1 of 98.
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO LẠNG SƠN
TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM
BẢN MÔ TẢ SÁNG KIẾN
Hướng dẫn học sinh ứng dụng công cụ Canva vào thiết kế
sản phẩm học tập trong kiểm tra đánh giá môn Ngữ văn
lớp 7 trường TH&THCS Lê Quý Đôn
Lĩnh vực sáng kiến
: Giáo dục
Tác giả
: Phương Ngọc Thanh Huyền
Trình độ chun mơn : Thạc sĩ
Chức vụ
: Tổ trưởng chuyên môn
Nơi công tác
: Trường TH&THCS Lê Quý Đôn
Điện thoại liên hệ
: 0868983929
Địa chỉ thư điện tử
:
Lạng Sơn, năm 2022
Tng hp các án, khóa lun, tiu lun, chuyên và lun vn tt nghip i hc v các chuyên ngành: Kinh t, Tài Chính & Ngân Hàng, Công ngh thông tin document, khoa luan, tieu luan, 123
2 of 98.
MỤC LỤC
Trang
TÓM TẮT SÁNG KIẾN.............................................................................
1
I - MỞ ĐẦU..................................................................................................
2
1. Lí do chọn sáng kiến................................................................................
2
2. Mục tiêu của sáng kiến............................................................................
3
3. Phạm vi của sáng kiến............................................................................
4
II - CƠ SỞ LÝ LUẬN, CƠ SỞ THỰC TIỄN............................................
4
1. Cơ sở lý luận.............................................................................................
4
2. Cơ sở thực tiễn.........................................................................................
8
III - NỘI DUNG SÁNG KIẾN....................................................................
15
1. Nội dung và những kết quả nghiên cứu của sáng kiến.........................
15
1.1. Giáo viên xác định mục tiêu cần đạt của sản phẩm sản phẩm học
tập ứng dụng công cụ Canva........................................................................
15
1.2. Giáo viên cung cấp tiêu chí đánh giá sản phẩm học tập ứng dụng
công cụ Canva...............................................................................................
17
1.3. Giáo viên hướng dẫn HS thiết kế sản phẩm học tập bằng công cụ Canva
20
1.4. Giáo viên tổ chức cho HS báo cáo sản phẩm, đánh giá và lưu trữ
sản phẩm.......................................................................................................
27
2. Đánh giá kết quả thu được......................................................................
29
2.1. Tính mới, tính sáng tạo..........................................................................
29
2.2. Khả năng áp dụng và mang lại lợi ích thiết thực của sáng kiến ........
30
2.2.1. Khả năng áp dụng hoặc áp dụng thử, nhân rộng...............................
30
2.2.2. Khả năng mang lại lợi ích thiết thực..................................................
31
IV - KẾT LUẬN..........................................................................................
35
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................
36
PHỤ LỤC
Tng hp các án, khóa lun, tiu lun, chuyên và lun vn tt nghip i hc v các chuyên ngành: Kinh t, Tài Chính & Ngân Hàng, Công ngh thông tin document, khoa luan, tieu luan, 123
3 of 98.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN
Kính gửi: Sở Giáo dục và Đào tạo Lạng Sơn
Trường Cao đẳng Sư phạm Lạng Sơn
Tôi ghi tên dưới đây:
Số
TT
Họ và tên
Ngày
tháng
năm sinh
Nơi cơng
tác
(hoặc nơi
thường trú)
Chức Trình độ Tỷ lệ (%) đóng
danh chun góp vào việc tạo
mơn
ra sáng kiến
(ghi rõ đối với
từng đồng tác giả,
nếu có)
Trường
Giảng Thạc sĩ
CĐSP
100%
viên Ngữ văn
Lạng Sơn
1. Là tác giả đề nghị xét công nhận sáng kiến: “Hướng dẫn học sinh ứng
Phương Ngọc
1
14/9/1990
Thanh Huyền
dụng công cụ Canva vào thiết kế sản phẩm học tập trong kiểm tra, đánh giá môn
Ngữ văn lớp 7 trường TH&THCS Lê Quý Đôn”.
2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Giáo dục
3. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử: tháng 01
đến tháng 4/2022
4. Mô tả bản chất của sáng kiến:
Sáng kiến làm rõ những cơ sở lý luận về kiểm tra đánh giá và việc ứng
dụng công nghệ thông tin vào thiết kế sản phẩm học tập trong kiểm tra đánh giá
thường xuyên môn Ngữ văn, thông qua khảo sát thực trạng kiểm tra, đánh giá
môn Ngữ văn lớp 7 tại trường TH&THCS Lê Quý Đơn, từ đó đề xuất biện pháp
hướng dẫn HS ứng dụng công cụ Canva vào thiết kế sản phẩm học tập trong
kiểm tra đánh giá môn Ngữ văn lớp 7 trường TH&THCS Lê Quý Đôn.
Sáng kiến đã được áp dụng trong năm học 2021-2022 tại trường. Kết quả
thực nghiệm đã cho thấy khả năng áp dụng và hiệu quả của biện pháp. Những
nội dung thực hiện trong sáng kiến đã phát huy năng lực chung, năng lực ngôn
ngữ, năng lực văn học của HS lớp 7, nâng cao chất lượng kiểm tra đánh giá
Tng hp các án, khóa lun, tiu lun, chuyên và lun vn tt nghip i hc v các chuyên ngành: Kinh t, Tài Chính & Ngân Hàng, Công ngh thông tin document, khoa luan, tieu luan, 123
4 of 98.
thường xuyên trong đọc hiểu và tạo lập văn bản nghị luận, đem lại hứng thú và
niềm yêu thích bộ mơn Ngữ văn.
5. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến:
Về cơ sở vật chất: có đầy đủ trang thiết bị, học liệu phục vụ cho hoạt động
dạy học.
Về phía GV: xây dựng kế hoạch giáo dục, kế hoạch bài dạy theo định
hướng đổi mới của chường trình giáo dục phổ thơng 2018; tâm huyết với nghề,
cập nhật văn bản, chỉ đạo về kiểm tra đánh giá của Ngành, sẵn sàng đổi mới và
có khả năng về công nghệ thông tin để đạt được mục tiêu môn học là phát triển
năng lực và bồi dưỡng phẩm chất cho HS.
Về phía HS: ln phát huy được phẩm chất chăm chỉ, có ý chí vươn lên
trong học tập, có thái độ cầu thị, tích cực chủ động, sáng tạo và cố gắng hết
mình hồn thành các u cầu của bài học vầ yêu cầu về kiểm tra đánh giá.
6. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng
sáng kiến theo ý kiến của tác giả
Sáng kiến “Hướng dẫn học sinh ứng dụng công cụ Canva vào thiết kế sản
phẩm học tập trong kiểm tra, đánh giá môn Ngữ văn lớp 7 trường TH&THCS
Lê Quý Đôn” đã được áp dụng thử nghiệm với đối tượng HS lớp 7 trường
TH&THCS Lê Quý Đôn trong năm học 2021-2022. Đối tượng thực nghiệm và
đối chứng là 02 lớp 7 trường TH&THCS Lê Quý Đôn, thành phố Lạng Sơn, tỉnh
Lạng Sơn. Sáng kiến có khả năng áp dụng ở lớp 7 các trường THCS khác.
Qua áp dụng sáng kiến, HS phát triển các năng lực bộ phận tạo thành năng
lực đọc hiểu và tạo lập văn bản nghị luận bao gồm: Năng lực hệ thống và hoạt
hóa tri thức nền về văn bản nghị luận, kĩ năng xác định vấn đề nghị luận, hệ
thống luận điểm, luận cứ; Năng lực phân tích dẫn chứng để chứng minh và trình
bày lí lẽ để giải thích vấn đề nghị luận; năng lực tìm ý, lập dàn ý; Năng lực viết
đoạn văn có câu chủ đề, viết bài văn đạt yêu cầu về hình thức và nội dung; năng
lực sử dụng từ tiếng Việt; Năng lực chỉnh sửa văn bản sau khi tạo lập. Tích hợp
phát triển năng lực nói và nghe cùng các năng lực chung (hợp tác nhóm; sử dụng
cơng nghệ thơng tin). Ngồi ra loại sản phẩm học tập này còn giúp HS tự bồi
Tng hp các án, khóa lun, tiu lun, chuyên và lun vn tt nghip i hc v các chuyên ngành: Kinh t, Tài Chính & Ngân Hàng, Cơng ngh thơng tin document, khoa luan, tieu luan, 123
5 of 98.
dưỡng những phẩm chất cần đạt khi học mơn Ngữ văn bậc THCS: có tinh thần
tự học và tự trọng, có ý chí vươn lên trong học tập, tự khám phá bản thân, có
tình u đối với tiếng Việt và văn học. Các sản phẩm học tập với nhiều hình
thức thực hiện và cơng cụ đánh giá phong phú, mới mẻ, khơng gian thực hiện
linh hoạt, khơng bó buộc trong phạm vi phòng học, đan xen giữa nhiệm vụ cá
nhân và nhiệm vụ nhóm đã tạo được khơng khí học tập cởi mở, thân thiện,
khơng nhàm chán cho HS. Các sản phẩm đánh giá không chỉ là vấn đề điểm số
mà quan trọng hơn là các em được bộc lộ và phát huy những khả năng mà mình
đã có hoặc chưa được phát hiện. Phẩm chất chăm chỉ, có ý thức vươn lên trong
học tập và thái độ làm việc nhóm nghiêm túc, cầu thị cũng được bồi dưỡng.
