TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAM NGHIỆP.
KHOA QUAN LY TAI NGUYEN RUNG VA MOI TRUONG
KHOA LUAN TOT NGHIEP
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG TICH TU ASEN TRONG DAT CUA
MOT S6 LOAI THUC VAT BAN DIA TAI KHU VU'C MO KEM
CHi LANG HỈÍCH, XÃ TÂN LONG, HUYỆN ĐÔNG HỶ,
TỈNH THÁI NGUYÊN
NGANH :KHOA HQC MOI TRUONG
MÃ SỐ : 306
Guitp
Giáo Viên hướng dẫn: KS. Kiểu Thị Dương
Sinh viên thực hiện: Dinh Thị Tắm
z2
'Khoá học: 2006 - 2010
Hà Nội - 2010
aL
|
LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành chương trình đảo tạo khố học 2006 ~ 2010. Được sự
đồng ý của Nhà trường, Khoa Quản Lý Tài nguyên rừng và Môi trường, Bộ
môn Quản lý môi trường, tôi đã thực hiện đề tài tốt nghiệp
“Nghiên cứu khả năng tích tụ Asen trong đất của một số loài thực
vật bản địa lại khu vực Mơ Nẽm Chì Làng Hích xã Tân Long huyện Đồng
HỆ tỉnh Thái Ngun”.
Trong q trình thực hiện khố luận, tơi đã nhận được sự giúp đỡ tận
tình của các thầy, cơ giáo trong Khoa Quản lý Tài đgun rừng và Môi
trường, Bộ môn Quản lý môi trường, Uỷ ban nhân dân xã Tân Long huyện
Đồng Hỷ tinh Thái Nguyễn và các bạn bè đổng nghiệp.
Với lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi lời cảm ơn tới cô giáo Kiều Thị
Dương đã tận tình hướng dẫn tơi trong suốt q trình tơi thực hiện để tài,
Tơi xin chân thành câmi ơn các thầy, cô giáo trong Khoa Quản lý Tài
nguyên rừng và Môi trường; Bộ môn Quản lý Môi trường đã tạo điều kiện
giúp đỡ tơi hồn thành đề tài này.
Tôi xin chân thảnh cảm ơn sự giúp đố của UBND xã Tân Long huyện
Đồng Hỷ tính Thái Nguyên, các cán bộ trong phịng ban Xí Nghiệp Kẽm Chi
Làng Hích đã tạo điều kiện giúp đỡ tơi trong q trình thực tập và thu thập tài
liệu.
Mặc dù bản thân đã có nhiều cố gắng nhưng do điều kiện và thời gian
có hạn nên đề tài khơng tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được sự
đóng góp ý kiến q báu của các thầy, cô giáo và các bạn đồng nghiệp để đè
tài của tơi được hồn thiện hơn.
|i
jị
|
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 15 tháng 04 năm 2010
Sinh viên thực hiện
Dinh Thị Tắm
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
DANH MUC TU VIET TAT
DANH MỤC BẢNG BIÊU
DANH MỤC BIÊU ĐƠ
DANH MỤC HÌNH VẼ
ĐẶT VÂN ĐỀ,
CHƯƠNG 1: TONG QUAN VE VAN DE NGHIEN CUUs.
1.1. Xử lí ơ nhiễm môi trường đất bằng thực vật.
1.2. Nghiên cứu lựa chọn các lồi thực vật xử lí ơ nhiễm đất...
1.2.1, Trên thế giới.
1.2.2. Tại Việt Nam...
1.3. Tổng quan về nguyên tố Asen và vấn đề ô nhiễm Asen (As).
CHƯƠNG 2: MỤC TIÊU - ĐỐI TƯỢNG “NỘI DUNG VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU....
2.1. Mục tiểu nghiên cứ...
2.1.1 Mục tiêu chung..
2.1.2. Mục tidu ow thé.
2.2, Đối tượng nghiên cứu.
2.3. Nội dung nghiễn cứu
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1, Phuong phap thu thap, xế thừa tài
lig
2.4.2, Phường pháp:tgoại nghiệp.
2.42.1.Phương pháp PRA.
2.4.2.2. Phương pháp chọn vùng nghiên cứu......
2.4.2.3. Phương pháp điều tra thám thực vậi
2.4.2.4. Phương pháp lấy mẫu và bảo quản mẫu.
2.4.3. Phương pháp phân tích trong phịng thí nghiệm......
2.4.4, Phương pháp nội nghiệp,
2.4.4.1. Phương pháp chuẩn bị mẫn
đất và thực vật để phân tích..
2.4.4.2. Phương pháp phân tích đất và thực vật.
2.4.4.3. Phương pháp xử lí số liệu...
CHƯƠNG 3: ĐẶC ĐIÊM KHU VỰC NGHIÊN CỨU..
3.1. Đặc điểm chung về huyện Đồng Hy.....
3.1.1. Điều kiện tự nhiên.
3.1.2. Tài nguyên thiên nhiên....
3.2. Đặc điểm điều kiện tự nhiên khu vực mẻ Kẽm Chỉ làng Hích...
3.2.1, Ranh giới và vị trí địa lí
3.2.2. Điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã Hội Khu vực.
mỏ Kẽm Chi Lang Hích.
3.2.2.1 Đặc điểm địa hình..
3.2.2.2. Điều kiện khí tượng thúỷ văn..
3.2.2.3. Đặc điểm kinh tế, xã hội tại khu vực nghiền cứu.
CHƯƠNG 4: KẾT QUÁ NGHIÊN CỨU,
4.1. Nghiên cứu điều kiện tự nhiên và đặc điểm thảm thực vật tại khu vực
nghiên cứu.
29
4.2. Xác định hàm lượng Asen trong đất.
aa
4.3, Xác định hàm lượng Asen trong thực vật
36
4.4. Đề xuất các biện pháp ấp dụng trồng thực vật để cải thiện môi trường,
tại khu vực ñgbiện cứu..
CHƯỚNG 5: KẾT LUẬN - TỒN TẠI - KHUYẾN NGHỊ...
