Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

Hoạt động phòng ngừa tội phạm giết người của lực lượng cảnh sát nhân dân trên địa bàn tỉnh vĩnh long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.82 MB, 120 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN THỊ MỸ LINH

HOẠT ĐỘNG PHỊNG NGỪA TỘI PHẠM GIẾT
NGƢỜI CỦA LỰC LƢỢNG CẢNH SÁT NHÂN DÂN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN THỊ MỸ LINH

HOẠT ĐỘNG PHỊNG NGỪA TỘI PHẠM GIẾT
NGƢỜI CỦA LỰC LƢỢNG CẢNH SÁT NHÂN DÂN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Chuyên ngành: Luật Hình sự và tố tụng hình sự - Mã số: 60380104

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS.Nguyễn Duy Thuân

TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2012




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi.
Tồn bộ nội dung trình bày và các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung
thực do chính tơi thực hiện dƣới sự hƣớng dẫn khoa học của TS.Nguyễn Duy
Thuân. Tôi chịu trách nhiệm hoàn toàn về lời cam đoan này.

Tác giả

Nguyễn Thị Mỹ Linh


CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

ANTT:

An ninh trật tự

BLHS:

Bộ luật hình sự

BLTTHS:

Bộ luật Tố tụng hình sự

CAND:

Cơng an nhân dân


CSND:

Cảnh sát nhân dân

QĐND:

Quân đội nhân dân

THTP:

Tình hình tội phạm

TTXH:

Trật tự xã hội

XHCN:

Xã hội chủ nghĩa


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1

Diễn biến của tội phạm giết ngƣời ở tỉnh Vĩnh Long.

Bảng 2.2


Tuổi của bị can trong các vụ án giết ngƣời ở tỉnh Vĩnh
Long.

Bảng 2.3

Trình độ văn hóa của bị can trong các vụ án giết ngƣời ở
tỉnh Vĩnh Long.

Bảng 2.4

Nghề nghiệp của bị can trong các vụ án giết ngƣời ở tỉnh
Vĩnh Long.

Bảng 2.5

Động cơ, mục đích phạm tội giết ngƣời ở tỉnh Vĩnh Long.

Bảng 2.6

Thời gian gây án giết ngƣời ở tỉnh Vĩnh Long.

Bảng 2.7

Địa điểm gây án giết ngƣời ở tỉnh Vĩnh Long.

Bảng 2.8

Cơng cụ, vũ khí bọn tội phạm sử dụng giết ngƣời ở tỉnh
Vĩnh Long.


Bảng 2.9

Phƣơng tiện bọn tội phạm sử dụng gây án giết ngƣời ở tỉnh
Vĩnh Long

Bảng 2.10 Tuổi của bị hại và hậu quả trong các vụ án giết ngƣời ở
tỉnh Vĩnh Long
Bảng 2.11 Giới tính và nghề nghiệp của bị hại trong các vụ án giết
ngƣời ở tỉnh Vĩnh Long.
Phụ lục tổng quát.
`


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG PHÒNG NGỪA TỘI
PHẠM GIẾT NGƢỜI CỦA LỰC LƢỢNG CẢNH SÁT NHÂN DÂN ..... 6
1.1. Một số vấn đề lý luận cơ bản về phòng ngừa tội phạm giết ngƣời ............6
1.1.1. Một số nhận thức chung về tội phạm giết người ......................................6
1.1.2. Vấn đề về phòng ngừa các tội phạm giết người .....................................15
1.2. Tình hình tội phạm giết ngƣời trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long ...................19
1.2.1. Tình hình phạm pháp hình sự trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long ...................19
1.2.2. Tình trạng, diễn biến, cơ cấu của tội phạm giết người trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Long .........................................................................................................20
1.3. Đặc điểm tội phạm học của tội phạm giết ngƣời trên địa bàn tỉnh Vĩnh
Long ......................................................................................................................21
1.3.1. Đặc điểm tội phạm học về nhân thân người thực hiện hành vi phạm tội ..... 21
1.3.2. Đặc điểm tội phạm học về biểu hiện khách quan của tội phạm giết người
trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long..............................................................................22
1.3.3. Đặc điểm động cơ, mục đích phạm tội ...................................................24

1.3.4. Đặc điểm phương thức, thủ đoạn gây án và che giấu tội phạm .............26
1.3.5. Đặc điểm tội phạm học về nhân thân của người bị hại..........................30
1.4. Nguyên nhân, điều kiện của tình hình tội phạm giết trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Long ............................................................................................................31
1.4.1. Đặc điểm tình hình trong nước và tỉnh Vĩnh Long trong giai đoạn hiện
nay ....................................................................................................................32
1.4.2. Nguyên nhân và điều kiện về kinh tế - xã hội .........................................34
1.4.3. Nguyên nhân và điều kiện xét dưới góc độ tâm lý – xã hội ....................38
1.4.4. Nguyên nhân và điều kiện về chính trị tư tưởng – văn hóa – giáo dục ..39
1.4.5. Nguyên nhân và điều kiện về tổ chức quản lý nhà nước ........................40

Chƣơng 2.THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG PHÒNG NGỪA TỘI PHẠM
GIẾT NGƢỜI CỦA LỰC LƢỢNG CẢNH SÁT NHÂN DÂN TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH VĨNH LONG ............................................................................. 42
2.1. Vị trí, vai trò của lực lƣợng Cảnh sát nhân dân trong đấu tranh, phòng
chống tội phạm ....................................................................................................42


2.1.1. Vai trò của lực lượng CSND với tư cách là cơ quan quản lý nhà nước
trong đấu tranh phòng chống tội phạm ............................................................42
2.1.2. Vai trò của lực lượng CSND với tư cách là cơ quan tiến hành hoạt động
điều tra vụ án giết người ..................................................................................44
2.2. Phân công trách nhiệm và phối hợp lực lƣợng trong cơng tác phịng
ngừa tội phạm giết ngƣời của lực lƣợng Cảnh sát nhân dân trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Long ............................................................................................................46
2.2.1. Phân công trách nhiệm ...........................................................................46
2.2.2. Quan hệ phối hợp lực lượng ...................................................................47
2.3. Thực trạng tiến hành các biện pháp phòng ngừa tội phạm giết ngƣời của
lực lƣợng Cảnh sát nhân dân trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long .................................52
2.3.1. Thực trạng tiến hành các biện pháp phòng ngừa chung ........................52

2.3.2. Thực trạng tiến hành các biện pháp phòng ngừa nghiệp vụ ..................58

Chƣơng 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG PHÒNG
NGỪA TỘI PHẠM GIẾT NGƢỜI CỦA LỰC LƢỢNG CẢNH SÁT
NHÂN DÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG .................................. 65
3.1. Dự báo tình hình tội phạm giết ngƣời trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long trong
thời gian tới ..........................................................................................................65
3.1.1. Cơ sở dự báo ..........................................................................................65
3.1.2. Nội dung dự báo .....................................................................................65
3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động phòng ngừa tội phạm giết
ngƣời của lực lƣợng Cảnh sát nhân dân trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long..........68
3.2.1. Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả các biện pháp phịng ngừa chung .68
3.2.2. Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả các biện pháp phòng ngừa nghiệp
vụ ......................................................................................................................75
3.3. Kiến nghị .......................................................................................................80

