LỜI CẢM ƠN
Đƣợc sự đồng ý của ban giám hiệu trƣờng Đại học Lâm Nghiệp, Ban chủ
nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trƣờng, sự hƣớng dẫn nhiệt tình
của Th.s Trần Thị Hƣơng. Tơi đã thực hiện khóa luận với chủ đề:
(Barometerof Sustainability Index)
Trong quá trình thực hiện, ngồi sự cố gắng nỗ lực của bản thân,
tơi đã nhận đƣợc sự giúp đỡ, động viên của nhà trƣờng, khoa QLTNR&MT, cơ
giáo hƣớng dẫn, gia đình và bạn bè.
Đến nay khóa luận đã hồn thành tơi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến
Th.s Trần Thị Hƣơng ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn và chỉ bảo tận tình để tơi
thực hiện khóa luận này. Tơi xin chân thành cám ơn UBND xã Định Tân và
Định Hải, ngƣời dân trong khu vực nghiên cứu đã giúp tơi hồn thành xuất sắc
khóa luận này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng song do khả năng và kinh nghiệm của bản thân
còn hạn chế nên khơng tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong thầy, cơ và các bạn
đồng nghiệp góp ý, bổ sung cho khóa luận đƣợc đầy đủ và hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Xuân Mai ngày 14 tháng 5 năm 2015
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Phƣợng
i
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ i
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT........................................ v
DANH MỤC BIỂU ĐỒ HÌNH VẼ ..................................................................... vii
Đ T VẤN ĐỀ ....................................................................................................... 1
CHƢƠNG I TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHI N CỨU ........................................ 2
1.1.Tìm hiểu khái quát về phát triển bền vững ..................................................... 2
1.1.1. Khái niệm .................................................................................................... 2
1..1.2. Mục tiêu của phát triển bền vững ............................................................... 3
1.1.3. Nguyên tắc của phát triển bền vững ............................................................ 3
1.1.4. Thƣớc đo về sự phát triển bền vững............................................................ 5
1.2. Một số bộ chỉ tiêu đánh giá bền vững ............................................................ 6
1.2.1. Bộ chỉ thị của Ủy ban phát triển bền vững Liên hợp quốc CDS .............. 6
1.2.2. Bộ 46 chỉ thị của Nhóm tƣ vấn về chỉ tiêu phát triển bền vững CGSDI . 7
1.2.3. Bộ chỉ số Thịnh vƣợng 88 chỉ thị của IUCN thƣớc đo BS ..................... 7
1.2.4. Dấu chân sinh thái ....................................................................................... 7
1.2.5. Chỉ số đánh giá phát triển............................................................................ 8
1.2.6. Bộ chỉ thị đánh giá tính bền vững về mơi trƣờng của UNCSD .................. 8
1.2.7. Chỉ số thành tích môi trƣờng Environmental Performance Index – EPI) ....... 8
1.3. Các cơng trình nghiên cứu về phát triển bền vững tại Việt Nam .................. 9
1.3.1. Dự án nghiên cứu ứng dụng phát triển khuôn khổ cho sản xuất và
marketing nông nghiệp hữu cơ tại Việt Nam ........................................................ 9
1.3.2. Nghiên cứu Giải pháp nâng cao ý thức sinh thái cộng đồng ở nƣớc ta
trong giai doạn 2001 – 2003.................................................................................. 9
1.3.5. Nghiên cứu Tính bền vững về mặt mơi trƣờng tại khu vực nuôi trồng thủy
ản nƣớc lợ ở lƣu vực sông Mekong, Việt Nam 2004 ....................................... 10
CHƢƠNG II. MỤC TI U – NỘI DUNG – PHƢƠNG PHÁP NGHI N CỨU 13
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................... 13
2.1.1. Mục tiêu chung .......................................................................................... 13
2.1.2. Mục tiêu cụ thể ......................................................................................... 13
ii
2.2. Nội dung nghiên cứu .................................................................................... 13
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu .............................................................................. 13
2.3.1. Thực trạng các hoạt động phát triển kinh tế, xã hội và chất lƣợng môi
trƣờng tại khu vự nghiên cứu .............................................................................. 13
2.3.2. Lựa chọn chỉ thị nhằm xây dựng chỉ số BSI để đánh giá mức độ bền vững
cho khu vực nghiên cứu ...................................................................................... 14
2.3.4. Đề xuất giải pháp nâng cao tính bền vững của khu vực nghiên cứu ........ 16
CHƢƠNG III. ĐIỀU KIỆN TỰ NHI N KINH TẾ XÃ HỘI KHU VỰC
NGHI N CỨU .................................................................................................... 17
3.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................ 17
3.1.1. Vị trí địa lý ................................................................................................ 17
3.1.2. Địa hình, khí hậu ....................................................................................... 17
3.1.2.1. Địa hình .................................................................................................. 17
3.2. Tài nguyên thiên nhiên ................................................................................. 18
3.2.1. Tài nguyên đất ........................................................................................... 18
3.2.2. Tài nguyên nƣớc ........................................................................................ 18
3.3. Điều kiện kinh tế - xã hội ............................................................................. 19
3.3.1. Điều kiện kinh tế ....................................................................................... 19
3.3.2. Đặc điểm văn hóa – xã hội ........................................................................ 20
3.3.3. Cở sở hạ tầng trên địa bàn huyện .............................................................. 22
CHƢƠNG IV. KẾT QUẢ NGHI N CỨU ......................................................... 24
4.1. Kết quả điều tra về tình hình kinh tế, xã hội và chất lƣợng môi trƣờng tại
khu vực nghiên cứu ............................................................................................. 24
4.1.1. Tại xã Định Tân......................................................................................... 24
4.1.2 Tại xã Định Hải .......................................................................................... 27
4.1.3. Sử dụng mơ hình SWOT để phân tích điểm yếu, điểm mạnh, cơ hội và
thách thức của hai xã. .......................................................................................... 29
4.2. Lựa chọn chỉ thị đơn để xây dựng chỉ số BSI ............................................ 30
CHƢƠNG V. KẾT LUẬN – TỒN TẠI – KIẾN NGHỊ ..................................... 39
5.1. Kết luận ....................................................................................................... 39
iii
5.2.Tồn tại............................................................................................................ 40
5.3. Kiến nghị ...................................................................................................... 41
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
iv
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT
Viết tắt
Viết đầy đủ
1
%
Phần trăm
2
BSI
Barometerof Sustainability Index
3
IUCN
Hiệp hội Bảo tồn Thiên nhiên và Tài nguyên Thiên nhiên
Quốc tế
4
WCED
Ủy ban Môi trƣờng và Phát triển Thế giới
5
PTBV
Phát triển bền vững
6
CSD
Ủy ban phát triển bền vững
7
UBND
Ủy ban nhân dân
v
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Các loại hình đất đai ........................................................................... 18
Bảng 3.2: Đơn vị hành chính của huyện Yên Định ............................................ 20
Bảng 4.1. Bảng thể hiện GDP xã Định Hải ........................................................ 27
Bảng 4.2: chỉ thị đơn lựa chọn để xây dựng chỉ số BSI ...................................... 31
Bảng 4.3: kết quả điều tra các chỉ thị đơn nhằm tính tốn chỉ số BSI thực tế .... 35
vi
DANH MỤC BIỂU ĐỒ HÌNH VẼ
Hình 1.1 Mơ hình SWOT .................................................................................. 12
Hình 2.1. thang đánh giá mức độ bền vững theo chỉ số BSI...............................16
Hình 4.2 Biểu đồ so sánh mảng phúc lợi xã hội nhân văn ................................ 35
Hình 4.3: Biểu đồ so sánh về mảng phúc lợi sinh thái tự nhiên ..................... 366
Hình 4.4: Biểu đồ thể hiện kết quả tính tốn BSI ............................................. 37
vii
Đ T VẤN ĐỀ
Trong những năm gần đây phát triển bền vững luôn là mục tiêu mà hầu
hết các quốc gia đều hƣớng tới và nỗ lực để đạt đƣợc. Phát triển bền vững đƣợc
xem nhƣ là một mức độ quan trong để đánh giá sự phát triển hài hòa của một
quốc gia trên cả ba khía cạnh: mơi trƣờng, kinh tế và xã hội.
