TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
KHOA QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG VÀ MƠI TRƯỜNG
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG PHỊNG TRỪ BỆNH PHẤN TRẮNG TRÊN CÂY
KEO TAI TƯỢNG CỦA CHẾ PHẨM TỪ QUẢ BỒ HÒN (Sapindus saponaria L.)
TẠI VƯỜN ƯƠM KỲ SƠN, TP HỊA BÌNH
NGÀNH: BẢO VỆ THỰC VẬT
MÃ SỐ:7620112
Giáo viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Thành Tuấn
ThS. Nguyễn Thị Mai Lương
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Minh Tâm
Khoá học: 2017 – 2021
Hà Nội, 2021
i
MỤC LỤC
MỤC LỤC .................................................................................................................. II
LỜI CẢM ƠN .......................................................................................................... IV
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT .......................................... V
DANH MỤC CÁC BẢNG....................................................................................... VI
DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ .................................................................... VII
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................. 8
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ......................................... 11
1.1. Tổng quan về Bồ hòn .......................................................................................... 11
1.2. Tổng quan cây keo tai tượng và bệnh trên cây keo tai tượng .............................. 13
1.3.Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam ........................................................................ 16
1.4. Nghiên cứu phòng trừ bệnh cây........................................................................... 21
CHƯƠNG 2. MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ........................................................................................................................... 22
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................ 22
2.2 Địa điểm và thời gian nghiên cứu......................................................................... 22
2.3. Nội dung nghiên cứu ........................................................................................... 22
2.4. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 22
2.4.1. Phương pháp kế thừa tài liệu ........................................................................... 22
2.4.2. Phương pháp điều tra tỷ lệ bị bệnh (P%), mức độ gây hại (R%) của bệnh
phấn trắng lá Keo tai tượng tại khu vực nghiên cứu .................................................. 23
2.4.3. Xác định nguyên nhân gây bệnh phấn trắng Keo tai tượng tại khu vực
nghiên cứu………………………………………………………………………..……24
2.4.4. Phương pháp tạo chế phẩm sinh học ............................................................... 25
2.4.5. Phương pháp nghiên cứu khả năng phòng trừ bệnh phấn trắng trên cây
Keo tai tượng của chế phẩm từ quả bồ hòn tại vườn ươm. ........................................ 27
2.4.6. Phương pháp xử lý số liệu nội nghiệp .............................................................. 30
CHƯƠNG 3. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN KHU VỰC NGHIÊN CỨU ..................... 33
3.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................................ 33
3.1.1. Khí hậu ............................................................................................................. 33
3.1.2. Thổ nhưỡng....................................................................................................... 33
3.1.3. Thủy văn ........................................................................................................... 34
3.2. Giao thông ........................................................................................................... 34
3.3. Đặc điểm vườn ươm tại khu vực nghiên cứu ...................................................... 35
ii
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................... 37
4.1 Kết quả điều tra tình hình bệnh phấn trắng cây Keo tại vườn ươm thuộc khu
vực nghiên cứu ........................................................................................................... 37
4.2. Đặc điểm triệu chứng và nguyên nhân gây bệnh phấn trắng trên cây Keo tai
tượng ........................................................................................................................... 40
4.3. Kết quả nghiên cứu khả năng phòng trừ bệnh phấn trắng trên cây Keo của
chế phẩm từ quả bồ hòn tại khu vực nghiên cứu ........................................................ 41
4.4. Đánh giá mức độ gây bệnh phấn trắng lá Keo trước và sau mỗi lần sử dụng
chế phẩm .................................................................................................................... 47
4.5. Đề xuất một số biện pháp phòng trừ tại khu vực nghiên cứu .............................. 53
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................... 55
5.1. Kết luận ............................................................................................................... 55
5.2 Đề nghị ................................................................................................................. 55
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................ 56
iii
LỜI CẢM ƠN
Quá trình học tập và thực hiện luận văn tốt nghiệp đại học chuyên ngành Bảo
vệ thực vật, Khoa Quản lý tài nguyên rừng và môi trường, Trường Đại học Lâm
nghiệp em luôn nhận được sự ủng hộ và giúp đỡ nhiệt tình của các thầy, cơ giáo.
Nhân dịp này cho em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy, cô giáo
bộ môn Bảo vệ thực vật rừng, Khoa Quản lý tài nguyên rừng và môi trường,
Trường Đại học Lâm nghiệp đã giúp đỡ em hồn thành khố đào tạo.
TS. Nguyễn Thành Tuấn, Ths. Nguyễn Thị Mai Lương, giáo viên hướng dẫn
khoa học đã định hướng và tạo mọi điều kiện giúp đỡ em hồn thành luận văn.
Do cịn nhiều hạn chế về thời gian, điều kiện nghiên cứu và năng lực có hạn
nên chắc chắn luận văn cịn nhiều thiếu sót. Em mong muốn nhận được những
đóng góp ý kiến quý báu của các thầy cô giáo, các nhà khoa học.
Em xin trân trọng cảm ơn!
