Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

Nghiên cứu hiện trạng bảo tồn loài thông tre lá dài (podocarpus neriifolius d don) tại khu bảo tồn thiên nhiên pù hu, huyện quan hóa, tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (885.59 KB, 66 trang )

LỜI NĨI ĐẦU
Sau khi hồn thành kế hoạch học tập các mơn học đại cƣơng và chun mơn
hóa đã chọn, tôi đã nhận đƣợc sự đồng ý của nhà trƣờng, của khoa Quản lý Tài
nguyên Rừng và Môi Trƣờng cho phép thực hiện khóa luận tốt nghiệp: “Nghiên
cứu hiện trạng bảo tồn lồi Thơng tre lá dài (Podocarpus neriifolius D.Don) tại
khu bảo tồn thiên nhiên Pù Hu, huyện Quan Hóa, tỉnh Thanh Hóa”.
Sau hơn 3 tháng thực hiện đến nay, bản khóa luận của tơi đã đƣợc hồn
thành. Nhân đây, cho phép tôi đƣợc gửi lời cảm ơn sâu sắc và chân thành nhất
đến các thầy cô giáo đã tận tụy giảng dạy tôi trong suốt những năm học vừa qua,
đặc biệt là thầy giáo Ths. Phạm Thanh Hà- Bộ mơn Thực vật rừng đã tận tình
chỉ dạy, hƣớng dẫn tơi hồn thành bản khóa luận này.
Tơi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các thầy cô giáo trong khoa
QLTNR & MT và trân trọng cảm ơn Lãnh đạo, cán bộ UBND huyện Quan Hóa,
Hạt Kiểm lâm Quan Hóa, Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Hu và tồn thể cán bộ,
nhân dân địa phƣơng, các đơn vị có liên quan trong tỉnh Thanh Hóa đã tạo điều
kiện tốt nhất cho tơi trong q trình điều tra thu thập số liệu cũng nhƣ cung cấp
tài liệu liên quan.
Do bản thân cịn có những hạn chế nhất định về chun mơn và thực tế,
do thời gian hồn thành khơng nhiều nên trong q trình thực hiện đề tài khơng
thể tránh khỏi những thiếu xót . Tơi rất mong nhận đƣợc những ý kiến đóng góp
của thầy, cơ và các bạn để khóa luận đƣợc hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 16 tháng 05 năm 2016
Sinh viên thực hiện
Phạm Thị Loan


MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU
DANH LỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC MẪU BIỂU, BẢNG


DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU....................................... 3
1.1. Cơ sở nghiên cứu............................................................................................ 3
1.2. Tình hình trong nƣớc và trên thế giới. ........................................................... 5
1.2.1. Tình hình trên thế giới ................................................................................. 5
1.2.2. Ở Việt Nam ................................................................................................. 7
1.3. Tại Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Hu .............................................................. 12
CHƢƠNG 2. MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU .................................................................................................... 13
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................... 13
2.2. Đối tƣợng nghiên cứu................................................................................... 13
2.3. Nội dung nghiên cứu .................................................................................... 13
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu .............................................................................. 13
2.4.1. Chuẩn bị .................................................................................................... 13
2.4.2. Phƣơng pháp kế thừa ................................................................................. 13
2.4.3. Phƣơng pháp phỏng vấn ............................................................................ 14
2.4.4. Phƣơng pháp điều tra thực địa .................................................................. 15
CHƢƠNG 3. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI KHU VỰC
NGHIÊN CỨU .................................................................................................... 21
3.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên ........................................................................ 21
3.1.1Vị trí địa lý .................................................................................................. 21
3.1.2.Địa hình ...................................................................................................... 22
3.1.3.Khí hậu thủy văn ........................................................................................ 22
3.1.4.Đặc điểm đất đai ......................................................................................... 23


3.2.Đặc điểm dân cƣ, kinh tế, xã hội khu vực nghiên cứu .................................. 24
3.3.Hiện trạng sử dụng đất và tài nguyên rừng ................................................... 27
3.4. Sơ lƣợc về hiện trạng đa dạng sinh học ở Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Hu ..... 29

3.4.1. Thảm thực vật rừng ................................................................................... 29
3.4.2. Hệ thực vật ................................................................................................ 31
3.4.3. Hệ động vật ............................................................................................... 34
CHƢƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 37
4.1. Đặc điểm phân bố của lồi Thơng tre lá dài tại khu vực nghiên cứu .......... 37
4.1.1. Điều kiện nơi phân bố lồi thơng tre lá dài ............................................... 37
4.1.2. Thực trạng phân bố của lồi Thơng tre lá dài tại KBTTN Pù Hu ............. 39
4.2. Thực trạng cơng tác bảo tồn lồi Thơng tre lá dài tại KBTTN Pù Hu ........ 41
4.2.1. Giá trị bảo tồn ............................................................................................. 41
4.3. Đề xuất biện pháp bảo tồn lồi Thơng tre lá dài .......................................... 44
4.3.1. Duy trì và tăng cƣờng quản lí bảo vệ, ngăn chặn khai thác trái phép lồi
Thơng tre lá dài ................................................................................................... 44
4.3.2. Giải pháp về kinh tế- xã hội .......................................................................... 46
4.3.3. Giải pháp kỹ thuật ..................................................................................... 46
4.3.4. Giải pháp về chính sách và thu hút nguồn vốn ............................................... 47
KẾT LUẬN- TỒN TẠI- KHUYẾN NGHỊ ........................................................ 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH LỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt
BQL

