LỜI CẢM ƠN
Được sự nhất trí của Trường Đại học Lâm nghiệp Việt Nam, Ban chủ
nhiệm khoa quản lý tài nguyên rừng và môi trường và nguyện vọng của bản
thân, tôi đã về thực tập ở xã Thành Long, huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh
Hóa để tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp
quản lý lửa rừng cho xã Thành Long, huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh
Hóa”.
Trong thời gian thực tập tại xã, tơi đã được sự giúp đỡ tận tình của các
thầy cơ giáo trong khoa quản lý tài nguyên rừng và môi trường, đặc biệt là
PGS.TS Bế Minh Châu, cùng với sự nhiệt tình giúp đỡ của các cán bộ Hạt
Kiểm lâm huyện Thạch Thành, Ủy ban nhân dân và nhân dân xã Thành Long.
Nhân dịp này cho phép tơi được bày tỏ lịng biết ơn đến tất cả những
giúp đỡ quý báu đó.
Do bước đầu làm quen với thực tế công việc, kinh nghiệm cịn hạn chế,
cho nên những sai sót trong q trình thực hiện đề tài là khơng thể nào tránh
khỏi. Kính mong sự chỉ bảo quý báu của các thầy cô trong khoa quản lý tài
nguyên rừng và môi trường, sự góp ý của các bạn đồng nghiệp nhằm hồn
chỉnh chuyên đề tốt nghiệp tốt hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 29 tháng 5 năm 2016
Lê Quang Tùng
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
Chƣơng I: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................. 3
1.1. Trên thế giới ............................................................................................ 3
1.2. Ở Việt Nam ............................................................................................. 6
Chƣơng II: MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 12
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................. 12
2.1.1. Mục tiêu chung................................................................................ 12
2.1.2. Mục tiêu cụ thể ................................................................................ 12
2.1.3. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................... 12
2.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 12
2.3. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 13
2.3.1. Phương pháp điều tra ngoại nghiệp ............................................... 13
2.3.2. Phương pháp điều tra nội nghiệp ................................................... 16
Chƣơng III: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN - KINH TẾ - XÃ HỘI .................. 19
3.1. Điều kiện tự nhiên xã Thành Long, huyện Thạch Thành ..................... 19
3.1.1. Vị trí địa lý, địa hình:...................................................................... 19
3.1.2. Đặc điểm khí hậu: ........................................................................... 19
3.2. Điều kiện dân sinh kinh tế - xã hội ....................................................... 20
3.1.1. Điều kiện dân sinh .......................................................................... 20
3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ................................................................ 20
Chƣơng IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................... 23
4.1. Đặc điểm tài nguyên rừng và tình hình cháy rừng ở xã Thành Long .. 23
4.1.1. Đặc điểm tài nguyên rừng .............................................................. 23
4.1.2. Tình hình cháy rừng ở xã Thành Long ........................................... 24
4.2. Thực trạng công tác quản lý lửa rừng tại xã Thành Long .................... 26
4.2.1. Công tác tổ chức lực lượng phịng cháy, chữa cháy rừng ............. 26
4.2.2. Cơng tác tuyên truyền, giáo dục nhân dân trong phòng cháy chữa
cháy rừng .................................................................................................. 27
4.2.3 Các biện pháp phòng cháy, chữa cháy rừng đang áp dụng ............ 28
4.2.4. Lực lượng, trang thiết bị phòng cháy, chữa cháy rừng .................. 30
4.2.5. Đánh giá về thực trạng cơng tác phịng cháy, chữa cháy rừng tại xã
Thành Long ............................................................................................... 32
4.3. Đặc điểm cơ bản của những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến cháy rừng
tại xã Thành Long ........................................................................................ 33
4.3.1. Đặc điểm điều kiện khí tượng ......................................................... 33
4.3.2. Đặc điểm cấu trúc của các trạng thái rừng chủ yếu ...................... 34
4.3.3. Đặc điểm địa hình khu vực nghiên cứu .......................................... 40
4.3.4. Đặc điểm kinh tế xã hội .................................................................. 41
4.4. Đề xuất một số giải pháp quản lý lửa rừng cho khu vực nghiên cứu. ....... 42
4.4.1 Giải pháp tổ chức xây dựng lực lượng ............................................ 42
4.4.2 Giải pháp về khoa học - kỹ thuật ..................................................... 44
4.4.3 Biện pháp cơ chế, chính sách .......................................................... 51
4.4.4 Giải pháp kinh tế - xã hội ................................................................ 52
Chƣơng V: KẾT LUẬN, TỒN TẠI, KIẾN NGHỊ ..................................... 55
5.1. Kết luận ................................................................................................. 55
5.2. Tồn tại ................................................................................................... 56
5.3. Kiến nghị ............................................................................................... 56
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Biểu 4.1: Diện tích rừng và đất lâm nghiệp xã Thành Long........................... 23
Biểu 4.2: Vùng trọng điểm cháy của xã Thành Long, huyện Thạch Thành ... 25
Biểu 4.3: Thống kê các cơng trình PCCCR tại xã Thành Long...................... 28
Biểu 4.4: Lực lượng huy động tham gia chữa cháy tại xã Thành Long ......... 30
Biểu 4.5: Bảng tổng hợp trang thiết bị PCCCR tại xã Thành Long ............... 31
Biểu 4.6: Nhiệt độ, độ ẩm, lượng mưa trung bình ở khu vực huyện Thạch
Thành (2005 - 2010) ........................................................................... 33
Biểu 4.7: Đặc điểm sinh trưởng tầng cây cao của các trạng thái rừng chủ yếu
tại khu vực nghiên cứu ........................................................................ 35
Biểu 4.8: Đặc điểm cây bụi, thảm tươi ở các trạng thái rừng ......................... 37
Biểu 4.9: Đặc điểm vật liệu cháy ở các trạng thái rừng .................................. 38
Biểu 4.10: Độ dốc ở các trạng thái rừng. ....................................................... 41
Biểu 4.11: Một số nhân tố ảnh hưởng tới cháy rừng ở các trạng thái rừng .... 48
Biểu 4.12: Chuẩn hóa bằng phương pháp đối lập ........................................... 49
Biểu 4.13: Trọng số của các yếu tố ảnh hưởng ............................................... 49
Biểu 4.14: Tính điểm nguy cơ cháy cho các trạng thái rừng .......................... 49
Biểu 4.15: Phân cấp nguy cơ cháy rừng của các trạng thái rừng theo chỉ tiêu
tổng hợp Ect ........................................................................................ 50
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BQL
Ban quản lý
BVR
Bảo vệ rừng
NN - PTNT
Nơng nghiệp - phát triển nơng thơn
PCCCR
Phịng cháy chữa cháy rừng
PH
Phòng hộ
QLBVR
Quản lý bảo vệ rừng
UBMTTQ
Ủy ban mặt trận tổ quốc
UBND
Ủy ban nhân dân
VLC
Vật liệu cháy
ĐẶT VẤN ĐỀ
Rừng là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, đóng vai trị rất quan trọng
đối với sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người. Rừng che phủ một phần
ba diện tích thềm lục địa, thực hiện nhiều chức năng. Hiện nay sinh kế của 1,6
tỷ người trên trái đất phụ thuộc vào rừng. Bởi vậy, bảo vệ rừng và nguồn tài
nguyên rừng luôn trở thành một u cầu, nhiệm vụ khơng thể trì hỗn đối với
tất cả các quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam.
