Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Điều động, luân chuyển và biệt phái cán bộ, công chức cấp huyện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 89 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN QUỐC THÁI

ĐIỀU ĐỘNG, LUÂN CHUYỂN VÀ BIỆT PHÁI
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP HUYỆN

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, NĂM 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
____________________________________

NGUYỄN QUỐC THÁI

ĐIỀU ĐỘNG, LUÂN CHUYỂN VÀ BIỆT PHÁI
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP HUYỆN

LUẬN VĂN THẠC SỸ LUẬT HỌC
Chuyên ngành: Luật hiến pháp và Luật hành chính
Mã số chuyên ngành: 60380102

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN CẢNH HỢP

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, NĂM 2016



LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan rằng tồn bộ nội dung luận văn là kết quả của một quá
trình tổng hợp và nghiên cứu nghiêm túc của bản thân tôi dưới sự hướng dẫn
khoa học của PGS.TS. NGUYỄN CẢNH HỢP Các số liệu nêu trong luận
văn là trung thực và chính xác.
Tác giả luận văn

Nguyễn Quốc Thái


DANH MỤC CHỮ VIÊT TẮT

CBCC

:

Cán bộ, công chức.


MỤC LỤC
Trang
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết đề tài: ................................................................................ 1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài .................................................................... 2
3. Mục đích nghiên cứu của đề tài :............................................................ 3
4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài. ............................................... 3
5. Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................ 3
6. Ý nghĩa khoa học và ứng dụng của đề tài .............................................. 4
7. Kết cấu luận văn....................................................................................... 4

CHƢƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ ĐIỀU ĐỘNG, LUÂN
CHUYỂN VÀ BIỆT PHÁI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP HUYỆN......... 5
1.1. Khái niệm cán bộ, công chức ............................................................ 5
1.1.1. Khái niệm cán bộ............................................................................................5
1.1.2. Khái niệm công chức .....................................................................................5
1.2. Khái niệm cán bộ, công chức cấp huyện.......................................... 6
1.2.1 Khái niệm cán bộ cấp huyện ..........................................................................6
1.2.2. Khái niệm công chức cấp huyện...................................................................7
1.3. Điều động, luân chuyển, biệt phái cán bộ, công chức cấp huyện .. 8
1.3.1. Điều động cán bộ, công chức cấp huyện .....................................................8
1.3.2. Luân chuyển cán bộ, công chức cấp huyện ...............................................14
1.3.3. Biệt phái công chức cấp huyện ...................................................................21
1.4. Phân biệt điều động, luân chuyển và biệt phái cán bộ công chức,
cấp huyện ................................................................................................. 24


1.5. Mục đích, ý nghĩa của điều động, luân chuyển và biệt phái cán
bộ, công chức cấp huyện ........................................................................ 25
1.5.1. Mục đích điều động......................................................................................25
1.5.2. Mục đích luân chuyển ..................................................................................26
1.5.3. Mục đích biệt phái........................................................................................27
1.6. Kinh nghiệm lịch sử về cơng tác luân chuyển, điều động, biệt phái
cán bộ, công chức .................................................................................... 29
1.7. Những tiến bộ và hạn chế trong quy định pháp luật về điều động,
luân chuyển và biệt phái cán bộ, công chức cấp huyện....................... 32
1.7.1 Những tiến bộ trong quy định pháp luật về điều động, luân chuyển và
biệt phái cán bộ, công chức cấp huyện.................................................................32
1.7.2. Những hạn chế trong quy định pháp luật về điều động, luân chuyển và
biệt phái cán bộ, công chức cấp huyện.................................................................36
Kết luận chƣơng1 .......................................................................................... 37

CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG ĐIỀU ĐỘNG, LUÂN CHUYỂN VÀ BIỆT
PHÁI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP HUYỆN (TỪ THỰC TIỄN TỈNH
VĨNH LONG) VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN ....................... 38
2.1. Thực trạng đội ngũ cán bộ công, chức cấp huyện tại tỉnh Vĩnh
Long .......................................................................................................... 38
2.2. Thực trạng luân chuyển, điều động, biệt phái cán bộ, công chức
cấp huyện tại tỉnh Vĩnh Longvà giải pháp hoàn thiện ........................ 39
2.2.1. Thực trạng luân chuyển cán bộ, công chức cấp huyện tại tỉnh Vĩnh Long
và giải pháp hoàn thiện ..........................................................................................39
2.2.2. Thực trạng điều động cán bộ, công chức cấp huyện tại tỉnh Vĩnh Longvà
giải pháp hoàn thiện ...............................................................................................54
2.2.3. Thực trạng biệt phái cán bộ, công chức cấp huyện tại tỉnh Vĩnh Longvà
giải pháp hoàn thiện ...............................................................................................59


2.3. Một số giải pháp chung nhằm hồn thiện cơng tác luân chuyển,
điều động, biệt phái cán bộ, công chức cấp huyện............................... 65
2.3.1. Đổi mới quan điểm về công tác điều động, luân chuyển và biệt phái cán
bộ, công chức ..........................................................................................................65
2.3.2. Hoàn thiện pháp luật về điều động, luân chuyển và biệt phái cán bộ,
công chức.................................................................................................................67
2.3.3. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát công tác điều động, luân chuyển
và biệt phái cán bộ, công chức cấp huyện............................................................70
2.3.4. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về công tác điều động, luân
chuyển và biệt phái cán bộ, công chức cấp huyện ..............................................72
Kết luận chƣơng 2 ......................................................................................... 74
KẾT LUẬN .................................................................................................... 75
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO



