hiệp định hợp tác nghề cá có hiệu lực của mỗi bên là 920 tàu. Số tàu
nói trên được cắt giảm hằng năm là 25%, tương đương 230 tàu và sau 4 năm tàu cá
của mỗi bên sẽ rút hết khỏi Vùng dàn xếp quá độ thuộc phần biển của bên kia.17
- Biện pháp quản lý đảm bảo thực hiện được chủ quyền và quyền chủ quyền
của mỗi bên, tàu cá Trung Quốc phải tuân thủ pháp luật Việt Nam và tàu cá Việt
16
Xem Nghị định thư bổ sung Hiệp định hợp tác nghề cá vịnh Bắc bộ giữa Việt Nam – Trung Quốc.
17
Xem Nguyễn Bá Diến, Về việc ký kết hiệp định hợp tác nghề cá ở vịnh Bắc bộ giữa Việt Nam và Trung
Quốc, Tạp chí Khoa học ĐHQG Hà Nội, Luật học 25 (2009), tr. 76.
17