Sáng kiến cho thấy khả năng cập nhật quy định mới của Bộ Giáo dục và
Đào tạo, sẵn sàng thay đổi phương pháp dạy học và đánh giá theo định hướng
của Chương trình giáo dục phổ thơng 2018 ở GV.
Sáng kiến xây dựng được biện pháp tổ chức kiểm tra đánh giá mới là sử
dụng sản phẩm học tập nhằm phát triển năng lực đọc hiểu và tạo lập văn bản
nghị luận cho HS lớp 7. Sản phẩm học tập được thiết kế bằng cơng cụ Canva với
các hình thức thực hiện phong phú, không gian thực hiện linh hoạt, đối tượng
thực hiện vừa là cá nhân vừa là nhóm khiến cho HS thích thú. Q trình thực
hiện sản phẩm diễn ra trong suốt học kì gắn với các bài học, các nhiệm vụ học
tập theo Kế hoạch giáo dục của nhà trường nên không gây áp lực về kiến thức và
thời gian cho HS. Nói cách khác, thiết kế sản phẩm học tập bằng công cụ Canva
không giới hạn thời gian, không gian, đối tượng thực hiện, ...
Sản phẩm học tập giúp GV đánh giá được quá trình và sự tiến bộ của HS.
Đây là cách đánh giá phù hợp với định hướng của chương trình mới, giảm bớt
áp lực về điểm số do đánh giá chủ yếu ở sự cố gắng, ý thức học tập và sự tiến bộ
trong năng lực đọc hiểu, năng lực tạo lập văn bản nghị luận của HS.
GV Ngữ văn khơng có chun môn sâu về công nghệ thông tin, tiếp cận
và sử dụng Canva chỉ với phương diện người thiết kế nghiệp dư chứ không sáng
tạo ra phần mềm thiết kế mới. Điểm sáng tạo ở đây là GV đã xây dựng các công
cụ đánh giá các sản phẩm học tập được thiết kế bằng Canva. GV từ đó có thể
Tng hp các án, khóa lun, tiu lun, chuyên và lun vn tt nghip i hc v các chuyên ngành: Kinh t, Tài Chính & Ngân Hàng, Cơng ngh thơng tin document, khoa luan, tieu luan, 123
6 of 98.
tham khảo và áp dụng luôn mà không mất thời gian xây dựng công cụ đánh giá.
Học xong một đơn vị kiến thức, GV có thể giao bài tập cho HS về nhà thiết kế
poster về nhân vật và HS chỉ mất thời gian tương đương với việc học thuộc lòng,
hạn chế được hiện tượng học vẹt, hiểu không đúng bản chất ở HS. Việc báo cáo
sản phẩm rất linh hoạt khi HS học trực tiếp tại trường hay học trực tuyến tại nhà.
Trên đây là nội dung Đơn yêu cầu công nhận sáng kiến “Hướng dẫn học
sinh ứng dụng công cụ Canva vào thiết kế sản phẩm học tập trong kiểm tra đánh
giá môn Ngữ văn lớp 7 trường TH&THCS Lê Quý Đôn”. Tôi xin cam đoan mọi
thông tin nêu trong đơn và Bản mô tả sáng kiến (kèm theo đơn) là trung thực,
đúng sự thật và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Lạng Sơn, ngày 31 tháng 3 năm 2022
Người nộp đơn
Phương Ngọc Thanh Huyền
Tng hp các án, khóa lun, tiu lun, chuyên và lun vn tt nghip i hc v các chuyên ngành: Kinh t, Tài Chính & Ngân Hàng, Cơng ngh thơng tin document, khoa luan, tieu luan, 123
7 of 98.
TÓM TẮT SÁNG KIẾN
Sáng kiến làm rõ những cơ sở lý luận về kiểm tra đánh giá và việc ứng
dụng công nghệ thông tin vào thiết kế sản phẩm học tập trong kiểm tra đánh giá
thường xuyên môn Ngữ văn, thông qua khảo sát thực trạng kiểm tra, đánh giá
môn Ngữ văn lớp 7 tại trường TH&THCS Lê Q Đơn, từ đó đề xuất biện pháp
hướng dẫn học sinh ứng dụng công cụ Canva vào thiết kế sản phẩm học tập
trong kiểm tra đánh giá môn Ngữ văn lớp 7 trường TH&THCS Lê Quý Đôn.
Sáng kiến đã được áp dụng trong năm học 2021-2022 tại trường. Kết quả
thực nghiệm đã cho thấy khả năng áp dụng và hiệu quả của biện pháp. Những
nội dung thực hiện trong sáng kiến đã phát huy năng lực chung, năng lực ngôn
ngữ, năng lực văn học của học sinh lớp 7, nâng cao chất lượng kiểm tra đánh giá
thường xuyên trong đọc hiểu và tạo lập văn bản nghị luận, đem lại hứng thú và
niềm u thích bộ mơn Ngữ văn.
Tng hp các án, khóa lun, tiu lun, chuyên và lun vn tt nghip i hc v các chuyên ngành: Kinh t, Tài Chính & Ngân Hàng, Cơng ngh thơng tin document, khoa luan, tieu luan, 123
2
8 of 98.
I - MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn sáng kiến
Xu hướng giáo dục trên thế giới và ở Việt Nam đang có những bước
chuyển mình mạnh mẽ. Dạy học mơn Ngữ văn khơng nằm ngồi xu hướng giáo
dục mới, hướng về hai mục tiêu chung: một là “hình thành và phát triển cho học
sinh (HS) những phẩm chất chủ yếu: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực và
trách nhiệm; bồi dưỡng tâm hồn, hình thành nhân cách và phát triển cá tính”; hai
là góp phần giúp HS phát triển các năng lực chung và năng lực đặc thù [2,5].
Trong đó, mơn Ngữ văn giúp HS phát triển năng lực ngôn ngữ và năng lực văn
học thông qua quá trình rèn luyện cho HS các mạch kĩ năng đọc, viết, nói và
nghe; qua các tri thức cơ bản về tiếng Việt và văn học nhằm phát triển tư duy
hình tượng, tư duy logic nhằm hình thành nên một cá nhân có văn hóa, có học
vấn; khả năng tạo lập văn bản; chủ động tiếp nhận, đánh giá các văn bản văn
học, các sản phẩm giao tiếp, các giá trị thẩm mĩ của cuộc sống.
Chương trình và sách giáo khoa (SGK) Ngữ văn 7 học kì II hiện hành cung
cấp một cách hệ thống kiến thức chung về văn bản nghị luận, mục đích giao
tiếp, kiểu văn bản nghị luận và phương thức biểu đạt nghị luận. Đây là những tri
thức nền cơ bản, rất cần thiết để HS xác định được kiểu văn bản và phương thức
biểu đạt nghị luận, là kiểu văn bản có vị trí quan trọng trong nội dung kiểm tra,
đánh giá môn Ngữ văn các khối THCS, THPT. Vì vậy nếu HS có thể đọc hiểu
và tạo lập thuần thục văn bản nghị luận ngay từ năm lớp 7 sẽ là bước đệm lớn để
giải quyết các kiểu bài phức tạp hơn về phương pháp lập luận.