1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết đề tài:
Hiện nay, sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta đang ngày
càng phát triển một cách toàn diện về quy mơ, tính chất: tồn Đảng, tồn dân
đang nỗ lực ra sức phấn đấu hội nhập nền kinh tế quốc tế.Trước tình hình thực
tiễn như vậy địi hỏi phải có một đội ngũ cán bộ, cơng chức nói chung, đội ngũ
cán bộ, cơng chức lãnh đạo, quản lý nói riêng có đầy đủ và nâng cao không
ngừng về phẩm chất cách mạng, bản lĩnh chính trị; sự thành thạo về nghiệp vụ,
sự am tường về xã hội và con người, có nhiều triển vọng sẵn sàng cống hiến cả
đời mình cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc đáp ứng ngang tầm sự
nghiệp cách mạng vẻ vang của dân tộc trong thời đại mới.
Để có được đội ngũ cán bộ, cơng chức như vậy, thì phải có sự quan tâm,
chú trọng đến công tác cán bộ; Và hiện nay cơng tác cán bộ đang địi hỏi ở
chúng ta rất nhiều vấn đề gay gắt, trong đó thực hiện luân chuyển, điều động,
biệt phái cán bộ, công chức nổi lên như một nhiệm vụ quan trọng, bức thiết,
đã và đang đặt ra nhiều thách thức nhằm giải quyết hiệu quả, phá vỡ thế bị
động trì trệ, cục bộ trong đội ngũ cán bộ, công chức hiện nay. Xuất phát từ
yêu cầu của thực tiễn, trên cơ sở kế thừa kinh nghiệm truyền thống lịch sử,
Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm đến công tác luân chuyển, điều động, biệt
phái cán bộ, công chức đã đề ra nhiều chủ trương, quy định về cơng tác này
và hiện nay có thể nói cơng tác ln chuyển, điều động, biệt phái cán bộ, cơng
chức được xem là một khâu đột phá có tính chiến lược trong việc xây dựng
đội ngũ cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý ngang tầm với thời kỳ phát triển
mới, thời kỳ tiếp tục đẩy mạnh sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa. Mặt
khác, trong tình hình hiện nay vẫn cịn nhiều địa phương, đơn vị thực hiện
công tác cán bộ chưa tốt, công tác luân chuyển, điều động, biệt phái cán bộ,
công chức tiến hành chưa triệt để đang ở trong tình trạng chắp vá, bị động;
một số cán bộ, cơng chức vẫn cịn tư tưởng bao cấp, tư duy cổ hủ, lạc hậu bảo
thủ; hiệu quả công tác điều động, luân chuyển, biệt phái cán bộ, công chức

không cao.


2
Về mặt pháp lý thì Luật cán bộ, cơng chức thời gian qua quy định về
việc điều động, luân chuyển, biệt phái cán bộ, cơng chức có những tiến bộ,
tuy nhiên q trình thực hiện vẫn cịn bộc lộ những hạn chế vướng mắc chưa
đáp ứng với tình hình phát triển kinh tế xã hội. Tình trạng cán bộ, cơng chức
trong giải quyết hành chính nhũng nhiễu, quan liêu tham nhũng; một bộ phận
cán bộ, cơng chức thối hóa, biến chất, tiêu cực, làm giảm lòng tin của nhân
dân đối với Đảng và Nhà nước.Có thể nói, sự thành bại của công cuộc đổi
mới hiện nay, một phần rất cơ bản tùy thuộc vào mức độ hiệu quả của công
tác cán bộ nói chung, việc luân chuyển, điều động, biệt phái cán bộ, cơng
chức nói riêng. Trước tình hình như vậy, chúng ta phải quan tâm hơn nữa, cần
nghiên cứu một cách tổng thể về mặt lý luận và thực tiễn công tác luân
chuyển, điều động, biệt phái cán bộ, công chức để xây dựng động ngũ cán bộ,
công chức đáp ứng nhiệm vụ trong tình hình mới.Vì vậy, tác giả chọn vấn
đề:'' Điều động, luân chuyển và biệt phái cán bộ công chức cấp huyện ''
làm đề tài luận văn.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Hiện nay vấn đề điều động, luân chuyển, biệt phái cán bộ, công chức đã
và đang được nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu với phạm vi và mức độ khác
nhau. Có thể kể ra một số cơng trình tiêu biểu như: Sách tham khảo Hồ Chí
Minh vấn đề đào tạo cán bộ của tác giả Đức Vượng; Sách tham khảo góp
phần xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức hiện nay của tác giả Hà Quang
Ngọc; Sách cơ sở lý luận và thực tiễn xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức
của tác giả Nguyễn Minh Mẫn; bài viết một số vấn đề về trách nhiệm công vụ
của cán bộ, công chức ở nước ta hiện nay của PGS.TS. Nguyễn Minh
Phương, Trường Đại học Nội vụ Hà Nội đăng trên trang web Viện khoa học
tổ chức nhà nước….Ngồi ra, cịn có giáo trình của các trường đại học. Tuy

nhiên, cho đến nay chưa có một cơng trình nào nghiên cứu một cách có hệ
thống về lý luận, pháp lý, thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng công
tác điều động, luân chuyển, biệt phái cán bộ, cơng chức cấp huyện. Ngồi ra,
cho đến hiện nay chưa có tác giả nào chọn đề tài này làm luận văn Thạc sĩ hay
luận án Tiến sĩ.


3
3. Mục đích nghiên cứu của đề tài:
Thơng qua việc nghiên cứu đề tài, tác giả hệ thống lại vấn đề lý luận về
điều động, luân chuyển, biệt phái cán bộ, công chức cấp huyện, kết hợp khảo
sát thực tiển áp dụng luật Cán bộ, công chứcvới các quy định của pháp lý hiện
hành quy định về điều động, luân chuyển, biệt phái cán bộ, công chức đồng
thời đưa ra một số giải pháp, kiến nghị góp phần hồn thiện hệ thống pháp
luật hành chính về điều động, luân chuyển, biệt phái cán bộ, công chức cấp
huyện đúng theo tinh thần cải cách hành chính.Để đạt được mục đích nêu
trên luận văn đặt ra và giải quyết các nhiệm vụ chủ yếu sau:
+ Nghiên cứu và hệ thống toàn bộ những vấn đề lý luận và pháp lý về
việc điều động, luân chuyển, biệt phái cán bộ, công chức cấp huyện.
+ Phân tích và đánh giá những qui định của luật hành chính hiện hành về
việc điều động, luân chuyển, biệt phái cán bộ, công chức cấp huyện với các
quy định có liên quan.
+ Nêu thực trạng cơng tác điều động, luân chuyển, biệt phái cán bộ, công
chức trên địa bàn huyện của tỉnh Vĩnh Long và đưa ra một số kiến nghị, giải
pháp hồn thiện đối với cơng tác này.
4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài.
Trong khuôn khổ luận văn thạc sĩ luật học tác giả tập trung nghiên cứu
một số vấn đề lý luận, quy định pháp luật và thực tiễnvề việc điều động, luân
chuyển, biệt phái cán bộ, công chức cấp huyện trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu

Cơ sở phương pháp luận: Để đạt được những mục đích đề ra, trong quá
trình nghiên cứu tác giả sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng, duy
vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin kết hợp với tư tưởng Hồ Chí Minh về
Nhà nước và pháp luật.
Phương pháp nghiên cứu: Tác giả sử dụng các phương pháp: phân tích,
chứng minh, biện luận, tổng hợp và đối chiếu so sánh


4
6. Ý nghĩa khoa học và ứng dụng của đề tài
Đề tài là cơng trình khoa học đầu tiên nghiên cứu một cách có hệ thống
dưới góc độ lý luận đồng thời đưa ra thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng
công tác điều động, luân chuyển và biệt phái cán bộ, cơng chức cấp huyện.
Luận văn cịn là tài liệu tham khảo cho sinh viên, học viên Cao học luật
và những ai quan tâm đến đề tài này. Mặt khác, với chủ trương của Đảng và
Nhà nước ta trong tiến trình cải cách hành chính hiện nay, đề tài sẽ là tài liệu
bổ ích cho những người làm công việc thực tế như cán bộ làm công tác điều
động, luân chuyển, biệt phái cán bộ, công chức.
7. Kết cấu luận văn
Phần mở đầu.
Phần nội dung: Gồm 2 chương
Chương 1: Những vấn đề chung về điều động, luân chuyển và biệt phái
CBCC cấp huyện
Chương 2: Thực trạng công tác luân chuyển, điều động và biệt phái CBCC
cấp huyện (từ thực tiễn tỉnh Vĩnh Long) và một số giải pháp hoàn thiện.


5
CHƢƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ ĐIỀU ĐỘNG, LUÂN
CHUYỂN VÀ BIỆT PHÁI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP HUYỆN

1.1. Khái niệm cán bộ, công chức
1.1.1. Khái niệm cán bộ
Theo quy định của Luật cán bộ, cơng chức năm 2008 thì “Cán bộ là
công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức
danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước,
tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân
sách nhà nước 1.
Theo định nghĩa trên thì cán bộ gồm cán bộ của Đảng cộng sản Việt
Nam, của Nhà nước và của tổ chức chính trị - xã hội. Cán bộ nói ở đây khơng
phải là cán bộ xã phường, thị trấn vì Luật Cán bộ, công chức phân biệt hai đối
tượng này.
Cán bộ có ba dấu hiệu chính sau đây:
Cán bộ được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo
nhiệm kỳ theo quy định pháp luật, hoặc theo điều lệ của Đảng CSVN hoặc
của tổ chức chính trị - xã hội2.
Làm việc tại cơ quan, tổ chức, đơn vị ở cấp trung ương, cấp tỉnh, cấp
huyện.
Trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
1.1.2. Khái niệm công chức
Luật cán bộ, công chức năm 2008 (khoản 2, Điều 4) định nghĩa: “Công
chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ,
chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức
1

Khoản 1 Điều 4 Luật cán bộ, công chức năm 2008.
Điều 23 Luật cán bộ, công chức 2008 qui định: “Việc bầu cử, bổ nhiệm chức vụ, chức danh cán bộ trong cơ
quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị – xã hội được thực hiện theo quy định của điều lệ và
pháp luật có liên quan”.

2


6
chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị
thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên
nghiệp, cơng nhân quốc phịng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân
dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy
lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập, của Đảng Cộng sản Việt
Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự
nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối
với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp cơng lập
thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy
định của pháp luật”3.
Theo định nghĩa trên, cơng chức có hai dấu hiệu chính sau đây:
Làm việc theo chuyên môn, nghiệp vụ tại cơ quan đơn vị từ cấp huyện
trở lên.
Được tuyển dụng hoặc bổ nhiệm vào ngạch, chức danh, chức vụ trong
các cơ quan, tổ chức, đơn vị của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, Tổ
chức chính trị- xã hội ở cấp huyện trở lên.
Trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
1.2. Khái niệm cán bộ, công chức cấp huyện
1.2.1 Khái niệm cán bộ cấp huyện
Từ khái niệm cán bộ được quy định tại khoản 1, Điều 4 của Luật Cán bộ,
cơng chức có thể nêu khái niệm cán bộ cấp huyện như sau:
Cán bộ cấp huyện là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ
nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng
sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và
hưởng lương từ ngân sách nhà nước.