5.1. Kết lận...
3-2. Tên lại
5.3. Khuyến nghị.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHU BIEU
DANH MUC BANG BIEU
'Tên bảng
Trang
Bang 1.1: Các loài thực vật tích tụ nhiều Zn, NI, Se, Cu, Co hoặc Mư ở hồi, cành | _ 4
Bang 1.2: Các loài thực vật cho sinh khối cao được sử dụng đề xử lý
8
Bảng L3: Mức giới hạn tối đa cho phép của kim loại nặng trong đốt
10
kim loại nặng trong đất
(mg/ kg)
Bảng 1.4: Mức giới hạn tối da cho phép của một số kim loại năng và độc tố trong
sản phẩm rau tươi (Theo Quyết định số 867/ 1998/ QĐ-BYT của Bộ Y tế)
1
Bảng 4.1. : Một số loài cây chủ yếu tại khu vục nghiên cứu
30
Bảng 4.2: Các loài cây lựa chọn nghiên cứu
32
DANHMUC BEUBO
SIT
'Tên biểu
Bidu 43.4.1 | Hầm lượng Asefffong đất
Trang
35
Biểu đồ4.2_ | Hàm lượng Ásen trong các mẫu thực vật ở vị trí 1
39
Biểu đồ43 | Hàm lượng Á5en trong các mẫu thực vật tại vị trí2
40
Biểu đồ 44 | Hầm lượng Asen trong các mẫu thực vật tại vị trí3
4I
Biêu đồ 4.5 | Hàm lượng Asen trung bình trong các mẫu thực vật
4
Biểu đồ 46 Tầm
lượng Asen rong các mẫu đất và trong các mẫu
Thực vật
vã
¡ DANH MỤC HÌNH VẼ
SỊT
'Tên hình
Trang
Ảnh4.1+4:2
Bé mit bai thai Sa Lung
2
Ảnh43+44
'Bề mặt bãi tryển quặng,
26
KLN: Kim logi nang
KIM:Kim loại màu
DANH MUC TU VIET TAT
TCVN: Tiêu chuẩn Việt Nam.
ĐHKHTN - ĐHQGTPHCM: Đại học khoa học tự nhiên Đại học Quốc gia
“Thành phố Hẻ Chí Minh
TNHHNN MTV: Trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thẻnh viền
PA: Cục bảo vệ môi trường Mỹ
USDA: B6 néng nghiép Hoa Ki (United States Department)
§C§: Cơng ty hàng đầu trong tồn cầu cấp giấy chứng nhận độc lập của môi
trường, phát triển bền vững, chất lượng thực phẩm và thức ăn thuần khiết đơn
xin bdi hoan (Scientific Certification Syetems)
.
DAT VAN DE
Phát triển công nghiệp là vẫn đề cần thiết của mỗi quốc gia, nó thúc
đấy các ngành kinh tế khác phát triển đặc biệt ngành khai thác khoáng sản.
hiện nay đang chiếm ưu thế mạnh của nhiều vùng, Ở điữớc 1a ngành cơng,
nghiệp này đang phát huy tác dụng của nó ở nhiều tỉnh như: Thái Nguyên,
Bac Kạn, Nghệ An... Tại Thái Nguyên, người ta đã phát hiện rất nhiều mỏ có
hàm lượng các chất kim loại quý. Tuy nhiên bên Cạnh vai trị to lớn khơng thể
phủ nhận đó là ảnh hưởng đến mơi trường xung quanh. Mơi trường đất, nước,
khơng khí đang bị ơ nhiễm nặng tại các khu vực khai thác đặc biệt ô nhiễm
môi trường đất đang là vấn đề nóng được nhiều người quan tâm,
Để hạn chế và khắc phục sự ô nhiễm trên đã có nhiều biện pháp được
đặt ra như biện pháp quản lí xã hội, biện pháp xử lí 1í, hoá học, biện pháp sinh
học và hiện nay việc áp dụng trồng cây bấp thụ các chất ô nhiễm đang được.
quan tâm và ứng dụng ở nhiều nơi. Tuy nhiên phương pháp này hiện nay vẫn
còn mới mẻ ở Việt Nam đang cẩn tìm ra hướng đi mới.
Từ những lí do trên chúng tôi đã tiến hành thực biện đề tài: “Nghiên
cứu khã năng tích tu Asem trong đất của một số loài thực vật bản địa tại
khu vực Mỏ Kẽm Chỉ Làng Hích xã Tân Long huyện Đằng Hỷ tỉnh Thái
Nguyên”.
CHUONG 1
TONG QUAN VE VAN DE NGHIEN CUU
1.1. Xử lí ô nhiễm môi trường đất bằng thực vật
Môi trường hiện nay đang bị ơ nhiễm bởi nhiều Hưạt động nhữ: Giao
thơng, xây dựng, Khai thác khống sản, các hoạt động sản xuất nơng nghiệp,
thuỷ sản...Có rất nhiều biện pháp để xử lý ô nhiễm môi trường nhưng hiện
nay phương pháp đang được các nhà khoa học chú ý; quan tâm nhiều đó là
dùng thực vật để xứ lý ơ nhiễm môi trường. Phương pháp này vừa thân thiện
với môi trường lại vừa đạt được hiệu quả cao mà chí phí xử lý lại thấp.
Trong mơi trường nói chung và mơi trường đất nối riêng, thực vật có
rất nhiều cách phản ứng khác nhau khí 6ð mặt của các ion kừm loại. Hầu hết
các loài thực vật rất nhạy cảm với ion kim loại, cho đù ở nồng độ thấp. Nhưng
có một số lồi thực vật lại có Khả năng sống, thích nghỉ với mơi trường có
chứa nhiều các ion kim loại. Khơng những vậy, những cây này cịn có khả
năng hấp thụ và tích lũy các ion kim loại nầy trong cơ thể, (Võ Văn Minh, Võ
Châu Tuấn, năm?)
