Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

Hoạt động thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực giáo dục của địa phương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (589.34 KB, 78 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP HỒ CHÍ MINH

ĐẶNG THỊ HẰNG

HOẠT ĐỘNG THANH TRA CHUYÊN NGÀNH
TRONG LĨNH VỰC GIÁO DỤC
CỦA ĐỊA PHƢƠNG

LUẬN VĂN THẠC SỸ LUẬT HỌC

TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP HỒ CHÍ MINH

ĐẶNG THỊ HẰNG

HOẠT ĐỘNG THANH TRA CHUYÊN NGÀNH
TRONG LĨNH VỰC GIÁO DỤC
CỦA ĐỊA PHƢƠNG

LUẬN VĂN THẠC SỸ LUẬT HỌC

Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính - Mã số: 60380102

Người hướng dẫn khoa học: Tiến sĩ. Nguyễn Đức Cường

TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2012



LỜI CAM ĐOAN.

Tôi cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của chính tác giả, các tài
liệu, số liệu được đề cập trong luận văn là trung thực. Tôi xin chịu trách nhiệm
trước pháp luật, nội quy, quy chế của nhà trường về lời cam đoan của mình.


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.
Bộ GD&ĐT:

Bộ Giáo dục và Đào tạo

Sở GD&ĐT:
Phòng GD&ĐT:

Sở Giáo dục và Đào tạo
Phòng Giáo dục và Đào tạo


MỤC LỤC.
Trang bìa.
Trang phụ bìa.
Lời cam đoan.
Danh mục từ viết tắt.
Mục lục.
PHẦN MỞ ĐẦU: ....................................................................................................... 1
CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN – PHÁP LÝ VỀ HOẠT ĐỘNG THANH TRA
CHUYÊN NGÀNH TRONG LĨNH VỰC GIÁO DỤC ......................................... 5
1.1 Khái niệm, đặc điểm hoạt động thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực giáo

dục. .............................................................................................................................. 5
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm hoạt động thanh tra chuyên ngành .......................... 5
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm hoạt động thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực
giáo dục của địa phương. ..................................................................................... 8
1.2 Các nguyên tắc của hoạt động thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực giáo
dục của địa phƣơng. ............................................................................................... 15
1.3. Vị trí, vai trị của hoạt động thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực giáo
dục của địa phƣơng. ............................................................................................... 17
1.3.1. Vị trí .......................................................................................................... 17
1.3.2. Vai trị ........................................................................................................ 17
1.4. Cơ sở pháp lý của hoạt động thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực giáo
dục của địa phƣơng. ................................................................................................ 21
1.4.1. Cơ quan thực hiện hoạt động thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực giáo
dục của địa phương. ............................................................................................ 21
1.4.2. Đối tượng, nội dung thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực giáo dục của
địa phương. .......................................................................................................... 22
1.4.3. Quy trình thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực giáo dục của địa
phương. ................................................................................................................ 24
1.4.4. Thực hiện kết luận và xử lý sau thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực
giáo dục của địa phương. .................................................................................... 32
Kết luận Chƣơng 1 .................................................................................................. 35


CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TRA CHUYÊN
NGÀNH TRONG LĨNH VỰC GIÁO DỤC CỦA ĐỊA PHƢƠNG VÀ GIẢI
PHÁP NÂNG CAO. ................................................................................................ 37
2.1. Thực trạng hoạt động thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực giáo dục của
địa phƣơng. .............................................................................................................. 37
2.1.1. Thực trạng xác định đối tượng, phạm vi và nội dung thanh tra ............... 37
2.1.2. Thực trạng thực hiện nguyên tắc, thời hạn thanh tra. ............................... 39

2.1.3. Thực trạng thực hiện quy trình thanh tra. ................................................. 40
2.1.4. Thực trạng thực hiện kết luận và xử lý sau thanh tra................................ 41
2.2. Nhận xét chung về hoạt động thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực giáo
dục của địa phƣơng. ................................................................................................ 42
2.2.1. Những kết quả đạt được ............................................................................ 42
2.2.2. Nguyên nhân đạt được những kết quả ....................................................... 47
2.2.3. Những hạn chế, bất cập ............................................................................. 47
2.2.4. Nguyên nhân của những hạn chế, bất cập................................................. 55
2.3. Giải pháp nâng cao hoạt động thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực giáo
dục của địa phƣơng ................................................................................................. 57
2.3.1. Nhóm giải pháp hồn thiện pháp luật ....................................................... 57
2.3.2. Nhóm giải pháp hoàn thiện cơ cấu, tổ chức, nhân sự ............................... 60
2.3.3. Nhóm giải pháp về quy trình, nghiệp vụ .................................................... 62
2.3.4. Nhóm giải pháp về cơ chế phối hợp .......................................................... 64
Kết luận Chƣơng 2 .................................................................................................. 65
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 66
Tài liệu tham khảo.


1

PHẦN MỞ ĐẦU.

1. Lý do chọn đề tài.
Nền giáo dục nước ta trong thời gian qua đã đạt được những thành tựu đáng
khích lệ, góp phần quan trọng trong việc nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi
dưỡng nhân tài. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đã đạt được, chất lượng giáo
dục ở nước ta hiện nay còn nhiều hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu của sự phát
triển. Cùng với đó, tình trạng dạy thêm, học thêm vẫn cịn tiếp diễn, tình trạng lạm
thu ở các bậc học đang gây nhiều bức xúc trong xã hội, vấn đề quy hoạch, thành

lập, nâng cấp các trường đại học, cao đẳng, liên kết đào tạo còn nhiều bất cập; quản
lý giáo dục cịn nhiều lúng túng; cơng tác thanh tra, kiểm tra chưa thực sự hiệu quả.
Để phát huy những thành tựu đã đạt được, cũng như khắc phục có hiệu quả
những yếu kém, để đưa sự nghiệp giáo dục và đào tạo phát triển, đáp ứng yêu cầu
của công cuộc đổi mới, tạo nển tảng đưa nước ta thành một nước công nghiệp theo
hướng hiện đại, Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI định hướng: “Tiếp tục đổi
mới cơ chế quản lý giáo dục, đào tạo trên tinh thần tăng cường tính tự chủ, tự chịu
trách nhiệm của các cơ sở giáo dục, đào tạo. Thực hiện hợp lý cơ chế tự chủ đối với
các cơ sở giáo dục, đào tạo gắn với đổi mới cơ chế tài chính. Làm tốt cơng tác xây
dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển, quản lý mục tiêu, chất lượng giáo dục, đào
tạo. Phát triển hệ thống kiểm định và công bố công khai kết quả kiểm định chất
lượng giáo dục, đào tạo; tổ chức xếp hạng cơ sở giáo dục, đào tạo. Tăng cường công
tác thanh tra; kiên quyết khắc phục các hiện tượng tiêu cực trong giáo dục, đào
tạo…” 1
Với định hướng trên, Thanh tra giáo dục đóng vai trị quan trọng, như một
kênh để đánh giá chất lượng giáo dục. Tuy nhiên, hoạt động thanh tra giáo dục cịn
gặp nhiều khó khăn như: bất cập, chồng chéo trong cơ chế quản lý giữa các ngành,
các cấp; các quy định của pháp luật chuyên ngành mâu thuẫn, chồng chéo; đối
tượng thanh tra đa dạng, phức tạp; phạm vi thanh tra rộng; tổ chức thanh tra chưa
phù hợp với trách nhiệm quản lý ngành… Để nâng cao hiệu quả, hiệu lực của hoạt
động thanh tra giáo dục góp phần vào đổi mới cơ chế quản lý giáo dục thì cịn nhiều
vấn đề cần được nghiên cứu, mổ xẻ về mặt lý luận và thực tiễn. Với thực tiễn bản
thân đang công tác tại Thanh tra Sở Giáo dục và Đào tạo, tác giả quyết định chọn đề
tài “Hoạt động thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực giáo dục của địa phương”
để làm đề tài luận văn cao học của mình.

Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội Đại biểu tồn quốc lần thứ XI, Nxb Chính trị
quốc gia-Sự thật, Hà Nội, tr.217-218.
1



2

2. Tình hình nghiên cứu đề tài.
Qua tìm hiểu, tác giả nhận thấy đề tài nghiên cứu khoa học có liên quan đến
một số đề tài như:
Các bài viết khoa học trên sách, báo, tạp chí như: Nguyễn Thị Thương
Huyền (2008), “Đánh giá thực trạng pháp luật về tổ chức thanh tra – cơ sở để hoàn
thiện pháp luật thanh tra”, Tạp chí Nhà nước và Pháp luật, (12), Hà Nội; Phan
Trung Lý (2010), “Thanh tra chuyên ngành: khái niệm, tổ chức và hoạt động”, Tạp
chí Nhà nước và Pháp luật, (12), Hà Nội; Hoàng Văn Vy (2010), “Luật Thanh tra
cần có những quy định linh hoạt cho hoạt động thanh tra chuyên ngành”, Tạp chí
Thanh tra, (3), Hà Nội.
Các luận văn chuyên ngành luật học liên quan đến tổ chức và hoạt động
thanh tra chuyên ngành như: Võ Thị Mai Trâm (2005), Hoạt động thanh tra trong
lĩnh vực văn hóa – Thực trạng và kiến nghị, Luận văn cử nhân, Đại học Luật Tp. Hồ
Chí Minh; Đặng Thị Ngọc Uyên (2006), Hoạt động thanh tra vệ sinh an toàn thực
phẩm, Luận văn cử nhân, Đại học Luật Tp. Hồ Chí Minh; Lý Thanh Long (2008),
Thanh tra xây dựng quận, huyện; thanh tra xây dựng xã, phường, thị trấn tại thành
phố Hồ Chí Minh, Luận văn thạc sỹ, Đại học Luật TP.Hồ Chí Minh; Thái Bỉnh
Nghĩa (2010), Nâng cao hiệu quả thanh tra đất đai trong giai đoạn hiện nay, Luận
văn thạc sỹ, trường Đại học Luật TP. Hồ Chí Minh; Bùi Ngọc Thanh Trung (2011),
Pháp luật về hoạt động thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực văn hóa, Luận văn
thạc sỹ, Đại học Luật TP.Hồ Chí Minh;
- Các cơng trình có định hướng nghiên cứu nhằm làm rõ những vấn đề lý
luận về thanh tra, kiểm tra, giám sát ở Việt Nam; phân định phạm vi hoạt động giữa
thanh tra với kiểm tra, giám sát; phân biệt giữa hoạt động thanh tra hành chính và
thanh tra chuyên ngành; quá trình hình thành và phát triển của thanh tra chuyên
ngành. Tập trung lý giải những vấn đề về khái niệm, vị trí, vai trị của thanh tra,
kiểm tra, giám sát; đánh giá thực trạng tổ chức và hoạt động của các cơ quan thanh

tra chuyên ngành. Lý giải những vấn đề về thực tiễn thi hành pháp luật thanh tra nói
chung và pháp luật thanh tra chuyên ngành nói riêng, bất cập, vướng mắc và giải
pháp hoàn thiện pháp luật thanh tra nói chung và pháp luật thanh tra chuyên ngành
nói riêng, các biện pháp tăng cường cơ chế quản lý ngành.
Luận án tiến sĩ luật học: Nguyễn Thị Thương Huyền (2009), Hoàn thiện
pháp luật thanh tra trong giai đoạn hiện nay, Luận án tiến sỹ, Viện Nhà nước và
Pháp luật, Hà Nội.


3

Luận án đã có cách tiếp cận mới trong việc phân tích làm sáng tỏ cơ sở lý
luận của việc hoàn thiện pháp luật thanh tra với quan điểm là một chức năng của
quản lý nhà nước nhằm kiểm soát thực hiện quyền lực nhà nước trong hành pháp.
Pháp luật thanh tra với tính cách là một chế định của ngành Luật hành chính và
những đặc điểm, nội dung cơ bản của chúng. Luận án đã chỉ ra những tiêu chí xác
định đối tượng điều chỉnh của pháp luật thanh tra, đặc điểm của quan hệ pháp luật
thanh tra cũng như tiêu chí đánh giá mức độ hồn thiện của pháp luật thanh tra.
Luận án đã so sánh đối chiếu tổ chức và hoạt động thanh tra hành chính và chuyên
ngành của Việt Nam với một số quốc gia trên thế giới.
Từ cơ sở lý luận của khoa học hành chính và luật học, Luận án đã phân tích,
tổng kết và chỉ ra những thành công cũng như hạn chế của pháp luật thanh tra từ
góc độ pháp luật thực định cũng như thực tiễn việc thực hiện pháp luật là những
nguyên nhân chủ yếu làm hạn chế hiệu quả, hiệu lực của hoạt động thanh tra.
Luận án đã phân tích những nhu cầu khách quan, địi hỏi tất yếu của việc
hồn thiện pháp luật thanh tra; trình bày hệ thống quan điểm hồn thiện để từ đó đề
xuất các giải pháp hồn thiện pháp luật thanh tra có tính khoa học và thực tiễn nhằm
nâng cao hiệu quả, hiệu lực của hoạt động thanh tra trong quá trình xây dựng Nhà
nước pháp quyền, cải cách hành chính, yêu cầu giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống
tham nhũng ở Việt Nam.

Tuy nhiên, các cơng trình trên chưa nghiên cứu cơ sở lý luận, pháp luật thanh
tra chuyên ngành trong lĩnh vực giáo dục, chưa lý giải những vấn đề về thực tiễn thi
hành pháp luật thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực giáo dục nói chung và thanh
tra giáo dục địa phương nói riêng. Các đề tài trên cũng chưa đề cập tới tổ chức và
hoạt động thanh tra giáo dục, cũng như hoạt động thanh tra chuyên ngành trong lĩnh
vực giáo dục của địa phương.
Như vậy, đến nay chưa có một cơng trình nghiên cứu khoa học ở cấp độ luận
văn thạc sỹ luật học nào tiếp cận về hoạt động thanh tra chuyên ngành trong lĩnh
vực giáo dục của địa phương một cách có hệ thống và tồn diện về mặt lý luận cũng
như đánh giá thực trạng, đề ra các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của thanh
tra giáo dục.
Vì vậy, tác giả chọn đề tài “Hoạt động thanh tra chuyên ngành trong lĩnh
vực giáo dục của địa phương”

3. Mục đích nghiên cứu, đối tƣợng nghiên cứu, giới hạn phạm vi
nghiên cứu.
Mục đích nghiên cứu: Làm rõ một số vấn đề lý luận về thanh tra chuyên
ngành của thanh tra giáo dục, về thực trạng hoạt động thanh tra chuyên ngành trong


4

lĩnh vực giáo dục của địa phương, trình bày một số quan điểm và đề xuất giải pháp
nhằm hoàn thiện và nâng cao chất lượng hoạt động thanh tra chuyên ngành của
thanh tra giáo dục, góp phần tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước trong lĩnh vực
giáo dục.
Đối tượng nghiên cứu và giớ hạn phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung
nghiên cứu những vấn đề lý luận, pháp lý, các quy định của pháp luật về hoạt động
thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực giáo dục của địa phương, về thực trạng hoạt
động thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực giáo dục của địa phương. Đề xuất các

giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thanh tra trong lĩnh vực giáo dục.

4. Phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài.
Luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác –
Lênin; tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng, Nhà nước về hoạt động
thanh tra nói chung và hoạt động thanh tra giáo dục nói riêng. Ngồi ra, luận văn sử
dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, đối chiếu, so sánh và chứng minh bằng thực
tiễn để làm sáng tỏ những vấn đề đặt ra trong luận văn.