3

Khoản 2 Điều 4 Luật CBCC năm 2008


7
Như vậy, cán bộ cấp huyện bao gồm: cán bộ trong cơ quan của Đảng Cộng
sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở cấp huyện.Việc bầu cử,
bổ nhiệm chức vụ, chức danh cán bộ cấp huyện trong cơ quan của Đảng Cộng
sản Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội được thực hiện theo quy định của
điều lệ, pháp luật có liên quan.
Tuy Luật Cán bộ, công chức 2008 nêu định nhĩa cán bộ nhưng khơng có
văn bản quy định cụ thể những người nào là cán bộ.
Việc bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm chức vụ, chức danh cán bộ cấp huyện
cũng được tiến hành theo nhiệm kỳ trong cơ quan, tổ chức, đơn vị… nhà nước
cấp huyện được theo quy định của Hiến pháp, Luật tổ chức Quốc hội, Luật tổ
chức Chính phủ, Luật tổ chức chính quyền địa phương, Luật tổ chức Tòa án
nhân dân, Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân, Luật kiểm toán nhà nước,
Luật bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân.
Như vậy, cán bộ cấp huyện chỉ bao gồm cán bộ trong cơ quan, đơn vị
cấp huyện, không gồm cán bộ chuyên trách cấp xã.
1.2.2. Khái niệm công chức cấp huyện
Từ khái niệm công chức quy định tại khoản 2, Điều 4 của Luật Cán bộ,
cơng chức có thể nêu khái niệm công chức cấp huyện như sau:
Công chức cấp huyện là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm
vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam,
Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở cấp huyện, trong biên chế và hưởng
lương từ ngân sách nhà nước.
Cụ thể theo Nghị định 06/2010/NĐ-CP ngày 25/01/2010 của Chính phủ

quy định những người là cơng chức thì cơng chức cấp huyện bao gồm: Cơng
chức trong cơ quan, tổ chức, đơn vị Nhà nước, Đảng Cộng sản Việt Nam ở
quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện) là
người giữ chức vụ, chức danh người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu
và người làm việc trong văn phòng, cơ quan ủy ban kiểm tra, các ban của
huyện ủy, quận ủy, thị ủy, thành ủy thuộc tỉnh. Công chức trong cơ quan hành


8
chính ở cấp huyện gồm: Chánh văn phịng, Phó Chánh văn phòng và người
làm việc trong Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân; Chủ tịch,
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, Chánh văn phòng, Phó Chánh
văn phịng và người làm việc trong văn phịng Ủy ban nhân dân quận, huyện
nơi thí điểm khơng tổ chức Hội đồng nhân dân; Người giữ chức vụ cấp
trưởng, cấp phó và người làm việc trong cơ quan chuyên mơn thuộc Ủy ban
nhân dân.
Cơng chức trong hệ thống Tịa án nhân dân: Chánh án, Phó Chánh án
Tịa án nhân dân cấp huyện; Thẩm phán tòa án nhân dân cấp huyện; thư ký
tòa án; người làm việc trong tòa án nhân dân cấp huyện.
Công chức trong hệ thống Viện Kiểm sát nhân dân: Viện trưởng, Phó
Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân cấp huyện; kiểm sát viên, điều tra viên
và người làm việc trong Viện Kiểm sát nhân dân cấp huyện.
Cơng chức trong cơ quan của tổ chức chính trị - xã hội ở cấp huyện:
người làm việc trong cơ quan của các tổ chức chính trị - xã hội và tổ chức
tương đương.
Như vậy, công chức cấp huyện chỉ làm việc ở các cơ quan, đơn vị cấp
huyện, không bao gồm công chức cấp xã.
1.3. Điều động, luân chuyển, biệt phái cán bộ, công chức cấp huyện
1.3.1. Điều động cán bộ, công chức cấp huyện
1.3.1.1. Khái niệm, đặc điểm điều động cán bộ, công chức cấp huyện

Theo Đại từ điển Tiếng Việt năm 2013: “Điều động là người cấp có thẩm
quyền cử đưa người hoặc phương tiện đến nơi nào đó nhằm đáp ứng u cầu
của cơng việc”4. Cịn từ điển Tiếng Việt năm 2011 thì lại cho rằng: “điều
động là cử, đưa đến để đáp ứng yêu cầu công việc”5.Như vậy, điều động là
chuyển cán bộ từ nơi này đến nơi khác nhằm phục vụ yêu cầu của công
việc.Tại khoản 7, Điều 10 Luật Cán bộ, công chức năm 2008 quy định: Điều
4

Nguyễn Như Ý cùng các tác giả (2013), Đại từ điển tiếng việt, Nxb. Đại học quốc gia, TP.Hồ Chí Minh,
tr.512.
5
Hồng Phê cùng các tác giả (2011), Từ điển tiếng việt, Nxb. Đà Nẵng, Đà Nẵng, tr. 525.


9
động là việc cán bộ, công chức được cơ quan có thẩm quyền quyết định
chuyển từ cơ quan, tổ chức, đơn vị này đến làm việc ở cơ quan, tổ chức, đơn
vị khác6.
Điều 26 Luật Cán bộ, công chức năm 2008 quy định về điều động, luân
chuyển cán bộ như sau:
1. Căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ, quy hoạch cán bộ, cán bộ được điều
động, luân chuyển trong hệ thống các cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam,
Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội.
2. Việc điều động, luân chuyển cán bộ được thực hiện theo quy định của
pháp luật và của cơ quan có thẩm quyền.
Cịn vấn đề điều động công chức được quy định tại điều 50 Luật cán bộ,
công chức năm 2008 nhưng không có nội dung cụ thể mà chỉ ghi:“Việc điều
động cơng chức phải căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ và phẩm chất chính trị,
đạo đức, năng lực, trình độ chun mơn, nghiệp vụ của cơng chức”7.
Tóm lại, quy định pháp luật về điều động cán bộ chỉ quy định rất chung,

Điều 50 Luật cán bộ, cơng chức có quy định về điều động công chức nhưng
nội dung cũng không cụ thể. Nếu nói một cách khái qt thì điều động cán bộ
hay điều động công chức thực chất là giống nhau về ý nghĩa, mục đích và
cách thức thực hiện, khơng có sự phân biệt điều động cán bộ hay cơng chức.
Trên cơ sở phân tích nêu trên, tác giả cho rằng điều động CBCC cấp
huyện là việc CBCC được cơ quan có thẩm quyền cấp huyện quyết định
chuyển từ cơ quan, tổ chức, đơn vị này đến làm việc ở cơ quan, tổ chức,
đơn vị khác giữa các cơ quan, đơn vị cấp huyện.
- Đối tượng điều động: là cán bộ và công chức tại các cơ quan, tổ chức
cấp huyện.