Hịa Bình, ngày
tháng
năm 2021
Sinh viên
Nguyễn Minh Tâm
iv
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt
Nguyên nghĩa
BNN&PTNT
Bộ Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn
ODT
Ơ điều tra
OTC
Ơ tiêu chuẩn
ĐC
Đối chứng
CT
Công thức
LN
Lâm nghiệp
HL
Hiệu lực
BVTV
Bảo vệ thực vật
v
DANH MỤC CÁC BẢNG
Biểu 2.1. Tỷ lệ bị bệnh phấn trắng Keo tai tượng (P%) ............................................. 23
Biểu 2.2. Điều tra mức độ hại lá của bệnh hại ........................................................... 24
Biểu 2.3. Kiểm tra sự sai khác giữa các cơng thức thí nghiệm .................................. 31
Bảng 4.1: Tỷ lệ bị bệnh phấn trắng trước khi sử dụng thuốc (P%) ........................... 37
Bảng 4.2. Mức độ bị bệnh phấn trắng tại khu vực nghiên cứu ................................. 39
Bảng 4.3. Mức độ hại lá của bệnh nấm trắng lá Keo sau khi sử dụng chế phẩm
bồ hòn ngâm lần 1 ...................................................................................................... 42
Bảng 4.4. Kết quả điều tra mức độ hại lá của bệnh phấn trắng lá Keo sau khi
sử dụng thuốc lần 2 (Chế phẩm bồ hòn ngâm) .......................................................... 43
Bảng 4.5.Kết quả điều tra mức độ hại lá của bệnh nấm trắng lá Keo sau khi sử
dụng thuốc lần 3 (Chế phẩm bồ hòn ngâm) ............................................................... 44
Bảng 4.6. Tổng hợp kết quả điều tra mức độ hại của bệnh trước và sau phun
chế phẩm bồ hòn ........................................................................................................ 45
Bảng 4.7. Kiểm tra sự sai khác giữa các công thức thí nghiệm ................................. 45
Bảng 4.8. Tỷ lệ tăng giảm bệnh hại lá ở các công thức (%) ...................................... 47
Bảng 4.9. Kết quả điều tra mức độ hại lá của bệnh nấm trắng lá Keo trước khi
sử dụng chế phẩm bồ hòn đun.................................................................................... 48
Bảng 4.10. Kết quả điều tra mức độ hại lá của bệnh phấn trắng lá Keo sau khi
sử dụng thuốc lần 1 (chế phẩm bồ hòn đun) .............................................................. 48
Bảng 4.11. Kết quả điều tra mức độ hại lá của bệnh hại Keo sau khi sử dụng
thuốc lần 2 (chế phẩm bồ hòn đun) ............................................................................ 49
Bảng 4.12. Kết quả điều tra mức độ hại lá của bệnh hại Keo sau khi sử dụng
thuốc lần 3(chế phẩm bồ hòn đun) ............................................................................. 49
Bảng 4.13. Tổng hợp kết quả điều tra mức độ hại của bệnh trước và sau phun
chế phẩm bồ hòn đun ................................................................................................. 50
Bảng 4.14. Kiểm tra sự sai khác giữa các cơng thức thí nghiệm ............................... 51
Bảng 4.15. Tỷ lệ tăng giảm bệnh hại lá ở các công thức ........................................... 52
Bảng 4.16.So sánh hiệu lực của thuốc sau 3 lần phun ............................................... 53
vi
DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ
Hình 3.1. Ơ điều tra bệnh phấn trắng tại khu vực nghiên cứu ................................... 35
Hình 4.1. Hình ảnh cây bị bệnh tại vườn ươm Kỳ Sơn ............................................. 39
Biểu đồ 4.1: Tác động của các loại CT chế phẩm bồ hòn ngâm đến bệnh phấn
trắng lá Keo sau các lần phun .................................................................................... 46
Biểu đồ 4.2: Tác động của các loại CT chế phẩm bồ hòn đun đến bệnh phấn
trắng lá Keo sau các lần phun .................................................................................... 51
vii
ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiện nay cùng với sự phát triển mạnh mẽ của xã hội thì nền kinh tế nước ta cũng thay đổi
từng ngày từng giờ theo chiều hướng đi lên. Sự thay đổi đó diễn ra ở các ngành nghề
khác nhau. Xã hội ngày càng phát triển thì nhu cầu con người ngày càng cao hơn. Vì vậy
địi hỏi các nhà quản lý phải nghiên cứu phải cân nhắc khi thiết kế xây dựng một chương
trình nào đó phải đảm bảo sự hài hịa giữa lợi ích kinh tế với các lợi ích khác của xã hội.
Cùng với sự phát triển chung của ngành kinh tế thì ngành Lâm nghiệp cũng khơng nằm
ngồi quy luật đó. Hiện nay diện tích rừng đang được ngành lâm nghiệp quản lý, ngồi
việc bảo vệ mơi trường thì rừng nước ta đã góp phần quan trọng vào việc tăng trưởng
kinh tế của đất nước. Tuy nhiên khi rừng trồng trên một diện tích lớn số lượng cây nhiều
và trồng thuần loài nên rất dễ bị bệnh hại phát triển. Để đạt được hiệu quả tốt của việc
trồng rừng thì điều quan trọng nhất ở đây phải tạo được cây giống tốt không sâu, bệnh.
Phường Kỳ Sơn – Hịa Bình đang có diện tích trồng keo tai tượng khá lớn. Trung
bình hằng năm trồng từ 6000 – 8000 ha, các rừng keo tai tượng chiếm tỉ phần kinh tế khá
lớn đối với người làm lâm nghiệp nơi đây. Nhưng bên cạnh đó lồi keo tai tượng không
thể tránh khỏi loại bệnh hại như phấn trắng, do nấm Oidium sp. gây ra. Nấm bệnh xâm
nhiễm trên bề mặt lá non, chồi non để hút dinh dưỡng làm cho lá xoăn lại, khô chết. Bệnh
bắt đầu phát sinh vào tháng 11, nặng nhất là tháng 3 - 4. Trong điều kiện thích nghi và
thời tiết âm u, bệnh rất dễ lây lan thành dịch, gây hại cây con trong vườn ươm, làm cho
cây sinh trưởng chậm, bệnh nặng có thể làm cho cây con chết hàng loạt. Đối với cây lớn
mặc dù có nấm phấn trắng phủ kín nhưng khơng làm cho cây chết, song ảnh hưởng nhiều
đến sinh trưởng, phát triển của cây, làm giảm chất lượng gỗ từ đó ảnh hưởng đến thu
nhập của người dân, ngồi ra bệnh hại cịn có nguy cơ phát dịch trên diện rộng gây ảnh
hưởng cho các rừng trồng lân cận. Để nâng cao công tác quản lý, bảo vệ rừng keo tai
tượng tại phường Kỳ Sơn thành phố Hịa Bình rất cần nắm bắt được những thơng tin về
mật độ, biến động, thời gian phát sinh gây hại của nấm phấn trắng hại keo từ đó đưa ra
các giải pháp quản lý, phịng trừ thích hợp và kịp thời, giảm thiệt hại tối đa do nấm phấn
trắng gây ra. Trong các biện pháp phòng trừ bệnh hại thì biện pháp sinh học đang được
quan tâm và sử dụng, ưu điểm của phương pháp này là không ảnh hưởng đến môi trường
8
sinh thái, sức khỏe con người và sinh vật có ích, đồng thời đem lại lợi ích kinh tế sinh
thái.
Bồ hòn (Sapindus saponaria L.) là cây thân gỗ, to, chiều cao trung bình từ 5 – 10m,
một số cây có thể phát triển cao đến 13m. Cây rụng là vào mùa khô, lá mọc so le, dạng
kép lông chim, mỗi lá có khoảng 4 – 6 đơi lá chét mọc đối xứng. Phiến lá có gân nổi rõ ở
cả hại mặt, mép nguyên, đầu nhọn và gốc hơi lệch. Hoa mọc thành từng cụm ở đầu cành,
hoa nhỏ và có màu lục nhạt. Quả hình cầu, vỏ ngồi, có màu vàng nâu khi chín bên trong
chứa hạt trịn, cây bồ hòn ra hoa vào tháng 7 – 9 và sai quả vào tháng 10 – 12. Quả bồ
hòn ngày càng được nhiều người chú trọng đến, nhất là dùng bồ hòn làm enzym, vừa tạo
được chất tẩy sạch, lại thân thiện với môi trường. Hiện nay, nhiều nơi đã ứng dụng sinh
học để tạo thuốc bảo vệ thực vật từ các chế phẩm thực vật. Xuất phát từ lý do đó em thực
hiện đề tài: “Nghiên cứu khả năng phịng trừ bệnh phấn trắng trên cây keo tai tượng
của chế phẩm thuốc từ quả bồ hòn (Sapindus saponaria L.) tại vườn ươm Kỳ Sơn,
tỉnh Hịa Bình” nhằm tìm ra biện pháp quản lý bệnh hại thích hợp vừa đảm bảo số
lượng, chất lượng cây trồng và hiệu quả kinh tế, bảo vệ môi trường .
