BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC LUẬT TP HỒ CHÍ MINH
TRƯƠNG THỊ BÍCH THƯ
TỘI VI PHẠM CÁC QUY ðỊNH VỀ KHAI THÁC
VÀ BẢO VỆ RỪNG THEO LUẬT HÌNH SỰ
VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SỸ LUẬT HỌC
TP.HCM, NĂM 2012
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH
TRƯƠNG THỊ BÍCH THƯ
TỘI VI PHẠM CÁC QUY ðỊNH VỀ KHAI THÁC
VÀ BẢO VỆ RỪNG THEO LUẬT HÌNH SỰ
VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SỸ LUẬT HỌC
Chuyên ngành: Luật Hình sự và tố tụng hình sự.
Mã số: 60380104
Người hướng dẫn khoa học: TS. Hồ Thế Hòe
TP.HCM, NĂM 2012
LỜI CAM ðOAN
Tơi xin cam đoan Luận văn với đề tài “Tội vi phạm các quy ñịnh về khai
thác và bảo vệ rừng theo Luật Hình sự Việt Nam” này là cơng trình do chính tơi
nghiên cứu và thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của Tiến sỹ Hồ Thế Hịe. Các
tài liệu tham khảo đều có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng; các số liệu, thông tin sử dụng
trong luận văn này là trung thực.
Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm với lời cam đoan của mình.
Tác giả
Trương Thị Bích Thư
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BLHS
TTLT
TNHH
:
:
:
Bộ luật hình sự
Thơng tư liên tịch
Trách nhiệm hữu hạn
TNHS
UBND
XHCN
:
:
:
Trách nhiệm hình sự
Ủy ban nhân dân
Xã hội chủ nghĩa
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Bảng 1: Số liệu xử lý hành chính và hình sự đối với hành vi vi phạm các quy
ñịnh về khai thác và bảo vệ rừng từ năm 2007-2011 tại tỉnh Gia Lai (Tổng hợp
nguồn số liệu thống kê từ Chi cục Kiểm lâm và Cơ quan Cảnh sát điều tra - Cơng an
tỉnh Gia lai).
Bảng 2: Số liệu xử lý hành chính và hình sự ñối với hành vi vi phạm các quy
ñịnh về khai thác và bảo vệ rừng từ năm 2007-2011 tại tỉnh ðăk Lăk (Tổng hợp
nguồn số liệu thống kê từ Chi cục Kiểm lâm và Cơ quan Cảnh sát ñiều tra - Công an
tỉnh ðăk Lăk).
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ðẦU ................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ðỀ CHUNG VỀ TỘI VI PHẠM CÁC QUY ðỊNH VỀ
KHAI THÁC VÀ BẢO VỆ RỪNG ...................................................................................... 6
1.1. Lịch sử lập pháp hình sự về tội vi phạm các quy định về khai thác và bảo vệ rừng ........... 6
1.2. Khái niệm tội vi phạm các quy ñịnh về khai thác và bảo vệ rừng và ý nghĩa của việc
quy ñịnh tội phạm này trong Luật Hình sự Việt Nam ............................................................ 15
1.3. Tội vi phạm các quy ñịnh về khai thác và bảo vệ rừng trong pháp luật hình sự của một
số nước trên thế giới ............................................................................................................. 22
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ................................................................................................... 27
CHƯƠNG 2. QUY ðỊNH CỦA BỘ LUẬT HÌNH SỰ NĂM 1999 VỀ TỘI VI PHẠM
CÁC QUY ðỊNH VỀ KHAI THÁC VÀ BẢO VỆ RỪNG................................................ 28
2.1. Dấu hiệu pháp lý của tội vi phạm các quy ñịnh về khai thác và bảo vệ rừng ................... 28
2.2. Phân biệt tội vi phạm các quy ñịnh về khai thác và bảo vệ rừng với một số tội phạm
khác có dấu hiệu tương đồng trong Bộ luật hình sự năm 1999 .............................................. 35
2.3. Hình phạt ....................................................................................................................... 42
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ................................................................................................... 48
CHƯƠNG 3. THỰC TIỄN KHỞI TỐ, ðIỀU TRA VÀ HƯỚNG HOÀN THIỆN,
NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÁP DỤNG LUẬT HÌNH SỰ VỀ TỘI VI PHẠM CÁC QUY
ðỊNH VỀ KHAI THÁC VÀ BẢO VỆ RỪNG .................................................................. 49
3.1. Thực tiễn khởi tố, ñiều tra tội vi phạm các quy ñịnh về khai thác và bảo vệ rừng tại
tỉnh Gia Lai và ðăk Lăk ....................................................................................................... 49
3.2. Sự cần thiết phải hoàn thiện, nâng cao hiệu quả áp dụng Luật Hình sự về tội vi phạm
các quy định về khai thác và bảo vệ rừng .............................................................................. 58
3.3. Kiến nghị hướng hoàn thiện và giải pháp khác nâng cao hiệu quả áp dụng Luật Hình
sự về tội vi phạm các quy ñịnh về khai thác và bảo vệ rừng .................................................. 60
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ................................................................................................... 73
KẾT LUẬN ......................................................................................................................... 75
1
PHẦN MỞ ðẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cương lĩnh xây dựng ñất nước trong thời kỳ quá ñộ lên chủ nghĩa xã hội (bổ
sung, phát triển năm 2011) của ðảng Cộng sản Việt Nam nhận ñịnh: “Nhân dân thế
giới ñang ñứng trước những vấn ñề toàn cầu cấp bách có liên quan đến vận mệnh
lồi người. ðó là… bảo vệ mơi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu toàn
cầu…”(1). Báo cáo của Ban Chấp hành Trung ương ðảng khóa X về các văn kiện
ðại hội XI của ðảng xác ñịnh một trong tám phương hướng cơ bản ñể thực hiện
mục tiêu tổng quát khi kết thúc thời kỳ q độ ở nước ta là “đẩy mạnh cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước gắn với phát triển kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên, môi
trường”(2). Báo cáo cũng khẳng định: “Bảo vệ mơi trường là trách nhiệm của cả hệ
thống chính trị, tồn xã hội và của mọi công dân. Kết hợp chặt chẽ giữa kiểm sốt,
ngăn ngừa, khắc phục ơ nhiễm với khơi phục và bảo vệ môi trường sinh thái. Phát
triển năng lượng sạch, sản xuất sạch, tiêu dùng sạch…”(3).
Nhận thức ñược tầm quan trọng của rừng ñối với sự phát triển bền vững của
quốc gia và trước tình trạng rừng ngày càng bị xâm hại nghiêm trọng, thời gian qua,
thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng đã có nhiều nỗ lực trong cơng tác bảo vệ
rừng, trong đó có việc sử dụng biện pháp hình sự. Một trong các hành vi mà các nhà
lập pháp hình sự Việt Nam tội phạm hóa và hình sự hóa là hành vi vi phạm các quy
ñịnh về khai thác và bảo vệ rừng. Tuy nhiên, qua nghiên cứu, khảo sát thực tiễn,
việc áp dụng các quy định của pháp luật hình sự về tội phạm này tại một số địa
phương cịn bộc lộ nhiều tồn tại, hạn chế. Thực tế, tình hình tội phạm vi phạm các
quy ñịnh về khai thác và bảo vệ rừng vẫn diễn ra ngày càng phức tạp với những thủ
ñoạn tinh vi và hậu quả tội phạm gây ra hết sức nặng nề. ðặc biệt trong thời gian
gần ñây, tình trạng xâm hại rừng càng trở nên nghiêm trọng và có chiều hướng gia
tăng do nhu cầu về gỗ và lâm sản ngày càng lớn, lợi nhuận tăng cao, kích thích lịng
tham của một số đối tượng đầu nậu. Chúng ñã bất chấp mọi thủ ñoạn, cấu kết với
người dân sống gần khu vực rừng tiến hành khai thác, mua bán, vận chuyển trái
(1)
ðảng Cộng sản Việt Nam (2011), Cương lĩnh xây dựng ñất nước trong thời kỳ quá ñộ lên chủ nghĩa xã hội (bổ
sung, phát triển năm 2011) - Văn kiện ðại hội đại biểu tồn quốc lần thứ XI, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, tr.
69.
(2)
ðảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện ðại hội đại biểu tồn quốc lần thứ XI, NXB Chính trị quốc gia,
Hà Nội, tr. 26.
(3)
ðảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện ðại hội đại biểu tồn quốc lần thứ XI, NXB Chính trị quốc gia,
Hà Nội, tr. 42-43.
