1
KẾT QUẢ TUYỂN CHỌN CÂY ƯU TÚ BƯỞI ĐƯỜNG
Nguyễn Hữu Hải
1
, Nguyễn Khắc Quỳnh
1
, Lê Khả Tường
1
Nguyễn Thị Tuyết
2
, Vũ Mạnh Hải
3
, Nguyễn Thị Phượng
4
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Cây bưởi (Citrus grandis) ưa khí hậu nóng ẩm, được trồng khá phổ biến ở nước
ta cũng như các nước vùng Châu Á như Trung Quốc, Ấn Độ, Thái Lan, Malaysia,
Philippin vv với hiệu quả kinh tế và giá trị dinh dưỡng cao.
Hiện tại, công tác nghiên cứu chọn tạo giống bưởi chủ yếu tập trung vào một số
giống bưởi đặc sản nổi tiếng như Năm Roi, Da Xanh, Phúc Trạch, Bưởi Diễn,
Bưởi Đoan Hùng mà chưa quan tâm nghiên cứu đến một số giống bưởi địa phương
ở các vùng khác. Trung tâm Tài nguyên thực vật (Viện Khoa học nông nghiệp Việt
Nam) khi tiến hành điều tra, thu thập nguồn gen bưởi tại vùng sông Đáy đã nhận
thấy được sự đa dạng cao của nguồn gen bưởi địa phương nơi đây.
Bưởi Đường được trồng tập trung tại xã Hiệp Thuận, huyện Phúc Thọ Hà Nội,
là giống cây ăn quả chủ lực và đặc sản của địa phương. được người dân ưa chuộng
vì chúng có nhiều ưu điểm về sinh trưởng phát triển, ít đầu tư phân bón, thuốc trừ
sâu và công lao động, năng suất ổn định, vị ăn ngọt mát và có thể bảo quản được
lâu. Do trồng trọt từ lâu đời, người dân thiếu kiến thức chăm sóc, sự phát sinh sâu
bệnh và môi trường thay đổi nên giống bưởi Đường phải đối mặt với các vấn đề: bị
nhiễm sâu bệnh, thoái hoá dẫn đến năng suất thấp không ổn định, chất lượng quả
không cao.
Mặt khác công tác giống chưa được coi trọng, chưa tuyển chọn được những cây
ưu tú để nhân giống, việc quản lý nhân giống chưa chặt chẽ, nhiều hộ nông dân tự
chiết cành từ những cây không đủ tiêu chuẩn dẫn đến tình trạng cây bưởi bị bệnh
ngay khi mới trồng. Đây cũng là một trong những vấn đề cấp thiết ở xã Hiệp
Thuận huyện Phúc Thọ nói riêng và trên cả nước nói chung. Dựa trên quy chế
hướng dẫn “Bình tuyển, công nhận, quản lý và sử dụng cây đầu dòng, vườn cây
đầu dòng, của cây công nghiệp và cây ăn quả lâu năm” (Ban hành kèm theo Quyết
định số 67/QĐ-BNN, ngày 24 tháng 11 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn) và để mở rộng diện tích trồng bưởi với những cây giống
bưởi sạch bệnh, sinh trưởng tốt, có năng suất cao, việc “Nghiên cứu tuyển chọn
cây ưu tú cho cây bưởi Đường” là cần thiết.
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Vật liệu
Cây bưởi Đường có độ tuổi 8-28 năm trồng trong các hộ gia đình tại xã Hiệp
Thuận – Phúc Thọ - Hà Nội.
2. Phương pháp nghiên cứu
1
Trung tâm Tài nguyên thực vật;
2
Phòng Nông nghiệp huyện Phúc Thọ;
3
Viện KHNN Việt Nam
4
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội
2
- Mô tả, đánh giá theo phương pháp của Viện Tài nguyên Di truyền Thực vật
Quốc tế (IPGPI, 1995). Đo đếm, quan trắc các chỉ tiêu về đường kính, chiều cao
cây, năng suất, các chỉ tiêu về quả với dung lượng mẫu đảm bảo đủ xử lý thống kê
theo tính chất của từng chỉ tiêu.
- Thang điểm đánh giá cây ưu tú dựa vào tài liệu của Viện nghiên cứu rau
quả xây dựng đã được Bộ Nông nghiệp và PTNT phê duyệt năm 1999.
- Xử lý số liệu bằng phần mềm Excel.