9
10
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan về Bồ hòn
Bồ hòn, tên khoa học là Sapindus saponaria thuộc họ bồ hòn Sapindaceae, tên
tiếng Anh gọi là Soapnut. Giống như trái bồ kết, quả bồ hòn được xem như là một loại
thảo dược nổi tiếng trong kho tàng dược liệu.
Đậc điểm sinh thái: Bồ hòn là cây cao to lá kép lông chim gồm 4 – 5 đôi lá chét
mọc đối nhau phiến lá chét nguyên nhẵn. Hoa mọc thành chùy ở đầu cành. Đài 5, tràng
5,nhị 8. Quả tròn màu vàng. Vỏ quả nâu nhạt, da nhăn nheo, trong chứa hạt đen hình cầu.
Bồ hịn ra hoa vào mùa hè. Mùa quả tháng 7-12. Cây bồ hòn mọc nhiều từ vùng ôn đới
đến nhiệt đới, ở Việt Nam bồ hịn được trồng ở các tỉnh phía Bắc nước ta như Cao Bằng,
Lạng Sơn, Bắc Kạn, Thái Nguyên, Quảng Ninh, Hà Tây, Phú Thọ, Hà Giang, Tuyên
Quang.
Đặc điểm sinh học: Cây bồ hòn mọc rải rác trong các khu rừng rậm, rừng thứ sinh,
ẩm; ven rừng, ven suối. Cây cũng được trồng ven làng bản hoặc ở đình chữa. Bồ hòn ưa
sáng, ưa ẩm, ưa đất tốt, lớp đất mặt sâu dày. Cây chịu hạn, nhưng không chịu úng. Cây
cũng có thể mọc trên nhiều loại đất khác nhau. Trong tự nhiên, cây tái sinh từ hạt rất tốt
và sinh trưởng nhanh. Bồ hịn cũng có khả năng tái sinh chồi từ gốc khoẻ. Cây có thể ra
hoa, kết quả hàng năm. Mùa hoa tháng 4-5, mùa quả tháng 10-11. Thời gian cây Bồ Hòn
ra hoa kết trái là tháng 7-9 và quả chín vào thời điểm tháng 10-12. Quả Bồ Hịn có hình
cầu, nổi rõ đường sống phía ngồi vỏ, cùi dày, khi quả chín sẽ nhăn nheo, màu của vỏ
vàng nâu; hạt trịn và có màu đen. Người dân hái quả bồ hòn về để nguyên cả quả hoặc
bóc vỏ sau đó phơi khơ.
Trong quả bồ hịn có rất nhiều thành phần hóa học như Saponin (18%) các saponin
trong dược liệu và có tính dược liệu mạnh như Saindosid A, B, E, E1, C, Y… Ngoài ra
hạt bồ hòn còn chứa rất nhiều dầu béo ( 9 – 10 %).
Từ xa xưa khi chưa có các loại xà phịng, nước tẩy rửa bát hay sữa tắm cơng
nghiệp, bồ hòn đã được ứng dụng để giặt quần áo làm sạch các vật dụng…
11
Ngày nay, việc dùng các chất tẩy rửa có sẵn, tiện lợi nhưng độc hại trên thị trường
dần được nhận thức khi mà các hiện tượng ơ nhiễm khơng khí, ô nhiễm nguồn nước, biến
đổi khí hậu…đang diễn ra và đe dọa cuộc sống con người từng ngày thì các sản phẩm từ
thiên nhiên như bồ hòn đã được nhiều người tìm tịi, thử nghiệm và nghiên cứu nghiêm
túc nhằm thay thế các chất tẩy rửa độc hại và ứng dụng được nhiều hơn vào thực tế cũng
như nhu cầu sử dụng.
Sau đây là cơng dụng của bồ hịn được ứng dụng rộng rãi:
-Làm nước rửa chén, rửa bình sữa cho em bé.
- Làm sữa tắm, dầu gội đầu, nước rửa tay bảo vệ da.
- Dùng giặt quần áo.
- Lau dọn nhà cửa.
- Làm thuốc trừ sâu sinh học cho cây cối, rau, củ, quả…
Theo các tài liệu bồ hòn cịn có tác chữa ho trừ đờm, chữa hơi miệng, sâu răng, trị
bệnh ngoài da như ghẻ, bệnh nấm da.
Trên thế giới có những nghiên cứu về thuốc trừ sâu được chiết suất từ quả bồ hịn.
Đã có nghiên cứu “Điều chế nhũ tương nano dầu húng quế bằng cách sử dụng chiết suất
từ quả bồ hòn. Nhu cầu về các cơng thức hữu cơ khơng chứa hóa chất trong ngành cơng
nghiệp thực phẩm nhằm mục đích bảo quản thực phẩm đã thúc đẩy việc khám phá các
chất bề mặt sinh học có khả năng tạo nhũ nano. Quy trình chiết xuất saponin từ vỏ quả bồ
hòn đã được tiêu chuẩn hóa. Saponin được đặc trưng thơng qua FTIR và NMR. Dung
mơi được phát hiện có ảnh hưởng đáng kể đến nồng độ micelle tới hạn (CMC). Chiết
xuất trong nước mang lại CMC cao hơn (666,67 ppm) so với nước 1: 1: etanol (416,67
ppm) và chiết xuất etanolic (370,37 ppm). Nước chiết xuất từ bồ hòn (0,4%) được sử
dụng làm chất hoạt động bề mặt sinh học để tạo nhũ tương nano dầu húng quế thông qua
siêu âm. DLS và TEM đã xác nhận hiệu quả của nó đối với q trình tạo nhũ nano dựa
trên kích thước giọt 37,7 và 57,6nm và các thử nghiệm độ ổn định. Trong nghiên cứu
cũng chỉ ra rằng nhũ tương nano công thức đã được nghiên cứu về hoạt tính kháng khuẩn
chống lại các loại nấm làm hỏng thực phẩm thông thường Penicillium chrysogenum và
Aspergillus flavus. Do đó, dầu húng quế được tạo nhũ tương nano có hoạt tính ức chế cao
hơn (tối đa 20%) so với nhũ tương thơ của nó. Nhũ tương nano công thức ở 1000 ppm
12
được phát hiện có hoạt tính ức chế 64-67% đối với các mầm bệnh này so với thuốc diệt
nấm tiêu chuẩn Carbendazim. Do đó, bồ hịn có thể nổi lên như một nguồn tiềm năng của
chất hoạt động bề mặt sinh học để xây dựng các chế phẩm gốc nhũ tương cho an toàn
thực phẩm. Gajanan Gundewadi, Dhruba Hyori Sarkar, Shalini Gaur Rudra, Dinesh
Singh (2018), Điều chế nhũ tương nano dầu húng quế bằng cách sử dụng chiết xuất từ
quả bồ hịn. Các đặc tính hóa lý và hoạt tính kháng nấm chống lại các mầm bệnh hư hỏng
thực phẩm.