5. Ý nghĩa khoa học và giá trị ứng dụng của đề tài.
- Luận văn góp phần làm phong phú thêm kho tàng lý luận về pháp luật, làm
rõ tính đặc thù của hoạt động thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực giáo dục của
địa phương, đề xuất phương hướng và giải pháp cơ bản để tăng cường công tác hoạt
động thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực giáo dục của địa phương.
- Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo trong công tác thanh tra giáo dục nói
chung và chuyên ngành trong lĩnh vực giáo dục của địa phương nói riêng.
- Luận văn góp phần nâng cao nhận thức và trách nhiệm chỉ đạo tổ chức hoạt
động thực tiễn của các cơ quan Đảng và Nhà nước, các cơ quan quản lý nhà nước
về giáo dục và các trường trong hoạt động thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực
giáo dục của địa phương

6. Bố cục của luận văn.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của
luận văn được chia thành 02 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận và pháp lý về hoạt động thanh tra chuyên ngành
trong lĩnh vực giáo dục của địa phương.
Chương 2: Thực trạng và giải pháp nâng cao hoạt động thanh tra chuyên
ngành trong lĩnh vực giáo dục của địa phương.



5

CHƢƠNG I.
CƠ SỞ LÝ LUẬN, PHÁP LÝ
VỀ HOẠT ĐỘNG THANH TRA CHUYÊN NGÀNH
TRONG LĨNH VỰC GIÁO DỤC CỦA ĐỊA PHƢƠNG.

1.1 Khái niệm, đặc điểm hoạt động thanh tra chuyên ngành trong
lĩnh vực giáo dục.
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm hoạt động thanh tra chuyên ngành.
1.1.1.1 Khái niệm hoạt động thanh tra chuyên ngành.
Theo Từ điển Việt Nam từ thanh tra dùng để chỉ “kiểm soát, xem xét tại chỗ
việc làm của địa phương, cơ quan xí nghiệp” 2. Với nghĩa này, “thanh tra” bao hàm
kiểm soát, xem xét để phát hiện, ngăn chặn những gì trái với quy định.
Theo Từ điển giải thích thuật ngữ Luật học: “Thanh tra” là “việc kiểm tra,
giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, kế hoạch nhà nước của cơ
quan, tổ chức, cá nhân…”3. Theo Từ điển Luật học, “Thanh tra” là hoạt động “xem
xét để làm rõ việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, kế hoạch nhà nước của
các cơ quan, tổ chức, cá nhân…”(4). Từ đó, Thanh tra được hiểu là hoạt động nhằm
nhận xét, làm rõ quá trình thực hiện các chủ trương, chính sách, pháp luật, nhiệm vụ
của các chủ thể
Còn Thanh tra chuyên ngành theo Từ điển giải thích thuật ngữ luật học: “Tổ
chức thanh tra thuộc bộ, sở có quyền thanh tra mọi cơ quan, tổ chức và cá nhân
trong việc thực hiện chính sách, pháp luật liên quan tới chức năng quản lý nhà nước
chuyên ngành của bộ, sở.”5
Từ các khái niệm trên, thanh tra chuyên ngành được hiểu là việc xem xét,
làm rõ, ngăn chặn việc thực hiện chính sách, pháp luật liên quan tới chức năng quản
lý nhà nước chuyên ngành của mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Pháp lệnh thanh tra năm 1990 ngày 29 tháng 3 năm 1990 của Hội đồng Nhà
nước (sau đây gọi tắt là Pháp lệnh Thanh tra năm 1990 không quy định cụ thể về

Viện ngôn ngữ học - Trung tâm từ điển học (1998), Từ điển tiếng Việt, NXB Khoa học Xã hội,
Hà Nội, tr.882.
3
Trường Đại học Luật Hà Nội (1999), Từ điển giải thích thuật ngữ luật học, NXB Cơng an nhân
dân, Hà Nôi, tr 106.
4
Viện khoa học pháp lý – Bộ Tư pháp (2006), Từ điển Luật học, NXB Từ điển Bách khoa-NXB Tư
pháp, Hà Nội, tr 696.
5
Trường Đại học Luật Hà Nội (1999), Từ điển giải thích thuật ngữ luật học, NXB Công an nhân
dân, Hà Nôi, tr 107.
2


6

thanh tra chuyên ngành nhưng đã gián tiếp thừa nhận về hoạt động thanh tra chuyên
ngành tại khoản 4, Điều 5: Thanh tra Bộ Giáo dục và Đào tạo (sau đây gọi tắt là Bộ
GD&ĐT) có nhiệm vụ: “chỉ đạo công tác, tổ chức và nghiệp vụ thanh tra đối với cơ
quan, đơn vị thuộc quyền quản lý trực tiếp của thủ trưởng cùng cấp; hướng dẫn
nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành cho thanh thanh tra sở”. Từ khi có Pháp lệnh
thanh tra năm 1990 đến khi Luật số 22/2004/QH11 ngày 15 tháng 6 năm 2004 của
Quốc Hội khóa XI về Luật Thanh tra (sau đây gọi tắt Luật Thanh tra năm 2004) ban
hành thì chưa có một khái niệm hoàn chỉnh về thanh tra chuyên ngành. Nhằm đáp
ứng được yêu cầu của công tác quản lý ngành, lĩnh vực trong cơ chế thị trường,
khoản 3, Điều 4, Luật Thanh tra năm 2004 quy định thanh tra chuyên ngành như
sau: “Thanh tra chuyên ngành là hoạt động thanh tra của cơ quan quản lý nhà nước
theo ngành, lĩnh vực đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc chấp hành pháp
luật, những quy định về chuyên môn – kỹ thuật, quy tắc quản lý của ngành, lĩnh vực
thuộc quyền quản lý”. Tuy nhiên, khái niệm trên không bao quát hết được các hoạt

động thanh tra phát sinh của một số cơ quan như cục, tổng cục thuộc một số bộ,
ngành. Đến khi Luật số 56/2010/QH12 ngày 15 tháng 11 năm 2010 của Quốc Hội
khóa XII ban hành Luật Thanh tra (sau đây gọi tắt Luật Thanh tra năm 2010) được
ban hành, khái niệm này được hoàn thiện tại khoản 3, Điều 3: “Thanh tra chuyên
ngành là hoạt động thanh tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo ngành, lĩnh
vực đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc chấp hành pháp luật chuyên ngành,
quy định về chuyên môn – kỹ thuật, quy tắc quản lý thuộc ngành, lĩnh vực đó”
1.1.1.2. Đặc điểm hoạt động thanh tra chuyên ngành.
* Đặc điểm của hoạt động thanh tra:
- Thanh tra là một chức năng của quản lý nhà nước.
Thanh tra là một công cụ không thể thiếu của quản lý nhà nước, gắn liền với
hoạt động quản lý nhà nước, mối quan hệ giữa thanh tra với quản lý đã được V.L
Lênin chỉ rõ: “Quản lý đồng thời phải thanh tra, quản lý và thanh tra là một chứ
không phải là hai”. Quản lý là yếu tố có trước, quyết định mục đích, yêu cầu, đối
tượng, nội dung của hoạt động thanh tra. Hoạt động thanh tra có tác động trở lại đối
với hoạt động quản lý: nếu hoạt động thanh tra có hiệu quả sẽ phát hiện kịp thời
những khiếm khuyết, thiếu sót của cơ chế quản lý, cung cấp thơng tin trong q
trình tổ chức thực hiện của cơ chế quản lý, chính sách, pháp luật, góp phần đảm bảo
sự vận hành thống nhất, thông suốt của cơ chế quản lý, đổi mới và hoàn thiện cơ
chế quản lý, nâng cao hiệu lực, hiệu quả của quản lý nhà nước; ngược lại hoạt động
thanh tra khơng có hiệu quả sẽ kìm hãm, hạn chế hiệu quả của hoạt động quản lý.


7

- Thanh tra là một hoạt động được thực hiện bởi chủ thể có thẩm quyền là cơ
quan thanh tra.
Là chức năng của quản lý nhà nước nhưng hoạt động thanh tra chỉ thực hiện
bởi chủ thể là thanh tra: Đoàn thanh tra, thanh tra viên và người được giao nhiệm vụ
thanh tra chuyên ngành.

