LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành chƣơng trình đào tạo khố học 2007 – 2011. Đƣợc sự đồng ý của
Nhà trƣờng, Khoa Quản Lý Tài nguyên rừng và Môi trƣờng, Bộ môn Quản lý môi trƣờng,
tôi đã thực hiện đề tài tốt nghiệp:
“Nghiên cứu, đánh giá và đề xuất mơ hình quản lý hiệu quả chất thải rắn sinh
hoạt tại thị trấn Lương Sơn – huyện Lương Sơn – tỉnh Hòa Bình”.
Trong q trình thực hiện khố luận, tơi đã nhận đƣợc sự giúp đỡ tận tình của các
thầy, cơ giáo trong Khoa Quản lý Tài nguyên rừng và Môi trƣờng, Bộ môn Quản lý mô i
trƣờng và Công ty TNHH vệ sinh môi trƣờng đô thị Lƣơng Sơn, huyện Lƣơng Sơn, tỉnh
Hịa Bình.
Với lịng biết ơn sâu sắc, tơi xin gửi lời cảm ơn tới cơ giáo Phí Thị Hải Ninh đã tận
tình hƣớng dẫn tơi trong suốt q trình tôi thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo trong Khoa Quản lý Tài nguyên rừng
và Môi trƣờng, Bộ môn Quản lý Môi trƣờng đã tạo điều kiện giúp đỡ tơi hồn thành đề tài
này.
Tơi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Công ty TNHH vệ sinh Môi trƣờng Đô
thị Lƣơng Sơn.
Lời cảm ơn cuối cùng, tơi xin gửi tới gia đình, bạn bè và tập thể lớp 52A – KHMT
đã luôn giúp đỡ và động viên tơi trong suốt q trình học tập và nghiên cứu tại trƣờng.
Mặc dù bản thân đã có nhiều cố gắng nhƣng do điều kiện thời gian, trình độ và
ngơn ngữ có hạn nên đề tài khơng tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận đƣợc sự
đóng góp ý kiến q báu của các thầy, cơ giáo và các bạn để đề tài của tơi đƣợc hồn thiện
hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 15 tháng 04 năm 2011
Sinh viên thực hiện
Vilakone Phanla
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................... 1
CHƢƠNG 1 ................................................................................................... 3
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................................. 3
1.1. Một số vấn đề chung về rác thải ........................................................... 3
1.1.1. Khái niệm rác thải .......................................................................... 3
1.1.2. Rác thải sinh hoạt ........................................................................... 3
1.1.3. Quản lý chất thải rắn ...................................................................... 3
1.1.4. Nguồn gốc và phân loại chất thải rắn ............................................ 4
1.2. Ảnh hƣởng của rác thải sinh hoạt đến môi trƣờng và con ngƣời ........... 6
1.2.1. Ảnh hƣởng của rác thải đến môi trƣờng ......................................... 6
1.2.2. Ảnh hƣởng xấu tới mỹ quan đô thị ................................................. 7
1.2.3. Tác hại của rác thải sinh hoạt đối với sức khỏe con ngƣời ............. 8
1.3. Các phƣơng pháp xử lý rác thải sinh hoạt ............................................. 8
1.3.1. Khái niệm về xử lý rác thải ............................................................ 8
1.3.2. Các phƣơng pháp xử lý rác thải sinh hoạt ...................................... 8
1.4. Công tác thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải ................................. 14
1.4.1. Tình hình quản lý rác thải trên Thế giới ....................................... 14
1.4.2. Quản lý rác thải tại Việt Nam....................................................... 20
1.5. Một số nghiên cứu về quản lý chất thải rắn ........................................ 27
1.5.1. Việt Nam ..................................................................................... 27
CHƢƠNG 2 ................................................................................................. 29
MỤC TIÊU – ĐỐI TƢỢNG – NỘI DUNG – PHƢƠNG PHÁP .................. 29
NGHIÊN CỨU ............................................................................................. 29
2.1. Mục tiêu nghiên cứu........................................................................... 29
2.2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ...................................................... 29
2.3. Nội dung nghiên cứu .......................................................................... 29
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................... 29
2.4.1. Phƣơng pháp kế thừa số liệu ........................................................ 29
2.4.2. Phƣơng pháp điều tra ngoại nghiệp .............................................. 30
2.4.3. Phƣơng pháp xử lý số liệu nội nghiệp .......................................... 32
CHƢƠNG III ............................................................................................... 33
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN – KINH TẾ - XÃ HỘI .......................................... 33
CỦA KHU VỰC NGHIÊN CỨU ................................................................. 33
3.1. Điều kiện tự nhiên .............................................................................. 33
3.1.1. Vị trí địa lý................................................................................... 33
3.1.2. Đặc điểm địa hình ........................................................................ 34
3.1.3. Điều kiện khí hậu ......................................................................... 34
3.2. Điều kiện kinh tế- xă hội .................................................................... 34
3.2.1. Điều kiện kinh tế .......................................................................... 34
3.2.2. Điều kiện xã hội ........................................................................... 35
3.3. Giới thiệu về Công ty TNHH Vệ sinh Môi trƣờng Đô thị Lƣơng Sơn 36
3.3.1. Cơ cấu tổ chức ............................................................................. 36
3.3.2. Lịch sử hình thành và cơ cấu hoạt động của công ty .................... 37
3.3.3. Những thành tựa đạt đƣợc của Công ty trong những năm qua ...... 38
CHƢƠNG IV ............................................................................................... 39
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................................... 39
4.1. Thực trạng rác thải tại thị trấn Lƣơng Sơn .......................................... 39
4.1.1. Nguồn phát sinh rác thải .............................................................. 39
4.1.2. Thành phần và khối lƣợng rác thải sinh hoạt phát sinh tại Thị Trấn
Lƣơng Sơn ............................................................................................. 40
4.2. Thực trạng công tác quản lý rác thải sinh hoạt của công ty TNHH Vệ
sinh Môi trƣờng và Đô thị Lƣơng Sơn ...................................................... 47
4.2.1. Hoạt động thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải sinh hoạt của
Công ty .................................................................................................. 47
4.2.2. Đánh giá thực trạng công tác quản lý rác thải của Công ty ........... 53
4.2.3. Những ảnh hƣởng của rác thải sinh hoạt tới môi trƣờng và cảnh
quan đô thị ............................................................................................. 55
4.3. Đề xuất mơ hình nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chất thải rắn sinh
hoạt tại thị trấn Lƣơng Sơn- Huyện Lƣơng Sơn ........................................ 56
4.3.1. Giải pháp về định hƣớng chung nâng cao hiệu quả thu gom và xử
lý rác thải ............................................................................................... 56
4.3.2. Tuyên truyền giáo dục ................................................................. 60
CHƢƠNG V ................................................................................................ 61
KẾT LUẬN – TỒN TẠI – KHUYẾN NGHỊ ............................................... 61
5.1. KẾT LUẬN ....................................................................................... 61
5.2. TỒN TẠI ........................................................................................... 62
5.3. ĐỀ NGHỊ ........................................................................................... 62
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong nhiều năm trở lại đây, nền kinh tế Việt Nam đang có những bƣớc
chuyển mình mạnh mẽ và đã đạt đƣợc những thành tựu đáng kể. Quá trình cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa đang diễn mạnh, có nhiều ngành sản xuất mới ra đời,
quy mô sản xuất công nghiệp ngày càng gia tăng và bộ mặt xã hội đã có nhiều
chuyển biến tích cực. Cho đến nay, những thành tựu đó khơng chỉ ở các thành
phố, khu đô thị lớn của đất nƣớc mà đang mở rộng ra các huyện lân cận.