2
phép lâm sản và ñộng vật quý hiếm ñể thu lợi bất chính, khiến tình hình khai thác
rừng trái phép càng “nóng” lên.
Thiệt hại do tội phạm vi phạm các quy ñịnh về khai thác và bảo vệ rừng gây
ra ảnh hưởng xấu trên nhiều lĩnh vực khác nhau. Về kinh tế, làm thất thốt lượng
lâm sản đáng kể, vì thế gây thiệt hại lớn cho nguồn thu nhập quốc dân; xâm phạm
các quy ñịnh của Nhà nước về trật tự quản lý kinh tế, gây thiệt hại, ñe dọa gây thiệt
hại lợi ích của Nhà nước, tổ chức, quyền và lợi ích hợp pháp của cơng dân. Về an
ninh quốc phịng, làm ảnh hưởng đến thế trận phịng thủ ñất nước. Về môi trường,
hành vi phạm tội vi phạm các quy ñịnh về khai thác và bảo vệ rừng là một trong
những nguyên nhân gián tiếp gây nên tình trạng ngày càng giảm diện tích rừng ở
nước ta, đẩy nhiều lồi động vật đi đến tuyệt chủng, làm mất cân bằng sinh thái, ảnh
hưởng nghiêm trọng đến mơi trường, gây ra nhiều tác hại như hạn hán, lũ lụt, mưa
gió, vì vậy, ảnh hưởng tiêu cực đến đời sống kinh tế, văn hoá xã hội của nhân dân.
Trên mặt trận ñấu tranh với tội phạm này, các lực lượng chức năng phải đối
mặt với nhiều khó khăn bởi hoạt ñộng của bọn tội phạm ngày càng tinh vi, xảo
quyệt. Trước những khó khăn, các lực lượng chức năng đã phối hợp chặt chẽ và ñã
phát hiện, bắt giữ, lập hồ sơ, ñồng thời phối hợp ñiều tra, xác minh, xử lý nhiều vụ
vi phạm pháp luật về khai thác và bảo vệ rừng. Tuy nhiên, tỉ lệ truy tố, xét xử ñối
với tội phạm vi phạm các quy ñịnh về khai thác và bảo vệ rừng là không cao, thậm
chí ở một số địa phương có diện tích rừng ñáng kể, tỉ lệ này là rất thấp. Các ñối
tượng vi phạm hầu như chỉ bị xử phạt vi phạm hành chính, bởi đa số các trường hợp
sau khi khởi tố vụ án đều bị đình chỉ điều tra (trong ñó, có nhiều nguyên nhân khách
quan và chủ quan khác nhau), sau đó, hồ sơ được chuyển đến cơ quan có thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính. Một trong những nguyên nhân quan trọng của
tình trạng này là tội vi phạm các quy ñịnh về khai thác và bảo vệ rừng theo Bộ luật
hình sự năm 1999 (sửa đổi, bổ sung năm 2009) chưa ñược quy ñịnh một cách phù
hợp ñể phát huy tác dụng thật sự trong ñấu tranh với tội phạm này, tạo điều kiện sót
lọt tội phạm.
Tình hình tội phạm về mơi trường nói chung và tội vi phạm các quy ñịnh về
khai thác và bảo vệ rừng nói riêng trên đây địi hỏi phải nhận diện ñầy ñủ và xây
dựng, thực hiện hệ thống giải pháp đồng bộ nhằm nâng cao hiệu quả cơng tác đấu
tranh phịng, chống trong thời gian tới. Vì lẽ đó, tác giả chọn vấn ñề “Tội vi phạm
các quy ñịnh về khai thác và bảo vệ rừng theo Luật Hình sự Việt Nam” làm luận
văn thạc sỹ luật học.
3
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trong các luận văn thạc sỹ luật học của Trường ðại học Luật thành phố Hồ
Chí Minh từ khố một đến nay, chưa có luận văn nào ñi vào nghiên cứu ñề tài: Tội
vi phạm các quy ñịnh về khai thác và bảo vệ rừng theo Luật Hình sự Việt Nam.
Tuy nhiên, theo hiểu biết của tác giả, tính đến nay, đã có một số cơng trình
nghiên cứu khoa học và các bài viết ñề cập những vấn ñề liên quan ñến tội vi phạm
các quy ñịnh về khai thác và bảo rừng theo Bộ luật hình sự Việt Nam như cuốn
Bình luận khoa học Bộ luật hình sự của Luật gia Nguyễn Ngọc ðiệp - Nhà xuất bản
Thanh niên năm 2009 phân tích các dấu hiệu pháp lý cơ bản của tội phạm; Giáo
trình Luật hình sự Việt Nam - Phần các tội phạm của Khoa luật trường ðại học Luật
thành phố Hồ Chí Minh cũng đưa ra các dấu hiệu pháp lý của tội phạm theo những
quy định của Bộ luật hình sự năm 1999; Luận văn thạc sỹ luật học của tác giả Lê
Văn Hà năm 2002 (Trường ðại học Luật Hà Nội) với đề tài Trách nhiệm hình sự
đối với tội vi phạm các quy ñịnh về khai thác và bảo vệ rừng và đấu tranh phịng
ngừa tội phạm này trên địa bàn tỉnh Gia Lai, dưới góc độ tội phạm học; Luận án tiến
sỹ luật học của tác giả Phạm ðình Xinh với đề tài Hoạt động điều tra tội phạm vi
phạm các quy ñịnh về khai thác và bảo vệ rừng của Cảnh sát ñiều tra tội phạm về
trật tự quản lý và chức vụ, dưới góc độ điều tra tội phạm.
Trong các cơng trình trên, có cơng trình nghiên cứu một cách khái quát về tội
phạm này, phân tích các dấu hiệu pháp lý cơ bản của tội phạm, cũng có cơng trình
nghiên cứu chun sâu liên quan đến tội phạm dưới góc độ tội phạm học hoặc góc
độ điều tra tội phạm.
Mục tiêu mà tác giả ñặt ra là nghiên cứu tội vi phạm các quy ñịnh về khai
thác và bảo vệ rừng dưới góc ñộ Luật Hình sự và góp phần làm phong phú hệ thống
lý luận về tội phạm này.
Qua nghiên cứu về mặt lý luận và khảo sát thực tế quá trình khởi tố, ñiều tra
ñối với tội vi phạm các quy ñịnh về khai thác và bảo vệ rừng của lực lượng Kiểm
lâm và Cảnh sát ñiều tra ở một số ñịa phương, tác giả tập trung phân tích, làm rõ
những bất cập trong quy định của pháp luật hình sự về tội vi phạm các quy ñịnh về
khai thác và bảo vệ rừng, từ đó, kiến nghị, đề xuất sửa đổi những quy ñịnh của pháp
luật ñể quy ñịnh về tội vi phạm các quy ñịnh về khai thác và bảo vệ rừng phù hợp
thực tế, phát huy tác dụng thật sự trong việc ngăn chặn loại tội phạm này. Ngoài ra,
ñể nâng cao hiệu quả áp dụng quy ñịnh về tội phạm này, tác giả còn kiến nghị một
số giải pháp cần thiết khác.
4
3. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu của ñề tài
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở phân tích, làm rõ về mặt lý luận và ñánh giá thực trạng áp dụng
ðiều 175 Bộ luật hình sự năm 1999 về tội vi phạm các quy ñịnh về khai thác và bảo
vệ rừng trong giai ñoạn khởi tố và ñiều tra vụ án của lực lượng Kiểm lâm và Cảnh
sát ñiều tra ở một số ñịa phương, tác giả kiến nghị hướng hồn thiện các quy định
của Luật Hình sự Việt Nam về tội phạm, ñồng thời ñề xuất một số giải pháp khác
nhằm nâng cao hiệu quả ñấu tranh bằng Luật Hình sự đối với tội phạm này.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
ðể ñạt ñược mục tiêu trên, luận văn ñặt ra các nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể
như sau:
- Phân tích một số vấn ñề chung về tội vi phạm các quy ñịnh về khai thác và
bảo vệ rừng gồm lịch sử lập pháp hình sự về tội phạm, khái niệm, ý nghĩa việc ghi
nhận tội phạm này trong Luật Hình sự Việt Nam; Tìm hiểu quy định về tội phạm
khai thác và bảo vệ rừng trong pháp luật hình sự của nước Cộng hòa nhân dân
Trung Hoa và Liên bang Nga để tham khảo cách nhìn nhận và xác định hành vi
phạm tội của các nhà làm luật ở những quốc gia này;
- Phân tích các dấu hiệu pháp lý của tội vi phạm các quy ñịnh về khai
thác và bảo vệ rừng theo Bộ luật hình sự năm 1999 gồm khách thể, mặt khách
quan, chủ thể và mặt chủ quan của tội phạm, từ đó, phân biệt tội phạm này với một
số tội phạm khác có dấu hiệu tương ñồng trong Bộ luật hình sự năm 1999; ñồng
thời tìm hiểu quy định về hình phạt đối với người phạm tội vi phạm các quy ñịnh về
khai thác và bảo vệ rừng theo Bộ luật hình sự năm 1999;
- Qua phân tích lý luận và đánh giá thực tiễn áp dụng những quy định của
pháp luật hình sự về tội vi phạm các quy ñịnh về khai thác và bảo vệ rừng trong giai
ñoạn khởi tố và ñiều tra của lực lượng Kiểm lâm và Cảnh sát ñiều tra tại ñịa bàn hai
tỉnh Gia Lai và ðăk Lăk, luận văn ñưa ra một số bất hợp lý trong quy ñịnh của pháp
luật hình sự về tội phạm này và hướng hồn thiện cụ thể.