Cháy rừng là một thảm họa gây thiệt hại về nhiều mặt đối với tài nguyên
rừng, môi trường sống và cả tính mạng, tài sản của con người. Ảnh hưởng của
cháy rừng không chỉ dừng lại trong phạm vi một quốc gia mà còn ảnh hưởng
đến cả khu vực và trên toàn cầu. Trong vài thập kỉ gần đây, biến đổi khí hậu
với những đợt nắng nóng kéo dài bất thường đã làm cho cháy rừng trở thành
thảm họa ngày càng nghiêm trọng.
Việt Nam tuy là một nước nhiệt đới, nhưng cháy rừng thường xảy ra.
Trung bình mỗi năm chúng ta bị mất hàng ngàn ha rừng do cháy. Theo báo
cáo của Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nơng Thơn (Bộ NN - PTNT), trung
bình cả năm 2015 tổng diện tích rừng bị cháy là 1889 ha, giảm 53,1% so với
năm 2014 [18]. Nguyên nhân chủ yếu là do việc sử dụng lửa vô ý thức của
con người cùng với việc chưa có giải pháp quản lý lửa rừng một cách hiệu
quả phù hợp với từng địa phương.
Xã Thành Long là một xã miền núi thuộc huyện Thạch Thành, tỉnh
Thanh hóa, có diện tích tự nhiên 2.672,92 ha với 1.554,21 ha rừng và đất lâm
nghiệp, có 9,3 ha rừng tự nhiên và 1.563,3 ha rừng trồng. Vào mùa nắng nóng
(tháng 3 - tháng 7) hàng năm là những tháng cao điểm về nguy cơ cháy rừng.
Xã Thành Long được xác định là một trong những vùng trọng điểm cháy rừng
của huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa.
Trước những tác hại của cháy rừng và tầm quan trọng của công tác
phòng cháy chữa cháy rừng (PCCCR), trong những năm qua, chính quyền các
cấp và các chủ rừng trên địa bàn xã Thành Long đã chủ động thực hiện các
1
biện pháp PCCCR. Điều này đã góp phần giảm thiểu cả số vụ cháy rừng cũng
như diện tích rừng bị cháy.
Tuy nhiên, công tác PCCCR trong những năm tiếp theo của xã sẽ gặp
nhiều khó khăn đó là: Diễn biến thời tiết có chiều hướng phức tạp, các đợt
nắng nóng có thể kéo dài, các cơng trình phịng cháy chưa được xây dựng
đồng bộ, tập quán đốt nương và nạn chăn thả gia súc chưa quản lý được. Vì
vậy, việc xây dựng và thực hiện các giải pháp quản lý cháy rừng cho địa
phương là hết sức cần thiết để giảm thiểu những thiệt hại do cháy rừng gây ra.
Để phần nào khắc phục, giải quyết những khó khăn, tồn tại trong cơng tác
phịng cháy chữa cháy rừng tại địa phương, tôi đã thực hiện đề tài tốt nghiệp:
“Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp quản lý lửa rừng cho xã Thành
Long, huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa”.
2
Chƣơng I
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Trên thế giới
Trên thế giới nghiên cứu về cháy rừng đã được tiến hành cách đây hơn
một trăm năm. Các cơng trình nghiên cứu về PCCCR trên thế giới bắt đầu vào
thế kỉ XX, chủ yếu ở các nước có nền lâm nghiệp phát triển như Mỹ, Nga,
Thụy Điển, Pháp , Đức, Trung Quốc… Ở những nước này, việc xác định mức
độ nguy hiểm của cháy rừng cho từng vùng đã trở thành một phương thức
quản lí cháy rừng khơng thể thiếu được. Tùy ở mỗi nước, trong giai đoạn cụ
thể có những phương pháp và hệ thống dự báo cháy rừng khác nhau.
Nghiên cứu về dự báo cháy rừng
Ở Mỹ, năm 1914 E.A Beal và C.B Show đã tiến hành nghiên cứu và xác
định khả năng cháy của rừng thông qua lớp thảm mục rừng, độ khô hạn ngày
càng cao khả năng xuất hiện cháy rừng càng dễ dàng. Tiếp sau đó, nhiều nhà
khoa học khác cũng đã nghiên cứu và đưa ra những thang cấp về mức độ
nguy hiểm của cháy rừng trên cơ sở quan sát mức độ ẩm ướt của lớp thảm
mục rừng và tiến hành thí nghiệm để đánh giá khả năng bắt lửa của nó [5].
Ở Nga, năm 1924 E.V Valendic đã thống kê các vụ cháy rừng và xác
định được mối quan hệ giữa diện tích rừng bị cháy với số vụ cháy, với 3 chỉ
số sau: số ngày không mưa, lượng mưa và tốc độ gió, từ đó ơng kết luận:
“Cháy rừng bắt nguồn từ những nơi không vệ sinh rừng, rừng gặp khô hạn
kéo dài, nguồn vật liệu cháy dẫn được tăng lên và dẫn tới cháy rừng” [5].