- Hoạt động thanh tra mang tính quyền lực nhà nước.
Để thực hiện được mục đích của hoạt động thanh tra “phát hiện sơ hở trong
cơ chế quản lý, chính sách, pháp luật để kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm
quyền biện pháp khắc phục; phòng ngừa, phát hiện và xử lý hành vi phạm pháp
luật; giúp cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện đúng quy định của pháp luật; phát
huy nhân tố tích cực; góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động quản lý nhà
nước; bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá
nhân” (Điều 2, Luật Thanh tra năm 2010) thì cơ quan thanh tra cần được trao quyền
lực nhà nước. Hơn nữa, hoạt động thanh tra là chức năng của quản lý hành chính
nhà nước – chức năng quan trọng trong việc thực hiện quyền hành pháp.
- Hoạt động thanh tra mang tính độc lập.
Tính độc lập của hoạt động thanh tra là mang tính tương đối vì hoạt động
thanh tra là chức năng của quản lý, chịu sự chỉ đạo của thủ trưởng quản lý trực tiếp.
Tính độc lập của hoạt động thanh tra nhằm đảm bảo nguyên tắc “tuân theo pháp
luật; bảo đảm chính xác, khách quan, trung thực, công khai, dân chủ, kịp thời”; hoạt
động thanh tra độc lập với chủ thể quản lý, đối tượng thanh tra trong việc xem xét,
đánh giá, kết luận, kiến nghị; độc lập trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn,
thực hiện kế hoạch đã được phê duyệt, áp dụng các nghiệp vụ thanh tra…
* Ngoài những đặc điểm chung của hoạt động thanh tra, thanh tra chuyên
ngành còn một số đặc trưng sau:
- Chủ thể:
Luật Thanh tra 2004 quy định Thanh tra bộ, cơ quan ngang bộ, Thanh tra sở
có chức năng thanh tra chun ngành, ngồi ra cịn có thanh tra chuyên ngành của
cục, tổng cục được quy định trong các nghị định. Để đáp ứng được yêu cầu của
quản lý ngành, lĩnh vực và để phát hiện và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm, Luật
Thanh tra 2010 quy định theo hướng mở rộng, tăng cường hoạt động của thanh tra
chuyên ngành, hoạt động của thanh tra chuyên ngành không chỉ được tiến hành bởi
Thanh tra bộ, Thanh tra sở, nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành còn được giao cho cơ
quan thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành, đó là cơ quan thực hiện nhiệm vụ
quản lý nhà nước theo ngành, theo lĩnh vực bao gồm tổng cục, cục thuộc bộ, chi cục



8

thuộc sở. Theo quy định tại các Điều 29, 30 Luật Thanh tra 2010, "Việc giao chức
năng thanh tra chuyên ngành cho cơ quan thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước theo
ngành, theo lĩnh vực do Chính phủ quy định theo đề nghị của Tổng Thanh tra Chính
phủ sau khi đã thống nhất với Bộ trưởng", "Cơ quan được giao thực hiện chức năng
thanh tra chuyên ngành không thành lập cơ quan chuyên ngành độc lập, hoạt động
thanh tra chuyên ngành do người thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành thực
hiện theo quy định của Luật này...".
Như vậy, chủ thể của hoạt động thanh tra chuyên ngành là do các cơ quan
quản lý về ngành, lĩnh vực thực hiện, cịn chủ thể của hoạt động thanh tra hành
chính là do các cơ quan quản lý theo cấp hành chính thực hiện.
- Nội dung: Nếu nội dung của hoạt động thanh tra hành chính là thanh tra
việc chấp hành chính sách, pháp luật và nhiêm vụ, quyền hạn thuộc phạm vi quản lý
trực tiếp thì thanh tra chuyên ngành là thanh tra việc chấp hành pháp luật, những
quy định về chuyên môn – kỹ thuật, quy tắc quản lý của ngành, lĩnh vực thuộc
quyền quản lý.
- Đối tượng: Đối tượng của thanh tra hành chính là các cơ quan, tổ chức, cá
nhân thuộc quyền quản lý trực tiếp, có sự lệ thuộc về mặt tổ chức, “là hoạt động
thanh tra trong nội bộ bộ máy nhà nước”6. Còn đối tượng của thanh tra chuyên
ngành là các cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện các hoạt động có liên quan đến
quản lý chuyên môn và thuộc phạm vi quản lý ngành, lĩnh vực và hướng ra bên
ngoài nội bộ bộ máy nhà nước.
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm hoạt động thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực
giáo dục của địa phương.
1.1.2.1. Khái niệm hoạt động thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực giáo
dục.
Như đã trình bày ở trên, từ khi có Pháp lệnh Thanh tra năm 1990 đến trước

thời điểm Luật Thanh tra năm 2004 ban hành thì chưa có một khái niệm pháp lý đầy
đủ về thanh tra chuyên ngành. Sau khi có Pháp lệnh Thanh tra 1990, khái niệm
thanh tra chuyên ngành cũng chưa được khẳng định, tại Điều 1, Nghị định số
358/HĐBT ngày 28 tháng 9 năm 1992 của Hội đồng bộ trưởng quy định về tổ chức
và hoạt động thanh tra giáo dục (sau đây gọi tắ là Nghị định số 358/HĐBT) đưa ra
một khái niệm chung về thanh tra giáo dục như sau mà không thể hiện rõ như thế
6

Đinh Văn Minh (2009), “Thực trạng công tác thanh tra và những vấn đề đang đặt ra”,
Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, (19/10-2009), tr.24.


9

nào là hoạt động thanh tra chuyên ngành: “Thanh tra giáo dục thực hiện quyền
thanh tra Nhà nước về giáo dục và đào tạo trong phạm vi cả nước nhằm tăng cường
hiệu lực quản lý, bảo đảm nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo”. Tuy nhiên, để
đáp ứng u cầu của cơng tác quản lý ngành, Chính phủ đã ban hành Nghị định số
101/2002/NĐ-CP ngày 10 tháng 12 năm 2002 quy định về tổ chức và hoạt động của
thanh tra giáo dục (sau đây gọi tắt là Nghị định số 101/2002/NĐ-CP) thay thế Nghị
định số 358/HĐBT và tại Nghị định này đã đưa ra khái niệm pháp lý về thanh tra
giáo dục như sau: “Thanh tra giáo dục là thanh tra chuyên ngành về giáo dục. Thanh
tra giáo dục thực hiện quyền thanh tra trong phạm vi quản lý nhà nước về giáo dục,
nhằm bảo đảm việc thi hành pháp luật, phát huy nhân tố tích cực, phịng ngừa và xử
lý vi phạm, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá
nhân trong lĩnh vực giáo dục”. Như vậy, tại văn bản này đã khẳng định thanh tra
giáo dục là thanh tra chuyên ngành nhưng nội hàm của khái niệm cũng không làm
rõ thế nào là hoạt động thanh tra chuyên ngành về giáo dục. Đến khi có Luật Thanh
tra năm 2004, tại Nghị định số 85/2006/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2006 của
Chính Phủ quy định về tổ chức và hoạt động của thanh tra giáo dục (sau đây gọi tắt

là Nghị định số 85/2006/NĐ-CP) không đưa ra khái niệm thanh tra giáo dục mà liệt
kê các hoạt động thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành tại Điều 13, Điều
14.
Đến nay tuy khơng có một khái niệm pháp lý thanh tra chuyên ngành về giáo
dục nhưng căn cứ khái niệm thanh tra chuyên ngành của Luật Thanh tra năm 2010
và các đặc trưng của thanh tra giáo dục, Thanh tra chuyên ngành về giáo dục được
hiểu là: “là hoạt động thanh tra của cơ quan quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực
về giáo dục đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc chấp hành chính sách, pháp
luật chuyên ngành về giáo dục, những quy định về chuyên môn – kỹ thuật, quy tắc
quản lý của ngành, lĩnh vực thuộc quyền quản lý về giáo dục”.
1.1.2.2. Đặc điểm hoạt động thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực giáo dục
của địa phương.
Hoạt động thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực giáo dục cũng là một chức
năng cơ bản và vô cùng thiết yếu của hoạt động quản lý nhà nước về giáo dục .
Theo quy định của Luật Giáo dục số 38/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm
2005 của Quốc hội khóa XI được sửa đổi bổ sung bởi Luật số 44/2009/QH12 ngày
25 tháng 11 năm 2009 của Quốc hội khóa XII (sau đây viết tắt là Luật Giáo dục) thì
giáo dục bao gồm giáo dục và đào tạo. Giáo dục cũng được hiểu bao gồm việc dạy
và học, và đơi khi nó cũng mang ý nghĩa như là quá trình truyền thụ, phổ biến tri
thức, truyền thụ sự suy luận đúng đắn, truyền thụ sự hiểu biết. Giáo dục là nền tảng