Theo Chương trình Giáo dục Phổ thơng 2018 (Ban hành kèm theo Thông
tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo), liên quan đến kiểu văn bản nghị luận, yêu cầu cần đạt đối với
HS lớp 7 về năng lực ngôn ngữ là bước đầu biết viết bài văn nghị luận. Yêu cầu
về năng lực văn học là nhận biết được đề tài, hiểu được chủ đề, ý nghĩa của các
văn bản đã đọc; nhận biết và phân tích được tác dụng của một số yếu tố hình
thức và biện pháp nghệ thuật gắn với đặc điểm của mỗi thể loại văn học. Đây là
năm học đóng vai trị quan trọng đối với bản thân HS trong việc hình thành năng
Tng hp các án, khóa lun, tiu lun, chuyên và lun vn tt nghip i hc v các chuyên ngành: Kinh t, Tài Chính & Ngân Hàng, Cơng ngh thơng tin document, khoa luan, tieu luan, 123
3
9 of 98.
lực đọc hiểu và tạo lập văn bản nghị luận. Tuy nhiên đa số HS đóng khung kiến
thức, chưa liên hệ được tối đa để vận dụng vào chuẩn bị tạo lập văn bản, thiếu
sự chủ động, tự giác trong việc tự huy động tri thức, trải nghiệm nền, tự quan sát
- tìm ý, lập dàn ý và viết theo tiến trình, chưa biết cách tự đánh giá, nhận xét và
đánh giá, nhận xét cho người khác. Sản phẩm kiểm tra đánh giá chưa phát huy
được khả năng vận dụng, kết nối, liên hệ, so sánh, mở rộng của HS. Vấn đề đặt
ra là làm thế nào để hết lớp 7, HS có thể đọc hiểu, tạo lập được dạng văn bản
nghị luận đơn giản, có ý thức tự giác phát triển năng lực đó khi tiếp xúc với bất
kì kiểu bài nào và biết vận dụng kiến thức đã học kết nối với cuộc sống.
Bên cạnh những thay đổi về nội dung, phương pháp dạy học, Bộ Giáo dục
và Đào tạo đã có văn bản quy định về các hình thức đánh giá mới. Theo đó, việc
đánh giá năng lực tạo lập văn bản của HS không gói gọn trong các bài kiểm tra
viết mà cịn qua các hình thức khác. Trong đó hình thức sản phẩm học tập vừa
nhằm đánh giá quá trình, ý thức học tập, các năng lực chung và năng lực đặc thù
của HS. Để thiết kế được các sản phẩm học tập, HS có thể sử dụng nhiều phần
mềm thiết kết, trong đó Canva là cơng cụ phù hợp với điều kiện thiết bị học tập
của HS, đem lại sự thích thú, tạo ra sản phẩm chất lượng mà không tốn nhiều
thời gian, kinh phí, phát huy được năng lực chung và năng lực đặc thù của môn
Ngữ văn. Song không phải HS nào cũng biết đến và biết sử dụng Canva vào
thiết kế sản phẩm học tập đảm bảo đúng các tiêu chí đánh giá mà GV đưa ra.
Xuất phát từ những lí do trên, sáng kiến nghiên cứu về “Hướng dẫn học
sinh ứng dụng công cụ Canva vào thiết kế sản phẩm học tập trong kiểm tra đánh
giá môn Ngữ văn lớp 7 trường TH&THCS Lê Quý Đôn”.
2. Mục tiêu của sáng kiến
Sáng kiến đề xuất biện pháp hướng dẫn HS ứng dụng công cụ Canva vào
thiết kế sản phẩm học tập trong kiểm tra đánh giá môn Ngữ văn lớp 7 trường
TH&THCS Lê Quý Đôn, trực thuộc trường CĐSP Lạng Sơn với các nhiệm vụ
nghiên cứu chủ yếu sau:
- Làm rõ những cơ sở lý luận của việc kiểm tra đánh giá và ứng dụng công
nghệ thông tin vào kiểm tra đánh giá kết quả giáo dục môn Ngữ văn lớp 7.
Tng hp các án, khóa lun, tiu lun, chuyên và lun vn tt nghip i hc v các chun ngành: Kinh t, Tài Chính & Ngân Hàng, Cơng ngh thông tin document, khoa luan, tieu luan, 123
4
10 of 98.
- Đề xuất giải pháp hướng dẫn HS ứng dụng công cụ Canva vào thiết kế
sản phẩm học tập trong môn Ngữ văn lớp 7 trường TH&THCS Lê Quý Đôn.
- Tiến hành thực nghiệm sư phạm tại trường TH&THCS Lê Quý Đôn nhằm
thể nghiệm đề xuất của sáng kiến.
3. Phạm vi của sáng kiến (đối tượng, không gian, thời gian)
- Đối tượng của sáng kiến là hướng dẫn HS ứng dụng công cụ Canva vào
thiết kế sản phẩm học tập trong môn Ngữ văn lớp 7 trường TH&THCS Lê Quý
Đôn. Theo các thông tư về kiểm tra đánh giá do Bộ GDĐT ban hành và đặc
trưng bộ môn, sáng kiến lựa chọn ứng dụng công cụ này trong kiểm tra đánh giá
thường xuyên, không áp dụng cho kiểm tra đánh giá định kì.
- Khơng gian: khảo sát thực trạng tại lớp 7A1, 7A2; thực nghiệm tại lớp
7A2 trường TH&THCS Lê Quý Đôn trực thuộc trường Cao đẳng Sư phạm Lạng
Sơn, thành phố Lạng Sơn.
- Thời gian: từ tháng 01/2022 - tháng 04/2022
II - CƠ SỞ LÝ LUẬN, CƠ SỞ THỰC TIỄN
1. Cơ sở lý luận
1.1. Định hướng Chương trình GDPT 2018 về đánh giá kết quả giáo dục
mơn Ngữ văn
Mục tiêu đánh giá:
Đánh giá kết quả giáo dục trong mơn Ngữ văn nhằm cung cấp thơng tin
chính xác, kịp thời, có giá trị về mức độ đáp ứng yêu cầu cần đạt về phẩm chất,
năng lực và những tiến bộ của HS trong suốt quá trình học tập môn học, để hướng
dẫn hoạt động học tập, điều chỉnh các hoạt động dạy học, quản lí và phát triển
chương trình, bảo đảm sự tiến bộ của từng HS và nâng cao chất lượng giáo dục.
Căn cứ đánh giá:
Căn cứ đánh giá kết quả giáo dục trong môn Ngữ văn bao gồm các yêu cầu
cần đạt về phẩm chất, năng lực đối với HS mỗi lớp học, cấp học đã quy định
trong chương trình.
Tng hp các án, khóa lun, tiu lun, chuyên và lun vn tt nghip i hc v các chuyên ngành: Kinh t, Tài Chính & Ngân Hàng, Công ngh thông tin document, khoa luan, tieu luan, 123
5
11 of 98.
Nội dung đánh giá:
Trong môn Ngữ văn, giáo viên (GV) đánh giá phẩm chất, năng lực chung,
năng lực đặc thù và sự tiến bộ của HS thông qua các hoạt động đọc, viết, nói, nghe.
Đánh giá hoạt động đọc: Tập trung vào yêu cầu HS hiểu nội dung, chủ đề
của văn bản, quan điểm và ý định của người viết; xác định các đặc điểm thuộc
về phương thức thể hiện, nhất là về mặt kiểu văn bản, thể loại và ngôn ngữ sử
dung; trả lời các câu hỏi theo những cấp độ tư duy khác nhau; lập luận, giải
thích cho cách hiểu của mình; nhận xét, đánh giá về giá trị và sự tác động của
văn bản đối với bản thân; thể hiện cảm xúc đối với những vấn đề được đặt ra
trong văn bản; liên hệ, so sánh giữa các văn bản và giữa văn bản với đời sống.
Đánh giá hoạt động viết: Tập trung vào yêu cầu HS tạo lập các kiểu văn
bản: tự sự, miêu tả, biểu cảm, nghị luận, thuyết minh, nhật dụng. Việc đánh giá
kĩ năng viết cần dựa vào các tiêu chí chủ yếu như nội dung, kết cấu bài viết, khả
năng biểu đạt và lập luận, hình thức ngơn ngữ và trình bày,...
Đánh giá hoạt động nói và nghe: Tập trung vào yêu cầu HS nói đúng chủ đề
và mục tiêu; sự tự tin, năng động của người nói; biết chú ý đến người nghe; biết
tranh luận và thuyết phục; có kĩ thuật nói thích hợp; biết sử dụng các phương tiện
giao tiếp phi ngôn ngữ và phương tiện công nghệ hỗ trợ. Đối với kĩ năng nghe,
yêu cầu HS nắm bắt nội dung do người khác nói; nắm bắt vầ đánh giá được quan
điểm, ý định của người nói; biết đặt câu hỏi, nêu vấn đề, trao đổi để kiểm tra
những thơng tin chưa rõ; có thái độ nghe tích cực và tơn trọng người nói; biết lắng
nghe và tơn trọng những ý kiến khác biệt. Đánh giá phẩm chất chủ yếu và năng
lực chúng trong môn Ngữ văn tập trung vào các hành vi, việc làm, cách ứng xử,
những biểu hiện về thái độ, tình cảm của HS khu đọc, viết, nói và nghe; thực hiện
chủ yếu bằng định tính, thơng qua quan sát, ghi chép, nhận xét,...