Cũng ở Nga năm 1939, V.G Nestorop đã đi sâu nghiên cứu các yếu tố
khí tượng thủy văn và một số yếu tố khác có ảnh hưởng đến cháy rừng và đề
ra phương pháp dự báo cháy rừng theo phương pháp tổng hợp [5]. Ông đưa ra
biểu thức toán học để đánh giá mức độ nguy hiểm của cháy rừng gồm 3 yếu
tố: Nhiệt độ lúc 13 giờ trưa, lượng mưa ngày, độ ẩm khơng khí và đã đi đến
kết luận “Nơi nào nhiệt độ càng cao, số ngày không mưa kéo dài và độ ẩm
3
khơng khí càng thấp thì dẫn đến vật liệu cháy càng khô nên dễ phát sinh nạn
cháy rừng”
n
Công thức: Pi =
ti13.di13
i 1
Trong đó:
Pi - Chỉ tiêu tổng hợp đánh giá mức nguy hiểm cháy rừng một ngày nào đó
ti13 - Nhiệt độ khơng khí tại thời điểm 13h (oC)
di13 - Độ chênh lệch bão hịa độ ẩm khơng khí ở thời điểm 13h (mb)
n - Số ngày không mưa hoặc có mưa < 3mm kể từ ngày có trận mưa với
lượng mưa 3mm
Ở Trung Quốc, từ năm 1992 Jude cùng một số nhà khoa học vùng
Đông bắc đã nghiên cứu mối quan hệ giữa vật liệu cháy dưới rừng với các
yếu tố khí tượng bao gồm: Nhiệt độ, độ ẩm khơng khí, tốc độ gió, lượng mưa,
số ngày mưa và lượng bốc hơi. Qua nghiên cứu cho thấy độ ẩm vật liệu cháy
cỡ nhỏ (D < 0.6 cm) có mối quan hệ chặt chẽ nhất với các yếu tố khí tượng.
Ngồi ra Yangmei qua nhiều nghiên cứu ở 103 khu vực bị cháy cũng đưa ra
phương pháp dự báo cháy rừng theo chỉ tiêu bén lửa [8].
Ở Thụy Điển và các nước thuộc bán đảo Scandinavia đã dùng chỉ số
Angshrom để dự báo khả năng cháy rừng, nhưng chỉ tiêu này khơng đề cập
đến tốc độ gió và mưa nên khơng chính xác. Tuy nhiên đây là phương pháp
đơn giản dễ tính nên cũng được áp dụng rộng rãi ở Bồ Đào Nha và thuộc địa
cũ của Bồ Đào Nha [7].
Ở Indonexia đã và đang nghiên cứu phương pháp tụ mây để chữa cháy
rừng nhưng chưa chắc chắn về mặt khoa học, cũng như kinh phí cho phương
pháp này quá đắt do đó phương pháp này đã bị ngưng lại [7].
Ở Đức, Dulop (1904) đã ngiên cứu về sự thay đổi hàm lượng nước của lá
khô độ ẩm không khí, làm cơ sở để xác định khả năng bén lửa của lớp thảm
khô trong rừng. Weitman (1918) đã xác định được mối quan hệ chặt chẽ giữa
hàm lượng nước của vật liệu với khả năng phát sinh cháy rừng… [5].
4
Nghiên cứu về chọn lồi cây có khả năng phòng cháy
Ở châu Âu nhưng năm đầu thế kỷ XX, nhiều chuyên gia về quản lý lửa
rừng ở một số nước như: Mỹ, Đức, Nga… đã bước đầu đưa ra ý kiến xây
dựng các đường băng cản lửa, với các đai xanh trên đó trồng các lồi cây lá
rộng. Ở Đức năm 1922, Voigt đã đề nghị xây dựng băng xanh cản lửa trên đó
trồng các lồi cây như: Sồi, Hoa mộc… Đến năm 1930, Ở Nga bước đầu
nghiên cứu các đai trồng rừng hỗn giao lá rộng và cây lá kim để phòng cháy
cho những khu rừng lá kim với các loài như: Sồi, Dẻ… [7].
Ở mỗi quốc gia, trong từng thời kỳ đã áp dụng những phương pháp
nghiên cứu khác nhau. Song về cơ bản đề tập trung nghiên cứu đặc tính cháy
chủ yếu thơng qua điều tra thực bì khu vực sau cháy, xác định bằng thực
nghiệm, đốt trực tiếp và phương pháp đánh giá tổng hợp qua các chỉ tiêu liên
quan đến đặc tính cháy và khả năng gây trồng.
Ở Trung Quốc, tới nhưng năm 80 vấn đề này càng được chú ý quan tâm
và nghiên cứu có chiều sâu hơn, và Trung Quốc đã lựa chọn được hàng chục
lồi cây có khả năng phịng cháy, trong đó nổi bật là: Vối thuốc, Giổi, Trinh
nữ, Sau sau…[6][7].
Nghiên cứu về biện pháp và phương tiện PCCCR
Các phương pháp phòng chống cháy rừng chủ yếu hướng vào làm suy
giảm các thành phần của tam giác lửa [5].
Giảm nguồn lửa bằng nhiều cách như dọn vật liệu cháy, đào rãnh chặt
cây theo dải để cách ly đám cháy với phần rừng cịn lại.
Đốt trước có điều khiển một phần vật liệu cháy vào đầu mùa khô để
giảm khối lượng vật liệu vào mùa khô hạn nhất hoặc ngược lại với hướng lan
tràn của đám cháy để cô lập đám cháy.
Dùng các chất dập lửa như nước, đất, cát, bột CO2... để làm giảm nhiệt
lượng của đám cháy hoặc ngăn vật liệu cháy tiếp xúc với oxy trong khơng
khí.
5
Trong những năm gần đây, khi khoa học kĩ thuật ngày càng phát triển và
mức độ quan tâm của con người đối với cháy rừng cũng tăng lên, việc nghiên
cứu về các phương tiện phòng cháy, chữa cháy rừng phát triển rất mạnh, đặc
biệt là phương tiện dự báo và phát hiện đám cháy, thông tin về cháy rừng và
phương tiện dập lửa trong các đám cháy.
Các biện pháp đó được mơ hình hóa và xây dựng thành những phần mềm
làm tăng độ chính xác của cơng tác dự báo. Việc ứng dụng công nghệ viễn
thông và công nghệ GIS đã cho phép phân tích diễn biến thời tiết, dự báo
nhanh chóng, chính xác khả năng xuất hiện và phát hiện xớm lửa rừng trên
vùng rộng lớn. Những thông tin về khả năng xuất hiện cháy rừng, nguy cơ
cháy rừng và biện pháp phòng cháy, chữa cháy rừng hiện nay được thông báo
rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng đễ lực lượng phòng cháy,
chữa cháy và cộng đồng dân cư.