- Ngồi ra, để nâng cao hiệu quả áp dụng quy ñịnh về tội phạm này, tác giả
còn kiến nghị một số giải pháp quan trọng khác.
4. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. ðối tượng nghiên cứu
Tác giả nghiên cứu tội vi phạm các quy ñịnh về khai thác và bảo vệ rừng
dưới góc độ Luật Hình sự Việt Nam.
5
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Tác giả khảo sát thực tiễn giai ñoạn khởi tố và ñiều tra của lực lượng Kiểm
lâm và Cảnh sát ñiều tra tại ñịa bàn hai tỉnh có diện tích rừng đáng kể như Gia Lai
(là tỉnh ñứng thứ hai cả nước sau tỉnh Nghệ An về diện tích rừng với 719.812m2) và
ðăk Lăk (là tỉnh ñứng thứ 5 với 610.489m2)(4), từ năm 2007 ñến năm 2011.
5. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh,
quan ñiểm, ñường lối của ðảng, tác giả sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể
là: tổng kết thực tiễn, điều tra điển hình, thống kê, phân tích tổng hợp, ñối chiếu và
so sánh.
6. Ý nghĩa khoa học và giá trị ứng dụng của ñề tài:
Với việc thực hiện ñề tài “Tội vi phạm các quy ñịnh về khai thác và bảo vệ
rừng theo Luật Hình sự Việt Nam”, luận văn góp phần làm phong phú hệ thống lý
luận về tội phạm này. Bên cạnh đó, việc nghiên cứu thực tiễn, nhận diện các vướng
mắc, bất cập trong quy ñịnh của pháp luật hình sự đối với tội phạm này và kiến nghị
hướng sửa đổi, bổ sung nhằm hồn thiện pháp luật là gợi ý ñể các nhà làm luật xem
xét, có hướng sửa đổi, bổ sung phù hợp.
Ngồi ra, luận văn là tài liệu tham khảo trong học tập, nghiên cứu về pháp
luật hình sự. ðồng thời, luận văn cịn là tài liệu có thể sử dụng để tham khảo,
nghiên cứu trong quá trình thực thi nhiệm vụ nhằm ngăn chặn và xử lý hành vi
phạm tội vi phạm các quy ñịnh về khai thác và bảo vệ rừng của những người công
tác ở các cơ quan chức năng trong lĩnh vực này.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở ñầu, phần kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
gồm 3 chương:
Chương 1. Những vấn ñề chung về tội vi phạm các quy ñịnh về khai thác và
bảo vệ rừng
Chương 2. Quy ñịnh của Bộ luật hình sự năm 1999 về tội vi phạm các quy
định về khai thác và bảo vệ rừng
Chương 3. Thực tiễn khởi tố, điều tra và hướng hồn thiện, nâng cao hiệu
quả áp dụng Luật Hình sự về tội vi phạm các quy ñịnh về khai thác và bảo vệ rừng.
(4)
Biểu 4-Tổng hợp diện tích và độ che phủ rừng của các tỉnh tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2010 ban hành
kèm theo Quyết ñịnh số 1828/Qð-BNN-TCLV ngày 11 tháng 8 năm 2011 của Tổng cục Lâm nghiệp.
6
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ðỀ CHUNG VỀ TỘI VI PHẠM CÁC QUY ðỊNH
VỀ KHAI THÁC VÀ BẢO VỆ RỪNG
1.1. Lịch sử lập pháp hình sự về tội vi phạm các quy ñịnh về khai thác và
bảo vệ rừng
Mỗi loại tội phạm đều có lịch sử hình thành và phát triển, giai ñoạn sau là sự
kế thừa và phát triển của giai ñoạn trước và tội phạm vi phạm các quy ñịnh về khai
thác và bảo vệ rừng cũng trải qua các q trình hình thành và phát triển của nó. Việc
điều chỉnh những quan hệ xã hội liên quan ñến lĩnh vực quản lý, bảo vệ rừng bằng
chế tài hình sự ñược hình thành rất sớm trong các văn bản pháp luật do Nhà nước ta
ban hành và ñược phát triển qua từng thời kỳ.
Ngày 02 tháng 9 năm 1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc bản Tun ngơn độc
lập khai sinh nước Việt Nam dân chủ cộng hịa. Thời kì này, chính quyền non trẻ
mới ra đời gặp vơ vàn khó khăn, thử thách bởi nền kinh tế yếu kém, cơ sở vật chất
bị chiến tranh tàn phá nặng nề, văn hóa, xã hội nghèo nàn, tài chính cạn kiệt, tình
hình chính trị phức tạp, thù trong giặc ngồi rối ren. Nhà nước ta chưa ñủ ñiều kiện
xây dựng ngay được một hệ thống pháp luật hình sự hồn chỉnh ñể ñiều chỉnh các
quan hệ xã hội cần thiết. Tuy đứng trước tình hình thực tế đó, nhất là phải tập trung
cho cuộc kháng chiến chống Pháp và xây dựng chính quyền mới, nhưng Nhà nước
ta đã ý thức được giá trị nhiều mặt của rừng nên cũng ñã sớm ban hành một văn bản
pháp luật quan trọng, đó là Thông tư số 1303 BCN/VP ngày 28 tháng 6 năm 1946
của Liên bộ Nội vụ và Canh nơng điều chỉnh những hành vi xâm hại đến rừng.
Thơng tư nêu rõ:
Sẽ truy tố và trừng phạt ñối với những hành vi sau:
1) những ai chặt cây hay lấy bất cứ sản vật gì trong rừng mà
khơng có giấy phép của Sở Lâm chính..;
2) những ai, dù có giấy phép mà chặt những cây khơng đúng phân
tấc đã định;
3) những ai chặt cây cấm;
4) những ai làm than, củi khơng có giấy phép hay có mà trốn tránh
khơng trả tiền bán khốn;
7
5) những ai mang lâm sản đi mà khơng có giấy má chứng minh
hẳn hoi;
6) những ai khai thác nhựa cây khi cây chưa đủ kích thước đã
định, dù họ có giấy phép khai thác (cho khai thác cây đủ kích thước);
7) những ai đặt những doanh nghiệp hay chế tạo lâm sản (lị than,
vơi, gạch, xưởng củi…) trong rừng hay cách rừng từ hai cây số trở lại mà
không có giấy phép;
8) những ai đốt nương khơng có giấy phép hay những miền mà
tập tục ấy bị cấm ngặt…;
9) những ai ñốt rừng hay gây những vụ cháy rừng...
Những tội phạm (chính phạm và tịng phạm) sẽ do Nha Lâm chính
làm biên bản đưa ra tịa án, và sẽ bị phạt tiền, phạt tù…(5).
Dù chỉ mang tính chất sơ khai nhưng Thơng tư 1303 BCN/VP đã quy định
việc xử lý hình sự đối với nhiều loại hành vi gây thiệt hại cho rừng, trong đó có
hành vi khai thác, vận chuyển lâm sản trái phép. ðiều này thể hiện sự nhận thức ñối
với việc bảo vệ tài nguyên rừng, một vấn ñề cấp thiết trong mọi thời kỳ và ln
được sự quan tâm của Nhà nước ta. ðây chính là cơ sở nền móng để tiếp tục xây
dựng và hồn thiện các quy định pháp luật điều chỉnh những quan hệ xã hội trong
lĩnh vực quản lý, bảo vệ rừng.