Giải nghĩa các từ viết tắt
Ban quản lý

BTTN


Bảo tồn thiên nhiên

ĐDSH

Đa dạng sinh học

HSTT

Hệ số tổ thành

KBT

Khu bảo tồn

KBTTN

SĐVN

Khu bảo tồn thiên nhiên
Nghị định
Sách đỏ Việt Nam


DANH MỤC CÁC MẪU BIỂU, BẢNG
Mẫu biểu 01: Biểu điều tra cây Thông tre lá dài theo tuyến. .............................. 17
Mẫu biểu 02: Điều tra tổng hợp tầng cây cao ..................................................... 18
Mẫu biểu 03: Điều tra cây Thông tre lá dài tái sinh ............................................ 18
Bảng 3.1. Diện tích, dân số và mật độ dân số của 11 xã thuộc KBT .................. 25
Bảng 3.2. Diện tích các loại đất loại rừng ........................................................... 28
Bảng 4.1. Tổ thành lồi cây gỗ bình qn trong 06 ƠTC nghiên cứu ................ 38

Bảng 4.2. Vị trí bắt gặp lồi Thơng tre lá dài trong khu vực nghiên cứu ........... 39


DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
Hình 1.1. Bản đồ phân bố của các lồi Hạt trần ở Việt Nam. ............................... 9
Hình 1.2 Thân và lá Thông tre lá dài (Nguồn internet) ...................................... 11
Hình 1.3. Nón và quả nón Thơng tre lá dài (Nguồn internet) ............................. 11
Hình 2.1: Sơ đồ tuyến điều tra Thơng tre lá dài .................................................. 16
Hình 3.1. Vị trí Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Hu trong bản đồ tỉnh Thanh Hóa ...... 21
Hình 4.1. Sơ đồ phân bố lồi Thơng tre lá dài tại khu BTTN Pù Hu ..................... 41


TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
KHOA QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG VÀ MƠI TRƢỜNG
Khóa học 2012-2016
--------------------------------------TĨM TẮT KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
Tên khóa luận tốt nghiệp: : “Nghiên cứu hiện trạng bảo tồn lồi
Thơng tre lá dài (Podocarpus neriifolius D.Don) tại khu bảo tồn thiên nhiên
Pù Hu, huyện Quan Hóa, tỉnh Thanh Hóa”.
Hƣởng ứng theo phong trào bảo vệ rừng, các Khu bảo tồn, các rừng quốc
gia, rừng đặc dụng cũng đang bảo vệ rừng một cách nghiêm ngặt và có hiệu quả.
Tiêu biểu trong khu vực Thanh hóa là Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Hu, thuộc địa
phận các huyện Quan Hóa và Mƣờng Lát, là nơi có sự kết hợp giữa hệ sinh thái
núi đá vôi với hệ sinh thái núi đất và hệ sinh thái rừng độc đáo, với nhiều loài
động, thực vật quý hiếm, là nơi đƣợc xem nhƣ là một khu vực ƣu tiên cho việc
bảo tồn tính đa dạng sinh học của miền bắc và là nơi đang đƣợc sử dụng các biện
pháp tối ƣu nhất, khoa học nhất để bảo vệ rừng. Nhƣng những năm gần đây, ở Pù
Hu cũng giống tình trạng của các khu rừng đặc dụng khác ở nƣớc ta, hoạt động
của con ngƣời đã làm mất hoặc suy thoái phần lớn diện tích rừng tự nhiên. Đáng
chú ý là khai thác gỗ và phá rừng lấy đất canh tác. Chính những nguyên nhân này

đã làm hệ sinh thái rừng suy giảm nghiêm trọng, đặc biệt là các loài thực vật quý
hiếm, nguy cấp, trong đó cây Thơng tre lá dài là một trong những cây quý hiếm
tiêu biểu cần đƣợc bảo tồn ở nơi đây, chính vì vậy tơi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“ Nghiên cứu hiện trạng bảo tồn lồi Thơng tre lá dài (Podocarpus
neriifolius D.Don) tại Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Hu, huyện Quan Hóa, tỉnh
Thanh Hóa”
1. Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Loan
2. Gíao viên hƣớng dẫn: ThS. Phạm Thanh Hà
3. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu hiện trạng phân bố của Thông tre lá dài, từ đó làm cơ sở cho
việc đề xuất các giải pháp bảo tồn và phát triển chúng tại khu bảo tồn thiên
nhiên Pù Hu.


4. Đối tƣợng nghiên cứu
Lồi cây Thơng tre lá dài tại khu bảo tồn thiên nhiên Pù Hu.
5. Nội dung nghiên cứu
- Đánh giá tình hình phân bố của lồi Thông tre lá dài tại khu vực nghiên cứu.
- Nghiên cứu thực trạng công tác bảo tồn , phát triển lồi Thơng tre lá dài
tại khu bảo tồn thiên nhiên Pù Hu.
- Đề xuất các giải pháp bảo tồn, phát triển các lồi Thơng tre lá dài tại khu
vực nghiên cứu.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phƣơng pháp kế thừa
- Phƣơng pháp phỏng vấn
- Phƣơng pháp điều tra thực địa
7. Kết quả đạt đƣợc
- Đề tài của tôi đã xác định đƣợc các đặc điểm của khu vực điều tra hiện
trạng, phân bố lồi Thơng tre lá dài (Podocarpus neriifolius D. Don.):
Tại Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Hu, cây Thông tre lá dài sinh sống trên 2

kiểu rừng chính: Kiểu rừng kín thƣờng xanh mƣa mùa chƣa bị tác động trên đai
cao, kiểu rừng thƣờng xanh mƣa mùa bị tác động ở đai cao.
Các khu vực ghi nhận lồi Thơng tre lá dài phân bố tại KBTTN Pù Hu
gồm: Khu vực thuộc địa phận các xã Hiền Chung, Phú Sơn và Trung Thành.
Qua điều tra trên tuyến, tôi đã phát hiện 37 vị trí cây Thơng tre lá dài, gồm cây
tái sinh và cây trƣởng thành. Lồi Thơng tre lá dài tại khu vực nghiên cứu hiện
còn 13 cá thể trƣởng thành, 72 cây tái sinh( Nguồn: Nguyễn Hữu Cường), phân
bố chủ yếu ở độ cao trên 900m, độ dốc 25- 30 độ.
- Công tác quản lý tại khu vực nghiên cứu:
Lồi Thơng tre lá dài ở KBTTN Pù Hu đƣợc bảo vệ nghiêm ngặt. Tuy
nhiên công tác tác bảo tồn tại đây vẫn đang gặp nhiều khó khăn, một số tập quán
đốt rừng làm nƣơng, sử dụng lửa để săn bắt thú rừng … làm ảnh hƣởng tiêu cực


