LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thiện những kiến thức và kỹ năng sau quá trình 4 năm học tập
và rèn luyện, được sự nhất trí của trường Đại học Lâm Nghiệp, khoa Quản lý
tài nguyên rừng và Môi trường, Bộ môn Quản lý mơi trường, em đã thực hiện
khố luận tốt nghiệp:
“Thử nghiệm xử lý nƣớc thải làng nghề tái chế nhựa Nhƣ Quỳnh –
Văn Lâm – Hƣng Yên bằng bèo Nhật Bản (Eichhornia crassipes) có và
khơng có chế phẩm vi sinh”
Khóa luận được hồn thành ngồi sự cố gắng của bản thân cịn có sự
giúp đỡ của cơ giáo hướng dẫn Ths. Kiều Thị Dương, cùng các thầy cô giáo
trong bộ môn Quản lý Môi trường.
Nhân đây em xin cảm ơn cô giáo hướng dẫn Ths.Kiều Thị Dương, đã
giúp đỡ em trong q trình thực hiện và hồn thành khóa luận.
Em xin cảm ơn sự giúp đỡ, tạo điều kiện của Ban giám đốc trung tâm
thí nghiệm thực hành khoa Quản lý tài nguyên rừng – môi trường Trường Đại
học Lâm Nghiệp, Ths. Bùi Văn Năng trong thời gian phân tích trên phịng thí
nghiệm.
Tơi cũng sự giúp đỡ của chính quyền thị trấn Như Quỳnh, cán bộ
phịng phân tích mơi trường – Viện CNMT đã giúp đỡ em trong thời gian qua.
Mặc dù đã có những cố gắng và nỗ lực của bản thân, song khơng thể
tránh khỏi có những thiếu sót do trình độ và kinh nghiệm của bản thân cịn
hạn chế. Em rất mong nhận được sự đóng góp q báu của thầy cơ giáo và
các bạn để bài khố luận được hồn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Xuân Mai, ngày 14 tháng 5 năm 2011
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Xuân Thành
KÝ HIỆU VÀ THỦ THUẬT VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Nghĩa tiếng Việt
As
Asen
BOD5
Nhu cầu ôxy sinh học sau 5 ngày
CNH - HĐH
Công nghiệp hóa – hiện đại hóa
COD
Nhu cầu ơxy hóa học
DO
Ơxy hịa tan
N t.số
Nitơ tổng số
Pb
Chì
P t.số
Photpho tổng số
QC
Quy chuẩn
QCVN
Quy chuẩn Việt Nam
SS
Tổng chất rắn lơ lửng
TCVN
Tiêu chuẩn Việt Nam
Zn
Kẽm
CHƢƠNG 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Dân tộc Việt Nam ta đã trải qua hơn 4000 năm lịch sử. Trong suốt thời
gian qua dân tộc ta, đất nước ta đã trải qua nhiều cuộc đấu tranh và chiến
thắng nhiều kẻ thù như: Nam Hán, Nguyên Mông, Thanh , Pháp, Nhật, Mỹ…
Hiện nay trong công cuộc tiến lên Chủ Nghĩa xã hội Đảng và Nhà nước ta
đang phải đối mặt với nhiều thách thức, chông gai. Một trong những thử thách
là thực hiện thắng lợi sự nghiệp CNH – HĐH đất nước. Và để thực hiện điều
đó đảng ta đã có nhiều chủ trương, chính sách nhằm phát triển kinh tế, nâng
cao cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật… Trong đó có việc phát triển các nghành
nghề truyền thống và phát triển các nghành nghề mới để góp phần vào phát
triển kinh tế xã hội, đẩy nhanh tiến độ CNH – HĐH đất nước sớm đưa Việt
Nam trở thành nước Chủ Nghĩa Xã Hội.
Việt Nam ta là nước có lịch sử văn hố lâu đời, có nhiều làng nghề
truyền thống như : gốm sứ - Bát Tràng, bánh cuốn - Thanh Trì, Dệt lụa - Vạn
Phúc - Hà Đông, đúc đồng… Các làng nghề khơng những có giá trị về văn
hố mà nó cịn mang lại cơng ăn việc làm cho người dân nơng thơn, góp phần
nâng cao đời sống cho nhân dân cũng như góp phần vào sự phát triển chung
của đất nước. Tuy nhiên do cơ sở hạ tầng con nhiều hạn chế cùng với trang
thiết bị và kỹ thuật lạc hậu làm cho vấn đề môi trường tại các làng nghề đang
trở nên báo động.
Theo thống kê của Bộ Nông nghiệp và phát triển nơng thơn, đến nay cả
nước có 54/63 tỉnh có làng nghề đang hoạt động trong đó có 1450 làng nghề
với 108 ngành nghề, giải quyết việc làm cho trên 10 triệu lao động nơng thơn.
Tính riêng cho nghành nghề tái chế nhựa thì hiện nay cả nước có trên 2200 cơ
sở tái chế vừa và nhỏ. Tập trung nhiều ở thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh
đồng bằng bắc bộ như: Hưng Yên, Hải Phòng, Vĩnh Phúc… Không những thế
hầu hết các cơ sở đều sử dụng cơng nghệ cũ, lạc hậu và chưa có hệ thống xử
lý chất thải (nước thải và khí thải) mà đều thải trực tiếp ra môi trường.
1
Hưng Yên là một tỉnh thuộc đồng bằng sông Hồng có lịch sử lâu đời và
cũng có rất nhiều làng nghề như: nghề đúc đồng, làm tương bần, nghề làm
hương xạ. Hiện nay tồn tỉnh có 62 làng đang hoạt động trên nhiều lĩnh vực
khác nhau thu hút trên 19600 lao động. Làng nghề tái chế Nhựa là một làng
nghề xuất hiện khá lâu tại Hưng Yên và phát triển mạnh ở Như Quỳnh - Văn
Lâm - Hưng Yên. Tuy đã mang lại hiệu kinh tế, giải quyết được vấn đề việc
làm cho lao động tại địa phương và đóng góp một phần quan trọng vào sự
thay đổi cơ sở hạ tầng của nhân dân tại đây. Tuy nhiên môi trường tại đây
đang bị suy thoái và xuống cấp nghiêm trọng ảnh hưởng tới môi sức khoẻ,
chất lượng cuộc sống cử người dân nơi đây. Trong đó nguồn nước mặt tại
làng nghề bị suy thối: nước đen ngịm, có mùi rất khó chịu… cịn bầu khơng
khí thì u ám và bốc mùi nồng nặc do khí thải của các cơ sở sản xuất, bãi chứa
vật liệu… Thực trạng trên đòi hỏi phải có biện pháp hữu hiệu để xử lý nước
thải tại làng nghề.