Xử lý kim loại năng trong đất bằng thực vật có thể thực hiện theo nhiều
phương pháp khác nữa Và thông thường theo 2 phương pháp sau:
+ Phương pháp làm giảm nồng độ kim loại trong đất bằng cách trồng
các loài thực vật có khả năng tích lũy kim loại cao trong thân, Các loài thực
vật này phải kết hợp bai yếu tố là có thể tích lũy kim loại trong thân và cho
sinh khối ca6,
'+PEương pháp sứ dụng thực vật để cổ định kìm loại trong đất hoặc bùn.
bởi sự hập thụ của rễ hoặc kết tủa trong vùng rễ. Quá trình này làm giảm khả
trăng lình động của kừn loại, ngăn chặn ô nhiễm nước ngầm và làm giảm hàm
Tượng kim loại khuếch tán trong chuỗi thức ăn (Võ Van Minh, Võ Châu Tuấn,
năm 2),
Các nhà khoa học cho rằng, có thể chúng hoạt động theo cơ chế bình.
thành phức hợp. Nghĩa là các phức hợp hình thành sẽ giúp kìm loại chuyển
đến các tế bào có các hoạt đơng trao đổi chất thấp và được tích lũy ở dang
chất hữu cơ hoặc vơ cơ bền vững. Hoặc có thể theo hướng các lồi thực vật
tách kim loại ra khỏi đất, tích lũy trong các bộ phận của cây, sau đó được loại
bả qua lá kh, rửa trơi qua biểu bì hoặc bị đốt cháy.
1.2. Nghiên cứu lựa chọn các loài thực vật xử lí ơ nhiễm đắt
1.2.1. Trên thể giới
€ó thể nói kim loại nặng hủy hoại đời sơng của động thực vật nói
chung. Thực vật có nhiều cách phản ứng kháẻ nhau đối với Sự có mặt của các
kim loại nặng trong mơi trường. Hầu hết các lồi thực vật rất nhạy cảm với sự
có mặt của các chất độc hại nảy, thậm chí ở nồng độ rấtthấp. Tuy nhiên, vẫn
có một số lồi thực vật khơng chí có khả năng sống được trong indi trường bị
ô nhiễm bởi các kim loại độc hại mà cịn có khả năng hấp thụ và tích tụ các
kim loại này trong các bộ phận khác nhau của chúng.
Ngay từ cuối thế kỷ 19 người ta đã phát hiện ra loài cải xoong (thuộc
đồng hyperaccumulators) 'ăn” kim loại từ trong đất và đã tìm thấy trong thân
của loại cây này một lượng lớn chất kẽm. Sau này người ta phát hiện ra có
khoảng 20 lồi cải dại thuộc họ này rất shích những kim loại nặng có độc tính
cao như niken, kẽm. Các nhề khoa học Trung Quốc phát hiện ra một loài cây
dương xi, một tróng những họ thực vật lâu đời nhất trên thế giới và mọc rất
nhiều trong tự nhiên cũng có-khả năng các kim loại nặng như đồng, thạch
tín... Họ phát hiện ra trên lế của loài đương xi này có tới 0,8% ham lượng
thạch tí6, cao hơn bàng trấm lần so với bình thường. (ướp: Vieftammetvn,
2010)
Cho đến nay, các nhà khoa học trên thế giới đã thống kê được khoảng
400 lồi trodg 45 họ thực vật có khả năng “ăn” kim loại nặng (nồng độ tích
Yay trong thân cây cao gấp hàng trăm lần so với bình thường) mà Khơng bị tác
động, Các lồi này thường là thực vật thân tháo, hoặc thân gỗ. Chúng có khả
năng thích nghỉ một cách đặc biệt với điều kiện môi trường, và hơn nữa, khi
tích lũy hàm lượng kim loại nặng cao, khơng có loài sâu bọ não đám ăn ching
nita. (http: Vietnamnet.vn, 2010)
Từ khá năng hấp thụ kim loại của thực vật, để phát triển công nghệ xử
lý ô nhiễm môi trường đồi hỏi phải đáp ứng một số điều kiện cơ bản ñhự phải
lựa chọn được giống dễ trồng, có khả năng vận chuyển các chất ô nhiễm từ
đất lên thân cây nhanh, chịu được nỀng độ các chất ô nhiễm cao; phát triển
nhanh. Trong thực tế có một khó khăn, hầu hết các lồi tực vật có khả năng
“ăn” nhiều kim loại nặng lại phát triển rất chậm, cịn những lồi phát triển
nhanh lại “dị ứng” với hàm lượng kim loại nặng cao, Vì vậy, việc nghiên cứu,
phát triển một số loài thực vật “ăn” kim loại nặng đáp ứng cả 2 điều kiện trên.
Nguồn: INFOTBERRA VN (AI théo Sức khoá đời sông, 13/8/2007)
Tai một số quốc gia đã tiến hành nghiên cứu khả năng tích tuỹ kim loại
của một số loài thực vật (bang 1.1) (Lê Văn Khoa, 2007).
Bang 1.1: Các lồi thực vật tích tụ nhiều Ziny Ni, Se,
Cu, Co hoặc Mn ỡ chỗi, cành
Hàm
lượng
Nguyên | Loài
tổ
thực vật
Zn — |Thlagpiealammame.
Gu
| ‘Aeolanthus
uy
ny Mat
ni
(rake
serlpentins
Haumaniatrum
Co
\
ybberiil
Se
| Asgahwsp
KLN cục |.
đại trong | Pt Phương
lá (ppm)
|39600 | Germany
1371700
Zairei
i
3100
|SCaledinia
.
19.200 | Zaire
>10000
Mn — | AlysciaSE rubricantisnhi | 11.500
4
| Nguồn
| Rever, 1983
Brooks, 1978
| Kersten, 1979
Brooks, 1977
|S. Dakota | 9995
1964
Field,
N
Caledomia_ | Brooks, 1981
(Nguôn: Chỉ thị sinh học môi trường, Lê Van Khoa, 2007)
Theo các nghiên cứu về khả năng xử lý ô nhiễm bằng thực vật thì các
lồi thục vật siêu bấp trụ là những loài phải kết bợp được hai yếu tố: có thể
tích lũy kim loại trong thân và cho sinh khối cao. Tuy nhiễn trên thực tế, có
rất nhiều lồi đáp ứng được điều kiện thứ nhất nhưng Khơng đáp ứng được
điều kiện thứ hai. Vì vậy các lồi có khả năng tích lũy chất;ố nhiễm khơng
cao nhưng cho sinh khối cao là cũng rất cần thiết (Bang 1.2).
Bang 1.2: Các loài thực vật cho sinh khối cao được sử dụng để xứ lý
kim loại nặng trong đất
Tên loài
.