10

cho việc truyền thụ, phổ biến văn hóa từ thế hệ này đến thế hệ khác. Giáo dục là
phương tiện để đánh thức và nhận ra khả năng, năng lực tiềm ẩn của chính mỗi cá
nhân, đánh thức trí tuệ của mỗi người. Nó ứng dụng phương pháp giáo dục, một
phương pháp nghiên cứu mối quan hệ giữa dạy và học để đưa đến những rèn luyện
về tinh thần, và làm chủ được các mặt như: ngôn ngữ, tâm lý, tình cảm, tâm thần,
cách ứng xử trong xã hội. Theo từ "Giáo dục" tiếng Anh - "Education" - vốn có gốc

từ tiếng La tinh "Educare" có nghĩa là "làm bộc lộ ra". Có thể hiểu "giáo dục là q
trình, cách thức làm bộc lộ ra những khả năng tiềm ẩn của người được giáo dục".
Bất kỳ ở một giai đoạn lịch sử nào, giáo dục - đào tạo ln đóng một vai trò
hết sức quan trọng đối với sự phát triển của mỗi cá nhân, tập thể, cộng đồng, dân tộc
và cả nhân loại. Giáo dục - đào tạo là chìa khố, là động lực đối với sự phát triển
của xã hội.
Từ lâu Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng ta đã nhận thức được vai trò của giáo
dục.
Chủ tịch Hồ Chí Minh nhận thức rõ vai trị của giáo dục trong việc cải tạo,
phát triển con người, làm biến đổi con người cũ, xây dựng con người mới. Người
viết: “Thiện, ác vốn chẳng phải là bản tính cố hữu, phần lớn đều do giáo dục mà
nên” 7. Giáo dục là một mặt trận quan trọng trong sự nghiệp cách mạng Việt Nam.
Giáo dục có vai trị nâng cao về trình độ nhận thức đường lối, chính trị, giáo dục
nhất thiệt phải gắn liền với sản xuất và đời sống nhân dân, theo Người: “Một dân
tộc dốt là một dân tộc yếu”8.
Đảng ta khẳng định: “Giáo dục và đào tạo có sứ mệnh nâng cao dân trí, phát
triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần quan trọng phát triển đất nước,
xây dựng nền văn hóa và con người Việt Nam. Phát triển giáo dục và đào tạo cùng
với phát triển khoa học và cộng nghệ là quốc sách hàng đầu; đầu tư cho giáo dục và
đào tạo là đầu tư cho phát triển.”9
Quản lý nhà nước về giáo dục là sự tác động có tổ chức của bộ máy hành
chính nhà nước đối với các hoạt động giáo dục nhằm phát triển sự nghiệp giáo dục
và đào tạo. Nhà nước thống nhất quản lý hệ thống giáo dục quốc dân về mục tiêu,
chương trình, nội dung, kế hoạch giáo dục, tiêu chuẩn nhà giáo, quy chế thi cử, hệ
thống văn bằng, chứng chỉ; tập trung quản lý chất lượng giáo dục, thực hiện phân
công, phân cấp quản lý giáo dục, tăng cường quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của
Hồ Chí Minh: Tồn tập (2000), NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, t3, tr 383.
Hồ Chí Minh: Tồn tập (2000), NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, t4, tr 8.
9
Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội Đại biểu tồn quốc lần thứ XI, NXB Chính

trị quốc gia-Sự thật, Hà Nội, tr.77.
7
8


11

cơ sở giáo dục. Hệ thống giáo dục quốc dân gồm giáo dục chính quy và giáo dục
thường xuyên. Các cấp học và trình độ đào tạo của hệ thống giáo dục quốc dân bao
gồm: giáo dục mầm non có nhà trẻ và mẫu giáo; giáo dục phổ thơng có tiểu học,
trung học cơ sở, trung học phổ thông; giáo dục nghề nghiệp có trung cấp chuyên
nghiệp và dạy nghề; giáo dục đại học, sau đại học đào tạo trình độ cao đẳng, trình
độ đại học, trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ.
Giáo dục và đào tạo nước ta trong thập kỷ tới phát triển trong bối cảnh thế
giới có nhiều thay đổi nhanh và phức tạp. Tồn cầu hóa và hội nhập quốc tế về giáo
dục đã trở thành xu thế tất yếu. Cách mạng khoa học công nghệ, cơng nghệ thơng
tin và truyền thơng, kinh tế trí thức ngày càng phát triển mạnh mẽ, tác động trực
tiếp đến sự phát triển của các nền giáo dục trên thế giới. Trong khi đó, quản lý giáo
dục vẫn cịn nhiều bất cập, cịn mang tính bao cấp, ơm đồm, sự vụ và chồng chéo,
phân tán; trách nhiệm và quyền hạn quản lý chuyên môn chưa đi đôi với trách
nhiệm, quyền hạn quản lý về nhân sự và tài chính. Hệ thống pháp luật và chính sách
về giáo dục thiếu đồng bộ, chậm được sửa đổi, bổ sung. Sự phối hợp giữa ngành
giáo dục và các bộ, ngành, địa phương chưa chặt chẽ. Vậy nên, vấn đề đổi mới về
quản lý giáo dục đặt ra hết sức bức thiết, trong đó có cơng tác thanh tra giáo dục.
Giữa quan lý nhà nước về giáo dục và thanh tra chuyên ngành về giáo dục có
mối quan hệ mật thiết với nhau. Thế nên nội dung, phạm vi quản lý nhà nước quyết
định phạm vi, nội dung hoạt động thanh tra chuyên ngành về giáo dục. Và thông
qua hoạt động thanh tra chuyên ngành về giáo dục không chỉ giúp chủ thể quản lý
nhà nước về giáo dục phát hiện sơ hở trong cơ chế quản lý, khiếm khuyết của pháp
luật chuyên ngành về giáo dục để kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền

biện pháp khắc phục nhằm phịng ngừa, phát hiện và xử lý hành vi vi phạm pháp
luật mà còn giúp cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện đúng quy định của pháp luật
chuyên ngành, các quy định về chuyên môn – kỹ thuật, quy tắc quản lý ngành; phát
huy nhân tố tích cực; góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động quản lý nhà
nước; bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức,
cá nhân. Chủ tịch Hồ Chí Minh nhấn mạnh, trong cơng tác giáo dục “nên kiểm thảo
kỹ công tác “cải cách” về chương trình chủ trương và cách thi hành, để tìm thấy
những khuyết điểm mà sửa đổi, những ưu điểm mà phát triển thêm”10
Điều 99, Luật Giáo dục quy định nội dung quản lý giáo dục bao gồm:
1. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính
sách phát triển giáo dục;
10

Hồ Chí Minh: Tồn tập (2000), NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, t6, tr 266.


