Hướng dẫn kỹ thuật nuôi Thỏ
Thỏ là loại động vật gặm nhấm, có ưu điểm dễ nuôi, sinh sản nhanh, không tranh chấp
lương thực với người và gia súc khác có thể tận dụng được các phụ phẩm nông nghiệp,
cỏ, lá tự nhiên, sức lao động phụ trong gia đình, đầu tư ít vốn quay vòng nhanh, chuồng
trại có thể tận dụng được các nguyên vật liệu sẵn có rẻ tiền của địa phương.
I. Giống và chọn giống
1. Giống và một số tính năng sản xuất của giống:
1.1 Thỏ Việt Nam đen:
Có màu lông và màu mắt đen truyền đầu nhỏ mõm nhỏ, cổ không vạm vở nhưng thân
hình chắc chắn, thịt ngon. Khối lượng trưởng thành từ 3,2 - 3,5kg. ưu điểm sức chống đở
bệnh tật tốt, thích nghị với điều kiện nuôi dưỡng thấp và khí hậu của các vùng trong cả
nước.
Ngoại hình: có màu lông xám tro hoặc xám ghi, riêng phân dưới ngực, bụng có trắng mờ,
mắt đen đầu to vừa phải, lưng cong, trọng lượng thỏ trưởng thành nặng 3,5 - 3,8 kg, tỷ lệ
thịt 50%.
1.2. Thỏ dê:
Màu lông loang, trắng vàng, đen xám, chân, tai dài, đầu to, bụng to. Trọng lượng trưởng
thành 2,5 - 3,5 kg , tỷ lệ thịt đạt 46% trọng lượng.
1.3. Zealand trắng:
Thỏ có ngoại hình: lông dày, màu trắng tuyền, mắt hồng, đầu nhỏ, tai ngắn, khối lượng
trưởng thành 5-5,5kg, tuổi động dục lần đầu 4-4,5 tháng tuổi, tuổi phối giống lần đầu từ
5-6 tháng tuổi, khi đó khối lượng đạt 3-3,2kg. Tỷ lệ thịt 55%, thích nghi với điều kiện
sống ở nước ta.
2. Chọn giống:
Chọn những con để làm bố, con làm mẹ khác đàn, khác dòng máu để tránh đồng huyết.
Chọn con có ngoại hình khoẻ mạnh, cơ bắp vạm vở, nhanh nhẹn, lông bóng mượt, ăn
uống bình thường, 4 chân khoẻ mạnh và không bị dị tật, cơ quan sinh dục phát triển cân
đối, hoàn chỉnh.
Thỏ đưc giống phải có đầu to, thô, hai má hơi phình ra, hai tai dày, cứng, dựng đứng, hai
mông và đùi sau nở nang, rắn chắc, hai dịch hoàn to đều, dương vật hiện rõ. Thỏ cái làm
giống có lưng hơi phẳng, bố chân khoẻ vững chắc, mông nở, xương chậu rộng, cơ quan
sinh dục bình thường, có từ 8-10 vú, hai dảy vú đều và cân đối.
II. Các loại thức ăn dùng trong chăn nuôi thỏ:
Thức ăn thô xanh gồm: Các sản phẩm từ cây trồng như cỏ tự nhiên ngoài đồng, các loại lá
tự nhiên sẵn có: lá dâm bụt, lá bìm bìm, lá ngô non, rau muống, lá keo dậu, lá chè, lá ổi
Thức ăn củ, quả: củ cà rốt, khoai lang, bí đỏ, chuối chín, mít cả sơ…
Thức ăn tinh gồm: các loại lương thực (thóc, gạo, cám ), hạt ngũ cốc (ngô, đậu các
loại…), khoai, sắn khô bóc vỏ và các phụ phẩm nông nghiệp.
Các phụ phẩm: thân cây chuối, lõi trái ngô, vỏ chuối, lạc lép, thóc lép….
Chế biến thức ăn cho thỏ: Thức ăn thô xanh cần rửa sạch , những lá cây có tỷ lệ nước
nhiều như rau muống, rau lang… thì nên phơi khô bớt nước dể phòng thỏ ăn vào bị đau
bụng. Thức ăn tinh là các loại hạt to cứng như ngô, thì nên nghiền thành mảnh nhỏ nhưng
không nên nghiền quá mịn gây lãng phí.
Chế biến thức ăn tinh cho thỏ đảm bảo khẩu phần đủ dinh dưỡng theo công thức sau.
Bảng phối hợp thức ăn (để trộn 10kg thức ăn tinh hỗn hợp)
Nguyên Liệu
Tỷ lệ (%)
Trọng lượng (kg)
Ngô nghiền
5
0,5
Thóc lép nghiền
5
0,5
Tấm, gạo
7
0,7
Cám gạo sát
45
4,5
Đậu tương lép nghiền
20
2,0
Khô dầu lạc
15
1,5
Vitamin, khoáng
3
0,3
Tổng
100
10
III. Chuồng trại:
Lồng chuồng nuôi thỏ có thể tận dụng bằng các nguyên liệu sẵn có của địa phương: tre,
gỗ, sắt phế thải, tuỳ theo điều kiện mà thiết kế theo kiểu chuồng 1 tầng, 2 tầng, nhưng
phải đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật sau:
Thỏ hoạt động dể dàng, thoải mái, không ảnh hưởng đến sức khoẻ.