Cách thức đánh giá thường xuyên:
Đánh giá trong môn Ngữ văn được thực hiện bằng hai cách: đánh giá
thường xuyên và đánh giá định kì. Trong đó đánh giá thường xun được thực
hiện liên tục trong suốt quá trình dạy học, do GV mơn học tổ chức; hình thức
đánh giá gồm: GV đánh giá HS, HS đánh giá lẫn nhau, HS tự đánh giá. Để đánh
Tng hp các án, khóa lun, tiu lun, chuyên và lun vn tt nghip i hc v các chuyên ngành: Kinh t, Tài Chính & Ngân Hàng, Công ngh thông tin document, khoa luan, tieu luan, 123
6
12 of 98.
giá thường xuyên, GV có thể dựa trên quan sát và ghi chép hằng ngày về HS,
việc HS trả lời câu hỏi hoặc thuyết trình làm bài kiểm tra, viết phân tích và phản
hồi văn học, viết thu hoạch, làm dự án sưu tầm tư liệu, làm bài tập nghiên cứu,...
Đánh giá định kì cũng phải đảm bảo nguyên tắc HS được bộc lộ, thể hiện
phẩm chất, năng lực ngơn ngữ, năng lực văn học, tư duy hình tượng và tư duy
logic, những suy nghĩ và tình cảm của chính HS, khơng vay mượn, sao chép;
khuyến khích các bài viết có cá tính và sáng tạo. HS cần được hướng dẫn tìm
hiểu để có thể nắm vững mục tiêu, phương pháp và hệ thống các tiêu chí dùng
để đánh giá các phẩm chất, năng lực này.
1.2. Văn bản quy định về kiểm tra, đánh giá trong trường trung học cơ sở
Từ năm học 2019-2020 trở về trước, việc đánh giá HS thực hiện theo Thông
tư số 58/2011/TT-BGDĐT ngày 12 tháng 12 năm 2011 của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Điều 7 Thơng tư này quy định hình thức kiểm tra bao gồm “kiểm tra miệng (kiểm tra
bằng hỏi - đáp), kiểm tra viết, kiểm tra thực hành”; trong đó các loại bài kiểm tra
thường xuyên gồm: “kiểm tra miệng; kiểm tra viết dưới 1 tiết; kiểm tra thực
hành dưới 1 tiết”.
Thông tư 26/2020/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 8 năm 2020 của Bộ Giáo dục
và Đào tạo về Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh
trung học cơ sở và học sinh trung học phổ thông ban hành kèm theo Thông tư số
58/2011/TT-BGDĐT ngày 12 tháng 12 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo sửa đổi Điều 7 Thông tư 58 như sau: “Kiểm tra, đánh giá thường xuyên
được thực hiện theo hình thức trực tiếp hoặc trực tuyến thơng qua: hỏi - đáp, viết,
thuyết trình, thực hành, thí nghiệm, sản phẩm học tập”. Theo đó, việc đánh giá năng
lực Ngữ văn của HS khơng gói gọn trong các lần kiểm tra miệng, các bài kiểm tra
viết mà còn qua một số hình thức khác bao gồm thực hành, thuyết trình, sản phẩm
học tập. Thơng tư 26 cũng sửa đổi Điều 7 Thông tư 58 về “số lần kiểm tra, đánh giá
thường xuyên không giới hạn bởi số điểm kiểm tra, đánh giá thường xuyên”.
Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT ngày 20 tháng 7 năm 2021 của Bộ Giáo dục
và Đào tạo Quy định về đánh giá học sinh trung học cơ sở và học sinh trung học
phổ thơng có nêu trong Điều 2 như sau: “Đánh giá thường xuyên là hoạt động đánh
Tng hp các án, khóa lun, tiu lun, chuyên và lun vn tt nghip i hc v các chuyên ngành: Kinh t, Tài Chính & Ngân Hàng, Cơng ngh thông tin document, khoa luan, tieu luan, 123
7
13 of 98.
giá kết quả rèn luyện và học tập của HS diễn ra trong quá trình thực hiện hoạt động
dạy học theo yêu cầu cần đạt được quy định trong Chương trình giáo dục phổ thơng;
cung cấp thơng tin phản hồi cho GV và HS để kịp thời điều chỉnh trong quá trình
dạy học; hỗ trợ, thúc đẩy sự tiến bộ của học sinh; xác nhận kết quả đạt được của HS
trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ rèn luyện và học tập”. Thông tư nêu rõ Yêu
cầu về đánh giá ở Điều 4 bao gồm: “Đánh giá căn cứ vào yêu cầu cần đạt được quy
định trong Chương trình giáo dục phổ thơng; Đánh giá bảo đảm tính chính xác,
tồn diện, cơng bằng, trung thực và khách quan; Đánh giá bằng nhiều phương pháp,
hình thức, kĩ thuật và công cụ khác nhau; kết hợp giữa đánh giá thường xuyên và
đánh giá định kì; Đánh giá vì sự tiến bộ của học sinh; coi trọng việc động viên,
khuyến khích sự cố gắng trong rèn luyện và học tập của học sinh; không so sánh
học sinh với nhau”. Về hình thức đánh giá thường xun, Điều 6 Thơng tư nêu rõ:
“Đánh giá thường xuyên được thực hiện thông qua: hỏi - đáp, viết, thuyết trình,
thực hành, thí nghiệm, sản phẩm học tập” và “đối với một môn học, mỗi học sinh
được kiểm tra, đánh giá nhiều lần”. Như vậy hình thức đánh giá thường xun
trong Thơng tư 22 tiếp tục đồng nhất với Thơng tư 26.
Chương trình tập huấn Modul 3 đại trà môn Ngữ văn THCS của Bộ Giáo
dục và Đào tạo về Kiểm tra đánh giá (2021) đã đưa ra mục đích sử dụng các sản
phẩm học tập là giúp GV đánh giá sự tiến bộ của HS, đánh giá năng lực vận
dụng, năng lực hành động thực tiễn, kích thích động cơ, hứng thú học tập cho
HS, phát huy tính tự lực, ý thức trách nhiệm, sáng tạo, phát triển năng lực giải
quyết vấn đề phức hợp, phát triển năng lực cộng tác làm việc, rèn luyện tính bền
bỉ, kiên nhẫn, phát triển năng lực đánh giá cho HS.
1.3. Cơng cụ Canva và những tính năng phù hợp với các hình thức
kiểm tra, đánh giá mơn Ngữ văn
Canva là công cụ thiết kế đồ họa trực tuyến miễn phí dễ sử dụng trên điện
thoại và máy tính, với nguồn tài nguyên phong phú dành cho cả người thiết kế
chuyên nghiệp và những người mới bắt đầu.
Canva ra mắt vào năm 2013 tại Australia do Melanie Perkins sáng lập. Đây
một trang web công cụ thiết kế đồ hoạ giúp mọi người trên thế giới thiết kế mọi
Tng hp các án, khóa lun, tiu lun, chuyên và lun vn tt nghip i hc v các chuyên ngành: Kinh t, Tài Chính & Ngân Hàng, Cơng ngh thơng tin document, khoa luan, tieu luan, 123
8
14 of 98.
thứ và đăng tải ở bất cứ đâu. Canva tạo ra sự đơn giản hóa trong thiết kế để tất cả
mọi người có thể sử dụng, kể cả những người khơng có nhiều kĩ năng về đồ họa.
Từ đó, người dùng có thể sáng tạo ra những sản phẩm đẹp mắt qua các công cụ dễ
sử dụng, được thiết kế trên giao diện thân thiện và trực quan của Canva.
Canva là cơng cụ miễn phí mang lại sự đơn giản cho quá trình thiết kế với
những chức năng ưu việt đảm bảo rằng bất cứ người dùng nào cũng có một trải
nghiệm tuyệt vời: Thiết kế được mọi thứ: từ bản thuyết trình, poster, thư mời,
logo, infographic, tờ rơi, biểu đồ, video,...; Thiết kế dễ dàng, đơn giản: với kho
60.000 mẫu do những nhà thiết kế chuyên nghiệp tạo ra cùng hàng triệu ảnh
miễn phí và ảnh cao cấp chất lượng cao, Canva hỗ trợ HS thiết kế được những
sản phẩm đẹp mắt trong thời gian nhanh chóng mà khơng địi hỏi bất kì kĩ năng
phức tạp nào; Chia sẻ thiết kế trên các mạng xã hội: Sau khi thiết kế xong, HS
có thể chia sẻ thiết kế của mình thơng qua các mạng xã hội như Instagram,
Facebook, Tweet,... Điều này khiến HS rất thích thú vì lứa tuổi THCS đang
thích được thể hiện khả năng của mình, thích chia sẻ thành tựu mà mình đạt
được. HS cũng có thể chia sẻ thiết kế để người khác xem và cùng chỉnh sửa.
Đây là tính năng rất phù hợp để thực hiện các sản phẩm hợp tác nhóm.