1.1.2. Tổng quan cây keo tai tượng và bệnh trên cây keo tai tượng
Cây keo tai tượng giống là Cây gỗ lớn cao 25 – 30m,đường kính 60-80cm. Thân
mập, thẳng, vỏ ngồi màu xám, phân cành dài, nhánh non có 3 cạnh to.
Cây lá đơn, mọc cách, dạng thuôn dài, cong phình rộng ở phần trên, đầu thn tù
thu hẹp dần ở góc, hẹp theo cuống, màu xanh lục bóng. Có 4 gân từ góc lá, cong theo
phiến, gân nhỏ mạng lưới.
Giống keo tai tượng có cụm hoa dạng bơng ở nách lá. Hoa nhỏ màu vàng.
Giống khi quả đậu, thường dài dài và xoắn lại nhiều vịng, có màu nâu đậm. Keo tai
tượng được trồng ở nhiều nước nhiệt đới Châu Á. Ở Việt Nam được trồng rộng rãi trong
toàn quốc, thường trồng thành rừng tập trung, trồng xen, trồng phân tán.
Giống mọc tốt trên nhiều lọai đất có pH: 4 – 5; đặc biệt sinh trưởng tốt ở những nơi
đất tốt, tầng đất dầy, nơi có lượng mưa từ 1500 – 2500 mm/năm. Cây mọc nhanh, khỏe,
chịu đựng mọi hoàn cảnh. Mọc trên nhiều loại đất: Đất pha cát ven biển, đất Bazan, đất
bồi tụ Keo tai tượng là cây sinh trưởng nhanh, là cây ưu sáng hệ rễ có nốt sần, có khả
năng tái sinh bằng hạt và chồi tốt. Cây sinh trưởng nhanh trong rừng trồng có thể cao
thêm 1,3 đến 1,5m đường kính tăng 1,5 đến 1,8 cm mỗi năm, từ tuổi 20 trở lên tốc độ
sinh trưởng chậm dần. Keo tai tượng ra hoa vào tháng 9 - 10 quả chín tháng 2,3 năm sau.
Cây 2 tuổi có thể ra hoa kết quả. Keo tai tượng là cây ưa sáng sinh trưởng nhanh hệ rễ có
nốt sần cố định đạm, có khả năng tái sinh bằng hạt và chồi tốt. Keo tai tượng thích hợp
với khí hậu nhiệt đới ẩm bình qn 29 - 39oC chỉ chịu được sương giá nhẹ, lượng mưa từ
1000mm đến 4500mm/năm. Khơng có mùa khơ kéo dài. Keo tai tượng sinh trưởng trên
đất bồi tụ, ẩm tốt. Trên đất xói mịn, lớp khơ hạn nghèo dinh dưỡng, chua (độ PH = 4 - 5)
vẫn sống song sinh trưởng kém. Keo tai tượng phân bố ở Đông bắc Úc, Papua,
13
Newziland, phía đơng Inđonexia. Tại Việt Nam, hầu như các tỉnh đều trồng lồi cây này.
Lồi cây này thích hợp trồng ở độ cao 400m đến 500m so với mặt nước biển, trên nhiều
loại đất khác nhau (Lê Mộng Chân và Lê Thị Hun, 2000) .
Đất bị xói mịn, chua, nghèo dinh dưỡng, khô hạn, đất phèn Keo vẫn sinh trưởng
được bình thường và ra hoa kết quả. Trong giai đoạn ở rừng mới trồng 1 - 2 tuổi cây Keo
tai tượng thường rất hay mắc phải các bệnh gỉ sắt, đốm lá Keo, loét cành,… tỷ lệ cây bị
bệnh lên cao có khi lên tới 90% làm cho cây bị chết khơ kìm hãm sự ra lá thật của cây.
Ảnh hưởng tới số lượng và chất lượng rừng trồng.
Gỗ Keo tai tượng có nhiều tác dụng, làm nguyên liệu giấy, củi đun, bao bì,…. Ngồi
ra Keo tai tượng là cây mọc nhanh tán rộng và hệ rẽ phát triển, dùng làm cây che phủ đất,
cải tạo bảo vệ ở vùng đất trống đồi núi trọc, nó cũng là cây che phủ đất, cải tạo bảo vệ ở
vùng đất trống đồi núi trọc, nó cũng là cây lục hóa, trồng trong cơng viên đường phố và lá
có thể làm thức ăn gia súc.
Keo tai tượng là cây có giá trị kinh tế cao, dễ trồng, dễ mọc nhanh sớm khép
tán….gỗ có màu trắng hoặc vàng nhạt có ánh bạc, gỗ nhẹ mềm, thơm, mịn dễ gia công,
được dùng làm nguyên liệu giấy, gỗ ván dăm, gỗ trụ, đồ dùng, đóng đồ gia dụng. Keo là
một trong những loại cây trồng chủ yếu trên đất đồi núi trọc, bạc màu, chua phèn, nghèo
kiệt xói mịn ở vùng trung du và rải rác ở một số tỉnh miền Bắc nước ta (Lê Mộng Chân
và Lê Thị Huyên, 2000).
Bệnh phấn trắng lá keo là một loại bệnh phổ biến ở vườn ươm. Nó gây hại tất cả các
loài Keo kể cả Keo tai tượng, Keo lai và Keo lá tràm, tỷ lệ cây bệnh có khi lên đến 60 70 % làm cho cây chết hoặc sinh trưởng rất kém không đủ điều kiện xuất vườn, gây ra
những tổn thất trong kinh doanh Lâm nghiệp.
1.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
1.2.1. Nghiên cứu về bệnh cây
Bệnh cây được biết đến từ khi con người biết ni trồng cây. Tuy nhiên, khi đó họ
chưa hiểu rõ về nguyên nhân của bệnh, họ cho rằng cây bị bệnh là do thần thánh (Nữ thần
Robigo). Đến năm 1773, trên thế giới xuất bản cuốn sách đầu tiên về bệnh cây của nhà
bác học người Đức Tallinger. Cùng thời gian này, bảng phân loại đầu tiên về nấm cũng
được công bố. Ngày nay, nghiên cứu cây bị bệnh đã giữ vai trò quan trọng trong nền kinh
14
tế, với sự phát triển toàn diện của khoa học bệnh cây. Do vậy, khoa học bệnh cây không
chỉ xác định vật gây bệnh mà còn dựa vào cơ sở nghiên cứu mối quan hệ giữa vật gây
bệnh và thực vật, giữa thực vật với môi trường, giữa môi trường và vật gây bệnh để đưa
ra các biện pháp phòng trừ theo quan điểm quản lý vật gây hại tổng hợp (IPM,
Intergrated – Pest – Management).