Thêm vào đó trong những năm gần đây mơi trường nói chung và mơi
trường làng nghề nói riêng đã và đang nhận được sự quan tâm. Các biện pháp
sinh học như dùng thực vật hay công nghệ vi sinh… là hướng phát triển trong
xử lý ô nhiểm, bảo vệ mơi trường.
Vì những lý do nêu trên, dưới sự hướng dẫn của cô giáo Kiều Thị
Dương em lựa chọn đề tài cho luận văn tốt nghiệp của mình là :" Thử nghiệm
xử lý nước thải làng nghề tái chế Nhựa Như Quỳnh - Văn Lâm - Hưng Yên
bằng bèo Nhật Bản (Eichhornia crassipes) có và khơng có bổ sung chế phẩm
vi sinh "
2
CHƢƠNG 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Tổng quan về tái chế nhựa
2.1.1 . Lịch sử hình thành và thực trạng phát triển
Ở nước ta nghề tái chế nhựa đã có từ những năm 70 của thế kỷ XX.
Tiền thân của nghề tái chế nhựa là nghề thu gom và mua bán phế thải như
nhôm, sắt, nhựa. Nghề tái chế nhựa chỉ thực sự phát triển vào những 70 ở một
số tỉnh miền bắc và tại thành phố Hồ Chí Minh nhất là khu Chợ sắt (Hải
Phòng) và dần lan ra các tỉnh, địa bàn lân cận như Hưng Yên, Vĩnh Phúc…
Cho đến nay nghề tái chế nhựa đã và đang phát triển tại nhiều tỉnh
thành trên cả nước phải kể đến như: Hà Nội, Hưng Yên, Vĩnh Phúc, Hải
Phòng, Nam Định ở miền bắc và miền Nam là thành phố Hồ Chí Minh, Bình
Dương… Thời gian gần đây cùng với sự nghiệp CNH-HĐH đất nước và sự
phát triển của thế giới nên các công ty, doanh nghiệp xuất hiện ngày càng
nhiều. Trong lĩnh vực tái chế nhựa cũng vậy.
Theo thống kê chưa đầy đủ thì hiện nay cả nước có trên 2200 cơ sở tái
chế nhựa và nhiều làng nghề có hoạt động tái chế ở quy mơ lớn và có một
thời gian phát triển khá dài: như Đông Mẫu (Yên Đồng- Yên Lạc-Vĩnh Phúc),
Trung Văn (Từ Liêm- Hà Nội), Kiến An (Hải Phịng), Minh Khai (Như
Quỳnh-Văn Lâm-Hưng n), Đơng Hồ (Dĩ An-Bình Dương), Vĩnh Lộc B
(Bình Chánh - Tp HCM)... Cùng với các làng nghề tái chế và các công ty, cơ
sở tái chế cũng đã và đang góp phần thu gom, tận dụng các phế thải nhựa để
sản xuất ra các mặt hàng cung cấp cho thị trường.
Đối với nhiều địa phương đây là một nghề mới một hướng đi mới khi
đất cho nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp. Và phần nào đã phát huy được
hiệu quả về mặt kinh tế. Nghề tái chế nhựa trong những năm gần đây là nghề
mang lại thu nhập rất cao thêm vào đó là việc giải quyết việc làm cho lao
động thiếu tay nghề, trình độ… Trong những năm qua tốc độ tăng trưởng
cũng khơng ngừng tăng. Trung bình trên mức 20% so với các năm trước.
3
- Tại làng nghề tái chế nhựa Trung Văn - Từ Liêm - Hà Nội. Tại đây
hiện có hơn 1.000 hộ với trên 4.000 nhân khẩu, và hiện cả thôn có khoảng
70% số hộ làm nghề thu mua và tái chế phế thải nhựa, trong đó có gần 20%
hộ có máy tự tái chế. Theo thống kê mỗi tháng làng nghề tái chế khoảng 250
tấn nilon các loại mang lại thu nhập hàng trăm triệu đồng. Thu nhập bình
quân của người làm thuê là 80 đến 90 nghìn đồng/ngày (Việt Báo, 2010).
- Tại làng tái chế nhựa Đông Mẫu. Hiện nay cả làng Đơng Mẫu có hơn
40 cơ sở tái chế nhựa và gần trăm hộ tham gia thu mua phế thải nhựa cung
ứng cho các cơ sở tái chế. Theo thống kê, mỗi tháng làng Đông Mẫu tái chế
khoảng 150 - 200 tấn nhựa (Diễn đàn doanh nghiệp, 2010).
- Tại Thành phố HCM hiện nay có trên 1022 cở sở tái chế nhựa tập
trung ở các quận Bình Tân, Bình Chánh, Củ Chi… khối lượng tái chế mỗi
ngày ứơc đạt 2000-3000 tấn, tạo việc làm cho 10000 đến 15000 lao động. (Lê
Văn Khoa, 2010).
- Tại làng nghề Như Quỳnh hiện cả làng có gần 1000 hộ và 70 đến 80%
số hộ đang làm nghề tái chế nhựa. Không những thế thời gian gần đây do sự
phát triển, thị trường mở rộng làng nghề cũng phát triển rất mạnh mỗi năm
thu hút khoảng 4000 lao động. Trong đó có một số lượng không nhỏ các lao
động từ các tỉnh, huyện lân cận: Bắc Ninh, Bắc Giang… Trong những năm
gần đây sản phẩm của làng nghề tạo ra ngày càng tăng, trung bình từ 15 đến
20%. Thu nhập trung bình cho một lao động là từ 70 đến 90 nghìn đồng/ngày.
Trung bình một ngày làng nghề tạo ra khoảng 50 tấn sản phẩm. Và thị trường
tiêu thụ là rất lớn xong tập trung chủ yếu ở Hà Nội và các tỉnh đồng bằng
sông Hồng (Giadinh.net, 2010 ).
Tuy nhiên các cơ sở tái chế nhựa ở nước ta cũng để lại một thực trạng
mà chúng ta cần quan tâm và cần khắc phục. Đó là vấn đề mơi trường làng
nghề. Hầu hết các cơ sở sản xuất đều áp dụng công nghệ cũ, khơng có cán bộ
chun trách về mơi trường và khơng có hệ thống xử lý chất thải trước khi
thải ra môi trường.
4
- Tại thành phố HCM theo phòng chất thải rắn Sở TN&MT TPHCM,
khảo sát về các vấn đề môi trường ở các cơ sở tái chế nhựa thủ công mới đây
khiến mọi người giật mình: 97% cơ sở khơng có cán bộ chun trách về mơi
trường. Chỉ có 13,4% số cơ sở đóng phí về mơi trường, trong khi các cơ sở
ln thải một lượng khí thải ảnh hưởng nghiêm trọng đến mơi trường. Đặc
biệt 100% cơ sở khơng có hệ thống xử lý nước thải và khoảng 97% cơ sở
khơng có hệ thống xử lý khí thải (Nguyễn Trọng Nhân, 2010).