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
1. Điều kiện tự nhiên của địa phương vùng trồng bưởi Đường
Phúc Thọ là huyện nằm ở phía Bắc của thành phố Hà Nội. Phía Bắc giáp
sông Hồng, ngăn cách với tỉnh Vĩnh Phúc. Phía Nam giáp các huyện Thạch Thất
và Quốc Oai. Phía Tây giáp thị xã Sơn Tây. Phía Đông giáp các huyện Đan
Phượng và Hoài Đức.
Huyện Phúc Thọ nằm trong vùng đồng bằng Bắc Bộ nên có nhiều tiềm năng
phát triển ngành nông nghiệp. Đất đai của huyện phì nhiêu, màu mỡ do được bồi tụ
phù sa của ba con sông lớn là sông Hồng, sông Đáy và sông Tích. Trong những
năm qua, giá trị sản xuất nông nghiệp của huyện tăng bình quân 5,1%/năm, cơ cấu
kinh tế nông nghiệp bước đầu có sự chuyển dịch mang lại hiệu quả cao. Bên cạnh
lúa, ngô là hai cây lương thực chủ đạo, Phúc Thọ còn có thế mạnh về sản xuất đậu
tương và các loại rau quả. Hàng năm, nơi đây cung cấp cho thị trường Hà Nội và
các thị trường lân cận hàng chục nghìn tấn rau, đậu, quả các loại.
Khai thác thế mạnh của vùng đất bãi, Phúc Thọ không ngừng phát triển chăn
nuôi, mở rộng diện tích cây ăn quả. Hiện nay, toàn huyện có 215 trang trại với diện
tích 404ha gồm 11 trang trại cây hàng năm, 23 trang trại cây ăn quả, 82 trang trại
chăn nuôi, 17 trang trại thủy sản, 82 trang trại tổng hợp; huyện có 309 vườn trại
với diện tích 122ha.
Về đặc điểm khí hậu: Phúc Thọ có khí hậu nhiệt đới gió mùa. Từ tháng 5-
10: nóng và ẩm. Nhiệt độ trung bình 26
0
C , hay mưa giông và bão. Mưa nhiều nhất
vào tháng 7-8. Từ tháng 11-tháng 4: mùa khô, lạnh nhiệt độ trung bình mùa này là
18
0
C, tháng 2-3 có sương mù và thường có mưa phùn.
Ngoài ra, Phúc Thọ còn có điều kiện giao thông tương đối tốt, thuận tiện cho
viêc phát triển sản xuất, tiêu thụ sản phẩm.
- Bưởi được trồng ở tất cả các xã trong huyện Phúc Thọ với mức độ phổ
biến khác nhau. Các nguồn gen bưởi rất đa dạng: bưởi Diễn, bưởi Đoan Hùng,
bưởi chua, bưởi đào, bưởi đường… trong đó diện tích bưởi Diễn và bưởi Đường
lớn nhất và được trồng chủ yếu trong các trang trại vùng đất bãi.
2. Đặc điểm hình thái của các cây ưu tú bưởi Đường
Sau 3 năm (2010, 2011 và 2012) điều tra, khảo sát trực tiếp tại các vườn
trồng bưởi Đường trong hộ gia đình, chúng tôi đã tuyển chọn được 10 cá thể ưu tú
với đặc điểm hình thái được tóm tắt trong bảng 1
Bảng 1: Đặc điểm hình thái các cá thể tuyển chọn
T
T
Mã số cây
Cao cây (m)
Đường kính
tán (m)
Đường kính gốc
(cm)
3
1
N01
7,1
7,6
26,4
2
N02
5,6
6,3
17,1
3
N03
6,1
6,9
16,7
4
N04
5,2
5,6
14,7
5
N05
5,3
7,7
19,1
6
N06
5,5
7,8
20,5
7
B01
7,8
8,4
25,3
8
B02
8,2
8,2
23,2
9
B03
8,7
9
24,6
10
B04
8,5
9,3
26,8
Trung bình
6,8
7,7
21,4
Các cây ưu tú được tuyển chọn đều thể hiện khả năng sinh trưởng và phát
triển tốt, tương đối đồng đều. Chiều cao cây dao động từ 5,2 – 8,7m, tán cây dao
động từ 5,6 – 9m và đường kính gốc từ 14,7 – 26,8cm. Đây là chỉ tiêu quan trọng
thể hiện khả năng thích ứng đối với điều kiện tự nhiên nơi đây.