KẾT LUẬN .................................................................................................... 82
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong thời kỳ đất nƣớc đổi mới và hội nhập quốc tế, lực lƣợng Cảnh sát nhân
dân ln chủ động đổi mới tồn diện các mặt công tác, nâng cao năng lực phát hiện,
dự báo, nắm chắc tình hình, đấu tranh ngăn chặn các loại tội phạm, giữ vững ổn
định chính trị và trật tự an tồn xã hội. Tuy nhiên, tình hình tội phạm vẫn còn diễn
biến phức tạp do nhiều nguyên nhân, trong đó có ngun nhân là cấp ủy đảng, chính

quyền ở một số nơi chƣa thực sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo nên chƣa huy động
đƣợc sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị trong cơng tác phòng, chống tội
phạm; lực lƣợng trực tiếp chống tội phạm ở nhiều nơi cịn yếu; cơng tác quản lý xã
hội, công tác tuyên truyền, giáo dục về pháp luật, về đạo đức, lối sống và vận động
nhân dân tham gia phòng, chống tội phạm còn nhiều hạn chế. Hiệu quả phòng ngừa
tội phạm do nguyên nhân xã hội còn thấp; tỉ lệ điều tra, khám phá một số loại tội
phạm chƣa cao …
Trong những năm qua tình hình tội phạm giết ngƣời có xu hƣớng tăng, trong
đó tội phạm giết ngƣời do nguyên nhân xã hội tăng đột biến. Đáng chú ý là tình
trạng những ngƣời thân thích, ruột thịt trong gia đình, họ hàng chém giết lẫn nhau
xảy ra nhiều mà nguyên nhân chủ yếu bắt nguồn từ mâu thuẫn trong sinh hoạt, tình
ái, do tranh chấp đất đai, làm ăn kinh tế, nợ nần cờ bạc hoặc do những nguyên nhân
nhỏ nhặt khác …
Giết ngƣời là một trong những tội phạm đặc biệt nguy hiểm, nó khơng những
tƣớc đoạt tính mạng của con ngƣời mà cịn ảnh hƣởng nặng nề đến dƣ luận xã hội,
nếu không điều tra, xử lý đƣợc gây tâm lí hoang mang, lo sợ cho quần chúng nhân
dân. Trong những năm gần đây tình hình tội phạm giết ngƣời trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Long diễn biến phức tạp. “Từ năm 2007 đến năm 2011, trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Long xảy ra 120 vụ, hậu quả là làm chết 97 ngƣời và bị thƣơng 35 ngƣời
(Trung bình mỗi năm xảy ra khoảng 24 vụ, làm chết 19 ngƣời và bị thƣơng 07
ngƣời)”1.
“Năm 2011, trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long xảy ra 345 vụ phạm tội xâm phạm
trật tự xã hội; trong đó tội phạm giết ngƣời xảy ra 31 vụ, làm chết 26 ngƣời, bị

1

Văn phịng cơ quan Cảnh sát điều tra Cơng an tỉnh Vĩnh Long (2011), Báo cáo tổng kết từ năm 2007 đến
năm 2011, Vĩnh Long.



2

thƣơng 12 ngƣời (so với số vụ phạm tội xâm phạm trật tự xã hội, vụ án giết ngƣời
chiếm tỉ lệ 8,98%)”2.
Trƣớc tình hình, diễn biến tội phạm xảy ra khá phức tạp, để giữ gìn trật tự
an tồn xã hội cũng nhƣ bảo đảm sự an tồn về tính mạng, sức khỏe cho nhân
dân, Bộ Chính trị ra Nghị quyết số 48/NQ/TW ngày 14/8/2005 về chiến lƣợc và
hoàn thiện pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hƣớng đến năm 2020. Do
vậy, tìm ra giải pháp chiến lƣợc để đấu tranh phòng chống tội phạm trên phạm vi
cả nƣớc cũng nhƣ ở địa phƣơng là vô cùng cần thiết.
Công tác đấu tranh phòng chống tội phạm giết ngƣời trên địa bàn tỉnh Vĩnh
Long trong thời gian qua đã đạt đƣợc những kết quả nhất định. Nhiều vụ án giết
ngƣời đã đƣợc phát hiện kịp thời và xử lý nghiêm minh, đảm bảo đƣợc sự giáo dục,
răn đe của pháp luật. Tuy nhiên, cơng tác đấu tranh phịng chống tội phạm giết
ngƣời trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long trong những năm gần đây vẫn còn nhiều hạn chế.
Nhiều vụ án giết ngƣời xảy ra nhƣng việc xử lý của cơ quan bảo vệ pháp luật chƣa
thực sự nghiêm minh. Nhiều vụ án gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng vẫn tiếp tục
xảy ra, gây nên sự bất bình, phẫn nộ trong quần chúng nhân dân trên địa bàn tỉnh,
quần chúng nhân dân phần nào mất niềm tin vào sự công minh của pháp luật. Chính
vì lý do đó, tác giả nhận thấy việc phòng ngừa tội phạm giết ngƣời của lực lƣợng
Cảnh sát nhân dân sẽ đạt hiệu quả hơn nếu có sự kết hợp của biện pháp phịng ngừa
chung và biện pháp phòng ngừa nghiệp vụ.
Xuất phát từ những lý do trên, tác giả chọn đề tài “Hoạt động phòng ngừa
tội phạm giết ngƣời của lực lƣợng Cảnh sát nhân dân trên địa bàn tỉnh Vĩnh
Long” làm đề tài luận văn thạc sĩ luật học của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Bàn về vấn đề các tội phạm giết ngƣời thì có nhiều bài viết đăng trên các tạp
chí chun ngành (Tịa án, Viện kiểm sát, ...) và các tài liệu tham khảo nhƣ các
Giáo trình Luật Hình sự của Trƣờng Đại học Luật Hà Nội, Bình luận khoa học Bộ
Luật hình sự của Ths.Đinh Văn Quế, đồng tác giả của TS. Phùng Thế Vắc, TS.Trần

Văn Luyện, Luật sƣ – Ths.Phạm Thanh Bình, TS.Nguyễn Đức Mai, GS.TS.Nguyễn
Ngọc Hịa, GS.TS.Nguyễn Xuân Yêm, PGS.TS.Phạm Hồng Cử, ... đã nêu những
nội dung cơ bản về các tội phạm giết ngƣời.

2

Văn phòng cơ quan Cảnh sát điều tra Công an tỉnh Vĩnh Long (2011), Báo cáo tổng kết năm 2011, Vĩnh
Long.


3

Trong nghiên cứu chuyên sâu về các tội phạm giết ngƣời ở bậc thạc sĩ có các
luận văn và những nội dung đã đƣợc giải quyết trong các cơng trình nghiên cứu đó:
- Luận văn “Giết ngƣời theo Điều 93 BLHS và thực tiễn xét xử tại Thành phố
Hồ Chí Minh” của Trần Thị Hồng Việt. Cơng trình này nghiên cứu dƣới góc độ
Luật Hình sự và tố tụng hình sự và đã giải quyết đƣợc các vấn đề nhƣ: đƣa ra những
nhận thức chung về tội giết ngƣời trong Luật Hình sự Việt Nam, từ thực tiễn xét xử
các vụ án giết ngƣời tại Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh đã đƣa ra một số
giải pháp nâng cao hiệu quả xét xử các vụ án giết ngƣời.
- Luận văn “Đấu tranh phòng chống các tội phạm giết ngƣời trong giai đoạn
hiện nay tại tỉnh Long An” của Lê Kim Dung. Cơng trình này nghiên cứu dƣới góc
độ Tội phạm học và đã giải quyết đƣợc các vấn đề nhƣ sau: trình bày tội giết ngƣời
trong BLHS 1999 và tình hình tội phạm giết ngƣời trong những năm gần đây tại
Long An, từ những nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội phạm giết ngƣời đã
đƣa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả đấu tranh phòng chống tội phạm giết ngƣời
tại Long An.
- Luận văn “Đấu tranh phòng chống tội giết ngƣời theo Điều 93 BLHS tại
Thành phố Hồ Chí Minh” của Nguyễn Hồng Tuấn. Cơng trình này nghiên cứu
dƣới góc độ Tội phạm học và đã giải quyết đƣợc các vấn đề nhƣ sau: nêu đƣợc

tội giết ngƣời theo Điều 93 BLHS 1999 và tình hình đặc điểm có liên quan đến
tội giết ngƣời tại Thành phố Hồ Chí Minh, từ những nguyên nhân, điều kiện của
tội phạm giết ngƣời và thực trạng công tác đấu tranh phòng chống tội phạm giết
ngƣời tại Thành phố Hồ Chí Minh để từ đó đƣa ra dự báo tình hình tội phạm giết
ngƣời và những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đấu tranh phòng chống tội
phạm giết ngƣời tại Thành phố Hồ Chí Minh.
- Luận văn “Đấu tranh phòng, chống tội giết ngƣời trên địa bàn tỉnh Bình
Dƣơng” của Trần Thị Cẩm Tú. Cơng trình này nghiên cứu dƣới góc độ Tội phạm
học và đã giải quyết đƣợc các vấn đề nhƣ sau: nêu đƣợc tình hình tội phạm giết
ngƣời trên địa bàn tỉnh Bình Dƣơng, từ những nguyên nhân và điều kiện của tình
hình tội phạm giết ngƣời trên địa bàn tỉnh Bình Dƣơng để từ đó đƣa ra những thực
trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả đấu tranh phòng chống tội phạm giết ngƣời
trên địa bàn tỉnh Bình Dƣơng.
Tuy nhiên, nghiên cứu sâu về họat động phòng ngừa tội phạm giết ngƣời của
lực lƣợng Cảnh sát nhân dân trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long thì chƣa có cơng trình
nghiên cứu nào thực hiện.