Những phương tiện dập lửa trong các đám cháy được nghiên cứu từ cào,
cuốc... đến các phương tiện hiện đại như máy phun nước, cưa xăng, máy đào
rãnh…
Mặc dù, các phương tiện chữa cháy rừng đã và đang được nghiên cứu ở
mức cao nhưng thiệt hại do cháy rừng vẫn rất lớn ngay ở cả các nước phát
triển có hệ thống phịng cháy, chữa cháy hiện đại như Ý, Nga, Mỹ… Trong
nhiều trường hợp, việc khống chế các đám cháy vẫn khơng có hiệu quả. Vì
vậy, quan trọng nhất là ngăn nguồn lửa để không xảy ra cháy rừng.
1.2. Ở Việt Nam
Nghiên cứu về dự báo cháy rừng
Những nghiên cứu về dự báo cháy rừng bắt đầu được nghiên cứu vào
năm 1981, tuy nhiên trong thời gian đầu chủ yếu áp dụng phương pháp dự
báo theo chỉ tiêu tổng hợp P của V.G.Nesterop. Phương pháp này được thử
nghiệm lần đầu tiên tại khu vực rừng thông Quảng Ninh. Sau một thời gian
thử nghiệm và có điều chỉnh, phương pháp được áp dụng ở nhiều nơi trong cả
nước [5].
6
n
Cơng thức: Pi = K ti13di13
i 1
Trong đó:
K - Hệ số điều chỉnh lượng mưa ngày. Nếu lượng mưa < 5 thì K=1,
nếu lượng mưa 5 thì K = 0
n - Số ngày không mưa hoặc mưa < 5mm kể từ trận mưa cuối cùng
có lượng mưa 5mm
ti13 - Nhiệt độ khơng khí tại thời điểm 13h (oC)
di13 - Độ chênh lệch bão hịa độ ẩm khơng khí tại thời điểm 13h (mb)
Tính được chỉ số P tiến hành phân cấp mức độ nguy hiểm cháy theo bảng 1.2
Bảng 1.1: Bảng phân cấp mức độ nguy hiểm của cháy rừng ở Việt Nam
Cấp
cháy
I
Độ lớn của
P
< 1000
II
1001 - 2500
Khả năng cháy
Thời gian trong mùa cháy
Ít có khả năng
cháy
Có khả năng cháy
Thường cuất hiện tháng 3,
4, 5
Thường xuất hiện tháng 2, 3
Thường xuất hiện tháng 11,
1, 2
IV
5001 -10000
Thường xuất hiện tháng 10,
11, 12, 1, 2
V
> 10000
Cực kì nguy hiểm Thường xuất hiện tháng 10,
11, 12, 1
Từ năm 1985, TS.Phạm Ngọc Hưng đã tiến hành nghiên cứu mối quan
III
2501 - 5000
Nhiều khả năng
cháy
Nguy hiểm
hệ giữa chỉ tiêu tổng hợp P của Nesterop với số ngày không mưa liên tục trên
cơ sở điều chỉnh hệ số K theo lượng mưa ngày a cho phù hợp với điều kiện
Việt Nam [5][8], và đưa công thức xác định chỉ tiêu Hi như sau:
Hoặc
Hi = K (Hi-1 + 1)
(1.1)
Hi = K (Hi-1 + n)
(1.2)
Trong đó: Hi - Chỉ số ngày khơ hạn liên tục tính đến ngày dự báo
Hi-1 - Chỉ số ngày khơ hạn liên tục tính đến trước ngày dự báo
n - Số ngày của đợt dự báo tiếp theo
7
K - Hệ số điều chỉnh lượng mưa ngày. Nếu lượng mưa < 5 thì
K=1, nếu lượng mưa 5 thì K = 0
Cơng thức 1.1 dùng để dự báo cháy rừng cho từng ngày, công thức 1.2
dùng để dự báo cháy rừng cho nhiều ngày.
Sau khi tính được Hi tiến hành phân cấp dự báo cháy rừng theo biểu đã
lập sẵn cho địa phương truong 6 tháng mùa cháy. Tuy nhiên, phương pháp
này còn nhiều hạn chế như thiếu độ chính xác do chỉ căn cứ vào một nhân tố
đó là lượng mưa.
Cũng từ những nhược điểm của phương pháp chỉ tiêu tổng hợp P mà
A.N.Cooper, một chuyên gia về quản lý cháy rừng của FAO, sau khi khảo sát
một số địa phương nước ta năm 1991 đã có đề nghị, sau khi tính chỉ tiêu tổng
hợp P của Nesterop nên tính tới ảnh hưởng của tốc độ gió lúc đó.
Nghiên cứu của T.S Bế Minh Châu đã tiến hành đối với rừng Thông ở
Quảng Ninh, Hà Trung (Thanh Hóa) và Nam Đàn (Nghệ An) từ năm 1995 1997 cho thấy, khi xét ảnh hưởng tổng hợp của các yếu tố như: Lượng mưa,
nhiệt độ, độ ẩm khơng khí, số ngày không mưa liên tục, số ngày mưa liên tục
và độ ẩm VLC của ngày hôm trước tới độ ẩm VLC thì mối quan hệ của chúng
là chặt chẽ. Các phương trình biểu thị mối quan hệ này được xác lập riêng cho
ngày không mưa, ngày mưa cho từng khu vực nghiên cứu [5].
Đối với rừng Thông tại khu vực Hồnh Bồ - Quảng Ninh, các phương
trình được thiết lập như sau:
Wv = 2.071 + 2.608Q – 0.102Nn + 0.506Wvi-1
(với R = 0.93)
(1.3)
Wv = 5.176 + 7.14Q + 5.65Ln.M + 3.424Nm + 0.348Wvi (với R = 0.90) (1.4)
Phương trình (1.3) dự báo độ ẩm VLC cho ngày không mưa cịn phương
trình (1.4) dự báo cho ngày có mưa.