Cùng với sự phát triển kinh tế, đời sống của ngƣời dân đƣợc cải thiện
đáng kể. Mức sống của ngƣời dân càng cao đã làm tăng mức tiêu dùng, điều
này đồng nghĩa với việc gia tăng lƣợng rác thải sinh hoạt. Rác thải sinh hoạt
phát sinh trong quá trình sống và tiêu dùng của con ngƣời đang gây ra nhiều
áp lực cho xã hội và môi trƣờng. Một lƣợng lớn rác thải từ các khu đô thị và
dân cƣ chƣa đƣợc thu gom và xử lý triệt để đã gây ra nhiều vấn đề về môi
trƣờng, nghiêm trọng nhất là ơ nhiễm mơi trƣờng. Vì vậy, vấn đề quản lý và
xử lý chất thải rắn tại các khu đơ thị nói riêng và trên cả nƣớc nói chung vì
mục tiêu bảo vệ mơi trƣờng đang là một vấn đề đƣợc quan tâm và ƣu tiên
hàng đầu ở Viêt Nam.
Lƣơng Sơn là một đô thị lớn thứ hai của tỉnh Hịa Bình. Đây là thị trấn
có điều kiện phát triển công nghiệp và kinh tế quan trọng của tỉnh. Hiện nay,
thị trấn Lƣơng Sơn đang nằm trong giai đoạn thực hiện chủ trƣơng quy hoạch
của tỉnh Hòa Bình để phát triển thị trấn Lƣơng Sơn thành thị Xã Lƣơng Sơn.
Cùng với sự phát triển đó, đi đơi với việc gia tăng dân số, nhu cầu tiêu dùng
của ngƣời dân cũng tăng theo dẫn đến lƣợng rác thải tăng nhanh trong những
năm gần đây. Lƣợng rác này nếu khơng có biện pháp quản lý và xử lý thích
hợp sẽ là môi trƣờng sống tốt cho vi sinh vật và các vật trung gian gây bệnh
và gây ô nhiễm mơi trƣờng. Ngồi ra, tại các bãi chơn lấp, các vấn đề về ô
nhiễm môi trƣờng gây ra bởi nƣớc rác hay các khí phát sinh cũng đang gây
nhiều bức xúc cho ngƣời dân trong khu vực.
1
Thị trấn Lƣơng Sơn cũng đã và đang phải đối mặt với những thách
thức về việc xử lý chất thải. Mặc dù đã đƣợc tăng cƣờng về cơ sở vật chất,
phƣơng tiện kỹ thuật và con ngƣời, công tác thu gom và xử lý rác thải vẫn
chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu của thực tiễn. Điều này cho thấy, công tác quản lý
chất thải rắn sinh hoạt của thị trấn hiện nay vẫn cịn tồn tại nhiều hạn chế. Vì
vậy, việc nghiên cứu, đánh giá hiện trạng và công tác quản lý rác thải sinh
hoạt tại thị trấn Lƣơng Sơn nói riêng và tại các khu đơ thị nói chung là cấp
thiết và có ý nghĩa thực tế.
Với những lý do trên, tôi đã lựa chọn đề tài: “Nghiên cứu, đánh giá và
đề xuất mơ hình quản lý hiệu quả chất thải rắn sinh hoạt tại thị trấn Lương
Sơn – huyện Lương Sơn – tỉnh Hịa Bình”. Đề tài đã tập trung nghiên cứu
hiện trạng của công tác quản lý rác thải sinh hoạt hiện tại của thị trấn, tạo cơ
sở để đề xuất mơ hình quản lý rác thải sinh hoạt phù hợp và hiệu quả hơn, góp
phần giảm thiểu ô nhiễm môi trƣờng do rác thải sinh hoạt trên địa bàn nghiên
cứu.
2
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Một số vấn đề chung về rác thải
1.1.1. Khái niệm rác thải
Có nhiều quan niệm về rác thải, nhƣng có thể hiểu rác thải là toàn bộ
các vật chất đƣợc con ngƣời loại bỏ trong các hoạt động kinh tế - xã hội của
mình, bao gồm các hoạt động sản xuất, các hoạt động sống và duy trì sự tồn
tại của cộng đồng.
Nhƣ vậy, rác thải là các loại chất thải rắn và là sản phẩm ngoài ý đƣợc
thải ra từ các hoạt động sinh hoạt, sản xuất công – nông nghiệp và các hoạt
động thƣơng mại - dịch vụ của con ngƣời. Với quan niệm này có thể thấy, rác
thải đƣợc tạo ra trong hầu hết các giai đoạn sản xuất và tiêu dùng của xã hội,
bao gồm cả bùn cặn, phế phẩm nông nghiệp, xây dựng, khai thác mỏ…
1.1.2. Rác thải sinh hoạt
Theo nghị định 59/2007/NĐ - CP ngày 9/4/2077 của CP về quản lý
CTR: CTR sinh hoạt là chất thải trong sinh hoạt cá nhân, hộ gia đình và nơi
công cộng
Nhƣ vậy, rác thải sinh hoạt là những chất thải có liên quan đến các hoạt
động sống và tiêu dùng của con ngƣời. Nguồn tạo thành chủ yếu từ các khu
dân cƣ, các cơ quan, trƣờng học, các trung tâm dịch vụ, thƣơng mại… Rác
thải sinh hoạt có thành phần bao gồm kim loại, sành sứ, thủy tinh, gạch ngói
vỡ, đất, đá, cao su, chất dẻo, thực phẩm dƣ thừa hoặc quá hạn sử dụng, xƣơng
động vật, tre, gỗ, lông gà lông vịt, vải, giấy, rơm, rạ, xác động vật, vỏ rau
quả…
1.1.3. Quản lý chất thải rắn
Quản lý môi trƣờng là sự tác động liên tục, có tổ chức, có phƣơng
hƣớng và mục đích xác định của chủ thể (con ngƣời, địa phƣơng, quốc gia, tổ
chức quốc tế…) đối với một đối tƣợng nhất định (môi trƣờng sống) nhằm
3
khơi phục, duy trì và cải thiện tốt hơn mơi trƣờng sống của con ngƣời trong
khoảng thời gian dự định.
Quản lý chất thải rắn là một mảng của quản lý môi trƣờng. Đây là hoạt
động tổng hợp phân loại, thu gom, vận chuyển, giảm thiểu, tái sử dụng, tái
chế, xử lý, tiêu hủy, thải loại chất thải nhằm ngăn ngừa và giảm thiểu tác động
có hại đối với mơi trƣờng và sức khỏe của con ngƣời (NĐ 59/2007/NĐ-CP).
Cũng theo Nghị định trên, hệ thống quản lý chất thải rắn đô thị là một
cơ cấu tổ chức quản lý chuyên trách về quản lý hành chính, tài chính, luật lệ,
quy hoạch và kỹ thuật.
1.1.4. Nguồn gốc và phân loại chất thải rắn
a. Nguồn gốc phát sinh
Rác thải sinh hoạt ngày càng tăng do tác động của sự gia tăng dân số,
sự phát triển kinh tế - xã hội, sự thay đổi tính chất tiêu dùng trong các đơ thị
và các vùng nơng thơn. Nguồn phát sinh rác thải, do đó, ngày càng đa dạng.
Các nơi phát thải rác chủ yếu đƣợc tóm tắt ở hình 1.1.
Nhà dân, khu
dân cƣ
Cơ quan,
trƣờng học
Nơi vui chơi
giải trí
Chợ, bến, nhà
ga
RÁC THẢI
Bệnh viên, cơ
sở y tế
Giao thơng,
xây dựng
Chính quyền
địa phƣơng
Khu cơng
nghiệp, nhà
máy, xí nghiệp
Hình 1.1. Sơ đồ nguồn phát sinh chất thải
Nhƣ vậy có thể thấy, nguồn chủ yếu phát sinh chất thải bao gồm:
- Từ các khu dân cƣ (rác sinh hoạt);
- Từ các trung tâm thƣơng mại, các công sở, trƣờng học;
- Từ các khu vui chơi giải trí và cơng trình cơng cộng.