Việt Nam cũng là một trong những quốc gia đang hƣớng tới mục tiêu phát
triển bền vững trong tƣơng lai, để làm đƣợc điều đó thì chúng ta cần phải nỗ lực
rất nhiều vì trên tất cả ba khía cạnh kể trên Việt Nam đều đang gặp rất nhiều khó
khăn. Muốn phát triển bền vững trên quy mơ quốc gia thì trƣớc tiên ở từng địa
phƣơng cũng cần có sự phát triển bền vững. Trƣớc đây chúng ta chỉ mới đánh
giá mức độ bền vững trên cơ sơ lý thuyết mà chƣa có sự đo lƣờng cụ thể. Hiện
nay,có rất nhiều phƣơng pháp để đánh giá tính bền vững, trong đó phƣơng pháp
kiến tạo chỉ số BSI đƣợc xem là một phƣơng pháp điển hình để đo lƣờng mức
độ bền vững của một quốc gia, một khu vực hay một phƣơng.
Xã Định Tân và xã Định Hải là hai xã thuộc một huyện thuộc khu vực
trung du đang trên đà xây dựng và phát triển mạnh mẽ, là hai xã đƣợc xem là
điền hình trong việc xây dựng thành cơng chƣơng trình nơng thơn mới. Chính vì
vậy, việc chọn khu vực này là địa điểm để áp dụng phƣơng pháp đo lƣờng mức
độ bền vững là cần thiết để có thể xây dựng chiến lƣợc phát triển cho hai xã nói
riêng và cho tồn bộ huyện Yên Định nói chung, góp phần quan trọng vào mục
tiêu phát triển bền vững của quốc gia. Với những lý do trên, tôi đã thực hiện đề
tài tốt nghiệp là:
(Barometerof
Sustainability Index)
1
CHƢƠNG I
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHI N CỨU
T
hiểu h i u t về h t t iển ền vững
Kh i niệ
Phát triển bền vững là một khái niệm mới nhằm định nghĩa một sự phát
triển về mọi mặt trong hiện tại mà vẫn phải bảo đảm sự tiếp tục phát triển trong
tƣơng lai xa. Khái niệm này hiện đang là mục tiêu hƣớng tới nhiều quốc gia trên
thế giới, mỗi quốc gia sẽ dựa theo đặc thù kinh tế, xã hội, chính trị, địa lý, văn
hóa... riêng để hoạch định chiến lƣợc phù hợp nhất với quốc gia đó.[1]
Thuật ngữ "phát triển bền vững" xuất hiện lần đầu tiên vào năm 1980
trong ấn phẩm Chiến lƣợc bảo tồn Thế giới công bố bởi Hiệp hội Bảo tồn Thiên
nhiên và Tài nguyên Thiên nhiên Quốc tế - IUCN với nội dung rất đơn giản:
"Sự phát triển của nhân loại không thể chỉ chú trọng tới phát triển kinh tế mà
còn phải tôn trọng những nhu cầu tất yếu của xã hội và sự tác động đến môi
trường sinh thái học".[1]
Khái niệm này đƣợc phổ biến rộng rãi vào năm 1987 nhờ Báo cáo
Brundtland còn gọi là Báo cáo Our Common Futur của Ủy ban Môi trƣờng và
Phát triển Thế giới - WCED nay là Ủy ban Brundtland . Báo cáo này ghi rõ:
Phát triển bền vững là: "Sự phát triển có thể đáp ứng đƣợc những nhu cầu
hiện tại mà không ảnh hƣởng, tổn hại đến những khả năng đáp ứng nhu cầu của
các thế hệ tƣơng lai...
Nói cách khác, phát triển bền vững phải bảo đảm có sự phát triển kinh tế
hiệu quả, xã hội công bằng và môi trƣờng đƣợc bảo vệ, gìn giữ. Để đạt đƣợc
điều này, tất cả các thành phần kinh tế - xã hội, nhà cầm quyền, các tổ chức xã
hội... phải bắt tay nhau thực hiện nhằm mục đích dung hịa 3 lĩnh vực chính:
kinh tế - xã hội - mơi trƣờng.
Chúng ta biết rằng, phát triển sẽ làm biến đổi môi trƣờng, vấn đề là
phải làm thế nào cho môi trƣờng tuy biến đổi nhƣng vẫn có thể thực hiện đầy đủ
ba chức năng cơ bản của nó là: tạo cho con ngƣời một không gian sống với
2
phạm vi và chất lƣợng tiện nghi cần thiết; cung cấp cho con ngƣời những tài
nguyên cần thiết để sản xuất va sinh sống; nơi chôn vùi các phế thải sản xuất và
sinh hoạt giữ cho ph thải không làm ơ nhi m mơi trƣờng. Đó chính là sự phát
triển bền vững mà tất cả các quốc gia đang cùng hƣớng tới.