- Tại làng nghề Đông Mẫu theo báo cáo được đăng tải trên báo " Diễn
đàn doanh nghiệp " được thực hiện bởi báo Diễn đàn doanh nghiệp phối hợp
với Tổng cục môi trường - Bộ tài nguyên môi trường thực hiện cho thấy: Tại
làng nghề Đông Mẫu 100% các cơ sở chưa có hệ thống xử lý nước thải, khí
thải tất cả đều được thải trục tiếp ra môi trường (Diễn đàn doanh nghiệp,
2010).
- Tại Như Quỳnh qua điều tra cho thấy các cơ sở sản xuất tại đây cũng
chưa có hệ thống xử lý chất thải: nước thải, khí thải, chưa có sự quy hoạch
các khu tập kết nguyên nhiên liệu… tất cả đều đổ tràn lan và thải trực tiếp ra
môi trường (Điều tra tại làng nghề, 2011).
Đây chính là nguyên nhân gây ra các vấn đề môi trường tại các
cơ sở sản xuất, làng nghề hiện nay.
2.1.2 .Các vấn đề môi trường liên quan
Ô nhiễm nguồn nước.
Để tạo ra sản phẩm nhựa từ nhựa tái chế cần trải qua rất nhiều công
đoạn. Trong đó có nhiều cơng đoạn cần sử dụng đến nước: công đoạn rửa
nguyên liệu, công đoạn làm nguội… Nhất là đối với các cơng nghệ, thiết bị
cũ, lạc hậu thì lượng nước sử dụng là khá lớn gây ô nhiễm nguồn nước. Đây
là thực trạng chung của hầu hết các làng nghề, địa phương ở nước ta
- Theo số liệu khảo sát mới đây của Viện công nghệ môi trường, môi
trường tại làng nghề Đông Mẫu đã bị ô nhiễm nghiêm trọng. Đặc biệt là hệ
thống nước tại các ao, hồ, qua kiểm tra các chỉ tiêu như BOD 5, COD, tổng
5
nitơ tổng photpho và các vi sinh vật đều vượt quá quy định cho phép từ vài
lần đến vài chục lần ("Diễn đàn doanh nghiệp", 2010).
- Theo điều tra tại làng nghề Minh Khai - Như Quỳnh thì nước mặt tại
đây cũng đang bị ơ nhiễm. Qua tìm hiểu tại làng nghề tái chế nhựa Minh Khai
- Như Quỳnh -Văn Lâm - Hưng Yên thì mỗi ngày trung bình mỗi cơ sở sử
dụng khoảng 2 đến 3 m3 nước. Tương ứng với đó là mỗi cơ sở thải ra từng đó
nước thải. Tại các kênh dẫn nước quanh làng đến bãi chứa nước của làng
nghề nước đều có mầu xám đen, nâu đen và bốc mùi khó chịu ( Điều tra tại
làng nghề, 2011).
Kết quả điều tra của nhóm sinh viên trường đại học bách khoa Hà Nội
gần đây cũng chỉ ra nước tại làng nghề đang bị ô nhiễm (Tuổi trẻ cuối tuần,
2010).
Ơ nhiễm khơng khí.
Tái chế nhựa không chỉ tạo ra lượng nước thải lớn ảnh hưởng tới nguồn
nước mà cịn ảnh hưởng tới bầu khơng khí. Đó là bụi và mùi và rất nhiều các
khí độc hại trong quá trình tái chế. Hiện tại tuy chưa có nghiên cứu nào đánh
giá về ơ nhiễm khơng khí tại các làng nghề tái chế nhựa xong qua khảo sát
thực tế và thông tin phản ánh trên phương tiện thông tin đại chúng, phản ánh
của người dân địa phương quanh làng nghề ta thấy được một thực trạng đáng
báo động: hàm lượng bụi trong khơng khí khá lớn và có mùi hơi thối từ các
bãi chứa, tập kết phế thải, mùi rất nồng của nhựa trong quá trình tái chế…Và
cả khói bụi của các phương tiện giao thơng trong q trình vận chuyển…
Thực trạng trên có ở hầu hết các làng nghề: như Đông Mẫu, Như Quỳnh,
Trung Văn…
- Môi trường khơng khí tại làng nghề Minh Khai - Như Quỳnh đang bị
ơ nhiễm bởi bụi, khí thải, mùi…trong q trình tái chế nhựa. Ngồi ra cịn
phải kể đến ngun nhân quan trọng nữa là do các bãi chứa nguyên liệu để lâu
ngày bị bốc mùi và quá trình phân loại nguyên liệu tại các bãi tập kết này làm
phát sinh rất nhiều bụi. Khơng những thế khơng khí tại làng cịn bị ảnh hưởng
bởi phương tiện giao thơng. Hằng ngày có rất nhiều các xe ơ tơ ra vào thôn.
6
Lúc thì trở tồn phế liệu vào thơn, lúc lại trở sản phẩm ra. Qua quan sát 1
ngày có đến hàng trăm xe ô tô ra vào làng nghề. Cảnh tượng càng làm cho
bầu khơng khí ngột ngạt nhất là vào những ngày nắng, nhiệt độ cao: bầu
khơng khí tại đây u ám bởi những đám bụi, khơng khí thì nồng nặc
mùi…Theo lời kể của dân cư xung quanh vào những ngày nắng đứng cách
1.5 km cũng ngửi thấy mùi từ làng nghề thải ra ( Điều tra tại làng nghề,
2011).
Ảnh hưởng đến mỹ quan
Khi bất cứ một ai ghé thăm một làng nghề tái chế nhựa nào thì hình ảnh
đầu tiên đập vào mắt họ là sự ngổn ngang của rác thải từ chai lọ, túi nilon, bao
bì… chúng có mặt ở khắp mọi nơi. Thêm với đó là mầu đen của nước mặt ảnh
hưởng rất lớn đến mỹ quan. Dưới đây là hình ảnh thu thập tại làng nghế Minh
Khai - Như Quỳnh.
Hình 2.1. Ảnh bãi tập kết nguyên liệu tại làng nghề Minh Khai
(Nguyễn Xuân Thành, 2011).
- Tại Đơng Mẫu do làng khơng có bãi tập kết phế liệu nên nhựa phế
thải được các cơ sở để cả trong nhà, ngoài đường, tại các bờ ao, bờ mương, có
khi chặn cả lối đi. Các hộ tái chế nhựa trong làng đều khơng có hệ thống xử lý
nước thải, nước thải từ công đoạn rửa và làm sạch nhựa đến quá trình xay
nghiền nhựa được đổ trực tiếp ra cống, rãnh, ao hồ chung của cả làng gây ô
nhiễm nghiêm trọng nguồn nước. Làm nước ô nhiễm và có mầu đen, mùi hơi
thối ("Diễn đàn doanh nghiệp, 2010).