Sau cuộc kháng chiến chống Pháp, hồn cảnh đất nước cũng cịn nhiều khó
khăn, song vấn đề bảo vệ rừng ñã ñược ðảng và Chính phủ quan tâm hơn. Trong
giai ñoạn này, Nhà nước ta ñã ban hành các văn bản pháp luật quy ñịnh nội dung
liên quan ñến việc khai thác, quản lý gỗ như: Thông tư số 12-TT ngày 25 tháng 4
năm 1957 của Bộ Nông lâm về kế hoạch lãnh ñạo bảo vệ rừng trong khai thác; Nghị
ñịnh số 596-TTg ngày 03 tháng 10 năm 1957 của Thủ tướng Chính phủ nước Việt
Nam dân chủ cộng hịa ban hành ðiều lệ tạm thời khai thác gỗ củi… Trong Nghị
ñịnh này, tại ðiểm c ðiều 13 mục B - Cách xử lý vi phạm điều lệ có quy định:
“Những vụ phạm pháp có tính chất phá hoại sẽ do Tịa án xét xử theo hình luật”(6).
Từ những quy ñịnh tại các văn bản riêng lẻ nói trên, ñến năm 1959, vai trị
của rừng đã được chính thức ghi nhận tại ðiều 12 Hiến pháp năm 1959: “Các hầm
mỏ, sơng ngịi và những rừng cây, đất hoang, tài ngun khác mà pháp luật quy
(5)
Thông tư số 1303 BCN/VP ngày 28 tháng 6 năm 1946 của Liên bộ Nội vụ và Canh nơng quy định điều
chỉnh những hành vi xâm hại ñến rừng.
(6)
Nghị ñịnh số 596-TTg ngày 03 tháng 10 năm 1957 của Thủ tướng Chính phủ nước Việt Nam dân chủ cộng
hòa ban hành ðiều lệ tạm thời khai thác gỗ củi.
8
định là của Nhà nước, đều thuộc sở hữu tồn dân”(7). ðiều này có ý nghĩa to lớn bởi
nó là cơ sở pháp lý quan trọng nhất ñể ban hành các văn bản pháp luật, ñiều chỉnh
cụ thể các quan hệ xã hội liên quan ñến lĩnh vực bảo vệ rừng.
Trên cơ sở Hiến pháp năm 1959, công tác bảo vệ rừng ngày càng ñược Nhà
nước quan tâm với việc ban hành nhiều văn bản pháp luật quy ñịnh về lĩnh vực này
như: Nghị ñịnh số 10-CP ngày 26 tháng 4 năm 1960 của Hội đồng Chính phủ quy
định chế ñộ tiết kiệm gỗ; Quyết ñịnh số 603-LN ngày 24 tháng 8 năm 1963 của
Tổng cục trưởng Tổng cục Lâm nghiệp ban hành quy trình tạm thời về khai thác gỗ;
Nghị ñịnh số 39/CP ngày 05 tháng 4 năm 1963 của Hội đồng Chính phủ ban hành
ðiều lệ tạm thời về săn, bắt chim, thú rừng của nước Việt Nam dân chủ cộng hịa;
Thơng tư số 40-LN ngày 20 tháng 7 năm 1963 của Tổng cục Lâm nghiệp về giải
thích và hướng dẫn thi hành ðiều lệ tạm thời về săn, bắt chim, thú rừng.
Ngồi việc quy định nội dung về chun mơn, kỹ thuật (phân loại đối tượng,
quy định biện pháp, khu vực, phương pháp, phương tiện khai thác, săn bắt), các văn
bản nói trên cịn quy định cả hình thức xử lý đối với các hành vi vi phạm ñiều lệ
như khai thác, sử dụng, quản lý gỗ củi và săn, bắt chim, thú rừng. Trong đó, các
hành vi vi phạm trong lĩnh vực khai thác, sử dụng, bảo quản gỗ có thể bị xử lý hình
sự, cụ thể như sau:
ðiều 56 Quyết ñịnh số 603-LN ngày 24 tháng 8 năm 1963 của Tổng cục
trưởng Tổng cục Lâm nghiệp ban hành quy trình tạm thời về khai thác gỗ quy định:
Những vụ vi phạm quy trình này sẽ tùy từng trường hợp mà xử lý theo
ñiều 13 của ðiều lệ tạm thời khai thác gỗ củi ban hành kèm theo Nghị
ñịnh số 596-TTg ngày 03 tháng 10 năm 1955 của Thủ tướng Chính phủ
hoặc điều 14 Nghị định 10-CP ngày 26 tháng 4 năm 1960 của Hội đồng
Chính phủ quy định chế độ tiết kiệm gỗ(8).
Theo đó, tại ðiểm c ðiều 13 của ðiều lệ tạm thời khai thác gỗ củi ban hành
kèm theo Nghị ñịnh số 596-TTg ngày 03 tháng 10 năm 1955 của Thủ tướng Chính
phủ quy định: “Những vụ phạm pháp có tính chất phá hoại sẽ do Tịa án xét xử theo
hình luật”(9) và tại ðiều 14 Nghị ñịnh 10-CP ngày 26 tháng 4 năm 1960 quy
ñịnh: “…Các cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khơng chấp hành đúng chế độ tiết kiệm
(7)
Hiến pháp nước Việt Nam dân chủ cộng hịa năm 1959.
Quyết định số 603-BLN ngày 24 tháng 8 năm 1963 của Tổng cục trưởng Tổng cục Lâm nghiệp ban hành
quy trình tạm thời về khai thác gỗ.
(9)
Nghị ñịnh số 596-TTg ngày 03 tháng 10 năm 1957 của Thủ tướng Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ
Cộng hòa ban hành ðiều lệ tạm thời khai thác gỗ củi.
(8)
9
gỗ thì tùy từng trường hợp có thể bị thi hành kỷ luật hành chính (cảnh cáo, giáng
chức, cách chức) hoặc bị truy tố trước tòa án và bị xử phạt theo Sắc lệnh số 267-SL
ngày 15 tháng 06 năm 1956 của Chủ tịch Chính phủ nước Việt nam dân chủ cộng
hịa”(10). (Sắc lệnh này quy định việc xử lý hình sự đối với những âm mưu, hành
động phá hoại hoặc làm thiệt hại ñến tài sản của Nhà nước, của hợp tác xã và của
nhân dân, làm cản trở việc thực hiện chính sách, kế hoạch xây dựng kinh tế và văn
hố, trong đó có các hành vi phạm tội như: trộm cắp, lãng phí, làm hỏng, huỷ hoại,
cướp bóc tài sản vì mục đích phá hoại hay vì tham lam, tư lợi, hoặc vì thiếu tinh
thần trách nhiệm).
Các nhà lập pháp ngày càng đánh giá cao vai trị quan trọng của rừng, đó là
một bộ phận của mơi trường sống, là tài sản quý báu của nước ta, có giá trị lớn đối
với nền kinh tế quốc dân và văn hố cơng cộng. Việc bảo vệ rừng phải do Nhà nước
và toàn dân cùng làm và ra sức ñấu tranh chống mọi hành ñộng thiệt hại ñến rừng.
Và kiên quyết hơn, nhằm bảo vệ hiệu quả nguồn tài nguyên rừng, trên cơ sở Hiến
pháp 1959, ngày 06 tháng 9 năm 1972, Ủy ban thường vụ Quốc hội ñã thơng qua
Pháp lệnh quy định về việc bảo vệ rừng, gồm năm chương, 26 ðiều xác định rõ vị
trí, vai trị của rừng; quy định những biện pháp bảo vệ rừng, trong đó cấm thực hiện
những hành vi như: phá rừng, chặt cây rừng trái quy ñịnh Nhà nước, cấm săn bắt
chim mng, thú rừng, cấm phát rừng, đốt rừng làm nương rẫy, cấm ñốt lửa trong
rừng v.v…; chế ñộ thưởng, phạt, hình thức xử lý đối với những hành vi vi phạm.
Ngồi việc quy định xử phạt hành chính ñối với những vi phạm không gây
thiệt hại lớn ñến tài nguyên rừng, Pháp lệnh này quy ñịnh việc truy cứu TNHS đối
với hành vi vi phạm có tính chất lớn trong lĩnh vực quản lý và bảo vệ rừng tại ðiều
22 như sau:
Kẻ nào vi phạm một trong các ñiều ghi ở Chương II của Pháp lệnh
này hoặc tàng trữ, mua bán, vận chuyển trái phép lâm sản, gây thiệt hại
lớn ñến tài nguyên rừng hoặc ñã bị xử phạt mà cịn vi phạm thì sẽ bị truy
tố trước Tịa án nhân dân và có thể bị phạt tù từ ba tháng ñến hai năm và
phạt tiền từ 200 ñồng ñến 2.000 ñồng, hoặc một trong hai hình phạt ñó.