4

3. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở làm rõ thực trạng về hoạt động phòng ngừa tội phạm giết ngƣời
của lực lƣợng Cảnh sát nhân dân trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long, luận văn đƣa ra các
giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả họat động phòng ngừa tội phạm giết
ngƣời của lực lƣợng Cảnh sát nhân dân trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
4. Đối tƣợng nghiên cứu
Đề tài đƣợc nghiên cứu dƣới góc độ tội phạm học về hoạt động phòng ngừa
tội phạm giết ngƣời của lực lƣợng Cảnh sát nhân dân trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
5. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung: luận văn nghiên cứu hoạt động phòng ngừa tội phạm giết ngƣời

của lực lƣợng Cảnh sát nhân dân.
- Không gian: luận văn khảo sát hoạt động phòng ngừa tội phạm giết ngƣời
của lực lƣợng Cảnh sát nhân dân trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
- Thời gian: luận văn khảo sát hoạt động phòng ngừa tội phạm giết ngƣời của
lực lƣợng Cảnh sát nhân dân trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long từ năm 2007 đến năm
2011.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài đƣợc nghiên cứu trên cơ sở phƣơng pháp luận của chủ nghĩa Mác Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh và quan điểm, đƣờng lối, chủ trƣơng chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về phòng ngừa,
đấu tranh chống tội phạm.
Quá trình nghiên cứu kết hợp sử dụng một số phƣơng pháp nhƣ: phân tích,
tổng hợp, so sánh, thống kê, ... trong quá trình nghiên cứu các phƣơng pháp này
đƣợc vận dụng một cách linh hoạt và đan xen lẫn nhau nhằm làm sáng tỏ vấn đề
đƣợc đƣa ra.
6. Ý nghĩa khoa học và giá trị ứng dụng của đề tài
Trong phạm vi của mình, đề tài là một cơng trình nghiên cứu vừa có ý nghĩa
về mặt lý luận, vừa có ý nghĩa về mặt thực tiễn đối với cuộc đấu tranh phòng, chống
tội phạm giết ngƣời của lực lƣợng Cảnh sát nhân dân nói chung và ở tỉnh Vĩnh
Long nói riêng.
- Về mặt lý luận: đề tài có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo trong công tác
đào tạo và nghiên cứu về tội phạm học.
- Về mặt thực tiễn: Các giải pháp nêu trong luận văn sẽ góp phần nâng cao
hiệu quả trong cơng tác đấu tranh, phịng ngừa tội phạm giết ngƣời.


5

7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội
dung luận văn đƣợc bố cục thành 3 chƣơng:

Chƣơng 1. Cơ sở lý luận về hoạt động phòng ngừa tội phạm giết ngƣời của lực
lƣợng Cảnh sát nhân dân
Chƣơng 2. Thực trạng hoạt động phòng ngừa tội phạm giết ngƣời của lực
lƣợng Cảnh sát nhân dân trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
Chƣơng 3. Giải pháp nâng cao hoạt động phòng ngừa tội phạm giết ngƣời của
lực lƣợng Cảnh sát nhân dân trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long


6

Chƣơng 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG PHÒNG NGỪA TỘI PHẠM
GIẾT NGƢỜI CỦA LỰC LƢỢNG CẢNH SÁT NHÂN DÂN
1.1. Một số vấn đề lý luận cơ bản về phòng ngừa tội phạm giết ngƣời
1.1.1. Một số nhận thức chung về tội phạm giết người
* Khái niệm về tội phạm giết ngƣời:
BLHS đầu tiên của Việt Nam năm 1985 đƣợc ban hành vào ngày 27/6/1985,
Quốc hội khóa X đã thơng qua BLHS mới 1999 thay thế BLHS năm 1985 vào ngày
21/12/1999 nhằm đảm bảo những quy định của BLHS phù hợp với điều kiện mới
của xã hội. Tuy nhiên, trong hai bộ luật này các nhà làm luật của Việt Nam không
đƣa ra khái niệm về tội phạm giết ngƣời mà chỉ đƣa ra các trƣờng hợp phạm tội cụ
thể và mức hình phạt cụ thể. Các nhà khoa học đã đƣa ra các quan điểm khác nhau
về khái niệm của tội phạm giết ngƣời trên cơ sở các quy định của pháp luật hình sự,
cụ thể:
Quan điểm thứ nhất: “Tội giết ngƣời là hành vi cố ý tƣớc đoạt trái pháp luật
tính mạng ngƣời khác”3.
Quan điểm thứ hai: “Tội giết ngƣời là hành vi cố ý gây ra cái chết cho ngƣời
khác một cách trái pháp luật, do ngƣời có năng lực trách nhiệm hình sự và đạt độ
tuổi luật định thực hiện”4.
Nhƣ chúng ta đã biết, việc đƣa ra các khái niệm về tội phạm giết ngƣời là

nhằm để phân biệt với các tội phạm khác đƣợc quy định trong BLHS. Nhƣ vậy,
chúng ta cần chú trọng vấn đề là khi đƣa ra khái niệm một hành vi nhƣ thế nào thì bị
pháp luật hình sự xem là hành vi giết ngƣời chứ không phải đƣa ra cấu thành của
loại tội này. Vì vậy, chỉ cần xác định tội phạm giết ngƣời là hành vi đƣợc thực hiện
một cách cố ý (để phân biệt với trƣờng hợp vô ý làm chết ngƣời) nhằm tƣớc đoạt
tính mạng của ngƣời khác (để phân biệt với các tội phạm có cùng đối tƣợng tác
động nhƣng khác về khách thể xâm phạm đó là tội phạm xâm phạm sức khỏe của
con ngƣời) và không đƣợc pháp luật cho phép (để phân biệt với trƣờng hợp không
bị xem là tội phạm giết ngƣời). Trong các quan điểm trên thì quan điểm thứ nhất đã
3

Trƣờng Đại học Luật Hà Nội (2010), Giáo trình Luật hình sự Việt Nam tập 1, Nhà xuất bản Cơng an nhân
dân, Hà Nội, tr.376.
4
Đỗ Đức Hồng Hà (2004), “Một số quan điểm khác nhau về định nghĩa và đối tƣợng tác động của tội giết
ngƣời”, Tạp chí Tịa án nhân dân, (13), tr.16.