7
Ảnh hưởng đến sức khoẻ
Tuy chưa có nghiên cứu, đánh giá đầy đủ và số liệu phản ánh ảnh
hưởng của ô nhiễm làng nghề đến sức khỏe song môi trường ô nhiễm của làng
nghề tái chế nhựa ảnh hưởng tới sức khoẻ người dân là điều chắc chắn và
không thể tránh khỏi.
- Tại Như Quỳnh tuy chưa có thống kê đầy đủ xong số liệu dưới đây
của trạm y tế thị trấn Như Quỳnh cũng nói lên phần nào tác động của tái chế
nhựa đến sức khoẻ của người dân." năm nào cũng có 3 - 4 ca chết vì ung
thư." Theo một điều tra khác của cơ quan y tế thì trên 40% dân làng Minh
Khai bị bệnh đường hơ hấp, 30% giảm thính lực (Trạm y tế thị trấn Như
Quỳnh, 2010).
2.1.3. Các qiải pháp
Gần như 100% các cơ sở, làng nghề chưa có hoặc chưa áp dụng các
biện pháp xử lý chất thải trước khi thải ra môi trường. Các giải pháp đang áp
dụng đều chỉ là thải trực tiếp ra môi trường. Đây là biện pháp rẻ nhất, ít tốn
kém nhất nhưng đây là một biện pháp vơ trách nhiệm và khơng thể chấp nhận
vì nó đang dần huỷ hoại môi trường và cuộc sống cũng như sức khoẻ của
chính chúng ta.
2.2. Cơ chế xử lý của bèo
Quá trình xử lý chất thải của thực vật nói chung được thực hiện thơng
qua 6 q trình: Q trình tích lũy các chất ơ nhiễm. Q trình xử lý các chất
ơ nhiễm bằng vùng quyển rễ. Q trình cố định các chất ơ nhiễm. Q trình
lọc các chất ơ nhiễm bằng rễ. Q trình hóa hơi. Q trình chuyển dạng các
chất ô nhiễm. Với bèo Nhật Bản cơ chế xử lý nước thải được thực hiện thông
qua các q trình sau:
Q trình tích lũy các chất ơ nhiễm: Thực vật loại bỏ kim loại nặng và
tập trung các chất ơ nhiễm tại các bộ phận có thể thu hái được của cây. Bằng
việc sử dụng thực vật tích lũy kim loại, chúng di chuyển và tập trung kim loại
từ môi trường vào trong rễ, lá và các cơ quan khí sinh, sau đó được lấy đi
khỏi mơi trường thông qua việc thu hoạch.(Lê Văn Khoa, 2007; Lê Phi Nga,
Jean – Paul Schwitzguebéls, dẫn theo Lê Thị Hà Thu, 2008).
8
Q trình cố định các chất ơ nhiễm: Thực vật làm giảm tính linh động
và tiếp xúc sinh học của chất ô nhiễm trong môi trường bằng cách cố định
hoặc ngăn chặn sự di chuyển của các chất ô nhiễm. Hình thức xử lý này có
thể áp dụng đối với đất bị ô nhiễm các kim loại nặng như Pb, Cd, Zn, As, Cu,
Cr, Se, U, các chất hữu cơ kị nước, PCBs.
Q trình lọc các chất ơ nhiễm bằng rễ (Rhizofiltration): Rễ thực vật
hút các chất ô nhiễm từ trong dịng chất thải. Hình thức này được ứng dụng
trên mơ hình bãi lọc ngập nước.
Hình 2.2. Ứng dụng quá trình lọc sinh học trong xây dựng bãi lọc ngập
nƣớc(Phytoremediation, Elizabeth Pilon-Smits, 2005, dẫn theo Lê Thị Hà Thu, 2008)
Cũng theo nguồn tài liệu trên cơ chế xử lý ơ nhiễm của thực vật có thể
thể hiện qua hình dưới đây:
Hình 2.3. Cơ chế xử lý ơ nhiễm bằng thực vật
9
2.3. Nghiên cứu, ứng dụng của bèo trong xử lý ơ nhiễm
Bèo là lồi thực vật có sức sống cao và lại sống trong môi trường nước
nên đã sớm được chú ý trong việc làm giảm các chất ô nhiễm trong mơi
trường nước góp phần xử lý ơ nhiễm và bảo vệ môi trường nước.
Từ những năm 80 của thế kỷ XX đã có những thí nghiệm về khả năng
hấp thụ của bèo. Nhất là kim loại nặng.
- Năm 1987 các nhà khoa học Ấn Độ là S.K.Jain, P.Vasudevan và
N.K.Jha đã công bố kết quả nghiên cứu và cho thấy: Bèo dâu có khả năng làm
giảm lượng kim loại nặng rất cao. Kết quả nghiên cứu được thể hiện ở bảng
dưới đây.
Bảng 2.1. Bảng kết quả nghiên cứu khả năng làm giảm Fe của bèo dâu
Hàm lượng sắt trước thí
1,0
2,0
4,0
8,0
0,12-0,3
0,16-0,41
0,3-0,72
1,4-6,63
nghiệm (ppm)
Hàm lượng sắt sau thí
nghiệm (ppm)
(Dẫn theo Bùi Xuân Dũng, 2008 )
Bảng 2.2. Bảng kết quả nghiên cứu khả năng làm giảm Cu của bèo dâu
Hàm lượng đồng trước
1,0
2,0
4,0
8,0
0,1-0,51
0,18-1,13
0,47-2,01
1,19-4,32
thí nghiệm (ppm)
Hàm lượng đồng sau
thí nghiệm (ppm)
( Dẫn theo Bùi Xuân Dũng, 2008 )
- Đến những năm 90 của thế kỷ XX việc ứng dụng bèo vào xử lý nước
thải đã được ứng dụng nhiều ở Ấn Độ , Châu Phi. Dưới đây là tồn bộ quy
trình cơng nghề sử dụng bèo tây để xử lý nước thải (theo V.R.Joglekar,
V.G.Sonaretan, 1998).
10
Nước thải
Xử lý sơ bộ
Hồ sinh học nuôi bèo tây
Kiểm sốt nước ơ nhiễm
Nước đạt tiêu chuẩn
thải vào mơi trường
Thu nhận sinh khối bèo tây
Sản xuất khí CH4
Chất thải làm phân
CH4 làm nhiên liệu
Hình 2.4. Sơ đồ cơng nghệ xử lý nƣớc bằng bèo tây
<Dẫn theo Bùi Xuân Dũng, 2008>
Năm 1996 các nhà khoa học Israel, G.Oron và D.Porath thuộc trường
đại học Ben-Guron đã nghiên cứu ứng dụng bèo hoa dâu để xử lý nước thải
sinh hoạt. Kết quả nước sau xử lý đủ tiêu chuẩn tưới rau và cây ăn quả (Dẫn
theo Bùi Xuân Dũng, 2008).