- Từ bệnh viện và các cơ sở y tế và chăm sóc sức khỏe;
4
- Từ các hoạt động công - nông nghiệp và xây dựng.
- Từ các làng nghề…
b. Phân loại rác thải
Để thuận tiện cho công việc quản lý – thu gom, vận chuyển và xử lý,
rác thải cần đƣợc phân loại cẩn thận. Có nhiều tiêu chí phân loại rác thải, dựa
vào nguồn gốc phát sinh, thành phần hóa-lý… mà rác thải đƣợc chia thành
những loại khác nhau.
- Theo vị trí hình thành: ngƣời ta phân biệt ra rác thải trong nhà, rác thải
ngoài nhà, rác thải trên đƣờng, chợ…..
- Theo thành phần hóa học và đặc tính vật lý: ngƣời ta phân biệt theo các
thành phần vô cơ, hữu cơ, cháy đƣợc, không cháy đƣợc, kim loại, da, giẻ vụn,
cao su, chất dẻo…
- Theo nguồn gốc hình thành: chất thải rắn đƣợc phân loại nhƣ sau:
+ Rác sinh hoạt: là các loại chất thải liên quan đến các hoạt động sống của
con ngƣời. Nguồn gốc phát sinh chủ yếu là từ các khu dân cƣ, trung tâm
thƣơng mại, công sở, trƣờng học, cơng trình cơng cộng, các dịch vụ đơ thị,
sân bay... Rác thải sinh hoạt gồm các loại nhƣ sau: chất thải thực phẩm (thức
ăn thừa, rau, quả...) có đặc tính là dễ phân hủy sinh học; phân ngƣời, động
vật, bùn hố ga, cống rãnh...; tro của các vật liệu sau khi đốt cháy (xỉ than...);
các chất thải rắn đƣờng phố (lá cây, que, bao nilon, vỏ chai, vỏ bao gói...).
+ Rác thải cơng nghiệp: là các loại chất thải phát sinh từ các hoạt động sản
xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, gồm các loại nhƣ: các phế thải
nguyên vật liệu từ dây chuyền sản xuất (tro, xỉ trong nhà máy nhiệt điện, vật
liệu dƣ thừa hoặc không đủ u cầu về chất lƣợng...); bao bì đóng gói sản
phẩm...
+ Rác thải xây dựng: gồm các loại nhƣ đất, đá, gạch, ngói, bê tơng... phát
sinh từ các hoạt động nhƣ: dỡ bỏ cơng trình xây dựng, đào móng cơng trình,
vơi vữa từ q trình xây dựng...
5
+ Rác thải nông nghiệp: là các loại chất thải rắn phát sinh từ hoạt động
nông nghiệp nhƣ: rơm, rạ (sau khi thu hoạch); bao bì, chai, lọ đựng thuốc bảo
vệ thực vật, phân bón; phân gia súc, gia cầm...
- Theo mức độ nguy hại: rác đƣợc phân loại thành:
+ Rác thải nguy hại: bao gồm các loại hóa chất dễ gây phản ứng, độc hại,
rác thải sịnh hoạt dễ thối rữa, các chất dễ cháy, nổ hoặc các rác thải phóng xạ,
các rác thải nhiễm khuẩn, lây lan… có thể gây nguy hại tới con ngƣời, động
vật và gây nguy hại tới môi trƣờng. Nguồn phát sinh ra rác thải nguy hại chủ
yếu từ các hoạt động y tế, công nghiệp và nông nghiệp.
+ Rác thải không nguy hại: là những loại rác thải khơng có chứa các chất và
hợp chất có một trong các đặc tính nguy hại trực tiếp hoặc tƣơng tác thành phần.
1.2. Ảnh hƣởng của rác thải sinh hoạt đến môi trƣờng và con ngƣời
Rác thải sinh hoạt ngày càng đƣợc thải ra nhiều đã gây khó khăn cho
việc quản lý. Ở nhiều nơi, đặc biệt ở các nƣớc đang phát triển, lƣợng rác phát
sinh vƣợt quá khả năng thu gom, xử lý của con ngƣời và khả năng đồng hóa
của mơi trƣờng nên đƣợc chất đống ở những bãi đất trống hoặc ven kênh
mƣơng, dịng chảy. Sự có mặt của chúng trong mơi trƣờng đã gây ra những
tác động tiêu cực đến môi trƣờng đất, nƣớc, khơng khí và sức khỏe con ngƣời.
1.2.1. Ảnh hưởng của rác thải đến môi trường
- Môi trường đất
Rác thải nằm rải rác khắp nơi không đƣợc thu gom đều đƣợc lƣu giữ lại
trong đất. Sự có mặt của một số loại chất thải khó phân hủy nhƣ túi nilon, vỏ
lon; các chất hữu cơ… đều gây ảnh hƣởng xấu tới mơi trƣờng đất. Những ảnh
hƣởng chính của rác thải tới môi trƣờng đất bao gồm: thay đổi kết cấu đất,
thay đổi thành phần hóa học trong đất, làm gia tăng những chất bẩn và độc hại
trong đất, giảm khả năng thấm nƣớc của đất và lâu dài có thể dẫn đến đất bị
thối hóa bạc màu.
6
- Môi trường nước
Ảnh hƣởng của rác thải tới môi trƣờng nƣớc thông qua 2 đƣờng. Thứ
nhất, rác thải không đƣợc thu gom và rơi vãi nhiều trong môi trƣờng, khi gặp
mƣa, rác sẽ theo dòng nƣớc chảy vào các thủy vực. Các chất độc hại và chất
bẩn hòa tan trong nƣớc, theo đó cũng chảy vào gây ứ đọng và ô nhiễm nguồn
nƣớc mặt tiếp nhận. Khi các thủy vực bị ơ nhiễm hoặc chứa nhiều rác thì có
nguy cơ ảnh hƣởng đến các loài thủy sinh vật, do hàm lƣợng oxy hòa tan
trong nƣớc giảm, khả năng nhận ánh sáng của các tầng nƣớc cũng giảm, dẫn
đến ảnh hƣởng tới khả năng quang hợp của thực vật thủy sinh và làm giảm
sinh khối của các thủy vực. Quá trình này kéo dài mà khơng đƣợc xử lý sẽ
dẫn đến những thủy vực chết.
Ngoài ra, nƣớc rác từ các bãi rác phát sinh và các bãi rác xây dựng
không đúng quy chuẩn theo dòng nƣớc chảy tràn làm nhiễm bẩn nguồn nƣớc
mặt và nƣớc ngầm. Nƣớc rác thƣờng chứa nhiều chất hòa tan độc hại và vi
sinh vật gây bệnh.
- Mơi trường khơng khí
Rác thải, đặc biệt là rác sinh hoạt, có thành phần dễ phân hủy sinh học
nhƣ chất hữu cơ. Trong điều kiện khí hậu có nhiệt độ và độ ẩm cao, các nên
sau một thời gian ngắn chúng bị phân huỷ (ở điều kiện hiếu khí và kị khí) sinh
ra các chất khí độc hại và có mùi hơi khó chịu nhƣ CO2, CO, H2S, CH4,
NH3+… Đối với khí mêtan, ngồi việc chúng gây ra mùi khó chịu, cịn có thể
gây cháy nổ. Bên cạnh đó, bụi khói, tiếng ồn của các phƣơng tiện thu gom và
vận chuyển rác cũng gây nhiều tác động xấu tới mơi trƣờng khơng khí.