Trong đó:
Wv - Độ ẩm tuyệt đối của vật liệu cháy (%)
Q - Tỷ số giữa độ ẩm khơng khí và nhiệt độ tại thời điểm 13h
Nn - Số ngày không mưa liên tục
8
Wv-1 - Độ ẩm tuyệt đối của vật liệu cháy ngày trước đó (%)
M - Lượng mưa ngày (mm)
Năm 2002, trường Đại học Lâm nghiệp đã phối hợp với cục Kiểm lâm
xây dựng phần mềm dự báo cháy rừng cho Việt Nam. Ưu điểm của phần
mềm này cho phép liên kết được phương tiện hiện đại vào công tác dự báo và
truyền tin về nguy cơ cháy rừng, tự động cập nhật, lưu trữ số liệu và xác định
nguy cơ cháy cho các địa phương. Phần mềm này đã góp phần tích cực trong
việc nâng nhận thức về phịng cháy chữa cháy rừng của cán bộ và nhân dân cả
nước [5].
Năm 2005, Vương Văn Quỳnh và các cộng sự đã nghiên cứu xây dựng
phần mềm dự báo lửa rừng cho khu vực U Minh và Tây Nguyên [5][12].
Phần mềm này đã khắc phục được một số nhược điểm của phần mềm xây
dựng năm 2002. Tuy nhiên, phần mềm chưa được nhân rộng cho toàn quốc.
Trên cơ sở nghiên cứu này, năm 2008 các tác giả Bế Minh Châu, Vương Văn
Quỳnh đã nghiên cứu, hoàn thiện phần mềm dự báo và cảnh báo nguy cơ cháy
rừng cho tồn quốc [5].
Hiện có rất ít những nghiên cứu về hiệu lực của cơng trình cũng như
phương pháp và phương tiện phịng cháy chữa cháy rừng. Mặc dù trong các
quy phạm chữa cháy rừng đã có đề cập đến những tiêu chuẩn của các cơng
trình, phương pháp cũng như phương tiện phịng cháy chữa cháy rừng song
phần lớn đều được xây dựng trên sự tham khảo tài liệu từ nước ngoài, chưa
khảo nghiệm đầy đủ trong điều kiện Việt Nam.
Nghiên cứu về cây phịng cháy
Từ những năm 80 đã có một số nhà khoa học nghiên cứu về lồi cây có
khả năng chống chịu lửa như: Ngơ Quang Đê, Phạm Ngọc Hưng (1983),
Hồng Kim Ngũ (1992), Bế Minh Châu (1999). Những loài cây có khả năng
phịng cháy chủ yếu được các tác giả đề xuất gồm: Keo lá tràm, Keo tai
tượng, Vối thuốc, Vối thuốc răng cưa, Dứa bà…[5][6].
9
Vấn đề lựa chọn loài cây đáp ứng mục tiêu phòng cháy cũng được một số
sinh viên và học viên cao học trường Đại học Lâm Nghiệp như: Đỗ Đức Minh
(2002), Nguyễn Thị Thanh Hà (2003), Võ Sỹ Lâm (2006), Trần Đình Hùng
(2008)…được chọn làm hướng nghiên cứu cho đề tài tốt nghiệp. Các đề tài
đều ứng dụng phương pháp phân tích đa tiêu chuẩn kết hợp với kiến thức bản
địa của người dân địa phương đã lựa chọn một số lồi cây như: Vối thuốc,
Chè đi lươn, Vàng tâm…[7].
Các nghiên cứu về biện pháp phòng cháy chữa cháy rừng
Nghiên cứu vấn đề này chủ yếu hướng vào thực nghiệm và phân tích
hiệu quả của giải pháp đốt trước có điều khiển nhằm giảm khối lượng vật liệu
cháy. Phó Đức Đỉnh thử nghiệm đốt trước vật liệu cháy dưới rừng thông non
2 tuổi ở Đà Lạt [7]. Theo tác giả, ở rừng thông non nhất thiết phải gom vật
liệu cháy vào giữa các hàng cây hoặc nơi trống để đốt, chọn thời tiết để đốt để
ngọn lửa cháy âm ỉ, khơng cao q 0,5m, nếu cao q có thể gây cháy tán
cây. Phan Thanh Ngọ thử nhiệm đốt trước vật liệu cháy dưới rừng thông 8
tuổi ở Đà Lạt. Theo tác giả, rừng thông lớn tuổi không cần phải gom vật liệu
cháy mà trước khi đốt chỉ cần tuân thủ những nguyên tắc về chọn thời điểm
và thời tiết thích hợp để đốt. Tác giả cũng cho rằng có thể áp dụng đốt trước
vật liệu cháy cho một số trạng thái rừng ở địa phương khác [11].
Ngoài ra một số tác giả đề cập đến giải pháp xã hội trong phòng cháy
chữa cháy rừng [10]. Các tác giả này khẳng định rằng việc tuyên truyền về tác
hại của cháy rừng, quy vùng sản xuất nương rẫy, hướng dẫn về phương pháp
dự báo, cảnh báo, xây dựng các cơng trình phòng cháy, chữa cháy rừng, tổ
chức lực lượng phòng cháy, chữa cháy rừng… sẽ là giải pháp xã hội quan
trọng trong cơng tác phịng cháy chữa cháy rừng. Tuy nhiên, phần lớn những
kết luận đều dựa vào nhận thức của các tác giả là chính. Cịn rất ít những
nghiên cứu mang tính hệ thống về ảnh hưởng của các yếu tố kinh tế xã hội
đến cháy rừng.
10
Tác giả Dương Văn Tài (Trường đại học Lâm Nghiệp) với đề tài “Xe
chữa cháy rừng đa năng” là đề tài nghiên cứu khoa học trọng điểm cấp Nhà
nước, được đánh giá là một bước đột phá trong công nghệ đã được Cục Sở
hữu trí tuệ (Bộ Khoa học và Công Nghệ) cấp bằng độc quyền sáng chế. Chiếc
xe chữa cháy đa năng được thiết kế trên cơ sở tích hợp các hệ thống chữa
cháy rừng bằng nước, bằng đất, cát và khơng khí. Đặc biệt, xe có thêm bộ
phận làm đường băng cản lửa để khoanh vùng và cô lập đám cháy [17].