12

2. Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục;
ban hành điều lệ nhà trường; ban hành quy định về tổ chức và hoạt động của cơ sở
giáo dục khác;
3. Quy định mục tiêu, chương trình, nội dung giáo dục; tiêu chuẩn nhà giáo;
tiêu chuẩn cơ sở vật chất và thiết bị trường học; việc biên soạn, xuất bản, in và phát
hành sách giáo khoa, giáo trình; quy chế thi cử và cấp văn bằng, chứng chỉ;
4. Tổ chức, quản lý việc bảo đảm chất lượng giáo dục và kiểm định chất
lượng giáo dục;
5. Thực hiện công tác thống kê, thông tin về tổ chức và hoạt động giáo dục;
6. Tổ chức bộ máy quản lý giáo dục;
7. Tổ chức, chỉ đạo việc đào tạo, bồi dưỡng, quản lý nhà giáo và cán bộ quản
lý giáo dục;

8. Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để phát triển sự nghiệp giáo
dục;
9. Tổ chức, quản lý công tác nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ
trong lĩnh vực giáo dục;
10. Tổ chức, quản lý công tác hợp tác quốc tế về giáo dục;
11. Quy định việc tặng danh hiệu vinh dự cho người có nhiều cơng lao đối
với sự nghiệp giáo dục;
12. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về giáo dục; giải quyết
khiếu nại, tố cáo và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về giáo dục.
Từ đó, hoạt động thanh tra chuyên ngành về giáo dục nói chung và hoạt động
thanh tra chuyên ngành của địa phương có những đặc điểm sau:
Chủ thể thanh tra: Theo phân cấp quản lý thì trách nhiệm quản lý về giáo
dục không chỉ thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ GD&ĐT, Sở Giáo dục và Đào tạo,
Phòng Giáo dục và Đào tạo, Uỷ ban nhân dân các cấp; đồng thời thuộc thầm quyền
của của các bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ… và các bộ có các cơ
sở giáo dục trực thuộc. Tuy nhiên, tổ chức thanh tra chuyên ngành về giáo dục chỉ
được thành lập ở Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT. Và có một điểm đặc thù trong hoạt
động thanh tra giáo dục là chủ thể hoạt động thanh tra giáo dục cấp huyện do Phòng
GD&ĐT phụ trách, trong trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp do
Hiệu trưởng, thủ trưởng cơ sở trực tiếp phụ trách.


13

Nội dung thanh tra: Theo quy định tại Điều 14, Nghị định số 85/2006/NĐCP, nội dung hoạt động thanh tra chuyên ngành về giáo dục gồm:
1. Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật chuyên ngành về giáo dục
đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi quản lý về giáo dục.
2. Thanh tra việc thực hiện mục tiêu, kế hoạch, chương trình, nội dung,
phương pháp giáo dục, quy chế chuyên môn, quy chế thi cử, cấp văn bằng, chứng
chỉ; việc thực hiện các quy định về điều kiện cần thiết bảo đảm chất lượng giáo dục

ở cơ sở giáo dục;
3. Thực hiện nhiệm vụ giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực giáo dục
theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo;
4. Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục theo quy định của
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
Trong các nội dung trên thì nội dung 2 là nội dung thanh tra mang tính đặc
trưng của thanh tra giáo dục, phân biệt với các hoạt động thanh tra chuyên ngành
khác, cụ thể:
- Đánh giá các cá nhân, tổ chức thực hiện mục tiêu đào tạo, giáo dục do nhà
nước quy định trong toàn bộ kế hoạch của một khóa đào tạo hay một nội dung của
bài giảng là nhằm mục đích ngằn ngừa những hiện tượng đưa những nội dung giáo
dục không lành mạnh vào nhà trường và đảm bảo chuẩn kiến thức, kỹ năng cho
người học.
- Chương trình giáo dục và đào tạo nhằm đảm bảo đầy đủ chất lượng giáo
dục, đào tạo, đạt mục tiêu đã đề ra; chống các hiện tượng cắt xén chương trình
nhằm để giảm chi phí đào tạo, chạy theo tỷ lệ tốt nghiệp… dẫn đến nội dung giáo
dục bị bóp méo.
- Việc kiểm sốt quy chế chun mơn trong q trình giảng dạy, đánh giá, thi
cử là nội dung thanh tra hết sức cần thiết. Vì việc thực hiện quy chế chuyên môn
không nghiêm túc sẽ dẫn đến những hệ lụy nghiêm trọng, phản ánh không đúng
thực chất chất lượng đào tạo, không đảm bảo sự công bằng, ảnh hưởng đến tư chất
của người học. Ví dụ: Vụ việc tiêu cực tại trường Trung học phổ thông Đồi Ngô,
tỉnh Bắc Giang trong kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông năm 2012.
- Văn bằng, chứng chỉ là một trong những vấn đề có tính thời sự. Nạn bằng
cấp giả đang tràn lan trong xã hội, len lõi khắp các ngành nghề và hành vi làm bằng
cấp giả ngày một tinh vi hơn thì nội dung thanh tra văn bằng, chứng chỉ là một
trong những biện pháp hữu hiệu hạn chế nạn bằng cấp giả.


14


- Thanh tra nội dung, phương pháp giảng dạy của giáo viên là một hoạt động
thanh tra đặc thù của thanh tra giáo dục. Đây là biện pháp nhằm tư vấn, thúc đẩy
năng lực sư phạm của giáo viên, ngăn ngừa việc giảng dạy tùy tiện ảnh hưởng đến
chất lượng giáo dục cho cả một thế hệ học sinh.
- Thanh tra các điều kiện đảm bảo chất lượng giáo dục như: Diện tích khn
viên, cảnh quan, mơi trường sư phạm; số lượng phịng học, phịng làm việc, phịng
thí nghiệm thực hành, phịng bộ mơn, thư viện, phịng đa chức năng, phòng y tế,
bếp ăn tập thể, khu nội trú, bán trú, khu vực để xe, vệ sinh, sân chơi, bãi tập, nhà đa
chức năng, môi trường sư phạm, đội ngũ nhà giáo/quy mơ người học, chương trình,
giáo trình… là nội dung thanh tra cần được quan tâm nhiều hơn trong hoàn cảnh các
trường tư thục ngày một nhiều trong khi việc đầu tư nhằm thực hiện các cam kết khi
thành lập trường còn nhiều hạn chế.
Tùy từng cấp học, bậc học, loại hình đào tạo mà chủ thể thanh tra căn cứ vào
các văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh cụ thể về mục tiêu, kế hoạch, chương
trình, nội dung, phương pháp giáo dục, quy chế chuyên môn, quy chế đánh giá, xếp
loại nhà giáo và những quy định về điều kiện bảo đảm chất lượng giáo dục, đào tạo
để xác định các nội dung thanh tra tương ứng.
Ví dụ: Ở bậc học mầm non có những nội dung đặc trưng như: đồ dùng, đồ
chơi trong lớp và ngoài trời, thực hiện kế hoạch chăm sóc giáo dục trẻ (chế độ ăn
ngủ, học tập, tổ chức các hoạt động vui chơi, theo dõi biểu đồ phát triển của trẻ..)…;
ở các bậc học phổ thông: bàn nghế, đồ dùng dạy học, sân chơi, bãi tập, tuyển sinh,
kiểm tra, đánh giá xếp loại học sinh, cấp phát văn bằng, chứng chỉ, thi tốt nghiệp…
Đối tượng thanh tra: Cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá
nhân nước ngoài tham gia hoạt động giáo dục tại Việt Nam. Như vậy, đối tượng của
thanh tra giáo dục rất rộng, đa dạng nhưng có thể chia thành hai nhóm đối tượng
sau:
Nhóm 1: Các cá nhân, tổ chức hoạt động giáo dục từ nguồn ngân sách nhà
nước hoặc một phần từ ngân sách nhà nước (mầm non, phổ thông công lập, các
trung tâm giáo dục thường xuyên, cơ sở giáo dục đại học…).

Nhóm 2: Các cá nhân, tổ chức hoạt động giáo dục từ nguồn vốn tự có
(trường phổ thơng tư thục, cơng ty hoạt động trong lĩnh vực giáo dục…).
Trình tự thủ tục: Ngồi các trình tự, thủ tục chung theo Luật thanh tra năm 2010
thì của hoạt động thanh tra giáo dục có những trình tự cụ thể đặc thù, ví dụ: thanh tra các
kỳ thi (trình tự thanh tra chuẩn bị thi, thanh tra coi thi, thanh tra chấm thi, phúc khảo),


15

thanh tra hoạt động sư phạm của nhà giáo (xem xét hồ sơ, giáo án, dự giờ, phân tích,
đánh giá giờ dạy...), thanh tra toàn diện nhà trường, cơ sở giáo dục...
Ngoài những đặc điểm chung của thanh tra chuyên ngành giáo dục, thanh tra
chuyên ngành giáo dục của địa phương có những đặc điểm riêng sau:
- Chủ thể thanh tra: Thanh tra Sở GD&ĐT, Trưởng phòng GD&ĐT, Hiệu trưởng
các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp đóng trên địa bàn mỗi tỉnh.
- Đối tượng thanh tra: các cá nhân, tổ chức hoạt động trong lĩnh vực giáo dục
thuộc thẩm quyền quản lý của Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT và các cá nhân, đơn vị
thuộc quyền quản lý của thủ trưởng các cơ sở đại học, trung cấp chuyên nghiệp.
- Phạm vi thanh tra: Cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân
nước ngoài tham gia hoạt động giáo dục tại địa phương thuộc phạm vi quản lý của
các Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT thủ trưởng các cơ sở đại học, trung cấp chuyên
nghiệp..