Một ưu điểm nữa của Canva là người dùng không cần phải tải về thiết bị
mà có thể thiết kế trực tiếp trên website. Tài khoản sẽ lưu trữ những sản phẩm
đã hoàn thành hoặc đang thiết kế dang dở, thuận tiện cho việc chỉnh sửa. Ưu
điểm này tránh gây nặng bộ nhớ và ảnh hưởng đến hiệu suất của thiết bị. Như
vậy dù máy tính hay điện thoại thơng minh có bộ nhớ nhỏ cũng có thể thực hiện
việc thiết kế sản phẩm học tập không giới hạn.
2. Cơ sở thực tiễn
2.1. Kế hoạch kiểm tra đánh giá thường xuyên môn Ngữ văn 7 tại trường
TH&THCS Lê Quý Đôn
Kế hoạch giáo dục môn Ngữ văn lớp 7 Trường TH&THCS Lê Quý Đôn
quy định về chế độ cho điểm thường xuyên bao gồm: 02 điểm viết, 01 điểm hỏiđáp hoặc thực hành làm bài tập, 01 điểm sản phẩm học tập, trong đó sản phẩm
học tập là hình thức phong phú và mang lại hào hứng nhất cho HS.
Tng hp các án, khóa lun, tiu lun, chuyên và lun vn tt nghip i hc v các chuyên ngành: Kinh t, Tài Chính & Ngân Hàng, Công ngh thông tin document, khoa luan, tieu luan, 123
9
15 of 98.
Theo quy định, việc thực hiện kiểm tra đánh giá trong năm học 2021-2022
căn cứ hai Thông tư 26 và 22, trong đó Thơng tư 26 vẫn được áp dụng vào thực hiện
việc kiểm tra đánh giá học sinh lớp 7 trở lên. Song theo tinh thần của cả Thông tư 26
và 22, HS được kiểm tra, đánh giá nhiều lần, trong đó chọn một số lần kiểm tra, đánh
giá phù hợp với tiến trình dạy học theo kế hoạch giáo dục của tổ chuyên môn, ghi kết
quả đánh giá vào sổ theo dõi và đánh giá học sinh để sử dụng trong việc đánh giá kết
quả học tập mơn học. Nghĩa là đối với hình thức đánh giá thường xuyên bằng sản
phẩm học tập, GV có thể tổ chức cho HS thực hiện nhiều sản phẩm với các hình thức
khác nhau sao cho phù hợp với năng lực và có thể phát triển năng lực chung, năng
lực đặc thù của HS. Sáng kiến đề xuất biện pháp đánh giá bằng sản phẩm học tập vừa
để đánh giá điểm thường xuyên, vừa nhằm nâng cao ý thức học tập, các năng lực
chung, năng lực đặc thù và khơi dậy niềm u thích bộ mơn cho HS.
Bảng I.1. Chế độ cho điểm theo các hình thức kiểm tra đánh giá thường xuyên
môn Ngữ văn 7 trường TH&THCS Lê Quý Đơn
STT
Hình thức kiểm tra đánh giá thường xun
Hỏi - đáp
Sản phẩm học tập
Thực hành
Viết
Số lượng điểm
01
01
01
02
Tỉ lệ HS thực hiện (%)
50%
100%
50%
100%
Trong học kì II lớp 7 năm học 2021-2022, chương trình Ngữ văn (theo
Phụ lục II Hướng dẫn thực hiện chương trình giáo dục phổ thơng cấp THCS
mơn Ngữ văn kèm công văn số 4040/BGD-GDTrH ngày 16 tháng 9 năm 2021
của Bộ Giáo dục và Đào tạo) tập trung vào kiểu văn bản nghị luận: phần Văn
học đọc hiểu về 02 văn bản nghị luận chứng minh là Tinh thần yêu nước của
nhân dân ta (Hồ Chí Minh), Đức tính giản dị của Bác Hồ (Phạm Văn Đồng), 01
văn bản nghị luận giải thích là Ý nghĩa văn chương (Hồi Thanh); phần Tập làm
văn tập trung hướng dẫn HS bước đầu tạo lập được dạng văn bản chứng minh và
văn bản giải thích. Các sản phẩm học tập được thực hiện xuyên suốt học kì, bám
sát nội dung kiểm tra đánh giá về đọc hiểu và tạo lập văn bản nghị luận bằng các
hình thức: Poster nhân vật trong văn bản nghị luận chứng minh, Infographic dàn
ý bài văn nghị luận chứng minh, Video bài văn nghị luận giải thích.
Tng hp các án, khóa lun, tiu lun, chuyên và lun vn tt nghip i hc v các chuyên ngành: Kinh t, Tài Chính & Ngân Hàng, Cơng ngh thơng tin document, khoa luan, tieu luan, 123
10
16 of 98.
2.2. Thực trạng kiểm tra đánh giá thường xuyên môn Ngữ văn 7 tại
trường TH&THCS Lê Quý Đôn
Về phía GV: từ năm học 2020-2021 đến nay, GV giảng dạy môn Ngữ văn
trường TH&THCS Lê Quý Đôn đã chú ý sử dụng nhiều hình thức kiểm tra đánh giá
theo quy định của Thông tư 26 nhằm đảm bảo các yêu cầu mới về kiểm tra đánh giá,
tạo hứng thú cho HS. Tuy nhiên, trước thềm đổi mới chương trình giáo dục phổ
thông cùng sự phát triển của công nghệ 4.0, không phải lúc nào GV cũng gây được
hứng thú học tập và giúp HS nhận ra tầm quan trọng của việc phát triển năng lực đọc
hiểu và tạo lập văn bản đối với thực tiễn học tập và cuộc sống. Các hình thức kiểm
tra đánh giá thường xuyên chủ yếu vẫn là hỏi - đáp, thuyết trình, làm bài tập thực
hành, viết bài và được cá nhân HS thực hiện. Trong khi văn bản nghị luận là kiểu
văn bản khó đối với HS lớp 7, việc sử dụng các hình thức đánh giá trên vẫn gây ra áp
lực và nhàm chán nơi HS; năng lực hợp tác nhóm, năng lực giải quyết vấn đề và
sáng tạo chưa có “đất” để phát triển cho HS một cách thực chất; năng lực ngôn ngữ
và năng lực văn học cũng chưa được phát triển tối đa với các hình thức phong phú,
đa dạng. Quy định được kiểm tra nhiều lần nếu GV không tận dụng tốt cũng dễ gây
nặng nề cho HS, đặc biệt là việc kiểm tra đánh giá bằng bài viết.
Qua quan sát, dự giờ và trao đổi chuyên môn tại trường TH&THCS Lê
Quý Đôn, chúng tôi nhận thấy GV mơn Ngữ văn đã có nhiều biện pháp tổ chức
kiểm tra đánh giá hiệu quả nhằm giúp HS phát huy được năng lực đọc hiểu và
tạo lập văn bản nghị luận, ít nhiều tạo bối cảnh để HS được làm việc chủ động
và tích cực cũng như kết nối và vận dụng vào quá trình học tập cũng như đời
sống của bản thân. Trong dạy học đọc hiểu, GV thường sử dụng hình thức vấn
đáp đầu giờ (kiểm tra miệng) hoặc tương tác trong giờ học để kiểm tra mức độ
nắm bắt kiến thức của HS. Còn trong dạy học tạo lập văn bản, GV thường tổ
chức cho HS viết bài, coi đó là một hình thức kiểm tra đánh giá chủ yếu của bộ
mơn. Song những hình thức kiểm tra đánh giá trên chỉ dừng ở mức độ giúp HS
ghi nhớ được nội dung của văn bản cụ thể một cách cơ học nhằm phục vụ cho
việc kiểm tra đánh giá truyền thống, dễ gây tâm lí hoặc sự nhàm chán cho HS do
chưa thật sự phù hợp với mọi đối tượng, chưa tạo được bối cảnh để HS tự làm
Tng hp các án, khóa lun, tiu lun, chuyên và lun vn tt nghip i hc v các chuyên ngành: Kinh t, Tài Chính & Ngân Hàng, Cơng ngh thông tin document, khoa luan, tieu luan, 123
11
17 of 98.
việc, chưa hình thành và phát triển cho HS năng lực tạo lập văn bản có hệ thống,
chưa thực sự mang đến niềm hứng thú, say mê với mơn học. Vấn đề đặt ra là
phải có những hình thức kiểm tra đánh giá mới nhằm giúp GV có thể phát huy
tối đa năng lực của HS trong đọc hiểu và tạo lập văn bản nghị luận, góp phần đổi
mới và đáp ứng nhu cầu thực tiễn giáo dục đặt ra.
Với hình thức kiểm tra đánh giá bằng sản phẩm học tập, GV gặp khó khăn
trong việc xây dựng các tiêu chí đánh giá phù hợp với từng loại sản phẩm. Đặc biệt
với các sản phẩm hợp tác nhóm, việc xây dựng tiêu chí đánh giá cần đảm bảo phù
hợp với nhiều đối tượng HS, đánh giá được năng lực hợp tác nhóm của mỗi thành
viên một cách thực chất, cơng bằng.
