Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

Vấn đề bảo vệ môi trường đối với các dự án đầu tư có sử dụng vốn của ngân hàng thế giới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.77 MB, 77 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN PHƢƠNG NAM

VẤN ĐỀ BẢO VỆ MƠI TRƢỜNG ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƢ CÓ SỬ
DỤNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THẾ GIỚI

LUẬN VĂN THẠC SỸ LUẬT HỌC
Chuyên ngành: LUẬT KINH TẾ
Mã số: 60380107

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
Pgs.Ts.Phạm Duy Nghĩa

TP HỒ CHÍ MINH, NĂM 2014


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan nội dung tôi viết trong luận văn này là kết quả từ
quá trình nghiên cứu của riêng tôi, cùng với sự hướng dẫn của Pgs.Ts.
Phạm Duy Nghĩa. Các kết quả nêu trong luận văn này là trung thực và
chưa được công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Những kết luận, nhận định… tham khảo từ các sách báo, tạp chí, tài
liệu, cơng trình nghiên cứu khác đều được trích dẫn một cách rõ ràng.
Tác giả xin chịu trách nhiệm hoàn toàn về những ý kiến, đề xuất khoa
học của mình.

Tác giả luận văn


Nguyễn Phƣơng Nam


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BVMT

Bảo vệ môi trường

CKBVMT

Cam kết bảo vệ môi trường

ĐTM

Đánh giá tác động môi trường

ĐMC

Đánh giá tác động môi trường chiến lược

KHQLMT

Kế hoạch quản lý môi trường

QCVN

Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia Việt Nam

TNMT


Tài nguyên và Môi trường

WB

Ngân hàng Thế giới

UBND

Ủy ban Nhân dân


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
CHƢƠNG I. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG TRONG
CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG ...................................................................... 5
1.1. Khái niệm về bảo vệ môi trƣờng trong các dự án đầu tƣ xây dựng ..........5
1.1.1. Khái niệm về bảo vệ môi trường ····················································· 5
1.1.2. Khía cạnh về bảo vệ mơi trường trong các dự án ··········································· 5
1.1.2.1. Khái niệm về dự án đầu tư xây dựng ..................................................... 6
1.1.2.2. Các giai đoạn của dự án ........................................................................6
1.1.2.3. Khía cạnh hoạt động bảo vệ mơi trường trong các giai đoạn của dự án
7
1.1.2.4. Khía cạnh về bảo vệ môi trường trong các giai đoạn của dự án sử dụng
vốn WB ...............................................................................................................13
1.2. Qui định pháp luật Việt Nam về bảo vệ môi trƣờng trong các dự án .....16
1.2.1. Hệ thống pháp luật về bảo vệ môi trường trong các dự án tại Việt Nam hiện
nay 16
1.2.2. Đánh giá tác động môi trường ····················································· 18
1.2.2.1. Khái niệm về đánh giá tác động mơi trường .......................................18

1.2.2.2. Mục đích và ý nghĩa của q trình đánh giá tác động mơi trường .....18
1.2.2.3. Quá trình hình thành pháp luật về đánh giá tác động môi trường ở Việt
Nam
19
1.2.2.4. Những nội dung cơ bản của pháp luật về đánh giá tác động môi trường
20
1.2.3. Kế hoạch quản lý môi trường của dự án ········································· 26
1.2.3.1. Khái niệm về kế hoạch quản lý môi trường của dự án ........................26
1.2.4. Cam kết bảo vệ môi trường của dự án ············································ 27
1.2.4.1. Khái niệm về cam kết bảo vệ môi trường của dự án ...........................27
1.2.4.2. Qui định của pháp luật về lập cam kết bảo vệ mơi trường của dự án .27
1.3. Chính sách của Ngân hàng thế giới về bảo vệ môi trƣờng của dự án. ....28
1.3.1. Định nghĩa về chính sách an tồn của Ngân hàng thế giới ···················· 28
1.3.2. Sự cần thiết của các chính sách an tồn ·········································· 28
1.3.3. Mục tiêu của chính sách an tồn ·················································· 29


1.3.4. Chính sách của Ngân hàng thế giới về an tồn mơi trường cho dự án ······ 29
1.3.4.1. Tổng quan về chính sách mơi trường cho dự án .................................29
1.3.4.2. Chính sách môi trường sống tự nhiên .................................................30
1.3.4.3. Quản lý tài nguyên nước ......................................................................31
1.3.4.4. Chính sách Rừng ..................................................................................32
1.3.4.5. Quản lý sâu bệnh .................................................................................33
1.3.4.6. An tồn đập ..........................................................................................33
1.3.4.7. Tiếp cận thơng tin ................................................................................35
1.3.4.8. Sử dụng hệ thống quốc gia ..................................................................35
1.3.4.9. Đánh giá tác động môi trường ............................................................36
1.3.4.10. Kế hoạch quản lý môi trường ..........................................................42
1.4. So sánh pháp luật Việt Nam và chính sách của Ngân hàng thế giới về bảo
vệ môi trường trong các dự án đầu tư ....................................................................43

4.1.1. Sự tương đồng của pháp luật Việt Nam và chính sách của Ngân hàng thế giới
về bảo vệ môi trường trong các dự án ··················································· 43
4.1.2. Những điểm khác biệt của pháp luật Việt Nam và chính sách của Ngân hàng
thế giới về bảo vệ môi trường của dự án ················································ 44
CHƢƠNG II. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG
TRONG CÁC DỰ ÁN VÀ ĐỊNH HƢỚNG HOÀN THIỆN .............................. 48
2.1. Thực trạng pháp luật về bảo vệ môi trƣờng của dự án. ...........................48
2.1.1. Thực trạng chung của chính sách và pháp luật bảo vệ môi trường đối với dự
án 48
2.1.2. háp luật về tiêu chu n quy chu n ··············································· 49
2.1.3. Thực trạng pháp luật về đánh giá tác động môi trường của dự án ··········· 50
2.1.4. Thực trạng pháp luật về việc lập và triển khai thực hiện kế hoạch quản lý môi
trường của dự án ············································································ 55
2.1.5. Thực trạng pháp luật về việc lập và triển khai thực hiện lập cam kết bảo vệ
môi trường của dự án ······································································· 55
2.1.6. Thực trạng pháp luật về chế tài đối với các hành vi vi phạm pháp luật về bảo
vệ môi trường trong các dự án ··························································· 55
2.2. Đánh giá thực trạng về việc thực hiện hoạt động bảo vệ môi trƣờng của
các dự án sử dụng vốn tài trợ của WB .................................................................56


2.3. Tầm quan trọng của việc đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ môi trƣờng của
Ngân hàng Thế giới đối với Việt Nam. .................................................................60
2.4. Đề xuất giải pháp hoàn thiện pháp luật về bảo vệ môi trƣờng trong các
dự án 63
2.4.1. Hoàn thiện qui định về sàng lọc xác định các dự án phải lập báo cáo đánh
giá tác động môi trường,cam kết bảo vệ môi trường ·································· 63
2.4.2. Hoàn thiện các qui định về nội dung báo cáo đánh giá tác động môi trường 63
2.4.3. Bổ sung và hoàn thiện các qui định về lập và thực hiện kế hoạch quản lý mơi
trường 64

2.4.4. Hồn thiện hệ thống quy chu n môi trường ····································· 65
2.4.5. Tăng cường trách nhiệm công bố thông tin và tham vấn cộng đồng ········· 65
2.4.6. Hoàn thiện quy định về chế tài đối với các hành vi vi phạm quy định về bảo vệ
môi trường trong các dự án ··························································································
KẾT LUẬN ............................................................................................................. 67
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 69