Cây liễu (Salix nigra)
Khả năng xử lý
Gregetr
=
KLN trong dat, nước
Cây dương lai. (Popolus|Ni
sp)
Tác giả và năm công bố
rong
1999
đất, nước, |Punshon
nước ngằm
2
Sư
Cải dần (Brassica napus)
Gai du (Cannabis sativa)
Hướng dương
(Helianthus anuiis)
Landberg,
và
và
2003
Chat phéng xa, KLN, | Brown, 1996
Se trong dét
Chất
Banuelos et al, 1997
phỏng
xa,
Cd
trong đất
Ostwald, 2000
EPA, 2000
Elkatib et al, 2001
Pb, Cả trong đất
Bồn bền (pha sp)
Mn, Cu, Se trong nude
Home, 2000
thải mơ khống sản
Cay sy:
KLN
(Phragmites austratis)
Adriano,
trong
chat
mỏ khoảng sản
thai
Massacoi et al, 2001
(Nguén: Chỉ thị sinh học môi trường, Lê Văn Khoa, 2007)
Gần đây; các nhà khoa học Trung Quốc đã bắt đầu tiến hành một dự án
thử nghiệm đầu tiên trên thế giới là trồng cây để thu gom As trong đất. Thử
nghiệm này được tiến hành dựa trên kết quả nghiên cứu về khả năng tích tụ
As cha nhóm nghiên cứu thuộc Viện khoa học Địa lý và Tài nguyên Trưng
Quốc do Trần Đồng Bân đứng đầu. Mục đích của nghiên cứu này là phục vụ
cho việc xác định khả năng tích tụ As bởi dịng Dương xỉ Peris bằng cách đối
chiếu 3 loài thuộc chỉ này với 4 loài dương xí khác khơng thuộc chỉ Pier#s
sinh trưởng tại 7 vùng thuộc miễn Nam Trung Quốc với 6ác mức độ ô nhiễm
As khác nhau. Nhóm nghiên cứu đã thực biện quá trình nghiên cứu với đụng,
lượng mẫu thực vật là 112 mẫu bao gồm 78 mẫu loài Pieriz viaia, 13 mẫu
loài P. crefiea, 3 mẫu loài P.Mnltjfida và 18 mẫu các lồi dương xỉ từ các chỉ
khơng phải P/2+z. Mẫu đất nghiên cứa đã tích lũy As được lấy tại khu vực
chúng sinh trưởng phát triển. Nghiên cứu này cho biết lồi P/erk viafz là
lồi có khả năng tích tụ Ás rất cao, hàm lượng As:trong loài này dao động
trong một khoảng rất rộng: 4.54 - 3599ppim. Nghiên cứu này cũng cho biết
các lồi khơng thuộc chỉ P#eris có khả năng tích tạ As thấp hơn hẳn so với các
lồi thuộc chỉ Pferis. Liao (1989) cũng cho biết ở Trung Quốc có nhiều lồi
thực vật có khả năng tích tụ As rất cao, như trỏng các loài ngũ cốc hàm lượng
As dat 0,07-0.83ppm, các cây họ đậu có 0:02-0.56 ppm As. Một số khảo sát
cho thấy hàm lượng As rất cao trong nhiều loài cây sinh trưởng trên đất bị ô
nhiém ‘As. Cac loai Jasione montana, Calluna vulgaris, Argrotis tenuis va
Agrostic stolonifera’tim thay tai cAe-khu vuc 6 nhiém ở UK có hàm lượng As
tương ứng là 6640, 4130, 3470 xà 1350 ppm. De Koe (1994) đã phát hiện ra
loài Argrostis eastellana sinh trưởng và phát triển trên bãi thải mỏ khai thác
vàng ở Bồ Đảo Nha có bàđ lượng As 1a 1900ppm. ( din theo Lé Thi Ha thu,
2009)
Cũng với loài dương xi Preris vittata, cdc nh& khoa hoc MY d& thir
nghiém kha nang loc née nhiém As cha nd. Kết quả trong vòng chưa tới một
ngày cây dã hút được znột lượng lớn As ra khỏi nước, làm hàm lượng As giảm
xuống đưới ngưỡng an tồn. Tiến trình làm sạch nước theo cách này được gợi
là lọc thực vật (phytofiltration). Preris vittata di duge xée định là thực vật
siêu hấp thụ As, nó chứa tới 20g As trong mỗi kilogam lá. (din theo Lé Thi
Hà thu, 2009)
Nhu vay vấn đề nghiên cứu về khả năng xử lý ô nhiễm đất bằng thực
vật trên thế giới đã tương đối phát triển và đạt nhiều kết quả có ý nghĩa rất lớn
trong việc xử lý ô nhiễm môi trường.
1.2.2. Tại Việt Nam
Hiện nay xử lý ô nhiễm môi trường bằng thực vật đang là hướng đi mới
vừa đạt hiệu quả cao lại cho chỉ phí xử lý thấp. Các nhà khoa học đã áp dụng
để xử lý ô nhiễm môi trường được rất nhiều nơi trên thể giới: Tại Việt Nam
các nhà khoa học đang nghiên cứu phương pháp này và .cũng có rất nhiều
cơng trình khoa học đã chứng minh một số lồi thực vật có khả năng hấp thu
kim loại nặng.
<= Các nhà khoa học thuộc Viện Qông nghệ môi trường vừa nghiên cứu
thành công quy trình khắc phục ơ nhiễm kim loại nặng (KLN) trên những
vùng đất khai thác vả chế biến “quặng. Theo đố, các nhà khoa học tiến hành
trồng thử nghiệm cỏ vetivef và dương xÏ'Pteris vitata, Piyrogramma
calomelanos tại mỏ chỉ, kếm làng Hích'(huyện Đồng Hÿ), mỏ thiếc Hà
Thượng (huyện Đại Tử, Thái Nguyên), Kết quả kiếm tra cho thấy, sau khi
trồng khoảng 4 tháng, hàm lượng asen trong đất ở các mỏ này giảm rõ rệt. Kết
quả trồng đổi chứng cũng cho thấy đương xỉ Pteris vittata có khá năng chống
chịu với đất có hàm lượng asen đến 1.500 ppm, chì đến 5.000 ppm. Cay sinh
trưởng và tích lũy:KLN tốt nhất khi bổ sung phân bón vơ cơ, hữu cơ và KUN
trong đất sẽ được cây hấp thụ, làm giảm nồng độ ô nhiễm. Đặc biệt, hàm
lượng chỉ, kẽm, asen... trong đất:ở độ sâu đến 30cm được xử lý khá hiệu
quả...Tù Kết q của 2 mơ hình này, các nhà khoa học đang đề xuất với Nhà
nước và các đơn vị khai thác, chế biến quặng sớm triển khai việc ứng dụng
thực vật tong xử lý ð nhiễm môi trường đốt, Đây là giải pháp thân thiện với
mơi trường, thích hợp với điều kiện nước ta và rất khả thí khi chuyển giao
công nghệ. (hitp: Vietnammet.vn, 2010)
Theo T8. Diệp Thị Mỹ Hạnh (Đại học khoa bọc tự nhiên - ĐH Quốc gia
thành phố HCM) Ổi thơm và đây leo có khả nắng hấp thu chỉ và cadimium
cao (Quốc Thanh, 2003) (din theo Lê Thị Lệ Quyên, 2009). Thom di thuéng
mọc hoang đại ở Việt Nam cũng có khả năng đặc biệt đó, Lồi cây này có khả
năng hấp thu kim loại nặng gấp 100 lần bình thường và sinh trưởng rất nhanh.