Về phía HS: để đánh giá thực trạng thực hiện sản phẩm học tập để kiểm tra
đánh giá của HS lớp 7 trường TH&THCS Lê Quý Đôn, người viết tiến hành
khảo sát như sau:
- Cách thức khảo sát: người viết tiến hành 03 lượt khảo sát với yêu cầu HS
lớp 7 thực hiện 03 sản phẩm học tập bao gồm: Poster nhân vật trong văn bản
nghị luận chứng minh (Bác Hồ trong văn bản Đức tính giản dị của Bác Hồ Phạm Văn Đồng), Infographic dàn ý bài văn nghị luận chứng minh (Chứng
minh câu tục ngữ Ăn quả nhớ kẻ trồng cây), Video bài văn nghị luận giải thích
(Giải thích Hạnh phúc là gì). Các lượt khảo sát này nằm trong chế độ kiểm tra
nhiều lần điểm.
- Thời điểm khảo sát cụ thể:
Loại sản phẩm
Áp phích (Poster) nhân vật
trong văn bản nghị luận
chứng minh
Thông tin đồ họa
(Infographic) dàn ý bài văn
nghị luận chứng minh
Video bài văn nghị luận giải
thích
Đối tượng
thực hiện
Thời điểm khảo sát
Cá nhân
Sau khi HS học xong tiết 83+84: Văn bản
Đức tính giản dị của Bác Hồ
Cá nhân
Sau khi HS học xong tiết 88: Luyện tập
viết đoạn văn chứng minh
Nhóm
Sau khi HS học xong tiết 97: Luyện tập
lập luận giải thích
- Kết quả khảo sát như sau:
Tng hp các án, khóa lun, tiu lun, chuyên và lun vn tt nghip i hc v các chuyên ngành: Kinh t, Tài Chính & Ngân Hàng, Cơng ngh thông tin document, khoa luan, tieu luan, 123
12
18 of 98.
Bảng II.2. Kết quả khảo sát thực trạng thực hiện sản phẩm học tập để kiểm tra, đánh giá thường xuyên
môn Ngữ văn của HS lớp 7 trường TH&THCS Lê Quý Đôn
Năng lực cần kiểm tra, đánh giá
thuộc bộ mơn
Hình thức
kiểm tra, đánh giá
Năng lực đọc hiểu văn bản nghị luận
chứng minh: xác định được luận điểm
chính, hệ thống được các luận cứ, dẫn
chứng, thao tác lập luận trong văn bản
Đức tính giản dị của Bác Hồ.
Sản phẩm học tập Poster nhân vật trong văn
bản
nghị luận
chứng minh
Năng lực tạo lập văn bản nghị luận
chứng minh: xác định được vấn đề cần
chứng minh, tìm ý và lập dàn ý, hiểu rõ
và vận dụng các thao tác lập luận của
kiểu bài chứng minh.
Năng lực tạo lập văn bản nghị luận giải
thích: xác định được vấn đề cần giải
thích, tìm ý, lập dàn ý, viết bài, trình
bày diễn cảm; năng lực hợp tác nhóm,
năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo.
Lớp
Lớp 7A1
= 33 HS
Lớp 7A2
= 32 HS
Tổng = 65 HS
Lớp 7A1
= 33 HS
Lớp 7A2
= 32 HS
Sản phẩm học tập Infographic
dàn ý bài văn nghị luận
chứng minh
Tổng = 65 HS
Lớp 7A1
= 33 HS
Lớp 7A2
= 32 HS
Sản phẩm học tập
- video bài văn nghị luận
giải thích
Tổng = 65 HS
Lớp 7A1
= 99 lượt điểm
Lớp 7A2
= 96 lượt điểm
Tổng 3 lượt sản phẩm
Tổng = 195 lượt điểm
Xếp
loại
Giỏi
Khá
Trung
bình
Yếu
Kém
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
05
15.2
04
12.4
09
13.8
06
18.3
04
12.4
10
15.4
03
9.1
04
12.4
07
10.8
14
14.1
12
12.5
26
13.3
19
57.5
20
62.7
39
60
21
63.5
21
65.9
42
64.6
17
51.5
16
50.0
33
50.8
57
57.6
57
59.4
114
58.5
05
15.2
05
15.6
10
15.4
04
12.1
04
12.4
08
12.3
08
24.2
06
18.8
14
21.5
17
17.2
15
15.6
32
16.4
04
12.1
03
9.3
07
10.8
02
6.1
03
9.3
05
7.7
05
15.2
06
18.8
11
16.9
11
11.1
12
12.5
23
11.8
Tng hp các án, khóa lun, tiu lun, chuyên và lun vn tt nghip i hc v các chun ngành: Kinh t, Tài Chính & Ngân Hàng, Cơng ngh thông tin document, khoa luan, tieu luan, 123doc, Tai lieu18 of 98.
13
19 of 98.
Quan sát kết quả khảo sát, ta thấy tỉ lệ HS có sản phẩm học tập từ trung
bình trở lên chỉ đạt 140/195 (71,8%); tỉ lệ HS đạt điểm dưới mức trung bình cịn
lớn 55/195 (28,2%). Trong đó loại sản phẩm học tập có kết quả tốt nhất là
Infographic dàn ý bài văn nghị luận chứng minh: số HS dưới trung bình là 13/65
(20.0%). Poster nhân vật trong văn bản nghị luận chứng minh: số HS dưới trung
bình là 17/65 (26.2%). Loại sản phẩm video bài văn nghị luận giải thích có kết
quả thấp nhất với 28/65 HS dưới trung bình (38.4%). Từ kết quả này, người viết
nhận thấy như sau:
- Nhìn chung sản phẩm của HS đa phần chưa thể hiện được năng lực
chung và năng lực đặc thù của bộ mơn; hình thức trình bày sơ sài, chưa nổi bật
được đặc trưng của loại sản phẩm. Cụ thể Poster nhân vật đơn điệu, thiếu tính
sáng tạo, tính mới mẻ, bố cục trình bày chưa khoa học, đẹp mắt, chưa làm nổi
bật được những đơn vị kiến thức cần đạt. Infographic dàn ý bài văn chứng minh
đơn thuần trình bày theo lối gạch đầu dịng hoặc sơ đồ tư duy đơn điệu, chưa
làm rõ luận điểm chính và hệ thống các luận cứ, chưa tạo thành năng lực ngơn
ngữ về xác định đề, tìm ý và lập dàn ý đối với kiểu văn nghị luận chứng minh.
Video bài văn giải thích hiệu ứng tĩnh đơn điệu, nhàm chán, góc quay đóng
khung, hình ảnh và lời văn chưa phù hợp, kĩ năng nói chưa thể hiện rõ.
- Về sản phẩm video là sản phẩm làm việc nhóm, song hầu hết các nhóm
chưa cho thấy năng lực hợp tác, chỉ tập trung ở một số HS có ý thức, có năng
lực cơng nghệ thơng tin và năng lực ngơn ngữ.
- Hầu hết HS chỉ quan tâm đến điểm số chứ chưa chú ý tự chỉnh sửa và rút
kinh nghiệm. Nhiều sản phẩm cịn mang tính khn mẫu, khơng làm nổi bật vấn
đề nghị luận và suy nghĩ, tình cảm riêng của người viết. Hầu hết HS chưa kết nối
lí lẽ và dẫn chứng từ chính trải nghiệm, quan sát, tư duy và tình cảm của mình.
Nguyên nhân dẫn đến những hạn chế trên là do HS chưa quen với hình
thức đánh giá mới bằng sản phẩm học tập nên chưa có kĩ năng thiết kế và đáp
ứng các tiêu chí đánh giá. Một trong những điều kiện để thực hiện các sản phẩm
học tập như bài thuyết trình, thơng tin đồ họa (inforgraphic), video, áp phích
(poster), video... là HS phải thiết kế trên máy tính. Trong khi thực tế HS lớp 7 tại
Tng hp các án, khóa lun, tiu lun, chuyên và lun vn tt nghip i hc v các chuyên ngành: Kinh t, Tài Chính & Ngân Hàng, Công ngh thông tin document, khoa luan, tieu luan, 123
14
20 of 98.
trường TH&THCS Lê Q Đơn ít có máy tính riêng, HS đa phần chưa biết vận
dụng các phần mềm mới để thiết kế sản phẩm học tập dẫn đến sản phẩm có hiệu
ứng đơn điệu, thiếu tính sáng tạo, mới mẻ, kém hấp dẫn; hoặc phải tải về máy
tính những phần mềm thiết kế mất phí. HS có ý thức thực hiện và mong muốn
có sản phẩm sinh động, hiệu ứng đẹp mắt lại mất quá nhiều thời gian để thiết kế
mà coi nhẹ đi phần nội dung cốt lõi cần đạt. Một số HS chưa tự giác trong việc
thực hiện, thiết kế sơ sài nhằm mục đích đối phó nên hoạt động rèn luyện kĩ
năng đọc, viết, nói các kiểu bài nghị luận chưa đi vào bản chất. Bên cạnh đó,
việc lựa chọn kiến thức cịn ơm đồm, chưa thật sự trọng tâm và chính xác, đơi
khi HS quên đi việc kết nối vấn đề vần nghị luận với những suy nghĩ, lí lẽ của
bản thân, với tri thức, trải nghiệm nền của mình và xã hội.