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngân hàng Thế giới là một định chế tài chính quốc tế có những đóng góp
quan trọng trong q trình phát triển kinh tế của nước ta trong thời gian vừa qua.
Theo thống kê Việt Nam là khách hàng vay vốn lớn thứ hai trên thế giới của Hiệp
hội phát triển Quốc tế (một tổ chức trong nhóm Ngân hàng Thế giới). Kể từ khi Việt
Nam trở thành nước vay hỗn hợp năm 2010 cho đến năm tài chính 2012, Việt Nam
đã vay trung bình mỗi năm 1,875 tỉ USD từ Ngân hàng Thế giới, nguồn vốn tài trợ
của Ngân hàng Thế giới đã giúp Việt Nam thực hiện được nhiều dự án có tầm quan
trọng rất lớn trong phát triển kinh tế, đặc biệt là trong lĩnh vực xây dựng cơ sở hạ
tầng kỹ thuật, xóa đói giảm nghèo, cải thiện mơi trường sống. Trong quá trình xem
xét tài trợ vốn cho các dự án, Ngân hàng Thế giới coi trọng vấn đề bảo vệ môi
trường của dự án, đây là một trong những yếu tố có ý nghĩa quyết định để Ngân
hàng Thế giới tài trợ hay không tài trợ vốn cho một dự án.
Công tác bảo vệ môi trường cho dự án đầu tư xây dựng bao gồm nhiều hoạt
động từ giai đoạn quy hoạch đến khi dự án hoàn thành đưa vào vận hành, theo quy
định của pháp luật Việt Nam và chính sách mơi trường của Ngân hàng Thế giới thì
cơng tác này tựu chung có hai mảng công tác lớn là đánh giá tác động môi trường
và kế hoạch quản lý mơi trường của dự án. Ngồi ra, dự án đầu tư có tính chất, quy
mơ, cơng suất không thuộc danh mục hoặc dưới mức quy định phải thực hiện đánh

giá tác động môi trường, hoặc các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ không
thuộc đối tượng phải lập dự án đầu tư nhưng có phát sinh chất thải sản xuất 1 thì chỉ
phải lập cam kết bảo vệ mơi trường.
Nhìn chung, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch quản lý môi trường
đã được thực hiện rộng rãi trên thế giới để kiểm soát và giám sát một cách hiệu quả
quá trình triển khai các dự án ở khía cạnh mơi trường, chi phối q trình ra quyết
định sẽ thực hiện hay khơng thực hiện dự án, đồng thời làm rõ câu hỏi là trong quá
trình triển khai dự án thì các biện pháp bảo vệ môi trường phải được thực thi như
thế nào? Ở Việt Nam, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch quản lý môi trường
cũng đang ngày càng trở thành một công cụ bảo vệ môi trường quan trọng và chiếm
một vị trí đáng kể trong các văn bản pháp luật về bảo vệ môi trường, đồng thời các
quy định liên quan của pháp luật Việt Nam cũng đã tiếp cận được với các chính
sách mơi trường của các tổ chức tài trợ vốn phát triển quốc tế nói chung và Ngân
hàng thế giới nói riêng.
Xem : Điều 29 Nghị định 29/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 04 năm 2011 quy định về đánh giá môi trường
chiến lược, đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường
1


2

Tuy nhiên hoạt động bảo vệ môi trường trong các dự án đầu tư xây dựng ở
Việt Nam vẫn bộc lộ nhiều bất cập và yếu kém về cả chất lượng cũng như việc tuân
thủ quy trình đánh giá tác động môi trường, kế hoạch quản lý môi trường. Bản thân
qui định pháp luật hiện hành về bảo vệ môi trường dự án ở một vài khía cạnh cũng
chưa chặt chẽ, chưa tương thích với chính sách về bảo vệ môi trường của Ngân
hàng thế giới, điều này dẫn đến khó khăn trong triển khai lập hồ sơ vay vốn của
Ngân hàng thế giới. Do vậy, cần có sự đánh giá và nhận thức lại về khía cạnh pháp
lý cũng như hiện trạng thực hiện hoạt động bảo vệ môi trường của dự án để đề ra
hướng khắc phục, nhằm đưa các quy định liên quan của pháp luật nước ta, phù hợp

hơn với chính sách mơi trường của Ngân hàng thế giới, giúp cho công tác lập hồ sơ
vay vốn thực hiện dự án từ Ngân hàng thế giới được triển khai thuận lợi, đồng thời
góp phần vào thực hiện mục tiêu phát triển bền vững của Việt Nam như Nghị quyết
Đại hội XI và Nghị quyết Trung ương lần thứ 7 (khố XI) về chủ động ứng phó với
biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường của Đảng đã
đề ra.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là làm sáng tỏ những vấn đề lý luận, và thực
trạng pháp luật và chính sách của Ngân hàng thế giới về bảo vệ môi trường trong
các dự án đầu tư, trên cơ sở đó kiến nghị những giải pháp tiếp tục hồn thiện pháp
luật về bảo vệ mơi trường trong các dự án đầu tư ở nước ta hiện nay.
3. Tình hình nghiên cứu đề tài
Cho đến hiện nay, đã có nhiều bài viết, đề tài nghiên cứu liên quan đến pháp
luật về bảo vệ môi trường của dự án, cụ thể như sau :
 Hoàn thiện pháp luật đánh giá tác động môi trường ở Việt Nam hiện nay, Tạp
chí Luật học, số tháng 6/2011, tác giả : Trần Thị Hồng Quang và Trương Hồng
Quang. Nội dung bài viết nêu thực trạng quy định pháp luật về đánh giá tác động
môi trường, đánh giá các quy định hiện hành về đánh giá tác động môi trường ở
Việt Nam và nêu một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật để đánh giá tác động mơi
trường có thể là một cơng cụ hữu hiệu trong quản lý và bảo vệ môi trường.
 Pháp luật về đánh giá tác động môi trường ở Việt Nam, thực trạng và hướng
hoàn thiện, tác giả Võ Trung Tín, Luận văn thạc sỹ luật, khóa 6, Trường Đại Học
Luật TP.HCM.
 Thực tiễn áp dụng pháp luật về đánh giá tác động môi trường tại một số khu
kinh tế, khu công nghiệp ở miền Trung Việt Nam, tác giả Phạm Lê Thị Lan
Phương, Luận văn thạc sỹ luật, khóa 10, Trường Đại Học Luật TP.HCM.


3


 Các bài viết và đề tài nghiên cứu nêu trên đã nêu được thực trạng quy định pháp
luật về công tác bảo vệ môi trường, cụ thể là các hoạt động đánh giá tác động môi
trường, đánh giá các quy định hiện hành về đánh giá tác động môi trường ở Việt
Nam và có một số kiến nghị thiết thực nhằm hồn thiện pháp luật về bảo vệ mơi
trường đối với dự án. Tuy nhiên các bài viết, đề tài nghiên cứu trên chưa có sự so
sánh giữa pháp luật Việt Nam với các qui định của Ngân hàng thế giới về bảo vệ
môi trường của các dự án được tài trợ vốn bởi Ngân hàng thế giới, do vậy trong nội
dung đề tài này tác giả cố gắng đi sâu phân tích thực trạng qui định pháp luật về bảo
vệ môi trường đối với các dự án, so sánh tìm ra điểm khác biệt giữa pháp luật Việt
Nam với các qui định của Ngân hàng thế giới về bảo vệ mơi trường đối với các dự
án, qua đó đề xuất các ý kiến nhằm hoàn thiện pháp luật Việt Nam về bảo vệ môi
trường đối với các dự án phù hợp với các yêu cầu của Ngân hàng thế giới.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Luận văn có giá trị tham khảo cho các đối tượng muốn quan tâm, tìm hiểu
quy định của pháp luật và chính sách của Ngân hàng thế giới về bảo vệ môi trường
trong các dự án đầu tư. Những kiến nghị mà tác giả đưa ra trong luận văn, hy vọng
sẽ giúp các cơ quan có thẩm quyền có những giải pháp hữu hiệu trong q trình
hồn thiện pháp luật về bảo vệ môi trường trong các dự án đầu tư ở Việt Nam hiện
nay.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
 Phân tích, đánh giá về các yêu cầu của Ngân hàng thế giới về bảo vệ môi trường
đối với các dự án được tài trợ vốn bởi tổ chức này.
 Đánh giá được tầm quan trọng của việc đáp ứng các yêu cầu của Ngân hàng thế
giới đối với Việt Nam.
 Đánh giá được sự tương thích của pháp luật Việt Nam trong việc đáp ứng các
yêu cầu của Ngân hàng thế giới về bảo vệ môi trường trong các dự án vay vốn của
tổ chức này.
 Đưa ra được các giải pháp hoàn thiện pháp luật Việt Nam trong việc đáp ứng
yêu cầu của Ngân hàng thế giới về bảo vệ môi trường trong các dự án đầu tư.
6. Đối tƣợng nghiên cứu

Luận văn có đối tượng nghiên cứu là trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong
công tác bảo vệ môi trường khi lập và triển khai thực hiện dự án đầu tư xây dựng
bằng nguồn vốn tài trợ bởi Ngân hàng thế giới. Phạm vi của luận văn giới hạn vào
các khía cạnh pháp luật bảo vệ mơi trường trong các dự án đầu tư xây dựng.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu


4

Trong quá trình thực hiện, tác giả sử dụng một số phương pháp nghiên cứu
như sau:
 Phương pháp phân tích: Trên cơ sở các văn bản pháp luật và tài liệu có được,
tác giả phân chia đối tượng nghiên cứu ra từng phần nhỏ đơn giản hơn để nghiên
cứu, phát hiện ra từng thuộc tính, bản chất của từng vấn đề để giúp hiểu được đối
tượng nghiên cứu một cách mạch lạc hơn, hiểu được cái chung, phức tạp từ những
vấn đề ấy.
 Phương pháp tổng hợp: từ các tài liệu, các văn bản pháp luật mà tác giả đã sưu
tập được, tác giả đã tập hợp lại, nghiên cứu để có một cái nhìn tổng quan nhất, nhận
thức đúng đắn, đầy đủ về trách nhiệm của chủ đầu tư trong công tác bảo vệ môi
trường của dự án theo pháp luật Việt Nam hiện hành.
 Phương pháp so sánh: Căn cứ váo các quy định của các văn bản pháp luật Việt
Nam hiện hành về trách nhiệm của chủ đầu tư trong công tác bảo vệ môi trường của
dự án, tác giả tiến hành so sánh để xem xét các quy định của pháp luật hiện hành có
thống nhất hay và đầy đủ hay chưa? Đồng thời tác giả cũng nghiên cứu chính sách
mơi trường của Ngân hàng thế giới khi xem xét quyết định tài trợ vốn thực hiện dự
án để so sánh, qua đó tìm ra sự tương đồng và khác biệt để rút ra các bài học, kinh
nghiệm để đề xuất hướng hoàn thiện pháp luật về trách nhiệm của chủ đầu tư trong
công tác bảo vệ môi trường dự án tại Việt Nam.
 Đánh giá thực tiễn công tác bảo vệ môi trường qua một số dự án cụ thể.
8. Phạm vi nghiên cứu

Pháp luật hiện hành về bảo vệ mơi trường có rất nhiều vấn đề lý luận và thực
tiễn cần phải nghiên cứu vì đây là một lĩnh vực phức tạp liên quan đến nhiều ngành,
nhiều lĩnh vực. Tuy nhiên trong phạm vi nghiên cứu của luận văn này, tác giả chỉ
tập trung nghiên cứu qui định của pháp luật bảo vệ môi trường cho dự án đầu tư xây
dựng và chính sách môi trường của Ngân hàng thế giới trong xem xét tài trợ vốn
thực hiện dự án.
1. Kết cấu, bố cục
Luận văn gồm 2 chương:
Chƣơng 1. Tổng quan về vấn đề bảo vệ môi trƣờng trong các dự án đầu tƣ
xây dựng
Chƣơng 2. Thực trạng thực thi pháp luật bảo vệ mơi trƣờng trong các dự
án và định hƣớng hƣớng hồn thiện.
Do thời gian nghiên cứu viết luận văn tương đối ngắn, cùng với vốn kiến
thức về pháp luật bảo vệ mơi trường cịn hạn hẹp nên khơng thể tránh khỏi những
thiếu sót. Mong q thầy cơ và các bạn góp ý giúp đề tài được hoàn thiện tốt hơn.


5

CHƢƠNG I. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG TRONG
CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG
1.1. Khái niệm về bảo vệ môi trƣờng trong các dự án đầu tƣ xây dựng
1.1.1. Khái niệm về bảo vệ môi trường
Môi trường theo định nghĩa rộng của Ngân hàng thế giới (WB) là "các điều
kiện tự nhiên và xã hội xung quanh tất cả nhân loại và bao gồm các thế hệ tương
lai"2. Môi trường trong lĩnh vực khoa học pháp lý, cụ thể khoản 3 điều 1 Luật bảo
vệ môi trường (BVMT) 2005 định nghĩa “ môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên
và vật chất nhân tạo bao quanh con người, có ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất, sự
tồn tại và phát triển của con người và sinh vật”.
Mơi trường có tầm quan trọng đặc biệt đối với đời sống con người và các

sinh vật, bởi môi trường là không gian sống, tồn tại của con người và các lồi sinh
vật; mơi trường là nơi cung cấp các nguồn tài nguyên thiên cho quá trình phát triển
kinh tế xã hội của con người; môi trường cũng là nơi chứa đựng phế thải sản xuất
và sinh hoạt của con người. Tuy nhiên, hiện nay không chỉ ở Việt Nam mà rất nhiều
nơi trên thế giới, việc phát triển kinh tế thông qua các dự án đầu tư đã cho thấy
nguồn tài nguyên chưa được quản lý, khai thác, sử dụng có hiệu quả và bền vững,
một số loại tài nguyên bị khai thác quá mức dẫn tới suy thối, cạn kiệt; tình trạng ơ
nhiễm mơi trường vẫn tiếp tục gia tăng, có nơi nghiêm trọng, đặc biệt là ở những
nước đang phát triển; đa dạng sinh học suy giảm, nguy cơ mất cân bằng sinh thái
đang diễn ra trên diện rộng, ảnh hưởng tiêu cực đến phát triển kinh tế - xã hội, sức
khỏe và đời sống con người.
Từ những vấn đề liên quan đến môi trường nêu trên, bắt đầu từ những năm
1960, những dấu hiệu cho thấy sự phát triển ngày càng tăng của nạn suy thối mơi
trường đã ngày một rõ ràng hơn, con người đã bắt đầu ý thức được về những ảnh
hưởng có hại đối với môi trường sống. Thời đại công nghiệp hóa, tiến trình hủy
hoại mơi trường của con người ngày càng tăng lên cả về phạm vi lẫn cường độ, vấn
đề mơi trường đã được xác định là của tồn nhân loại, việc bảo vệ môi trường, bao
gồm ngăn chặn, giảm thiểu những tác động tiêu cực đến môi trường đã ngày càng
trở nên cấp thiết hơn. Khoản 3 điều 3 Luật BVMT 2005 định nghĩa “Hoạt động bảo
vệ môi trường là hoạt động giữ cho môi trường trong lành, sạch đẹp; phòng ngừa,
hạn chế tác động xấu đối với mơi trường, ứng phó sự cố mơi trường; khắc phục ô
nhiễm, suy thoái, phục hồi và cải thiện môi trường; khai thác, sử dụng hợp lý và tiết
kiệm tài nguyên thiên nhiên; bảo vệ đa dạng sinh học”.
1.1.2. Khía cạnh về bảo vệ môi trường trong các dự án
2

World Bank (1999), Environmental Assessment Sourcebook 1999, page 2 chapter 1


6


1.1.2.1. Khái niệm về dự án đầu tư xây dựng
Theo quan điểm của các nhà kinh tế học hiện đại thì dự án là một tập hợp các
hoạt động đặc thù nhằm tạo nên một thực tế mới có phương pháp trên cơ sở các
nguồn lực nhất định. Diễn đạt một cách khác dự án là một loạt các hoạt động được
sắp xếp nhằm đạt được một kết quả cụ thể trong phạm vi ngân sách và thời gian
nhất định. Dự án đầu tư xây dựng là dự án có kèm theo đó là xây dựng cơng trình
(sau đây gọi chung là dự án).
Dự án sử dụng vốn tài trợ bởi WB tập trung vào lĩnh vực cơ sở hạ tầng, bao
gồm giao thông và phát triển đô thị, phát triển nông thôn, năng lượng, quản lý tài
nguyên nước, cải cách hành chính cơng, tài chính, giáo dục, y tế và dịch vụ xã hội,
và môi trường. Khác với các dự án sử dụng vốn trong nước, quá trình thực hiện dự
án sử dụng vốn của WB ngoài việc tuân thủ các trình tự, thủ tục, quy định của Việt
Nam thì cịn phải tn thủ các chính sách của WB theo thỏa thuận giữa chính phủ
Việt Nam và WB trong hiệp định vay vốn, trong đó vấn đề bảo vệ môi trường các
dự án đầu tư là một trong những yêu cầu khắt khe trong quá trình xem xét tài trợ,
giải ngân vốn của WB.
1.1.2.2. Các giai đoạn của dự án
Dựa trên quy định của pháp luật hiện hành, có thể chia chu trình thực hiện dự
án thành các giai đoạn như sau:
a) Giai đoạn lập quy hoạch
Giai đoạn này dựa trên đề xuất của các bộ chuyên ngành và các chính quyền
địa phương nơi có dự án quy hoạch, Chính phủ sẽ phê duyệt quy hoạch tổng thể
hoặc quy hoạch chiến lược phát triển. Bộ chuyên ngành sẽ phê duyệt quy hoạch
vùng, địa phương phù hợp với định hướng của quy hoạch tổng thể đã được Chính
phủ phê duyệt. Đặc điểm của dự án ở giai đoạn này mới hình thành ở mức ý tưởng
và có thể đã xác định được chủ đầu tư đối với dự án giao cho doanh nghiệp nhà
nước thực hiện theo nội dung quy hoạch. Ở giai đoạn này dự án chưa xác định
nguồn vốn, do vậy chưa có sự tham gia của các tổ chức tín dụng.
b) Giai đoạn chu n bị đầu tư