Trong nước cũng có khá nhiều nghiên cứu về khả năng của thực vật
trong đó có bèo.
- Năm 2006 trường đại học khoa học, đại học Huế đã thử nghiệm nuôi
bèo: gồm bèo tấm, bèo cái, bèo Nhật Bản trong nước thải sinh hoạt, nước thải
lò mổ gia súc, nước thải làm bún. Kết quả nghiên cứu cho thấy đối với cả 3
loại bèo trên đều thấy chúng sinh trưởng phát triển nhanh. Nhanh nhất là bèo
tấm, thứ đến là bèo cái và bèo Nhật Bản.
11
- Cùng trong năm 2006 trên trang điện tử www.khoahoc.com.vn có
đang tải kết quả thử nghiệm của các nhà khoa học về khả năng hấp thụ, xử lý
các kim loại có trong nước. Kết quả đã cho thấy bèo Nhật Bản có khả năng xử
lý tốt các chất như kim loại trong nước trong đó có cả kim loại nặng: Hg, As,
Zn, Pb…
Kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học về khả năng xử lý của bèo
Nhật Bản được thể hiện ở bảng dưới đây:
Bảng 2.3. Kết quả thí nghiệm khả năng xử lý của bèo Nhật bản
Stt
Chỉ tiêu
Diện tích
Thời gian thí
Kết quả thí
thí nghiệm
Thí nghiệm
nghiệm
nghiệm
1
Na
1 ha mặt nước
24 giờ
34 kg
2
Ca
1 ha mặt nước
24 giờ
22 kg
3
P
1 ha mặt nước
24 giờ
17 kg
4
Mn
1 ha mặt nước
24 giờ
4 kg
5
Hg
1 ha mặt nước
24 giờ
89 g
6
Al
1 ha mặt nước
24 giờ
104 g
7
Stronti
1 ha mặt nước
24 giờ
321 g
8
Phenol
1 ha mặt nước
24 giờ
2,1 kg
(www.khoahoc.com.vn )
Thí nghiệm của các nhà khoa học cũng cho thấy khi thả bèo tây trong
một chậu nước bẩn chứa 10mg kẽm/1 lít, trong 38 ngày lượng kẽm tích lũy
trong cơ thể nó cao hơn thực vật thơng thường 133%. Ngồi ra, bèo tây cịn
có khả năng phân giải phenol và cyanua (www.khoahoc.com.vn ).
- Năm 2010 nhóm học sinh thuộc trường Trung học phổ thơng An Lạc
Thơn (Sóc Trăng ) đã ứng dụng bèo cái để loại bỏ lân trong môi trường nước
12
thải chăn nuôi hay nước thải từ các nhà máy thủy sản có thể giúp loại bỏ lân kẻ thù gây phì dưỡng nguồn nước trong nước thải. Với kết quả khảo
nghiệm trên, nhóm học sinh mới đây đã được trao giải khuyến khích cuộc thi
quốc gia về
Cải thiện việc sử dụng và bảo vệ nguồn nước mặt
(khoahoc.baodatviet.vn, 2010).
2.4. Vài loại chế phẩm vi sinh và ứng dụng của nó trong xử lý ô nhiễm
2.4.1. Chế phẩm vi sinh Biomic
- Năm 2006 Viện công nghệ môi trường đã ứng dụng chế phẩm Biomix
1 để xử lý rác thải sinh hoạt tại các cơ sở xử lý rác.
Chế phẩm Biomix 1 (Micromix 3) đã được đưa vào thử nghiệm đầu
tiên ở nhà Nhà máy chế biến phế thải đô thị Hà Nội (Cầu Diễn), sau đó ở Việt
Trì và Thái Bình. Kết quả nghiên cứu cho thấy việc bổ sung chế phẩm Biomix
1 đã rút ngắn được thời gian xử lý phải thổi khí từ 45 ngày xuống cịn 30
ngày, tiết kiệm được 1/3 thời gian xử lý hiếu khí, tiết kiệm năng lượng, đặc
biệt khơng có mùi hơi thối.
- Năm 2006-2007 các nhà khoa học Viện công nghệ môi trường đã ứng
dụng chế phẩm vi sinh vật Biomix 2 để xử lý nước thải chăn nuôi, ao hồ ở xã
Liêm Tuyền - huyện Thanh Liêm - Hà Nam và nước thải làm bún, bánh đa tại
xã Hợp Thịnh, huyện Tam Dương, Vĩnh Phúc. Kết quả rất tốt: giảm được
mùi hôi thối, các chỉ tiêu ô nhiễm như COD, BOD, vi sinh vật gây bệnh giảm
5 - 6 lần so với khi không sử dụng chế phẩm.
- Năm 2006 - 2007 Viện công nghệ môi trường cũng ứng dụng chế
phẩm vi sinh vật trong xử lý nước thải chế biến dứa.
- Năm 2007 - 2008 các nhà khoa học Viện công nghệ môi trường cũng
tiến hành ứng dụng chế phẩm Biomix1 xử lý phế thải nơng nghiệp ngồi đồng
ruộng: rơm rạ và các chất thải hữu cơ khác như thân lá các loại rau, dưa, dây
bí, lạc, phân gia súc, gia cầm,... để sản xuất phân bón hữu cơ. Kết quả thực
nghiệm cho thấy thời gian ủ được rút ngắn, không sinh mùi hôi thối, tiêu diệt
được các vi sinh vật gây bệnh có trong chất thải.
13
- Năm 2008, chế phẩm Biomix2 đã được sử dụng kết hợp với chế phẩm
LHT100 của công ty cổ phần xanh để xử lý Hồ Văn của Hà Nội, cho hiệu quả
xử lý tốt
2.4.2. Chế phẩm EMIC
Năm 2007 Thạc sĩ Phạm Văn Bình và Trung tâm phát triển cơng nghệ
Việt Nhật đã dụng chế phẩm vi sinh EMIC để xử lý nước thải chăn nuôi tại xã
Lai Vu - huyện Kim Thành.
Bảng 2.4. Kết quả xử lý môi trƣờng bằng chế phẩm EMIC
TT
Mẫu và chỉ tiêu phân
tích, đvị tính
Kết quả sau
Tỷ lệ giảm
xử lý
%
0,072
0,038
44.5
Kết quả trước xử lý
1
Khí: H2S (mg/m3)
2
- TSS (mg/l)
180
102
38.5
- COD(mg/l)
397
235
34
- BOD5(mg/l)
210
120
37,5
- Ntổng(mg/l)
675
354
38.5
- Ptổng(mg/l)
54
42
15
- N-NH3(mg/l)
326
276
10
28.104
15.104
45
- Coliorm (MPN/100ml)
(Thạc sĩ Phạm Văn Bình, Năm 2007 ).