Cố ý huỷ hoại tài nguyên rừng hoặc cố ý làm trái ngun tắc,
chính sách, chế độ, thể lệ về bảo vệ rừng, gây thiệt hại ñến tài nguyên
rừng; thiếu tinh thần trách nhiệm hoặc vô ý làm cháy rừng hay là có
(10)
Nghị định số 10-CP ngày 26 tháng 4 năm 1960 của Hội đồng Chính phủ quy định chế ñộ tiết kiệm gỗ.
10
những hành ñộng khác gây thiệt hại nghiêm trọng ñến tài nguyên rừng
thì bị xử phạt theo Pháp lệnh trừng trị các tội xâm phạm tài sản xã hội
chủ nghĩa, ngày 21 tháng 10 năm 1970.
Cố ý phá hoại tài ngun rừng vì mục đích phản cách mạng thì bị
xử phạt theo Pháp lệnh trừng trị các tội phản cách mạng, ngày 30 tháng
10 năm 1967(11).
Như vậy, việc quy ñịnh ñường lối xử lý hình sự, xử lý vi phạm hành chính
đối với những vi phạm và các quy định về chun mơn trong lĩnh vực bảo vệ rừng
được thể hiện trong cùng pháp lệnh, chưa ñược tách riêng. Nhưng rõ ràng, ñây là
một bước phát triển ñột phá trong q trình lập pháp, lần đầu tiên vấn đề quản lý,
bảo vệ rừng được quy định một cách có cụ thể, có hệ thống, phù hợp yêu cầu khách
quan, tạo cơ sở pháp lý quan trọng cho việc áp dụng pháp luật nhằm bảo vệ hiệu
quả hơn nguồn tài nguyên rừng. Pháp lệnh ñã quy ñịnh rõ dấu hiệu pháp lý của tội
phạm như hành vi, hậu quả. Các chế tài cũng có mức độ nghiêm khắc hơn. Tuy
nhiên, những quy định của Pháp lệnh chưa được cụ thể hóa và chưa được thực hiện
sâu rộng trong hồn cảnh đất nước ñang trong thời kỳ chiến tranh ác liệt ñể ñi ñến
giải phóng miền Nam, thống nhất ñất nước.
Sau giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước năm 1975, lĩnh vực bảo vệ,
phát triển rừng càng ñược ñặc biệt chú trọng. Nhiều văn bản pháp luật ñược ban
hành quy ñịnh về việc quản lý, bảo vệ rừng, trong đó phải kể đến Thơng tư số 3984LN/KL ngày 15 tháng 10 năm 1977 của Bộ Lâm nghiệp hướng dẫn việc xử phạt
hành chính đối với các vi phạm luật lệ bảo vệ rừng. Thơng tư này đã quy định chi
tiết về ñịnh lượng tương ứng cụ thể từ tối thiểu ñến tối đa để xử phạt hành chính đối
với hành vi vi phạm, trong đó có một số hành vi như phá rừng, khai thác, chặt cây
rừng trái phép; tàng trữ, mua bán, vận chuyển và sử dụng trái phép lâm sản v.v…
Và ñiểm tiến bộ ñáng chú ý trong quá trình lập pháp thể hiện trong Thơng tư
này là việc xác định ranh giới giữa xử lý hành chính và truy cứu TNHS, cụ thể tại
Khoản 3 Mục IX Phần III của Thơng tư quy định về đường lối xử lý đối với các
hành vi vi phạm có mức tác hại gây ra vượt quá mức xử phạt hành chính như sau:
“ðối với các hành động vi phạm có mức ñộ tác hại ñã gây ra vượt quá mức ñộ xử
(11)
Pháp lệnh quy ñịnh về việc bảo vệ rừng ngày 06 tháng 9 năm 1972 của Ủy ban thường vụ Quốc hội nước
Việt nam dân chủ cộng hòa.
11
phạt hành chính đã hướng dẫn…, thì sẽ khởi tố về hình sự”(12). ðây chính là nền
móng để tiếp tục xây dựng và hồn thiện quy định của pháp luật hình sự đấu tranh
với các hành vi phạm tội trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ rừng, mà cho ñến nay, việc
xác ñịnh ranh giới ñể truy cứu TNHS ñối với hành vi phạm tội theo hướng trên vẫn
ñược các nhà lập pháp sử dụng.
Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1980 thể chế hố
đường lối, chính sách của ðảng cộng sản Việt Nam trong giai ñoạn mới của cách
mạng. Trên cơ sở của Hiến pháp 1980 và nền tảng lý luận cũng như thực tiễn được
Nhà nước xác định, Bộ luật hình sự năm 1985 được Quốc hội nước Cộng hồ xã hội
chủ nghĩa Việt Nam khố VII, kỳ họp thứ 9 thơng qua ngày 27 tháng 6 năm 1985 và
có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 1986 (sau ñây viết tắt là BLHS 1985). ðây là
BLHS ñầu tiên, ñánh dấu một bước tiến bộ vượt bậc trong lịch sử lập pháp hình sự
của Nhà nước ta. Trong Bộ luật này, lần ñầu tiên tội vi phạm các quy ñịnh về quản
lý và bảo vệ rừng ñược quy ñịnh tại một ñiều ñộc lập (ðiều 181 Chương VII - Các
tội phạm về kinh tế), cụ thể là:
1. Người nào khai thác trái phép cây rừng, săn bắt trái phép chim,
thú hoặc có hành vi khác vi phạm các quy ñịnh của Nhà nước về quản lý
và bảo vệ rừng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử lý hành chính
mà cịn vi phạm, thì bị phạt cải tạo khơng giam giữ ñến một năm hoặc bị
phạt tù từ ba tháng ñến ba năm.
2. Phạm tội trong trường hợp ñặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù
từ hai năm đến mười năm”(13).
Về hình phạt bổ sung, ðiều 185 BLHS 1985 quy định người phạm tội theo
ðiều 181 có thể bị phạt tiền ñến một triệu ñồng; có thể bị cấm ñảm nhiệm những
chức vụ, làm những nghề hoặc những công việc nhất ñịnh từ hai năm ñến năm năm.
Như vậy, theo ðiều 181, các hành vi khai thác trái phép cây rừng, săn bắt trái
phép chim, thú hoặc hành vi khác vi phạm các quy ñịnh của Nhà nước về quản lý và
bảo vệ rừng, gây hậu quả nghiêm trọng hoặc ñã bị xử lý hành chính mà cịn vi phạm
đều bị coi là hành vi phạm tội.
Sau BLHS 1985, phải kể ñến một số văn bản pháp luật quan trọng khác như:
Luật bảo vệ và phát triển rừng ñược ban hành vào ngày 19 tháng 8 năm 1991 là cơ
(12)
Thông tư số 3984-LN/KL ngày 15 tháng 10 năm 1977 của Bộ lâm nghiệp hướng dẫn việc xử phạt hành
chính đối với các vi phạm luật lệ bảo vệ rừng.
(13)
Bộ luật hình sự của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được Quốc Hội khố 7, kỳ họp thứ 9 thơng
qua ngày 27 tháng 6 năm 1985 và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 1986.
12
sở quan trọng tạo ra khung pháp lý nhằm cụ thể hóa việc điều chỉnh các quan hệ xã
hội trong lĩnh vực này; Nghị ñịnh số 14/CP ngày 05 tháng 12 năm 1992 của Chính
phủ ban hành quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý và bảo
vệ rừng, trong đó có quy định rõ hình thức, mức xử phạt đối với các hành vi vi
phạm như: phá rừng, khai thác rừng trái phép, vận chuyển, kinh doanh lâm sản trái
phép v.v…; Thông tư số 09/LN-KL ngày 01 tháng 6 năm 1993 của Bộ Lâm nghiệp
hướng dẫn thực hiện Nghị ñịnh số 14/CP ñã cụ thể hóa các hành vi vi phạm trong
lĩnh vực quản lý và bảo vệ rừng và ñịnh lượng ñể xử lý, đồng thời có quy định ranh
giới giữa xử phạt hành chính và truy cứu TNHS, cụ thể ðiểm 6 phần II của Thơng
tư này quy định:
ðối với những vụ vi phạm có nhiều tình tiết tăng nặng, gây hậu
quả nghiêm trọng vượt phạm vi xử phạt vi phạm hành chính hoặc đương
sự hành hung người thừa hành cơng vụ, thì tùy trường hợp cụ thể, cơ
quan kiểm lâm tiến hành khởi tố, ñiều tra vụ án theo thẩm quyền pháp
luật quy ñịnh, hoặc lập hồ sơ chuyển sang Viện Kiểm sát hoặc cơ quan
ñiều tra cùng cấp ñể ñề nghị truy cứu TNHS”(14).