Giai đoạn này dự án thực hiện các thủ tục như báo cáo đầu tư xây dựng cơng
trình và xin phép đầu tư đối với các dự án lớn; lập và phê duyệt dự án đầu tư; Dự án
ở giai đoạn này đã được xác định nguồn vốn. Đối với dự án WB tài trợ, WB sẽ tiến
hành việc sàng lọc để xác định mức độ đánh giá tác động môi trường cần thực hiện
của dự án.
c) Giai đoạn thực hiện đầu tư


7

Giai đoạn này dự án thực hiện các nội dung như thiết kế và lập phương án thi
công xây dựng; Mua sắm thiết bị, xây dựng và lắp đặt; Nghiệm thu vận hành thử
sau khi xây dựng hoàn tất. Đối với các dự án WB tài trợ vốn, trong giai đoạn này dự
án sẽ được WB kiểm tra, giám sát việc tuân thủ các cam kết BVMT trong báo cáo
đánh giá tác động môi trường (ĐTM), việc thực hiện kế hoạch quản lý môi trường
(KHQLMT) và giải ngân.
d) Giai đoạn vận hành kết quả đầu tư
Ở giai đoạn này dự án, bao gồm cả những cơng trình bảo vệ mơi trường đi
theo dự án sau khi đã xây dựng xong và được nghiệm thu đưa vào vận hành. Trong
hầu hết các dự án đầu tư đây là giai đoạn có thời gian hoạt động dài nhất, tác động
tiềm tàng đến môi trường lớn nhất, do vậy vấn đề BVMT trong giai đoạn này hết
sức quan trọng. Đây cũng chính là giai đoạn mà các cam kết, các biện pháp BVMT
thể hiện trong ĐTM, KHQLMT được thực hiện, do vậy đòi hỏi có sự kiểm tra, giám
sát chặt chẽ từ các cơ quan quản lý để bảo đảm các cam kết, các biện pháp BVMT
được thực hiện đúng trong thực tế. Đối với các dự án WB tài trợ vốn, trong giai
đoạn này ngân hàng thực hiện công việc giám sát.
1.1.2.3. Khía cạnh hoạt động bảo vệ mơi trường trong các giai đoạn của dự án
Tương ứng với chu trình hình thành và thực hiện dự án, pháp luật có quy
định trách nhiệm, quyền hạn về khía cạnh mơi trường của các chủ thể tham gia.
a) Ở giai đoạn quy hoạch

Giai đoạn này vấn đề BVMT chỉ được quy định mang tính định hướng trong
các luật chuyên ngành như Luật xây dựng(khoản 3, điều 3), Luật khoáng sản(điểm
c, khoản 1, điều 13), Luật điện lực(khoản 2, điều 11)…Luật BVMT 2005, vấn đề
BVMT đã được quy định khá cụ thể, theo đó các bộ ngành Trung ương và UBND
cấp tỉnh, là các cơ quan lập quy hoạch theo phân cấp, chịu trách nhiệm lập và trình
duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường chiến lược (ĐMC) cho đề án quy
hoạch, theo quy định ĐMC được lập đồng thời với đề án quy hoạch. Ở giai đoạn
này có các cơ quan, tổ chức khác tham gia vào vấn đề BVMT như sau:
 Đối với Quốc hội : Hệ thống pháp luật về xây dựng khơng đề cập đến vai trị
quản lý, giám sát trực tiếp của Quốc hội trong quá trình thực hiện lập, duyệt quy
hoạch. Việc giám sát của Quốc hội chỉ thông qua cơ chế giám sát hệ thống hành
pháp theo Luật tổ chức Quốc hội, do vậy trong vấn đề BVMT Quốc hội cũng chỉ
thực hiện giám sát theo cơ chế này.
 Đối với các cơ quan nhà nước tại địa phương(cấp tỉnh) ngoài việc thực hiện quy
hoạch trên phạm vi quản lý thì có tham gia góp ý đối với quy hoạch trên địa bàn,
nội dung góp ý bao gồm cả vấn đề về BVMT.


8

 Doanh nghiệp nhà nước tham gia vào các đề án quy hoạch liên quan đến ngành
nghề ngay từ giai đoạn lập quy hoạch, tuy nhiên ở khía cạnh bảo vệ mơi trường, đặc
biệt là trong q trình triển khai lập báo cáo đánh giá tác động môi trường chiến
lược (ĐMC) thì doanh nghiệp lại khơng tham gia. Đối với các loại hình doanh
nghiệp khác, theo quy định của pháp luật, thì hầu như khơng tham gia vào việc lập
quy hoạch nêu trên.
 Vai trò của các tổ chức xã hội và của cộng đồng dân cư trong khâu quy hoạch
nói chung và trong khía cạnh mơi trường nói riêng cũng không được đề cập trong
quy định của pháp luật, theo Luật BVMT 2005 thì quá trình lập, thẩm định và phê
duyệt ĐMC khơng có cơ chế cho sự tham gia của các tổ chức xã hội và cộng đồng

dân cư.
Để bảo đảm việc thực hiện quy hoạch đúng quy định, ngoài yêu cầu ĐMC là
một trong những điều kiện để cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch, thì pháp
luật khơng có quy định cụ thể nào khác về chế tài đối với các vi phạm quy định bảo
vệ môi trường trong giai đoạn này.
b) Ở giai đoạn chu n bị đầu tư
Sau khi dự án được đưa vào quy hoạch, đối với các dự án lớn chủ đầu tư cần
phải lập báo cáo đầu tư xây dựng cơng trình và thơng qua chính phủ để trình Quốc
hội xem xét quyết định về chủ trương đầu tư, đối với các dự án “khác” chủ đầu tư
không phải lập báo cáo đầu tư3, pháp luật cũng không yêu cầu thủ tục gì về mơi
trường đối với các dự án đầu tư “khác” khi không phải lập báo cáo đầu tư. Dự án
lớn ở đây được xác định theo quy định tại Điều 2 Nghị quyết số 66/2006/NQ-QH11
ngày 29 tháng 06 năm 2006 về dự án, cơng trình quan trọng quốc gia trình Quốc hội
quyết định chủ trương đầu tư. Một trong những nội dung chủ yếu của báo cáo đầu
tư xây dựng cơng trình là giải pháp bảo vệ môi trường của dự án đầu tư. Theo quy
định báo cáo đầu tư phải được Hội đồng thẩm định nhà nước thẩm định trước khi
trình Quốc Hội, thành phần của Hội đồng thẩm định nhà nước do Thủ tướng chính
phủ quyết định, bao gồm Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư làm chủ tịch Hội đồng,
đại diện có thẩm quyền của các Bộ liên quan và Chủ tịch UBND Tỉnh có liên quan.
Do thơng tin về dự án trong giai đoạn này có đối tượng tiếp cận khá hạn hẹp nên
điều kiện tham gia của các thành phần khác trong xã hội như các tổ chức phi chính
phủ, cộng đồng dân cư bị ảnh hưởng bởi dự án trong khâu này là rất hạn chế. Trong
khi đó việc lựa chọn địa điểm thực hiện dự án đầu tư trong báo cáo đầu tư xây dựng
cơng trình là khá quan trọng đối với vấn đề bảo vệ môi trường, bởi một dự án tuy có
3

Xem Điều 2 Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 2 năm 2009 về quản lý dự án đầu tư xây dựng
cơng trình