Mục tiêu củ
h t t iển ền vững
Phát triển bền vững nhằm hƣớng tới 3 mục tiêu cơ bản là: kinh tế, xã hội
và môi trƣờng
Kinh tế bền vững:yếu tố kinh tế đóng một vai trị khơng thể thiếu trong
phát triển bền vững, đòi hỏi sự phát triển của hệ thống kinh tế.
Yếu tố đƣợc chú trọng ở đây là tạo ra sự thịnh vƣợng chung cho tất cả
mọi ngƣời, không chỉ tập trùn mang lại lợi nhuận cho một số ít, trong một giới
hạn cho ph p của hệ sinh thái cũng nhƣ không xâm phạm những quyền cơ bản
của con ngƣời.[7]
Xã hội bền vững: Khía cạnh xã hội của PTBV cần đƣợc chú trọng vào sự
phát triển công bằng và xã hội, luôn cần tạo điều kiện thuận lợi cho lĩnh vực
phát triển con ngƣời và cố gắng làm cho tất cả mọi ngƣời cơ hội phát triển tiềm
năng bản thân và có điều kiện sống chấp nhận đƣợc.[7]
Mơi trƣờng bền vững: Khía cạnh mơi trƣờng trong phát triển bền vững
địi hỏi chúng ta duy trì sự cân bằng giữa bảo vệ môi trƣờng tự nhiên với sự khia
thác nguồn tài nguyên thiên nhiên phục vụ lợi ích con ngƣời nhằm mục đích duy
trì mức độ khi thác những nguồn tài nguyên ở một giới hạn nhất định cho ph p
môi trƣờng tiếp tục hỗ trợ điều kiện sống cho con ngƣời và các sinh vật sống
trên Trái Đất 7]
Nguyên tắc củ
h t t iển ền vững
Năm 1991, 9 nguyên tắc phát triển bền vững đƣợc đề ra trong ấn phẩm
Cứu lấy Trái Đất – Chiến lƣợc cho cuộc sống bền vững do IUCN, UNEF và
WWF đồng xuất bản. Các nguyên tắc là 9 chƣơng đầu của cuốn sách với mục
tiêu cứu lấy Trái Đất vì một xã hội bền vững. Nội dung cụ thể của 9 ngun tắc
đó là:
- Tơn trọng và quan tâm đến cuộc sống cộng đồng.
3
- Cải thiện chất lượng cuộc sống con người
- Bảo vệ sức sống và tính đa dạng của Trái Đất.
- Quản lý những ngồn tài nguyên không tái tạo được.
- Tôn trọng khả năng chịu đựng được của Trái Đất.
- Thay đổi tập tục và thói quen cá nhân.
- Để cho các cộng đồng tự quản lý môi trường của mình.
- Tạo ra một khn mẫu quốc gia thống nhất, thuận lợi cho việc phát triển
và bảo vệ.
- Xây dựng một khối liên minh toàn cầu. [4]
Tiếp theo, vào năm 1992, trong chƣơng trình nghị sự 21
Hội nghị Rio
1992 đã đề xuất 27 nguyên tắc phát triển bền vững gồm kinh tế, xã hội, mơi
trƣờng và đồng thời có sự bổ sung them các mục tiêu hịa bình, xóa nghèo đói,
cơng bằng xã hội và trách nhiêm chung có phân biệt trong vấn đề bảo vệ môi
trƣờng. Để đơn giản hóa, làm cho các nguyên tắc d hiểu và d áp dụng dựa trên
các nguyên tắc của Rio đề ra, năm 1995, Luc Hens – nhà nghiên cứu ngành sinh
thái học nhân văn đã đề ra 7 nguyên tắc và đƣợc đề cập trong ấn phẩm Môi
trƣờng và phát triển bền vững của tác giả Nguy n Đình Hịe. Nội dung cụ thể
của 7 nguyên tắc này là:
- Nguyên tắc về sự ủy thác của nhân dân
Nguyên tắc này yêu cầu chính quyền phải hành động để ngăn ngừa các
thiệt hại môi trƣờng xảy ra ở bất cứ đâu bất kể đã có hoặc chƣa có các điều luật
quy định về cách ứng xử các thiệt hại đó. Nguyên tắc này cho rằng, cơng chúng
có quyền địi chính quyền với tƣ cách là tổ chức đại diện cho họ phải có hành
động ứng xử kịp thời các sự cố mơi trƣờng.
- Ngun tắc phịng ngừa
Ở những nơi có thể xảy ra các sự cố môi trƣờng nghiêm trọng và không
đảo ngƣợc đƣợc, thì khơng thể lấy lý do là chƣa có những hiểu biết chắc chắn
mà trì hỗn các biện pháp ngăn ngừa sự cố mơi trƣờng.
- Ngun tắc bình đẳng trong nội bộ thế hệ.
4
Con ngƣời trong cùng một thế hệ có quyền đƣợc hƣởng lợi một cách bình
đẳng trong khai thác các nguồn tài ngun, bình đẳng chung hƣởng một mơi
trƣờng trong lành và sach sẽ.
- Nguyên tắc người sử dụng phải trả tiền
Khi sử dụng hàng hóa, dịch vụ, ngƣời sử dụng phải trang trải đủ giá trị tài
nguyên cũng nhƣ các chi phí mơi trƣờng liên quan đến việc chiết tách, chế biến
và sử dụng tài nguyên.
- Nguyên tắc phân quyền và ủy quyền
Đây là nguyên tắc cơ bản nhằm kiểm soát sự ủy quyền của các hệ thống
quy hoạch ở tầm quốc tế, nhằm cổ vũ quyền lợi của các địa phƣơng về sở hữu
tài nguyên, về nghĩa vụ đối với môi trƣờng và về các giải pháp riêng của họ, áp
lực ngày càng lớn đòi hỏi sự ủy quyền ngày càng tăng
- Nguyên tắc người gây ô nhiễm phải trả tiền
Ngƣời gây ô nhi m phải chịu mọi chi phí ngăn ngừa và kiểm sốt ơ
nhi m, phải nội bộ hóa tất cả các chi phí mơi trƣờng nảy sinh từ các hoạt động
của họ, sao cho các chi phí này đƣợc thực hiện đầy đủ trong giá cả của hàng hóa
và dịch vụ mà họ cung ứng.
Tuy nhiên các nguyên tắc này tập trung nhiều vào vấn đề thể chế và chƣa
bao trùm hết các lĩnh vực.[4]
Thƣ c đ về ự h t t iển ền vững
Để xác định sự phát triển của con ngƣời hay chất lƣợng sống của con
ngƣời, UNDP đã đƣa ra 3 hệ thống chỉ số:
- hỉ số phát triển con người
Chỉ số này đƣợc xây dựng trên 3 khía cạnh: Sự trƣờng thọ, tri thức và thu
nhập bình quân đầu ngƣời.