Khả năng “ăn” kim loại nặng của thơm ơi, tuy chưa bằ8g các lồi dây leo,
nhưng bù lại chúng lớn nhanh như thỏi, rất để trồng và chăm sóc. Lồi cây
này hút lượng chì khá lớn, trung bình cao gấp 500“1.000 lần, thậm chí cịn lên
tới 5.000 lần so với cây đối chứng mà không bị ảnh hưởng, Chúng được xem.
là loài siêu hắp thụ kim loại nặng là chi va cadimi,
Cũng như trên thể giới, ở Việt Nam các khu khai thác khoáng sân cũng
đang làm ảnh hưởng đến môi trường ở (nức cao. Sau khi các khu khai thác
dừng hoạt động thường để lại hậu quá ]ã:ô nhiễm môi trường nghiêm trọng
đặc biệt tại các bãi thải khai thác khống sản. Vì vậy các nhà khoa học đã
nghiên cứu tìm ra các lồi thực vật có khả năng sống tốt trên các bãi thải, như
vậy vừa tạo được cảnh quan sirli thái lại vừa cải thiện được môi trường,
Năm 2006, 70.S Đỗ Thị Lâm đã tiến hành nghiên cứu: "Nghiên cứu
tuyén chọn một số lồi cây và kĩ thuật gây trằng để có định bãi thái tại các mỏ
than vàng Đông Bắc “.. Đề tài này đã được thực hiện tại nhiều mỏ than trên đất
nước ta như: Bãi thải cha công ty than Cọc Sáu, Đèo Nai, Vàng Danh - Quảng
Ninh, xí nghiệp than Khánh Hồ ~ Thái Ngun, xí nghiệp than Na Duong Lạng Sơn. Tất/©ä các địa điểm trên đều thuộc tập đồn cơng nghiệp than —
khống sản Việt Nam. Kết quả là những lồi cây: Cốt khí, Sin dây dai, bim
bìm là nhưễng lồi cây cỏ khả năng nhanh chóng phủ xanh bãi thải nhằm hạn
chế sự xới mịn, rửa trơi và cịn có tác dụng cải tạo đất. Nghiên cứu cịn cho.
thấy cáo lồi-cây có khả năng sống và sinh trưởng được trên bãi thải đã ổn
định là thông nhựa, thông đuôi ngựa, keo lai, phi lao, Các kết quả này rất thiết
thực cho việc xử Íí ơ nhiễm tại các bãi thải khai thac than nói riêng và mơi
trường đất nói chung.
1.3. Tổng quan về ngun tỗ Asen và vẫn đề ô nhiễm Asen (As)
Hiện nay trên thế giới có khoảng 90 triệu người sống trong mơi trường
bị ơ nhiễm As trong đó có trên 2 triệu người ở Trung Quốc. Ở Việt Nam cũng,
đã xuất hiện nhiều vùng bị ảnh hưởng do nhiễm Asen từ mơi trưởng đất và
mơi trường đất điển hình là ở Hà Nội, Hà Nam...(đienÄansiflhlhocvn.cofn.vn).
As (hay c6n gọi là thạch tín) là một nguyên tế vi lượng cần thiết cho cơ
thể, nhưng ở liều lượng cao thì rất độc. Độc tính này của As đã được lồi
người biết đến từ lâu, Tuy nhiên với sự phát triển của thế giới ngày nay đã tạo
niên nhiều khu vực có nguy cơ nhiễm độc Ascao. Khoảng-10 năm gần đây,
nhiều nước đang gặp phải vấn đề ô nhiễm As ảnh hưởng nghiêm trọng đến
sức khỏe cộng đồng. Trong một số báo cáo cho biết khu vực có điện tích bị ơ
nhiễm As lớn nhất là ở khu vục Đông Á và chủ-yếu ở các nước Ấn Độ,
Bangladesh va Trung Quéc (Mandal va Suzuki, 2002) dan,
Asen va nhiéu hop chatycta né là những chất độc cực kỳ có hiệu
nghiệm. Asen phá vỡ việc sản xuất ATP thông qua vai co ché. Ở cấp độ của
chu trình axít citric, asen ức chế pyruvat dehydrogenaza và bằng cách cạnh
tranh với phốtphat nó tháo bỏ phốtphorylat hóa ơxi hóa, vì thế ức chế q
trình khử NAD+ có liên qn tới năng lượng, hơ hấp của tỉ thể và tơng hợp
ATP. San sinh của pétơxít hiđrơ cũng tăng lên, điều này có thể tạo thành các
dạng ơxy hoạt bóa và sức căng ơxi hóa. Các can thiệp trao đổi chất này đẫn
tới cái chết từ hội chúng rồi loạn chức năng đa cơ quan có lẽ từ cái chết tế bảo
do chết hoại, chứ không phẩt do chết tự nhiên của tế bảo. Khám nghiệm tứ thí
phát hiện màng nhảy mảu'đỏ gạch, do xuất huyết nghiêm trọng. Mặc dù asen
gây ngộ lộc nhưng 1ơ cũng có vai trò là một chất bảo vệ. Asen nguyên tổ và
các hợp chất của aser được phân loại là "độc" và "nguy hiểm cho mơi trường"
tại Liên mình châu Âu theo chỉ dẫn 67/548/EEC. IARC
công nhận asen
nguyên tổ và các hợp chất của asen như là các chất gây ung thư nhóm 1, cịn
EU liệt kê triưxít asen, pentơxít asen và các muối asenat như là các chất gây
ung thư loại 1.
