MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
CHƯƠNG I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP ......................................................... 3
1.1.Những vấn đề chung về Nguyên vật liệu trong Doanh nghiệp Xây lắp 3
1.1.1.Khái niệm, phân loại, đặc điểm Nguyên vật liệu................................. 3
1.1.2.Tính giá Nguyên vật liệu ........................................................................ 5
1.1.3.Vai trò Nguyên vật liệu .......................................................................... 8
1.1.4.Yêu cầu quản lý Nguyên vật liệu .......................................................... 9
1.2.Kế toán Nguyên vật liệu trong Doanh nghiệp ...................................... 10
1.2.1.Ý nghĩa, nhiệm vụ kế toán Nguyên vật liệu ....................................... 10
1.2.2.Chứng từ kế toán sử dụng ................................................................... 10
1.2.3.Kế toán chi tiết Nguyên vật liệu .......................................................... 11
1.2.4.Kế toán tổng hợp ngun vật liệu ....................................................... 15
1.2.5.Kế tốn dự phịng giảm giá Nguyên vật liệu...................................... 19
1.3.Tổ chức sổ kế toán ................................................................................... 21
1.3.1.Hình thức Nhật ký sổ cái ..................................................................... 21
1.3.2.Hình thức Nhật ký chung .................................................................... 23
1.3.3.Hình thức chứng từ ghi sổ ................................................................... 24
1.3.4.Hình thức Nhật ký chứng từ ............................................................... 25
1.3.5.Hình thức kế tốn máy ........................................................................ 27
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG KẾ TỐN NGUN VẬT LIỆU TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN ỨNG DỤNG VÀ CHUYỂN GIAO CƠNG NGHỆ
XÂY DỰNG ................................................................................................... 29
2.1.Khái qt chung về cơng ty .................................................................... 29
2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty ............................... 29
2.1.2.Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty........ 33
2.1.3.Đặc điểm tổ chức cơng tác kế tốn của cơng ty ................................. 39
SV Nguyễn Anh Tuấn
Lớp KT11C
2.2.Kế tốn Ngun vật liệu tại cơng ty ....................................................... 44
2.2.1.Đặc điểm, phân loại, đánh giá NVL tại công ty ................................ 44
2.2.2.Kế tốn Chi tiết NVL tại Cơng ty ....................................................... 46
2.2.3.Kế tốn tổng hợp Ngun vật liệu tại Cơng ty .................................. 56
CHƯƠNG III. HỒN THIỆN KẾ TỐN NGUN VẬT LIỆU TẠI
CƠNG TY CỔ PHẦN ỨNG DỤNG VÀ CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ
XÂY DỰNG ................................................................................................... 65
3.1.Đánh giá chung về công tác quản lý và cơng tác kế tốn Ngun vật
liệu tại Cơng ty ............................................................................................... 65
3.1.1.Những ưu điểm ..................................................................................... 65
3.1.2.Những vấn đề còn tồn tại ..................................................................... 68
3.2.Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện kế tốn Ngun vật liệu tại
Cơng ty ........................................................................................................... 70
KẾT LUẬN .................................................................................................... 74
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 75
SV Nguyễn Anh Tuấn
Lớp KT11C
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CP .................................................... Cổ phần
NVL ................................................ Nguyên Vật Liệu
DN ................................................... Doanh nghiệp
KKTX ............................................. Kê khai thường xuyên
KKĐK ............................................. Kiểm kê định kỳ
HTK ................................................ Hàng tồn kho
NKSC .............................................. Nhật ký sổ cái
NCK ................................................ Nhật ký chung
CTGS .............................................. Chứng từ ghi sổ
NKCT ............................................. Nhật ký chứng từ
KD ................................................... Kinh doanh
SX .................................................... Sản xuất
SP ..................................................... Sản phẩm
TSCĐ ............................................... Tài sản cố định
VLXD .............................................. Vật liệu xây dựng
XDCB .............................................. Xây dựng cơ bản
QLDN .............................................. Quản lý Doanh nghiệp
CBNV .............................................. Cán bộ nhân viên
BLĐ ................................................. Ban lãnh đạo
GTGT ............................................... Giá trị gia tăng
SV Nguyễn Anh Tuấn
Lớp KT11C
LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay nước ta đang hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới, sau
khi gia nhập Tổ chức thương mại thế giới WTO (World Trade Organization)
thì sự ảnh hưởng càng lớn mạnh hơn. Điều đó buộc các doanh nghiệp Việt
Nam cần phải chuẩn bị để thích ứng tốt với mơi trường cạnh tranh bình đẳng
nhưng cũng khơng ít sự khó khăn. Nền kinh tế quốc dân nói chung và các
doanh nghiệp xây dựng nói riêng đã khơng ngừng đổi mới và phát triển cả về
hình thức, quy mơ và hoạt động xây dựng. Bên cạnh đó, cùng với chính sách
mở cửa, các doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất đã góp phần quan
trọng trong việc thiết lập nền kinh tế thị trường và đẩy nền kinh tế hàng hóa
trên đà ổn định và phát triển. Thực hiện hạch tốn trong cơ chế hiện nay địi
hỏi các doanh nghiệp xây dựng phải tự lấy thu nhập của mình để bù đắp
những chi phí bỏ ra để có lợi nhuận. Để thực hiện những yêu cầu đó, các đơn
vị phải quan tâm tới tất cả các khâu trong quá trình xây dựng từ khi bỏ vốn ra
cho đến khi thu được vốn về, đảm bảo thu nhập cho đơn vị thực hiện tái sản
xuất mở rộng. Muốn vậy các đơn vị xây dựng phải thực hiện tổng hịa nhiều
biện pháp, trong đó biện pháp quan trọng hàng đầu không thể thiếu được là
thực hiện quản lý kinh tế trong mọi hoạt động xây lắp của doanh nghiệp.