1.2. Các nguyên tắc của hoạt động thanh tra chuyên ngành trong
lĩnh vực giáo dục của địa phƣơng.
Nguyên tắc hoạt động thanh tra là những tư tưởng chỉ đạo xuyên suốt trong
quá trình tiến hành hoạt động thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực giáo dục. Các
quan điểm, chủ trương của Đảng và Nhà nước về hoạt động thanh tra giáo dục được
thể hiện trong các quy định pháp luật cụ thể về thanh tra mà trước hết là ở các
nguyên tắc trong hoạt động thanh tra.

Với vai trò quan trọng, các nguyên tắc đưa ra phương hướng chỉ đạo, là nền
tảng, định hướng quan trọng cho việc thiết lập các quy định cụ thể về quyền, nghĩa
vụ của các chủ thể trong hoạt động thanh tra như: Đoàn thanh tra, đối tượng thanh
tra, người có quyền và lợi ích liên quan; về trình tự, thủ tục tiến hành thanh tra; về
việc kết luận và thi hành kết luận, kiến nghị thanh tra,… nên ngay trong Pháp lệnh
Thanh tra năm 1990 các nguyên tắc trong hoạt động thanh tra đã được ghi nhận và
kế thừa, phát triển trong Luật Thanh tra năm 2004, Luật Thanh tra năm 2010. Theo
đó, hoạt động thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực giáo dục nói chung và hoạt
động thanh tra chuyên ngành giáo dục của địa phương phải bảo đảm các nguyên tắc
sau:
Một là, hoạt động thanh tra giáo dục phải tuân theo pháp luật, bảo đảm chính
xác, khách quan, trung thực, cơng khai, dân chủ, kịp thời. Đây là nội dung đã được
kế thừa lại của Pháp lệnh thanh tra 1990 và Luật Thanh tra 2004 và được quy định
thống nhất tại Điều 3, Nghị định 85/2006/NĐ-CP và Điều 7, Luật Thanh tra 2010.
Nguyên tắc tuân theo pháp luật sẽ theo suốt quá trình thực hiện hoạt động thanh tra,


16

từ khi xây dựng kế hoạch, khảo sát, ra quyết định thanh tra, tiến hành thanh tra và
kết thúc thanh tra. Nguyên tắc bảo đảm chính xác, khách quan, trung thực, công
khai, dân chủ, kịp thời cũng là một nguyên tắc ảnh hưởng bao quát đến tất cả các
hoạt động thanh tra. Tuy nhiên, tùy thuộc vào từng nội dung nguyên tắc mà nó phản
ánh vào yêu cầu của hoạt động thanh tra đối với từng giai đoạn sẽ khác nhau. Ví dụ
như dân chủ thể hiện nhiều trong quá trình làm việc với đối tượng thanh tra, ra kết
luận thanh tra. Nguyên tắc kịp thời thể hiện trong các giai đoạn có thời hạn thực
hiện các hoạt động thanh tra như công bố quyết định thanh tra, kết luận thanh tra
hay việc ngăn chặn, xử lý các hành vi vi phạm.
Nguyên tắc này đảm bảo tính độc lập tương đối của chủ thể thanh tra trong
lĩnh vực giáo dục đối với chủ thể quản lý giáo dục và đối tượng được thanh tra

trong q trình thanh tra mà khơng mang tính chủ quan, phiến diện khi đánh giá
chứng cứ, đưa ra các kết luận, kiến nghị đồng thời đảm bảo được mục đích tư vấn,
thúc đẩy của các chủ thể hoạt động trong lĩnh vực giáo dục.
Đồng thời nguyên tắc này cũng là một trong những phương thứa đảm bảo
pháp chế trong hoạt động thanh tra. Đòi hỏi các chủ thể trong hoạt động thanh tra
phải bảo đảm cho pháp luật được tuân thủ một cách tuyệt đối.
Hai là, quy định hoạt động thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực giáo dục
phải không trùng lặp về phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian thanh tra giữa các
cơ quan thực hiện chức năng thanh tra; không làm cản trở hoạt động bình thường
của cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra. Đây là một nội dung vừa được
kế thừa, vừa được bổ sung mới trong Luật Thanh tra 2010 so với các quy định trước
đây. Nguyên tắc “khơng làm cản trở hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức, cá
nhân là đối tượng thanh tra” thể hiện chủ yếu ở giai đoạn công bố, xác minh, thu
thập chứng cứ...với đối tượng thanh. Nguyên tắc không trùng lặp về phạm vi, đối
tượng, nội dung, thời gian thanh tra giữa các cơ quan thực hiện chức năng thanh tra
thể hiện chủ yếu ở gian đoạn khảo sát, thu thập thông tin về đối tượng thanh tra.
Tuy nhiên, tại khoản 3, Điều 1, Nghị định số 85/2006/NĐ-CP chưa kịp thời sửa đổi,
bổ sung nguyên tắc: không trùng lặp về phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian
thanh tra giữa các cơ quan thực hiện chức năng thanh tra. Đây là nguyên tắc quan
trọng trong tình hình khi việc phân cấp quản lý trong giáo dục còn những bất hợp
lý, tránh được sự chồng chéo về thẩm quyền về thanh tra, vậy nên nội dung nguyên
tắc không trùng lặp về phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian thanh tra giữa các cơ
quan thực hiện chức năng thanh tra cần sớm được bổ sung để bảo đảm sự phù hợp
với Luật Thanh tra năm 2010 đồng thời tạo điều kiện cho các chủ thể thanh tra áp
dụng một cách thuận lợi.


17

1.3. Vị trí, vai trị của hoạt động thanh tra chuyên ngành trong lĩnh

vực giáo dục của địa phƣơng.
1.3.1. Vị trí.
Thanh tra giáo dục là một bộ phận cấu thành của cơ quan có thẩm quyền
chun mơn trong lĩnh vực giáo dục, tham mưu thủ trưởng cơ quan quản lý về công
tác thanh tra giáo dục và một số nhiệm vụ khác được giao. Thanh tra giáo dục thuộc
hệ thống thanh tra chuyên ngành, là một bộ phận của hệ thống thanh tra nhà nước.
Hoạt động thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực giáo dục là một trong những hoạt
động của chu trình quản lý hành chính nhà nước về giáo dục, gắn liền với các hoạt
động quản lý trong lĩnh vực giáo dục của địa phương.
1.3.2. Vai trò.
- Hoạt động thanh tra chun ngành giáo dục có vai trị trong việc hồn
thiện cơ chế quản lý, chính sách, pháp luật, nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước.
“Thanh tra là tai mắt của trên, là người bạn của dưới” đây là quan điểm có
ý nghĩa chỉ đạo thực tiễn rất sâu sắc, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ vị trí và vai trị
đặc biệt của thanh tra trong hoạt động của nhà nước và đời sống xã hội. Người đã ví
thanh tra quan trọng như tai mắt của con người - như bộ phận cấu thành cơ thể con
người, là phương tiện cực kỳ trọng yếu giúp cho con người nhận thức và phát triển
trí tuệ. Điều đó có nghĩa là, cũng giống như tai mắt của cơ thể con người, thanh tra
được Chủ tịch Hồ Chí Minh xem như là một bộ phận cấu thành hữu cơ của quản lý
nhà nước, là phương tiện nhận thức của q trình quản lý nhà nước. Giữa chúng
khơng có khoảng cách. Bởi quản lý nhà nước, quản lý xã hội mà khơng có thanh tra,
kiểm tra xem như khơng có quản lý. Nếu tách rời thanh tra, kiểm tra khỏi quản lý
nhà nước, quản lý xã hội thì khác nào tách rời cái tai, cái mắt khỏi cơ thể con người;
tách rời phương tiện nhận thức và phát triển trí tuệ của con người ra khỏi con người.
“Thực tiễn chỉ ra rằng: Hiệu lực quản lý nhà nước phần lớn tùy vào nội dung,
chất lượng và biện pháp tổ chức thực hiện các quyết định tổ chức Nhà nước”11.
Hiệu lực quản lý nhà nước bị ảnh hưởng nếu quyết định quản lý nhà nước khơng
đảm bảo tính giai cấp, tính hợp pháp, khơng khách quan và khơng đáp ứng được
yêu cầu của xã hội. Hiệu lực quản lý nhà nước cũng bị ảnh hưởng ngay cả khi nội
dung, chất lượng của quyết định quản lý đảm bảo được những yêu cầu cơ bản