Trong môi trường đất, Asen và các kim loại nặng khác nếu ở điều kiện
vượt mức tiêu chuẩn cho phép nó sẽ gây ơ nhiễm mơi trường đất, gây ảnh
hưởng đến các lồi thực vật trên đó, đồng thời khi mơi trường đất bị ô nhiễm.
nó sẽ ảnh hưởng đến môi trường nước bao quanh. Dưới đây là bảng mức độ
giới hạn tôi đa cho phép của kìm loại năng trong đất.
Bảng 1.3: Mức giới hạn tối đa cho phép của kìm loại nặng trong đất
(Theo TCVN 7209:2000)
STT.
|Nguyêntổ
I
2
Arsenic (AS)
Cardimi (Cd)
Đồng (Cu)
4
Chi (Pb)
5
Kem (Zn)
(mg/ kg)
(Smg/ kg) (ppmy
§
12
2
50
70
200
Đơi với thực vật đặc biệt là cá lồi rau tươi, kim loại nặng là một trong,
những nhân tế rất cần cho sự phát triễn và sinh trưởng của chúng, tuy nhiên
nếu hàm lượng các kim loại này quá lớ nó sẽ gây ảnh hưởng nghiêm trọng
tới đời sống và sự tồn tại của cây đồng thời nó cũng ảnh hưởng trực tiếp tới
sức khỏe của con người. Dưới đây là bảng mức độ giới hạn tối đa cho phép
của kim loại năng trong đất,
10
Bang 1.4: Mức giới hạn tối đa cho phép của một số kìm loại năng và độc
tơ trong săn phẩm rau tươi (Theo Quyết định số 867/ 1998/ QĐ-BYT của
Bộ Y tế)
STT
"Tên nguyên tổ và độc tố
Mức giới hạn (ng/ kg)
1
2
3
4
3
6
7
§
Asen (As)
Chì Œb)
Thay Ngan (Hg)
Dang (Cu)
Cadimii (Cd)
Kém (Zn)
Bo (B)
Thiếc (Sn)
<02
<05-1.0
<0.005
<5.0
<0.02
<10.0
<18
<100
9;
Antimon
10
u
<0.05
atulin (độc tố)
Aflatoxin (độc tổ)
<0.005
5150
Tóm lại: Từ cá vấn đề nghiên cứu trén cho thy viée xit li 6 nhiém moi
trường nói chung và xử lí 6 nhiễm. mơi trường đất nói riêng bằng thực vật là
mot hudng di méi và đúng đán, mang lại hiệu quả cao và rất thân thiện với
mơi trưởng. Đặc biệt, ngày nay tình trạng ơ nhiễm môi trường đất cảng gia
tăng nhất là ở các khu vực mỏ khai thác khống sản, chính vì vậy, việc nghiên
cứu khá năng tỉch t#iKLN trong thực vật góp phần xử lí ơ nhiễm đất là vấn đề
cần thiết.
1
CHUONG 2
MỤC TIỂU - ĐỐI TƯỢNG - NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHAP
NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1 Mục tiêu chung
“Tìm ra các lồi cây có khả năng tích tụ tốt các hóa chất gây ơ nhiễm
mơi trường đất nhằm đưa ra hướng ép dụng biến pháp sinh học để xử lí ó
nhiễm mơi trường ở Việt Nam
2.1.2. Mục tiêu en thế
TNgbiên cứu khả năng tích tụ Asen của một số loài thực vật bản địa tại
Kmu vực mỏ Kẽm Chi Lang Hich xã Tân Long huyện Đồng.Hỷ tỉnh Thái
Nguyên
2.2. Đối tượng nghiên cứu
Một số lồi thực vật bắn địa có khả Hăng tích tụ Asen tại khu vực
nghiên cứu
2.3. Nội dung nghiên cứu
Để tài tập trung nghiễn cứu các nội dung sau
-_ Nghiên cứu điều kiện tự nhiễn và đặc điểm thực vật tại khu vực nghiên
cứu
- Phân tích Bằm lượng Ásen trong đất tại khu vực nghiên cứu
-_ Nghiên cứu khả năgg tích tạ Asen của một số lồi thực vật bản địa có
trong kh vực.
- / Để %uất hướng sử dụng và phát triển một số loài cây có khả năng tích
tụ Á sen fại vu yực
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1, Phương pháp thu thập, kế thừa tài liệu
Phương pháp này đánh giá điều kiện tự nhiên, kình tế - xã hội, hiện
trạng môi trường nghiên cứu thông qua các số liệu thu thập được từ các nguồn
tải liệu khác phau
12
2.4.2. Phuong phap ngoai nghiép
2.4.2.1, Phuong phap PRA
Phương pháp này được tiên hành nhằm mục đích thu thập thơng tin về
khu vực nghiên cứu, thơng tín về các lồi thực vật tại khú Vực nghiên cứu và
tác động của khu vực này tới đời sông dân cư xung quanh khú vực bãi thải.
Phương pháp này được tiến hành thông qua phỏng vấn người dân sống quanh
"hủ vực khai thác mô.
2.4.2.2. Phương pháp chon vùng nghiên cứu
Thong qua quá trình nghiên cứu và khảo sát sở bộ töàn bộ khu vực khai
thác của Mỏ Kẽm Chì Làng Hich, xã Tân Long, huyện Ding Hy, tinh Thai
Nguyên gồm 4 bãi thải sau:
+ Khu vực bãi thải cũ
+ Khu vực bãi thải mới (bãi thai Sa Lung)
+ Khu vực bãi tuyển quặng
+ Khu vực cửa mỏ 1
+ Khu vực cửa mỏ 2
Tai Xí Nghiệp Khai thác và Chế biến Kẽm Chì Làng Hích, xã Tân
Long, huyện Đồng Hy, tỉnh Thái Nguyên, chất thải của quá trình tuyển quặng
được để theo đường máng ra các bãi thải. Nguồn ơ nhiễm kim loại ở đây
chính là do nước thải và bùa thải của quá trình tuyển quặng, bụi từ khâu
nghiền, chuyên chớ và lưu giữ quặng,
Tuy thiên tại thời điểm nghiên cứu để tài, khu vực bãi thải cũ tại xí
nghiệp 0Š5a bên đường đi vào xí nghiệp đã bỏ hoang từ nhiều năm nay, có
điện tien 40m” và:xí nghiệp đã cho cơng nhân tiên hành đỗ đất và trồng cây
keo lá tràn và cây keo tai tượng trên bãi thải. Hai khu vực cửa lò 1 và cửa lò
2 cũng là nơi hưu chứa và tiếp nhận tạm thời quặng Kẽm Chì nguyên khai, đây
là khu vực khá ô nhiễm do hàm lượng kừn loại tích tụ vào đất, cửa lị 1 có
diện tích 500m” và cửa lị 2 có diện tích 700m”. Hiệ tai Ban quản líxí nghiệp
đang cho quy hoạch lại 2 cửa lò này bằng cách đổ đất xung quanh và cho tiến
13
hành xây đựng tường bao để han chế mức độ ơ nhiểm ra bên ngồi mơi
trường trong q trình khai thác và vận chuyển.