đến quản lí rừng và giảm đi sự sinh trƣởng và phát triển của cây tái sinh. Vấn đề
nhân giống lồi này chƣa đƣợc thực hiện, chỉ có tái sinh tự nhiên.
- Các giải pháp đƣợc đề xuất:
Sau khi nghiên cứu thực địa và tìm hiểu KBTTN Pù Hu tơi đề xuất đƣợc 3
giải pháp bảo tồn: Duy trì và tăng cƣờng quản lí bảo vệ, ngăn chặn khai thác trái
phép, Giải pháp kỹ thuật, Giải pháp về chính sách và thu hút nguồn vốn. Đối với
thực trạng hiện tại KBT thì giải pháp về kỹ thuật là giải pháp cần đƣợc ƣu tiên thực
hiện.


ĐẶT VẤN ĐỀ
Rừng có vai trị đặc biệt quan trọng đến đời sống của con ngƣời về kinh
tế cũng nhƣ về bảo vệ môi trƣờng sinh thái. Rừng cung cấp củi gỗ, hàng trăm
sản vật quý hiếm khác mang lại lợi ích kinh tế vơ cùng to lớn. Nhiều loại cây cỏ
của rừng là những vị thuốc đem lại sức khoẻ và sự sống cho con ngƣời. Không
thể kể hết những nguồn lợi do rừng đem lại. Rừng còn giữ vai trị điều hồ khí

hậu, bảo vệ sự sống, rừng làm sạch bầu khí quyển, giữ cân bằng lƣợng CO2 và
O2 trong môi trƣờng. Rừng cây xanh bạt ngàn là lá phổi khổng lồ thanh lọc
khơng khí, cung cấp nguồn dƣỡng khí duy trì sự sống cho con ngƣời. Có loại
rừng chắn gió, chắn cát ven biển. Có loại rừng ngăn nƣớc lũ trên núi. Rừng giúp
con ngƣời hạn chế thiên tai. Đặc biệt, rừng là khu bảo tồn thiên nhiên vơ giá với
hàng ngàn lồi chim, lồi thú, lồi cây quý giá, là nguồn để tài nghiên cứu bất
tận cho các nhà sinh vật học.
Tuy nhiên, hiện nay diện tích rừng của Việt Nam đang bị thu hẹp, bị suy
giảm do việc khai thác không hợp lý, xuất hiện nhiều cá nhân tổ chức chặt phá
rừng bừa bãi, ý thức bảo vệ rừng của ngƣời dân chƣa đƣợc nâng cao. Từ năm
1943-1995 diện tích rừng giảm từ 43% xuống cịn 28,2%, rừng ngập mặn cũng
suy thối nghiêm trọng giảm 80% diện tích do bị chuyển đổi thành ao, hồ- đầm
nuôi trồng thủy sản thiếu quy hoạch. Đối với diện tích rừng tự nhiên của nƣớc ta
tính đến năm 2010 khoảng 10.304.816 ha chiếm khoảng 77% so với tổng diện
tích rừng của cả nƣớc, tuy nhiên trong đó có khoảng 50% diện tích là rừng thứ
sinh nghèo kiệt, khơng có khả năng cung cấp gỗ, tính đa dạng thấp mà nhu cầu
sử dụng gỗ của con ngƣời ngày càng cao, đó là sức ép lớn đối với các quản lí
rừng ở Việt Nam.
Hƣởng ứng theo phong trào bảo vệ rừng, các Khu bảo tồn, các rừng quốc
gia, rừng đặc dụng cũng đang bảo vệ rừng một cách nghiêm ngặt và có hiệu quả.
Tiêu biểu trong khu vực Thanh hóa là Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Hu, thuộc địa
phận các huyện Quan Hóa và Mƣờng Lát, là nơi có sự kết hợp giữa hệ sinh thái
núi đá vôi với hệ sinh thái núi đất và hệ sinh thái rừng độc đáo, với nhiều loài
1


động, thực vật quý hiếm, là nơi đƣợc xem nhƣ là một khu vực ƣu tiên cho việc
bảo tồn tính đa dạng sinh học của miền Bắc và là nơi đang đƣợc sử dụng các
biện pháp tối ƣu nhất, khoa học nhất để bảo vệ rừng. Nhƣng những năm gần
đây, ở Pù Hu cũng giống tình trạng của các khu rừng đặc dụng khác ở nƣớc ta,

hoạt động của con ngƣời đã làm mất hoặc suy thoái phần lớn diện tích rừng tự
nhiên. Đáng chú ý là khai thác gỗ và phá rừng lấy đất canh tác. Chính những
nguyên nhân này đã làm hệ sinh thái rừng suy giảm nghiêm trọng, đặc biệt là
các loài thực vật quý hiếm, nguy cấp, trong đó cây Thơng tre lá dài là một trong
những cây quý hiếm tiêu biểu cần đƣợc bảo tồn ở nơi đây, chính vì vậy tơi tiến
hành nghiên cứu đề tài: “ Nghiên cứu hiện trạng bảo tồn loài Thông tre lá dài
(Podocarpus neriifolius D.Don) tại Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Hu, huyện
Quan Hóa, tỉnh Thanh Hóa” với mong muốn góp phần nhỏ bé vào cơng tác
bảo tồn nguồn gen quý hiếm này không chỉ trong nƣớc mà còn trong khu vực và
trên thế giới.