Kế tốn ngun vật liệu là một trong những cơng cụ có hiệu quả nhất
để phản ánh khách quan q trình hoạt động xây lắp của doanh nghiệp. Chi
phí nguyên vật liệu là một trong những yếu tố của quá trình xây lắp kinh
doanh, thơng thường chi phí ngun vật liệu chiếm tỉ lệ rất lớn khoảng từ
60% đến 70% giá trị sản phẩm, cơng trình. Vì thế cơng tác quản lý ngun vật
liệu có ý nghĩa vơ cùng quan trọng, thơng qua cơng tác quản lý ngun vật
liệu có thể làm tăng hoặc giảm giá thành sản phẩm. Từ đó buộc các doanh
nghiệp phải quan tâm tới việc tiết kiệm triệt để chi phí nguyên vật liệu, làm
sao với một số lượng nguyên vật liệu như cũ nhưng làm ra được nhiều sản
phẩm hơn, tức là giá thành giảm đi mà vẫn đảm bảo chất lượng. Bởi vậy, làm
SV Nguyễn Anh Tuấn
1
Lớp KT11C
tốt cơng tác kế tốn Ngun vật liệu là nhân tố quyết định hạ thấp chi phí,
giảm giá thành và tăng thu nhập cho doanh nghiệp.
Xuất phát từ tầm quan trọng của kế toán nguyên vật liệu trong các
doanh nghiệp xây lắp, trên cơ sở đã được học tại nhà trường và thời gian học
tập thực tế tại Công ty Cổ phần Ứng dụng và Chuyển giao Công nghệ Xây
dựng, em đã đi sâu tìm hiểu về kế tốn ngun vật liệu và chọn đề tài “Hồn
thiện cơng tác kế tốn Ngun vật liệu tại Cơng ty Cổ phần Ứng dụng và
Chuyển giao cơng nghệ Xây dựng” cho khố luận tốt nghiệp của mình.
Nội dung khố luận của em gồm 3 chương:
Chương I: Lý luận chung về kế toán Nguyên vật liệu trong Doanh
nghiệp Xây lắp.
Chương II: Thực trạng kế tốn Ngun Vật Liệu tại cơng ty.
Chương III: Hồn thiện kế toán Nguyên Vật Liệu.
SV Nguyễn Anh Tuấn
2
Lớp KT11C
CHƯƠNG I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT
LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
1.1.
Những vấn đề chung về Nguyên vật liệu trong Doanh nghiệp
Xây lắp
1.1.1. Khái niệm, phân loại, đặc điểm Nguyên vật liệu
a. Khái niệm
NVL là đối tượng lao động đã được thể hiện dưới dạng vật hoá, là một
trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, là cơ sở cấu thành hình thái vật
chất của sản phẩm.
b. Phân loại
Phân loại tài sản nói chung và vật liệu nói riêng là việc sắp xếp các loại
tài sản khác nhau vào từng nhóm khác nhau theo từng tiêu thức nhất định.
Mỗi cách phân loại khác nhau đều có những quy tắc nhất định trong quản lý
và hạch tốn. Từ đó, việc phân loại Ngun Vật Liệu sẽ dựa trên những tiêu
thức sau đây:
- Theo công dụng của nguyên vật liệu: Trong thực tế công tác quản lý
và hạch toán ở các doanh nghiệp, tiêu thức dùng để phân loại nguyên vật liệu
thông dụng nhất là theo Cơng dụng của ngun vật liệu trong q trình sản
xuất kinh doanh. Theo tiêu thức này, nguyên vật liệu ở các doanh nghiệp
được phân ra các loại sau đây:
• Nguyên vật liệu chính: là nguyên liệu, vật liệu mà sau q trình gia
cơng chế biến sẽ cấu thành hình thái vật chất của sản phẩm; là những vật
phẩm tự nhiên chưa qua chế biến công nghiệp và cần được tác động của máy
móc, kỹ thuật biến hố mới thành sản phẩm.
• Vật liệu phụ: là những vật liệu có tác dụng phụ trong quá trình sản
xuất kinh doanh, được sử dụng kết hợp với ngun vật liệu chính để hồn
thiện và nâng cao tính năng, chất lượng của sản phẩm hoặc được sử dụng để
bảo đảm cho công cụ lao động hoạt động bình thường, hoặc dùng để phục vụ
cho nhu cầu kỹ thuật, nhu cầu quản lý.
SV Nguyễn Anh Tuấn
3
Lớp KT11C
• Nhiên liệu: có thể tồn tại ở thể lỏng, thể rắn, thể khí; là những thứ
dùng để tạo nhiệt năng như than đá, củi, xăng, dầu,… Nhiên liệu trong các
doanh nghiệp thực chất là một loại vật liệu phụ, tuy nhiên nó được tách ra
thành một loại riêng vì việc sản xuất và tiêu dùng nhiên liệu chiếm một tỷ
trọng lớn và đóng vai trị quan trọng trong nền kinh tế, nhiên liệu cũng có yêu
cầu và kỹ thuật quản lý hoàn toàn khác với các loại vật liệu phụ thơng thường.
• Phụ tùng thay thế: là các loại vật tư được sử dụng cho hoạt động sửa
chữa, bảo dưỡng TSCĐ.
• Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: là những loại vật liệu và thiết bị
được sử dụng cho công việc xây dựng cơ bản. Đối với thiết bị xây dựng cơ
bản bao gồm cả thiết bị cần lắp, khơng cần lắp, cơng cụ, khí cụ và vật kết cấu
dùng để lắp đặt vào cơng trình xây dựng cơ bản.
• Phế liệu: là các loại vật liệu thu được trong quá trình sản xuất hay
thanh lý tài sản, có thể tái sử dụng hoặc bán ra ngồi.