nhưng lại thiếu biện pháp đảm bảo cho quyết định được tổ chức thực hiện. Vậy để
Trường Cán bộ Thanh tra (2009), Nghiệp vụ công tác thanh tra (Chương trình nghiệp vụ
thanh tra viên), NXB Giao thơng vận tải, Hà Nội, tr.20.
11


18

bảo đảm được quyết định quản lý được triển khai có hiệu quả thì cần có một quy
trình thực hiện, trong đó khơng thể thiếu vai trị của hoạt động thanh tra. Hoạt động
thanh tra nhằm đánh giá, xem xét hiệu quả của quyết định quản lý và trong trường
hợp cần thiết thì kiến nghị chủ thể quản lý sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ những quyết
định quản lý. Trong trường hợp quyết định quản lý được kiểm nghiệm là phù hợp
nhưng không được tuân thủ một cách nghiêm chỉnh thì hoạt động thanh tra sẽ là
cơng cụ để làm rõ nguyên nhân, xác định rõ trách nhiệm thuộc khâu nào, thuộc về ai
đề chấn chỉnh và xử lý nếu có sai phạm. Thanh tra khơng những là một trong những
phương thức đảm bảo các quyết định quản lý được một cách nghiêm túc mà cịn
góp phần xem xét tính hiệu quả của quản lý nhà nước.
Hoạt động thanh tra chuyên ngành của mỗi lĩnh vực đều đòi hỏi phải có
chun mơn nghiệp vụ đặc thù và hoạt động thanh tra chuyên ngành giáo dục cũng
không loại trừ, là hoạt động địi hỏi phải có nghiệp vụ chun mơn về sư phạm,
hướng tới các hoạt động của tất cả các chủ thể trong lĩnh vực giáo dục. Thông qua
hoạt động thanh tra chuyên ngành giáo dục nhằm phát hiện các sơ hở, yếu kém của
cơ chế quản lý để kiến nghị, đề xuất các biện pháp hồn thiện chính sách, pháp luật
về giáo dục, những quy định về chuyên môn – kỹ thuật, quy tắc quản lý của ngành;
giúp các chủ thể quản lý ban hành các quyết định quản lý đúng pháp luật, phù hợp
với thực tiễn. Mặt khác, hoạt động thanh tra còn kịp thời phát hiện các nhân tố tích
cực, điển hình để phát huy, nhân rộng. Hoạt động thanh tra có hiệu quả sẽ góp phần
nâng cao chất lượng giáo dục.
Ví dụ:

- Thơng qua hoạt động thanh tra toàn diện các cơ sở giáo dục sẽ phát hiện ra
những mặt cịn hạn chế từ cơng tác quản lý chuyên môn, dạy, học đến cơ sở vật chất
để kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền có biện pháp chấn chỉnh đồng thời có
những quyết sách phù hợp với tình hình thực tế của cơ sở giáo dục; giúp chủ thể
quản lý cập nhật thông tin kịp thời, có một cái nhìn tổng thể về việc thực hiện
nhiệm vụ dạy và học trên địa bàn, phạm vi quản lý để có những cơ chế chính sách
sát với yêu cầu thực tiễn, đồng thời kiến nghị với các cơ quan quản lý cấp trên ban
hành các quy định về chính sách, pháp luật kịp thời, phù hợp.
- Thơng qua hoạt động thanh tra hoạt động sư phạm của nhà giáo sẽ phát
hiện các yếu kém, hạn chế trong việc chỉ đạo công tác chuyên môn của thủ trưởng
cơ sở quản lý, những hạn chế trong công tác giảng dạy của giáo viên, đồng thời
cũng phát hiện ra các vấn đề bất cập trong thực hiện chương trình dạy và học để
kiến nghị, đề xuất với đối tượng thanh tra các biện pháp nâng cao chất lượng dạy và
học đồng thời kiến nghị với các cơ quan quản lý có thẩm quyền về những bất cập,


19

hạn chế trong chương trình giảng dạy. Hơn nữa, các chủ thể thanh tra thường là
người có bề dày kinh nghiệm chun mơn nên có thể tư vấn, thúc đẩy nâng cao chất
lượng hoạt động dạy học cho các giáo viên được thanh tra.
- Thanh tra là phương thức bảo đảm pháp chế xã hội chủ nghĩa.
Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa là một trong những nguyên tắc cơ bản
của bộ máy nhà nước. Nội dung của nguyên tắc là đảm bảo cho pháp luật được tuân
thủ một cách tuyệt đối, địi hỏi từ phía nhà nước và mọi cá nhân, tổ chức là đối
tượng quản lý phải chấp hành nghiêm các quy định của pháp luật. Với tư cách là
chức năng của quản lý, thanh tra chính là việc xem xét tại chổ việc làm của các cơ
quan, tổ chức có đúng pháp luật hay khơng. “Mục đích hoạt động thanh tra nhằm
phát hiện sơ hở trong cơ chế quản lý, chính sách, pháp luật để kiến nghị với cơ quan
nhà nước có thẩm quyền biện pháp khắc phục; phòng ngừa, phát hiện và xử lý hành

vi vi phạm pháp luật; giúp cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện đúng quy định của
pháp luật...” (Điều 2, Luật Thanh tra năm 2010). Thông qua hoạt động thanh tra trật
tự, kỷ cương trong quản lý nhà nước được đảm bảo.
Công tác thanh tra cũng là một biện pháp quan trọng trong việc ngăn ngừa,
phát hiện và xử lý những hành vi vi phạm pháp luật. Chủ tịch Hồ Chí Minh cho
rằng cơng tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành, quản lý mà thiếu sự kiểm tra, thanh tra
thì sẽ dẫn đến bệnh quan liêu, tham ơ, lãng phí và chỉ có tăng cường kiểm tra, kiểm
sốt thì mới chống được các tệ nạn này. Người nói “muốn chống bệnh quan liêu,
bệnh bàn giấy; muốn biết các nghị quyết có được thi hành khơng, thi hành có đúng
khơng; muốn biết ai ra sức làm, ai làm cho qua chuyện, chỉ có một cách là khéo
kiểm sốt”12.
Cùng với việc phát hiện và xử lý các vi phạm pháp luật, thanh tra cịn đóng
vai trị như một biện pháp phịng ngừa hữu hiệu các vi phạm pháp luật. Thanh tra
cùng với các phương thức kiểm tra, giám sát luôn là hiện thân của kỷ cương pháp
luật; công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát dù được thực hiện dưới bất cứ hình thức
nào, cũng ln có tác dụng hạn chế, răn đe những hành vi vi phạm pháp luật của các
đối tượng quản lý. Mặt khác, các giải pháp được đưa ra từ hoạt động thanh tra, kiểm
tra, giám sát không chỉ hướng vào việc xử lý các hành vi vi phạm pháp luật, mà cịn
có tác dụng khắc phục các kẽ hở của chính sách, pháp luật, ngăn ngừa tận gốc mầm
mống phát sinh những vi phạm pháp luật.
Tại Hội nghị cán bộ thanh tra toàn miền Bắc lần thứ nhất ngày 19/4/1957,
Chủ tịch Hồ Chí Minh nói:
12

Hồ Chí Minh: Tồn tập (1995), NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, tập 5, tr.287.


×