9

cùng quy mơ, tính chất nhưng thực hiện ở các địa điểm khác nhau sẽ có tác động
đến mơi trường khác nhau do phụ thuộc vào độ nhạy cảm của môi trường tại khu
vực thực hiện dự án. Điều 52 Luật Đất đai năm 20134 quy định cụ thể việc giao đất,
cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất phải căn cứ vào kế hoạch sử
dụng đất hàng năm ở cấp huyện, điều này giúp cho công tác bảo vệ môi trường
ngay trong giai đoạn lựa chọn địa điểm được thuận lợi hơn, vì địa điểm thực hiện
dự án đã có quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất rõ ràng và trong quá trình lập, phê
duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã xét đến khía cạnh bảo vệ môi trường5. Ở
khâu này pháp luật cũng khơng có quy định về chế tài đối với việc thực hiện không
đúng hoặc không thực hiện các quy định trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, do vậy
chất lượng cơng tác bảo vệ mơi trường ở khâu này hồn toàn phụ thuộc vào tinh
thần trách nhiệm của những cá nhân, tổ chức liên quan.
Sau khi dự án được phê duyệt về chủ trương đầu tư, Chủ đầu tư triển khai
lập, thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư. Trong đó ở khía cạnh mơi trường, tùy
theo quy mơ, tính chất của dự án Chủ đầu tư phải có trách nhiệm tổ chức lập báo
cáo đánh giá tác động mơi trường (ĐTM), hoặc cam kết bảo vệ mơi
trường(CKBVMT) trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, ĐTM phải được tiến
hành đồng thời với quá trình lập dự án đầu tư. Do ĐTM là một khâu có tầm quan
trọng vào bậc nhất của công tác bảo vệ môi trường trong các dự án đầu tư, nên các
phân tích cụ thể về quy định và hiện trạng công tác báo cáo ĐTM xin được trình
bày chi tiết ở phần sau luận văn này.
Để bảo đảm thực hiện các quy định về lập ĐTM và CKBVMT pháp luật hiện
hành khơng có quy định về trách nhiệm hình sự đối với các vi phạm, mà chủ yếu
quy định xử phạt vi phạm hành chính đối với các vi phạm. Cụ thể Nghi định số
79/2013/NĐ-CP đã có quy định chi tiết về hành vi vi phạm, mức xử phạt, các hình
thức xử phạt bổ sung, biện pháp khắc phục hậu quả và chủ thể bị xử phạt6.
c) Giai đoạn thực hiện đầu tư
Ở giai đoạn này các yêu cầu về bảo vệ môi trường được tiến hành song song

với các công việc như thiết kế, thi công xây dựng, cụ thể:
 Trong khâu thiết kế:
 Trách nhiệm của chủ dự án là tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ môi
trường trong giai đoạn khảo sát, thiết kế theo yêu cầu của quyết định phê duyệt
ĐTM và tổ chức thiết kế, phê duyệt thiết kế các cơng trình bảo vệ mơi trường.
4

Luật đất đai 2013 có hiệu lực thi hành từ 01-07-2014
Xem : khoản 2 điều 3 Luật đất đai 2013
6
Xem : điều 9, 10 Nghị định số 79/2013/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ mơi
trường
5


10

 Trách nhiệm của đơn vị tư vấn thiết kế là phải triển khai các biện pháp bảo vệ
môi trường trong q trình khảo sát (nguồn nước, tiếng ồn, khí thải...), căn cứ vào
kết quả khảo sát, tuân thủ chặt chẽ các quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành về bảo vệ
môi trường để thiết kế dự án, thiết kế các cơng trình bảo vệ mơi trường trình chủ dự
án xem xét phê duyệt7;
 Trong khâu thiết kế vai trò trách nhiệm thực hiện bó hẹp trong phạm vi tư vấn
thiết kế và chủ đầu tư, cho nên vai trò của cơ quan Nhà nước, các tổ chức phi chính
phủ, cộng đồng dân cư trong khía cạnh BVMT ở khâu này là rất hạn chế. Để bảo
đảm thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường trong giai đoạn này, Nghị định số
79/2013/NĐ-CP ngày 14-01-2013 về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
bảo vệ mơi trường có quy định phạt tiền đối với một số hành vi vi phạm, cịn Bộ
luật hình sự (BLHS) khơng quy định về trách nhiệm hình sự đối với vi phạm trong
lĩnh vực bảo vệ môi trường trong khâu này.

 Ở khâu thi công xây dựng :
 Trách nhiệm của chủ dự án là tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ môi
trường trong giai đoạn thi công xây dựng dự án, cụ thể như : tổ chức quan trắc môi
trường theo yêu cầu của quyết định phê duyệt báo cáo ĐTM; xây lắp các cơng trình
bảo vệ mơi trường; vận hành thử nghiệm các cơng trình xử lý chất thải của dự án;
nghiệm thu các cơng trình bảo vệ mơi trường theo quy định của pháp luật; lập phê
duyệt và thực hiện kế hoạch thu dọn vệ sinh vùng lòng hồ trước khi tích nước trong
trường hợp dự án có nội dung đầu tư xây dựng hồ chứa thủy lợi hoặc hồ chứa thủy
điện; lập hồ sơ đề nghị kiểm tra, xác nhận việc đã thực hiện các cơng trình, biện
pháp bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành của dự án theo quy định để
được kiểm tra, xác nhận trước khi đưa dự án vào vận hành chính thức; hợp tác và
tạo điều kiện thuận lợi để cơ quan quản lý về bảo vệ môi trường kiểm tra việc thực
hiện KHQLMT và việc triển khai thực hiện các cơng trình, biện pháp bảo vệ mơi
trường; phịng ngừa và ứng phó sự cố mơi trường, cung cấp đầy đủ các thông tin, số
liệu liên quan đến dự án khi được yêu cầu; trong quá trình thực hiện dự án, nếu để
xảy ra sự cố gây ảnh hưởng xấu đến chất lượng môi trường và sức khỏe cộng đồng
phải dừng ngay các hoạt động của dự án gây ra sự cố, tổ chức ứng cứu khắc phục sự
cố, thông báo khẩn cấp cho cơ quan quản lý về môi trường cấp tỉnh và các cơ quan
có liên quan nơi có dự án để chỉ đạo và phối hợp xử lý8;

7

Xem : điều 23 Nghị định số 29/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ quy định về đánh
giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường
8

Xem: điều 23 Nghị định số 29/2011/NĐ-CP


11


 Trách nhiệm của đơn vị thi công : Nhà thầu thi công xây dựng phải thực hiện
các biện pháp bảo đảm về môi trường cho người lao động trên công trường và bảo
vệ môi trường xung quanh, bao gồm có biện pháp chống bụi, chống ồn, xử lý phế
thải và thu dọn hiện trường. Đối với những cơng trình xây dựng trong khu vực đô
thị, phải thực hiện các biện pháp bao che, thu dọn phế thải đưa đến đúng nơi quy
định; Trong quá trình vận chuyển vật liệu xây dựng, phế thải phải có biện pháp che
chắn bảo đảm an tồn, vệ sinh mơi trường; kiểm tra giám sát việc thực hiện bảo vệ
môi trường xây dựng, đồng thời chịu sự kiểm tra giám sát của cơ quan quản lý nhà
nước về môi trường; Trường hợp nhà thầu thi công xây dựng không tuân thủ các
quy định về bảo vệ mơi trường thì chủ đầu tư, cơ quan quản lý nhà nước về mơi
trường có quyền đình chỉ thi công xây dựng và yêu cầu nhà thầu thực hiện đúng
biện pháp bảo vệ môi trường9;
 Trách nhiệm của cơ quan quản lý môi trường : Cơ quan phê duyệt báo cáo đánh
giá tác động môi trường tổ chức thực hiện các hoạt động đối với các dự án do mình
phê duyệt báo cáo đánh giá tác động mơi trường, bao gồm: kiểm tra, xác nhận việc
thực hiện các cơng trình, biện pháp bảo vệ mơi trường phục vụ giai đoạn vận hành
của dự án; kiểm tra việc thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường trong giai đoạn
chuẩn bị đầu tư và giai đoạn thi công xây dựng của dự án trong trường hợp cần
thiết10.
 Ngoài ra, theo quy định Quy chế giám sát đầu tư của cộng đồng ban hành kèm
Quyết định số 80/2005/QĐ-TTg ngày 18 tháng 4 năm 2005 của Thủ tướng chính
phủ về việc ban hành quy chế giám sát đầu tư cộng đồng, chủ đầu tư phải cơng khai
hố thơng tin về quản lý đầu tư trong đó có nội dung về xử lý chất thải và bảo vệ
môi trường của dự án phục vụ cho việc giám sát đầu tư của cộng đồng.
 Để bảo đảm thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường trong giai đoạn này,
Nghị định số 79/2013/NĐ-CP có quy định chi tiết về xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực bảo vệ mơi trường, trong đó liệt kê hàng loạt các hành vi vi phạm
liên quan đến q trình thi cơng xây dựng dự án, cùng các hình thức chế tài như
phạt tiền, hình phạt bổ sung, biện pháp khắc phục hậu quả đối với các hành vi vi

phạm. Chủ thể có hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường trong giai đoạn
này, tùy loại hành vi và mức độ có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự đối với vi
phạm của mình.
d) Giai đoạn vận hành

9

Xem : điều 31 Nghị định số 12/2009/NĐ-CP
Xem : điều 24 Nghị định số 29/2011/NĐ-CP