Người đặt nền móng nghiên cứu khoa học bệnh cây rừng là Robert Hartig (18391901). Năm 1874 ở châu Âu, ông đã phát hiện ra sợi nấm nằm trong gỗ và cơng bố nhiều
cơng trình nghiên cứu. Kể từ đó đến nay, trên thế giới đã có nhiều nhà khoa học nghiên
cứu về bệnh lý cây rừng như G.H.Hapting, nhà bệnh lý cây rừng người Mỹ, trong 30 năm
nghiên cứu bệnh cây (1940-1970), đã đặt nền móng cho cơng việc điều tra chủng loại và
mức độ bị bệnh liên quan tới sinh lý, sinh thái cây chủ và vật gây bệnh.
Năm 1953, L. Roger đã nghiên cứu các loại bệnh hại cây rừng được mô tả trong
cuốn sách bệnh cây rừng các nước nhiệt đới (Phytopathologie des pays chauds). Trong
cuốn sách đó có một số bệnh hại lá của Thông, Keo, Mỡ. John Boyce (1961) xuất bản
cuốn sách Bệnh cây rừng (Forest pathology), đã mô tả một số bệnh hại cây rừng. Cuốn
sách này được xuất bản nhiều nước như Anh, Mỹ, Canada.
1.2.2. Nghiên cứu về bệnh hại Keo
Với tổng số trên dưới 1200 loài, chi Keo Acacia là một chi thực vật quan trọng đối
với đời sống xã hội của nhiều nước (Boland, 1989; Boland et al., 1984; Pedley, 1987).
Theo các ghi chép của trung tâm giống cây rừng Ôxtrâylia (dẫn từ Maslin và McDonald,
1996) thì các lồi Keo Acacia của Ơxtrâylia đã được gây trồng ở trên 70 nước với diện
tích khoảng 1.750.000 ha vào thời điểm đó. Nhiều lồi trong số đó đã đáp ứng được các
yêu cầu về sử dụng cho các mục tiêu công nghiệp, xã hội và môi trường. Các lồi có
tiếng về cung cấp ngun liệu gỗ và bột giấy là Keo lá tràm (A. auriculiformis), Keo lá
liềm (A. crassicarpa), Keo tai tượng (A. mangium), Keo đa thân (A. aulacocarpa) v.v.
cịn các lồi khác như A. colei, A .tumida lại có tiềm năng cung cấp gỗ củi, chống gió và
hạt làm thức ăn cho người ở một số vùng (Cossalter, 1987; House and Harwood, 1992) .
Keo tai tượng (Acacia mangium Willd) là loài cây thuộc họ Trinh nữ (Mimosaceae),
bộ Đậu (Fabales). Keo tai tượng có nguồn gốc từ Australia, Papua New Guinea và
Indonesia rồi đã trở thành một loài cây được trồng phổ biến ở vùng nhiệt đới. Từ những
15
năm 1980, các lô hạt giống thu hái ở vùng nguyên sản đã được gửi tới 90 nước trên thế
giới, trong đó có Philippin, Malaysia, Thái Lan, Indonesia, Ấn Độ, Trung Quốc và Việt
Nam.
Năm 1961 – 1968 John Buyce, nhà bệnh cây rừng người Mỹ đã mô tả một số bệnh
cây rừng, trong đó có bệnh hại cây Keo.
Năm 1953 Roger đã nghiên cứu một số bệnh hại trên cây Mỡ và cây Keo. G.F.
Brown (người Anh, 1968) cũng đề cập đến một số bệnh hại Keo. Cây Keo có hiện tượng
bị khô héo, rụng lá và tàn lụi từ trên xuống dưới (chết ngược) do loài nấm hại lá
Glomerlla cingulata (giai đoạn vơ tính là nấm Colletrichum gleosporioides.), đó là
nguyên nhân chủ yếu của gây hại đối với loài Keo(A. mangium)trong vườn giống ở
Papua New Guinea và Ấn Độ (FAO, 1981). Theo nghiên cứu của Lee và Goh, năm 1989
lồi nấm này cịn gây hại ở các lồi Keo (Acacia sp.). Trong điều kiện khí hậu ẩm ướt, lá
và thân cây Keocịn bị lồi nấm Cylindrocladium quinqueseptatumgây hại (theo nghiên
cứu của Mohaman và Shaama 1988). Nhiều nhà nghiên cứu của Ấn Độ, Malaysia,
Philipin, Trung Quốc cũng được công bố nhiều loại nấm bệnh gây hại các loài Keo như
các cơng trình của Vannhin, L. Rogen (1953). Spauding (1961), Peace (1962), Bakshi
(1964). Tại hội nghị lần thứ III nhóm tư vấn nghiên cứu và phát triển của các loài Acacia,
họp tại Đài Loan cuối tháng 6 năm 1964 nhiều đại biểu kể cả các tổ chức Quốc tế như
CIFOR (Trung tâm nghiên cứu Lâm nghiệp Quốc tế) cũng đã đề cập đến các vấn đề sâu
bệnh hại các loài Acacia.
Năm 1988 - 1990, Benerge R. (Ấn Độ) nghiên cứu vùng trồng Keo lá tràm ở
Kalyani nadia, đã phát hiện nấm Bào tử bột (Oidium sp.) gây hại trên cây con.
Các nghiên cứu về bệnh hại trên cây Keo cũng đã được tập hợp khá đầy đủ trong
cuốn sách: “Cẩm nang bệnh hại trên cây Keoở Ơxtrâylia, Đơng Nam và Ấn Độ”, trong đó
có các bệnh khá quen thuộc đã từng có ở nước ta như bệnh phấn trắng, bệnh đốm lá, bệnh
phấn hồng và rỗng ruột (Ken old et al, 2000).
1.3.Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
1.3.1. Nghiên cứu về bệnh cây
Việt Nam là một quốc gia có khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm, nên rất thuận lợi cho
cho nhiều vật gây bệnh trên thực vật, phát sinh và gây hại, các cây trồng ít nhiều đều bị
16
bệnh. Song khoa học bệnh hại thực vật nói chung và khoa học bệnh cây rừng ở nước ta
được bắt đầu nghiên cứu muộn hơn so với thế giới. Môn khoa học bệnh cây rừng được
phát triển từ những năm đầu của thập kỷ 60 (Trần Văn Mão, 2003).
Nước ta nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới, nóng ẩm mưa nhiều, đã đưa đến khơng ít
những thuận lợi nhưng cùng với đó là những khó khăn, làm cản trở hoặc phá hoại cơ sở
vật chất và thành quả của sản xuất lâm nghiệp. Những thuận lợi cho sinh trưởng phát
triển cây rừng, cũng là những thuận lợi cho sự phát sinh, phát triển, lan tràn sâu bệnh hại
thực vật. Nạn dịch sâu ăn lá, sâu hại thân cành, nấm gây bệnh trên thực vật,….Phát sinh
hầu hết ở khắp nơi, gây thiệt hại đáng kể cho sản xuất lâm nghiệp (Vương Văn Quỳnh,
1996).