Sự trường thọ: Đƣợc tính bằng tuổi thọ trung bình của ngƣời dân
Tri thức: là sự giáo dục đầy đủ đƣợc xác định bằng trình độ học vấn ở tuổi
trƣởng thành, có thể dùng định lƣợng là số năm ngồi trên ghế nhà trƣờng tính
bình qn cho đầu ngƣời.
Thu nhập bình qn đầu người
đƣợc tính đầy đủ tất cả mọi thu
5
nhập căn cứ vào sức mua thực tế từng quốc gia.
- hỉ số về sự tự do của con người
Chỉ số này đƣợc ít quốc gia cơng nhận vì nó chứa đựng nhiều yếu tố chính trị.
- hỉ số mức ti u thụ năng lượng tính theo đầu người so với t lệ gia tăng
dân số
Chỉ số này rất có ý nghĩa vì sản xuất năng lƣợng là nguyên nhân gây ra ô
nhi m môi trƣờng và t lệ tăng dân số cũng gây suy thối mơi trƣờng, nghĩa là cả
hai đều có ảnh hƣởng đến chất lƣợng cuộc sống hôm nay và thế hệ mai sau. [5]
M t
ch tiêu đ nh gi
ền vững
Đã có mƣời hai tổ chức và phƣơng án đánh giá định tính và định lƣợng
phát triển bền vững đó là: Bộ 58 tiêu chí của U ban phát triển bền vững (CSD)
của Liên hợp quốc, bộ 46 tiêu chí của Nhóm tƣ vấn về tiêu chí phát triển bền
vững CGSDI , Phƣơng án chỉ số thịnh vƣợng gồm 88 tiêu chí của Tổ chức bảo
tồn thiên nhiên thế giới IUCN , Phƣơng án Chỉ số Bền vững Môi trƣờng của
Di n đàn Kinh tế thế giới cũng bao gồm 68 tiêu chí, 65 tiêu chí của Nhóm Bối
cảnh tồn cầu, Dấu chân sinh thái, Nhóm Tiêu chí Tiến bộ đích thực GPI ,
Nhóm hành động liên cơ quan Hoa Kì về các tiêu chí phát triển bền vững I
WGSDI , Hệ thống tiêu chí của Costa Rica về PTBV.
1.
B ch thị củ Ủy
n h t t iển ền vững Liên hợ
u c CDS
U ban PTBV của LHQ CSD đƣợc ra đời năm 1992 do sự ủng hộ của
Hội đồng Kinh tế và Xã hội thuộc LHQ và là kết quả trực tiếp của Hội nghị
LHQ về môi trƣờng và phát triển. Một yếu tố quan trọng trong hoạt động của U
ban này là tập trung vào việc xây dựng và thử nghiệm một bộ gồm 58 tiêu chí
lúc đầu là 134 Bộ tiêu chí này đã bao qt các khía cạnh xã hội, mơi trƣờng,
kinh tế và thể chế của phát triển bền vững. Mặc dù ý định ban đầu là xây dựng
một bộ tiêu chí chung ở cấp quốc gia, sau đó sẽ xuất bản nhƣ một bộ số liệu toàn
diện theo từng thời kỳ, nhƣng hiện nay CSD vẫn thận trọng nhấn mạnh rằng Bộ
tiêu chí đó chỉ đƣợc sử dụng cho các quốc gia trên cơ sở tự nguyện, phù hợp với
các điều kiện riêng của mỗi nƣớc và sẽ không liên quan tới bất cứ một điều kiện
nào về tài chính, kỹ thuật và thƣơng mại. Đây là bộ chỉ thị đƣợc nhiều quốc gia,
6
trong đó có Việt Nam lựa chọn để xây dựng bộ tiêu chí đánh giá phát triển bền
vững cho quốc gia mình. Nội dung cụ thể của bộ chỉ thị đƣợc nêu ở bảng 1 bên
dƣới phụ lục [5]
B
ch thị củ Nh
tƣ vấn về ch tiêu h t t iển ền vững CGSDI
CGSDI là nhóm quốc tế gồm 12 chuyên gia, ra đời năm 1996, với sự tài
trợ của Quĩ Wallace toàn cầu, nhằm hài hoà những hoạt động quốc tế về lập chỉ
thị và chỉ số phát triển bền vững. Họ đã biên soạn ra một bộ 46 chỉ thị về môi
trƣờng, kinh tế, xã hội và thể chế cho hơn 100 quốc gia. Song song với nó,
CGSDI đã xây dựng một phần mềm trọn gói cho ph p ngƣời sử dụng lựa chọn
các phƣơng pháp khác nhau để tính tốn các điểm tổng thể từ các chỉ thị riêng
biệt tới phân tích đồ hoạ các kết quả tổng hợp.[4]
B ch
Thịnh vƣợng
ch thị củ IUCN thƣ c đ BS
Tổ chức bảo tồn thiên nhiên thế giới đã tài trợ cho hoạt động Ðánh giá sự
thịnh vƣợng. Kết quả nghiên cứu đã đƣợc xuất bản trong cuốn Sự thịnh vƣợng
của các dân tộc: Một chỉ số về chất lƣợng cuộc sống và môi trƣờng của từng
quốc gia. Chỉ số thịnh vƣợng là một tập hợp gồm 88 chỉ thị, đã đƣợc dùng đánh
giá cho 180 quốc gia. Các chỉ thị đƣợc kết hợp lại thành 2 nhóm là các chỉ thị
thịnh vƣợng nhân văn và phúc lợi sinh thái. Chỉ số về thịnh vƣợng nhân văn bao
gồm một tập hợp các độ đo về sức khoẻ và dân số, sự giàu có, kiến thức và văn
hố, cộng đồng và sự bình đẳng. Chỉ số phúc lợi sinh thái gồm một tập hợp các
độ đo về đất đai, nguồn nƣớc, không khí, đa dạng sinh học và việc sử dụng
nguồn lợi sinh vật. Theo chỉ số thịnh vƣợng, những nƣớc PTBV nhất là các
nƣớc Bắc Âu Thuỵ điển, Phần Lan, Na uy và Ai xơ len và các nƣớc PT k m
BV nhất là Uganđa, Afganistan, Xyri và I rắc. Trong 180 nƣớc thì Hoa kỳ đứng
hàng thứ 27, Hungari ở hàng thứ 44 và Braxin ở vị trí 92. Việt Nam hiện có một
số cơng trình nghiên cứu có sử dụng các nguyên tắc của thƣớc đo BS này, nhƣng
chỉ dùng có 10/88 chỉ thị nên kết quả cịn rất khiêm tốn và cịn q hạn chế để
có thể coi là một công cụ đánh giá phát triển bền vững tồn diện.[3]
Dấu ch n inh th i
Đƣợc tính bằng tổng diện tích đất và nƣớc cần để sản xuất ra nguồn tài
7
nguyên mà con ngƣời tiêu thụ, đồng thời hấp thụ lƣợng chất thải phát sinh trong
cuộc sống đó; Biểu di n qua đơn vị diện tích quy đổi gha, là diện tích khu vực
cho năng suất sinh học tƣơng đƣơng với “năng suất trung bình thế giới”. Dấu
chân sinh thái đƣợc tính cho hơn 150 quốc gia trên Thế giới, bắt đầu từ 1961,
trong đó tiêu thụ của mỗi quốc gia đƣợc tính bằng lƣợng sản phẩm sản xuất +
lƣợng sản phẩm nhập khẩu – lƣợng sản phẩm xuất khẩu. Một quốc gia sẽ có “dự
trữ sinh thái” nếu Dấu chân sinh thái nhỏ hơn sức tải sinh học, ngƣợc lại, nó sẽ ở
trong tình trạng “thâm hụt sinh thái". Hiện nay, hầu hết các quốc gia và tính
trung bình cho tồn Thế giới đều đang ở trong tình trạng thâm hụt sinh thái này.