7

thể hiện đầy đủ các đặc trƣng cần có của khái niệm tội giết ngƣời, bên cạnh đó,
quan điểm thứ hai là không phải sai nhƣng quan điểm này đã đƣa ra các dấu hiệu
khơng cần thiết vì nó đã đƣợc quy định trong phần chung của BLHS.
* Dấu hiệu pháp lý của tội phạm giết ngƣời
- Khách thể của tội phạm giết người:
Khách thể của tội phạm là quan hệ xã hội đƣợc Luật Hình sự bảo vệ và bị tội
phạm xâm hại. Đối với tội phạm giết ngƣời thì khách thể chính là quyền sống,
quyền đƣợc bảo vệ về tính mạng của con ngƣời, là một khách thể đặc biệt quan
trọng cần đƣợc bảo vệ, tính mạng con ngƣời chỉ có một, con ngƣời chỉ có thể sản
xuất ra của cải vật chất nuôi sống bản thân, gia đình và xã hội khi ngƣời đó cịn

đang sống. Cho nên, tƣớc đoạt mạng sống của một con ngƣời là tƣớc đoạt mọi thứ
ngƣời đó có, vả lại nó cịn ảnh hƣởng đến đời sống của nhiều ngƣời còn sống và ảnh
hƣởng đến toàn xã hội.
Để gây thiệt hại cho khách thể (tƣớc đoạt tính mạng của con ngƣời) thì ngƣời
phạm tội phải tác động lên đối tƣợng cần tác động đó chính là con ngƣời.Tuy nhiên
khơng phải tất cả con ngƣời đều là đối tƣợng tác động của tội phạm này mà cần phải
có những điều kiện nhất định. Thứ nhất, con ngƣời đó phải cịn đang tồn tại trong
thế giới khách quan một cách độc lập, nghĩa là con ngƣời đó đã đƣợc sinh ra khỏi
cơ thể ngƣời mẹ và trở thành một chủ thể tồn tại trong xã hội, khi đó thì sự sống
mới đƣợc xem là bắt đầu. Điều này có nghĩa là bào thai trong bụng mẹ không đƣợc
xem là đối tƣợng tác động của tội phạm giết ngƣời, việc giết một ngƣời phụ nữ
đang mang thai không đƣợc xem là giết nhiều ngƣời mà có thể xem xét ở tình tiết
giết phụ nữ khi biết có thai (quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 93 BLHS). Thứ hai,
con ngƣời đó phải cịn sống về mặt sinh học (tim còn đập, thần kinh còn hoạt động),
giết một ngƣời khi họ sắp chết cũng là giết ngƣời, tác động vào ngƣời đã chết thì
khơng phải là giết ngƣời, trừ trƣờng hợp bị nhầm lẫn về đối tƣợng (ngƣời phạm tội
cho rằng ngƣời đó cịn sống nên có hành vi tác động nhằm tƣớc đoạt mạng sống).
Các trƣờng hợp tác động lên ngƣời đã chết thì khơng cấu thành tội giết ngƣời mà có
thể xem xét cấu thành tội xâm phạm thi thể, mồ mả, hài cốt (quy định tại Điều 246
BLHS).
- Mặt khách quan của tội phạm giết người:
Là những biểu hiện của tội phạm giết ngƣời ra bên ngoài thế giới khách quan
mà chúng ta có thể nhận biết đƣợc.
+ Hành vi khách quan:


8

Hành vi khách quan là yếu tố rất quan trọng bởi vì pháp luật hình sự chỉ buộc
tội đối với những hành vi đƣợc con ngƣời thể hiện ra bên ngồi thế giới khách quan

chứ khơng buộc tội đối với những hành vi khi nó cịn tồn tại bên trong suy nghĩ của
con ngƣời dƣới dạng ý định. “Hành vi khách quan của tội phạm giết ngƣời là hành
vi tƣớc đoạt trái pháp luật tính mạng của ngƣời khác”5. Theo đó hành vi khách quan
của tội phạm này có những đặc điểm sau:
Thứ nhất, hành vi của một ngƣời phải có tính nguy hiểm, có khả năng gây ra
hậu quả chết ngƣời mới là hành vi khách quan của tội phạm giết ngƣời. Đây là đặc
điểm cơ bản để phân biệt tội phạm giết ngƣời với các tội phạm xâm phạm sức khỏe.
Ví dụ: một ngƣời dùng hung khí nguy hiểm nhƣ: súng, dao, ... tác động vào vùng
nguy hiểm của con ngƣời nhƣ đầu, ngực, ... là hành vi có khả năng gây ra hậu quả
chết ngƣời. Nếu một hành vi khơng có khả năng gây ra cái chết cho ngƣời khác thì
khơng đƣợc xem là hành vi khách quan của tội giết ngƣời.
Thứ hai, hành vi khách quan của tội phạm giết ngƣời có thể đƣợc thể hiện dƣới
hai dạng là hành động (đâm, chém, đánh, đập, ...) và không hành động (không cứu
ngƣời đang bị đe dọa tính mạng trong khi có khả năng ...).
Thứ ba, hành vi khách quan đó phải là hành vi trái pháp luật, nghĩa là những
trƣờng hợp tƣớc đoạt tính mạng của ngƣời khác mà luật cho phép thì khơng là hành
vi giết ngƣời.
+ Hậu quả của tội phạm giết ngƣời:
Hậu quả của tội phạm giết ngƣời là sự mất đi tính mạng của một con ngƣời.
Đây là thiệt hại về thể chất (có thể xác định đƣợc) nên khi xác định về thiệt hại
trong các vụ án giết ngƣời ta cần xác định số ngƣời chết và bị thƣơng.
Đối với Tội giết ngƣời quy định tại Điều 93 BLHS thì hậu quả chết ngƣời là
dấu hiệu bắt buộc trong cấu thành tội phạm. Tội giết ngƣời là tội có cấu thành vật
chất nên tội phạm chỉ hồn thành khi có hậu quả chết ngƣời xảy ra, nếu hậu quả
chết ngƣời không xảy ra vì nguyên nhân khách quan (cấp cứu kịp thời...), không do
ý muốn chủ quan của ngƣời phạm tội thì hành vi đó vẫn là hành vi giết ngƣời nhƣng
chƣa đạt. Nhƣ vậy, hậu quả chết ngƣời khơng có vai trò quyết định trong việc xác
định tội danh đối với tội giết ngƣời.
Đối với Tội giết con mới đẻ (Điều 94 BLHS), giết ngƣời trong trạng thái tinh
thần bị kích động mạnh (Điều 95 BLHS), giết ngƣời do vƣợt quá giới hạn phòng vệ

5

Trƣờng Đại học Luật Hà Nội (2010), Giáo trình Luật Hình sự Việt Nam tập 1, Nhà xuất bản Công an nhân
dân, Hà Nội, tr.376.


9

chính đáng (Điều 96 BLHS) thì hậu quả chết ngƣời có vai trị quyết định trong việc
định tội danh. Ví dụ: trƣờng hợp ngƣời mẹ giết con hay vứt bỏ con mới đẻ nhƣng
hậu quả đứa bé chết không xảy ra thì hành vi đó khơng đƣợc xem là tội giết con mới
đẻ. Trƣờng hợp ngƣời có tinh thần bị kích động mạnh có hành vi xâm phạm tính
mạng ngƣời khác nhƣng ngƣời này không chết mà chỉ bị thƣơng tích thì hành vi đó
đƣợc xem xét ở tội cố ý gây thƣơng tích trong trạng thái tinh thần bị kích động
mạnh nếu tỉ lệ thƣơng tật trên 31% (Điều 105 BLHS).Trong trƣờng hợp phịng vệ
chính đáng cũng vậy, nếu nạn nhân không chết mà chỉ bị thƣơng tật với tỉ lệ trên
31% thì hành vi đó chỉ bị xem xét cấu thành tội cố ý gây thƣơng tích hoặc gây tổn
hại sức khỏe của ngƣời khác do vƣợt quá giới hạn phịng vệ chính đáng (Điều 106
BLHS).
+ Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi khách quan và hậu quả:
“Ngƣời phạm tội chỉ phải chịu trách nhiệm về hậu quả nguy hiểm cho xã hội
do chính hành vi của mình gây ra. Ngun tắc này địi hỏi phải xác định hậu quả
chết ngƣời có quan hệ nhân quả với hành vi khách quan của ngƣời bị buộc phải chịu
trách nhiệm hình sự về tội giết ngƣời”6. Nhƣ vậy, hành vi khách quan và hậu quả
nguy hiểm cho xã hội chỉ là yếu tố cần, còn mối quan hệ giữa chúng là yếu tố đủ để
buộc một ngƣời phải chịu trách nhiệm về hành vi của mình. Điều này đƣợc đòi hỏi
trên cơ sở mối quan hệ giữa nguyên nhân và kết quả của sự vật, hiện tƣợng diễn ra
trong thế giới khách quan. Đây là cặp phạm trù của triết học Mác – Lênin và phép
biện chứng duy vật khẳng định giữa nguyên nhân và hậu quả có mối quan hệ biện
chứng với nhau. Khi xem xét về hành vi có khả năng gây ra chết ngƣời và hậu quả

chết ngƣời thì chúng ta cũng phải xác định đƣợc rằng hành vi đó có phải là nguyên
nhân dẫn đến hậu quả chết ngƣời hay khơng, giữa chúng có mối quan hệ nhân quả
hay không. Để làm đƣợc điều này chúng ta cần xem xét các vấn đề sau đây:
Một là, hành vi nguy hiểm phải xảy ra trƣớc hậu quả chết ngƣời về mặt thời
gian, thể hiện mối quan hệ sản sinh ra hậu quả chết ngƣời của hành vi nguy hiểm.
Đây là dấu hiệu đầu tiên, quan trọng chúng ta cần xem xét trƣớc khi xem xét các
dấu hiệu khác và có thể dễ dàng nhận biết đƣợc thơng qua biện pháp khám nghiệm
tử thi. Bởi vì, hậu quả chết ngƣời đã xảy ra trƣớc hành vi nguy hiểm thì hành vi đó
chắc chắn khơng phải là ngun nhân dẫn đến hậu quả chết ngƣời đó.