6

Khoản 10, Điều 7 Luật CBCC năm 2008.
khoản 1, Điều 50 Luật Cán bộ, công chức năm 2008.

7


10
1.3.1.2. Thẩm quyền điều động CBCC cấp huyện
Luật Cán bộ, cơng chức khơng có quy định về thẩm quyền điều động cán
bộ mà tại khoản 2, Điều 26 của Luật quy định rất chung “việc điều động, luân
chuyển cán bộ được thực hiện theo quy định của pháp luật và của cơ quan có
thẩm quyền. Về thẩm quyền điều động công chức được quy định tại Điều 38
Nghị định số 24/2010 ngày 15/3/2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng,
sử dụng công chức là: “Những người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị được
phân công, phân cấp quản lý công chức quyết định việc điều động”.Như vậy,
thẩm quyền điều động CBCC nói chung được hiểu là thuộc về người đứng
đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý CBCC. Đối với cấp huyện thẩm quyền

điều động thuộc về người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý CBCC
cấp huyện quyết định.
Cán bộ, công chức cấp huyện có thể được điều động từ khối đảng sang
khối nhà nước, điều động qua lại giữa các cơ quan, phòng, ban trên địa bàn
huyện hoặc có thể điều động về cấp xã. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức,
đơn vị được phân công, phân cấp quản lý CBCC quyết định việc điều động
CBCC.
Ví dụ: CBCC thuộc biên chế của Ủy ban nhân dân huyện quản lý thì Ủy
ban nhân dân huyện có thể quyết định điều động từ huyện xuống xã.
- Trình tự, thủ tục điều động cơng chức thực hiện theo quy định của pháp
luật và của cơ quan có thẩm quyền quản lý CBCC. Luật cán bộ, cơng chức chỉ
quy định chung, văn bản hướng dẫn cũng quy định không rõ ràng nên đối với
thủ tục này mỗi cơ quan, mỗi ngành, mỗi địa phương sẽ có hướng dẫn cụ thể
nên u cầu khơng thống nhất nhau. Ví dụ: Trên cơ sở quy định của Luật Cán
bộ, công chức và các văn bản pháp luật có liên quan, ngày 20/4/2015 Bộ Tài
chính ban hành quyết định số 719/QĐ-BTC về việc ban hành quy chế luân
chuyển, luân phiên, điều động và định kỳ chuyển đổi vị trí cơng tác, nội dung
quyết định này quy định cụ thể kế hoạch, điều kiện, trình tự, thủ tục tiến hành
điều động nhưngđối với cơng chức thuộc Bộ Tài chính. Cơng chức thuộc


11
ngành Tịa án khi điều động thì áp dụng quyết định của ngành Tịa án và
điều kiện, trình tự, thủ tục điều động cũng khác so với Ngành Tài chính.
1.3.1.3. Căn cứ điều động cán bộ, công chức cấp huyện
Theo Điều 26 Luật cán bộ, công chức và Điều 35 Nghị định số
24/2010/NĐ-CPngày 15/3/2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử
dụng cơng chức thì căn cứ để điều động CBCC là:
Theo yêu cầu nhiệm vụ cụ thể. Trong trường hợp một cơ quan chun
mơn cấp huyện có nhu cầu về CBCC thì cơ quan quản lý CBCC có thể điều

động CBCC sang cơ quan, tổ chức đang có nhu cầu về CBCC để hồn thành
nhiệm vụ. Ví dụ: Phịng văn hóa thơng tin đang có nhu cầu về cơng chức có
chun ngành văn hóa, Ủy ban nhân dân huyện có thể điều động cơng chức
có chun ngành văn hóa đang cơng tác tại văn phịng của Ủy ban sang cơng
tác tại Phịng văn hóa thơng tin huyện.
Chuyển đổi vị trí cơng tác theo quy định của pháp luật. Quy định này là
nhằm
ệc chuyển đổi vị trí cơng tác được
quy định ở một số ngành nghề, lĩnh vực nhất định như những công việc liên
quan đến quản lý ngân sách, tài sản của nhà nước… thì CBCC cơng tác trong
các lĩnh vực này khi công tác được 36 tháng thì phải tiến hành chuyển đổi vị
trí cơng tác theo quy định của pháp luật. Ví dụ
ết 2 nhiệm kỳ thì phải tiến hành
chuyển đổi vị trí cơng tác.
Theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng CBCC trong cơ quan, tổ chức, đơn vị
và giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị theo quyết định của cơ quan có thẩm
quyền. Cơ quan quản lý CBCC có thể điều động CBCC cơng tác đơn vị này
sang đơn vị khác nhằm mục đích sử dụng, đào tạo, rèn luyện, quy hoạch
CBCC mới đảm bảo tính kế thừa… Ví dụ: Phịng tài ngun mơi trường đang
thiếu công chức, Ủy ban nhân dân huyện đã điều động cơng chức từ phịng
kinh tế hạ tầng sang cơng tác tại Phịng tài ngun mơi trường để giải quyết
trình trạng thiếu cơng chức.


12
Đối với cấp huyện căn cứ điều động CBCC cấp huyện cũng phải tuân
thủ theo các quy định nêu trên. Tuy nhiên, tùy theo tình hình cụ thể của từng
huyện mà cơ quan có thẩm quyền quản lý CBCC thực hiện việc điều động
cho phù hợp. Ngoài ra, CBCC được điều động cịn phải đáp ứng u cầu về
chun mơn, nghiệp vụ phù hợp với vị trí cơng tác mới.