Năm 2003, Dấu chân sinh thái của con ngƣời 2,2gha/ngƣời đã vƣợt so với sức
tải sinh thái trái đất 1,8gha/ngƣời trên 25%.[3]
Ch
đ nh gi
h t t iển
Bộ chỉ số đánh giá phát triển con ngƣời đƣợc tính tốn và cơng bố thƣờng
niên trong Báo cáo phát triển con ngƣời của Liên Hợp Quốc. Ngoài chỉ số đánh
giá phát triển con ngƣời HDI đƣợc biết đến và trích dẫn nhiều nhất, báo cáo cịn
xây dựng đƣợc các chỉ số đánh giá phát triển sau: Chỉ số nghèo nhân văn dành
cho các nƣớc đang phát triển HPI-1, cho các nƣớc phát triển HPI-2; Chỉ số phát
triển con ngƣời theo giới GDI Gender – related Development index và chỉ số
quyền lực giới GEM Gender Empowerment measure .[3]
B ch thị đ nh gi t nh ền vững về
i t ƣ ng củ UNCSD
Từ năm 1995 – 2000, Ủy ban Phát triển bền vững Liên hợp quốc đã đề
xuất Bộ chỉ thị đánh giá tính bền vững về mơi trƣờng mang tính thử nghiệm về
khả năng định lƣợng hóa tính bền vững trong lĩnh vực tài nguyên môi trƣờng.
Sau năm 2000, UNCSD đã đƣa ra áp dụng Bộ chỉ thị đánh giá tính bền
vững về mơi trƣờng Environmental Sustainability Index – ESI của các nƣớc,
tích hợp từ Bộ chỉ thị gồm 5 lĩnh vực chính, 21 chỉ thị và 76 biến số có tính chất
khá bao qt về tài ngun, mơi trƣờng, sinh thái, thể chế, xã hội. Nội dung cụ
thể của bộ chỉ thị đƣợc nêu ở bảng sau:
1.2.7. Ch s thành t ch
i t ƣ ng ( Environmental Performance Index – EPI)
Kể từ năm 2006, các nhà nghiên cứu đã đơn giản hóa các biến số tính tốn
8
ESI để hình thành Chỉ số thành tích mơi trƣờng EPI , từ 76 biến số của ESI
2005 xuống còn 25 chỉ thị EPI 2012 , cho ph p việc tính tốn và định lƣợng
hóa từng yếu tố d dàng hơn.
Báo cáo EPI 2012 đƣợc tính tốn dựa trên 10 nhóm chỉ thị với 22 chỉ thị
cụ thể trên cơ sở 2 nhóm đối tƣợng: Sức khỏe mơi trƣờng gồm 3 chỉ thị và
Tính bền vững của hệ sinh thái gồm 7 nhóm chỉ thị . Đồng thời, t trọng của
từng nhóm chỉ thị và cho từng chỉ thị cụ thể cũng đƣợc xác laapk để tính tốn
chỉ số EPI cuối cùng.[3]
1.3. Các cơng trình nghiên cứu về phát triển bền vững tại Việt Nam
1.3.1. Dự án nghiên cứu ứng dụng phát triển khuôn khổ cho sản xuất và
marketing nông nghiệp hữu cơ tại Việt Nam
Dự án này đƣợc thực hiện từ năm 2006 – 2009 do Trung tâm Hỗ trợ Nông
thôn, Nông dân thực hiện với sự tài trợ của tổ chức Phát triển nông nghiệp Châu
Á – Đan Mạch
ADDA đã thành lập các tổ nhóm nơng dân sản xuất nông
nghiệp hữu cơ nhằm thúc đẩy việc trao đổi, học hỏi kinh nghiệm trog cách thức
sản xuất này. Kết quả thực hiện dự án cho thấy, tính đến thời điểm năm 2010,
Hội nông dân Việt Nam dã tổ chức nông dân triển khai thử nghiệm phƣơng
pháp canh tác nông nghiệp hữu cơ trên rau tại một số tỉnh miền Bắc. Tuy nhiên,
nơng nghiệp hữu cơ vẫn cịn chậm hát triển do trình độ, tay nghề của ngƣời sản
xuất, do nhận thức, hiểu biết của xã hội còn hạn chế, do Nhà nƣớc chƣa có cơ
chế cụ thể để khuyến khích, hỗ trợ phát triển.[3]
Nghiên cứu Giải h
n ng c
ý thức inh th i c ng đồng ở nƣ c t
t ng gi i d ạn 00 – 2003
Theo hƣớng tiếp cận phát triển bền vững dựa vào cộng đồng kết hợp
nguyên tắc sinh thái, Phạm Thành Nghị và nhóm cộng sự đã tiến hành nghiên
cứu tại 4 tỉnh: Bắc Giang, Hải Dƣơng, Thừa Thiên Huế và Đồng Nai bao gồm
16 cộng đồng.