6

Trƣờng Đại học Luật Hà Nội (2010), Giáo trình Luật Hình sự Việt Nam tập 1, Nhà xuất bản Công an nhân
dân, Hà Nội, tr.378.


10

Hai là, hành vi nguy hiểm phải chứa đựng khả năng thực tế làm phát sinh hậu
quả nguy hiểm cho tính mạng của ngƣời khác và từ khả năng này ngƣời phạm tội
hiểu rằng tất nhiên hậu quả chết ngƣời sẽ xảy ra. Nhƣ vậy, chúng ta hiểu rằng hành
vi nguy hiểm tất yếu sẽ gây ra hậu quả chết ngƣời và ngƣợc lại hậu quả chết ngƣời
tất yếu sẽ xảy ra trên cơ sở hành vi nguy hiểm đó.
Ba là, hậu quả chết ngƣời xảy ra phải đúng là sự hiện thực hóa khả năng thực
tế làm phát sinh hậu quả của hành vi nguy hiểm cho tính mạng. Điều đó có nghĩa là
hành vi nguy hiểm cho tính mạng ngƣời khác đƣợc thực hiện và hậu quả chết ngƣời
xảy ra nhƣ là một tất yếu của khả năng gây ra hậu quả của hành vi. Nếu một hành vi
có khả năng gây ra hậu quả chết ngƣời nhƣng hậu quả chết ngƣời khơng phải là sự
hiện thực hóa của hành vi thì hành vi đó và hậu quả khơng có mối quan hệ nhân quả
với nhau mặc dù hành vi đó có mầm móng gây ra hậu quả.

- Chủ thể của tội phạm giết người
Chủ thể của tội phạm nói chung và của tội phạm giết ngƣời nói riêng là những
con ngƣời cụ thể, không phân biệt quốc tịch, giới tính, dân tộc, tơn giáo, ... khi
những con ngƣời này thực hiện hành vi xâm phạm tính mạng ngƣời khác một cách
trái pháp luật thì đều có thể trở thành chủ thể của tội phạm giết ngƣời. Tuy nhiên,
thực hiện hành vi giết ngƣời chỉ là điều kiện cần cịn điều kiện đủ là phải có năng
lực trách nhiệm hình sự và đạt độ tuổi luật định thì ngƣời đó mới trở thành chủ thể
của tội phạm này.
Nhƣ vậy, chủ thể của tội phạm giết ngƣời là ngƣời có năng lực trách nhiệm
hình sự, đạt độ tuổi luật định và đã có hành vi thực hiện tội phạm giết ngƣời, cụ thể
gồm những vấn đề sau đây:
+ Chủ thể là ngƣời đã thực hiện hành vi giết ngƣời: để đáp ứng đƣợc điều kiện
này chúng ta phải dựa trên cơ sở của mặt khách quan của tội phạm giết ngƣời, điều
đó đƣợc thể hiện qua hành vi khách quan, hậu quả và mối quan hệ nhân quả giữa
chúng (nhƣ đã phân tích ở phần mặt khách quan của tội phạm giết ngƣời).
+ Chủ thể có năng lực trách nhiệm hình sự: năng lực trách nhiệm hình sự đƣợc
xác định trên cơ sở của yếu tố lỗi của chủ thể khi thực hiện tội phạm giết ngƣời.
Pháp luật hình sự Việt Nam không đƣa ra khái niệm về năng lực trách nhiệm hình
sự mà chỉ đƣa ra quy định về tình trạng khơng có năng lực trách nhiệm hình sự
(Điều 13 BLHS). Nhƣ vậy, khi ngƣời phạm tội rơi vào những trƣờng hợp khơng có
năng lực trách nhiệm hình sự trong thời gian thực hiện hành vi giết ngƣời thì sẽ


11

khơng phải chịu trách nhiệm hình sự và khi đó không trở thành chủ thể của tội
phạm giết ngƣời.
+ Chủ thể đó đã đủ độ tuổi luật định: Ngƣời từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu
trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, ngƣời từ đủ 14 tuổi trở lên, nhƣng chƣa đủ 16
tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý hoặc tội

phạm đặc biệt nghiêm trọng (Điều 12 BLHS). Nhƣ vậy, sẽ có sự khác nhau về độ
tuổi chịu trách nhiệm hình sự đối với những ngƣời thực hiện tội phạm giết ngƣời
với từng loại tội khác nhau, cụ thể nhƣ sau:
Đối với Tội giết ngƣời quy định tại Khoản 1 Điều 93 BLHS có mức khung
hình phạt cao nhất là tử hình nên là tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, nhƣng đối với
tội giết ngƣời quy định tại Khoản 2 Điều 93 BLHS thì khung hình phạt cao nhất là
15 năm nên là tội phạm rất nghiêm trọng (Điều 8 BLHS). Vì vậy, chủ thể của loại
tội này là ngƣời có độ tuổi từ 14 tuổi trở lên.
Đối với Tội giết con mới đẻ (Điều 94 BLHS), tội giết ngƣời trong trạng thái
tinh thần bị kích động mạnh (Điều 95 BLHS), tội giết ngƣời do vƣợt quá giới hạn
phòng vệ chính đáng (Điều 96 BLHS) thì khơng phải là tội phạm rất nghiêm trọng
do mức khung hình phạt cao nhất của các loại tội này không quá 7 năm tù. Nhƣ vậy,
chỉ những ngƣời từ đủ 16 tuổi trở lên mới trở thành chủ thể của các loại tội này.
Đối với tội giết con mới đẻ thì chủ thể thực hiện hành vi là chủ thể đặc biệt, chỉ
duy nhất là ngƣời phụ nữ mẹ của đứa bé. Ngoài ngƣời mẹ ra thì khơng ai có thể trở
thành chủ thể của loại tội này. Bởi vì, chỉ ngƣời mẹ khi mới sinh con thì điều kiện về
tâm sinh lý chƣa trở lại bình thƣờng mới đƣợc pháp luật hình sự xem xét giảm nhẹ hình
phạt so với các trƣờng hợp giết ngƣời khác. Do đó, trong trƣờng hợp chủ thể thực hiện
hành vi giết con mới đẻ là cha đẻ thì hành vi đó khơng cấu thành tội giết con mới đẻ
theo quy định tại Điều 96 BLHS mà cấu thành tội giết ngƣời theo quy định tại Điều 93
BLHS.
- Mặt chủ quan của tội phạm giết người:
Nếu mặt khách quan của tội phạm giết ngƣời là những dấu hiệu đƣợc thể hiện
ra bên ngoài thế giới khách quan thơng qua hành vi và hậu quả thì mặt chủ quan của
tội phạm giết ngƣời là hoạt động tâm lý bên trong của tội phạm. Vì vậy, chúng ta
khơng thể nhìn thấy mặt chủ quan này bởi vì nó diễn ra trong suy nghĩ của ngƣời
phạm tội. Tuy nhiên, chúng ta cũng có thể nhận biết đƣợc nó thơng qua biểu hiện