1.2.2. Ảnh hưởng xấu tới mỹ quan đô thị
Rác thải sinh hoạt nếu không đƣợc thu gom, vận chuyển và xử lý kịp
thời và triệt để, rơi vãi và gây ứ đọng trong các khu dân cƣ, đặc biệt ở các
thành phố đều làm mất vệ sinh môi trƣờng và ảnh hƣởng xấu đến vẻ cảnh
quan đƣờng phố và thơn xóm. Ngồi ra, tình trạng ngƣời dân đổ rác thải bừa
bãi ra lòng, lề đƣờng và bên bờ kênh, mƣơng rãnh vẫn còn rất phổ biến, đặc
7
biệt là ở khu vực nông thôn nơi mà công tác quản lý và thu gom chƣa đƣợc
tiến hành chặt chẽ, cũng là những nguyên nhân làm mất vẻ đẹp cảnh quan khu
vực. Các bãi rác trung chuyển không đƣợc quy hoạch tốt, nằm xen trong khu
dân cũng gây ra những hình ảnh khó chịu cho ngƣời sống trong khu vực đó.
1.2.3. Tác hại của rác thải sinh hoạt đối với sức khỏe con người
Rác thải có tác động trực tiếp và gián tiếp tới sức khỏe con ngƣời. Tác
động trực tiếp của rác thải thể hiện những ảnh hƣởng của những chứa rác, bãi
rác phát sinh và khu xử lý rác. Những khu này thƣờng là nơi phát sinh ruồi
muỗi, mùi hơi thối khó chịu và là nơi phát sinh và lây lan mầm bệnh nguy
hiểm cho cộng đồng dân cƣ xung quanh.
Ngoài ra, rác thải gây ra những ảnh hƣởng gián tiếp đến sức khỏe con
ngƣời thông qua việc làm nhiễm bẩn các thành phần môi trƣờng nhƣ: đất,
nƣớc và khơng khí. Mơi trƣờng đất, nƣớc và khơng khí bị ơ nhiễm sẽ gây
nguy hại cho sức khỏe của con ngƣời. Đặc biệt, các chất độc hại có thể xâm
nhập vào cơ thể con ngƣời thông qua chuỗi thức ăn.
1.3. Các phƣơng pháp xử lý rác thải sinh hoạt
1.3.1. Khái niệm về xử lý rác thải
Xử lý rác thải là dùng các biện pháp kỹ thuật để xử lý các chất thải
nhằm giảm thiểu ảnh hƣởng tiêu cực tới mơi trƣờng, đồng thời tạo ra các sản
phẩm có giá trị về mặt kinh tế cho xã hội. Nhƣ vậy, xử lý rác thải là một cơng
tác có vai trị quan trọng trong việc bảo vệ chất lƣợng mơi trƣờng. Đặc biệt,
hiện nay ở nhiều nơi trên thế giới, ơ nhiễm mơi trƣờng và suy thối mơi
trƣờng có nguồn gốc bởi chất thải rắn, trong đó có rác thải sinh hoạt, là nỗi lo
lắng của cộng đồng, nên việc xử lý rác thải đƣợc đặt ra vô cùng cấp thiết.
1.3.2. Các phương pháp xử lý rác thải sinh hoạt
Hiện nay, trên thế giới các phƣơng pháp xử lý rác thải sinh hoạt phổ
biến bao gồm: xử lý cơ giới (chôn lấp, ép kiện), đốt và sinh học.
8
a.
Phƣơng pháp chôn lấp
Đây là phƣơng pháp đơn giản nhất, có chi phí thấp, lâu đời và đƣợc áp
dụng phổ biến ở các nƣớc đang phát triển. Tuy nhiên, để đảm bảo các bãi
chôn lấp không gây tác động tiêu cực đến mơi trƣờng và sức khỏe cộng đồng
thì phải tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trƣờng nghiêm ngặt. Việc chôn
lấp đƣợc thực hiện bằng cách dùng xe chuyên dụng chở rác tới các bãi đã xây
dựng trƣớc. Các bãi rác đƣợc xây dựng theo đúng quy chuẩn kỹ thuật đảm
bảo an tồn về mặt mơi trƣờng. Sau khi rác đƣợc đổ xuống, xe ủi san bằng,
đầm nén trên bề mặt và đổ lên một lớp đất, hàng ngày phun thuốc diệt ruồi
muỗi, rắc vôi bột… Theo thời gian, sự phân hủy của vi sinh vật làm cho rác
trở nên tơi xốp và thể tích của bãi rác giảm xuống. Việc đổ rác lại đƣợc tiếp
tục cho đến khi bãi rác đầy thì chuyển sang bãi rác mới.
Các bãi chôn lấp rác phải cách xa khu dân cƣ, không gần nguồn nƣớc
ngầm và nguồn nƣớc mặt. Đáy của bãi rác nằm trên tầng đất sét hoặc đƣợc
phủ các lớp chống thấm bằng màn địa chất. Ở các bãi chôn lấp rác cần phải
thiết kế khu thu gom và xử lý nƣớc rác trƣớc khi thải vào môi trƣờng. Việc
kiểm tra và thu khí ga cũng cần phải tiến hành thƣờng xuyên để tránh cháy nổ
và để tận thu nguồn khí đốt hữu ích.
Phƣơng pháp này có ƣu điểm là: Cơng nghệ đơn giản dễ thực hiện, có
chi phí thấp về xử lý rác thải, phù hợp với các nƣớc đang phát triển. Tuy
nhiên, cũng có nhiều hạn chế nhƣ: chiếm diện tich lớn, phải cách khu dân cƣ
nên việc tìm nơi xây dựng bãi rác rất khó khăn, nguy cơ gây ô nhiễm môi
trƣờng đất nƣớc, không khí cao.
b. Phƣơng pháp đốt rác
Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng dựa trên khả năng cháy của các chất
thải trong điều kiện có oxy và thƣờng đƣợc sử dụng nhằm giảm tới mức tối
thiểu lƣợng chất thải đặc biệt là chất thải nguy hại. Nhờ thiêu đốt dung tích
chất thải rắn đƣợc giảm nhiều chỉ còn khoảng 10 % so với dung tích ban đầu,
trọng lƣợng giảm chỉ cịn 25% hoặc thấp hơn so với ban đầu. Nhƣ vậy sẽ tạo
9
điều kiện thuận lợi cho việc thu gom và giảm nhu cầu về dung tích chứa tại
chỗ, ngay tại nguồn, đồng thời cũng dễ dàng chuyên chở ra bãi chôn lấp tập
trung nếu cần. Tuy nhiên, phƣơng pháp đốt rác sẽ gây ơ nhiễm khơng khí cho
khu vực dân cƣ xung quanh, đồng thời làm mất mỹ quan đô thị. Vì vậy,
phƣơng pháp này thƣờng đƣợc dùng để xử lý rác thải nguy hại hoặc rác thải
có lƣợng khơng nhiều tại các địa phƣơng nhỏ, có mật độ dân số thấp.
Đốt rác thải thƣờng địi hỏi đầu tƣ cơng nghệ hiện đại và chi phí vận
hành. Vì vậy, so với phƣơng pháp chơn lấp rác, chi phí dành để đốt một tấn
rác cao hơn gấp 10 lần. Công nghệ đốt rác thƣờng sử dụng ở các quốc gia
phát triển vì phải có một nền kinh tế đủ mạnh để bao cấp cho việc thu đốt rác
sinh hoạt nhƣ là một dịch vụ phúc lợi xã hội toàn dân. Tuy nhiên, việc đốt rác
sinh hoạt bao gồm nhiều chất thải khác nhau sinh khói độc và dễ sinh khí
dioxin nếu khơng giải quyết tốt việc xử lý khói. Năng lƣợng phát sinh khi đốt
rác có thể tận dụng cho các lị hơi, lị sƣởi hoặc cho ngành cơng nghệ nhiệt và
phát điện. Mỗi lò đốt phải đƣợc trang bị một hệ thống xử lý khí thải tốn kém
nhằm khống chế ơ nhiễm khơng khí do q trình đốt gây ra.