• Vật liệu khác: là các loại vật liệu đặc chủng của từng doanh nghiệp
như bao bì, vật đóng gói…
Việc phân loại như trên có ưu điểm là giúp người quản lý thấy rõ vai
trò và tác dụng của từng loại vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh. Qua
đó đề ra quyết định để quản lý và hạch toán từng loại nhằm nâng cao hiệu quả
huy động và sử dụng nguyên vật liệu. Tuy nhiên cũng còn nhược điểm: nhiều
khi khó phân loại rõ ràng vì có những lúc Nguyên vật liệu chính lại được
dùng như Nguyên vật liệu phụ.
- Theo quyền sở hữu: Phân loại theo cách này giúp DN theo dõi, nắm
bắt được tình hình hiện có. Từ đó Doanh nghiệp có thể lên kế hoạch thu mua,
dự trữ NVL phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh.
• Ngun vật liệu tự có: bao gồm tất cả các nguyên vật liệu thuộc sở
hữu của Doanh nghiệp.
• Ngun vật liệu nhận gia cơng, chế biến hay giữ hộ.
SV Nguyễn Anh Tuấn
4
Lớp KT11C
- Theo nguồn hình thành: Cách phân loại này tạo tiền đề cho quản lý
và sử dụng riêng từng loại nguyên vật liệu, từng nguồn nhập khác nhau. Trên
cơ sở đó đánh giá được hiệu quả sử dụng NVL, đồng thời giúp tính giá
ngun vật liệu được chính xác.
• Ngun vật liệu mua ngoài: là những vật liệu sử dụng cho sản xuất
kinh doanh mà doanh nghiệp mua ở ngoài thị trường.
• Nguyên vật liệu tự sản xuất là những vật liệu do doanh nghiệp tự chế
biến hoặc thuê ngoài chế biến.
• Ngun vật liệu nhận góp vốn liên doanh, liên kết hoặc được biếu
tặng, cấp phát.
c. Đặc điểm
Một trong những điều kiện thiết yếu để tiến hành sản xuất là đối tượng
lao động. Nguyên vật liệu là những đối tượng lao động đã được thể hiện dưới
dạng vật hóa như: sắt, thép trong doanh nghiệp cơ khí chế tạo; sợi trong
doanh nghiệp dệt; da trong doanh nghiệp đóng giày; vải trong doanh nghiệp
may mặc... Bất kì một nguyên vật liệu nào cũng là đối tượng lao động nhưng
không phải bất cứ đối tượng lao động nào cũng là nguyên vật liệu mà chỉ
trong những điều kiện nhất định, khi lao động của con người có thể tác động
vào, biến đổi chúng để phục vụ cho sản xuất hay tái sản xuất sản phẩm mới
được gọi là nguyên vật liệu.
Khác với tư liệu lao động, nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ
sản xuất nhất định, chúng bị tiêu hao tồn bộ hoặc thay đổi hình thái vật chất
ban đầu để tạo ra hình thái vật chất của sản phẩm.
1.1.2. Tính giá Ngun vật liệu
Đây là cơng tác quan trọng trong việc tổ chức hạch tốn NVL. Tính giá
nguyên vật liệu là dùng tiền để biểu hiện giá trị của nguyên vật liệu. Việc tính
giá NVL phải tuân thủ chuẩn mực kế toán số 02 - Hàng tồn kho. Theo chuẩn
mực này, NVL luân chuyển trong doanh nghiệp phải được tính theo giá thực
tế. Giá thực tế của NVL là loại giá được hình thành trên cơ sở các chứng từ
SV Nguyễn Anh Tuấn
5
Lớp KT11C
hợp lệ chứng minh các khoản chi hợp pháp của doanh nghiệp để tạo ra
nguyên vật liệu.
1.1.2.1.Giá thực tế của Nguyên vật liệu nhập kho
- Đối với NVL mua ngoài:
Giá thực tế
= Giá mua ghi + Chi phí
NVL nhập kho
trên hố đơn
thu mua
+ Các loại thuế -
Chiết khấu
khơng được
thương mại,
hồn lại
giảm giá
Trong đó:
• Giá hóa đơn:
Đối với những doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
thì thuế GTGT khơng được tính vào giá thực tế của ngun vật liệu.
Đối với những doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
thì thuế GTGT được tính vào giá thực tế của ngun vật liệu.
• Chi phí thu mua: chi phí vận chuyển, bốc dỡ, hao hụt trong định mức.
- Đối với nguyên vật liệu do doanh nghiệp tự gia công, chế biến:
Giá thực tế
Giá thực tế NVL xuất
=
NVL nhập kho
+
gia cơng, chế biến
Chi phí
gia cơng, chế biến
- Đối với ngun vật liệu th ngồi gia cơng, chế biến:
Giá thực tế
NVL nhập kho
=
Giá thực tế
Chi phí vận
+
+
Chi phí phải trả
NVL xuất th
chuyển, bốc dỡ,
cho bên nhận
ngồi gia cơng
th kho
gia cơng
Riêng chi phí phải trả cho bên nhận gia cơng được xác định như sau:
• Ngun vật liệu gia cơng chế biến thuộc diện chịu thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ thì chi phí gia cơng khơng bao gồm thuế GTGT đầu
vào.
• Ngun vật liệu gia cơng chế biến thuộc diện chịu thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp thì chi phí gia cơng là tổng số tiền phải thanh tốn cho
bên nhận gia công chế biến (bao gồm cả thuế GTGT đầu vào.)
SV Nguyễn Anh Tuấn
6
Lớp KT11C
- Đối với nguyên vật liệu nhận góp vốn liên doanh, liên kết hoặc cổ
phần: giá thực tế là giá trị được các bên tham gia góp vốn liên doanh thống
nhất đánh giá chấp thuận.
- Đối với nguyên vật liệu vay, mượn tạm thời của đơn vị khác: giá
thực tế chính là giá tương đương trên thị trường của nguyên vật liệu nhập kho
cộng với chi phí khác (nếu có.)