Việc quy định các căn cứ điều động CBCC tạo điều kiện thuận lợi cho
các cơ quan nhà nước trong quá trình thực hiện, đồng thời tránh được sự tùy
tiện khi tiến hành điều động. Nhìn chung, các căn cứ điều chuyển CBCC đều
nhằm mục đích xây dựng động ngũ CBCC trong tình hình mới, đáp ứng yêu
cầu nhiệm vụ được giao.
1.3.1.4. Thời hạn điều động cán bộ, công chức cấp huyện
Thời gian điều động theo thời gian bổ nhiệm là 05 năm đối với cán bộ
giữ chức vụ lãnh đạo, nếu là công chức không giữ chức vụ lãnh đạo thì khơng
quy định thời hạn.
Ví dụ: Đối với cán bộ giữ chức vụ lãnh đạo thời gian điều động chỉ 5
năm bởi vì chức vụ, chức danh của cán bộ lãnh đạo là do bầu cử nên hết thời
gian bổ nhiệm phải tiến hành bầu cử lại, đối với công chức không giữ chức vụ
lãnh đạo nên không cần phải bầu cử do đó khơng quy định thời gian.
1.3.1.5. Chế độ chính sách đối với cán bộ, cơng chức cấp huyện được
điều động
Điều 39 Nghị định số 24/2010 ngày 15/3/2010 của Chính phủ quy định
về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cơng chức thì trường hợp cơng chức được
điều động đến vị trí cơng tác khác khơng phù hợp với ngạch cơng chức hiện
giữ thì phải chuyển ngạch theo quy định tại Điều 29 Nghị định này và thôi giữ
chức vụ lãnh đạo, quản lý đang đảm nhiệm kể từ ngày có quyết định điều
động, cụ thể khoản 1, Điều 29 quy định “việc nâng ngạch công chức phải căn
cứ vào vị trí việc làm, phù hợp với cơ cấu công chức của cơ quan sử dụng
công chức và thông qua kỳ thi nâng ngạch theo quy định”. Khoản 3, Điều 3
Nghị định 04/VBHN-BNV ngày 22/7/2014 của Bộ Nội vụ về chế độ tiền


13
lương đối với CBCC, viên chức và lực lượng vũ trang quy đinh:… “3.
Nguyên tắc thực hiện chế độ tiền lương
a) Cán bộ, công chức, viên chức và các đối tượng thuộc lực lượng vũ

trang khi thay đổi công việc thì được chuyển xếp lại lương và phụ cấp chức
vụ (nếu có) cho phù hợp với cơng việc mới đảm nhiệm. Trường hợp thôi giữ
chức danh lãnh đạo (trừ trường hợp bị kỷ luật bãi nhiệm, cách chức hoặc
không được bổ nhiệm lại) để làm công việc khác hoặc giữ chức danh lãnh
đạo khác mà có mức lương chức vụ hoặc phụ cấp chức vụ thấp hơn thì được
bảo lưu mức lương chức vụ hoặc phụ cấp chức vụ của chức danh lãnh đạo cũ
trong 6 tháng, sau đó xếp lại lương hoặc phụ cấp chức vụ (nếu có) theo công
việc mới đảm nhiệm;
b) Theo yêu cầu nhiệm vụ, cán bộ, công chức, viên chức và các đối
tượng thuộc lực lượng vũ trang đang giữ chức danh lãnh đạo được luân
chuyển đến giữ chức danh lãnh đạo khác có mức lương chức vụ hoặc phụ cấp
chức vụ thấp hơn, thì được giữ mức lương chức vụ hoặc phụ cấp chức vụ theo
chức danh lãnh đạo cũ. Trường hợp công việc mới được luân chuyển đến quy
định xếp lương theo ngạch hoặc theo chức danh thấp hơn thì được giữ mức
lương cũ (kể cả phụ cấp chức vụ nếu có) và được thực hiện chế độ nâng bậc
lương theo quy định ở ngạch hoặc chức danh cũ”…..
Ví dụ: cơng chức trước khi điều động chỉ giữ vị trí cấp phó, điều động
giữ vị trí trưởng yêu cầu vị trí trưởng là ở 1 ngạch cơng chức cao hơn, thì phải
tiến hành chuyển ngạch cơng chức phù hợp với vị trí trưởng được điều động.
Trường hợp, CBCC giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý được điều động đến vị
trí cơng tác khác mà phụ cấp chức vụ mới thấp hơn phụ cấp chức vụ hiện
đang đảm nhiệm thì được bảo lưu phụ cấp chức vụ trong thời gian 06 tháng.
Ngoài ra, căn cứ Khoản 2, Điều 4, Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày
22/10/2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ chính sách
đối với cán bộ, cơng chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã quy định số lượng cán bộ, công chức cấp xã quy
định tại khoản 1 Điều này bao gồm cả cán bộ, công chức được luân chuyển,


14

điều động, biệt phái về xã thì CBCC cấp huyện điều động về xã sẽ hưởng
thêm chế độ của xã như phụ cấp theo phân loại xã, chế độ đào tạo, bồi
dưỡng…
Đây là những quy định chung, trên thực tế tùy theo điều kiện cụ thể của
từng địa phương mà ban hành thêm các chế độ chính sách cho CBCC được
điều động, cụ thể có thể trợ cấp thêm tiền ăn, tiền đi lại, tiền hổ trợ vùng sâu,
vùng xa, vùng kinh tế khó khăn….
1.3.2. Ln chuyển cán bộ, cơng chức cấp huyện
1.3.2.1. Khái niệm, luân chuyển cán bộ, công chức cấp huyện
Mặc dù, vấn đề luân chuyển CBCC đã được thực hiện từ rất lâu, nhưng
để đưa ra một khái niệm hồn chỉnh về ln chuyển CBCC lại khơng đơn giản
vì nội hàm của nó phụ thuộc vào quan niệm, điều kiện và hoàn cảnh của từng
thời kỳ khác nhau.
Theo Đại từ điển Tiếng Việt năm 1999: “Luân chuyển là chuyển đổi lần
lượt theo vòng”8. Còn từ điển Tiếng Việt năm 1992 thì lại cho rằng: “Luân
chuyển là lần lượt tiếp nối hay chuyển cho nhau để cuối cùng quay trở lại,
thành một hay nhiều vòng”9.Trên đây là cách giải thích thơng thường, hiện
nay có một số quy định của Đảng và Nhà nước về vấn đề này như sau:
Năm 1988 lần đầu tiên khái niệm luân chuyển được đề cập trong Quyết định
số 55/QĐ-TW ngày 26/5/1988 về “Công tác quy hoạch cán bộ lãnh đạo các
cấp từ nay đến năm 1990”, theo Quyết định này luân chuyển được hiểu là
“đưa cán bộ từ địa phương này đến địa phương khác, từ cơ quan trung ương,
tỉnh, thành phố về công tác ở địa phương, ở huyện, quận, cơ sở và đưa cán bộ
từ địa phương lên công tác ở các ngành và cơ quan trung ương” là khái niệm
sơ khởi bước đầu, nên chưa thể hiện rõ được nội dung của vấn đề, mà mới chỉ
nêu ra được sự phân cấp trong q trình ln chuyển, theo đó cơng tác luân
chuyển được thực hiện giữa các vùng (từ địa phương này sang địa phương
8