2


CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở nghiên cứu
Bảo tồn là gì?
Theo định nghĩa của IUCN(1991): Bảo tồn là sự quản lý, sử dụng của con
ngƣời về sinh quyển nhằm thu đƣợc lợi nhuận bền vững của thế hệ hiện tại trong
khi vẫn duy trì tiềm năng để đáp ứng những nhu cầu và nguyện vọng của thế hệ
tƣơng lai.
Bảo tồn tại chỗ (in- situ conservation) là khoanh vùng bảo tồn động thực
vật tại nơi gốc mà chúng sống. Đây đƣợc coi là phƣơng pháp ƣu tiên và tốt nhất
để bảo tồn động thực vật quý hiếm.
Nằm ở vùng Đơng Nam của Châu Á với diện tích khoảng 330.541 km2,
Việt Nam là một trong 16 nƣớc có tính đa dạng sinh học cao trên thế giới (BNN
& PTNT, 2002- Chiến lược quốc gia quản lý hệ thống khu bảo tồn của Việt
Nam2002-2010). Bảo tồn nội vi là hình thức bảo tồn chủ yếu ở Việt Nam trong
thời gian vừa qua. Kết quả của phƣơng pháp bảo tồn này thể hiện rõ rệt nhất là

đã xây dựng và đƣa vào hoạt động một hệ thống rừng đặc dụng. Việt Nam là
một trong những nƣớc sớm quan tâm đến vấn đề bảo tồn tài nguyên đa dạng
sinh học . Ngày 7 tháng 7 năm 1962, Vƣờn quốc gia Cúc Phƣơng là khu bảo tồn
đầu tiên đƣợc thành lập ở miền Bắc. Thời gian đầu gọi là “ khu rừng cấm” Cúc
Phƣơng, đây là khu bảo tồn thiên nhiên đối với hệ động thực vật trên núi đá vôi
nằm tiếp giáp ở vùng sinh thái đồng bằng Bắc Bộ và Tây Bắc.
Ở miền Nam năm 1965, Phạm Hoàng Tộ và Phùng Trung Ngân đã đề
nghị và đƣợc chính phủ Sài Gịn quyết định thành lập 10 khu bảo vệ vùng thấp:
Côn Đảo, Châu Đốc, Bảo Lộc, Rừng cấm săn bắn Đức Xun (Bn Ma Thuột)
, đảo Hồng Lan và Mũi Dinh. Vùng núi cao có 3 khu: Chƣ Yang Sin (2405m),
Đỉnh Lang Bian(2183m) và Bạch Mã- Hải Vân(1450m). Theo số liệu của
IUCN(1974) miền Nam Việt Nam có 7 khu bảo tồn với diện tichs753.050 ha
(Cao Văn Sung- Hệ thống các khu bảo tồn thiên nhiên ở Việt Nam-1994)
3


Sau ngày thống nhất đất nƣớc hệ thống các khu bảo tồn đƣợc dần dần mở
rộng, bổ sung và hoàn thiện cả về quy mơ diện tích và hệ thống quản lý bảo vệ.
Hệ thống các KBT của Việt Nam hiện nay có 211 khu, bao gồm:
- Các khu bảo tồn biển do Bộ Thủy sản đề xuất 15 KBT.
- Các khu bảo tồn ngập nƣớc và trên biển hiện chỉ mới đề xuất nhƣng
chƣa có quyết định phê duyệt chính thức.
Dựa trên các tiêu chuẩn đánh giá tình trạng các lồi của IUCN, Chính phủ
Việt Nam cũng cơng bố trong Sách đỏ Việt Nam để hƣớng dẫn thúc đẩy công
tác bảo vệ tài nguyên sinh vật thiên nhiên. Đây cũng là tài liệu khoa học đƣợc sử
dụng vào việc soạn thảo và ban hành các quy định của pháp luật Việt Nam về
bảo vệ tài nguyên sinh vật thiên nhiên, tính đa dạng sinh hịc và mơi trƣờng sinh
thái. Các loài đƣợc xếp vào 9 bậc theo các tiêu chỉ về mức độ đe dọa tuyệt chủng
nhƣ tốc độ suy thối, kích thƣớc quần thể, phạm vi phân bố và mức độ phân tách
quần thể và khu phân bố

+ Tuyệt chủng (EX): Là một trạng thái bảo tồn của sinh vật đƣợc quy định
trong Sách đỏ IUCN. Một loài hoặc dƣới lồi đƣợc coi là tuyệt chủng khi có
những bằng chứng chắc chắn rằng cá thể cuối cùng đã chết.
+ Tuyệt chủng trong tự nhiên : Là một trạng thái bảo tồn của sinh vật.
Một loài hoặc dƣới loài bị coi là tuyệt chủng trong tự nhiên khi các cuộc khảo
sát kỹ lƣỡng trong sinh cảnh đã biết hoặc sinh cảnh dự đốn vào những thời gian
thích hợp( theo ngày, mùa, năm) xuyên suốt vùng phân bố lịch sử của lồi đều
khơng ghi nhận đƣợc cá thể nào. Các khảo sát nên vƣợt khung thời gian thích
hợp cho vịng sống và dạng sống của đơn vị phân loại đó. Các cá thể của lồi
này chỉ cịn đƣợc tìm thấy với số lƣợng rất ít trong sinh cảnh nhân tạo và phụ
thuộc hồn tồn vào chăm sóc của con ngƣời.
+ Cực kì nguy cấp(CR): Là một trạng thái bảo tồn của sinh vật. Một lồi
hoặc nịi đƣợc coi là cực kỳ nguy cấp nó phải đối mặt với nguy cơ tuyệt chủng
trong tự nhiên rất cao trong một tƣơng lai rất gần.