Hiện nay, tại các nƣớc Châu Âu có xu hƣớng giảm đốt rác thải vì hàng
loạt các vấn đề kinh tế cũng nhƣ môi trƣờng cần phải giải quyết. Việc thu đốt
rác thải thƣờng chỉ áp dụng cho việc xử lý rác thải độc hại, rác thải bệnh viện
hoặc rác thải công nghiệp và các phƣơng pháp khác không xử lý triệt để đƣợc.
c. Phƣơng pháp ủ sinh học
Ủ sinh học (compost) là q trình ổn định sinh hóa các chất hữu cơ để
hình thành các chất mùn, với thao tác sản xuất và kiểm sốt một cách khoa
học tạo mơi trƣờng tối ƣu đối với quá trình.
Quá trình ủ hữu cơ từ rác hữu cơ (sản xuất phân bón hữu cơ) là một
phƣơng pháp truyền thống đƣợc áp dụng phổ biến ở các quốc gia đang phát
triển trong đó có Việt Nam. Quá trình ủ đƣợc coi nhƣ quá trình lên men yếm
khí mùn hoặc hoạt chất mùn. Sản phẩm thu hồi là hợp chất mùn có hàm lƣợng
chất hữu cơ cao, không mùi và không chứa vi sinh vật gây bệnh. Để đạt mức
10
độ ổn định nhƣ lên men, việc ủ đòi hỏi năng lƣợng để tăng cao nhiệt độ của
đống ủ. Trong quá trình ủ, nhu cầu oxy lớn và và cao hơn so với lƣợng oxy
cần dùng trng bể aeroten. Quá trình ủ áp dụng với chất hữu cơ khơng độc hại,
lúc đầu là khử nƣớc, sau là xử lý cho đến khi nó thành xốp và ẩm. Độ ẩm và
nhiệt độ đƣợc kiểm tra thƣờng xuyên và giữ cho vật liệu ủ ln ở trạng thái
hiếu khí trong suốt thời gian ủ. Quá trình tự tạo ra nhiệt riêng nhờ q trình
oxy hóa các chất thối rữa. Sản phẩm cuối cùng là CO 2, nƣớc và các hợp chất
hữu cơ bền vững nhƣ: lignin, xenlulo, sợi...
Cơng nghệ ủ có thể là ủ đống tĩnh thống khí cƣỡng bức, ủ luống có
đảo định kỳ hoặc vừa thổi vừa đảo. Xử lý rác làm phân hữu cơ là biện pháp
rất có hiệu quả, sản phẩm phân hủy có thể kết hợp tốt với phân ngƣời và phân
gia súc cho ta chất hữu cơ có hàm lƣợng dinh dƣỡng cao, tạo độ tơi xốp, rất
tốt cho việc cải tạo đất
d. Phƣơng pháp xử lý rác bằng công nghệ ép kiện
Phƣơng pháp ép kiện đƣợc sử dụng trong xử lý rác nhằm làm giảm tối
đa thể tích rác thải (Hình 1.2). Phƣơng pháp này đƣợc thực hiện trên cơ sở
toàn bộ rác thải tập trung thu gom vào nhà máy. Rác đƣợc phân loại bằng
phƣơng pháp thủ công trên băng tải, các chất trơ và các chất có thể tận dụng
đƣợc nhƣ: kim loại, nilon, giấy, thủy tinh, nhựa… đƣợc thu hồi để tái chế.
Những chất còn lại sẽ đƣợc băng tải chuyền qua hệ thống ép nén rác bằng
thủy lực với mục đích làm giảm tối đa thể tích khối rác và tạo thành các kiện
với tỷ số nén rất cao.
Rác
thải
Phễu
nạp rác
Băng
tải
Phân
loại
Kim
loại
Thủy
tinh
Giấy
Các khối kiện
sau khi ép
Băng tải
thải vật
Máy
ép
Nhựa
(Nguồn: Trần Hiếu Nhuệ, quản lý chất thải rắn đơ thị 2011)
Hình 1.2. Sợ đồ cơng nghệ xử lý rác bằng phương pháp ép kiện
11
Các kiện rác đã nén ép này đƣợc sử dụng vào việc đắp các bờ chắn
hoặc san lấp các vùng đất trũng sau khi đƣợc phủ lên các lớp đất cát. Trên
diện tích này có thể sử dụng làm mặt bằng các cơng trình nhƣ: cơng viên,
vƣờn hoa, các cơng trình xây dựng nhỏ và mục đích chính là làm giảm tối đa
mặt bằng khu vực xử lý rác.
e. Phƣơng pháp xử lý rác bằng công nghệ Hydromex
Đây là một công nghệ mới lần đầu tiên đƣợc áp dụng ở Mỹ (2/1996).
Công nghệ Hydromex nhằm xử lý rác đô thị (kể cả rác độc hại) thành các sản
phẩm phục vụ ngành xây dựng, vật liệu, năng lƣợng và sản phẩm dùng trong
nơng nghiệp hữu ích. Bản chất của cơng nghệ Hydromex là nghiền nhỏ rác
sau đó polime hóa và sử dụng áp lực lớn để nén, định hình các sản phẩm.
Rác thải đƣợc thu gom (rác hỗn hợp, kể cả rác cồng kềnh) đƣợc chuyển
về nhà máy, không cần phân loại và đƣa vào máy cắt nghiền nhỏ, sau đó đƣa
đến các thiết bị trộn bằng băng tải. Chất thải lỏng pha trộn trong bồn phản
ứng, các phản ứng trung hịa và khử độc thực hiện trong bồn. Sau đó chất thải
lỏng từ bồn phản ứng đƣợc bơm vào các thiết bị trộn: chất lỏng và rác thải kết
dính với nhau sau khi cho thêm thành phần polime hóa vào. Sản phẩm ở dạng
bột ƣớt đƣợc chuyển đến máy ép cho ra sản phẩm mới. Các sản phẩm này
bền, an tồn và khơng độc hại với mơi trƣờng.
f. Xử lý rác bằng công nghệ Seraphin
Công nghệ seraphin đƣợc đƣa ra bởi Công ty cổ phần Công nghệ môi
trƣờng xanh seraphin để xử lý triệt để rác thải sinh hoạt. Công nghệ này
đƣơch nghiên cứu trên điều kiện của Việt Nam và có thể áp dụng tại các nhà
máy xử lý rác thải sinh hoạt tại các khu đô thị. Công nghệ này đã đƣợc Cục trí
tuệ cấp bằng sáng chế. Với công nghệ này 90% rác hữu cơ tại các khu đơ thị
có thể đƣợc xử lý thành phần hữu cơ và nguyên liệu làm vật liệu xây dựng.
chỏ còn khoảng 10% khối lƣợng rác là sạn sỏi, tro xỉ,…đƣợc chơn lấp nên có
thể tiết kiệm diện tích xây dựng bãi chơn lấp, vốn đang là vấn đề khó khăn ở
các đô thị.
12
Ban đầu rác thải đƣợc đƣa tới nhà máy và đổ xuống nhà tập kết nơi có
hệ thống phun vi sinh khử mùi cũng nhƣ ozone diệt vi sinh vật độc hại. Tiếp
đến, băng tải sẽ chuyển rác tới máy xé bơng để phá vỡ mọi loại bao gói. Rác
tiếp tục đi qua hệ thống tuyển từ (hút sắt thép và các kim loại khác) rồi lọt
xuống sàng lồng.