Năm 1960, Hoàng Thị My khi điều tra bệnh cây rừng ở miền Nam đã đề cập một số
bệnh hại lá: bệnh phấn trắng, bệnh gỉ sắt, nấm bồ hóng. Với phương thức sản xuất tập
trung thì phương pháp bảo vệ cây chống sâu bệnh có nhiều thuận lợi hơn trước, sản xuất
có kế hoạch, có tập trung tổ chức, cho phép từng bước xây dựng nề nếp cho cơng tác
bệnh cây, tạo điều kiện đi sâu tìm hiểu nguyên nhân gây bệnh, chủ động các biện pháp
phòng trừ. Cùng với sự giúp đỡ tận tình của các chuyên gia nước ngoài và các cơ quan
nghiên cứu, cho đến nay chúng ta đã có thể biết được gần 1000 loài nấm gây bệnh cho
gần 100 loài cây rừng; Trong đó có khoảng 600 lồi nấm mục gỗ, trên 300 loài nấm hại
lá, hại thân, hại cành, hại rễ; trên 50 loài cây rừng bị bệnh ở mức độ nghiêm trọng và đã
có những cơng trình nghiên cứu cụ thể. Trên cơ sở nắm vững quy luật phát sinh phát
triển của bệnh cây, những nhà nghiên cứu bệnh cây rừng cũng đề xuất biện pháp phòng
trừ (Trần Văn Mão, 1997).
Năm 1972, Trần Văn Mão đã bắt đầu công bố một số bệnh trên cây Hồi, Sở,
Trẩu,… Tác giả đã xác định được nguyên nhân gây bệnh, điều kiện phát bệnh và phương
pháp phòng trừ một số bệnh hại lá. Nguyễn Kim Oanh, Phan Văn Mạch, Nguyễn Sỹ Giao
cũng cũng đã nêu và mô tả một cách tỷ mỉ về bệnh hại trên nhiều loài cây. Nhiều nhà
nghiên cứu về bệnh cây trên thế giới như: Hodge (1990), Zhon (1992), Sharma (1991) đã
công bố báo cáo chuyên đề bệnh cây tại Hà Nội.
Theo thời gian, khoa học bệnh cây rừng ngày càng phát triển bằng việc hoàn thiện
cơ sở lý luận và đưa ra những phương pháp phòng trừ bệnh hữu hiệu. Nhờ đó, đã làm
17
giảm bớt những thiệt hại do sâu bệnh hại gây ra đối với tài ngun rừng. Nhưng bên cạnh
đó, cịn có nhiều bệnh rất nghiêm trọng mà chúng ta chưa có những biện pháp giải quyết
triệt để. Có bệnh có lúc, có nơi được khống chế nhưng trong điều kiện mới lại gây ra hại
trở lại. Cho nên, vấn đề bệnh cây rừng hôm nay vẫn phải được kế thừa những kết quả
nghiên cứu trước đây trên những cơ sở lý luận và phương pháp phòng trừ để sáng tạo và
phát triển cho việc áp dụng phòng trừ bệnh cây trồng của ngày mai.
1.3.2. Những nghiên cứu về bệnh hại Keo
Keo tai tượng đã được tiến hành trồng từ những năm 1980, các loài Keo được
nhập khẩu phục vụ khảo nghiệm loài, xuất xứ và được tiến hành trên nhiều vùng sinh
thái. Nguồn hạt giống chủ yếu do các dự án và tổ chức quốc tế tài trợ như các dự án của
FAO, PAM, SIDA, SAREC, CSIRO… Keo tai tượng đã được gây trồng trên diện rộng
trong cả nước và cho kết quả khả quan ở nhiều vùng sinh thái.
Những năm 80, Keo lá tràm là loài cây Keo được trồng rộng rãi nhất ở các tỉnh
phía Nam. Hiện nay, trong Vườn thực vật của Trung tâm Khoa học sản xuất Lâm nghiệp
Đông Nam bộ nằm trên đại phận thị trấn Trảng Bom, huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai
còn tồn tại hai hàng Keo lá tràm được trồng từ đầu những năm 1960, thuộc loại lớn nhất
của nước ta (Nguyễn Hồng Nghĩa, 1992). Cây có chiều cao trên dưới 20m, đường kính
40 - 60cm. Cây to nhất có đường kính đạt tới 80cm, thậm chí có cây hai thân, mỗi thân có
đường kính 50cm. Sau này, lồi Keo này cũng đã trở nên quen thuộc trong các chương
trình trồng rừng ở các tính phía Bắc.
Từ đầu những năm 1980 trở lại đây, nhiều loài Keo đã được nhập về thử nghiệm ở
nước ta như Keo tai tượng (A.mangum), Keo lá liềm (A. crassicarpa), Keo đa thân (A.
aulacocarpa), Keo bụi (A. cincinnata), Keo lá sim (A. holosericea) và sau này là Keo lai
tự nhiên được phát hiện và chủ động lai tạo (Sedgley et al, 1992).
Năm 1990, Keo tai tượng và Keo lá tràm được gieo ươm tại vườn ươm Chèm, Từ
Liêm, Hà Nội đã bị bệnh phấn trắng hại lá với mức độ khác nhau. Nhìn bề ngồi, lá Keo
như bị rắc một lớp phấn trắng. Tỷ lệ bị bệnh và mức độ bệnh được đánh giá qua quan sát
bằng mắt thường. Nhìn chung, bệnh chưa gây ảnh hưởng lớn tới sinh trưởng của cây con
tại vườn ươm và khi đó cũng khơng có điều kiện để tìm hiểu sâu về nguồn gốc bệnh và
các vấn đề liên quan (Nguyễn Hoàng Nghĩa, 1997). Một vài năm gần đây, khi diện tích
18
trồng Keo đã tăng lên đáng kể (gần 230.000 ha vào cuối năm 1999) thì cũng đã xuất hiện
bệnh ở rừng trồng. Tại ĐạTẻh (Lâm Đồng), Keo tai tượng trồng thuần lồi trên diện tích
400 ha đã có 118,5 ha bị bệnh với tỷ lệ từ 5 – 7%, trong đó có một số diện tích bị khá
nặng (Phạm Quang Thu, 2002). Tại Bầu Bàng, Bình Dương một số dịng Keo lai đã bị
bệnh phấn hồng (Pink Disease) với tỷ lệ và mức độ bị bệnh khá cao, gây thiệt hại cho sản
xuất.
Bệnh “Die-back’ hay còn gọi là bệnh chết ngược. Bệnh xâm nhiễm trên Keo lá
tràm, phân bố cả phía Nam và phía Bắc. Bệnh xuất hiện thành từng đám trên rừng trồng,
làm chết lụi từng đám nhỏ cây Keo từ 10-15% số cây (diện tích khơng q 0,3ha). Tỷ lệ
cây bị nhiễm bệnh úa vàng cao hơn các bệnh khác trên cây Keo, bệnh gây hại trên cả Keo
tai tượng và Keo lá tràm, Keo lá tràm dễ bị nhiễm bệnh hơn Keo tai tượng, bệnh làm cho
cây sớm rụng lá. Theo Jyoti K.Sharma, bệnh có thể do virus gây ra, chứ không phải do
thiếu chất dinh dưỡng.