- Đối với phế liệu thu hồi từ quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp: giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho là giá ước tính có thể sử
dụng được hoặc giá trị thu hồi tối thiểu.
1.2.2.2. Giá thực tế của Nguyên vật liệu xuất kho
Việc lựa chọn phương pháp tính giá thực thế nguyên vật liệu xuất kho
phải căn cứ vào đặc điểm của từng doanh nghiệp về số lần nhập - xuất nguyên
vật liệu, trình độ của nhân viên kế toán, thủ kho, điều kiện kho tàng của doanh
nghiệp. Tuy nhiên, việc lựa chọn phương pháp tính giá nguyên vật liệu xuất
kho phải tuân thủ nguyên tắc nhất quán, tức là phải ổn định phương pháp tính
giá ngun vật liệu xuất kho ít nhất trong vịng một niên độ kế tốn.
- Phương pháp giá thực tế đích danh: Khi xuất kho lơ ngun vật
liệu nào thì kế tốn sẽ tính theo giá thực tế nhập kho đích danh của lơ đó.
Phương pháp này có ưu điểm là cơng tác tính giá ngun vật liệu được thực
hiện kịp thời và thơng qua việc tính giá ngun vật liệu xuất kho, kế tốn có
thể theo dõi được thời hạn bảo quản của từng lô nguyên vật liệu. Tuy nhiên,
để áp dụng được phương pháp này thì điều kiện cốt yếu là hệ thống kho tàng
của doanh nghiệp cho phép bảo quản riêng từng lô nguyên vật liệu nhập kho,
công tác bảo quản vật tư phải được tiến hành tỉ mỉ. Vì vậy, phương pháp này
thích hợp với các loại ngun vật liệu có giá trị cao và có tính tách biệt, trong
những doanh nghiệp có điều kiện bảo quản riêng từng lô nguyên vật liệu nhập
kho.
- Phương pháp nhập trước - xuất trước (FIFO): Theo phương pháp
này, nguyên vật liệu được tính giá thực tế xuất kho trên cơ sở giả định là lô
SV Nguyễn Anh Tuấn
7
Lớp KT11C
nguyên vật liệu nào nhập vào kho trước sẽ được xuất dùng trước, vì vậy
lượng nguyên vật liệu xuất kho thuộc lần nhập nào thì tính theo giá thực tế
của lần nhập đó. Ưu điểm của phương pháp này cho phép kế tốn có thể tính
giá ngun vật liệu xuất kho kịp thời. Nhược điểm của phương pháp là phải
tính giá theo từng danh mục nguyên vật liệu và phải hạch toán chi tiết nguyên
vật liệu tồn kho theo từng loại giá nên tốn nhiều cơng sức. Ngồi ra, phương
pháp này làm cho chi phí kinh doanh của doanh nghiệp không phản ứng kịp
thời với giá cả thị trường của nguyên vật liệu. Vì vậy, phương pháp này phù
hợp với doanh nghiệp có ít danh mục ngun vật liệu và số lần nhập xuất ít.
- Phương pháp giá bình qn gia quyền: Căn cứ vào lượng NVL
xuất trong kỳ và giá đơn vị bình quân để xác định giá thực tế xuất trong kỳ
theo công thức sau:
Giá thực tế
=
Số lượng NVL XK x
Đơn giá bình qn NVL XK
NVL XK
Khi tính giá đơn vị bình qn có thể sử dụng dưới 2 dạng sau:
• Đơn giá bình qn cả kỳ dự trữ:
Đơn giá bình quân =
Trị giá thực tế tồn đầu kỳ+ Trị giá thực tế nhập trong kỳ
Số lượng tồn đầu kỳ + Số lượng nhập trong kỳ
• Giá bình quân sau mỗi lần nhập:
Đơn giá bình quân =
Giá thực tế vật liệu tồn kho sau mỗi lần nhập
Lượng vật liệu thực tế tồn kho sau mỗi lần nhập
1.1.3. Vai trị Ngun vật liệu
Trong từng loại hình doanh nghiệp thì ngun vật liệu đều có những
vai trị riêng. Chính từ những đặc điểm vừa nêu, ta thấy nguyên vật liệu có
một vai trị rất quan trọng đối với q trình sản xuất kinh doanh cũng như thi
công lắp đặt. Trên thực tế, để tạo nên ra bất kỳ một sản phẩm, cơng trình nào
thì doanh nghiệp cũng phải cần đến nguyên vật liệu. Tức là phải có đầu vào
hợp lý. Điều này là tất yếu vì nếu chất lượng sản phẩm khơng tốt sẽ ảnh
hưởng tới uy tín cơng ty và rất nhiều vấn đề khác nữa, dẫn đến thu nhập và sự
SV Nguyễn Anh Tuấn
8
Lớp KT11C
tồn tại của doanh nghiệp không chắc chắn. Mặt khác, xét về nguồn vốn thì
nguyên vật liệu là một thành phần quan trọng của vốn lưu động trong các
doanh nghiệp, đặc biệt là vốn dự trữ. Để nâng cao được hiệu quả sử dụng vốn,
Doanh nghiệp cần phải tăng tốc luân chuyển vốn lưu động song song với việc
dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu một cách hợp lý và tiết kiệm.
Như vậy, có thể kết luận rằng nguyên vật liệu có ý nghĩa rất quan trọng
đối với sự sống còn của doanh nghiệp.
1.1.4. Yêu cầu quản lý Nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp xây lắp có đặc điểm là số
lượng lớn, nhiều chủng loại và hay bị ảnh hưởng bởi các tác động bên ngồi.
Vì vậy, quản lý nguyên vật liệu là một yêu cầu cấp thiết và cần được thực
hiện đồng bộ ở tất cả các khâu từ thu mua, dự trữ cho đến bảo quản và sử
dụng.