10


12

Trước khi dự án vận hành chính thức: Cơ quan kiểm tra, xác nhận việc đã
thực hiện các cơng trình, biện pháp bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành
của dự án(chính là cơ quan phê duyệt báo cáo đánh giá tác động mơi trường) có
trách nhiệm tổ chức xem xét hồ sơ đề nghị kiểm tra, xác nhận việc đã thực hiện các
cơng trình, biện pháp bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành của dự án do
chủ dự án gửi đến. Các cơng trình, biện pháp bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn
vận hành của dự án, bao gồm :
 Cơng trình, thiết bị, biện pháp thu gom, xử lý nước thải đã đề xuất trong báo
cáo đánh giá tác động môi trường;
 Cơng trình, thiết bị, biện pháp lưu giữ, thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải
nguy hại, chất thải rắn thông thường đã đề xuất trong báo cáo đánh giá tác động mơi
trường;
 Cơng trình, thiết bị, biện pháp thu gom, xử lý bụi, khí thải đã đề xuất trong báo
cáo đánh giá tác động mơi trường; cơng trình, thiết bị, biện pháp giảm thiểu tác
động xấu đến môi trường khơng liên quan đến chất thải;

 Cơng trình, thiết bị, kế hoạch phịng ngừa, ứng phó sự cố mơi trường và các
cơng trình, biện pháp, giải pháp kỹ thuật bảo vệ mơi trường khác.
Chủ dự án có trách nhiệm khắc phục những tồn tại của hồ sơ và trên thực tế
theo yêu cầu được nêu trong thông báo của cơ quan kiểm tra, xác nhận. Hoàn chỉnh
hồ sơ đề nghị kiểm tra, xác nhận việc đã thực hiện các công trình, biện pháp bảo vệ
mơi trường phục vụ giai đoạn vận hành của dự án và gửi lại cơ quan kiểm tra, xác
nhận. Trường hợp cần thiết, cơ quan kiểm tra, xác nhận có thể tổ chức kiểm tra lại
các cơng trình, biện pháp bảo vệ mơi trường sau khi được chủ dự án khắc phục. Cơ
quan kiểm tra, xác nhận có trách nhiệm cấp giấy xác nhận việc chủ dự án đã thực
hiện các cơng trình, biện pháp bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành của
dự án.
Để bảo đảm thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường trong giai đoạn vận
hành dự án, Nghị định số 79/2013/NĐ-CP có liệt kê hàng loạt các hành vi vi phạm
liên quan đến quá trình vận hành dự án, cùng các hình thức chế tài như phạt tiền,
hình phạt bổ sung, biện pháp khắc phục hậu quả đối với các hành vi vi phạm. Ngoài
ra, các cá nhân liên quan của đơn vị vận hành có hành vi vi phạm pháp luật về bảo
vệ môi trường, tùy mức độ có thể chịu trách nhiệm hình sự đối với vi phạm của
mình trong giai đoạn này.
Như vậy, theo quy định của pháp luật công tác bảo vệ môi trường gắn chặt
với chu trình thực hiện dự án từ khi quy hoạch, lựa chọn địa điểm đến khi dự án
hoàn tất đưa vào vận hành.


13

1.1.2.4. Khía cạnh về bảo vệ mơi trường trong các giai đoạn của dự án đầu tư sử
dụng vốn WB
a) Giai đoạn xác định dự án
Dự án đề xuất vay vốn WB là những dự án đã được quy hoạch, đã xác định
chủ đầu tư, hoàn thành bước báo cáo đầu tư (đối với các dự án lớn quan trọng) và

đang trong quá trình xác định nguồn vốn và lập dự án đầu tư theo quy định, đồng
thời dự án được cơ quan chủ quản (thông thường là bộ chuyên ngành) và Bộ KHĐT
chấp thuận chủ trương vay vốn WB.
Dự án đề xuất vay vốn WB cần có hồ sơ vay vốn do chủ đầu tư lập, thông
qua cơ quan chủ quản và Bộ KHĐT trước khi gửi cho WB xem xét, dự án cần có
những thơng tin cơ bản để xác định việc đáp ứng các tiêu chuẩn lựa chọn của WB,
bao gồm:
 Các dự án đã được liệt kê trong danh mục Chiến lược hợp tác quốc gia (CPS)11
của WB và danh mục dự án ODA được thống nhất giữa WB và Chính phủ;
 Đối với những dự án không nằm trong danh mục Chiến lược hợp tác quốc gia,
WB sẽ chấp thuận, với điều kiện là các dự án đó sẽ được đưa vào danh mục Chiến
lược hợp tác quốc gia tiếp theo hoặc sẽ được cập nhật vào danh mục Chiến lược hợp
tác quốc gia;
 Đối với những dự án mà Chính phủ coi là có ưu tiên cao, nhưng lại chưa được
phản ánh trong danh mục dự án ODA hoặc trong Chiến lược hợp tác quốc gia, WB
có thể chấp thuận thơng qua việc trao đổi bằng văn bản với Bộ KHĐT.
Trong giai đoạn này chính sách bảo vệ mơi trường của WB thể hiện trong Chiến
lược Hợp tác Quốc gia và chủ yếu mang tính định hướng, chưa có sàng lọc cụ thể
về mặt môi trường.
b) Sàng lọc dự án
Sau khi dự án đề xuất đạt được các tiêu chí nêu trên, cơ quan chủ quản với sự
hỗ trợ của Bộ KHĐT và Ban điều phối của WB sẽ hoàn thiện danh mục các hoạt
động tiền thẩm định. Bản danh mục này là một phần của bộ hồ sơ vay vốn và sẽ bao
gồm những câu hỏi về quy mơ, loại hình, và phạm vi của các tác động mơi trường
và xã hội có thể có. Trong bước này chủ đầu tư dự án sẽ nộp bộ hồ sơ vay vốn cho
WB thông qua cơ quan chủ quản và Bộ KHĐT, sau đó Tổ công tác của WB sẽ được
sàng lọc vấn đề BVMT của dự án theo tất cả các chính sách an tồn có thể áp dụng
của WB.
11


Xem quan hệ với các tổ chức quốc tế-Ngân hàng thế giới (17-07-2014)
/>oryId=100002827&articleId=10050364


14

 Thông tin sàng lọc này cho phép Tổ công tác của WB sau khi tham khảo ý kiến
của Ban thư ký An toàn Khu vực của WB sẽ xác định loại đánh giá môi trường cần
thực hiện và các u cầu về an tồn mơi trường, bao gồm loại hình và phạm vi của
các cơng cụ an tồn mơi trường cần thiết để giải quyết những nguy cơ tác động, cụ
thể như: xác định phạm vi ĐTM cần tiến hành; khung chính sách bảo vệ mơi
trường, ĐTM, KHQLMT…
 Sau đó Tổ cơng tác dự án của WB sẽ rà soát hồ sơ dự án xin tài trợ, nếu hồ sơ
dự án đạt yêu cầu, Tổ công tác Dự án của WB sẽ gửi ý kiến không phản đối tới Bộ
KHĐT, cơ quan chủ quản sẽ cho triển khai thực hiện các hoạt động chuẩn bị đầu tư
của dự án.
c) Giai đoạn chu n bị đầu tư
Trong giai đoạn này chủ đầu tư triển khai các hoạt động lập dự án đầu tư,
công tác báo cáo ĐTM và lập KHQLMT của dự án cũng được thực hiện đồng thời.
Thủ tục và mức độ chi tiết của ĐTM tuân thủ pháp luật Việt Nam và chính sách an
tồn của WB, trong đó mức độ chi tiết của ĐTM theo yêu cầu của WB được xem
xét, xác định ở giai đoạn sàng lọc nêu trên. Các trình bày và phân tích cụ thể chính
sách của WB trong việc lập báo cáo ĐTM và KHQLMT sẽ được trình bày ở phần
sau luận văn này.
Báo cáo ĐTM phải hoàn thành và được cơ quan chức năng của Việt Nam
thẩm định, phê duyệt trước khi WB tiến hành thẩm định dự án. KHQLMT cũng
phải được chủ đầu tư lập trước khi WB tiến hành thẩm định dự án, đối với
KHQLMT thì WB khơng u cầu phải được phê duyệt bởi cơ quan chức năng của
Việt Nam.
Dự án đầu tư, ĐTM và KHQLMT là những thành phần quan trọng trong hồ

sơ phục vụ việc thẩm định dự án của WB, nội dung thẩm định bao gồm đánh giá
các khía cạnh kinh tế, kỹ thuật, thể chế, tài chính, mơi trường và xã hội của dự án.
Các tài liệu chuẩn bị cho công tác thẩm định và dự thảo hiệp định cũng được chuẩn
bị trong giai đoạn này. Sau khi hồn tất các cơng việc liên quan đến BVMT của dự
án nêu trên, cùng với việc hoàn tất các thủ tục trong khía cạnh khác, WB cùng bên
vay thương thảo để thống nhất các điều khoản của hiệp định tài chính hoặc vay vốn
và trình Ban Giám đốc WB phê duyệt.
d) Giai đoạn thực hiện đầu tư
Sau khi Hiệp định tài chính hoặc vay vốn được Ban Giám đốc WB phê
duyệt, Bên vay triển khai thực hiện dự án. Trong quá trình thực hiện thiết kế chi tiết
và thi công dự án, KHQLMT được lồng ghép vào trong thiết kế dự án, WB thực
hiện việc giám sát theo các điều khoản hiệp định đã ký kết nhằm đảm bảo vốn vay