Nguyễn Như Ý cùng các tác giả (2013), Đại từ điển tiếng việt, Nxb. Đại học quốc gia, TP.Hồ Chí Minh,

tr.968
9
Hồng Phê cùng các tác giả (2011), Từ điển tiếng việt, Nxb. Đà Nẵng, Đà Nẵng, tr. 921.


15
khác), giữa các cấp (từ tỉnh, thành phố về công tác ở quận, huyện), giữa các
ngành (từ địa phương lên công tác ở các ngành). Khái niệm trên cũng mở
rộng đối tượng luân chuyển là cán bộ, không phân biệt đó là cán bộ lãnh đạo,
quản lý hay đơn thuần chỉ là cán bộ bình thường đều được đưa từ địa phương
này sang địa phương khác, từ cơ quan trung ương, tỉnh, thành phố về công tác
ở địa phương, ở huyện, quận, cơ sở và ngược lại mà không kèm theo điều
kiện tiêu chuẩn nào cả chẳng hạn như: độ tuổi, năng lực, phẩm chất đạo đức,
khả năng tư duy lý luận… Như vậy, ta có thể xem luân chuyển theo Quyết
định 55/1988 là một khái niệm “mở”.
Trên cơ sở của Quyết định số 55/1988, ngày 19/02/2003 Thủ tướng
Chính phủ ban hành Quyết định số 27/2003/QĐ-TTg về việc ban hành quy
chế bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm CBCC lãnh
đạo. Theo đó,“luân chuyển là việc người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền bổ
nhiệm CBCC lãnh đạo giữ một chức vụ lãnh đạo mới trong quá trình thực
hiện cơng tác quy hoạch và đào tạo bồi dưỡng”10. Qua khái niệm này ta thấy
có một số điểm cần lưu ý sau đây:
+ Đối tượng được luân chuyển chỉ là CBCC lãnh đạo – là những người
được giữ chức vụ lãnh đạo và có trách nhiệm cao trong một tổ chức, có ảnh
hưởng lớn đến hoạt động của tổ chức, của bộ máy: có vai trị tham gia định
hướng điều khiển hoạt động của cả bộ máy, thực hiện chức năng quản lý điều
hành trong các cơ quan tổ chức sự nghiệp, kinh doanh.
+ Công tác luân chuyển được thực hiện trên cơ sở công tác quy hoạch,
đào tạo, bồi dưỡng.
+ Người CBCC lãnh đạo khi được luân chuyển thì họ sẽ đảm nhận chức

vụ mới.
Ngồi những quy định của Quyết định 55/1988, Quyết định 27/2003, văn
kiện Đại hội VIII cũng đề cập đến vấn đề này, tiếp đến văn kiện Đại hội IX lại
khẳng định thêm “thực hiện chủ trương luân chuyển cán bộ lãnh đạo và quản
10

Quyết định số 27/2003/QĐ-TTg về việc ban hành quy chế bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, từ chức,
miễn nhiệm CBCC lãnh đạo.


16
lý theo quy hoạch ở các ngành, các địa phương”. Mặc dù, những chủ trương
của Đảng, quy định của Nhà nước về cơng tác ln chuyển chưa nhiều, nhưng
có thể nói cơng tác ln chuyển thời gian qua đã có nhiều khởi sắc, phần nào
đáp ứng được nhiệm vụ của CBCC trong thời kỳ mới, thời kỳ đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Theo Khoản 11, Điều 7 Luật Cán bộ, cơng chức năm 2008 thì “Ln
chuyểnlà việc cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý được cử hoặc bổ nhiệm
giữ một chức danh lãnh đạo, quản lý khác trong một thời hạn nhất địnhđể
tiếp tục được đào tạo, bồi dưỡng và rèn luyện theo yêu cầu nhiệm vụ”. Điều
26 và Điều 52 Luật Cán bộ, công chức cũng có đề cập đến việc luân chuyển
CBCC nhưng rất chung chung khơng cụ thể và chưa có một điều một luật nào
quy định cụ thể về việc luân chuyển cán bộ. Thực chất quy định pháp luật hay
thực tiễn thì ln chuyển cán bộ hay cơng chức khơng có sự khác biệt.
Tóm lại, luân chuyển là việc CBCC lãnh đạo, quản lý được cử hoặc bổ
nhiệm giữ một chức danh lãnh đạo, quản lý khác trong một thời hạn nhất định
để tiếp tục được đào tạo, bồi dưỡng và rèn luyện theo yêu cầu nhiệm vụ.
Đối với công chức lãnh đạo thì luân chuyển cũng là chủ trương đào tạo
nguồn như đối với cán bộ (Điều 36 Nghị định số 24/2010/NĐ-CP đã sửa đổi,
bổ sung). “Việc luân chuyển cán bộ, công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý

được thực hiện theo quy định về luân chuyển cán bộ” (khoản 2, điều 2 Nghị
định số 158/2007/NĐ-CP).
Như vậy, luân chuyển CBCC huyện cũng là một phần trong việc thực
hiện luân chuyển CBCC mà Nhà nước đang thực hiện.“Luân chuyểnCBCC
cấp huyệnlà việc CBCC lãnh đạo, quản lý cấp huyện được cử hoặc bổ nhiệm
giữ một chức danh lãnh đạo, quản lý khác trên địa bàn huyện, trong một thời
hạn nhất địnhđể tiếp tục được đào tạo, bồi dưỡng và rèn luyện theo yêu cầu
nhiệm vụ”.
Việc luân chuyển có thể tiến hành đối với CBCC từ huyện xuống xã
hoặc từ xã lên huyện, từ phòng ban của Ủy ban nhân dân huyện sang cơ quan


17
Đảng, các tổ chức chính trị, xã hội trên địa bàn huyện nhằm đào tạo, rèn
luyện năng cao chất lượng đội ngũ CBCC.
1.3.2.2. Đặc điểm luân chuyển cán bộ, công chức
Việc luân chuyển CBCC chỉ thực hiện đối với CBCC giữ chức vụ lãnh
đạo, quản lý trong quy hoạch, CBCC luân chuyển là CBCC trẻ, có triển vọng
phát triển, có khả năng đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ mới, được điều
chuyển đến vị trí cơng tác mới để thực hiện nhiệm vụ, vừa đào tạo, rèn luyện
theo quy hoạch cán bộ.
Luân chuyển là chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước. Bởi vì,
trước khi tiến hành luân chuyển Nhà nước ta phải có chủ trương, chính sách
rõ ràng đối với vấn đề này để đảm bảo các cơ quan nhà nước thực hiện việc
luân chuyển một cách thuận lợi và mang lại hiệu quả.
1.3.2.3. Thẩm quyền luân chuyển cán bộ, công chức cấp huyện
Luật cán bộ, công chức chưa có quy định cụ thể về thẩm quyền luân
chuyển CBCC. Vấn đề này chỉ được quy định tại Điều 38 Nghị định số
24/2010 ngày 15/3/2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và
quản lý công chức quy định cụ thể “Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị

được phân công, phân cấp quản lý công chức quyết định việc luân chuyển
công chức”.
Như vậy, thẩm quyền luân chuyển cán bộ, công chức cấp huyện là do người
có thẩm quyền quản lý cán bộ, cơng chức cấp huyện quyết định luân chuyển.
Ví dụ: CBCC thuộc Ủy ban nhân dân quản lý thì thẩm quyền luân chuyển sẽ
do Ủy ban nhân dân quyết định…
- Trình tự, thủ tục luân chuyển công chức thực hiện theo quy định của
pháp luật và của cơ quan có thẩm quyền quản lý cơng chức. Như đã phân
tích nêu trên về thẩm quyền điều động CBCC thì thẩm quyền luân chuyển
CBCC cũng chỉlà những quy định chung, khơng có hướng dẫn cụ thể. Mỗi
cấp, mỗi ngành ban hành quyết định tiến hành luân CBCC riêng. Ví dụ:
Trên cơ sở quy định của Luật Cán bộ, công chức tỉnh Tiền Giang ban hành


18
quyết định luân chuyển CBCC riêng, Tỉnh Vĩnh Long cũng ban hành quyết
định luân chuyển CBCC riêng. Cơ bản chỉ giống nhau về mục đích ln
chuyển, cịn kế hoạch, trình tự, thủ tục là khác nhau.
1.3.2.4. Căn cứ luân chuyển cán bộ, công chức cấp huyện
Việc luân chuyển CBCC chỉ thực hiện đối với CBCC giữ chức vụ lãnh
đạo, quản lý trong quy hoạch, cụ thể: Luân chuyển cấp phó, trưởng các phòng
ban của Ủy ban nhân dân hoặc các ban của Đảng về làm Bí thư, phó Bí thư,
Chủ tịch các xã trên địa bàn huyện.
Các trường hợp thực hiện việc luân chuyển CBCC: Theo yêu cầu nhiệm
vụ, quy hoạch, kế hoạch sử dụng CBCC của cơ quan, tổ chức, đơn vị; Luân
chuyển giữa trung ương và địa phương, giữa các ngành, các lĩnh vực theo quy
hoạch nhằm tiếp tục rèn luyện, đào tạo, bồi dưỡng công chức lãnh đạo, quản
lý. Ví dụ: Một cán bộ, cơng chức cấp huyện nằm trong diện quy hoạch nhằm
tiếp tục đào tạo, rèn luyện, bồi dưỡng có thể được luân chuyển về giữ một
chức vụ ở cấp xã hoặc do cấp xã thiếu cán bộ lãnh đạo giỏi thì cấp huyện có

thể luân chuyển lãnh đạo các phòng, ban cấp huyện về làm lãnh đạo cấp xã…
Quy định căn cứ luân chuyển CBCC vừa tạo điều kiện thuận lợi, vừa tạo
được khách quan, công bằng trong công tác luân chuyển CBCC, tạo được
niềm tin và sự yên tâm cho CBCC được luân chuyển.
1.3.2.5. Thời hạn luân chuyển cán bộ, công chức cấp huyện
Thời gian luân chuyển CBCC nói chung là từ 03 năm trở lên. Trường
hợp thật sự cần thiết, do nhu cầu đặc biệt của việc sắp xếp, bố trí cán bộ thì
mới điều động sớm hơn thời hạn trên. Quy định mở này giúp các huyện linh
hoạt hơn trong công tác ln chuyển CBCC, tránh được trình trạng gập
khn, máy móc trong cơng tác ln chuyển, đào tạo CBCC.
1.3.2.6. Chế độ chính sách đối với cán bộ, cơng chức cấp huyện được
luân chuyển
Đây là một vấn đề khá tế nhị, bởi đội ngũ CBCC được ln chuyển nói riêng
khơng địi hỏi ưu đãi, mà họ luôn chấp hành quy định của Đảng và Nhà nước,


×