4


+ Nguy cấp (EN): Là một trạng thái bảo tồn của sinh vật. Một loài bị coi
là nguy cấp khi nó phải đối mặt với nguy cơ tuyệt chủng trong tự nhiên rấ cao
trong một tƣơng lai rất gần nhƣng kém hơn mức cực kỳ nguy cấp.
+ Sắp nguy cấp (VU): Là một trạng thái bảo tồn của sinh vật. Một lồi
hoặc nịi bị đánh giá là sắp nguy cấp khi nó khơng nằm trong 2 bậc CR và EN
nhƣng phải đối mặt với nguy cơ tuyệt chủng trong tự nhiên cao trong một tự
nhiên không xa.
+ Sắp bị đe dọa: Là một trạng thái bảo tồn của sinh vật. Một lồi hoặc nịi
bị đánh giá là sắp bị đe dọa khi nó phải đối mặt với nguy cơ bị tuyệt chủng trong
tự nhiên cao trong một tƣơng lai không xa.
+ Ít quan tâm: Least Concern.
+ Thiếu dữ liệu: Data Deficient.

+ Khơng đƣợc đánh giá: Not Evaluated.
1.2. Tình hình trong nƣớc và trên thế giới.
1.2.1. Tình hình trên thế giới
Con ngƣời đã tìm hiểu về thực vật xuất hiện cùng với sự phát triển của
con ngƣời. Trong quá trình nghiên cứu đó, con ngƣời dần hình thành những
cơng trình có giá trị. Vào thế kỉ 19 – 20 đã xuất hiện những cuốn thực vật nhƣ:
Thực vật chí Hongkong(1861), Thực vật chí Australia (1886), Thực vật chí Tây
Bắc và trung tâm Ấn Độ (1874). Đã có khoảng 350.000 lồi thực vật đƣợc xác
định nhƣ là thực vật có hạt, rêu, dƣơng xỉ và các dạng gần giống nhƣ dƣơng xỉ,
đã đƣợc ƣớc tính là đang tồn tại. Vào thời điểm năm 2004, khoảng 287.655 lồi
đã đƣợc nhận dạng, trong đó 258.650 lồi là thực vật có hoa và 15.000 lồi rêu.
Tính đa dạng của thực vật hiện nay có vị trí quan trọng đối với các ngành
thực vật nói chúng và của ngành hạt trần nói riêng, với những lồi cây có nguồn
gốc cổ xƣa nhất.Trên thế giới vẫn cịn tồn tại các vùng rừng cây hạt trần nổi
tiếng. Châu Âu thì đƣợc nhắc tới với các lồi Vân sam(Picca), Thơng (Pinus);
Bắc Mỹ với các lồi thơng (Pinus), Cù tùng (Sequoia, sequoiadendron) và Thiết
sam (Pseudotsuga); Đông Á nhƣ Trung Quốc và Nhật Bản với các loại Tùng
5


bách (Cupressus, Juniperus) và Liễu sam (Cryptomeria). Các loài cây thuộc
nghành hạt trần đã đóng góp lớn và nền kinh tế của các nƣớc nhƣ Thủy Điển, Na
Uy, Phần Lan, New Zealand…Trung Quốc đã ghi nhận nguồn gốc các cây hạt
trần cổ thụ hiện tại và có thể dựa vào lịch sử để đoán tuổi của chúng. Chẳng hạn
trên núi Thái sơn (Sơn Đơng) có cây Tùng ngũ đại phu do Tần Thủy Hoàng
phoang tặng tên; Cây Bách hán tƣớng quân ở thƣ viện Tùng Dƣơng (Hà Nam),
cây Bạch quả đời Hán trên núi Thanh Thành (Tứ Xuyên); cây Bách nƣớc liêu
(cịn gọi là Liêu bách)trong cơng viên Trung Sơn (Bắc Kinh)…Đồng thời, nhiều
nơi khác trên thế giới cũng có một số cây cổ thụ nổi tiếng nhƣ cây Tùng cù
(Sequoia) có tên “Cụ già thế giới” ở California (Mỹ) đã trên 3.000 năm tuổi,

Cây tuyết tùng (Cedru deodata) trên đảo Ryukyu (Nhật bản) qua máy đo đã
7.200 tuổi. Tại Li Băng hiện còn một đám rùng gồm 400 cây Bách Libăng
(Cedrus) nổi tiếng từ thời tiền sử, trong đó có 13 cây cổ địa có hàng nghìn năm
tuổi.
Cây trong ngành hạt trần là một trong những nhóm cây quan trọng nhất
thế giới. Các khu rừng cây rộng lớn ở Bắc bán cầu là nơi lọc khí cacbon, làm
điều hịa khí hậu thế giới. Nhiều dãy núi trên thế giới gồm cây hạt trần chiếm ƣu
thế có vai trị quan trọng với việc điều hịa khí tƣợng thủy văn của khu vực. Các
nƣớc nhƣ Trung Quốc và Ấn Độ đã sảy ra nhiều trận lụt lội khủng khiếp do khai
thác q mức rừng phịng hộ đầu nguồn, trong đó thì ngành hạt trần chiếm ƣu
thế ở nhiều nơi. Rất nhiều lồi động vật, thực vật, nấm và cơn trùng phụ thuộc
vào cây ngành hạt trần để tồn tại, do đó khơng có cây hạt trần thì chúng sẽ tuyệt
chủng. Ngành hạt trần cung cấp một phần chính gỗ cho xây dựng, ván ép, bột và
các sản phẩm giấy của thế giới. Nhiều lồi gỗ q cịn có cơng dụng đặc biệt
nhƣ dùng đóng tàu hay làm đồ mỹ nghệ. Phần lớn cây thuộc nghành hạt trần có
gỗ dễ gia cơng, bền.Ở Chi Lê, cây Fitzroya cupressoides là một loài cây hạt trần
rừng ơn đới có chiều cao đạt tới 50m và tuổi trên 3.600 năm.Thân cây này đƣợc
tìm thấy tại các đầm lầy nơi chúng bị chôn vùi 5.000 năm trƣớc nhƣng gỗ vẫn có
giá trị sử dụng tốt. Lồi cây đƣợc dùng trồng nhiều nhất trên thế giới là Thông
6