15

được sử dụng đúng mục đích có tính đến hiệu quả kinh tế, hiệu năng và hiệu quả
thực hiện dự án. Đồng thời WB cũng giám sát thực hiện chính sách an tồn mơi
trường của dự án trên cơ sở những phát hiện và khuyến nghị của ĐTM, các biện
pháp giảm thiểu tác động đã được đưa vào hiệp định, hợp đồng với các nhà thầu,
KHQLMT và các tài liệu khác, mục đích nhằm:
 Đảm bảo việc thực hiện kịp thời và hiệu quả các vấn đề môi trường như được
đề ra trong các công cụ quản lý môi trường là KHQLMT và Khung tuân thủ môi
trường.
 Hướng dẫn cơ quan thực hiện giải quyết những vấn đề không lường trước và
phát sinh trong quá trình thực hiện.
 Hướng dẫn kỹ thuật và hỗ trợ xây dựng năng lực cần thiết cho các bên thực
hiện dự án.
Trong giai đoạn này nếu bên vay vi phạm các nghĩa vụ cho vay, bao gồm các cam
kết thực hiện các biện pháp phòng ngừa, giảm nhẹ tác động đối với môi trường và

tuân thủ các điều kiện môi trường khác đã cam kết trong ĐTM và KHQLMT, WB
có thể sử dụng các biện pháp khắc phục hợp đồng như tạm dừng giải ngân, hoặc có
thể hủy hợp đồng cho vay12.
e) Giai đoạn vận hành dự án
WB thực hiện việc giám sát theo các điều khoản hiệp định đã ký kết, trong
đó có nội dung giám sát về thực hiện KHQLMT của dự án trong quá trình vận hành,
kể cả thời gian sau khi đã thực hiện giải ngân cuối cùng. Trong trường hợp bên vay
vi phạm cam kết mơi trường thì ở giai đoạn này WB sẽ không thực hiện được các
biện pháp chế tài trực tiếp đối với bên vay trong khuôn khổ dự án, mà vấn đề này sẽ
được đưa vào xem xét trong các khoản vay tiếp theo.
Như vậy, công tác BVMT trong các dự án đầu tư được quy định theo suốt quá trình
hình thành, triển khai dự án, cho đến khi dự án hoàn thành và trong suốt quá trình
vận hành. Đối với các dự án sử dụng vốn của WB, ngoài việc phải triển khai theo
quy định của pháp luật BVMT Việt Nam hiện hành, thì dự án cịn phải được thực
hiện theo các chính sách BVMT của WB, trong trường hợp pháp luật Việt Nam có
khác biệt so với chính sách của WB, thì việc tn thủ các chính sách của WB được
ưu tiên áp dụng theo hiệp định vay ký kết giữa chính phủ và WB. Đây cũng là một
điểm khác biệt giữa dự án dùng vốn WB với dự án dùng vốn của các ngân hàng
trong nước, bởi các dự án mà ngân hàng trong nước tài trợ việc xem xét dự án để
quyết định cho vay chủ yếu tập trung vào hiệu quả kinh tế của dự án, vấn đề mơi
trường nếu có xem xét cũng trong khuôn khổ pháp luật Việt Nam và thường không
12

World Bank (1999), Environmental Assessment Sourcebook 1999, Para 37, chapter1


16

được chú trọng, trong khi đối với các dự án WB xem xét tài trợ vốn thì vấn đề
BVMT là một trong những vấn đề mang tính tiên quyết.

1.2. Qui định pháp luật Việt Nam về bảo vệ môi trƣờng trong các dự án
Cùng với sự hình thành và phát triển của Luật bảo vệ môi trường, các yêu
cầu về bảo vệ môi trường trong các dự án đầu tư đã được luật hóa và ngày càng cụ
thể hơn. Dưới đây tác giả xin trình bày khái quát về hệ thống văn bản quy phạm
pháp luật về bảo vệ môi trường trong các dự án, sau đó tập trung phân tích các quy
định về báo cáo đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường,
KHQLMT của dự án, bởi đây là những thủ tục, công việc quan trọng nhất, thể hiện
tồn bộ các chính sách, pháp luật về bảo vệ môi trường, tiêu chuẩn môi trường của
Nhà nước đối với khía cạnh bảo vệ mơi trường trong các dự án đầu tư.
1.2.1. Hệ thống pháp luật về bảo vệ môi trường trong các dự án đầu tư tại Việt
Nam hiện nay
Liên quan đến vấn đề bảo vệ mơi trường trong các dự án đầu tư, có rất nhiều
văn bản luật được Nhà nước ban hành, nhằm tạo ra một hành lang pháp lý cho hoạt
động đầu tư về vấn đề bảo vệ mơi trường, bao gồm: chính sách, biện pháp và nguồn
lực để bảo vệ môi trường của dự án; quyền và nghĩa vụ của chủ đầu tư, cơ quan
quản lý nhà nước và tổ chức, cá nhân khác có liên quan. Có những đạo luật mà nhà
nước ban hành chỉ đề điều chỉnh các quan hệ xã hội liên quan đến môi trường như
Luật BVMT, Luật bảo vệ phát triển rừng...cũng có nhưng đạo luật nhà nước xác
định nghĩa vụ, trách nhiệm bảo vệ môi trường trong một lĩnh vực cụ thể nào đó như
thương mại, xây dựng, giao thông… BLHS tại chương XVII – Chương các tội
phạm về môi trường cũng quy định trách nhiệm hình sự đối với các chủ thể thực
hiện hành vi xâm hại các yếu tố của môi trường.
Theo sau quá trình xây dựng và ban hành Luật, Pháp lệnh của Quốc hội,
Chính phủ đã đẩy mạnh việc xây dựng ban hành các Nghị định, Thông tư hướng
dẫn thi hành luật, tạo nên một hệ thống pháp luật về bảo vệ mơi trường trong các dự
án đầu tư ngày càng tồn diện và đồng bộ, góp phần thúc đẩy mạnh mẽ công tác bảo
vệ môi trường trên phạm vi cả nước như Nghị định 80/2006/NĐ-CP ngày 9/8/2006
của Chính Phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật BVMT
2005, Nghị định 21/2008/NĐ-CP ngày 28/2/2008 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định 80/2006/NĐ-CP,....và hàng trăm văn bản hướng dẫn cụ thể (nghị định,

thông tư,...) điều chỉnh các lĩnh vực BVMT như: kiểm sốt ơ nhiễm; quản lý chất
thải; quản lý môi trường lưu vực sông; quản lý môi trường biển và hải đảo; đa dạng
sinh học; quan trắc và thông tin môi trường; ưu đãi, hỗ trợ tài chính; phát triển cơng
nghệ; xã hội hóa cơng tác BVMT… Điển hình như Nghị định số 27/2013/NĐ-CP


17

ngày 29/3/2013 về Quy định điều kiện của tổ chức hoạt động dịch vụ quan trắc môi
trường; Nghị định số 29/2011/NĐ-CP ngày 18/4/2011 quy định về đánh giá môi
trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường; Nghị
định số 113/2010/NĐ-CP ngày 3/12/2010 quy định về xác định thiệt hại đối với môi
trường; Nghị định số 69/2010/NĐ-CP ngày 21/6/2010 về an toàn sinh học đối với
sinh vật biến đổi gen, mẫu vật di truyền và sản phẩm của sinh vật biến đổi gen;
Nghị định số 04/2009/NĐ-CP ngày 14/01/2009 về ưu đãi, hỗ trợ hoạt động bảo vệ
môi trường; Nghị định số 25/2009/NĐ-CP ngày 06/3/2009 về quản lý tổng hợp tài
nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo; Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày
29/4/2007 về quản lý chất thải rắn…
Hệ thống Quy chuẩn kỹ thuật về mơi trường cũng được rà sốt, sửa đổi và
ban hành đáp ứng cơ bản các yêu cầu về số lượng và mục đích sử dụng. Đến nay đã
có gần 400 quy chuẩn được ban hành, trong đó hệ thống quy chuẩn về mơi trường
hiện hành đã hồn thiện hơn và chiếm một phần đáng kể trong hệ thống quy chuẩn
quốc gia, các quy chuẩn đã được xây dựng khá phù hợp với điều kiện thực tế, đáp
ứng yêu cầu quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, số lượng quy chuẩn vẫn còn thiếu,
nhưng đã đáp ứng phần lớn yêu cầu quản lý và bảo vệ môi trường cho dự án đầu tư
trong giai đoạn hiện nay. Các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường(QCVN)
đã ban hành đến nay bao gồm: 06 QCVN về chất lượng nước; 01 QCVN về chất
lượng trầm tích; 02 QCVN về chất lượng khơng khí; 04 QCVN về chất lượng đất;
01 QCVN về tiếng ồn; 09 QCVN về khí thải ; 12 QCVN về nước thải; 03 QCVN
về chất thải rắn; 04 QCVN về phế liệu; 01 QCVN về đê, đập.