Từ thực trạng trên, người viết nhận thấy cần có giải pháp để khắc phục
những hạn chế còn tồn tại, tận dụng tối đa điều kiện về thiết bị học tập, sự ham
mê cơng nghệ thơng tin, tính thẩm mĩ của HS để khơi gợi lịng u thích mơn
Ngữ văn, phát triển năng lực chung, năng lực đặc thù, nâng cao ý thức học tập
cho HS và khả năng vận dụng, kết nối tri thức đã học với cuộc sống.
Tng hp các án, khóa lun, tiu lun, chuyên và lun vn tt nghip i hc v các chuyên ngành: Kinh t, Tài Chính & Ngân Hàng, Cơng ngh thơng tin document, khoa luan, tieu luan, 123
15
21 of 98.
III - NỘI DUNG SÁNG KIẾN
1. Nội dung và những kết quả nghiên cứu của sáng kiến:
1.1. Giáo viên xác định mục tiêu cần đạt của sản phẩm học tập ứng dụng
cơng cụ Canva
Cũng như các hình thức kiểm tra đánh giá thường xuyên khác, sản phẩm học
tập được người học thực hiện trong quá trình học tập, nhằm mục đích đánh giá
năng lực, phẩm chất của HS. Ngoài mục tiêu chung, các sản phẩm học tập giúp
người dạy hướng dẫn HS đạt được các mục tiêu sau:
- Về kiến thức: HS hiểu được đặc điểm của văn bản nghị luận; cách làm bài
văn nghị luận chứng minh, bài văn nghị luận giải thích về một câu tục ngữ hoặc
một hiện tượng, vấn đề quen thuộc trong học đường, đời sống.
- Về năng lực: phát triển các năng lực bộ phận tạo thành năng lực tạo lập
văn bản cho HS: Năng lực hệ thống và hoạt hóa tri thức nền về văn bản nghị
luận, kĩ năng xác định đề tài, mục đích giao tiếp, đối tượng giao tiếp; Năng lực
thu thập, phân tích dẫn chứng bằng quan sát, hình dung, so sánh và nhận xét;
Năng lực tìm ý, lập dàn ý; Năng lực viết đoạn văn có câu chủ đề, viết bài văn đạt
yêu cầu về hình thức và nội dung; Năng lực sử dụng từ tiếng Việt để giảng giải
vấn đề bằng lí lẽ; Năng lực chỉnh sửa văn bản sau khi tạo lập; Năng lực tự đánh
giá, đánh giá và rút kinh nghiệm; Năng lực nhận diện các yếu tố miêu tả, tự sự,
biểu cảm và vận dụng tri thức vào đọc hiểu văn bản nghị luận; Năng lực nói và
nghe tương tác. Đồng thời phát triển năng lực chung bao gồm: năng lực hợp tác
nhóm; năng lực sử dụng công nghệ thông tin; năng lực tự chủ, tự học; năng lực
giải quyết vấn đề sáng tạo.
- Về phẩm chất: Có tinh thần tự học và tự trọng, khám phá bản thân, có tình
u đối với tiếng Việt và văn học.
Sau khi xác định được các mục tiêu, GV tiến hành mô tả và phân loại sản
phẩm học tập có thể ứng dụng cơng cụ Canva vào thiết kế. Các sản phẩm học
tập cần tương ứng với mục tiêu đề ra, ví dụ cụ thể như sau:
Tng hp các án, khóa lun, tiu lun, chuyên và lun vn tt nghip i hc v các chuyên ngành: Kinh t, Tài Chính & Ngân Hàng, Cơng ngh thơng tin document, khoa luan, tieu luan, 123
16
22 of 98.
Bảng III.1. Mô tả các sản phẩm học tập
Các năng lực được
phát triển
Năng lực đọc hiểu
văn bản nghị luận
chứng minh: xác định
được luận điểm
chính, hệ thống được
các luận cứ, dẫn
chứng, thao tác lập
luận trong văn bản
nghị luận.
Năng lực tạo lập văn
bản nghị luận chứng
minh: xác định được
vấn đề cần chứng
minh, tìm ý và lập
dàn ý, hiểu rõ và vận
dụng các thao tác lập
luận của kiểu bài
chứng minh.
Năng lực tạo lập văn
bản nghị luận giải
thích: xác định được
vấn đề cần giải thích,
tìm ý, lập dàn ý, viết
bài, trình bày diễn
cảm; năng lực hợp
tác nhóm, năng lực
giải quyết vấn đề và
sáng tạo.
Nhiệm vụ
Người
thực hiện
Thời điểm
hồn thiện
- Thiết kế áp phích giới
thiệu tên tuổi, cuộc đời
Hồ Chí Minh.
- Làm nổi bật, ngắn
gọn đức tính giản dị
của Hồ Chí Minh được
chứng minh qua văn
bản Đức tính giản dị
của Bác Hồ (Phạm Văn
Đồng).
- Khẳng định giá trị lối
sống cao đẹp của Hồ
Chí Minh.
- Thiết kế thông tin đồ
họa về dàn ý bài văn
nghị luận chứng minh
một câu tục ngữ đã
học: Ăn quả nhớ kẻ
trồng cây.
Cá nhân
HS
Tháng
3/2022
Cá nhân
HS
Tháng
3/2022
Sản phẩm
học tập
Poster chân
dung nhân
vật trong
văn bản
nghị luận
chứng minh
Infographic
dàn ý bài
văn nghị
luận chứng
minh
Video bài
văn nghị
luận
giải thích
Phân cơng nhiệm vụ
Nhóm
hợp tác nhóm.bao
HS:
gồm:
5-6
- Viết bài văn nghị HS/video.
luận giải thích: Hạnh
phúc là gì?
- Tìm kiếm các hình
ảnh, video về vấn đề
cần giải thích.
- Trình bày thành
tiếng diễn cảm, thu
âm thành file audio.
Thực hiện đánh giá
mức độ hoàn thành
nhiệm vụ giữa các
thành viên trong
nhóm với nhau.
Tháng
4/2022
1.2. Giáo viên cung cấp tiêu chí đánh giá sản phẩm học tập ứng dụng
cơng cụ Canva
Tng hp các án, khóa lun, tiu lun, chuyên và lun vn tt nghip i hc v các chuyên ngành: Kinh t, Tài Chính & Ngân Hàng, Cơng ngh thông tin document, khoa luan, tieu luan, 123
17
23 of 98.
Để sản phẩm học tập đáp ứng được mục tiêu đề ra, giúp HS đạt được điểm
số cao, GV cần cung cấp các tiêu chí cần đạt cho mỗi loại sản phẩm học tập để
HS bám sát các tiêu chí này khi thực hiện sản phẩm. Sau khi hoàn thiện sản
phẩm, GV tiếp tục sử dụng các tiêu chí này là cơng cụ đánh giá, chấm điểm
kiểm tra thường xuyên cho HS, gọi tắt là Rubric (Khái niệm Rubric là một cách
đánh giá, công cụ đánh giá được sử dụng khá rộng rãi trong thực tiễn giáo dục
và dạy học hiện nay trên thế giới).
Trong phạm vi sáng kiến, GV đề xuất thiết kế các công cụ đánh giá từng
sản phẩm học tập thiết kế bằng công cụ Canva là các Rubric định tính bao gồm
các tiêu chí về nội dung, hình thức sản phẩm, năng lực tự chủ và hợp tác, năng
lực tư duy và sáng tạo, ý thức và thái độ của HS trong quá trình thực hiện sản
phẩm. Các rubric cụ thể như sau:
Bảng III.2. Rubric đánh giá Poster chân dung nhân vật
Tiêu chí
Tên văn bản,
người viết, tên
nhân vật, lý lịch
nhân vật (30%)
Câu nhận định nổi
bật về nhân vật
(10%)
Đặc điểm tính
cách/phẩm chất
nổi bật của nhân
vật (30%)
Hình thức, ngơn
ngữ biểu đạt
(10%)
Phong cách trình
bày (20%)
Giỏi
(9-10 điểm)
Tất cả thơng
tin được hiển
thị nổi bật, dễ
nhận diện.