Kết quả nghiên cứu đã cho thấy mối quan hệ khá chặt chẽ giữa mức độ ý
thức sinh thái cộng đồng và hoạt động bảo vệ mơi trƣờng.Nhóm nghiên cứu
cũng đƣa ra nhận định, ở các công đồng đƣợc đánh giá là mơi trƣờng có vấn đề
9
thƣờng có đặc điểm coi trọng giá trị kinh tế hơn môi trƣờng. Phong trào bảo vệ
môi trƣờng do các cộng đồng phát động khơng đƣợc duy trì thƣờng xun và
hiệu quả thấp.[7]
Nghiên cứu v i t ò củ c ng đồng t ng h t t iển ền vững và ả vệ
i t ƣ ng
Chủ đề này đƣợc trình bày trong tác phẩm Community- driven
Regulation: Balancing Development and Environmental in Viet Nam của Dara
O’Rourke vào năm 2004.
Nghiên cứu tập trung vào các vấn đề phát sinh về quản lý môi trƣờng
trong nỗ lực cân bằng giữa phát triển công nghiệp vào bảo vệ môi trƣờng.
Nghiên cứu thực hiện khảo sát 6 nhà máy và cộng đồng tại 2 tỉnh Đồng Nai và
Phú Thọ. Theo ông, áp lực của cộng đồng sẽ thực hiện công bằng trong các cuộc
xung đột mơi trƣờng, thúc đẩy chính quyền đại phƣơng phản ứng với sự cố ô
nhi m cụ thể, gây sức p với cơ quan môi trƣờng để cải thiện việc giám sát, thực
thi và mở rộng nhận thức của công chúng về các vấn đề môi trƣờng.[7]
1.3.4. Dự n nghiên cứu h t t iển c ng đồng inh h i
Dự án đƣợc tiến hành tại huyện Củ Chi, thành phố Hồ Chí Minh do Bộ
Nơng nghiệp, Ngƣ nghiệp, Lâm nghiệp của Nhật Bản MAFF và Sở Khoa học
Công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh thực hiện với sự hỗ trợ kỹ thuật từ phái tập
đoàn EX Cooperation, nhằm mục tiêu phát triển nông nghiệp theo hƣớng bền
vững và phù hợp với nguồn lực thực tế tại địa phƣơng.
Điểm nổi bật của mơ hình là nhấn mạnh vai trị tham gia, điều tiết của
cộng đồng trong việc duy trì và phát triển mơ hình phù hợp với nhu cầu cầu cần
thiết của cƣ dân sinh sống tại khu vực.[7]
Nghiên cứu T nh ền vững về
thủy ản nƣ c lợ ở lƣu vực
ng Me
ặt
i t ƣ ng tại hu vực nu i t ồng
ng, Việt N
00
Nghiên cứu này nằm trong dự án Gambas, nghiên cứu đánh giá tính bền
vững trƣớc hết phải xuất phát từ quan điểm phát triển bền vững khi mở mang
ngành nghề. Đối với hoạt động nuôi tôm hay bất kỳ hoạt động nào khác, đòi hỏi
một sự hội tụ các mục tiêu xã hội, kinh tế và môi trƣờng.Kết quả nghiên cứu cho
10
thấy nên có các biện pháp phịng ngừa trong sản xuất để làm giảm rỉu ro và tăng
tính hiệu quả của ngành nghề, đồng thời nghiên cứu cũng ủng hộ mơ hình kết
hợp ni tơm và rừng ngập mặn, và cần đƣợc thiết kế sao cho phục hồi chức
năng của rừng ngập mặn nhƣng vẫn đáp ứng đƣợc nhu cầu nuôi tôm.[7]
1.3.6 Nghiên cứu Sử dụng hƣơng h
gi
ức đ
ền vững củ
iến tạ ch
BSI và LSI đ nh
ự h t t iển ở Phƣ ng Thọ Qu ng, Quận Sơn
T à, Thành h Đà Nẵng
Từ trƣớc đến nay,phát triển bền vững chỉ đƣơc xem x t trên cơ sở lý
thuyết mà chƣa có bất kỳ thƣớc đo cụ thể nào. Tại Việt Nam, việc đo lƣờng mức
độ bền vững dƣờng nhƣ cịn hạn chế. Điển hình là cơng trình nghiên cứu của tác
giả Phùng Khánh Chuyên Trƣờng Đại học Sƣ phạm Đà Nẵng bằng việc sử
dụng phƣơng pháp kiến tạo chỉ số BSI và LSI trong việc đánh giá mức độ bền
vững tại Phƣờng Thọ Quang, quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng.
Nội dung chính của cơng trình nghiên cứu này là việc khảo sát, điều tra
thực tế để nghiên cứu lựa chọn các chỉ thị đơn cho chỉ số BSI và LSI. Thông qua
2 chỉ số này đánh giá mức độ bền vững tại khu vực nghiên cứu bằng việc sử
dụng thang đo BS và thƣớc đo mức độ bền vững.[4]
Gi i thiệu h i u t về
h nh SWOT – h n t ch điể
ạnh, điể
yếu
Vào những năm 1960 đến năm 1970, Viện Nghiên cứu Standford, Menlo
Park, California đã tiến hành một cuộc khảo sát tại hơn 500 công ty có doanh
thu cao nhất do Tạp chí Fortune bình chọn, nhằm mục đích tìm ra ngun nhân
vì sao nhiều công ty thất bại trong việc thực hiện kế hoạch. Nhóm nghiên cứu
gồm các nhà kinh tế học Marion Dosher, Ts. Otis Benepe, Albert Humphrey,
Robert F. Stewart và Birger Lie đã đƣa ra "Mơ hình phân tích SWOT" nhằm
mục đích tìm hiểu quá trình lập kế hoạch của doanh nghiệp, tìm ra giải pháp
giúp các nhà lãnh đạo đồng thuận và tiếp tục thực hiện việc hoạch định, thay đổi
cung cách quản lý.