Nghiên cứu về công tác PCCCR ở xã Thành Long, huyện Thạch
Thành
Xã Thành Long là một trong những khu vực thuộc vùng trọng điểm cháy
của huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa, đồng bào dân tộc chiếm tỷ lệ cao,
đời sống cịn gặp nhiều khó khăn. Xã Thành Long đã xây dựng được phương
án PCCCR hàng năm, phân vùng được vùng trọng điểm cháy trên địa bàn xã
để làm cơ sở xây dựng phương án PCCCR cho xã Thành Long và huyện
Thạch Thành. Tuy nhiên công tác phòng cháy, chữa cháy rừng tại xã Thành
Long vẫn còn những tồn tại sau:
- Chưa nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố kinh tế xã hội đến công tác
PCCCR, từ đó đề xuất các giải pháp kinh tế - xã hội cho phịng cháy, chữa
cháy rừng
- Chưa có nghiên cứu điều tra về đặc điểm rừng, đặc điểm vật liệu
cháy… ảnh hưởng tới cháy rừng.
- Các phương án PCCCR hàng năm cịn khá sơ sài, chưa hồn thiện.
- Xã Thành Long chưa xây dựng được bản đồ quản lý lửa rừng.
- Hệ thống băng cản lửa phục vụ cho công tác PCCCR nhằm hạn chế
mức thấp nhất thiệt hại khi có cháy rừng xây dựng chưa đủ và đúng quy trình
kĩ thuật.
Vì vậy, để góp phần giải quyết những tồn tại trên việc nghiên cứu xây
dựng các giải pháp quản lý lửa rừng cho xã Thành Long là hết sức cần thiết.
11
Chƣơng II
MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài thực hiện nhằm đạt được những mục tiêu sau:
2.1.1. Mục tiêu chung
Góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý lửa rừng ở xã Thành Long,
huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá được thực trạng về tình hình cháy rừng và cơng tác phịng cháy,
chữa cháy rừng tại xã Thành Long, huyện Thạch Thành.
- Xác định được những nhân tố ảnh hưởng chủ yếu đến nguy cơ cháy rừng
tại xã Thành Long.
- Đề xuất được một số giải pháp quản lý lửa rừng phù hợp cho khu vực
nghiên cứu.
2.1.3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các trạng thái rừng chủ yếu tại xã
Thành Long, huyện Thạch Thành và những đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội
chủ yếu ảnh hưởng tới cháy rừng tại xã Thành Long.
2.2. Nội dung nghiên cứu
Để thực hiện được những mục tiêu đặt ra, đề tài tiến hành nghiên cứu
những nội dung sau:
- Nghiên cứu đặc điểm tài nguyên rừng và tình hình cháy rừng ở xã Thành
Long, huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa.
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý lửa rừng tại xã Thành Long.
- Nghiên cứu đặc điểm những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến cháy rừng tại
xã Thành Long.
- Đề xuất một số giải pháp quản lý cháy rừng cho khu vực nghiên cứu.
12
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp điều tra ngoại nghiệp
2.3.1.1. Phương pháp kế thừa tài liệu
Để đạt được những mục tiêu và nội dung đề ra, đề tài thực hiện phương
pháp nghiên cứu thực nghiệm kết hợp với việc kế thừa các tài liệu có liên
quan. Trong q trình điều tra, đề tài kế thừa một số tài liệu có sẵn tại khu vực
nghiên cứu như:
- Số liệu về điệu kiện tự nhiên, dân sinh, kinh tế - xã hội tại khu vực.
- Số liệu thống kê về hiện trạng sử dụng đất, đặc điểm tài nguyên rừng
- Số liệu về tình hình cháy rừng trong các năm gần đây tại khu vực.
2.3.1.2. Phương pháp thu thập số liệu ngồi thực địa
a. Điều tra tình hình cháy rừng tại khu vực trong thời gian qua.
Số liệu thu được ghi vào mẫu biểu 01:
Mẫu biểu 01: Tình hình cháy rừng tại khu vực trong thời gian qua.
STT
Thời gian xảy ra
Số vụ
Diện tích (ha)
Ghi chú
1
…
b. Điều tra cấu trúc rừng
Sơ thám tồn bộ khu vực nghiên cứu, chọn vị trí lập ơ tiêu chuẩn.
Tiến hành và lập 10 ƠTC, diện tích 500m2 (20 x 25m), đại diện cho các
trạng thái rừng chủ yếu tại khu vực nghiên cứu, phân bố đều các ƠTC trên các
trạng thái rừng điển hình.
Với mỗi trạng thái tiến hành lập 2 ơ tiêu chuẩn, diện tích 500m2. Trong
mỗi ÔTC ta tiến hành hành điều tra các chỉ tiêu sau :
. Điều tra tầng cây cao
- Xác định tên cây,đánh số tồn bộ các cây trong ƠTC có đường kính
D
> 6cm, điều tra tình hình sinh trưởng, các chỉ tiêu gồm có:
- Đường kính D1.3 được đo bằng thước kẹp kính có độ chính xác đến
cm.
13
- Chiều cao vút ngọn (Hvn), chiều cao dưới cành (Hdc) được đo bằng
thước bumleis, độ chính xác đến dm.
- Đường kính tán được đo bằng thước dây độ chính xác đến cm.
Số liệu được ghi vào mẫu biểu 02:
Mẫu biểu 02 : Điều tra tầng cây cao
Ô tiêu chuẩn………… Trạng thái rừng…………… Vị trí……………
Độ cao …………….. Độ dốc ……………. Hướng dốc ……………...
Người điều tra ………………… Ngày điều tra……………………….
STT Loài cây
D1.3 (cm)
ĐT
NB
TB
Dt (m)
Hvn
Hdc
ĐT NB TB
(m)
(m)
Ghi chú
1
…
Độ tàn che được xác định bằng phương pháp cho điểm tại 80 điểm ngẫu
nhiên phân bố cách đều trên tồn ƠTC với cách cho điểm như sau:
- Điểm nằm ngoài tán cây:
0 điểm
- Điểm nămg ở mép tán cây: 0,5 điểm
- Điểm nằm trong tán cây:
1 điểm
Số liệu thu được ghi vào mẫu biểu 03.
Mẫu biểu 03: Điều tra độ tàn che
Ô tiêu chuẩn………… Trạng thái rừng…………… Vị trí……………
Độ cao …………….. Độ dốc ……………. Hướng dốc ……………...
Người điều tra ………………… Ngày điều tra……………………….
STT
TC
STT
TC
STT
TC
STT
TC
STT
1
20
30
40
50
…
…
…
…
…
60
70
80
. Điều tra cây tái sinh và cây bụi thảm tươi.