3. Sinh trưởng các đợt lộc của các cây được tuyển chọn
Bảng 2: Đặc điểm sinh trưởng các đợt lộc
T
T
Mã
số
cây
Lộc xuân
Lộc hè
Lộc thu
Chiều
dài
(cm)
Đường
kính
(cm)
Số lá
trên
lộc
(lá/lộc)
Chiều
dài
(cm)
Đường
kính
(cm)
Số lá
trên lộc
(lá/lộc)
Chiều
dài
(cm)
Đường
kính
(cm)
Số lá
trên
lộc
(lá/lộc)
1
N01
13,3
0,42
8
14,8
0,45
9
10,3
0,4
11
2
N02
14,5
0,38
9
16,2
0,43
8
11,5
0,43
10
3
N03
12,6
0,4
8
14,6
0,41
7
9,6
0,37
7
4
N04
14,3
0,5
6
15,0
0,35
6
11,3
0,39
7
5
N05
12,2
0,4
7
13,5
0,43
7
9,2
0,42
9
6
N06
15,1
0,46
7
15,6
0,44
8
11,1
0,4
7
7
B01
13,5
0,43
7
14,7
0,54
11
10,5
0,46
10
8
B02
14,7
0,37
8
14,8
0,45
9
10,7
0,4
9
9
B03
14
0,5
7
16,5
0,52
7
11
0,42
7
4
T
T
Mã
số
cây
Lộc xuân
Lộc hè
Lộc thu
Chiều
dài
(cm)
Đường
kính
(cm)
Số lá
trên
lộc
(lá/lộc)
Chiều
dài
(cm)
Đường
kính
(cm)
Số lá
trên lộc
(lá/lộc)
Chiều
dài
(cm)
Đường
kính
(cm)
Số lá
trên
lộc
(lá/lộc)
10
B04
15,4
0,46
7
16,1
0,4
7
12,4
0,4
9
Trung
bình
13,96
0,43
7,4
15,2
0,44
7,9
10,76
0,41
8,6
Giống bưởi Đường 3 đợt lộc chính trong một năm (Lộc xuân, lộc hè, lộc thu)
(Bảng 2) trong đó lộc hè phát triển mạnh nhất có chiều dài lộc trung bình là
15,18cm, số lá/lộc trung bình là 7,6 lá/lộc. Lộc thu và lộc xuân phát triển kém hơn
với chiều dài lộc trung bình của lộc xuân là 13,96 cm, lộc thu là 10,76 cm.
4. Thời gian nở hoa và chin quả của các cây được tuyển chọn
Bảng 3: Thời gian nở hoa, quả
TT
Mã số
cây
Năm
Thời gian (ngày…,tháng…)
Bắt đầu
nở hoa
Nở hoa
rộ
Kết thúc
nở hoa
Chín rộ
1
N01
2010
25/2
10/3
29/3
22/9
2011
2/3
16/3
26/3
20/9
2012
8/3
23/3
2/4
25/9
2
N02
2010
27/2
18/3
28/3
27/9
2011
5/3
20/3
2/4
22/9
2012
10/3
22/3
4/4
24/9
3
N03
2010
3/3
15/3
6/4
29/9
2011
27/2
14/3
26/3
25/9
2012
10/3
21/3
28/3
23/9
4
N04
2010
4/3
15/3
1/4
29/9
2011
8/3
21/3
2/4
26/9
2012
26/2
16/3
27/3
24/9
5
N05
2010
8/3
20/3
2/4
1/10
2011
2/3
15/3
28/3
25/9
2012
28/2
13/3
25/3
20/9
6
N06
2010
20/2
13/3
24/3
20/9
2011
24/2
15/3
2/4
29/9
2012
2/3
20/3
4/4
23/9
7
B01
2010
27/2
10/3
23/3
19/9
2011
4/3
17/3
6/4
5/10
2012
5/3
21/3
3/4
26/9
8
B02
2010
4/3
15/3
27/3
30/9
2011
2/3
13/3
22/3
23/9
2012
7/3
19/3
24/3
22/9
9
B03
2010
27/2
12/3
20/3
19/9
2011
5/3
18/3
5/4
4/10
5
TT
Mã số
cây
Năm
Thời gian (ngày…,tháng…)
Bắt đầu
nở hoa
Nở hoa
rộ
Kết thúc
nở hoa
Chín rộ
2012
8/3
22/3
1/4
25/9
10
B04
2010
7/3
24/3
8/4
5/10
2011
24/2
12/3
4/4
26/9
2012
4/3
21/3
27/3
24/9
Thời gian ra hoa và thời gian quả chín (Bảng 3) giữa các năm ổn định, cây ra
hoa vào cuối tháng 2 và kết thúc ra hoa vào đầu tháng 4. Phần lớn các cây đều có
thời gian hoa nở rộ ngắn, đây là điều kiện thuận lợi cho quả tập trung. Quả bắt đầu
chín từ 20/8 đến 25/8. Thời gian thu hoạch quả từ khoảng giữa tháng 9 đến đầu
tháng 10 là thời điểm quả chín rộ.