Thỏ không chui được ra ngoài, động vật khác đặc biệt là chuột không chui được vào lồng
chuồng cắn thỏ con.
Phải bền, các loại tre, gỗ phải chắc chắn và bố trí sao cho thỏ không cắn được vì thỏ là
loại động vật gặm nhấm.
Kích thước lồng chuồng phải phù hợp với việc bắt thỏ, chăm sóc vệ sinh và quan sát trạng
thái sức khoẻ, quy cách mỗi ô dài 70 cm, rộng 60 cm, cao 45 cm, 4 chân cao 50 cm, một
chuồng có thể làm nhiều ô như vậy, mỗi ô có thể nhốt được một thỏ giống sinh sản, 5 - 6
con sau cai sữa hoặc 2 con hậu bị giống.
Đáy lồng chuồng phải nhẵn, phẳng, sao cho thỏ không gặm được, phải có lỗ hoặc khe hở
để thoát phân và nước tiểu, ít thấm nước. Đáy lồng có thể tháo lắp ra được để thuận lợi
cho việc vệ sinh.
Phên xung quanh lồng chuồng và các ngăn giữa các ô lồng có thể làm bằng lưới sắt hoặc
đóng bằng các thanh tre vót tròn. Đảm bảo thỏ không thể chui ra được, các động vật khác
đặc biệt là chuột không chui vào chuồng cắn thỏ.
Máng thức ăn tinh có thể làm bằng sành sứ, tôn, sắt, nếu làm bằng vật thì phải có móc
hoặc dậy buộc để cố định để thỏ không làm lật đổ thức ăn.
Dụng cụ uống nước có thể làm bằng máng chậu đổ bằng xi măng cao 8 - 10 cm, rộng 10 -
15 cm để thỏ không lật đổ được. Để gữ vệ sinh được nước uống, có thể làm van nước
bằng ống kim loại cắm vào nắp chai dốc ngược có giá giữ vào thành lồng để thỏ hút liếm
được nước.
Giá để thức ăn thô xanh phải thiết kế sao cho thỏ có thể tự rút vào ăn được, nên đặt giá
thức ăn thô xanh bên ngoài lồng, ở phía trước.
Ổ đẻ của thỏ phai đảm bảo ấm, kín và có bóng tối mẹ nằm cho con bú thoải mái, nên làm
bằng gỗ mỏng nhẹ, dưới đáy có lỗ để thoát nước, kích thước dài 30 cm, rộng 20 cm, cao
20 cm, có cửa để thỏ mẹ vào cao 12cm.
Lồng chuồng có thể đặt dưới gốc cây có bóng mát ở ngoài vườn, đầu nhà có mái che,
chống được mưa nắng, hoặc tận dụng các gian nhà trống để nuôi, chỗ đặt lồng phải đảm
bảo thông thoáng sạch sẽ, chống gió lùa mạnh, mát mẻ về mùa hè, ấm áp về mùa đông,
quét dọn vệ sinh và thoát được phân rác dễ dàng.
IV. Chăm sóc nuôi dưỡng:
1. Chăm sóc nuôi dưỡng thỏ hậu bị
Lúc thỏ con được 3 tháng tuổi phải nhốt riêng từng con cái, con đực và ngăn lồng chuồng
để tránh cắn nhau và giao phối tự do. Thời gian này không nên cho thỏ ăn nhiều tinh bột
như ngô, gạo, sắn khô…dễ làm cho thỏ quá béo dẫn đến thỏ cái không động dục, thỏ 90-
100 ngày đã có thể phối giống. Tuy nhiên phải nuôi đến 6 tháng tuổi mới cho phối giống.
Tỷ lệ thỏ đực, thỏ cái trong đàn: Để bảo đảm tỷ lệ thụ thai cao thông thường trong đàn
nuôi ghép 1 thỏ đực với 5 - 10 thỏ cái.
Khi thỏ đạt 5 - 6 tháng tuổi ta có thể phối giống lần đầu cho thỏ.
Biểu hiện động dục: thỏ thường kêu, cào cấu nhiều ở đáy lồng, niêm mạc âm hộ có màu
đỏ tươi, sưng tấy lên, khi bắt sang chuồng thỏ đực thì chịu đực, mông và đuôi cong lên
chờ thỏ đực giao phối.
Nên phối giống cho thỏ vào sáng sớm bằng cách đưa thỏ cái sang lồng thỏ đực. Muốn đạt
được tỷ lệ thụ thai cao, cho thỏ phối lại lần thứ 2 sau lần thứ nhất 6 tiếng, ghi chép ngày
phối giống.