14
TC
Trong mỗi ƠTC bố trí 5 ƠDB được phân bố ở giữa và bốn góc ơ nghiên
cứu, diện tích mỗi ô là 4m2 (2 x 2m)
Với cây tái sinh: Điều tra tồn bộ cây tái sinh có đường kính D1.3< 6cm,
xác định lồi cây, chiều cao vút ngọn (Hvn), tình hình sinh trưởng (tốt, trung
bình, xấu), nguồn gốc (chồi hay hạt). Số liệu thu thập được ghi vào mẫu biểu 04.
Với cây bụi và thảm tươi: Điều tra loài cây, chiều cao trung bình (Htb),
độ che phủ, tình hình sinh trưởng (tốt, trung bình, xấu). Số liệu thu thập được
ghi vào mẫu biểu 05.
Mẫu biểu 04: Điều tra cây tái sinh
Ơ tiêu chuẩn………… Trạng thái rừng…………… Vị trí……………
Độ cao …………….. Độ dốc ……………. Hướng dốc ……………...
Người điều tra ………………… Ngày điều tra……………………….
STT
Tên cây Hvn
ÔDB
(m)
Dg
(cm)
Sinh trưởng
Tốt
TB
Xấu
Nguồn gốc
Chồi
Ghi chú
Hạt
1
…
Mẫu biểu 05 : Điều tra cây bụi thảm tƣơi
Ô tiêu chuẩn………… Trạng thái rừng…………… Vị trí……………
Độ cao …………….. Độ dốc ……………. Hướng dốc ……………...
Người điều tra ………………… Ngày điều tra……………………….
ƠDB
STT
Lồi
Htb (m)
CP
Sinh trưởng
. Điều tra vật liệu cháy.
Trong mỗi ÔTC tiến hành lập 9 ƠDB, mỗi ơ có diện tích 1m2 (1 x 1m).
Ở mỗi, ÔDB tiến hành thu gom vật liệu cháy theo 3 loại: vật liệu cháy khô,
vật liệu cháy tươi dễ cháy và vật liệu cháy tươi khó cháy, sau đó cân riêng và
tính trung bình cho tồn bộ ƠTC (đơn vị tấn/ha). Độ ẩm VLC được xác định
15
bằng phương pháp mục trắc của T.S.Phạm Ngọc Hưng [5]. Số liệu thu được
ghi vào mẫu biểu 06.
Mẫu biều 06: Điều tra đặc điểm VLC
Ô tiêu chuẩn………… Trạng thái rừng…………… Vị trí……………
Độ cao …………….. Độ dốc ……………. Hướng dốc ……………...
Người điều tra ………………… Ngày điều tra……………………….
ƠDB
VLC
khơ
Loại VLC
VLC tươi VLC tươi
dễ cháy
khó cháy
Khối
lượng
(Kg)
Độ ẩm
VLC
Ghi chú
1
…
2.3.2. Phương pháp điều tra nội nghiệp
2.3.2.1 Phương pháp xử lý số liệu
(1). Đối với tầng cây cao:
Tài liệu ngoại nghiệp sau khi thu thập được tiến hành xử lý và tính tốn
trên máy vi tính nhờ các phần mềm chuyên dụng.
a. Tính các chỉ số sinh trưởng: Hvn, D13, Dt, Hdc và các chỉ tiêu về cấu trúc,
tổng số lồi, tổng sơ cây/ha cho từng kiểu rừng theo công thức
Hvn , D 1.3, H dc, D t =
Hvn, D1.3, Hdc, Dt
cây
Trong đó:
Hvn, D 1.3, H dc, D 1.3 là các chỉ số trung bình của chiều cao vút ngọn,
đường kính 1.3m, đường kính tán
Hvn, Hdc, Dt, D1.3 là tổng chiều cao vút ngọn, đường kính 1.3m,
đường kính tán, chiều cao dưới cành trung bình.
cây
là tổng số cây được điều tra.
b. Các chỉ tiêu về cấu trúc rừng.
Mật độ cây/ha:
Trong đó:
N/ha =
n
x 10.000
S
n là tổng số cây trong ÔTC
16
S là diện tích ƠTC (m2)
- Xác định cơng thức tổ thành theo tác giả Nguyễn Hữu Hiến (1972)
Thống kê thành phần số loài, số lượng cá thể trong mỗi lồi.
Tính số cá thể bình qn cho mỗi lồi theo cơng thức: Ntb =
Trong đó :
n
m
Ntb là số cá thể trung bình / một lồi
N là tổng số cá thể của loài
M là tổng số loài điều tra
- Xác định hệ số tổ thành lồi:
Trong đó :
Ki =
ni
x 10
N
ni là tổng số cá thể loài i
N là tổng số cá thể lồi.
(2). Đối với tầng cây tái sinh:
- Tính tốn số cây cho từng cấp chiều cao
- Tính tốn mật độ cây/ha, công thức tổ thành, tỉ lệ cây tái sinh (tốt, xấu,
trung bình)
- Tính tỉ lệ % cây tái sinh có triển vọng.
(3). Đối với cây bụi thảm tươi:
- Tính chiều cao trung bình, độ che phủ và thành phần loài chủ yếu cho
từng trạng thái
(4). Đối với vật liệu cháy:
- Tính khối lượng vật liệu cháy trung bình cho các trạng thái rừng (tấn/ha)
- Tính độ ẩm vật liệu cháy trung bình cho các trạng thái rừng (%).
- Xác định chiều cao vật liệu cháy trung bình cho các trạng thái rừng.
(5). Điều tra thực trạng công tác quản lý cháy rừng tại khu vực nghiên cứu:
- Sử dụng bản đồ hiện trạng của xã kết hợp với đi khảo sát ngoài thực tế.
- Phỏng vấn thu thập thông tin, số liệu tại xã.
- Khảo sát thực tế các biện pháp, cơng trình PCCCR
(6). Xây dựng bản đồ quản lý lửa rừng
17
Để đánh giá nguy cơ cháy rừng cho khu vực nghiên cứu, đề tài lựa
chọn một số trạng thái rừng chủ yếu ở xã Thành Long, sử dụng phương pháp
chỉ số cải tiến Etc có trọng số [13].
Trước hết lập bảng thống kê các yếu tố ảnh hưởng chủ yếu đến khả
năng cháy của các trạng thái rừng, sau đó dùng phần mềm SPSS để xác định
hệ số xác định giữa các biến. Tiến hành chuẩn hóa số liệu theo phương pháp
đối lập.