Ngoài ra, tại Khoản 2 ðiều 3 Nghị ñịnh số 77/CP ngày 29 tháng 11 năm
1996 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng
(thay thế Nghị ñịnh số 14/CP ngày 05 tháng 12 năm 1992) và tại ðiểm 2 Phần I
Thông tư số 01-NN/KL/TT ngày 18 tháng 12 năm 1997 của Bộ Nông nghiệp và
phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện Nghị định số 77/CP cũng có quy ñịnh rõ
những trường hợp vi phạm không thuộc phạm vi xử phạt vi phạm hành chính mà
phải chuyển sang truy cứu TNHS. ðây chính là những quy định cụ thể nhằm đưa ra
ranh giới giữa xử phạt hành chính và truy cứu TNHS, tạo cơ sở áp dụng ðiều 181
BLHS 1985 để xử lý hành vi phạm tội.
Nhìn chung, ðiều 181 BLHS 1985 đã góp phần đáng kể trong việc răn ñe và
xử lý các hành vi phạm tội vi phạm các quy ñịnh về khai thác và bảo vệ rừng. Tuy
nhiên, qua áp dụng, ñiều luật này bộc lộ một số hạn chế như sau:
Thứ nhất, ðiều 181 không những ñiều chỉnh các hành vi vi phạm quy ñịnh
về khai thác và bảo vệ rừng mà cịn điều chỉnh các hành vi vi phạm quy ñịnh về
quản lý rừng, mặt khác ñiều luật quy ñịnh loại lâm sản thiệt hại là cả thực vật rừng
và ñộng vật rừng. Do ñiều chỉnh quá nhiều hành vi và quy ñịnh nhiều loại lâm sản
(14)
Thông tư số 09/LN-KL ngày 01 tháng 6 năm 1993 của Bộ Lâm nghiệp hướng dẫn thực hiện Nghị ñịnh số
14/CP ngày 05 tháng 12 năm 1992 về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý và bảo vệ rừng.
13
bị thiệt hại trong cùng ñiều luật nên dẫn ñến tình trạng chung chung, gây khó khăn
trong việc xác định hành vi phạm tội và áp dụng hình phạt, vì vậy, việc bỏ sót tội
phạm là khơng tránh khỏi.
Thứ hai, quy định hình phạt “cải tạo khơng giam giữ đến một năm…” ñối với
người phạm tội là chưa thỏa ñáng, chưa cân xứng với mức ñộ nguy hại cho xã hội
do các hành vi khai thác rừng trái phép, săn bắn trái phép chim thú v.v… gây ra,
khơng tạo được sự răn đe nên chưa đáp ứng được mục đích phịng ngừa tội phạm.
Thứ ba, quy định “đã bị xử lý hành chính mà cịn vi phạm” là chung chung
bởi ñối tượng ñiều chỉnh quá rộng, cần phải quy ñịnh là “đã bị xử phạt hành chính
mà cịn vi phạm”, bởi xử lý hành chính bao gồm cả xử phạt hành chính và các biện
pháp xử lý hành chính khác. Trong đó, xử phạt vi phạm hành chính được áp dụng
đối với cá nhân, cơ quan, tổ chức có hành vi cố ý hoặc vô ý vi phạm các quy ñịnh
của pháp luật về quản lý nhà nước mà không phải là tội phạm và theo quy ñịnh của
pháp luật phải bị xử phạt hành chính; cịn các biện pháp xử lý hành chính khác được
áp dụng đối với cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về an ninh, trật tự, an tồn xã
hội nhưng chưa đến mức truy cứu TNHS, gồm biện pháp giáo dục tại xã, phường,
thị trấn; ñưa vào trường giáo dưỡng; ñưa vào cơ sở giáo dục hoặc chữa bệnh bắt
buộc và quản chế hành chính.
Sự thay đổi, phát triển của kinh tế, xã hội địi hỏi pháp luật cũng phải thay
đổi cho phù hợp. BLHS 1985 ñã ñược sửa ñổi 4 lần vào các năm 1989, 1991, 1992
và 1997. ðiều 181 về tội vi phạm các quy ñịnh về quản lý và bảo vệ rừng ñược sửa
ñổi một lần vào lần sửa ñổi thứ nhất theo Luật sửa ñổi, bổ sung một số ñiều của
BLHS, ñược Quốc Hội thông qua ngày 28 tháng 12 năm 1989. Lần này chỉ sửa ñổi
ðiều 181 về hình phạt bổ sung, cụ thể là điều chỉnh mức phạt tiền từ “ñến một triệu
ñồng” ñến mức “ñến năm mươi triệu đồng”, mà khơng sửa đổi, bổ sung cấu thành
cơ bản và cũng như chưa khắc phục ñược những hạn chế nêu trên.
Sau hơn mười năm thi hành và qua bốn lần sửa đổi, BLHS 1985 đã có những
đóng góp đáng kể. Tuy nhiên, do sự thay đổi lớn lao và sức ép của nền kinh tế,
trước yêu cầu, nhiệm vụ công tác bảo vệ rừng, quản lý lâm sản mà ðảng, Nhà nước
ñặt ra, việc ngăn chặn các hành vi phạm tội trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ rừng
bằng Luật Hình sự cịn nhiều bất cập, thiếu sót, nguy cơ xâm hại rừng ngày càng dữ
dội, nạn khai thác rừng, phá rừng, vận chuyển, buôn bán gỗ và lâm sản trái phép
diễn ra phức tạp làm cho diện tích rừng, tài nguyên rừng ngày càng suy giảm
nghiêm trọng, mơi trường sinh thái bị tác động xấu. Các quy ñịnh tại ðiều 181
14
BLHS 1985 chưa phản ánh đúng cũng như chưa có chế tài phù hợp với tính chất,
mức độ nguy hiểm của từng hành vi phạm tội, ñối với từng loại ñối tượng lâm sản
thiệt hại khác nhau.
Trước tình hình BLHS 1985 nói chung khơng cịn phù hợp, khơng đáp ứng
được u cầu đấu tranh phịng, chống tội phạm, việc ban hành một BLHS mới với
những quy ñịnh mới là rất cần thiết. Do dó, ngày 22 tháng 11 năm 1999, Quốc Hội
khóa X, kỳ họp thứ 6 đã thơng qua BLHS mới của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam, có hiệu lực từ ngày 21 tháng 7 năm 2000 (sau ñây viết tắt là BLHS
1999). Bộ luật này ñã ñược sửa ñổi, bổ sung theo Luật sửa ñổi, bổ sung số
37/2009/QH12 ngày 19 tháng 6 năm 2009 của Quốc hội, có hiệu lực từ ngày 01
tháng 01 năm 2010.
BLHS 1999 đã có sự đổi mới tồn diện cả về nội dung và hình thức so với
BLHS 1985, gồm 24 chương và 344 ñiều. ðiều ñáng chú ý là trong BLHS 1999,
các nhà làm luật ñã quy ñịnh nhiều ñiều luật ñộc lập về các tội phạm trong lĩnh vực
quản lý và bảo vệ rừng (thay vì quy định chung trong một ñiều như ðiều 181
BLHS 1985), như: tại Chương XVI về các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế có
ðiều 175 - Tội vi phạm các quy ñịnh về khai thác và bảo vệ rừng, ðiều 176 - Tội vi
phạm các quy ñịnh về quản lý rừng; tại Chương XVII các tội phạm về mơi trường
có ðiều 189 - Tội hủy hoại rừng, ðiều 190 - Tội vi phạm các quy ñịnh về bảo vệ
ñộng vật thuộc danh mục lồi nguy cấp, q, hiếm được ưu tiên bảo vệ, ðiều 191 Tội vi phạm các quy ñịnh về quản lý khu bảo tồn thiên nhiên. Việc tách các hành vi
thành các tội ñộc lập như vậy là phù hợp và cần thiết, nhằm cụ thể hóa ñường lối xử
lý của Nhà nước ñối với từng hành vi phạm tội, tránh tình trạng bỏ sót tội phạm.
Trong ñó, theo ðiều 175 BLHS 1999 về tội phạm vi phạm các quy ñịnh về
khai thác và bảo vệ rừng, hành vi khách quan của tội phạm này được mơ tả chi tiết
là: khai thác trái phép cây rừng hoặc có hành vi khác vi phạm các quy định của Nhà
nước về khai thác và bảo vệ rừng (không thuộc trường hợp hủy hoại rừng quy ñịnh
tại ðiều 189); vận chuyển, buôn bán gỗ trái phép (không thuộc trường hợp quy định
tại ðiều 153 và ðiều 154).