Trong khâu thu mua, nguyên vật liệu phải được quản lý về khối lượng,
quy cách, chủng loại, giá mua, thuế và chi phí thu mua. Mỗi loại nguyên vật
liệu chỉ được phép hao hụt trong định mức. Bên cạnh đó, q trình thu mua
cũng cần được quản lý chặt chẽ về mặt thời gian, tiến độ thực hiện.
Trong quá trình bảo quản, để bảo quản tốt nguyên vật liệu, giảm thiểu
hao hụt, mất mát, các doanh nghiệp cần có hệ thống kho đủ tiêu chuẩn, đảm
bảo cả về số lượng, chất lượng và giá trị của nguyên vật liệu. Doanh nghiệp
cần bố trí thủ kho có phẩm chất đạo đức tốt, có trình độ để quản lý nguyên vật
liệu và thực hiện các nghiệp vụ nhập, xuất kho, tránh việc bố trí kiêm nhiệm
chức năng thủ kho với tiếp liệu và kế toán vật tư.
Trong khâu sử dụng, cần tổ chức tốt việc ghi chép nhằm phản ánh
chính xác tình hình xuất dùng và sử dụng ngun vật liệu. Trên cơ sở đó, so
sánh với giá thành kế hoạch để đánh giá hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu. Từ
đó, tìm biện pháp sử dụng hợp lý, tiết kiệm nguyên vật liệu.
Trong dự trữ nguyên vật liệu, địi hỏi doanh nghiệp phải tính tốn chính
xác giá thành kế hoạch trên cơ sở giá thành dự toán, từ đó xác định lượng
SV Nguyễn Anh Tuấn
9
Lớp KT11C
ngun vật liệu cần thiết cho mỗi cơng trình và dự trữ đầy đủ. Tuy nhiên, cần
nói rõ hơn về vấn đề dự trữ như sau: trong các doanh nghiệp xây lắp, các cơng
trình ở rải rác các nơi nên doanh nghiệp không thể tiến hành dự trữ nguyên
vật liệu vì chi phí bảo quản và vận chuyển q lớn. Doanh nghiệp chỉ dự trữ
tại kho cơng trình đảm bảo việc thi cơng chính cơng trình đó được diễn ra liên
tục, không bị ngưng do thiếu nguyên vật liệu. Với cách thức quản lý nguyên
vật liệu như vậy, doanh nghiệp sẽ có đầy đủ thơng tin về giá trị, hiện vật của
từng loại khi cần.
1.2.
Kế toán Nguyên vật liệu trong Doanh nghiệp
1.2.1. Ý nghĩa, nhiệm vụ kế toán Nguyên vật liệu
-
Ghi chép, phản ánh chính xác, trung thực, kịp thời số lượng, chất
lượng và giá thành thực tế của nguyên vật liệu nhập kho.
-
Tập hợp và phản ánh đầy đủ, chính xác, trung thực, kịp thời số
lượng và giá trị NVL xuất kho, kiểm tra tình hình chấp hành các định mức
tiêu hao NVL.
-
Phân bổ hợp lý giá trị nguyên vật liệu sử dụng vào các đối tượng
tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh.
-
Tính tốn và phản ánh chính xác số liệu và giá trị nguyên vật liệu
tồn kho, phát hiện kịp thời nguyên vật liệu thiếu, thừa, ứ đọng, kém phẩm
chất để DN có biện pháp xử lý kịp thời, hạn chế đến mức tối đa thiệt hại có
thể xảy ra.
1.2.2. Chứng từ kế tốn sử dụng
Mọi hiện tượng kinh tế xảy ra trong quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp liên quan đến việc nhập - xuất nguyên vật liệu đều
phải được lập chứng từ kế tốn một cách kịp thời, đầy đủ, chính xác theo
đúng chế độ quy định ghi chép ban đầu về vật tư... Mỗi bản chứng từ cần
chứa đựng tất cả các chỉ tiêu đặc trưng cho nghiệp vụ, về thời gian và địa
điểm xảy ra nghiệp vụ cũng như người chịu trách nhiệm về nghiệp vụ và
người lập bản chứng từ.
SV Nguyễn Anh Tuấn
10
Lớp KT11C
Hệ thống chứng từ kế toán phản ánh kịp thời, đầy đủ, chính xác tình
hình nhập xuất là cơ sở để tiến hành ghi chép trên thẻ kho và trên sổ kế tốn;
để kiểm tra, giám sát tình hình biến động về số lượng của từng nguyên vật
liệu. Thực hiện quản lý nguyên vật liệu có hiệu quả, phục vụ nhu cầu về
nguyên vật liệu, phục vụ đầy đủ nhu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Thông thường, chứng từ kế toán nhập - xuất nguyên vật liệu
thường bao gồm:
-
Hóa đơn giá trị gia tăng: Mẫu số 01/GTKT
-
Hóa đơn bán hàng: Mẫu số 02/GTTT
-
Phiếu nhập kho: Mẫu số 01-VT
-
Phiếu xuất kho: Mẫu số 02-VT
-
Biên bản kiểm nghiệm vật tư: Mẫu số 03-VT
-
Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ: Mẫu số 04-VT
-
Biên bản kiểm kê vật tư: Mẫu số 05-VT
-
Bảng kê mua hàng: Mẫu số 06-VT
-
Bảng phân bổ nguyên vật liệu: Mẫu số 07-VT
1.2.3. Kế toán chi tiết Nguyên vật liệu
1.2.3.1. Kế toán chi tiết Nguyên vật liệu theo phương pháp thẻ song
song
Kế toán chi tiết nguyên vật liệu là việc hạch toán kết hợp giữa thủ kho
và phịng kế tốn nhằm theo dõi tình hình nhập - xuất - tồn của từng danh
mục nguyên vật liệu cả về số lượng, chất lượng và giá trị.
-
Tại kho: Phản ánh tình hình hiện có, biến động tăng, giảm nguyên
vật liệu về mặt lượng.