Cơng trình nghiên cứu này đƣợc thực hiện trong 9 năm, với hơn 5000
nhân viên làm việc cật lực để hoàn thành bản thu thập ý kiến gồm 250 nội dung
thực hiện trên 1100 công ty, đơn vị. Kết thúc, nhóm nghiên cứu này đã tìm ra 7
vấn đề chính trong việc tổ chức, điều hành doanh nghiệp hiệu quả. Đã xác định
ra "Chuỗi lơgíc", hạt nhân của hệ thống nhƣ sau:
11
1. Values Giá trị ;
2. Appraise Đánh giá ;
3. Motivation Động cơ ;
4. Search Tìm kiếm ;
5. Select Lựa chọn ;
6. Programme Lập chƣơng trình ;
7. Act Hành động ;
8. Monitor and repeat steps 1, 2 and 3 Giám sát và lặp lại các bƣớc 1, 2 và 3 .
Nhóm nghiên cứu của Viện Nghiên cứu Standford cho rằng, nên bắt đầu
bƣớc thứ nhất bằng cách yêu cầu đánh giá ƣu điểm và nhƣợc điểm của doanh
nghiệp. Lãnh đạo doanh nghiệp nên bắt đầu hệ thống này bằng cách tự đặt câu
hỏi về những điều "tốt" và "xấu" cho hiện tại và tƣơng lai. Những điều "tốt" ở
hiện tại là "Những điều hài lòng" Satisfactory , và những điều "tốt" trong tƣơng
lai đƣợc gọi là "Cơ hội" Opportunity ; những điều "xấu" ở hiện tại là "Sai lầm"
Fault và những điều "xấu" trong tƣơng lai là "Nguy cơ" Threat . Cơng việc
này đƣợc gọi là phân tích SOFT.Năm 1964, nhóm nghiên cứu quyết định đổi
chữ F thành chữ W và từ đó SOFT đã chính thức đƣợc đổi thành SWOT.
Các thành phần xây dựng nên mơ hình này gồm: điểm yếu, điểm mạnh,
cơ hội và thách thức.
Hình 1.1. Mơ hình SWOT
12
CHƢƠNG II
MỤC TI U – NỘI DUNG – PHƢƠNG PHÁP NGHI N CỨU
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung
Góp phần đánh giá mức độ phát triển bền vững của xã Định Tân và xã
Định Hải.
Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá thực trạng mức độ phát triển của xã Định Tân và xã Định Hải
thông qua chỉ số BSI.
- Đề xuất giải pháp nâng cao tính bền vững cho khu vực nghiên cứu.
N i dung nghiên cứu
- Nghiên cứu thực trạng các hoạt động kinh tế, xã hội và chất lƣợng môi
trƣờng tại khu vực nghiên cứu.
- Nghiên cứu lựa chọn chỉ thị nhằm xây dựng chỉ số BSI để đánh giá mức
độ bền vững cho khu vực nghiên cứu.
- Nghiên cứu đánh giá mức độ bền vững của khu vực nghiên cứu dựa trên
chỉ số BSI.
- Đề xuất giải pháp nâng cao tính bền vững cho khu vực nghiên cứu.
Phƣơng h
nghiên cứu
Thực t ạng c c h ạt đ ng h t t iển inh tế, xã h i và chất lƣợng
i
t ƣ ng tại hu vực nghiên cứu
Để thực hiện nội dung này, khóa luận sử dụng chủ yếu là phƣơng pháp kế
thừa tài liệu và phƣơng pháp khảo sát hiện trƣờng.
a. hương pháp kế thừa tài liệu
Một số tài liệu thứ cấp đƣợc sử dụng cho nội dung này bao gồm:
- Tài liệu về điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế- xã hội của xã Định Tân
và xã Đinh Hải.
- Báo cáo hàng năm của xã về chất lƣợng môi trƣờng của khu vực trong
những năm gần đây.
13
- Một số báo cáo khoa học, luận văn có liên quan đến việc sử dụng phƣơng
pháp đánh giá mức độ bền vững trong nƣớc và trên thế giới.
b. hương pháp khảo sát hiện trường
Tiến hàng điều tra, khảo sát thực tế trong khu vực nghiên cứu về chất
lƣợng môi trƣờng và tình hình hoạt động kinh tế, xã hội trong khu vực. Tiến
hành điều tra khảo sát song song với việc đi phỏng vấn để nắm bắt đƣợc tình
hình phát triển kinh tế, xã hội của 2 xã. Đối với kinh tế, tìm hiểu các hoạt động
kinh tế đang di n ra trên địa bàn 2 xã, ảnh hƣởng của các hoạt động đó đối với
khu vực nghiên cứu. Đối với vấn đề xã hội tìm hi u rõ về an ninh trật tự, giáo
dục, học vấn, điều kiện sống trong khu vực….So sánh với báo cáo hàng năm của
hai xã để rút ra nhận x t.
Đối với vấn đề môi trƣờng, tiến hành điều tra theo từng tuyến cụ thể. Có 4
tuyến cơ bản trong khu vực nghiên cứu là: tuyến điều tra dọc các kênh mƣơng
nội đồng, tuyến điều tra trong khu vực dân cƣ, tuyến điều tra dọc các trục đƣờng
giao thơng chính, tuyến điều tra xung quanh khu vực tập trung các hoạt động
công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp. Việc phân ra các tuyến điều tra cụ thể nhƣ
thế nhằm mục đích so sánh ảnh hƣởng của các hoạt động phát triển kinh tế tới
các địa điểm khác nhau.
2.3.2. Lự chọn ch thị nhằ
vững ch
x y dựng ch
BSI để đ nh gi
ức đ
ền
hu vực nghiên cứu
Để thực hiện nội dung này, chủ yếu sử dụng phƣơng pháp khảo sát hiện
trƣờng và phƣơng pháp phỏng vấn
a.
hương pháp khảo sát hiện trường
Trong nội dung này, khảo sát hiện trƣờng chủ yếu là tìm ra những vấn đề
về kinh tế , xã hội, môi trƣờng đang là điểm nóng trong khu vực nghiên cứu. Từ
đó lựa chọn đƣợc chỉ thị đơn phù hợp nhất để xây dựng chỉ số BSI.
b.
hương pháp phỏng vấn
Phƣơng pháp này chủ yếu cung cấp số liệu thực tế từ việc điều tra, lấy ý
kiến của ngƣời dân về thông qua bản anket xây dựng trƣớc.Từ số liệu thu thập
đƣợc để tính chỉ số BSI.
14
Để có thể lực chọn các chỉ thị đơn cho 2 mảng vấn đề sinh thái và nhân
văn cần tiến hành đi khảo sát thực tế các điểm dân cƣ điển hình trong 2 khu vực
nghiên cứu về vấn đề môi trƣờng hiện tại và các hoạt động kinh tế xã hội đang
di n ra.
Sau khi lựa chọn đƣợc các chỉ thị đơn cho 2 mảng vấn đề tiến hành xây
dựng bảng hỏi với nội dung tập chung chủ yếu và các chỉ tiêu đang xem x t.
Tổng số phiếu: 400 phiếu,trong đó phân đều ra mỗi xã là 200 phiếu, với
nội dung trong ophieeus phỏng vấn là tƣơng tự nhau.