Và chí cịn khu vực bãi thái mới (bãi thải Sa Lune)-và khu vực bãi
tuyển quặng là đang hoạt động bình thường. Khu vực bãi thải mới nằm cách
xí nghiệp khoảng 1km, được hình thành cách đây § năm với điện tích 3,ha,
1ä nơi hàng ngày tiếp nhận dòng thải của nhà máy/đồ vào. Bãi đồ quặng là nơi
lưu chứa và tiếp nhận quặng nguyên khai của q trình khai tháo; khu vực nay
có diện tích 300m”. Chính từ những lí đo trên đề tài đã lựa chọn 2 khu vực
làm đối tượng nghiên cứu là khu vực bãi thải mới và khu bãi tuyển quặng.
Diện tích khu vực nghiên cứu là 3,3 ha, khu vực này:đã và đang hoạt động từ
năm 1987.
+ Khu vực bãi thải mới (bãi thải Sa Lung) có diện tích 3,0ha
+ Khu vực bãi đổ quặng có điện tích 300xn”
2.4.2.3, Phương pháp điều tra thảm thực vật
Đề tài chọn vùng nghiên cứu với diện tích hơn 3 ha gồm 2 khu vực là
bãi tuyển quặng và bãi thải mới. Trên từng khu vực tiến hành đo đếm diện.
tích, điều tra tồn diện tổ thành thực vật, đếm số lượng, xác định tình hình
sinh trưởng của từng lồi. Kết q điều tra thực vật trên khu vực nghiên cứu
và và lựa chọn các loài cây làm đối tượng nghiên cứu được thể hiện qua bảng
2A va bang 2.24
Bang 2.1: Đặc điểm lớp phú thực vật tại khu vực nghiên cứu.
STT
Tati «|. Sd
cây -
Mat
lượng. | (cây/ha)
độ| Chiều
(em)
14
cao | Đường kính tán
(em)
Băng 2.2: Các lồi cây lựa chọn đễ phân tích có trong khu vực nghiên cứu
'Tên Cây
"Tên Việt Nam
Tên Khoa học
wl a] ef we] e
STT
8g
|
2.4.2.4. Phương pháp lấy mẫu và bảo quấn mẫu
* Phương pháp lẫy mẫn thực vật:
Sau khi khảo sát để chọrí+a các lồi cây, Do điều kiện khơng cho phép
nên em chỉ chọn những lồi cay bụi bản địa trong khu vực để tiện nghiên cửu.
Chọn ra 4 mẫu cây bản địa ứng với 3 cấp chiều cao ở quanh khu vực nghiên
cứu. Tiến hành lấy mẫu như sau: Đào lấy hét toàn bộ cây rồi cho vào túi milon
sạch và buộc lại bên ngoài ghi rõ tên mẫu, thời gian lấy mẫu và người lấy
mẫu. Lấy mẫu theo cấp chiều cao của cây để tiện nhận xét khả năng tích tụ
Asen trong cây tHeo chiều cao. Lấy loài cây lấy ở 3 cắp chiều cao khác nhau.
Chú ý cả sự sinh trưởng của cây trong thời gian lấy vì tại mỗi thời điểm kha
năng tích íạ Asen của cây là khác nhan.
Mẫu thực yật sáu khi đem về phịng thí nghiệm được rửa sạch bằng
nước nháy và tráng lại bằng nước cất rồi đem sấy đến trạng thái khô ở nhiệt độ
50- 60%. Các mẫu thực vật sau khi sấy khô được băm nhỏ rồi sằng qua rây
1nmm, phần ahỏ hơn Imm được chia thành các phần nhỏ để lấy mẫu đại điện,
mẫu đại điện được đựng trong bình chuyên dụng để bảo quản.
Bang kết quả phân tích hảm lượng Asen trong các cây lựa chọn
15
Bảng 2.3: Kết quả phân tích hàm lượng Às trong thực vật ở các vị vị trí
Ea
Cap
TT|Lồi | chiều
a
1
Mũ;
cáo (em) | tấn
2
|My
3
TB
4
5
As (ppm)
Vi
Vị trí
|,
Vị trí3
TB(ppm)
MiL2
341;
ML;
|M,
6
1B
7
MeL
Mils
Mali
8 | Ms
9
TB
| 10 |
11 |M,
12
TB
MsLy
Mls
Mi;
ML,
Ma
Trong đó: Milq, MiL2, MỊL¿ là các vị tri miu edy My & cdc chiéu cao
Li LEY
Tuong
MeL), Malo, Mạla, MsL1, MgL2, MsLs, MaL-1, Mal-2, Mal 18
các vị trí lấy Mall My, Mz, My & cde chiều cao Lạ, Lạ, Lạ tương ứng.
Mỗi lồi cây được lấy ớ 3 vị trí khác nhau để tránh sai số.