•
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ nhập xuất vật tư (PNK, PXK),
thủ kho thực hiện việc nhập - xuất kho và ghi số lượng vật tư thực nhập, thực
xuất vào PNK, PXK và thẻ kho.
•
Mỗi chứng từ được ghi vào một dịng trên thẻ kho. Thẻ kho được
mở theo từng danh mục vật tư.
SV Nguyễn Anh Tuấn
11
Lớp KT11C
•
Hàng ngày hoặc định kỳ, thủ kho phải tập hợp chứng từ nhập - xuất
vật tư và giao cho kế tốn.
•
Cuối tháng, thủ kho phải tiến hành cộng tổng số lượng vật tư nhập -
xuất trong tháng, từ đó tính ra lượng vật tư tồn cuối tháng theo từng danh mục
vật tư.
-
Tại phịng kế tốn: Phản ánh tình hình hiện có, biến động tăng,
giảm nguyên vật liệu cả về mặt lượng và giá trị.
•
Kế tốn vật tư mở sổ (thẻ) kế toán chi tiết vật tư theo từng danh
mục vật tư tương ứng đã ghi ở thẻ kho.
•
Hàng ngày hoặc định kỳ, khi nhận được các chứng từ nhập - xuất
vật tư do thủ kho chuyển tới, kế toán vật tư phải kiểm tra, ghi đơn giá và tính
ra thành tiền cho từng chứng từ nhập – xuất vật tư. Sau đó lần lượt ghi các
nghiệp vụ nhập – xuất vật tư vào sổ kế toán chi tiết vật tư theo từng danh mục
vật tư.
Phiếu nhập kho
Sổ chi
tiết
Thẻ kho
Bảng tổng
hợp Nhập
Xuất Tồn
NVL
Sổ kế toán
tổng hợp
Phiếu xuất kho
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
Sơ đồ hạch toán chi tiết Nguyên vật liệu theo phương pháp
thẻ song song
SV Nguyễn Anh Tuấn
12
Lớp KT11C
-
Ưu điểm: Phương pháp này đơn giản trong khâu ghi chép, dễ kiểm
tra đối chiếu, dễ phát hiện sai sót, đồng thời cung cấp thông tin nhập, xuất và
tồn kho của từng danh mục vật tư một cách chính xác, nhanh chóng.
-
Nhược điểm: Ghi chép trùng lặp giữa thủ kho và kế toán ở chỉ tiêu
số lượng, làm tăng khối lượng cơng việc của kế tốn, tốn nhiều cơng sức và
thời gian.
-
Điều kiện vận dụng: Thích hợp với các doanh nghiệp thực hiện
cơng tác kế tốn máy và các doanh nghiệp thực hiện kế toán bằng tay trong
điều kiện doanh nghiệp có ít danh mục vật tư, trình độ chun mơn của cán
bộ kế tốn cịn hạn chế.
1.2.3.2. Kế tốn chi tiết Nguyên vật liệu theo phương pháp sổ đối
chiếu luân chuyển
-
Tại kho: Thủ kho theo dõi số lượng NVL nhập xuất tồn trên Thẻ
-
Tại phịng kế tốn: cuối kỳ trên cơ sở phân loại chứng từ nhập,
kho.
xuất, kế toán lập Bảng kê nhập vật liệu và Bảng kê xuất vật liệu và dựa vào
các Bảng kê này để vào Số đối chiếu luân chuyển. Sổ đối chiếu luân chuyển
theo dõi số lượng, giá trị của từng danh mục nguyên vật liệu trong từng kho.
Khi nhận được thẻ kho, kế toán tiến hành đối chiếu tổng lượng nhập xuất của
từng thẻ kho với Sổ đối chiếu luân chuyển, đồng thời từ đó lập Bảng tổng hợp
nhập xuất tồn để đối chiếu với số liệu kế toán tổng hợp.
-
Ưu điểm của phương pháp này là giảm nhẹ được khối lượng công
việc ghi chép của kế tốn. Tuy nhiên, cơng việc ghi sổ, kiểm tra đối chiếu bị
dồn vào cuối kỳ, nên trong trường hợp số lượng chứng từ nhập xuất của từng
danh mục ngun vật liệu khá nhiều thì cơng việc kiểm tra, đối chiếu sẽ gặp
nhiều khó khăn và làm ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện các khâu kế tốn
khác.
-
Phương pháp này thích hợp đối với những doanh nghiệp có nhiều
danh mục nguyên vật liệu nhưng số lượng chứng từ nhập xuất không nhiều.
SV Nguyễn Anh Tuấn
13
Lớp KT11C
Sơ đồ hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp Sổ đối
chiếu luân chuyển
Phiếu nhập kho
Bảng kê nhập
Thẻ kho
Sổ đối chiếu
luân chuyển
Phiếu xuất kho
Bảng kê xuất
Bảng tổng
hợp Nhập
Xuất Tồn
NVL
Sổ kế toán
tổng hợp
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
1.2.3.3. Kế toán chi tiết Nguyên vật liệu theo phương pháp sổ số dư
- Tại kho: Thủ kho ngồi việc ghi Thẻ kho thì cuối kỳ còn phải ghi
lượng nguyên vật liệu tồn kho từ Thẻ kho vào Sổ số dư.
- Kế toán dựa vào số lượng nhập xuất tồn của từng danh mục nguyên
vật liệu được tổng hợp từ các chứng từ nhập, xuất mà kế toán nhận được khi
kiểm tra các kho theo định kỳ và giá hạch toán để trị giá thành tiền nguyên vật
liệu nhập, xuất, từ đó ghi vào Bảng luỹ kế nhập xuất tồn.
- Cuối kỳ, tiến hành tính tiền trên Sổ số dư do thủ kho chuyển đến và
đối chiếu tồn kho trên Sổ số dư với tồn kho trên Bảng luỹ kế nhập xuất tồn.