2. Chăm sóc, nuôi dưỡng thỏ có chửa
Thời gian chửa của thỏ là 28 - 32 ngày có thể xác định thỏ chửa bằng quan sát ngoại hình
hoặc cho thỏ đực phối thử sau 10 - 14 ngày. Nếu thỏ chửa thì không chịu đực nữa.
Trong thời gian thỏ chửa cần cho ăn thức ăn nhiều sinh tố A, D, E và tăng thức ăn giàu
đạm để nuôi dưỡng thai tốt.
Cần cho thỏ uống nước đầy đủ, nước uống phải sạch sẽ vệ sinhđể tránh nguy cơ mắc các
bệnh đường tiêu hoá.
Không cho thỏ mẹ ăn các loại thức ăn ôi mốc, tránh gây nên các tiếng động mạnh làm cho
thỏ bị hoảng sợ dễ bị sẩy thai.
3. Chăm sóc nuôi dưỡng thỏ có chửa và thỏ nuôi con
Cần chuẩn bị ổ đẻ cho thỏ chu đáo vệ sinh đưa vào lồng trước 2 - 3 ngày.
Thỏ thường đẻ vào ban đêm, mỗi lứa thỏ khoảng 6 - 10 con hoặc nhiều hơn, trước khi đẻ
có hiện tượng nhổ lông bụng làm ổ, ta nên tác động hỗ trợ thu gọn ổ, lấy giẻ sạch mềm lót
làm ổ cho thỏ.
Thỏ mẹ sau đẻ 3 - 4 ngày là thỏ có thể động dục lại, nhưng để đảm bảo sức khoẻ cho thỏ
mẹ và nuôi con tốt nên phối giống ở động dục sau.
Thời gian này thỏ đẻ và tiết sữa nuôi con, cần bảo đảm chế độ dinh dưỡng tốt, nước uống
đầy đủ, nên bổ xung cho thỏ mẹ uống nước đường hoặc ăn mía để phục hồi sức khoẻ
nhanh và tiết sữa nhiều.
4. Chăm sóc nuôi dưỡng thỏ con theo mẹ:
Thỏ con sau đẻ 15 giờ mới bắt đầu bú mẹ, trong 18 ngày đầu thỏ sống và phát triển phụ
thuộc hoàn toàn vào sữa mẹ.
Trong giai đoạn này thường xuyên kiểm tra thỏ con bú no hay không, nếu bú no thì da
căng, phẳng, nằm yên tĩnh trong ổ ấm, nếu thỏ đói da nhăn nheo nằm cựa quậy liên tục.
Trong trường hợp này cần xem xét kỹ để có biện pháp khắc phục.
Khi đàn con được 18 - 21 ngày tuổi thì ra ổ, chúng đã biết ăn thức ăn với mẹ. Lúc 23 - 25
ngày tuổi có thể hấp thu được 1/2 dinh dưỡng từ thức ăn ăn vào. Từ ngày thứ 26 sữa mẹ
chỉ đáp ứng 20 - 30% nhu cầu dinh dưỡng của thỏ con. Vì vậy khi thỏ con ra ổ cần chú ý
tới đàn con bú mẹ và ăn được thức ăn bao nhiêu để cung cấp thêm khẩu phần cho thỏ mẹ
để đảm bảo dinh dưỡng cho thỏ con, thức ăn thô xanh giai đoạn này phải là loại rau cỏ
non để thỏ con tập ăn.
Sản lượng sữa của thỏ mẹ cao nhất vào ngày 15 - 21 của chu kỳ và giảm dần đến ngày thứ
35 - 42 thì cạn hẳn. Cho nên có thể cai sữa thỏ con vào lúc 28 - 42 ngày tuổi.
Mức ăn hàng ngày cho thỏ các giai đoạn (g/con/ngày)
Trọng lượng thỏ
Thức ăn tinh
Phụ phẩm
Thức ăn
xanh
Củ, quả
0,5-1kg
6 - 14
10 - 25
60 - 130
20 - 40
1-2kg
14 - 30
25 - 50
130 - 300
45 - 100
2-3kg
30 - 40
40 - 50
300 - 400
100 - 130
Hậu bị giống
45
55
450
150
Thỏ đực giống, cái có chửa
60
80
500
200
Thỏ mẹ nuôi con
10 ngày đầu
80
130
700
230
11-20 ngày
90
150
800
260
21-30 ngày
85
140
750
250
31-40 ngày
60
120
600
200
Nhu cầu nước hàng ngày của các loại thỏ
Loại thỏ
Lượng nước
Thỏ thịt
0,2-0,5 lít/con/ngày
Thỏ mang thai
0,5-0,6 lít/con/ngày
Thỏ đẻ
0,6-0,8 lít/con/ngày
Thỏ nuôi con
0,8-1,5 lít/con/ngày
V. Vệ sinh phòng bệnh
Hàng ngày dọn vệ sinh lồng chuồng cho thỏ, quan sát cách ăn uống của thỏ.
Định kỳ phun tiêu độc chuồng trại để tiêu diệt các vi trùng và ký sinh trùng gây bệnh./.