Đối tƣợng tiến hành điều tra: là các cụm dân cƣ điển hình sống gần khu
tập trung các hoạt động công nghiệp, cum dân cƣ sống gần khu vực đồng
ruộng,cum dân cƣ sống xa 2 khu vực này.
Đ nh gi
ức đ bền vững của khu vực nghiên cứu dựa trên ch s BSI
Để thực hiện nội dung này khóa luận sử dụng phƣơng pháp kiến tạo chỉ số
BSI( Barometer of Sustainability Index).
Chỉ số BSI đƣợc thành lập dựa trên thang đo BS: bao gồm 2 mảng chính
là mảng phúc lợi xã hội- nhân văn H và mảng phúc lợi sinh thái tự nhiên E
với mỗi mảng gồm 5 chỉ thị đơn có đặt giá trị trọng số.Giá trị tổng hợp của từng
mảng phúc lợi đƣợc biểu di n trên đồ thị, kết quả chia thành 5 vùng: bền vững,
khá bền vững, trung bình k m bền vững, khơng bền vững.
15
100
Bền vững
80
Bền vững tiềm năng
60
Bền vững trung bình
40
K m bền vững
20
Không bền vững
0
H nh
20
40
: th ng đ nh gi
Đề xuất giải h
n ng c
60
ức đ
80
100
ền vững the ch
t nh ền vững củ
BSI
hu vực nghiên cứu
Để thực hiện nội dung này, khóa luận chủ yếu sử dụng pháp đánh giá.
Căn cứ mức độ bền vững của từng khu vực để đề xuất giải pháp nâng cao
tính bền vững trên 3 khía cạnh: kinh tế, xã hội và môi trƣờng.
16
CHƢƠNG III
ĐIỀU KIỆN TỰ NHI N KINH TẾ XÃ HỘI KHU VỰC NGHI N CỨU
Điều iện tự nhiên
Vị t đị lý
Yên Ðịnh là một huyện bán sơn địa nằm dọc theo sơng Mã, cách thành
phố Thanh Hố 28 km về phía tây bắc, phía bắc và phía tây giáp huyện Cẩm
Thu và huyện Vĩnh Lộc, phía đơng giáp huyện Vĩnh Lộc lấy sơng Mã làm
ranh giới , phía tây và tây nam giáp huyện Thọ Xuân, phía nam giáp huyện
Thiệu Hố.
Đị h nh, h hậu
3.1.2.1. Địa hình
Thuộc khu vực đồng bằng Trung Bộ, địa hình bán sơn thủy chạy dọc lƣu
vực sơng Mã.
Đất trên địa bàn tồn huyện chủ yếu là đất phù sa đƣợc bồi đắp từ sông
Mã. Phần lớn đất đai có thành phần cơ giới trung bình, kết cấu viên nhỏ và vừa,
đất tơi xốp thuận lợi cho việc canh tác nơng nghiệp.
3.1.2.2. Khí hậu
Mang đặc trƣng khí hậu của thành phố Thanh Hóa (cách thành phố 25km
về phía Đơng bắc). Nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa, có nền nhiệt độ cao,
mùa Đơng khơng lạnh lắm, mùa hè tƣơng đối mát, nhƣng có một số ngày có gió
Tây khơ, nóng xuất hiện hàng năm có khoảng 20- 30 ngày . Độ ẩm khơng khí ở
mức trung bình, gió tƣơng đối mạnh, có thể có những trận mƣa lớn , bão lớn
trong mùa nóng.
Hàng năm, mùa mƣa chia làm 2 đợt: đợt mƣa nhiều từ tháng 5 đến tháng
10 với lƣợng mƣa chiếm tới 85% tổng lƣợng mƣa cả năm, còn lại từ tháng 11
đến tháng 4 năm sau lƣợng mƣa chỉ chiếm 15%. Trung bình hàng năm số ngày
có mƣa là khoảng 140 ngày.Tính biến động liên tục về mƣa đã dẫn tới rất nhiều
khó khăn trong việc sử dụng nguồn nƣớc cũng nhƣ trong việc tổ chức sản xuất,
sinh hoạt.
17
Nhiệt độ trung bình hàng năm từ 23,3 đến 23,6oC, trong đó có những ngày
cao tuyệt đối lên đến 40oC, hoặc có ngày nhiệt độ xuống thấp tuyệt đối là 5oC
vào mùa khô, khu vực chịu ảnh hƣởng rõ rệt của 2 mùa nóng và lạnh. Mùa lạnh
thƣờng kéo dài 4 tháng: từ tháng 12 đến tháng 3 năm sau, nhiệt độ trung bình
khoảng 20oC. Mùa nóng kéo dài 5 tháng, từ tháng 5 đến tháng 9, có nhiệt độ
trung bình khoảng 25oC.
Nắng: hàng năm có khoảng 1.700 giờ nắng. Tháng nắng nhiều nhất là
tháng 7, tháng có ít nắng nhất là tháng 2 và tháng 3.Năm nắng nhiều lên tới
2.100 giờ nắng, năm nắng ít chỉ có 1.300 giờ nắng.
Bão: hàng năm chỉ ảnh hƣởng trực tiếp từ 1- 3 cơn bão và nhiều đợt áp
thấp nhiệt đới.
3.2. Tài nguyên thiên nhiên
Tài nguyên đất
Tổng diện tích đất tự nhiên tồn huyện là 21.024,12ha, trong đó diện tích
từng loại hình đất cụ thể nhƣ sau:
Bảng
L ại h nh đất đ i
STT
1
Đất nông nghiệp
2
Đất lâm nghiệp
3
Đất chuyên dung
4
Đất ở
5
Đất chƣa sử dụng
C c l ại h nh đất đ i
Diện t ch h
Tỷ t ọng %
12.608,94
58,50
836,77
4,17
2.994,99
16,45
853,30
4,05
3.730,12
16,83
Tài nguyên nƣ c
Tổng diện tích nƣớc mặt trung bình của các xã trong huyện là 0,2 km2
trong đó chủ yếu là ao, hồ, sơng, kênh, mƣơng, khơng có suối tự nhiên. Nƣớc sử
dụng cho sinh hoạt và sản xuất đƣợc lấy từ nƣớc mƣa, nƣớc hồ, kênh, mƣơng,
nƣớc sông….
Nƣớc ngầm: trữ lƣợng nƣớc ngầm ở đây đƣợc đánh giá là lớn và chƣa bị
tác động xấu từ con ngƣời cũng nhƣ bị nhi m mặn hay nhi m phèn.
18