Với những yếu tố mà có giá trị càng cao, càng làm tăng khả năng
bén lửa và hình thành đám cháy khởi đầu thì: Fij =
Xij
X max
Với những yếu tố mà có giá trị càng cao, càng làm giảm khả năng
bén lửa và hình thành đám cháy khởi đầu thì: Fij = 1 -
Xij
X max
Trong đó: Xij là giá trị các yếu tố thứ j của trạng thái i; Xmax là giá trị cực
đại của các yếu tố thứ j
- Xác định giá trị Ect cho từng trạng thái và tiến hành tính điểm cho các
nhân tố ảnh hưởng tới cháy rừng và phân cấp mức độ nguy hiểm cho các
trạng thái rừng theo các cấp nguy hiểm khác nhau. Lập bản đồ phân cấp cháy
rừng
- Để xây dựng bản đồ nguy cơ cháy rừng, đề tài sử dụng phần mềm
mapinfo để phân vùng và tô màu các trạng thái rừng theo nguy cơ cháy khác
nhau :
Nguy cơ cháy rừng trong khu vực đánh giá theo 3 cấp:
Cấp I: Ít nguy hiểm ;
Cấp II: Tương đối nguy hiểm ; Cấp III: Nguy hiểm
(7). Đề xuất các giải pháp.
Từ kết quả điều tra được, tiến hành đề xuất các giải pháp quản lý lửa
rừng cho khu vực nghiên cứu nhằm nâng cao hiệu quả công tác PCCCR và
giảm thiểu thiệt hại do cháy rừng gây ra.
18
Chƣơng III
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN - KINH TẾ - XÃ HỘI
3.1. Điều kiện tự nhiên xã Thành Long, huyện Thạch Thành
3.1.1. Vị trí địa lý, địa hình:
Thành Long là một xã miền núi của huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh
Hóa cách trung tâm huyện 8 km về phía Đơng Nam, có đường biên giáp ranh
với các xã trong và ngoài huyện như sau:
- Phía Bắc giáp xã Thành Thọ, Thành Tiến, huyện Thạch Thành
- Phía Nam giáp xã Vĩnh Hùng, Vĩnh Thịnh, Vĩnh Tân, huyện Vĩnh Lộc
- Phía Đơng giáp xã Ngọc Trạo, Thành An, huyện Thạch Thành
- Phía Tây giáp xã Vĩnh Hưng, Vĩnh Hoà, huyện Vĩnh Lộc
Xã Thành Long nằm ngay trên tuyến đường tỉnh lộ 516B nối với tuyến
đường 217 nên rất thuận lợi cho việc giao lưu trong và ngồi xã cũng như
thơng thương với huyện Vĩnh Lộc. Vị trí địa lý này đã tạo cho xã một lợi thế
thuận tiện giao lưu về hàng hoá giữa miền núi và miền xuôi, tiếp cận với các thị
trường lân cận và tạo điều kiện thuận lợi cho việc đi lại của nhân dân trong xã.
Xã Thành Long có địa hình thuộc vùng đồi, núi trung bình thấp, độ cao
trung bình từ 100 - 120m, đỉnh cao nhất là 252m.
3.1.2. Đặc điểm khí hậu:
Khu vực xã Thành Long nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa. Có
nhiệt độ trung bình năm là 23,30C; Tổng lượng mưa trung bình năm là 1.642
mm, tháng có lượng mưa thấp nhất là tháng 12, 1, 2. Tháng có lượng mưa cao
nhất là tháng 9 (361mm)
Điều kiện thời tiết khí hậu của xã rất thuận lợi cho thực vật, cây trồng
sinh trưởng và phát triển.
Tuy nhiên, điều kiện khí hậu thời tiết cũng có những biểu hiện bất lợi gây
ảnh hưởng đến sản xuất và đời sống như: Lượng mưa phân bố không đều, tập
trung vào mùa mưa, mùa đơng ít mưa, khơ hanh, rét đậm và thường bị hạn
hán. Mùa hè có gió Tây nam khơ nóng gây nguy cơ cháy rừng cao, giông bão và
áp thấp nhiệt đới cũng gây ảnh hưởng đến sản xuất và đời sống của nhân dân.
19
3.2. Điều kiện dân sinh kinh tế - xã hội
3.1.1. Điều kiện dân sinh
Tổng dân số toàn xã là 6.275 khẩu. Trong đó dân tộc Mường 5.705 khẩu
chiếm 91%; người Cơng giáo 3.542 khẩu chiếm 56,4% tổng dân số tồn xã.
Tổng số hộ: 1.247 hộ với 6.275 nhân khẩu. Tốc độ tăng trưởng dân số
hàng năm là 1,3%.
Lao động trong độ tuổi: Tồn xã có 2.736 người trong độ tuổi lao động.
Trong đó:
- Nhiều nhất là lao động làm việc trong lĩnh vực sản xuất nông, lâm
nghiệp, thuỷ sản là 1.562 lao động chiếm 57% lao động toàn xã.
- Lao động làm việc trong lĩnh vực Công nghiệp - Xây dựng và dịch
vụ, thương mại là 225 người chiếm 8% so với tổng số lao động trong độ tuổi
tại xã.
- Lao động khối cơ quan nhà nước đóng trên địa bàn xã là 132 người
chiếm 5%.
- Lao động thường xuyên đi làm việc tại nơi khác là 400 lao động,
chiếm 15% lao động toàn xã.
- Lao động làm việc trong lĩnh vực khác là 417 người, chiếm 15%.
3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội
- Sản xuất Nông - Lâm nghiệp - Thuỷ sản đạt 35,84 tỷ đồng chiếm 59%
tổng giá trị sản xuất tồn xã.
- Chăn ni: Trong những năm qua, ngành chăn nuôi của xã đã được
chú trọng nhưng tốc độ tăng trưởng vẫn còn chậm. Năm 2009, tỷ trọng ngành
chăn nuôi chiếm 20% trong ngành nông nghiệp. Tổng đàn trâu bò đạt 2.001
con, 1.130 con dê, 2.232 con lợn và khoảng 28.000 con gia cầm.
- Sản xuất nơng nghiệp: Diện tích đất nơng nghiệp đã giảm dần do
chuyển sang các mục đích khác, nhưng tổng sản lượng lương thực có hạt năm
2009 đạt 4706 tấn, tăng 350 tấn so với năm 2005. Bình quân lương thực đầu
người đạt 750 kg/người/năm.
20