" Phương pháp lấy mẫu đất:
Lay mẫu đất tại vị trí chọn cây nghiên cứu và theo chiều sâu là 20cm vì
khoảng độ sâu 20cm là rễ cây có thể phát triển. Trên bãi thải Sa Lung và bãi
16
tuyển quặng chọn ra 3 vị trí của 1 lồi cây nhưng có cùng cấp chiều cao. Đem.
trộn đều 3 mẫu đất đó lại với nhau rồi lấy 9,5kg đất. Sau khi lấy xong phải
cho vào túi nilon sạch buộc chặt lại, bên ngồi túi ghí rõ mẫu đất, thời gian
lây và người lấy. Lấy thêm 2 mẫu đất ờ chỗ khơng có cây sinh sống lâm mẫu
đổi chứng. Lấy mẫu đất đối chứng tương tự như lúc trước: Trong đó có một
mẫu ở bãi thải Sa Lung.và một mẫu ở bãi đổ quặng:
Mẫu đất sau khi lấy về được đem phơi khơ khơng &khí và loại bơ đá, sỏi
rồi rây qua ray 2mm. Phin hạt nhỏ hơn 2mm được chia thành các phần nhỏ để
lấy mẫu đại điện, mẫu đại điện được đựng trong bình Chuyên dụng để bảo
quản.
Bảng điều tra đất tại khu vực nghiên cứu
Bang 2.4: Kết quã phân tích hàm lượng As trơng đất
TT | Ký hiệu mẫu
1
2
3
Hàm lượng As (ppm)
| ML;
| Miz
[Mls
4]
3 `
ME,
|Ml¿
6
ML;
7
\ Mb;
8)
abL,
|9-..| Mỹ;
10) WEL,
11.37;
121đ:
13 | DC;
14 [DC
GTTB
TCVN 7209-2002
17
Trong d6: MyLy, MoL2, M3L3, Mol,
Mal2, Mas, MsLy, MjL2, M3Ls,
MdL), MaLo, MiLs 1A cde mau dat duge léy tai khu vực nghiên cứu
ĐC,, ĐC; là 2 mẫu đất đối chứng ở nơi khơng trồng cấy.
2.4.3. Phương pháp phân tích trong phịng thí nghiện.
2.4.4. Phương pháp nội nghiệp
2.4.4.1. Phương pháp chuẩn bị mẫu đất và thực 9ật để phân tích
a. Phương pháp chuẩn bị mẫu đất
Đất sau khi lấy được phơi khơ trong khống khí , nhặt-bỏ hết đá, sơi và
xác thực vật. Đem mỗi mẫu đất trải đều trên giấy, trộn đều rồi đàn mỏng
thành hình vng có kích thước 40x40cm: Lấy 2 phần theo phương pháp chéo
góc. Sau đó mẫu đất được nghiền nhỏ và sàng qua tây 1mm rồi cho vào các
túi nilon 48 bao quan.
b. Phương pháp chuẩn bị mẫu thực vật
Sau khi đem mẫu thực vật-về phịng thí nghiệm, mẫu được rửa sạch
bằng nước máy và tráng lại bằng nước cấtrồi đem sấy khô ở nhiệt độ 50 —
60°C
Các mẫu thực vật sau khi sấy khô đem băm nhỏ rồi sàng qua rây 1mm,
trải trên giấy sạch, trộn đều rồi dàn mồng thành hình vng. Lẫy 2 phan theo
phương pháp chéo góc, cho vào lọ chuyên dụng để bảo quản.
2.4.4.2. Phương pháp phân tích đất và thực vật
Mẫu đất và mẫu thực-vật sau khi lấy xong được phân tích tại phịng
phân tích mơi trường, trường Đại học Khoa Học Tự Nhiên.
Phương pháp phân tích: Xác định As trong thực vật và trong đất bằng.
phương pháp-quang phô hấp thụ nguyên tử (sử dụng máy đo quang phô hấp
thụ nguyện tử ÀAS 6800 của Nhật kết hợp với bộ bay hơi hydride HVH-1).
A - Chuẩn bị
1. Dung địch cần chuẩn bị trước mỗi lần phân tích:
18
*
500 ml dung dich NaBH, 0.4 % : bằng cách ho’ tan 2.5 gam
NaOH vao 200 mL nước cất rồi hoà tiếp vào 2,0 gam NaBH;, bổ sung,
thêm nước cất để thu được 500 mi đung dịch NaBH,
»
500ml dung địch HƠI SML
©
Cáo dung dịch chuẩn, mỗi loại tối thiểu khoảng 25 mĩ,
«_
Các dung dịch cần phân tích, mỗi loại tốithiểu khoảng.25 mỊ.
©_
Dung địch KI 10% để khử thành phần As(5) (rong mẫu về As(3).
e_
Vải lítnước cất 2 lần ( đã qua loại ion thỉ càng tốt).
«_
Tất cả các boé chất sử dụng bên trên đều phải là loại tỉnh khiết
(cỡ p.a trở lên) vì phép phân tích dùng HVG lã phân tích lượng vết với
độ nhạy cỡ ppb.
`
2. Lắp đặt bộ HVG-1; Đặt các dung dịch thuốc thử NaBH, , HCI vào
đúng vị trí rồi nhúng các đầu hút vào. Lắp các ống đẫn mẫu và đẫn thuốc
Thứ vào trục quay rồi gá chủng lại bằng 2'ốc giữ ( ốc phía trong để giữ 2
đường ống dẫn thuốc thử; ơ ngoài đề giữ đường ống dẫn mẫu).
3. Mở van khi Argon:
chỉ cần xoa#' núm trên đỉnh bom khí khoảng nửa
vịng ngược chiều kim đồng; hỗ,
4, Điều chịnh tốc độ hút mẫu; Bật cơng tắc điện ON phía trước máy >
nhúng cả 3 đầu hút vào một cốc nước cắt 500 mL, > chỉnh núm tốc độ quay
bên mé phải về khoảng 40 vòng/phút > xiết chặt từ từ 2 ốc giữ để 3 ống,
đẫn ép chặt dần vào môfơ và đạt được tốc đồ hút mong muôn ( mẫu
khoảng 6 ra phút, các thuốc thử sẽ có tốc độ gần giếng nhau vào khoảng
3 mũ? phút}; Đề máy ổn định và tự rửa đường ống khoảng 10 phút.
5: Bật máy và kêt nổi: bật máy chính AAS, máy tính, máy in, máy nén
Khí, mở bình-C:H; rồi tiến bành đặt thơng số cho nguyên tố. Tiến hành kết
nối rồi Line Search.
6. Lắp cuvết và chỉnh vị trí : gá bộ cuyét chữ T lên đầu đốt rồi đùng lệnh.
trong cửa số Parameters để hiệu chỉnh vị trí đầu đốt ( lùi, tiến, nâng, hạ )
19