5. Năng suất và đặc điểm quả của các cây tuyển chọn
5.1 Năng suất, các yếu tố cấu thành năng suất và một số chỉ tiêu quả
Bảng 4: Các yếu tố cấu thành năng suất và một số chỉ tiêu về quả
T
T
Mã số
cây
Năm
Số
quả/cây
Khối
lượng
(g)
Chiều
cao
(cm)
Đườ
ng
kính
(cm)
Số
hạt/quả
Độ
Brix
(%)
Tỷ lệ
phần
ăn
được
(%)
1
N01
2010
174
624
12,7
12,8
105
10,5
58
2011
148
740
13,2
13,2
120
11,4
55
2012
163
725
12,5
12,1
126
10
60
2
N02
2010
115
704
14,7
13,6
112
11,4
53
2011
130
635
15,1
13,3
123
10,2
58
2012
109
685
15,3
14,7
120
10,6
57
3
N03
2010
112
652
14,5
14
134
10,7
54
2011
124
680
13,7
13,5
127
11,3
56
2012
110
626
14,3
13,1
120
10,1
57
4
N04
2010
110
627
14,6
13,1
122
10,3
54
2011
114
685
13,8
13,6
130
10,7
55
2012
102
610
14,1
12,8
124
10,4
59
5
N05
2010
100
717
13,1
12,3
123
10,5
58
2011
115
747
12,8
12,5
138
10,2
55
2012
100
705
12,8
11,6
120
10,8
59
6
N06
2010
120
636
13,5
13
132
10,5
57
2011
104
683
12,9
12,1
125
10,6
56
2012
110
655
13,4
12,5
120
11,2
53
7
B01
2010
180
751
14,3
13,7
132
10,5
59
2011
142
781
13,6
13,4
120
10,8
55
2012
150
767
15,2
14,1
112
11,4
54
8
B02
2010
142
760
14,9
13,5
116
10,7
53
2011
161
757
15,4
14,7
120
11,5
55
6
T
T
Mã số
cây
Năm
Số
quả/cây
Khối
lượng
(g)
Chiều
cao
(cm)
Đườ
ng
kính
(cm)
Số
hạt/quả
Độ
Brix
(%)
Tỷ lệ
phần
ăn
được
(%)
2012
125
774
15,6
14,6
109
10,4
58
9
B03
2010
165
649
15
13,7
120
10,7
54
2011
154
710
13,6
14,1
132
11
55
2012
133
689
14,8
13,3
124
10,1
56
10
B04
2010
187
746
13,2
14,1
133
10,4
54
2011
175
783
14,9
13,6
140
11,6
53
2012
147
735
14,5
14,3
127
11,4
56
Trung bình 3
năm
701,3
134,0
3
13,3
123,53
10,7
55,8
Kết quả được trình bày tại Bảng 4: Các cây ưu tú nói riêng và bưởi Đường
nói chung có kích thước quả nhỏ, trọng lượng quả dao động 610-783g, trung bình
701,3g. Số quả/cây dao động 100 – 187 quả. Tỷ lệ phần ăn được khá cao: 53-60%.