Sàng lồng có nhiệm vụ tách chất thải mềm, chất thải dễ phân huỷ và
rác vô cơ (kể cả bao nhựa). Trong đó, rác vơ cơ đƣợc chuyển tới tới máy vị
và rác hữu cơ tới máy cắt. Trong quá trình vận chuyển này, một chủng vi sinh
ASC đặc biệt đƣợc phun vào rác hữu cơ nhằm khử mùi hôi, khử trùng và làm
tăng khả năng phân huỷ của vi sinh vật trong rác. Sau đó, rác hữu cơ đƣợc
đƣa vào buồng ủ trong thời gian 7-10 ngày. Buồng ủ này có chứa một chủng
vi sinh có khả năng phân huỷ rác nhanh. Rác, sau khi chuyển hóa thành mùn,
đƣợc đƣa ra khỏi nhà ủ, tới hệ thống nghiền và sàng. Phân trên sàng đƣợc bổ
sung một chủng vi sinh đặc biệt để làm giàu tập đồn vi sinh vật có ích sau đó
đƣợc đóng bao và đƣa vào thị trƣờng. Loại phân vi sinh này có khả năng cải
tạo đất và bón cho nhiều loại cây trồng, thay thế trên 50% phân hoá học. Phân
dƣới sàng tiếp tục đƣợc đƣa vào nhà ủ trong thời gian 7-10 ngày.
Do lƣợng rác vô cơ khá lớn nên các nhà khoa học tục phát triển công
nghệ xử lý phế thải trơ và dẻo, tạo ra một dây chuyền xử lý rác khép kín. Phế
thải trơ và dẻo đi qua hệ thống sấy khô và tách lọc bụi tro gạch. Sản phẩm thu
đƣợc ở giai đoạn này là phế thải dẻo sạch. Chúng tiếp tục đi qua tổ hợp băm
cắt, phối trộn, sơ chế, gia nhiệt bảo tồn rồi qua hệ thống thiết bị định hình áp
lực cao. Thành phẩm cuối cùng là ống cống panel, cọc gia cố nền móng, ván
sàn, cốp pha...
Cứ 1 tấn rác đƣa vào nhà máy, thành phẩm sẽ là 300-350 kg seraphin
(chất thải vô cơ không huỷ đƣợc) và 250-300kg phân vi sinh. Loại phân này
hiện đã đƣợc bán trên thị trƣờng với giá 500 đồng/ kg.
Nhƣ vậy, qua các công đoạn tách lọc - tái chế, công nghệ seraphin làm
cho rác thải sinh hoạt đƣợc chế biến gần 100% trở thành phân bón hữu cơ vi
13
sinh, vật liệu xây dựng, vật liệu sản xuất đồ dân dụng, vật liệu cho công
nghiệp. Các sản phẩm này đã đƣợc cơ quan chức năng, trong đó có Tổng cục
Tiêu chuẩn Đo lƣờng chất lƣợng kiểm định và đánh giá là hoàn toàn đảm bảo
về mặt vệ sinh và thân thiện mơi trƣờng. Với cơng nghệ seraphin, Việt Nam
có thể xoá bỏ khoảng 52 bãi rác lớn, thu hồi đất bãi rác để sử dụng cho các
mục đích xã hội tốt đẹp hơn.
1.4. Công tác thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải
1.4.1. Tình hình quản lý rác thải trên Thế giới
a. Phát sinh rác thải trên thế giới
Nhìn chung, lƣợng rác thải sinh hoạt ở mỗi nƣớc trên thế giới là khác
nhau, phụ thuộc vào sự phát triển kinh tế, dân số và thói quen tiêu dùng của
ngƣời dân nƣớc đó. Tỷ lệ phát sinh rác thải tăng theo tỷ lệ thuận với mức tăng
GDP tính theo đầu ngƣời. Tỷ lệ phát sinh rác thải theo đầu ngƣời ở một số
thành phố trên thế giới nhƣ sau: Băng Cốc (Thái Lan) là 1,6kg/ngƣời/ngày;
Singapo là 2kg/ngƣời/ngày; Hồng Kông là 2,2kg/ngƣời/ngày; NewYork (Mỹ)
là 2,65kg/ngƣời/ngày.
Tỷ lệ chất thải sinh hoạt trong dịng chất thải rắn đơ thị rất khác nhau
giữa các nƣớc. Theo ƣớc tính, tỷ lệ này chiếm tới 60-70% ở Trung Quốc (Gao
et al.2002); chiếm 78% ở Hồng Kông; 48% ở Philipin và 37% ở Nhật Bản,
chiếm 80% ở nƣớc ta. Theo đánh giá của Ngân hàng Thế giới, các nƣớc có
thu nhấp cao chỉ có khoảng 25-35% chất thải sinh hoạt trong tồn bộ dịng
chất thải rắn đô thị.
+ Các số liệu thống kê gần đây về tổng lƣợng chất thải ở Anh cho thấy
hàng năm Liên hiệp Anh tạo ra 307 triệu tấn chất thải, trong đó ƣớc tính 46,6
triệu tấn chất thải sinh học và chất thải dạng tƣơng tự phát sinh ở Anh, 60%
số này đƣợc chôn lấp, 34% đƣợc tái chế và 6% đƣợc thiêu đốt. Chỉ tính riêng
rác thải thực phẩm, theo dự án khảo sát đƣợc thực hiện từ tháng 10/20063/2008, chất thải thực phẩm đƣợc thải ra từ hộ gia đình nhiều hơn tới hàng tấn
so với chất thải bao bì, chiếm 19% chất thải đơ thị. Tổng số hàng năm các hộ
14
gia đình ở Anh phát sinh 6,7 triệu tấn chất thải thực phẩm, chỉ riêng ở
England là 5,5 triệu tấn, trong đó 4,1 triệu tấn là thực phẩm vẫn có thể sử
dụng đƣợc. Trung bình mỗi hộ gia đình thải ra 276 kg chất thải thực
phẩm/năm hay 5,3 kg/tuần, trong đó 3,2 kg vẫn có thể sử dụng đƣợc.
+ Theo số liệu thống kê mới đây của Bộ Môi trƣờng Nhật Bản, hằng
năm nƣớc này có khoảng 450 triệu tấn rác thải, trong đó phần lớn là rác cơng
nghiệp (397 triệu tấn). Trong tổng số rác thải trên, chỉ có khoảng 5% rác thải
phải đƣa tới bãi chôn lấp, trên 36% đƣợc đƣa đến các nhà máy để tái chế. Số
cịn lại đƣợc xử lý bằng cách đốt hoặc chơn tại các nhà máy xử lý rác. Với rác
thải sinh hoạt của các gia đình, khoảng 70% đƣợc tái chế thành phân bón hữu
cơ, góp phần giảm bớt nhu cầu sản xuất và nhập khẩu phân bón.
+ Mỗi ngày Singapore thải ra khoảng 16.000 tấn rác. Rác ở Singapore
đƣợc phân loại tại nguồn (nghĩa là nhà dân, nhà máy, xí nghiệp...). Nhờ vậy
56% số rác thải ra mỗi ngày (khoảng 9.000 tấn) quay lại các nhà máy để tái
chế. Khoảng 41% (7.000 tấn) đƣợc đƣa vào bốn nhà máy thiêu rác để đốt
thành tro. Cuối cùng, mỗi ngày chừng 1.500 tấn tro rác cùng với 500 tấn rác
không thể đốt đƣợc sẽ lên sà lan trực chỉ Semakau Landfill. Nhƣ vậy về khối
lƣợng, từ 16.000 tấn rác mỗi ngày, sau khi đốt rác Singapore chỉ cần bãi đổ
rác cho hơn 10% lƣợng rác đó, xấp xỉ 2.000 tấn. Trong khi đó, mỗi ngày
TP.HCM thải ra khoảng 8.000 tấn rác (chỉ bằng 1/2 Singapore) nhƣng lại phải
tìm chỗ chơn lấp cho ngần ấy số rác (gấp bốn lần Singapore). Chƣa hết, nhiệt
năng sinh ra trong khi đốt rác đƣợc dùng để chạy máy phát điện đủ cung cấp
3% tổng nhu cầu điện của Singapore.
+ Ở Nga, mỗi ngƣời bình quân thải ra môi trƣờng 300kg/ngƣời/năm rác
thải. Tƣơng đƣơng một năm nƣớc này thải ra môi trƣờng khoảng 50 triệu tấn
rác, riêng thủ đô Matxcova là 5 triệu tấn/năm.