12


của mặt khách quan. Mặt chủ quan của tội phạm giết ngƣời bao gồm các nội dung
chủ yếu sau đây:
+ Lỗi: Đối với tội phạm giết ngƣời thì chỉ có một dạng lỗi duy nhất là cố ý. Lỗi
cố ý bao gồm cố ý trực tiếp và cố ý gián tiếp. Cố ý trực tiếp là trƣờng hợp ngƣời có
hành vi nguy hiểm cho tính mạng con ngƣời nhận thức rõ hành vi của mình là nguy
hiểm cho tính mạng của ngƣời khác, nhìn thấy trƣớc hậu quả chết ngƣời có thể hoặc
chắc chắn xảy ra và mong muốn hậu quả đó xảy ra nên đã thực hiện hành vi của
mình. Trƣờng hợp này thƣờng đƣợc biểu hiện ở việc chuẩn bị hung khí, theo dõi
nạn nhân, chọn thời điểm thích hợp để thực hiện hành vi phạm tội, ... Cố ý gián tiếp
là trƣờng hợp ngƣời phạm tội thấy trƣớc hành vi của mình có thể gây ra hậu quả
chết ngƣời dù không mong muốn hậu quả xảy ra nhƣng có ý thức để mặt cho hậu
quả xảy ra. Trƣờng hợp này ngƣời phạm tội thƣờng khơng có sự chuẩn bị mà
thƣờng mang tính bộc phát nhất thời trong một thời điểm nhất định khi ngƣời phạm
tội lựa chọn hành vi phạm tội.
+ Mục đích, động cơ phạm tội: Mục đích phạm tội là mong muốn chủ quan
của ngƣời phạm tội đặt ra khi phạm tội. Động cơ phạm tội là động cơ bên trong thúc
đẩy ngƣời phạm tội thực hiện tội phạm giết ngƣời. Đối với tội phạm giết ngƣời thì
mục đích, động cơ khơng là dấu hiệu bắt buộc trong cấu thành tội phạm nhƣng
trong những trƣờng hợp nhất định nó có ý nghĩa quyết định khung hình phạt. Ví dụ:
giết ngƣời để lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân, giết ngƣời để che giấu hoặc thực
hiện tội phạm khác thì sẽ thuộc khung hình phạt của Khoản 1 Điều 93 BLHS.
* Các tội phạm cụ thể:
- Tội giết ngƣời (Điều 93 BLHS)
Điều 93 BLHS quy định tội giết ngƣời nhƣng không mô tả cụ thể những dấu
hiệu của tội này mà chỉ nêu tội danh. Do đây là một trong những trƣờng hợp cụ thể
của tội phạm giết ngƣời nên nó mang đầy đủ dấu hiệu pháp lý của tội phạm giết
ngƣời nói chung, bên cạnh đó cũng cịn một số vấn đề sau:
+ Hậu quả chết ngƣời là dấu hiệu bắt buộc trong cấu thành tội phạm, nếu hậu
quả chết ngƣời không xảy ra thì hành vi giết ngƣời đó là chƣa đạt. Tuy vậy, trong

trƣờng hợp ngƣời phạm tội thực hiện hành vi phạm tội với lỗi cố ý trực tiếp thì ngƣời
phạm tội mới chịu trách nhiệm hình sự về tội giết ngƣời chƣa đạt, còn nếu ngƣời
phạm tội với lỗi cố ý gián tiếp thì hậu quả đến đâu ngƣời phạm tội sẽ chịu trách
nhiệm hình sự đến đó, nghĩa là trong trƣờng hợp này ngƣời phạm tội chỉ phải chịu
trách nhiệm hình sự về tội cố ý gây thƣơng tích.


13

+ Chủ thể của tội giết ngƣời là bất kỳ ngƣời nào từ đủ 14 tuổi trở lên.
+ Hình phạt của tội giết ngƣời đƣợc chia thành hai khung tƣơng ứng với
Khoản 1 và 2 Điều 93 BLHS, theo đó Khoản 1 quy định các trƣờng hợp có các tình
tiết tăng nặng nhƣ: giết nhiều ngƣời, giết phụ nữ mà biết có thai, giết trẻ em, giết
ngƣời đang thi hành cơng vụ hoặc vì lý do cơng vụ của nạn nhân, giết ông, bà, cha,
mẹ, ngƣời nuôi dƣỡng, thầy giáo, cơ giáo của mình, ... thì có khung hình phạt từ
mƣời hai năm đến hai mƣơi năm, tù chung thân hoặc tử hình; các trƣờng hợp khác
khung hình phạt từ bảy năm đến mƣời lăm năm. Trong các tội phạm đƣợc quy định
trong BLHS thì khung hình phạt đối với tình tiết tăng nặng thƣờng đƣợc sắp xếp sau
khung hình phạt cơ bản nhƣng đối với tội giết ngƣời thì đƣợc đƣa lên phần đầu của
điều luật, điều này cũng thể hiện mong muốn của các nhà làm luật muốn nhấn mạnh
tính nguy hiểm của hành vi cũng nhƣ tạo hiệu quả tốt trong cơng tác đấu tranh,
phịng chống loại tội này.
- Tội giết con mới đẻ (Điều 94 BLHS)
Giết con mới đẻ là trƣờng hợp ngƣời mẹ do ảnh hƣởng nặng nề của tƣ tƣởng
lạc hậu hoặc trong hoàn cảnh khách quan đặc biệt mà giết con mới đẻ hoặc vứt bỏ
đứa trẻ đó dẫn đến hậu quả đứa trẻ chết (Điều 94 BLHS).
Do đây là một trong những trƣờng hợp cụ thể của tội phạm giết ngƣời nên nó
mang đầy đủ dấu hiệu pháp lý của tội phạm giết ngƣời nói chung, bên cạnh đó cũng
cịn một số vấn đề sau:
+ Chủ thể của tội này là “ngƣời mẹ sinh con trong thời gian bảy ngày từ lúc

mới sinh đến ngày thứ bảy”7, ngƣời từ đủ 16 tuổi và đối tƣợng tác động là đứa trẻ
mới sinh đƣợc bảy ngày tuổi và là con do ngƣời phạm tội sinh ra. Việc giết con là
do ảnh hƣởng của tƣ tƣởng lạc hậu hoặc hoàn cảnh khách quan đặc biệt.
+ Hành vi khách quan là giết đứa bé hoặc vứt bỏ dẫn đến hậu quả đứa bé chết
và hậu quả này là bắt buộc trong việc định tội danh, nghĩa là trong trƣờng hợp đứa
bé khơng chết thì hành vi của ngƣời mẹ không cấu thành tội giết con mới đẻ.
+ Tội giết con mới đẻ đƣợc xem là trƣờng hợp có tình tiết giảm nhẹ đặc biệt
bởi vì ngƣời phạm tội đang ở trong tình trạng tâm sinh lý khơng ổn định do việc
sinh con và do hồn cảnh đặc biệt nên mức hình phạt đƣợc áp dụng là nhẹ, từ ba
tháng đến hai năm tù hoặc cải tạo không giam giữ hai năm.
- Giết ngƣời trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh (Điều 95 BLHS)
7

Nghị quyết số 04/HĐTP ngày 29/11/1986 hƣớng dẫn áp dụng một số quy định trong phần các tội phạm của
BLHS.