Từ Bảng luỹ kế nhập xuất tồn kế toán lập Bảng tổng hợp nhập xuất tồn vật
liệu để đối chiếu với sổ kế toán tổng hợp về vật liệu.
- Ưu điểm của phương pháp này là tránh được việc ghi chép trùng lặp
và dàn đều công việc ghi sổ trong kỳ, nên không bị dồn việc vào cuối kỳ.
- Tuy nhiên, phương pháp này có nhược điểm là việc kiểm tra đối
chiếu gặp nhiều khó khăn.
SV Nguyễn Anh Tuấn
14
Lớp KT11C
- Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có nhiều danh
mục nguyên vật liệu và đồng thời số lượng chứng từ nhập xuất của mỗi loại
khá nhiều, đặc biệt thuận tiện khi doanh nghiệp sử dụng giá hạch toán.
Sơ đồ hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ số dư
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
Phiếu giao nhận
chứng từ nhập
Phiếu
nhập kho
Thẻ kho
Bảng luỹ kế Nhập
Xuất Tồn NVL
Sổ số dư
Phiếu
xuất kho
1.2.4.
Sổ kế
toán tổng
hợp
Phiếu giao nhận
chứng từ xuất
Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu là tài sản lưu động, thuộc nhóm hàng tồn kho của
doanh nghiệp. Việc mở các tài khoản tổng hợp, ghi chép sổ kế toán cũng như
việc xác định giá trị hàng tồn kho, giá trị hàng xuất kho hoặc xuất dùng tùy
thuộc vào việc kế toán hàng tồn kho theo phương pháp nào.
Kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp Kê khai thường xuyên
Đây là phương pháp theo dõi và phản ánh tình hình hiện có, biến động
tăng giảm hàng tồn kho một cách thường xuyên liên tục trên các tài khoản
phản ánh từng loại hàng tồn kho. Phương pháp này được sử dụng phổ biến ở
nước ta hiện nay. Tuy nhiên với những doanh nghiệp nhiều chủng loại vật tư,
hàng hóa có giá trị thấp, thường xuyên xuất dùng, xuất bán mà áp dụng
SV Nguyễn Anh Tuấn
15
Lớp KT11C
phương pháp này sẽ mất rất nhiều công sức. Mặc dù vậy, phương pháp này có
độ chính xác cao và cung cấp thông tin về hàng tồn kho một cách kịp thời
nhất. Như vậy, việc xác định giá trị nguyên vật liệu xuất dùng được căn cứ
trực tiếp vào các chứng từ xuất kho sau khi được tập hợp, phân loại theo các
đối tượng sử dụng để ghi vào các tài khoản và các sổ kế toán.
1.2.4.1. Tài khoản sử dụng
-
Tài khoản 152: Nguyên liệu, vật liệu: Phản ánh giá trị hiện có và
tình hình biến động tăng, giảm của các loại Nguyên liệu, vật liệu trong kho
của doanh nghiệp.
TK 152
Số dư đầu kỳ: Giá trị NVL tồn kho
Trị giá NVL xuất kho để sử dụng cho
đầu kỳ
sản xuất kinh doanh, th ngồi gia
Giá gốc của NVL nhập kho mua
cơng, góp vốn liên doanh hoặc
ngồi, tự gia cơng chế biến, nhận vốn
nhượng bán.
liên doanh hoặc từ các nguồn khác.
Trị giá NVL phát hiện thiếu
Giá gốc của NVL phát hiện thừa khi
Trị giá NVL được giảm giá hoặc trả
kiểm kê.
lại người bán.
Số dư cuối kỳ: Giá trị NVL tồn kho
cuối kỳ
SV Nguyễn Anh Tuấn
16
Lớp KT11C
- Tài khoản 151: Hàng mua đang đi đường: Phản ánh các loại vật tư, hàng
hoá mua mà DN đã mua, chấp nhận thanh toán với người bán nhưng chưa
về nhập kho của DN, còn đang trên đường vận chuyển hoặc chờ kiểm kê.
TK 151
Số dư đầu kỳ: giá trị hàng đi đường
Trị giá vật tư, hàng hoá đang đi
chưa về nhập kho kỳ trước
đường đã nhập kho hoặc chuyển giao
Trị giá của vật tư đang đi trên đường.
cho các đối tượng sử dụng hay khách
hàng
Số dư cuối kỳ: Giá trị hàng đi đường
chưa về nhập kho
SV Nguyễn Anh Tuấn
17
Lớp KT11C
1.2.4.2. Phương pháp kế toán
Sơ đồ Kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp KKTX
SV Nguyễn Anh Tuấn
18
Lớp KT11C
1.2.5.
Kế tốn dự phịng giảm giá Ngun vật liệu
1.2.5.1. Khái niệm
Trong kinh doanh, để hạn chế bớt những thiệt hại và để chủ động hơn
về tài chính trong các trường hợp xảy ra rủi ro do các nguyên nhân khách
quan, doanh nghiệp cần và được phép thực hiện chính sách dự phòng giảm
giá trị thu hồi của vật tư, tài sản, tiền vốn trong kinh doanh.
Dự phòng giảm giá NVL là việc trích lập trước một khoản tiền vào chi
phí do có sự chênh lệch giữa giá gốc của hàng tồn kho lớn hơn giá trị thuần có
thể thực hiện được của chúng tại thời điểm cuối kỳ kế toán nhằm tạo nguồn
tài chính bù đắp cho những thiệt hại có thể xảy ra cho kỳ kế tốn sau.
1.2.5.2. Điều kiện áp dụng
- Phải có đầy đủ tài liệu, chứng từ chứng minh giá vốn của nguyên vật
liệu tại thời điểm lập dự phịng cao hơn giá trị thuần có thể thực hiện được
của chúng trên thị trường.
- Việc ước tính giá trị thuẩn có thể thực hiện của hàng tồn kho phải
dựa trên bằng chứng tin cậy thu thập được tại thời điểm ước tính.