Pinus radiata, là nguyên liệu cơ bản cho công nghiệp rừng của Châu Úc, Nam
Mỹ và Nam Phi, với tổng diện tích lớn hơn cả diện tích của Việt Nam. Tại sinh
cảnh nguyên sản của cây ở California loài chỉ có 5 đám nhỏ cịn sót lại và đang
bị đe dọa nghiêm trọng. Cây thuộc nghành hạt trần còn là nguồn cung cấp nhựa
quan trọng cho dân địa phƣơng ở các vùng xa nhƣ ở Chi Lê, Mexico, Úc và
Trung Quốc. Phần lớn các cây trong nghành hạt trần chứa các chất sinh hóa mà
đang ngày càng đƣợc sử dụng làm thuốc chữa căn bệnh thế kỉ nhƣ ung thƣ hay
HIV. Cây thuộc nghành hạt trần có vai trị quan trọng trong nền văn hóa trên thế

giới.Các dân tộc Xen-tơ và Bắc Âu ở Châu Âu thờ cây Thông đỏ táu baccata
nhƣ một biểu tƣợng của cuộc sống vĩnh hằng. Ngƣời Anh Điêng ở Pehuenche,
Chi Lê tin rằng các cây đực và cây cái loài Bách tán (Araucaria araucana) mang
linh hồn tạo ra thế giới của họ.
Hiện có trên 200 loài cây thuộc ngành hạt trần đƣợc xếp bị đe dọa tuyệt
chủng ở mức toàn thế giới. Rất nhiều loài khác bị đe dọa trong phân bố tƣ nhiên
của loài. Những đe dọa hay gặp nhất là việc khai thác quá mức lấy gỗ hay các
sản phẩm khác, phá rùng làm bãi chăn thả gia súc, trồng trọt và làm nơi sinh
sống của con ngƣời cùng với đó là sự gia tăng ngày càng nhiều thiên tai, cháy
rừng. Tầm quan trọng đối với cây hạt trần làm cho việc bảo tồn chúng có ý
nghĩa đặc biệt.Cần có các phƣơng pháp và chiến lƣợc bảo tồn loài cây này. Bảo
tồn tại chỗ thông qua các Vƣờn quốc gia và Khu bảo tồn thiên nhiên là biện
pháp hữu hiệu nhất.Ngồi ra có thể bảo tồn bằng cách gây trồng nhân rộng, kết
hợp các ngành và tổ chức khác nhau nhằm đƣa các biện pháp bảo tồn hiệu quả
hơn.Cơng tác này cần có sự cập nhật thông tin, liên kết giữa các vùng, các quốc
gia và quốc tế.
1.2.2. Ở Việt Nam
Nằm trong vành đai khí hậu nhiệt đới gió mùa nên có hệ động thực vật vô
cùng phong phú và đa dạng với nhiều cơng trình nghiên cứu trong đó nổi tiếng
là bộ "Thực vật chí đại cương Đơng Dương"do lecomte chủ biên (1907 - 1952).
Trong cơng trình này, các tác giả ngƣời pháp đã thu thập mẫu và định tên, lập
7


khóa mơ tả các lồi thực vật có mạch trên tồn bộ lãnh thổ Đơng Dƣơng, con số
kiểm kê đƣa ra là 7.004 lồi thực vật bậc cao có mạch. Đây là bộ sách có ý nghĩa
lớn đối với các nhà thực vật học, hiện nay bộ sách này vẫn nguyên giá trị với
những ngƣời nghiên cứu thực vật Đông Dƣơng nói chung và hệ thực vật Việt
Nam nói riêng. Tiếp theo phải kể đến là bộ "Thực vật chí Campuchia, Lào và
Việt Nam" do Aubreville khởi xƣớng và chủ biên (1960 - 2001) cùng với nhiều

tác giả khác. Đến nay đã công bố 31 tập nhỏ gồm 75 họ cây có mạch, nghuĩa là
chƣa đầy 21% tổng số họ đã có. Tuy nhiên con số này q ít so với số lồi thực
vật đang có ở 3 nƣớc Đơng Dƣơng.
Số lƣợng các loài cây hạt trần bản địa của nƣớc ta ƣớc tính khoảng 30 lồi và
khoảng trên 20 loài đƣợc nhập vào nƣớc ta để trồng thử nghiệm, trồng rừng diện
rộng hoặc làm cây cảnh. Mặc dù chỉ dƣới 5% số loài cây hạt trần đã biết trên thế giới
đƣợc tìm thấy ở Việt Nam nhƣng cây Hạt trần Việt Nam lại chiếm đến 27% số các
chi và 5 trong số 8 họ đã biết. Tất cả các lồi cây Hạt trần ở Việt Nam đều có ý nghĩa
lớn. Theo các nhà khoa học tầm quan trọng của cây hạt trần đƣợc xác định bởi tính
ổn định tƣơng đối về địa chất và khí hậu của Việt Nam trong vòng hàng triệu năm,
kết hợp với địa mạo đa dạng hiện tại của đất nƣớc và nhiều kiểu dạng sinh cảnh kèm
theo. Kết quả nghiên cứu cho thấy các lồi Hạt trần Việt Nam phân bố ở 4 vùng
chính sau (hình 1.1).

8


Hình 1.1. Bản đồ phân bố của các lồi Hạt trần ở Việt Nam.

9


Qua số liệu cho thấy, từ đầu thế kỉ 19 đến khoảng giữa thế kỉ 20, các cơng
trình nghiên cứu về hệ thực vât có giá trị ở Việt Nam chủ yếu do các tác giả
nƣớc ngoài nghiên cứu. Các cơng trình mới chỉ dừng lại ở mức thống kê số
lƣợng lồi.
Đã có nhiều nghiên cứu về thực vật hạt trần nhƣ: Bộ Thực vật chí Đơng
Dƣơng do H. Lecomte chủ biên (1907 - 1952) các tác giả ngƣời pháp đã thu tập mẫu
và định tên, lập khóa mơ tả các loại thực vật có mạch trên tồn lãnh thổ Đơng Dƣơng
trong đó ngành hạt trần đƣợc giới thiệu và mô tả khá rõ.