- Năm 2009, Trung tâm Ứng dụng tiến bộ KH&CN tỉnh Yên Bái (Sở
KH&CN Yên Bái) đã đăng ký và đề xuất thực hiện dự án: Ứng dụng công
nghệ sản xuất chế phẩm vi sinh hữu hiệu EMIC và xây dựng mơ hình thử
nghiệm xử lý rác thải sinh hoạt trong trồng trọt và chăn nuôi tại thị xã Nghĩa
Lộ và huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái .
- Năm 2009 - 2010 Th.s Kiều Thị Dương giảng viên bộ môn kỹ thuật
sinh học môi trường - Trường ĐH Lâm Nghiệp đã hướng dẫn các sinh viên
khoá 52 KHMT ứng dụng chế phẩm EMIC vào xử lý chất thải: chất thải sinh
hoạt, rơm rạ, bèo… Kết quả sau 30 ngày ủ các chất thải đã bị mủn tạo thành
mùn, giảm mùi hôi thối.
14
Những nghiên cứu trên cho thấy chế phẩm vi sinh có tác dụng tốt trong
xử lý ơ nhiễm.
2.5. Sự kết hợp của thực vật và chế phẩm vi sinh trong xử lý ô nhiễm
Qua mục 2.3 và mục 2.4 ở trên ta đã thấy được phần nào hiệu quả, tác
dụng của bèo và chế phẩm vi sinh trong xử lý chất thải, hạn chế ô nhiễm và
làm sạch môi trường. Hiệu quả sẽ như thế nào nếu kết hợp bèo và chế phẩm
vi sinh trong xử lý ô nhiễm. Đây là một vấn đề mới chưa có nhiều nghiên cứu
cũng như ứng dụng vào thực tế cho đến năm 2009 Tiến sĩ Tăng Thị Chính và
các nhà khoa học Viện công nghệ môi trường đã kết hợp bèo Nhật Bản với
chế phẩm Biomix 2 và chế phẩm LTH100 để xử lý nước ao hồ bị ô nhiễm do
nước thải sinh hoạt và nước thải từ quá trình tái chế nhựa tại thôn Đông Mẫu,
xã Yên Đồng, huyện Yên Lạc, Vĩnh Phúc. Kết quả phân tích cho thấy nước
tại đây có các chỉ tiêu như BOD, COD, tổng nitơ, tổng photpho và các vi sinh
vật đều vượt quá quy định cho phép từ vài lần đến vài chục lần. Sau 1 tháng
xử lý, nước ao từ loại bị ô nhiễm nặng đã được làm sạch và đã đạt tiêu chuẩn
nước mặt loại B của QCVN 08/2008 - BTNMT.
Đây là sự mở đầu cho sự kết hợp giữa thực vật nói chung và của bèo
Nhật Bản nói riêng với chế phẩm sinh học trong việc xử lý ô nhiễm. Xong
nghiên cứu chưa chỉ rõ hay nói cách khác là chưa cho biết giữa bèo Nhật Bản
và chế phẩm vi sinh thì yếu tố nào đóng vai trị chủ đạo trong hiệu qủa xử lý.
Từ đó có thể đề xuất các giải pháp hiệu quả để xử lý nước thải, đồng thời có
những thay đổi cho phù hợp để xử lý với các làng nghề khác. Chính vì thế đề
tài "Thử nghiệm xử lý nước thải làng nghề tái chế nhựa Như Quỳnh - Văn
Lâm - Hưng Yên bằng bèo Nhật Bản có và khơng có chế phẩm vi sinh " cho
phép ta so sánh được hiệu quả khi xử lý bằng bèo với khi xử lý bằng bèo có
bổ sung chế phẩm vi sinh.
15
CHƢƠNG 3
MỤC TIÊU, NỘI DUNG, ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá được hiệu quả xử lý nước thải của làng nghề tái chế nhựa
Như Quỳnh -Văn Lâm - Hưng Yên bằng bèo Nhật Bản có và khơng có chế
phẩm vi sinh. Qua đó góp phần bảo vệ tài nguyên nước và sức khoẻ của cộng
đồng
3.2. Nội dung nghiên cứu
a. Tìm hiểu đặc điểm sinh vật học, sinh thái học của bèo Nhật Bản và
đặc tính của chế phẩm EMIC.
b. Đánh giá hiện trạng môi trường nước tại khu vực nghiên cứu
c. Đánh giá hiệu quả xử lý nước của bèo Nhật Bản khi có và khơng có
chế phẩm vi sinh
d. Đề xuất giải pháp bảo vệ môi trường nước mặt tại khu vực nghiên
cứu
3.3. Đối tƣợng nghiên cứu
- Nước thải tái chế nhựa. (do điều kiện không cho phép nên đề tài chỉ
xem xét mốt số chỉ tiêu trong nước thải : pH, SS, COD, BOD5, Nitơ tổng số,
Photpho tông số, và một số kim loại nặng: Zn, Pb, As).
- Bèo Nhật Bản (Eichhornia crassipes)
- Chế phẩm vi sinh EMIC
3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
3.4.1. Phương pháp kế thừa tài liệu
Kế thừa tài liệu là sử dụng những tư liệu đã được công bố của các cơng
trình nghiên cứu khoa học, các văn bản mang tính pháp lý, những tài liệu điều
tra cơ bản của các cơ quan có thẩm quyền... liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu
của khoá luận. Kế thừa tài liệu nhằm giảm bớt khối lượng công việc mà vẫn
16
đảm bảo chất lượng hoặc làm tăng chất lượng của khoá luận. Phương pháp kế
thừa tài liệu được sử dụng để thu thập các số liệu sau:
+ Tư liệu nêu trong một số giáo trình và tài liệu liên quan đến xử lý
nước thải, tiêu chuẩn môi trường nước Việt Nam.
+ Các tài liệu thu thập trên mạng internet, báo chí.
+ Tham khảo kết quả của một số cơng trình nghiên cứu có liên quan.
3.4.2. Phƣơng pháp điều tra lấy mẫu hiện trƣờng
Dụng cụ và phương pháp lấy mẫu
Đề tài căn cứ Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5999-1995 (Chất lượng lấy
mẫu - Hướng dẫn lấy mẫu nước thải) để lấy mẫu. Tuy nhiên để phù hợp với
điều kiện thực tế mà có những thay đổi cho phù hợp.