14

Tội giết ngƣời trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh là trƣờng hợp giết
ngƣời do hành vi trái pháp luật nghiêm trọng của nạn nhân đối với ngƣời đó hoặc
đối với ngƣời thân thích của ngƣời đó (Điều 95 BLHS).
Do đây là một trong những trƣờng hợp cụ thể của tội phạm giết ngƣời nên nó
mang đầy đủ dấu hiệu pháp lý của tội phạm giết ngƣời nói chung, bên cạnh đó cũng
cịn một số vấn đề sau:
+ Chủ thể của tội này là ngƣời có tinh thần bị kích động mạnh, nghĩa là “tình
trạng ngƣời phạm tội khơng hồn tồn tự chủ, tự kiềm chế đƣợc hành vi phạm tội
của mình”8.
+ Việc xác định tinh thần của một ngƣời có bị kích động hay khơng là một vấn
đề hết sức phức tạp do tinh thần của mỗi ngƣời là rất khác nhau. Vì vậy, hành vi trái

pháp luật của nạn nhân có thể là hành vi vi phạm pháp luật hình sự hoặc hành vi vi
phạm pháp luật khác.
+ Hành vi trái pháp luật nghiêm trọng của nạn nhân phải là nguyên nhân làm
cho ngƣời phạm tội bị kích động mạnh về tinh thần, nghĩa là phải có mối quan hệ
nhân quả giữa hành vi trái pháp luật nghiêm trọng của nạn nhân và tinh thần bị kích
động mạnh của ngƣời phạm tội.
+ Đây là trƣờng hợp giết ngƣời có tình tiết giảm nhẹ đặc biệt. Hình phạt của
tội này có hai khung, khung hình phạt cơ bản từ sáu tháng đến ba năm tù, khung
hình phạt tăng nặng do giết nhiều ngƣời là ba năm đến bảy năm tù. Những ngƣời từ
đủ 16 tuổi trở lên thì mới phải chịu trách nhiệm hình sự về loại tội này.
- Giết ngƣời do vƣợt quá giới hạn phòng vệ chính đáng (Điều 96 BLHS)
“Giết ngƣời do vƣợt quá giới hạn phịng vệ chính đáng là hành vi tƣớc đoạt
tính mạng, dẫn đến chết ngƣời rõ ràng là khơng phù hợp với tính chất và mức độ
nguy hiểm của hành vi tấn công của nạn nhân”9.
Do đây là một trong những trƣờng hợp cụ thể của tội phạm giết ngƣời nên nó
mang đầy đủ dấu hiệu pháp lý của tội phạm giết ngƣời nói chung, bên cạnh đó cũng
cịn một số vấn đề sau:

8

Nghị quyết số 04/HĐTP ngày 29/11/1986 hƣớng dẫn áp dụng một số quy định trong phần các tội phạm của
BLHS.
9
Trƣờng Đại học Luật Hà Nội (2010), Giáo trình Luật Hình sự Việt Nam tập 1, Nhà xuất bản Công an nhân
dân, Hà Nội, tr.390-391.


15

+ Nạn nhân phải là ngƣời có hành vi xâm phạm lợi ích của Nhà nƣớc, của tập

thể, xâm phạm quyền hoặc lợi ích chính đáng của ngƣời phạm tội hoặc của cơng
dân khác. Hành vi đó là trái pháp luật và có mức độ nguy hiểm đáng kể.
+ Ngƣời phạm tội đã có hành vi tƣớc đoạt tính mạng nạn nhân trong khi hành
vi xâm phạm nói trên của nạn nhân đang xảy ra hoặc đe dọa sẽ xảy ra ngay tức
khắc.
+ Ngƣời phạm tội đã phòng vệ rõ ràng là quá mức cần thiết. Việc gây ra cái
chết cho nạn nhân rõ ràng là không phù hợp với tính chất và mức độ nguy hiểm của
hành vi tấn cơng của nạn nhân. Điều này có nghĩa là chỉ có tội giết ngƣời do vƣợt
q giới hạn phịng vệ chính đáng khi đã có hậu quả chết ngƣời.
Trong thực tiễn xét xử, việc xác định trƣờng hợp cụ thể là phịng vệ chính
đáng hay là trƣờng hợp giết ngƣời do vƣợt q giới hạn phịng vệ chính đáng là việc
rất phức tạp, dễ có sự quyết định sai lầm. Để đánh giá điều đó cần phải xem xét một
cách đầy đủ, tồn diện tất cả các tình tiết liên quan: tính chất quan trọng của quyền
hoặc lợi ích bị xâm hại hoặc bị đe dọa xâm hại, mức độ thiệt hại mà hành vi tấn
cơng của nạn nhân có thể gây ra, sức mãnh liệt của hành vi tấn công của nạn nhân,
khả năng ngăn chặn hành vi tấn cơng của nạn nhân đặt trong hồn cảnh cụ thể10.
Đây là trƣờng hợp giết ngƣời có tình tiết giảm nhẹ đặc biệt. Hình phạt của tội
này có hai khung, khung hình phạt cơ bản từ ba tháng đến hai năm tù, khung hình
phạt tăng nặng do giết nhiều ngƣời là hai năm đến năm năm tù. Ngƣời từ đủ 16 tuổi
trở lên thì mới phải chịu trách nhiệm hình sự về loại tội này.
1.1.2. Vấn đề về phòng ngừa các tội phạm giết người
- Khái niệm phòng ngừa các tội phạm giết ngƣời
Phòng ngừa tội phạm giết ngƣời là hoạt động của các cơ quan nhà nƣớc, tổ
chức xã hội và công dân nhằm tác động lên những yếu tố là nguyên nhân, điều kiện
thực hiện tội phạm giết ngƣời hoặc là nguồn gốc làm phát sinh những nguyên nhân
và điều kiện của tội phạm giết ngƣời nhằm làm giảm đến mức thấp nhất số vụ phạm
tội giết ngƣời và hậu quả do tội phạm giết ngƣời gây ra.
Tội phạm giết ngƣời là một hiện tƣợng xã hội tiêu cực có liên quan đến tính
mạng của con ngƣời. Phịng ngừa tội phạm giết ngƣời là làm giảm đến mức thấp
nhất số vụ phạm tội giết ngƣời và hậu quả do tội phạm giết ngƣời gây ra. Làm giảm

10

Chỉ thị số 07-TANDTC/CT ngày 22/12/1983 về việc xét xử các hành vi xâm phạm tính mạng hoặc sức
khỏe của ngƣời khác do vƣợt q giới hạn phịng vệ chính đáng hoặc trong khi thi hành công vụ.
Nghị quyết số 02/HĐTP ngày 05/01/1986 hƣớng dẫn áp dụng một số quy định của BLHS.


16

đến mức thấp nhất số vụ phạm tội giết ngƣời là ngăn chặn, ngăn ngừa làm hạn chế
nguyên nhân và điều kiện của tội phạm giết ngƣời. Làm giảm hậu quả do tội phạm
giết ngƣời gây ra là làm hạn chế tối đa thiệt hại về ngƣời và tài sản.
Nhƣ vậy, phịng ngừa tội phạm giết ngƣời là q trình kết hợp chặt chẽ hai
nhiệm vụ: làm giảm số vụ phạm tội giết ngƣời và hậu quả do tội phạm giết ngƣời
gây ra. Đây là quá trình thực hiện đồng bộ các biện pháp nhƣ tuyên truyền giáo dục
để ngăn ngừa, răn đe tội phạm xảy ra, kiểm soát chặt chẽ địa bàn hoạt động cũng
nhƣ các công cụ phƣơng tiện thực hiện hành vi phạm tội, tăng cƣờng hợp tác quốc
tế, xóa bỏ mọi sơ hở, thiếu sót và những điều kiện xã hội làm nảy sinh tội phạm giết
ngƣời. Nhƣ vậy phòng ngừa tội phạm giết ngƣời đƣợc tiến hành theo hai hƣớng nhƣ
sau:
Thứ nhất: Phòng ngừa theo nghĩa hẹp, phịng ngừa xã hội là khơng để cho tội
phạm giết ngƣời xảy ra bằng cách thủ tiêu nguyên nhân và điều kiện của tội phạm
giết ngƣời.
Thứ hai: Phòng ngừa theo nghĩa rộng, phòng ngừa nghiệp vụ là phòng ngừa tội
phạm bằng mọi cách không để tội phạm giết ngƣời xảy ra, thủ tiêu nguyên nhân và
điều kiện của tội phạm, đồng thời bằng mọi biện pháp làm giảm tình trạng phạm tội
giết ngƣời, kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm minh các hành vi phạm tội giết ngƣời.
Nhƣ vậy, khái niệm phòng ngừa tội phạm giết ngƣời bao hàm cả việc áp dụng các
biện pháp đấu tranh ngăn chặn để tiến tới đẩy lùi tình trạng phạm tội giết ngƣời.
Phịng ngừa tội phạm là khơng để tội phạm xảy ra. Đây là phƣơng hƣớng cơ