- Là nguyên vật liệu thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, tồn kho tại
thời điểm lập dự phòng.
1.2.5.3. Tài khoản sử dụng
- Tài khoản 229: Dự phòng tổn thất tài sản
SV Nguyễn Anh Tuấn
19
Lớp KT11C
TK 229
Hồn nhập chênh lệch giữa số dự
Trích lập các khoản dự phòng tổn thất
phòng phải lập kỳ này nhỏ hơn số dự
tài sản tại thời điểm lập báo cáo tài
phịng đã trích lập kỳ trước chưa sử
chính
dụng hết
Bù đắp khoản giá trị đầu tư vào đơn
vị khác khi có quyết định dùng số dự
phòng đã lập để bù đắp số tổn thất
xảy ra
Bù đắp phần giá trị đã được lập dự
phịng của khoản nợ khơng thể thu
hồi được phải xố sổ
Số dự phịng tổn thất tài sản hiện có
cuối kỳ
Mức dự phịng trích cho năm kế hoạch được tính như sau:
Mức dự phòng = Số lượng x
Giá trị vật liệu
- Giá trị thuần
trích cho năm
tồn kho
trên sổ kế tốn
có thể thực
kế hoạch
vật liệu
hiện được
1.2.5.4. Phương pháp kế toán
-
Khi lập Báo cáo tài chính, nếu số dự phịng giảm giá hàng tồn kho
phải lập kỳ này lớn hơn số đã trích lập từ các kỳ trước, kế tốn trích lập bổ
sung phần chênh lệch, ghi:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 229: Dự phịng tổn thất tài sản (2294)
-
Khi lập Báo cáo tài chính, nếu số dự phịng giảm giá hàng tồn kho
phải lập kỳ này nhỏ hơn số đã trích lập từ các kỳ trước, kế tốn hồn nhập
phần chênh lệch, ghi:
Nợ TK 229: Dự phòng tổn thất tài sản (2294)
Có TK 632: Giá vốn hàng bán
SV Nguyễn Anh Tuấn
20
Lớp KT11C
-
Kế tốn xử lý khoản dự phịng giảm giá hàng tồn kho đối với vật tư,
hàng hóa bị hủy bỏ do hết hạn sử dụng, mất phẩm chất, hư hỏng, khơng cịn
giá trị sử dụng, ghi:
Nợ TK 229: Dự phịng tổn thất tài sản (số được bù đắp bằng dự phòng)
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán (nếu số tổn thất cao hơn số đã lập dự
phịng)
Có TK 152, 153, 155,156
-
Kế tốn xử lý khoản dự phịng giảm giá hàng tồn kho trước khi
doanh nghiệp 100% vốn nhà nước chuyển thành cơng ty cổ phần: Khoản dự
phịng giảm giá hàng tồn kho sau khi bù đắp tổn thất, nếu được hạch tốn tăng
vốn nhà nước:
Nợ TK 229: Dự phịng tổn thất tài sản (2294)
Có TK 411: Vốn đầu tư của chủ sở hữu.
1.3.
Tổ chức sổ kế tốn
1.3.1. Hình thức Nhật ký sổ cái
- Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái: Các nghiệp
vụ kinh tế, tài chính phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và
theo nội dung kinh tế (theo tài khoản kế toán) trên cùng một quyển sổ kế toán
tổng hợp duy nhất là sổ Nhật ký - Sổ Cái. Căn cứ để ghi vào sổ Nhật ký - Sổ
Cái là các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại.
- Điều kiện áp dụng: chỉ sử dụng cho doanh nghiệp có quy mơ nhỏ và
sử dụng ít các tài khoản kế tốn khi hạch tốn.
- Ưu điểm:
• Số lượng sổ ít, mẫu sổ đơn giản, dễ thực hiện.
• Kiểm tra đối chiếu các dữ liệu kế toán được thực hiện một cách
thường xuyên, liên tục.
- Nhược điểm:
• Số lượng ghi chép nhiều, chỉ thực hiện trên một sổ tổng hợp duy
nhất.
SV Nguyễn Anh Tuấn
21
Lớp KT11C
• Khó phân cơng lao động kế tốn.
- Hàng ngày, kế toán căn cứ vào các chứng từ kế toán đã được kiểm
tra và được dùng làm căn cứ ghi sổ (phiếu thu, phiếu chi, phiếu xuất, phiếu
nhập…), trước hết xác định tài khoản Nợ, Có để ghi vào sổ Nhật ký – Sổ cái.
Chứng từ kế toán và Bảng tổng hợp chứng từ cùng loại sau khi đã ghi Sổ
Nhật ký – Sổ cái, được dùng để ghi vào sổ, thẻ kế tốn chi tiết có liên
quan. Đến cuối tháng, sau khi đã phản ánh toàn bộ chứng từ kế toán phát sinh
trong tháng vào Sổ Nhật Ký – Sổ cái và các sổ, thẻ kế toán chi tiết, kế toán
tiến hành cộng số liệu của cột số phát sinh ở phần Nhật ký và các cột Nợ, cột
Có của từng tài khoản ở phần Sổ Cái để ghi vào dòng cộng phát sinh cuối
tháng. Căn cứ vào số phát sinh các tháng trước và số phát sinh tháng này tính
ra số phát sinh trong tháng kế tốn tính ra số dư cuối tháng (cuối quý) của
từng tài khoản trên Nhật Ký – Sổ cái.
Trình tự ghi sổ kế tốn theo hình thức Nhật ký - Sổ Cái
Chứng từ kế toán
Sổ quỹ
Bảng tổng
hợp chứng
từ kế toán
cùng loại
Bảng tổng hợp kế toán
Bảng tổng hợp kế toán
Nhật ký sổ cái
Báo cáo tài chính
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
SV Nguyễn Anh Tuấn
22
Lớp KT11C