Việt Nam cũng đã ký kết tham gia các Công ước quốc tế liên quan đến vấn
đề bảo vệ môi trường dự án đầu tư, cụ thể như:
Công ước về các vùng đất ngập nước có tầm quan trọng quốc tế, đặc biệt như là
nơi cư trú của các loài chim nước (RAMSAR), 1971 (20/9/1988).

Công ước liên quan đến Bảo vệ các di sản văn hố và tự nhiên (19/10/1982).

Cơng ước về bn bán quốc tế về các giống loài động thực vật có nguy cơ bị đe
dọa, 1973 (20/1/1994).

Cơng ước về ngăn ngừa ô nhiễm do tàu biển MARPOL (29/8/1991).

Công ước khung về biến đổi khí hậu của Liên Hợp Quốc (UNFCCC), (16-111994)

Công ước của Liên Hợp Quốc về Luật biển (25/7/1994).

Cam kết quốc tế về phổ biến và sử dụng thuốc diệt côn trùng, FAO, 1985.

Công ước Viên về bảo vệ tầng ô-zôn, 1985.

Nghị định thư Montreal về các chất làm suy giảm tầng ô-zôn, 1987 (26/4/1984).

Công ước về thông báo sớm sự cố hạt nhân, IAEA, 1985 (30/10/1987).



18

Công ước về trợ giúp trong trường hợp sự cố hạt nhân hoặc cấp cứu phóng xạ,
1986, IAEA (29/9/1987).


Cơng ước Basel về kiểm soát việc vận chuyển qua biên giới chất thải độc hại và
việc loại bỏ chúng (13/3/1995).

Công ước khung của Liên Hợp Quốc về biến đổi khí hậu, 1992 (16/11/1994).

Công ước về Ða dạng sinh học, 1992 (16/11/1994).
Luật ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế 2005 có quy định việc ưu tiên
áp dụng điều ước quốc tế mà Việt Nam gia nhập, đồng thời giao trách nhiệm cho
các cơ quan chức năng thực hiện việc nội luật hóa các điều ước mà Việt Nam đã gia
nhập. Như vậy các điều ước quốc tế liên quan đến BVMT trong dự án đầu tư mà
Việt Nam ký kết nêu trên đã là một nguồn quan trọng trong hệ thống pháp luật
BVMT trong dự án đầu tư tại Việt Nam.
1.2.2. Đánh giá tác động môi trường
1.2.2.1. Khái niệm về đánh giá tác động môi trường
Đánh giá tác động mơi trường (ĐTM) có thể được xem xét dưới nhiều góc
độ khác nhau, do vậy có nhiều cách định nghĩa về ĐTM, một trong những định
nghĩa ấy cho rằng ĐTM là một chế định pháp lý bao gồm hệ thống các qui tắc xử sự
mà các chủ thể cần phải thực hiện khi tiến hành một hoạt động phát triển có khả
năng tác động đến mơi trường. Ngồi ra cịn có khái niệm khác cho rằng ĐTM là
hoạt động nhằm lường trước những rủi ro mà đối tượng phải đánh giá tác động mơi
trường có thể gây ra cho mơi trường, trên cơ sở đó đưa ra những giải pháp nhằm
loại trừ hoặc giảm thiểu rủi ro. Theo quan điểm của Luật BVMT 2005 thì “Đánh giá
tác động mơi trường là việc phân tích, dự báo các tác động đến môi trường của dự
án đầu tư cụ thể để đưa ra các biện pháp bảo vệ môi trường khi triển khai dự án
đó”13.
1.2.2.2. Mục đích và ý nghĩa của q trình đánh giá tác động mơi trường
- Mục đích cơ bản của ĐTM là nhằm đảm bảo gắn sự phát triển kinh tế xã hội với
vấn đề môi trường tạo sự phát triển bền vững. Để thực hiện được mục đích này q
trình đánh giá mơi trường cần phải đảm bảo một số yêu cầu cơ bản sau đây:

 Phải được đặt trong một thể thống nhất của yêu cầu phát triển thì mới tạo ra
được sự quan tâm của Nhà nước, tổ chức, cá nhân tới việc bảo vệ môi trường. Các
biện pháp giảm thiểu tác động môi trường khi này sẽ trở thành một bộ phận của kế
hoạch phát triển.
 Là công cụ cho việc lựa chọn quyết định cho dự án đầu tư phát triển, thực chất
q trình đánh giá mơi trường là cung cấp tư liệu một cách cân nhắc, khoa học về


13

Khoản 20 Điều 3 Luật bảo vệ môi trường


19

những lợi ích và tổn thất tiềm tàng về tài nguyên và môi trường để các cơ quan ra
quyết định có điều kiện lựa chọn phương án phát triển.
 Phải là hoạt động mang tính chất liên ngành, phải huy động được đội ngũ cán bộ
khoa học kỹ thuật.
 Nội dung đánh giá phải được thực hiện khách quan, khoa học, đảm bảo tính hiện
thực và khả thi.
- Hoạt động ĐTM có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, bởi vì :
 ĐTM góp phần loại trừ ngay từ đầu hoặc hạn chế những tác động xấu của hoạt
động phát triển đến môi trường.
 Giúp cho những nhà quản lý quyết định phát triển những quyết định đúng đắn để
đảm bảo sự phát triển bền vững.
 Ràng buộc trách nhiệm pháp lý của các chủ dự án, các cơ sở trong suốt quá trình
hoạt động.
 Là cơ sở để cơ quan có thẩm quyền quyết định cho triển khai, thực hiện dự án.
Cũng là một trong những cơ sở để các ngân hàng, tổ chức tín dụng trong nước và

quốc tế xem xét tài trợ vốn.
1.2.2.3. Quá trình hình thành pháp luật về đánh giá tác động môi trường ở Việt
Nam
ĐTM được pháp luật Việt Nam quy định lần đầu tiên trong Điều 17 và Điều
18 Luật bảo vệ môi trường năm 1993, theo đó tất cả các dự án trong nước và đầu tư
nước ngoài đều là đối tượng phải thực hiện ĐTM. Các dự án đã đi vào hoạt đông
cũng cần lập ĐTM theo quy định của Thông tư số 1420-TN/MTg-BKHCNMT ngày
16-11-1994 về hướng dẫn đánh giá tác động môi trường đối với cơ sở đang hoạt
động. Đặc điểm của pháp luật về ĐTM ở giai đoạn này là quy định về đối tượng
phải lập ĐTM quá rộng, dẫn đến khó khăn trong triển khai thực hiện.
Luật BVMT 2005 ra đời trên cơ sở kế thừa, sửa đổi, bổ sung Luật BVMT
1993, điểm khác nhau cơ bản của hai hệ thống luật này là ở quy trình thực hiện
ĐTM, nếu như bước tiến hành ĐTM sơ bộ được coi là bắt buộc đối với một số dự
án, thì sau khi Luật BVMT 2005 có hiệu lực bước ĐTM sơ bộ bị xóa bỏ.
Theo quy định của pháp luật hiện hành các giai đoạn chính của q trình
đánh giá tác động môi trường bao gồm :
 Giai đoạn sàng lọc: được thực hiện để xác định đối tượng tiến hành đánh giá môi
trường.
 Giai đoạn xác định phạm vi: Là q trình xác định các vần đề chính cần phải
được xem xét, phân tích, đánh giá, trong q trình phân tích, đánh giá tác động mơi
trường.


×