Như vậy, có thể thấy ðiều 175 chỉ ñiều chỉnh các hành vi vi phạm quy định
về khai thác và bảo vệ rừng, khơng cịn điều chỉnh các hành vi vi phạm quy định về
quản lý rừng như ðiều 181 BLHS 1985. Việc ñiều chỉnh các hành vi vi phạm quy
ñịnh về quản lý rừng được tách riêng ở ðiều 176 BLHS 1999. Ngồi ra, ñối tượng
lâm sản thiệt hại quy ñịnh tại ðiều 175 BLHS 1999 cũng ñã ñược thu hẹp, chỉ là
15
cây rừng hoặc gỗ, khơng bao gồm động vật rừng. ðối với ñộng vật rừng, ðiều 190
BLHS 1999 về tội vi phạm các quy ñịnh về bảo vệ ñộng vật thuộc danh mục lồi
nguy cấp, q, hiếm được ưu tiên bảo vệ sẽ điều chỉnh. Mặt khác, hình phạt bổ sung
là phạt tiền ñối với tội phạm này ñược quy ñịnh ngay cùng một ñiều luật, không
tách riêng ở ñiều luật khác như BLHS 1985.
Việc áp dụng ðiều 175 BLHS 1999 để xử lý các hành vi phạm tội cịn phải
dựa trên cơ sở quy ñịnh về ranh giới giữa xử phạt hành chính và truy cứu TNHS,
thể hiện trong các văn bản pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản như: Nghị ñịnh số 77/CP ngày 29
tháng 11 năm 1996, Nghị ñịnh số 139/2004/Nð-CP ngày 25 tháng 6 năm 2004 thay
thế Nghị ñịnh số 77/CP, Nghị ñịnh số 159/2007/Nð-CP ngày 03 tháng 10 năm
2007 thay thế Nghị ñịnh số 139/2004/Nð-CP, Nghị ñịnh số 99/2009/Nð-CP ngày
02 tháng 11 năm 2009 thay thế Nghị ñịnh số 159/2007/Nð-CP; ñồng thời thể hiện
trong Thông tư liên tịch số 19/2007/TTLT-BNN-BTP-BCA-VKSNDTC-TANDTC
ngày 08 tháng 3 năm 2007 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tư
pháp, Bộ Công an, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao về việc
hướng dẫn áp dụng một số ñiều của BLHS về các tội phạm trong lĩnh vực quản lý
rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản.
Nhìn chung, các quy ñịnh trong BLHS 1999 về các tội phạm trong lĩnh vực
quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản nói chung và về tội vi phạm các quy
định về khai thác và bảo vệ rừng nói riêng đã có bước tiến mới, khẳng định sự răn
đe, trừng trị của pháp luật ñối với các hành vi phạm tội, ñược xác ñịnh bởi cấu
thành tội phạm rõ ràng, hành vi cụ thể và hình phạt tương đối thích đáng.
Tóm lại, tội vi phạm các quy định về khai thác và bảo vệ rừng có giai đoạn
hình thành và phát triển của nó. Ở mỗi thời kỳ khác nhau, những quy ñịnh liên quan
ñến tội phạm này ñược thay đổi ngày càng hồn thiện hơn để đáp ứng ñược yêu cầu
của tình hình mới.
1.2. Khái niệm tội vi phạm các quy ñịnh về khai thác và bảo vệ rừng và ý
nghĩa của việc quy ñịnh tội phạm này trong Luật Hình sự Việt Nam
1.2.1. Khái niệm tội vi phạm các quy ñịnh về khai thác và bảo vệ rừng
Nước ta ñang xây dựng nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN với xu
hướng tồn cầu hóa. Nhu cầu về các loại hàng hóa tăng cao, trong đó các loại lâm
sản ñặc biệt là gỗ trên thị trường trở thành mặt hàng quý giá không chỉ trong nước
mà cịn có giá trị xuất khẩu cao và siêu lợi nhuận. ðiều này khiến các đối tượng tìm
16
mọi cách thực hiện hành vi khai thác, vận chuyển, buôn bán trái phép gỗ và lâm sản
khác với mục ñích kiếm lời bằng những phương thức, thủ ñoạn tinh vi, xảo quyệt,
dẫn đến tình trạng tội phạm diễn ra ngày càng phức tạp hơn.
Việc xác định đúng tính chất, mức ñộ nguy hiểm của các hành vi vi phạm
các quy ñịnh về khai thác và bảo vệ rừng ñể có biện pháp điều chỉnh, ngăn chặn
bằng pháp luật hình sự một cách hữu hiệu có ý nghĩa vơ cùng to lớn, đảm bảo việc
xử lý nghiêm minh, đúng tính chất, mức ñộ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm
tội, nhằm bảo vệ các quy ñịnh của Nhà nước về khai thác, bảo vệ rừng và các quy
ñịnh của Nhà nước về trật tự quản lý nền kinh tế thị trường ñịnh hướng XHCN,
hướng ñến bảo vệ lợi ích của Nhà nước, tổ chức, quyền và lợi ích hợp pháp của
cơng dân.
ðể tìm hiểu, nghiên cứu khái niệm về tội vi phạm các quy ñịnh về khai thác
và bảo vệ rừng, trước hết, chúng ta cần tìm hiểu khái niệm về tội phạm. Khoản 1
ðiều 8 BLHS 1999 quy ñịnh:
Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong
Bộ luật hình sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện một
cách cố ý hoặc vơ ý, xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn
lãnh thổ Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn
hố, quốc phịng, an ninh, trật tự, an tồn xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp
của tổ chức, xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tự do,
tài sản, các quyền, lợi ích hợp pháp khác của cơng dân, xâm phạm những
lĩnh vực khác của trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa(15).
Khái niệm trên ñã thể hiện tập trung nhất quan ñiểm của Nhà Nước ta về tội
phạm, ñó là hành vi nguy hiểm cho xã hội ñược quy định trong BLHS; có lỗi; do
người có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện; xâm phạm quan hệ xã hội được
Luật Hình sự bảo vệ và phải chịu TNHS. Theo khái niệm trên, tội phạm có các đặc
điểm như sau:
Thứ nhất, tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội ñược quy ñịnh trong
BLHS. ðây là ñặc ñiểm về nội dung và là ñặc ñiểm cơ bản nhất của tội phạm. Tội
phạm phải thể hiện bằng hành vi (nếu chỉ dừng lại trong tư tưởng thì khơng phải là
tội phạm). Hành vi phải mang tính nguy hiểm cho xã hội, cho sự tồn tại và phát
(15)
Bộ luật hình sự của nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được Quốc Hội khóa 10 thơng qua ngày
21 tháng 12 năm 1999, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 07 năm 2000, ñược sửa ñổi, bổ sung theo Luật sửa ñổi,
bổ sung số 37/2009/QH12 ngày 19 tháng 6 năm 2009 của Quốc hội.
17
triển của chế độ XHCN, quyền, lợi ích hợp pháp của Nhà nước, tổ chức và công
dân. Hành vi nguy hiểm cho xã hội là hành vi ñã gây ra hoặc đe doạ có khả năng
thực tế gây ra những thiệt hại cho những quan hệ xã hội ñược Luật Hình sự bảo vệ.
Hành vi nguy hiểm cho xã hội bị coi là tội phạm phải là hành vi có tính chất, mức
độ nguy hiểm đáng kể. ðể xác định tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của
hành vi, phải xem xét nhiều tình tiết khác nhau thuộc nội dung của hành vi và
những tình tiết liên quan ñến hành vi, bao gồm tính chất của quan hệ xã hội được
Luật Hình sự bảo vệ và bị tội phạm xâm hại; tính chất của hành vi thể hiện qua
phương pháp, thủ đoạn, cơng cụ, phương tiện phạm tội; tính chất, mức độ thiệt hại
do hành vi phạm tội gây ra hoặc ñe doạ gây ra; thái ñộ chủ quan của người thực
hiện hành vi phạm tội; nhân thân người phạm tội; hồn cảnh kinh tế, chính trị, xã
hội lúc và nơi tội phạm xảy ra v.v… Các căn cứ này ñược xem xét, ñánh giá trong
một tổng thể thống nhất, có mối quan hệ với nhau, trong đó cần chú ý các căn cứ
quan trọng, tránh xem nhẹ hay tuyệt đối hố vai trị của một căn cứ nào đó.