15
b. Thu gom, vận chuyển, tái chế và xử lý rác thải trên Thế gới
Chất thải đƣợc thu gom trên thế giới dao động trong khoảng 2,5 đến 4 tỷ
tấn/năm, chƣa tính đến chất thải xây dựng, khai thác mỏ và nông thôn. Năm
2004, tổng lƣợng chất thải rắn đô thị tại các nƣớc thuộc Tổ chức Hợp tác và
Phát triển Kinh tế, các đô thị mới nổi và các nƣớc đang phát triển thu gom
đƣợc ƣớc tính khoảng 1,2 tỷ tấn (bảng 1.1).
Bảng 1.1. Lƣợng thu gom chất thải rắn trên thế giới năm 2004
Tên quốc gia/ tổ chức
Khối lƣợng chất thải rắn đƣợc
thu gom ( triệutấn/năm)
Các nƣớc thuộc tổ chức hợp tác và phát 62
triển OECD
Cộng đồng các quốc gia độc lập CIS (trừ 65
các nƣớc ở biển Ban tích)
Châu Á (trừ các nƣớc OECD)
300
Trung Mỹ
30
Nam Mỹ
86
Bắc Phi và Trung Đông
50
Châu Phi và cận Sahara
53
Tổng số
1204
(Nguồn: Khảo sát của cơ quan Dịch vui môi trường Veolia và Cyclope 2005)
Vấn đề quản lý, xử lý rác thải ở các nƣớc trên thế giới đang ngày càng
đƣợc quan tâm cao hơn, nhằm giải quyết vấn đề chất thải, đảm bảo hiệu quả
kinh tế - xã hội và môi trƣờng cho sự phát triển bên vững. Đặc biệt, tại các
nƣớc phát triển, công việc này đƣợc tiến hành một cách rất chặt chẽ, từ ý thức
thải bỏ rác thải của ngƣời dân, quá trình phân loại tại nguồn, thu gom, tập kết
rác thải cho tới các trang thiết bị thu gom, vận chuyển theo từng loại rác. Các
quy định đối với việc thu gom, vận chuyển, xử lý từng loại rác thải đƣợc quy
định rất chặt chẽ và rõ ràng với đầy đủ các trang thiết bị phù hợp và hiện đại.
16
Một khác biệt trong công tác quản lý, xử lý rác thải của các nƣớc phát triển là
sự tham gia của cộng đồng.
Có thể nói, ngành tái chế rác ở Đức đang dẫn đầu trên thế giới hiện nay.
Việc phân loại rác đã đƣợc thực hiện nghiêm túc ở Đức từ năm 1991. Các loại
rác có thể tái chế bao gồm kim loại (nhƣ hộp đựng thức ăn và nƣớc hoa quả,
máy móc), nhựa, carton đƣợc gom vào thùng màu vàng; giấy cho vào thùng
xanh dƣơng; rác sinh học cho vào thùng màu xanh lá cây; và thủy tinh cho
vào thùng đen. Những lò đốt rác hiện đại của nƣớc Đức hầu nhƣ khơng thải
khí độc ra mơi trƣờng. Das Duele System Deutschland (DSD) – “Hệ thống
hai chiều của nƣớc Đức”. Tại các dây chuyền phân loại, các camera hồng
ngoại hoạt động với tốc độ 300.000km/s để phân loại 10 tấn vật liệu mỗi giờ.
Những ống hơi nén đƣợc điều khiển bằng máy tính đặt ở các băng chuyền có
nhiệm vụ tách riêng từng loại vật liệu. Sau đó, rác thải sẽ đƣợc rửa sạch,
nghiền nhỏ và nấu chảy. Quá trình trên sẽ cho ra granulat, một nguyên liệu
thay thế dầu thô trong công nghiệp hoặc làm chất phụ gia.
Bên cạnh đó, cơng tác giáo dục và nâng cao ý thức bảo vệ môi trƣờng
tại Đức đƣợc thực hiện tốt. Ngay từ nhỏ, trẻ nhỏ đã đƣợc làm quen với việc
phân loại rác. Rác đƣợc phân loại triệt để là điều kiện để quá trình xử lý và tái
chế rác trở nên thuận lợi và dễ dàng hơn rất nhiều. Từ đó, khái niệm về rác
thải dần đƣợc thay thế bằng nguồn tài sản tiềm năng, mang lại lợi nhuận đáng
kể với những ai biết đầu tƣ vào việc cải tiến công nghệ.
17
* Chất thải
khác
Ngƣời tiêu
dùng
Chính quyền
địa phƣơng
Đốt rác,
chơn lấp
Hệ thống tái
chế chất thải
Tái chế
* Rác thải bao
bì
* Đầu tƣ
* Đƣa ra giá thu gom và tái
chế
Các cơng ty
sản xuất và
bán
Hình 1.3. Sơ đồ hệ thống tái chế chất thải tại Đức
Tại Nhật, hoạt động thu gom, vân chuyển và xử lý rác thải đƣợc thực
hiện tốt và đạt hiệu quả cao. Trong nhiều năm trở lại đây, để tăng hiệu quả xử
chất thải, Nhật đã chuyển từ hệ thống quản lý chất thải truyền thống với dòng
nguyên liệu xử lý theo một hƣớng sang xã hội có chu trình xử lý ngun liệu
theo mơ hình 3R - Reduce, Reuse, Recycle) và công tác phân loại rác thải tại
nguồn đƣợc thực hiện nghiêm túc. Về thu gom chất thải rắn sinh hoạt, các hộ
gia đình đƣợc yêu cầu phân chia rác thành 3 loại: Rác hữu cơ dễ phân hủy, rác
khó tái chế nhƣng có thể cháy và rác có thể tái chế. Rác hữu cơ đƣợc thu gom
hàng ngày để đƣa đến nhà máy sản xuất phân compost; loại rác khó tái chế,
hoặc hiệu quả tái chế không cao, nhƣng cháy đƣợc sẽ đƣa đến nhà máy đốt
rác thu hồi năng lƣợng; rác có thể tái chế thì đƣợc đƣa các nhà máy tái chế.
Các loại rác này đƣợc yêu cầu đựng riêng trong những túi có màu sắc khác
nhau và các hộ gia đình phải tự mang ra điểm tập kết rác của cụm dân cƣ vào
giờ quy định, dƣới sự giám sát của đại diện cụm dân cƣ. Công ty vệ sinh
thành phố sẽ cho ô tô đến đem các túi rác đó đi. Nếu gia đình nào khơng phân
loại rác, để lẫn lộn vào một túi thì ban giám sát sẽ báo lại với Công ty và ngay
hôm sau gia đình đó sẽ bị cơng ty vệ sinh gửi giấy báo đến phạt tiền. Với các
18
loại rác cồng kềnh nhƣ tivi, tủ lạnh, máy giặt,... thì quy định vào ngày 15 hàng
tháng đem đặt trƣớc cổng đợi ô tô đến chở đi, không đƣợc tuỳ tiện bỏ những
thứ đó ở hè phố. Sau khi thu gom rác vào nơi quy định, công ty vệ sinh đƣa
loại rác cháy đƣợc vào lò đốt để tận dụng nguồn năng lƣợng cho máy phát
điện. Rác không cháy đƣợc cho vào máy ép nhỏ rồi đem chôn sâu trong lòng
đất. Cách xử lý rác thải nhƣ vậy vừa tận dụng đƣợc rác vừa chống đƣợc ô
nhiễm môi trƣờng. Túi đựng rác là do các gia đình bỏ tiền mua ở cửa hàng.
Việc thu gom rác ở Nhật Bản không giống nhƣ ở Việt Nam. Rác thải từ hộ gia
đình thuộc trách nhiệm quản lý của Nhà nƣớc, còn từ các công ty, nhà máy...
cho tƣ nhân đấu thầu hoặc các cơng ty do chính quyền địa phƣơng chỉ định.