5.2 Một số chỉ tiêu sinh hoá
Bảng 5: Chỉ tiêu sinh hoá quả của các cây tuyển chọn
TT
Ký hiệu
mẫu
Hàm lượng
chất khô
(%)
Hàm lượng
đường tổng số
(%)
Tổng số axit
(%)
Vitamin C
(mg/kg)
1
QHT01
13,88
9,23
0,50
498,54
2
QHT02
14,01
9,26
0,48
450,8
3
QHT03
15,38
9,31
0,52
445,74
4
QHT04
13,28
9,40
0,58
332,36
5
QHT09
11,95
9,48
0,61
411,46
6
QHT10
12,61
8,95
0,54
526,96
7
QHT11
13,88
9,23
0,49
367,4
8
QHT12
14,01
9,26
0,48
560,9
9
QHT13
15,38
9,31
0,52
541,2
10
QHT14
13,28
9,40
0,54
562,7
5.3. Tình hình sâu, bệnh hại đối với các cây ưu tú được tuyển chọn
Bảng 6: Mức độ sâu bệnh hại
TT
Mã số cây
Dịch hại và mức độ gây hại
Nhện
vàng
Nhện đỏ
Rệp sáp
Sâu đục
cành
Bệnh loét
7
1
N01
-
+
-
-
-
2
N02
+
+
+
-
-
3
N03
+
+
-
-
-
4
N04
+
++
++
-
+
5
N05
-
++
-
+
-
6
N06
-
++
+
+
-
7
B01
-
+
-
+
+
8
B02
-
+
-
-
-
9
B03
-
-
-
-
-
10
B04
-
+
-
-
+
Ghi chú:
Mức độ
hại
Sâu hại
Bệnh hại
-
Rất ít gặp
< 10% diện tích lá (cây) bị bệnh
+
Mật độ thấp
11 – 25% diện tích lá (cây) bị
bệnh
++
Gặp nhiều, mật độ trung bình
26 – 50% diện tích lá (cây) bị
bệnh
+++
Gặp thường xuyên, mật độ cao
> 50% diện tích lá (cây) bị bệnh
Mức độ sâu bệnh hại được trình bày tại bảng 6. Với các loài sâu bệnh hại
chủ yếu trên cây bưởi nói chung và giống bưởi Đường nói riêng, đặc biệt là sâu
đục cành vốn có tác hại đáng kể ở các vườn bưởi trong vùng, nhất là với cây trồng
lâu năm, các cây ưu tú tuy cũng xuất hiện một số sâu bệnh hại chính nhưng ít và
mức độ rất nhẹ. Đặc biệt, các cây ưu tú không bị nhiễm bệnh Tristeza và bệnh
vàng lá Greening.
IV. KẾT LUẬN
Các cá thể chọn lọc trong quần thể giống bưởi Đường huyện Phúc Thọ thể
hiện độ đồng đều cao, sinh trưởng và phát triển tốt, năng suất cao và ổn định, phẩm
chất tốt, có khả năng chống chịu một số loài sâu bệnh hại quan trọng, có thể sử
dụng làm vật liệu nhân giống phục vụ sản xuất đại trà.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hoàng Minh Tấn, Nguyễn Quang Thạch, Trần Văn Phẩm (1994), Gio
trnh sinh l thc vật, NXB Nông nghiệp.
2. Hoàng Ngọc Thuận (2000), Nhân giống vô tính cây ăn quả, NXB Nông
nghiệp Hà Nội.
3. Đoàn Nhân Ái và CTV, 2007. Tuyển chọn cây đầu dòng của một số giống
cây ăn quả giá trị cao ở Thừa Thiên Huế. Báo cáo Nghiên cứu khoa học-Sở Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Thừa Thiên Huế.
4. Đỗ Đình Ca, Đoàn Nhân Ái và CTV, "Kết quả tuyển chọn bưởi Phúc
Trạch và bưởi Thanh Trà". Tạp chí " Kết quả nghiên cứu Cây ăn quả vùng duyên
hải miền Trung 2002-2005. NXBNN Hà Nội 2006.
5. Đỗ Đình Ca, Đoàn Nhân Ái và CTV, 2009. Nghiên cứu khai thác và phát
triển nguồn gen một số giống bưởi đặc sản Thanh Trà, Phúc Trạch tại hai tỉnh
Thừa Thiên Huế và Hà Tĩnh phục vụ nội tiêu và xuất khẩu. Báo cáo Khoa học Kỹ
8
thuật thuộc chương trình khoa học kỹ thuật cấp Nhà nước "Bảo tồn lưu giữ nguồn
gen động vật, thực vật và vi sinh vật".
6. Nguyễn Minh Châu ( 1999), Kỹ thuật vườn ươm và vườn cây ăn quả có
múi, NXB Nông nghiệp TP. Hồ Chí Minh.
7. Trần Thế Tục, Kết quả nghiên cứu bước đầu về bưởi ( Citrus grandis
Osbeck) ở một số tỉnh. Báo cáo KHKT, NXB Nông nghiệp, 1997, tr 67-74.
8. Trần Như Ý, Đào Thanh Vân, Nguyễn Thế Huấn (2000), Giáo trình cây
ăn quả, nhà xuất bản nông nghiệp Hà Nội
9. Vũ Công Hậu ( 1996), Trồng cây ăn quả ở Việt Nam, NXB Nông nghiệp
Hà Nội.
10. Davies F.S, Albrigo L.G (1998), CITRUS, CAB International.
11. Frederick. S. Davies, L. Gene Albrigo. Environmental constraints on
growth, development and physiology of citrus. Crop production science in
horticulture, 1998
12. IBPGR, Descriptors for citrus, Rome, 1988.