Bệnh phấn trắng Keo tai tượng có đặc điểm phát sinh và gây hại khá phức tạp.
Nấm gây bệnh phấn trắng Keo tai tượng tại đây là do loài nấm Bào tử bột (Oidium sp.)
gây ra, đây là loài nấm chuyên ký sinh, sự tồn tại của chúng phụ thuộc hoàn toàn vào cây
chủ. Phần lớn thể sợi nấm sống ký sinh trên mặt ngồi cây chủ, bộ phận cịn lại hình
thành vịi hút, chui vào tế bào cây chủ lấy chất dinh dưỡng, thường gây hại trên tế bào
biểu bì non trên cây. Nấm bệnh qua đông trên các lá cây bị bệnh. Khi gặp điều kiện nhiệt
độ thích hợp, nấm hình thành bào tử phân sinh rất nhanh, lây lan nhờ gió. Thời kỳ ủ bệnh
ngắn. Vườn ươm bị che bóng, cây gieo ươm dày dễ xuất hiện bệnh phấn trắng. Chế độ
bón phân cũng ảnh hưởng đến quá trình phát bệnh, cây thừa nitơ, thiếu kali bệnh sẽ nặng
hơn. Trong điều kiện độ ẩm cao hoặc khô, thiếu ánh sáng thường có lợi cho sự phát triển
của nấm phấn trắng.
Nấm phấn trắng Keo khơng có hiện tượng chuyển cây chủ (cây chủ trung gian,
bệnh lây lan từ cây này sang cây khác).
Theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thành Tuấn về đặc tính sinh vật học của bào
tử nấm gây bệnh phấn trắng cho biết: Nhiệt độ và độ ẩm có ảnh hưởng rất lớn đến sự nảy
mầm của bào tử nấm gây bệnh. Đây cũng là một trong những yếu tố chủ yếu dẫn đến sự
gây hại nghiêm trọng của nấm gây bệnh. Độ ẩm thích hợp nhất cho bào tử nấm phấn
19
trắng nảy mầm là ở độ ẩm 95%. Trong phạm vi nhiệt độ từ 200C - 260C có ảnh hưởng lớn
đến bào tử nấm nảy mầm, thích hợp nhất ở nhiệt độ 230C. Bào tử nhạy cảm đối với nhiệt
độ cao, khi nhiệt độ trên 300C, tỷ lệ nảy mầm của bào tử nấm giảm xuống, điều này phù
hợp với sự phát triển của vết bệnh vào mùa hè có nhiệt độ cao, bệnh không phát triển vào
mùa hè. Bào tử nấm phấn trắng nảy mầm có độ pH khá rộng (ở đây nói lên khả năng
thích ứng với điều kiện môi trường của nấm bệnh). Bào tử nảy mầm thích hợp nhất ở
điều kiện mơi trường trung tính pH=7. Như vậy, giá trị pH không ảnh hưởng nhiều đến
sự nảy mầm của bào tử, có thể do bào tử nảy mầm chủ yếu dựa vào tổ chức bên trong tế
bào cây chủ.
Trong điều kiện nhiệt độ và độ ẩm khơng khí thấp, bào tử nấm gây bệnh có thể tồn
tại đến 32 ngày. Khi gặp điều kiện thích hợp, bào tử nấm có thể nảy mầm sau 4 đến 6
giờ, sau 16 đến 20 giờ có thể bảo đảm xâm nhiễm thành công. Thời kỳ ủ bệnh của vết
bệnh từ 3 đến 6 ngày.
Mùa hè khi nhiệt độ không khí trên 280C thì bệnh ngừng lây lan, xâm nhiễm,
thường không thấy bệnh phấn trắng vào mùa hè. Mùa đông nếu nhiệt độ khơng khí
xuống dưới 100C nấm ngừng phát bệnh. Nguồn bệnh tồn tại trong đất, trong xác cành lá
bệnh, trên lá và trên các phần non của cây bệnh. Bào tử nấm gây bệnh không chết, thể sợi
nấm hoặc bào tử nấm phấn trắng có khả năng qua đông, qua hạ trên phần ngọn non của
cây chủ hoặc trên các vật rơi rụng khi gặp điều kiện thuận lợi chúng lại tiếp tục lây lan,
xâm nhiễm lên cây, gây bệnh ở chu kỳ tiếp theo.
Bệnh phấn trắng lá Keo phân bố cả hai miền Nam, Bắc. Bệnh nặng có thể làm cho
lá rụng, cây khơ rồi chết. Tỷ lệ cây bị bệnh phấn trắng lá Keo ở Lào Cai lên đến 60%, gây
ảnh hưởng đến sinh trưởng của cây. Do vây, bệnh phấn trắng lá Keo rất cần được quan
tâm, đặc biệt ở giai đoạn gieo ươm. Những nghiên cứu vềbệnh hại trên cho thấy, việc
nghiên cứu phòng trừ bệnh hại ở nước ta đã có những bước phát triển nhanh chóng và có
nhiều đóng góp nhằm hạn chế sự phát sinh bệnh hại, nâng cao sức đề kháng của cây và
cải thiện điều kiện môi trường. Tuy nhiên, nghiên cứu về bệnh hại ở địa phương còn rất ít
và hạn chế nên chưa đáp ứng được mục tiêu kinh doanh rừng ổn định, lâu dài.
20
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, tác giả muốn đóng góp một phần nhỏ của bản
thân trong nghiên cứu khoa học về bệnh hại cây rừng nói chung và bệnh hại cây con
vườn ươm nói riêng ở địa phương.
1.4. Nghiên cứu phòng trừ bệnh cây
Bồ hòn là cây thuốc có giá trị y học, thực phẩm chức năng, có thành phần là chất
kháng sinh. Do đó ngày có càng nhiều nghiên cứu của các nhà khoa học trong nước về
thành phần hóa học, dược tính đặc trưng. Nhằm phát triển thuốc có nguồn gốc thiên nhiên
từ quả bồ hịn. Hiện nay có rất nhiều nghiên cứu đánh giá sử dụng chế phẩm từ bồ hòn
trong quản lý sâu bệnh hại trên cây trồng chủ yếu là cây nông nghiệp. Ở trong nước có
cơng trình nghiên cứu về sử dụng một số loài thực vật và chế phẩm thảo mộc trong sản
xuất rau họ hoa thập tự tại Thái Nguyên. Trong nghiên cứu tác giả thử nghiệm các loại
chế phẩm trừ sâu thảo mộc trên một số loài thực vật. Kết quả nghiên cứu cho thấy hiệu
quả diệt sâu xanh bướm trắng bằng các dung dịch ngâm thực vật pha với nước theo tỷ lệ
1:10 kết hợp 0.1% xà phòng bột và của chế phẩm. Cho thấy hiệu lực phòng trừ sâu xanh
bướm trắng từ chế phẩm bồ hòn có hiệu lực tiêu diệt cao nhất (đạt 99,3% a sau phun 4
ngày). Đối với thí nghiệm ngồi đồng ruộng với cùng nồng độ và kết hợp xà phòng bồ
hòn có hiệu lực phịng trừ cao nhất. Bùi Lan Anh (2014), Nghiên cứu sử dụng một số loại
thực vật và chế phẩm thảo mộc trong sản xuất rau họ hoa thập tự tại Thái Nguyên.