Hiển thị
chính xác
nhận định.
Liệt kê đầy
đủ các đặc
điểm nổi bật.
Khá
(7-8 điểm)
Tất cả thông
tin được hiển
thị nhưng
chưa nổi bật.
Hiển thị nội
dung chính
của nhận định
Liệt kê từ
70% các đặc
điểm nổi bật.
Phù hợp với
nhân vật, ân
tượng; Ngôn
ngữ chính
xác, hàm súc.
Phù hợp với
nhân vật, đẹp
mắt nhưng
chưa ấn tượng;
Ngơn ngữ
chính xác,
chưa súc tích.
Thuyết trình Đơi chỗ ngập
trơi chảy, ngữ ngừng, ngữ
điệu hấp dẫn. điệu khá linh
hoạt.
Trung bình
(5-6 điểm)
Một số thông
tin được hiển
thị, không rõ
ràng.
Hiển thị nhận
định không
nổi bật.
Liệt kê từ
50% các đặc
điểm nổi bật
Cần cố gắng
(0-4 điểm)
Hiển thị rất ít
thông tin và
không chính
xác.
Không hiển thị
được câu nhận
định nào.
Liệt kê dưới
50% các đặc
điểm nổi bật.
Đơn điệu, chưa
Đơn điệu,
đẹp mắt, phù không phù hợp
hợp với nhân
với nhân vật;
vật; Diễn đạt Ngôn ngữ lủng
dài dịng, một
củng, khơng
vài từ thiếu
chính xác.
chính xác.
Nhiều chỗ còn
Căng thẳng
lúng túng, ngữ
hoặc thiếu
điệu chưa linh
nghiêm túc,
hoạt.
ngữ điệu cứng.
Bảng III.3. Rubric đánh giá Infographic dàn ý bài văn nghị luận chứng minh
Tiêu chí
Giỏi
Khá
Trung bình
Cần cố gắng
Tng hp các án, khóa lun, tiu lun, chuyên và lun vn tt nghip i hc v các chuyên ngành: Kinh t, Tài Chính & Ngân Hàng, Công ngh thông tin document, khoa luan, tieu luan, 123
18
24 of 98.
(9-10 điểm)
(7-8 điểm)
(5-6 điểm)
(0-4 điểm)
Bố cục dàn
Đủ 3 phần:
Đủ 3 phần:
Đủ 3 phần: mở
Không đủ 3
ý (10%)
mở bài, thân
mở bài,
bài, thân bài,
phần; hiển thị
bài, kết bài;
thân bài,
kết bài; hiển thị
chưa rõ ràng.
hiển thị rõ
kết bài;
chưa rõ ràng.
ràng, đẹp mắt.
hiển thị rõ
ràng.
Hệ thống
Xác định
Xác định
Xác định được
Không xác định
luận điểm,
đúng luận
đúng luận
một nửa luận
được luận điểm,
luận cứ
điểm, luận cứ;
điểm, luận
điểm, luận cứ;
luận cứ; sắp xếp
(40%)
hiển thị đầy
cứ; hiển thị
hiển thị chưa
lộn xộn.
đủ, chính xác
đầy đủ
đầy đủ, trình tự
theo trình tự
nhưng chưa
chưa hợp lí.
hợp lí.
trình tự
chưa hợp lí.
Hiệu ứng
Hiệu ứng ấn
Hiệu ứng
Hiệu ứng chưa
Hiệu ứng đơn
hình thức,
tượng, khoa
khoa học;
đẹp mắt, chưa
điệu, khó theo
ngơn ngữ
học; Ngơn
Ngơn ngữ
rõ ràng; Ngơn
dõi; Ngơn ngữ
biểu đạt
ngữ hiển thị
hiển thị
ngữ hiển thị dài
hiển thị lủng
(20%)
chính xác,
chính xác,
dịng, một vài
củng, khơng
hàm súc.
chưa súc
từ thiếu chính
chính xác.
tích.
xác.
Phong cách
Thuyết trình
Đơi chỗ
Nhiều chỗ cịn
Khơng thuyết
thuyết trình
trơi chảy, ngữ
ngập
lúng túng, ngữ
trình được, căng
(30%)
điệu hấp dẫn.
ngừng, ngữ
điệu chưa linh
thẳng hoặc thiếu
điệu khá
hoạt.
nghiêm túc, ngữ
linh hoạt.
điệu cứng.
Riêng với Rubic đánh giá video bài văn nghị luận giải thích, GV bổ sung
tiêu chí Hợp tác nhóm để đánh giá năng lực hợp tác, ý thức, thái độ của HS khi
Tng hp các án, khóa lun, tiu lun, chuyên và lun vn tt nghip i hc v các chuyên ngành: Kinh t, Tài Chính & Ngân Hàng, Công ngh thông tin document, khoa luan, tieu luan, 123
19
25 of 98.
tham gia thực hiện sản phẩm chung. Tiêu chí này do các thành viên trong nhóm
đánh giá lẫn nhau trên mức độ tham gia, đóng góp thực hiện sản phẩm và kết
quả thực hiện sản phẩm.
Ví dụ sản phẩm video đạt 8 điểm là điểm sàn của cả nhóm (chiếm tỉ lệ 80%
trên thang điểm 10), HS A là nhóm trưởng trong q trình tổ chức và thực hiện đã
chủ động, tích cực làm tốt trách nhiệm của mình, được cả nhóm đánh giá ở mức
độ Giỏi nên được cộng thêm 2 điểm (chiếm tỉ lệ 20% trên thang điểm 10), kết quả
cuối cùng HS A đạt điểm 10; HS B là thành viên được giao nhiệm vụ biên tập
video nhưng ln chậm trễ, thiếu tích cực dẫn đến video không gây được ấn
tượng tốt, hiệu ứng đơn điệu, rối, khó theo dõi, được cả nhóm đánh giá ở mức độ
Cần cố gắng nên không được cộng điểm hoặc chỉ được cộng tối đa 0,75 điểm.
Bảng III.4. Rubric đánh giá video bài văn giải thích
Tiêu
chí
Nội
dung
chủ đề
(40%)
Chất
lượng
hình
ảnh
(10%)
Chất
lượng
âm
thanh
(10%)
Biên
tập
(10%)
Giỏi
(9-10 điểm)
Chủ đề rõ ràng, làm
rõ phương pháp và
thao tác lập luận của
kiểu bài; ngôn ngữ
phong phú, diễn đạt
mạch lạc, sâu sắc.
Khá
(7-8 điểm)
Chủ đề rõ ràng,
làm rõ phương
pháp và thao tác
lập luận của
kiểu bài; ngơn
ngữ mạch lạc.
Trung bình
Cần cố gắng
(5-6 điểm)
(0-4 điểm)
Chủ đề chưa rõ
Chủ đề chưa rõ
ràng, làm rõ được
ràng, chưa xác
phương pháp lập
định được
luận chủ yếu nhưng phương pháp lập
thao tác lập luận
luận chủ yếu, các
chưa đúng trình tự; thao tác lập luận
ngơn ngữ diễn đạt lộn xộn; diễn đạt
cịn khơ cứng.
lủng củng.
Hình ảnh được chọn Hình ảnh, clip
Hình ảnh, clip phù Hình ảnh, video
lọc kĩ càng, ấn
được lựa chọn
hợp với một phần
lựa chọn không
tượng, sát nội dung; phù hợp với nội
nội dung; chất
phù hợp với nội
độ phân giải cao,
dung; chất lượng
lượng chưa cao,
dung; chất lượng
khơng bị vỡ nét,
hình ảnh khá tốt.
rung lắc, thiếu
hình ảnh kém.
rung lắc.
sáng.
Âm thanh rõ ràng,
Âm thanh khá
Một số phần âm
Đa phần không
ghép nhạc chuyên
rõ, lồng ghép
thanh nghe khơng
nghe rõ, nhạc
nghiệp, có hiệu quả
nhạc khá phù
rõ, nhạc chưa phù khơng phù hợp.
cao.
hợp.
hợp.
Sắp xếp, cắt ghép
hình ảnh, clip hợp
lí, hấp dẫn, hiệu ứng
đẹp mắt; đáp ứng
Hình ảnh, clip
sắp xếp hợp lí,
hiệu ứng khá
hợp lí; đáp ứng
Sắp xếp hình ảnh,
clip chưa rõ nội
dung, hiệu ứng đơn
giản; đáp ứng
Sắp xếp hình
ảnh, clip lộn
xộn, khơng có
hiệu ứng; khơng
Tng hp các án, khóa lun, tiu lun, chuyên và lun vn tt nghip i hc v các chuyên ngành: Kinh t, Tài Chính & Ngân Hàng, Công ngh thông tin document, khoa luan, tieu luan, 123
20