Đáng chú ý nhất là phải kể đến bộ Cây cỏ Việt Nam của Phạm Hoàng Bộ
(1991-1993) xuất bản tại Canada và đƣợc tái bản có bổ xung tại Việt Nam trong
2 năm (1999 - 2000). Đây là bộ sách khá đầy đủ và dễ sử dụng góp phần đáng
kể cho khoa học thực vật Hạt trần Việt Nam.
Gần đây nhất là cuốn sách : Cây lá kim Việt Nam của Hồng Nghĩa Thìn
(2004), hay cuốn Thơng Việt Nam nghiên cứu hiện trạng bảo tồn 2004 của tác
giả Nguyễn Tiến Hiệp cùng các cộng sự. Đây chính là các cuốn sách nghiên
cứu, mô tả sâu sắc tỉ mỉ một số loài cây lá kim, cũng nhƣ đƣa ra đƣợc hiện trạng
và công tác bảo tồn một số lồi cây Hạt trần tại Việt Nam.
Lồi Thơng tre lá dài nằm trong ngành hạt trần, một trong những loài cây
quý hiếm đang đƣợc Vụ Lâm nghiệp, các Chi cục kiểm lâm, các khu rừng có
lồi này bảo tồn.
Tên phổ thông: Thông tre lá dài
Tên khoa học: Podocarpus neriifolius D. Don.
Họ: Kim giao - Podocarpaceae.
Là cây gỗ nhỡ và lớn, cao hơn 10m (20m), đƣờng kính có thể tới gần 1m.
Phân cành sớm, tạo thành tán đa dạng.
Vỏ thân màu nâu, mỏng, có thể bóc tách đƣợc thành mảng.

10


Hình 1.2 Thân và lá Thơng tre lá dài (Nguồn internet)
Lá thƣờng tập trung ở đầu cành, phiến lá hình dải hay thn hẹp, có thể
hơi cong, đầu có mũi nhọn ngắn. Màu xanh. Dài 7-15cm, rộng 0,8-1,5cm. Gân
giữa và cuống lá thƣờng có màu nâu đỏ hoặc tía hồng.

Hình 1.3. Nón và quả nón Thơng tre lá dài (Nguồn internet)
Nón sinh sản đơn tính. Nón hạt phấn thƣờng mọc ở kẽ lá, gần đầu cành,
gồm nhiều cái, xếp xít nhau nhƣ bơng giả, dài tới 3 hoặc 4cm. Nón hạt mọc đơn

độc từng cái ở kẽ lá hay đầu cành. Có cuống dài 1-2cm. Có phần đế giả, khi già
màu nâu đỏ.Hạt gần hình cầu hoặc hình trứng, dài 1,5cm, khi chín có màu xanh
cơ-ban.
Ở Việt Nam: Điện Biên, Lào Cai, Lạng Sơn, Tun Quang, Vĩnh Phúc, Hịa
Bình, Hà Tây (cũ), Nghệ An, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Quảng Nam, Kon Tum,
11


Đắc Lắc, Lâm Đồng, Ninh Thuận, Đồng Nai, Kiên Giang. Rải rác ở tất cả các vùng
núi cao của Việt Nam.
Thế giới: Đông bắc và Đông nam Ấn Độ, Bangladesh, Myanma, Nam Trung
Quốc (Vân Nam), Thái Lan, Lào, Cambodia,Malaysia, Indonesia, Philipin và
Papua New Guinea.
Lồi Thơng tre lá dài đang bị giảm nhanh so với các năm gần đây, chính vì
vậy, việc nghiên cứu, tìm ra các biện pháp, chính sách bảo tồn đang là vấn đề rất
cấp bách đối với các cơ quan chức năng và nhân dân địa phƣơng.
1.3. Tại Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Hu
Những nghiên cứu về các loài thực vật hạt trần tại KBTTN Pù Hu cịn ít
và chủ yếu nghiên cứu điều tra thành phần lồi. Ngồi ra cịn những nghiên cứu
về khu hệ thảm thực vật, điều kiện tự nhiên và cách quản lý của khu vực. Ta có
thể quan tâm đến một số tài liệu điều tra nhƣ:
- “Đề án xây dựng khu BTTN Pù Hu”, Viện Điều tra Quy hoạch rừng
(1998).
- Nguyễn Hữu Cƣờng (2010) “Nghiên cứu đa dạng thực vật tại Khu Bảo
tồn thiên nhiên Pù Hu, tỉnh Thanh Hoá”. Luận văn thạc sỹ khoa học Lâm
nghiệp,Trƣờng Đại học Lâm nghiệp.
Dự án “Điều tra lập danh lục khu hệ động, thực vật rừng tại KBTTN Pù
Hu, 2012-2013”
( Nguồn: Báo cáo tại KBTTN Pù Hu)
Hiện nay, chƣa có đề tài nào nghiên cứu về bảo tồn lồi, chính vì thế tơi

lựa chọn đề tài : ““ Nghiên cứu hiện trạng bảo tồn lồi Thơng tre lá dài
(Podocarpus neriifolius D.Don) tại Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Hu, huyện
Quan Hóa, tỉnh Thanh Hóa”