* Dụng cụ lấy mẫu : Do thể tích nước cần lấy là khá lớn nên không thể sử
dụng thiết bị lấy mẫu chun dùng Wild có thể tích 2lít mà đã xử dụng can
nhựa có thể tích 20 lít để lấy mẫu và chứa mẫu. Mẫu được lấy đầy tràn và sau
khi lấy mẫu được đậy kín để tránh ảnh hưởng từ mơi trường bên ngồi.
* Bình chứa mẫu.
Bình chứa mẫu cần chống sự mất mát do bay hơi, hấp phụ và ô nhiễm
bởi các chất lạ. Để đảm bảo các yêu cầu trên tơi lựa chọn bình đựng mẫu là
bình polime 20 lít. Trước khi lấy mẫu bình được rửa sạch và tráng 3 lần bằng
nước tại khu vực lấy mẫu.
* Phương pháp lấy mẫu.
Dựa vào đặc điểm của nguồn thải trong quá trình sản xuất, phù hợp với
nội dung nghiên cứu chúng tôi lựa chọn phương pháp lấy mẫu đơn để lấy
mẫu: Tồn bộ thể tích mẫu nước được lấy trong cùng một khoảng thời điểm.
* Bảo quản và vận chuyển mẫu: Tất cả các mẫu nước sau khi lấy cho
vào can, bảo quản và vận chuyển ngay về phòng thí nghiệm để tiền hành phân
tích và bố trí thí nghiệm.
3.4.3. Phương pháp phân tích trong phịng thí nghiệm
17
Sau khi bảo quản và vận chuyển mẫu từ khu vực nghiên cứu về phịng
thí nghiệm tiến hành phân tích các chỉ tiêu đã chọn với từng phương pháp phù
hợp, cụ thể như sau:
- Phương pháp đo pH
pH được đo bằng giấy quỳ rồi so màu của giấy quỳ với bảng màu để
xác định độ pH của mẫu nước.
- Phương pháp phân tích chất rắn lơ lửng
Trình tự tiến hành:
- Ghi mã số trên giấy lọc và đem sấy trong tủ sấy ở nhiệt độ 1050C
trong 2 giờ sau đó đem cân giấy lọc.
- Tiến hành lọc 100ml nước thải qua giấy lọc trên.
- Đem sấy giấy lọc vừa lọc trong 8 h trong tủ sấy ở nhiệt độ 1050C.
Hàm lượng chất rắn lơ lửng được tính theo công thức sau:
SS = (m2 - m1) *1000/ V (mg/l)
Trong đó:
m1 : khối lượng giấy trước khi lọc được sấy ở 1050C (mg).
m2: khối lượng giấy sau khi lọc sấy ở 1050C (mg).
V : thể tích mẫu nước lọc qua giấy lọc (ml).
Trong cơng thức có nhân với 1000 là vì: đơn vị tính của SS là mg/l
trong khi thể tích nước mang lọc lại tính bằng ml. Do vậy nhân với 1000 là để
chuyển đơn vị từ mg/ml về mg/l.
- Phương pháp xác định BOD5
Trình tự tiến hành:
- Trung hồ mẫu nước về trung tính
- Chuẩn bị nước pha lỗng;
- Dùng nước cất sau đó sục để bão hồ ơxi (>8 mg/l)
- Tiến hành bổ sung các chất: dung dịch đệm phốtphát,dung dịch
MgSO 4 nồng độ 2.5 mg/l, dung dịch CaCl 2 nồng độ 27.5 mg/l, dung dịch
18
FeCl3 nồng độ 0.25 mg/l theo tỉ lệ: cứ 1 lít nước cất sau khi sục oxi ta cho
lần lượt 1 ml dung dịch trên.
Tỉ lệ pha loãng như sau:
Giá trị BOD5 dự đốn
Hệ số pha lỗng
Đối tượng áp dụng
3-6 mg/l
1-2
R
6-30
5
R,E
30-60
10
S
60-200
20
S,C
200-600
100
S,C
Ghi chú: R: nước sông
E: nước thải đã qua xử lý sinh học
S: nước thải làm trong hoặc nước thải công nghiệp ô nhiễm nhẹ
C: nước thải chưa xử lý
- Đo giá trị DO sau đó đem ủ trong 5 ngày
- Sau 5 ngày đo giá trị của DO5.
- Giá trị BOD5 được tính như sau :
BOD5 = ( DO0 – DO5 ).f
Trong đó : BOD5 : Giá trị BOD sau 5 ngày ủ ( mg/l).
DO0 : Giá trị DO đo ở 200C sau khi pha loãng (mg/l).
DO5 : Giá trị DO đo ở 200C sau 5 ngày ủ ở 200C (mg/l)
f
: là hệ số pha loãng.
- Phƣơng pháp xác định COD
COD được định nghĩa là lượng oxy cần thiết cho q trình oxy hóa hóa
học các chất hữu cơ trong nước thành CO 2 và H2O
COD được xác định bằng phương pháp chuẩn độ cromat trong phân tích
thể tích. Nguyên tắc của phương pháp là dùng dung dịch K2Cr2O7 để oxi hố
các chất hữu cơ có trong nước trong mơi trường axit theo phương trình sau:
Chất hữu cơ + Cr2O72- + H+ = CO2 + H2O + 2Cr+3
19
Lượng dư Cr2O72- được chuẩn độ bằng dung dịch muối Mohr hoặc dung dịch
muối Fe2+ với chỉ thị là ferroin:
Cr2O72- + Fe2+ + H+ Cr3+ + Fe3+ + H2O
Trình tự tiến hành:
- Lấy 2 ml nước thải cho vào ống
- Cho 1 ml dung dịch K2Cr2O7 và 3 ml Ag2SO4
- Nung nóng trong 2 giờ ở nhiệt độ 150 0C
- Để nguội và dung nước cất định mức đến 40 ml
- Cho 3 giọt feronin và chuẩn độ bằng dung dịch muối Fe2+
Cơng thức xác định COD:
COD=((a-b).N.8000)/V
Trong đó:
a: là thể tích dung dịch muối Fe2+ tiêu tốn khi chuẩn độ mẫu
trắng (ml)
b: là thể tích dung dịch muối Fe2+ tiêu tốn khi chuẩn độ mẫu (ml)
N: nồng độ đương lượng của dung dịch muối Fe2+ (g/l)
V: thể tích nước thải (ml)
3.4.4. Phương pháp xử lý nội nghiệp
Số liệu sau phân tích được tổng hợp, xử lý bằng phần mềm Excel để xử
lý xây dựng đồ thị, biểu đồ mô tả, phát hiện các mối liên quan trong vấn đề
nghiên cứu.