Hành vi nguy hiểm cho xã hội phải được quy ñịnh trong BLHS mới bị coi là
tội phạm. Người phạm tội đã thực hiện hành vi bị Luật Hình sự cấm hoặc khơng
thực hiện nghĩa vụ mà Luật Hình sự buộc phải thực hiện. Nguyên tắc tội phạm phải
ñược quy ñịnh trong BLHS xuất phát từ cơ sở của TNHS tại ðiều 2 BLHS, yêu cầu
của nguyên tắc pháp chế XHCN, của việc xây dựng Nhà nước pháp quyền và bảo
đảm quyền dân chủ của cơng dân.
Tội phạm được quy định trong BLHS là đặc điểm về hình thức. Nếu q coi
trọng đặc điểm này sẽ dẫn đến tình trạng định tội một cách hình thức, máy móc.
Cịn nếu bỏ qua ñặc ñiểm này, chỉ coi trọng ñặc ñiểm về nội dung (tội phạm là hành
vi nguy hiểm cho xã hội) sẽ dẫn đến tình trạng tùy tiện, khơng thống nhất trong xác
ñịnh tội phạm, ñịnh tội danh và quyết định hình phạt.
Thứ hai, người thực hiện hành vi có lỗi. Lỗi là thái độ chủ quan của con
người ñối với hành vi nguy hiểm cho xã hội mà mình thực hiện và hậu quả của hành
vi đó. Việc truy cứu TNHS không chỉ dựa vào hành vi nguy hiểm cho xã hội mà
cịn phải xét đến thái độ chủ quan, tức là yếu tố lỗi của người thực hiện hành vi.
Một người bị coi là có lỗi khi thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội trong trường
hợp họ có thể lựa chọn thực hiện một phương án xử sự khác phù hợp với lợi ích và
chuẩn mực xã hội.
18
Lỗi là ñặc ñiểm ñộc lập với ñặc ñiểm tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã
hội bởi tầm quan trọng của nó. Luật Hình sự Việt nam quy ñịnh về lỗi xuất phát từ
bản chất của Nhà nước, của pháp luật, ngun tắc nhân đạo và mục đích hình phạt.
Thứ ba, người thực hiện hành vi phải có ñủ năng lực TNHS và ñạt ñộ tuổi
theo luật ñịnh. Năng lực TNHS là sự ñộc lập gánh chịu nghĩa vụ pháp lý do hành vi
của bản thân gây ra, chỉ quy định đối với người có khả năng nhận thức, ñiều khiển
hành vi. Hành vi do người ñang mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất
khả năng nhận thức, ñiều khiển hành vi hoặc người chưa ñến ñộ tuổi theo quy ñịnh
của pháp luật thực hiện thì không bị coi là tội phạm.
Thứ tư, tội phạm là hành vi xâm phạm, tức gây thiệt hại hoặc ñe doạ gây
thiệt hại cho các quan hệ xã hội ñược Luật Hình sự bảo vệ. Những quan hệ được
Luật Hình sự bảo vệ là những quan hệ xã hội ñược liệt kê trong khái niệm tội phạm
quy ñịnh tại Khoản 1 ðiều 8 BLHS (ñộc lập, chủ quyền, thống nhất, tồn vẹn lãnh
thổ Tổ quốc, chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hố, quốc phịng, an ninh, trật
tự, an tồn xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, tính mạng, sức khỏe, danh
dự, nhân phẩm, tự do, tài sản, các quyền, lợi ích hợp pháp khác của công dân,
những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật XHCN).
Cuối cùng, người thực hiện hành vi phải chịu TNHS, tức là sẽ bị Nhà nước
áp dụng hình phạt hoặc các biện pháp tư pháp, trong đó hình phạt là biện pháp
cưỡng chế nghiêm khắc nhất. Tuy nhiên, việc áp dụng hình phạt và biện pháp tư
pháp trong thực tế khơng hồn tồn có tính chất bắt buộc tuyệt đối cho mọi trường
hợp phạm tội. Có những trường hợp người phạm tội mặc dù có tội nhưng được
miễn TNHS, được miễn hình phạt hoặc được miễn chấp hành hình phạt.
Tóm lại, tội phạm ln có đủ các đặc ñiểm trên. Các ñặc ñiểm này là một thể
thống nhất, có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, trong đó ñặc ñiểm hành vi nguy hiểm
và lỗi là ñặc ñiểm về nội dung, các đặc điểm cịn lại là đặc ñiểm về hình thức.
Trên cơ sở Khoản 1 ðiều 8 về khái niệm tội phạm và ðiều 175 Chương XVI
- Các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế của BLHS 1999 quy ñịnh về tội vi phạm
các quy ñịnh về khai thác và bảo vệ rừng, xét ở góc độ pháp lý, tội vi phạm các quy
định về khai thác và bảo vệ rừng có những đặc điểm, dấu hiệu như sau:
Thứ nhất, tội phạm này là hành vi nguy hiểm cho xã hội, thể hiện dưới dạng
hành ñộng, cụ thể là khai thác cây rừng, vận chuyển, buôn bán gỗ trái phép hoặc
hành vi khác trái với quy ñịnh của pháp luật trong khai thác và bảo vệ rừng. Tính
nguy hiểm cho xã hội của hành vi vi phạm các quy ñịnh về khai thác và bảo vệ rừng
19
thể hiện ở chỗ nó gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại ñến tài nguyên rừng, ảnh
hưởng nghiêm trọng ñến ñời sống của con người về nhiều mặt kinh tế, văn hóa, mơi
trường, an ninh v.v… Thực tế cho thấy, tội phạm vi phạm các quy ñịnh về khai thác
và bảo vệ rừng ngày càng diễn biến phức tạp, là một trong những nguyên nhân làm
cho tài nguyên rừng nước ta bị suy giảm nghiêm trọng bởi những hoạt động vơ ý
thức, vơ trách nhiệm, tùy tiện trong việc khai thác và sử dụng nguồn tài nguyên này.
ðể xác định tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi, phải xem
xét nhiều tình tiết cần thiết khác nhau, có mối quan hệ mật thiết, gồm tính chất của
hành vi; tính chất, mức độ thiệt hại do hành vi phạm tội gây ra hoặc ñe doạ gây ra;
thái ñộ chủ quan của người thực hiện hành vi phạm tội; nhân thân người phạm tội
v.v… Tội vi phạm các quy ñịnh về khai thác và bảo vệ rừng có cấu thành vật chất.
Theo ðiều 175 BLHS 1999, các dấu hiệu khách quan ñược phản ánh trong cấu
thành tội phạm bao gồm: dấu hiệu hành vi; dấu hiệu hậu quả và mối quan hệ nhân
quả giữa hành vi và hậu quả. Hậu quả của tội phạm là dấu hiệu bắt buộc ñể truy cứu
TNHS người phạm tội. Giữa hành vi khách quan với hậu quả của tội phạm vi phạm
các quy ñịnh về khai thác và bảo vệ rừng ln có mối quan hệ nhân quả. Phương
pháp, thủ ñoạn, công cụ và phương tiện không phải là dấu hiệu bắt buộc trong mặt
khách quan của tội phạm này.
Hành vi vi phạm các quy ñịnh về khai thác và bảo vệ rừng ñược quy ñịnh
trong BLHS. Một trong những nguyên tắc cơ bản của Luật Hình sự là chỉ người nào
phạm một tội ñã ñược BLHS quy ñịnh mới phải chịu TNHS. Tội vi phạm các quy
ñịnh về khai thác và bảo vệ rừng cũng vậy, ngoài các hành vi ñã ñược quy ñịnh tại
ðiều 175 BLHS 1999, các hành vi nguy hiểm khác chỉ bị xử lý hành chính.
Thứ hai, người thực hiện hành vi phải có lỗi. ðối với tội phạm vi phạm các
quy ñịnh về khai thác và bảo vệ rừng, hành vi phạm tội ñược thực hiện với lỗi cố ý,
người phạm tội mặc dù nhận thức được việc thực hiện hành vi của mình như khai
thác, buôn bán, vận chuyển gỗ và lâm sản trái phép hoặc các hành vi vi phạm khác
sẽ gây ra hậu quả trực tiếp về kinh tế, hậu quả gián tiếp về môi trường, sinh thái
v.v... và bị pháp luật ngăn cấm, nhưng vẫn cố tình thực hiện.
Thứ ba, cũng như tội phạm nói chung, chủ thể thực hiện hành vi phạm tội vi
phạm các quy ñịnh về khai thác và bảo vệ rừng phải có đủ năng lực TNHS và ñạt ñộ
tuổi theo luật ñịnh.