bản, quan trọng nhất trong phịng ngừa tội phạm, thể hiện tính nhân đạo, là mong
muốn của xã hội. Mặt khác, nguyên nhân của tình trạng phạm tội giết ngƣời mang
tính xã hội, cho nên hoạt động phịng ngừa tình trạng phạm tội giết ngƣời là trách
nhiệm của toàn xã hội. Các biện pháp phòng ngừa tội phạm giết ngƣời phải đƣợc
thực hiện một cách đồng bộ trong từng thời gian, từng địa bàn, khu vực, từng địa
phƣơng hoặc phạm vi toàn quốc với sự tham gia của các cơ quan, tổ chức và mọi
cơng dân.
- Chủ thể hoạt động phịng ngừa tội phạm giết ngƣời
Chủ thể phòng ngừa tội phạm giết ngƣời là các cơ quan, tổ chức và xã hội thực
hiện các hoạt động có mục đích để loại trừ, hạn chế và làm suy yếu các quá trình,
các hiện tƣợng và tình huống thuận lợi cho tội phạm giết ngƣời xảy ra. Để thực hiện
hoạt động phòng ngừa tội phạm giết ngƣời có hiệu quả địi hỏi phải có sự tham gia


17

của nhiều lực lƣợng, nhiều ngành, các tổ chức, đoàn thể và cơng dân. Hoạt động
phịng ngừa tội phạm giết ngƣời đƣợc tiến hành bởi các chủ thể sau:
+ Một là, Đảng Cộng sản Việt Nam giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong tồn
bộ tiến trình cách mạng, trong đó có hoạt động phịng ngừa tội phạm. Với tƣ cách là
chủ thể hoạt động phòng ngừa tội phạm nhƣng ở vị trí ngƣời lãnh đạo, Đảng đã chỉ
đạo cơng tác phịng ngừa tội phạm giết ngƣời thơng qua việc ban hành các chỉ thị,
nghị quyết về cơng tác phịng chống, quan tâm chỉ đạo các cấp, các ngành đấu tranh
phòng chống tội phạm hạn chế đến mức thấp nhất số vụ phạm tội giết ngƣời, Đảng
thông qua các cấp ủy Đảng và từng đảng viên để chỉ đạo các cơ quan, tổ chức và
nhân dân tham gia hoạt động phòng ngừa tội phạm, các cấp ủy Đảng thƣờng xuyên
nghe báo cáo, kiểm tra, giám sát các hoạt động phòng ngừa tội phạm để kịp thời chỉ
đạo, uốn nắn nhằm khắc phục những sai sót, khuyết điểm đảm bảo cho hoạt động
phòng ngừa tội phạm giết ngƣời đi đúng hƣớng và có hiệu quả.
+ Hai là, các cơ quan quyền lực và các cơ quan quản lý nhà nƣớc bao gồm

Quốc hội, Hội đồng nhân dân, Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp. Đây là nhóm
chủ thể quan trọng trong hoạt động phòng ngừa tội phạm giết ngƣời.
Quốc hội, Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nƣớc có quyền ban
hành pháp luật, ra các nghị quyết về cơng tác phịng chống tội phạm làm cơ sở và
tạo điều kiện cho các cơ quan, tổ chức, công dân thực hiện; giám sát chặt chẽ việc
tuân thủ pháp luật trong các hoạt động đấu tranh, phòng chống tội phạm giết ngƣời
của các cơ quan, tổ chức.
Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp. Đây là nhóm chủ thể rất quan trọng
trong hoạt động phòng ngừa tội phạm giết ngƣời. Chính phủ, Ủy ban nhân dân các
cấp với chức năng, nhiệm vụ chính của các cơ quan này trong phòng ngừa tội phạm
là quản lý, tổ chức điều hành, phối hợp đảm bảo các điều kiện cần thiết đối với hoạt
động phòng ngừa tội phạm giết ngƣời.
+ Ba là, các tổ chức chính trị - xã hội, đồn thể quần chúng, công dân là những
chủ thể quan trọng của hoạt động phòng ngừa tội phạm giết ngƣời. Mặt trận tổ quốc
Việt Nam, Tổng liên đoàn lao động, Hội phụ nữ, Đồn Thanh niên... là cơ sở chính
trị, chỗ dựa vững chắc của Nhà nƣớc.
+ Bốn là, các cơ quan bảo vệ pháp luật: Cơng an, Viện kiểm sát, Tịa án, các
cơ quan tƣ pháp và các cơ quan có chức năng, nhiệm vụ phòng ngừa tội phạm giết
ngƣời.
- Nội dung biện pháp phòng ngừa tội phạm giết ngƣời của lực lƣợng CSND


18

Đấu tranh phòng chống các tội phạm giết ngƣời là một trong những nhiệm vụ
trọng tâm, cấp bách của Đảng, Nhà nƣớc, các cấp, các ngành trong giai đoạn hiện
nay. Là một bộ phận quan trọng của công tác đấu tranh phịng chống tội phạm nói
chung và tội phạm giết ngƣời nói riêng cũng thể hiện đầy đủ những nội dung của
cơng tác đấu tranh phịng chống tội phạm. Trong tình hình hiện nay, để đấu tranh
phịng chống tội phạm giết ngƣời có hiệu quả cần tiến hành tổng hợp các biện pháp

kinh tế, xã hội, pháp luật và nghiệp vụ. Điều này thể hiện ở việc phòng ngừa xã hội
và phòng ngừa nghiệp vụ để tiến tới hạn chế, xóa bỏ những nguyên nhân và điều
kiện làm phát sinh, phát triển tội phạm này.
Phòng ngừa xã hội:
Phòng ngừa xã hội là áp dụng tổng hợp các biện pháp có liên quan do lực
lƣợng CSND tiến hành để phòng ngừa tội phạm giết ngƣời, loại trừ nguyên nhân và
điều kiện phạm tội. Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ luật định, lực lƣợng CSND
tham gia phòng ngừa xã hội đối với tội phạm giết ngƣời bằng các nội dung sau:
phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng tuyên truyền nâng cao ý thức của
nhân dân tích cực tham gia hoạt động phòng ngừa tội phạm giết ngƣời, phát hiện, tố
giác các tội phạm giết ngƣời; phối hợp các đơn vị trong khu vực, địa bàn trọng
điểm, phức tạp tổ chức thực hiện các biện pháp nhằm ngăn chặn, kiểm sốt chặt chẽ
khu vực trọng điểm.
Phịng ngừa nghiệp vụ:
Phịng ngừa nghiệp vụ là việc áp dụng các biện pháp mang tính đặc trƣng
chun mơn của lực lƣợng CSND nhằm mục đích phát hiện, ngăn chặn, loại trừ
nguyên nhân, điều kiện phạm tội giết ngƣời. Cơng tác phịng ngừa nghiệp vụ đối
với lực lƣợng CSND với những nội dung sau: vận động quần chúng tham gia phòng
chống tội phạm, phát huy sức mạnh tổng hợp của toàn dân, phát hiện, tố giác tội
phạm; tiến hành công tác điều tra nắm tình hình và những vấn đề có liên quan đến
cơng tác phòng chống tội phạm giết ngƣời để tổng hợp, nghiên cứu rút ra những kết
luận, đề ra những phƣơng án, biện pháp phịng ngừa, đấu tranh thích hợp; tiến hành
cơng tác tuần tra kiểm sốt, bố trí lực lƣợng, phối hợp lực lƣợng, kiểm soát chặt chẽ
các khu vực, địa bàn trọng điểm, phức tạp nhằm ngăn ngừa, phát hiện, bắt giữ, xử lý
những hành vi phạm tội giết ngƣời; tổ chức lực lƣợng, xây dựng cơ sở dữ liệu, áp
dụng các biện pháp nghiệp vụ cần thiết nhƣ thực hiện công tác sƣu tra, công tác xác
minh hiềm nghi, ... chủ động thu thập thông tin thƣờng xuyên, liên tục; tăng cƣờng
công tác đào tạo, bồi dƣỡng nghiệp vụ cho lực lƣợng CSND làm cơng tác phịng



×