Các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất phải tự chịu trách nhiệm về lƣợng rác thải
công nghiệp của họ và điều này đƣợc quy định bằng các điều luật về bảo vệ
mơi trƣờng.
Tại Singapore, nhiều năm qua đã hình thành một cơ chế thu gom rác rất
hiệu quả. Việc thu gom rác đƣợc tổ chức đấu thầu công khai cho các nhà thầu.
Công ty trúng thầu sẽ thực hiện công việc thu gom rác trên một địa bàn cụ thể
trong thời hạn 7 năm. Singapore có 9 khu vực thu gom rác. Rác thải sinh hoạt
đƣợc đƣa về một khu vực bãi chứa lớn. Công ty thu gom rác sẽ cung cấp dịch
vụ “từ cửa đến cửa”, rác thải tái chế đƣợc thu gom và xử lý theo chƣơng trình
Tái chế Quốc gia. Có thể nói Singapore đƣợc xem là một quốc gia có mơi
trƣờng xanh - sạch - đẹp của thế giới, Chính phủ rất coi trọng việc bảo vệ môi
trƣờng. Cụ thể, pháp luật về môi trƣờng đƣợc thực hiện một cách tồn diện là
cơng cụ hữu hiệu nhất để đảm bảo cho môi trƣờng sạch đẹp của Singapore.
Thời gian đầu Chính phủ tổ chức giáo dục ý thức để ngƣời dân quen dần sau
đó phạt nhẹ nhắc nhở và hiện nay các biện pháp đƣợc áp dụng mạnh mẽ là là
phạt tiền, phạt tù, bắt bồi thƣờng và đối với những vi phạm nhỏ thì phạt cải
tạo lao động bắt buộc. Ở Singapore vứt rác, hút thuốc không đúng nơi quy
định bị phạt tiền từ 500 đô-la trở lên.
19
Tại các nƣớc đang phát triển công tác thu gom rác thải cịn nhiều vấn đề
bất cập. Việc bố trí mạng lƣới thu gom, vận chuyển rác thải chƣa hợp lý, trang
thiết bị cịn thiếu và thơ sơ dẫn đến chi phí thu gom tăng mà hiệu quả lại thấp.
Sự tham gia của các đơn vị tƣ nhân cịn ít và hạn chế. So với các nƣớc phát
triển thì tỷ lệ thu gom rác ở các nƣớc đang phát triển nhƣ Việt Nam và khu
vực Nam Mỹ còn thấp hơn nhiều.
Đối với một số nƣớc ở Châu Á chôn lấp chất thải vẫn là phƣơng pháp
phổ biến để xử lý chất thải vì chi phí rẻ. Các bãi chơn lấp chất thải đƣợc chia
thành 3 loại: bãi lộ thiên, bãi chôn lấp bán vệ sinh (chỉ đổ đất phủ) và bãi
chôn lấp hợp sinh. Mức độ đảm bảo vệ sinh an tồn về mặt mơi trƣờng của
các bãi chơn lấp liên quan mật thiết với mức thu nhập và chất lƣợng cuộc
sống ở mỗi quốc gia. Các bãi chôn lấp hợp vệ sinh thƣờng thấy ở các nƣớc có
thu nhập cao, trong khi đó các bãi rác lộ thiên hoặc bán vệ sinh rất phổ biến ở
các nƣớc đang phát triển.
1.4.2. Quản lý rác thải tại Việt Nam
a.
Phát sinh rác thải ở Việt Nam
Theo số liệu điều tra của Tổng cục Môi trƣờng (Cục Bảo vệ Môi trƣờng
trƣớc đây), chất thải rắn nói chung và rác thải sinh hoạt trong cả nƣớc phát
đang gia tăng ở mức báo động. Năm 2007, lƣợng rác phát sinh khoảng 17
triệu tấn, trong đó rác thải sinh hoạt tại đô thị khoảng 6,5 triệu tấn (bảng 1.2)
và tăng lên 7,8 triệu tấn vào năm 2008 (Báo cáo của Bộ Xây dựng, 2008).
Lƣợng chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH) tại các đô thị ở Việt Nam đang
có xu thế phát sinh ngày càng tăng, tính trung bình mỗi năm tăng khoảng
10%. Kết quả điều tra tổng thể năm 2006 - 2007 cho thấy, lƣợng CTRSH đô
thị phát sinh chủ yếu tập trung ở 2 đô thị lớn là Hà Nội và thành Phố Hồ Chí
Minh. Tuy chỉ có 2 đơ thị nhƣng tổng lƣợng CTRSH phát sinh tới 8.000
tấn/ngày (2.920.000 tấn/năm) chiếm 45,24% tổng lƣợng CTRSH phát sinh từ
tất cả các đô thị. Tỷ lệ CTRSH tăng cao tập trung ở các đô thị đang có xu
hƣớng mở rộng, phát triển mạnh cả về quy mô lẫn dân số và các khu công
20
nghiệp, nhƣ các đô thị tỉnh Phú Thọ (19,9%), thành phố Phủ Lý (17,3%),
Hƣng Yên (12,3%), Rạch Giá (12,7%), Cao Lãnh (12,5%)... Tỷ lệ phát sinh
CTRSH đơ thị bình qn trên đầu ngƣời tại các đô thị đặc biệt và đô thị loại I
tƣơng đối cao (0,84 – 0,96kg/ngƣời/ngày); đô thị loại II và loại III có tỷ lệ
phát sinh CTRSH đơ thị bình qn trên đầu ngƣời là tƣơng đƣơng nhau (0,72
- 0,73 kg/ngƣời/ngày); đơ thị loại IV có tỷ lệ phát sinh CTRSH đơ thị bình
qn trên một đầu ngƣời đạt khoảng 0,65 kg/ngƣời/ngày. Tổng lƣợng phát
sinh CTRSH tại các đô thị loại III trở lên và một số đơ thị loại IV là các trung
tâm văn hóa, xã hội, kinh tế của các tỉnh thành trên cả nƣớc lên đến 6,5 triệu
tấn/năm, trong đó CTRSH phát sinh từ các hộ gia đình, nhà hàng, các chợ và
kinh doanh là chủ yếu. Lƣợng cịn lại từ các cơng sở, đƣờng phố, các cơ sở y
tế. Chất thải nguy hại công nghiệp và các nguồn chất thải y tế nguy hại ở các
đơ thị tuy chiếm tỷ lệ ít nhƣng chƣa đƣợc xử lý triệt để vẫn cịn tình trạng
chôn lấp lẫn với CTRSH đô thị. Các đô thị khu vực Tây Nguyên có tỷ lệ phát
sinh CTRSH tăng đồng đều hàng năm và với tỷ lệ tăng ít hơn (5,0%). Tỷ lệ
phát sinh CTRSH tính bình qn lớn nhất tập trung ở các đô thị phát triển du
lịch nhƣ TP. Hạ Long 1,38kg/ngƣời/ngày; TP. Hội An 1,08kg/ngƣời/ngày;
TP. Đà Lạt 1,06kg/ngƣời/ngày; TP. Ninh Bình 1,30kg/ngƣời/ngày. Các đơ thị
có tỷ lệ phát sinh CTRSH tính bình qn đầu ngƣời thấp nhất là TP. Đồng
Hới (Tỉnh Quảng Bình) chỉ 0,31kg/ngƣời/ngày; Thị xã Gia Nghĩa
0,35kg/ngƣời/ngày; Thị xã Kon Tum 0,35kg/ngƣời/ngày; Thị xã Cao Bằng
0,38kg/ngƣời/ngày. Trong khi đó tỷ lệ phát sinh bình qn đầu ngƣời tính
trung bình cho các đơ thị trên phạm vi cả nƣớc là 0,73kg/ngƣời/ngày.
21