3.4.5. Phương pháp bố trí thí nghiệm.
Trình tự tiến hành
- Bước 1: Phân tích mẫu nước trước khi tiến hành thí nghiệm
- Bước 2: Chuẩn bị dụng cụ bao gồm :
- Thùng xốp (7 chiếc) rửa sạch kích thước 60 x 40 x 40 (cm)
- Bèo tây (bèo Nhật bản)
- Chế phẩm vi sinh EMIC
- Bước 3: Xây dựng mơ hình thí nghiệm:
20
- Cho 8 L nước thải lần lượt vào 7 thùng xốp
- Cho bèo tây tươi ở giai đoạn sinh trưởng vào 6 thùng : mỗi thùng 1.5
kg
- Cho 0,5 gam chế phẩm vào 3 trong tổng số 6 thùng đã thả bèo ở trên.
Thùng 1: Mẫu Trắng : có nước thải tái chế nhựa
Thùng 2: Có nước thải + Bèo tây
Thùng 3: Có nước thải + Bèo tây
Thùng 4: Có nước thải + Bèo tây
Thùng 5: Có nước thải + Bèo tây + chế phẩm vi sinh EMIC
Thùng 6: Có nước thải + Bèo tây + chế phẩm vi sinh EMIC
Thùng 7: Có nước thải + Bèo tây + chế phẩm vi sinh EMIC
Hình 3.1: Ảnh mơ hình bố trí thí nghiệm (Nguyễn Xuân Thành, 2011)
- Bước 4: Theo dõi và phân tích, đánh giá theo định kì.
- Sau 15 ngày
- Sau 25 ngày
3.4.6. Phương pháp so sánh, đánh giá.
Sử dụng QCVN 08/2008 - BTNMT (Quy chuẩn chất lượng nước mặt)
để đánh giá chất lượng nước thải cũng như hiệu quả xử lý của mơ hình thử
nghiệm. Bên cạnh đó đề tài có phân tích chỉ tiêu Nitơ tổng số và Photpho tổng
số mà 2 chỉ tiêu này khơng có trong quy chuẩn 08/2008 do vậy đề tài có sử
dụng giá trị về chỉ tiêu Nitơ tổng số và Photpho tổng số được quy định trong
TCVN 5945 – 2005 để đánh giá.
21
CHƢƠNG 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1. Tìm hiểu đặc điểm sinh vật học, sinh thái học của bèo Nhật Bản và
đặc tính của chế phẩm EM
4.1.1. Tìm hiểu đặc điểm sinh vật học, sinh thái học của bèo Nhật Bản
a. Tên khoa học và nguồn gốc xuất sứ.
Bèo Nhật Bản (Eichhornia crassipes )
Tên gọi khác: Lục bình, Lộc bình, bèo
tây
Cấu trúc cây: Bèo, nổi trên mặt nước
Họ: Pontederiaceae
Chi: Eichhornia
Vùng: Nam Mỹ
Hình 4.1. Bèo Nhật Bản (Eichhornia crassipes
(www.khoahoc.com.vn, 2010)
Bèo Nhật Bản là một lồi thực vật thuỷ sinh, nổi theo dịng nước, thuộc
về chi Eichhornia của họ Họ vũ cửu hoa (Pontederiaceae).
Theo tài liệu nghiên cứu thì bèo tây hay cịn gọi là bèo Nhật Bản khơng
phải có nguồn gốc ở Nhật mà cây bèo tây xuất xứ từ Venezuala thuộc Nam
Mỹ, du nhập Việt Nam khoảng năm 1905. Sở dĩ có tên là bèo Nhật Bản vì có
người mang từ Nhật Bản về Việt Nam. Tên lộc bình là do cuống lá của bèo
phình to giống lọ lộc bình.
b. Đặc điểm sinh vật học và sinh thái của bèo Nhật Bản
Theo nghiên cứu của các nhà khoa học về đặc điểm sinh học cũng như sinh
thái của bèo Nhật Bản cho thấy:
Bèo Nhật Bản sinh trưởng và phát triển tốt trong điều kiện ánh sáng cao.
Biên độ giao động của nhiệt độ là từ 15 độ đến 30 độ C. Rất thích hợp với điều
kiện mơi trường nước rất mềm đến nước cứng có pH từ 5.5 đến 9. Bèo Nhật
22
Bản có cấu trúc dạng nổi trên mặt nước và có tốc độ phát triển rất nhanh, có
chiều cao trung bình từ 5 cm đến 30 cm, chiều rộng từ 6 cm đến 25 cm.
Cây bèo Nhật Bản mọc cao khoảng 30cm với dạng lá hình trịn, màu
xanh lục, láng và nhẵn mặt. Lá cuốn vào nhau như những cánh hoa. Cuống lá
nở phình ra như bong bóng xốp ruột giúp cây bèo nổi trên mặt nước. Ba lá đài
giống như ba cánh. Rễ bèo trông như lông vũ sắc đen bng rủ xuống nước
trung bình rễ bèo dài 15 đến 30 cm, thậm trí có thể dài đến 1m.
Sang hè cây bèo nở hoa sắc tím nhạt, điểm chấm màu lam,hoa tự địng
có 6-12 hoa, cánh hoa màu tím, loa kèn, chẽ 6, nhuỵ hoa sắc vàng. dò hoa
đứng thẳng đưa hoa vươn cao lên khỏi túm lá.
Nguồn trích dẫn
c. Đặc điểm bèo Nhật Bản đưa vào bố trí thí nghiệm..
- Bèo đang trong giai đoạn sinh trưởng.
- Chiều cao trung bình khoảng 15 đến 20 cm, chiều rộng 18 đến 24 cm.
- Lá to tròn, mặt lá nhẵn có mầu xanh lục. Đường kính lá khoảng 3 cm đến 4
cm. Lá cuộn vào nhau như cánh hoa.
- Cuống lá phình to thon ở 2 đầu. Chỗ phình to nhất có đường kính khoảng 2
đến 2.5 cm.
- Rễ bèo có mầu đen, xám nhạt dài khoảng 8 đến 12 cm. Trên rễ có các lơng
vũ nhỏ mầu xám nhạt.
d. Một số chức năng và tác dụng của bèo Nhật Bản
Mặc dù có nguồn gốc từ Nam Mỹ xong hiện nay bèo tây đang phân bố
ở trên 50 quốc gia và vùng lãnh thổ. Đặc biệt là ở các nước nhiệt đới như:
Brazin, Ấn Độ, Trung Quốc, Việt Nam, Campuchia… Ngay từ khi xuất hiện
ở Việt Nam nó đã thích nghi rất tốt với điều kiện khí hậu ở Việt Nam và sinh
trưởng phát triển rất nhanh. Hiện nay bèo tây phân bố hầu hết trên cả nước, đi
đâu ta cũng có thể bắt gặp ở trên các con kênh, ven sơng.
Bèo tây là một lồi thực vật thuỷ sinh sống trôi nổi trên mặt nước
nhưng cũng có rất nhiều tác dụng:
23