12


CHƢƠNG 2
MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu hiện trạng phân bố của Thơng tre lá dài, từ đó làm cơ sở cho
việc đề xuất các giải pháp bảo tồn và phát triển chúng tại khu bảo tồn thiên
nhiên Pù Hu.
2.2. Đối tƣợng nghiên cứu
Lồi cây Thơng tre lá dài tại khu bảo tồn thiên nhiên Pù Hu.
2.3. Nội dung nghiên cứu
- Đánh giá tình hình phân bố của lồi Thơng tre lá dài tại khu vực nghiên cứu.
- Nghiên cứu thực trạng cơng tác bảo tồn , phát triển lồi Thơng tre lá dài
tại khu bảo tồn thiên nhiên Pù Hu.
- Đề xuất các giải pháp bảo tồn, phát triển các lồi Thơng tre lá dài tại khu
vực nghiên cứu.
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.4.1. Chuẩn bị
- Chuẩn bị các tài liệu liên quan đã và đang nghiên cứu về Thông tre lá dài.
- Chuẩn bị đầy đủ các dụng cụ cần thiết nhƣ: Thƣớc dây, máy GPS, Máy
ảnh, địa bàn…
- Chuẩn bị các tƣ trang cá nhân phục vụ cho quá trình điều tra ngồi thực địa.
2.4.2. Phương pháp kế thừa
- Những tƣ liệu về điều kiện tự nhiên, khí hậu, thủy văn, đất đai, địa hình,

tài nguyên rừng ở khu bảo tồn thiên nhiên Pù Hu.
- Thông tin tƣ liệu về điều kiện kinh tế xã hội : Dân số, lao động, thành
phần, dân tộc, tập quán canh tác của khu vực nghiên cứu.
- Kế thừa những số liệu, kết quả nghiên cứu liên quan đến lồi Thơng tre
lá dài ở Việt Nam và ở khu bảo tồn thiên nhiên Pù Hu, tỉnh Thanh Hóa.

13


2.4.3. Phương pháp phỏng vấn
Để thu thập thông tin ban đầu về sự phân bố của cây Thông tre lá dài có
mặt trong KBTTN Pù Hu, tơi đã thực hiện các cuộc điều tra phỏng vấn đối với
các cán bộ kiểm lâm địa bàn và ngƣời dân địa phƣơng ở các xã thuộc huyện
Quan Hóa và Mƣờng Lát có địa bàn nằm trong KBT.
Công tác phỏng vấn đƣợc thực hiện bất kỳ khi gặp cơ hội thuận tiện và
đƣợc thực hiện dƣới dạng “câu hỏi mở” hay thảo luận đối với ngƣời đƣợc phỏng
vấn (có mẫu phiếu kèm theo)
PHIẾU PHỎNG VẤN CÁ NHÂN
Họ tên ngƣời đƣợc phỏng vấn:.....................................................................................................
Địa chỉ công tác/nơiở:......................................................................................
Nghề nghiệp.................................Ngày phỏng vấn………………….
Xin ơng/bà vui lịng cho biết những thơng tin sau đây về lồi Thơng tre lá dài tại Khu bảo tồn
thiên nhiên Pù Hu.
1. Ơng/bà biết có biết lồi Thơng tre lá dài
............................................................................................................................................ ........
2. Lồi cây đó thƣờng mọc ở đâu?
- Ở khu rừng nào?. ......................................................................................................................
3. Loài cây này có bị khai thác khơng?
......................................................................................................................................................
4. Mục đích khai thác lồi câu này là gì?

................................. ...................................................................................................................
5. Khai thác có bị cơ quan chức năng ngăn cấp không?
.......................... ..........................................................................................................................
6. Trong 3 năm gần đây có bị cháy rừng khơng?
......................... ...........................................................................................................................
7. Có bao nhiêu cây trong Khu bảo tồn ( đối với cán bộ kiểm lâm)
............................ ........................................................................................................................
.- So với 5 năm trƣớc, hiện nay số lƣợng loài cây này gặp trên rừng có giảm đi khơng? ở mức
độ nào?
Giảm mạnh
Giảm trung bình
Giảm ít

14


- Số lƣợng hàng năm giảm đi bao nhiêu ( đối với cán bộ kiểm lâm)
…………………………………………………………………………………………………
8. Ơng/bà có hay gặp cây con tái sinh của loài trong rừng tự nhiên?
....................................................................................................................................................
9.Vị trí tái sinh của cây?
....................................................................................................................................................
10. Ở đây đã sử dụng phƣơng pháp nhân giống chƣa?
....................................................................................................................................................
11. Ơng/bà đã làm gì để bảo tồn lồi cây đó?
…………………………………………………………………………………………………
12. Có những khó khăn gì để bảo tồn và phát triển lồi cây có giá trị này?
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
Làm thế nào để khắc phục:

....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................

Tôi tiến hành phỏng vấn 21 ngƣời gồm cán bộ kiểm lâm và nhân dân địa
phƣơng sinh sống gần Khu bảo tồn ( phụ lục 01)
2.4.4. Phương pháp điều tra thực địa
Dựa trên các thông tin phỏng vấn, phối hợp với bản đồ địa hình, khảo sát
quyết định lựa chọn những khu vực cần điều tra nhằm đạt đƣợc kết quả tốt nhất.
Các tuyến khảo sát đƣợc lựa chọn trên nhiều tiêu chí, mang tính điển hình, đại
diện và tập trung nhiều lồi cây Thông tre lá dài.

15


2.4.3.1. Điều tra sơ thám
Sau khi tiến hành xác định trên bản đồ khu vực cần điều tra, nghiên cứu
kết hợp với giáo viên hƣớng dẫn và cán bộ của Khu bảo tồn Pù Hu và ngƣời dân
bản địa. Quan sát thực tế và xác định đƣợc:
- Phạm vi ranh giới khu vực nghiên cứu.
- Tình hình phân bố sinh trƣởng chung của lồi Thơng tre lá dài.
-Thiết lập đƣợc các tuyến điều tra:
+xã Phú Sơn (bản Ôn, bản Tai Giác, bản Hoa)
+xã Trung Thành (bản Cá, bản Trung Lập)
+xã Hiền Chung (bản Yên, bản Pheo)

Hình 2.1: Sơ đồ tuyến điều tra Thơng tre lá dài
Các tuyến đƣợc kí hiệu bởi các đƣờng màu đỏ, chạy từ đầu tuyến đến cuối
tuyến.
2.4.3.2. Điều tra chi tiết

a, Điều tra theo tuyến
Tuyến điều tra phải đại diện có các dạng sinh cảnh kiểu trạng thái rừng.
Kết quả ghi vào biểu mẫu 01, biểu mẫu điều tra loài theo tuyến.
16


×