21
CHƯƠNG 2
MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá được thực trạng bệnh phấn trắng lá Keo tai tượng tại khu vực
nghiên cứu.
Xác định nguyên nhân gây bệnh phấn trắng Keo tai tượng tại khu vực nghiên cứu.
Xác định được khả năng phòng trừ bệnh phấn trắng lá Keo tai tượng của chế phẩm
từ quả bồ hịn, từ đó đưa ra biện pháp quản lý bệnh hại phù hợp và ứng dụng vào trong
thực tiễn nhằm đảm bảo năng suất sản xuất, tính kinh tế và bảo vệ môi trường bền vững.
2.2 Địa điểm và thời gian nghiên cứu
- Đề tài được thực hiện tại vườn ươm Keo tai tượng của Công Ty Lâm Nghiệp,
phường Kỳ Sơn, thành phố Hịa Bình, tỉnh Hịa Bình.
- Phịng thí nghiệm trung tâm Đa dạng sinh học và quản lý rừng bền vững, trong
thời gian từ tháng 01/2021 đến hết tháng 5/2021.
2.3. Nội dung nghiên cứu
- Đánh giá tỷ lệ bị bệnh và mức độ gây hại của bệnh phấn trắng Keo tai tượng tại
khu vực nghiên cứu.
- Xác định nguyên nhân gây bệnh phấn trắng Keo tai tượng tại khu vực nghiên
cứu.
- Đánh giá kết quả thử nghiệm chế phẩm từ quả bồ hòn trong vườn ươm thuộc khu
vực nghiên cứu, đưa ra biện pháp quản lý bệnh hại phù hợp.
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp kế thừa tài liệu
- Kế thừa số liệu về điều kiện cơ bản khu vực nghiên cứu như: Điều kiện tự nhiên,
dân sinh - kinh tế khu vực nghiên cứu.
- Kế thừa tài liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu trước đây về cây Keo tai tượng;
nguyên nhân gây bệnh trên cây Keo tai tượng; nghiên cứu về bồ hòn sử dụng các chế
phẩm phòng trừ sâu bệnh hại, …
22
2.4.2. Phương pháp điều tra tỷ lệ bị bệnh (P%), mức độ gây hại (R%) của bệnh phấn
trắng lá Keo tai tượng tại khu vực nghiên cứu
Phương pháp điều tra bệnh hại dựa theo giáo trình: “Điều tra, dự tính dự báo sâu
bệnh trong Lâm nghiệp'' của tác giả Nguyễn Thế Nhã.
Tại mỗi luống gieo ươm, lập 03 ô điều tra (02 ô điều tra ở đầu luống, 01 ô dạng bản
ở giữa luống). Diện tích mỗi ơ dạng bản là 2m2. Kết quả điều tra được ghi vào mẫu bảng
2.1:
Biểu 2.1. Tỷ lệ bị bệnh phấn trắng Keo tai tượng (P%)
Ngày điều tra : ………………. Người điều tra :……..…………
STT TT ODT
Tổng số cây trong ô
Số cây bị bệnh
Tỷ lệ bị bệnh
(N)
(n)
(P%)
Tỷ lệ cây bị bệnh phấn trắng Keo tai tượng (P%) được tính theo cơng thức:
P% = n*100/N
Trong đó:
P là tỷ lệ cây bị bệnh phấn trắng (%)
n là số cây bị bệnh phấn trắng
N là tổng số cây điều tra
Sau đó, tính tỷ lệ bị bệnh trung bình của tồn khu vực nghiên cứu theo phương
pháp bình qn cộng để đánh giá mức độ phân bố của bệnh phấn trắng, nếu:
0≤
≤ 5%:Bệnh phấn trắng phân bố rải rác
5<
≤ 25%:Bệnh phấn trắng phân bố theo cụm
25% <
≤ 50% Bệnh phấn trắng phân bố theo đám
> 50% Bệnh phấn trắng phân bố đều
Trong ô dạng bản tiến hành điều tra, đánh giá mức độ gây hại của bệnh phấn trắng
theo phương pháp ngẫu nhiên hệ thống (cách 1 hàng điều tra 1 hàng, cách 5 cây điều tra 1
cây). Tổng số cây điều tra trong ô dạng bản tối thiểu là 30 cây.
23
- Điều tra, đánh giá mức độ bệnh lá: trên các cây điều tra tiến hành đếm tất cả các lá
và được phân cấp như sau:
Điều tra mức độ hại lá dựa trên cơ sở phân cấp 30 cây tiêu chuẩn.
Để ước lượng mức độ bị hại của những lá điều tra, trên mỗi cành điều tra ta chọn 6
lá theo các vị trí sau: 2 lá ở gốc cành, 2 lá ở giữa cành và 2 lá ở đầu cành. Căn cứ vào tỷ
lệ diện tích lá bị hại (bằng phương pháp ước lượng đơn thuần) so với tổng diện tích của lá
rồi phân cấp hại cho các lá:
+ Cấp 0 (không): lá không bị hại.
+ Cấp I (hại nhẹ): lá bị hại <25% tổng diện tích lá.
+ Cấp II (hại vừa): lá bị hại từ 25-50% tổng diện tích lá.
+ Cấp III (hại nặng): lá bị hại từ 50-75% tổng diện tích lá.
+ Cấp IV (hại rất nặng): lá bị hại trên 75% tổng diện tích lá.
Kết quả thu được ghi vào biểu mẫu sau:
Biểu 2.2. Điều tra mức độ bị bệnh phấn trắng lá Keo tai tượng tại khu vực
nghiên cứu
Số hiệu ô điều tra:…………………..
Ngày điều tra:………………….. Người điều tra:………………………….…
Số lá bị hại ở các cấp
TT luống Ký hiệu cây
điều tra
điều tra
0
I
II
III
Mức độ bị
IV
hại (R%)
Ghi chú
Căn cứ vào số liệu điều tra ở Bảng 2.2 ta tính tốn mức độ hại của bệnh phấn trắng theo
cơng thức sau:
Trong đó: n: số lá bị hại ở cấp hại i
v: Trị số của cấp hại i
N: Tổng số lá điều tra trong cây
24
V: trị số của cấp cao nhất (V = 4).
Sau đó tính mức độ bị hại trung bình
bệnh. Căn cứ vào
cho từng loài cây điều tra đối với từng loại
để đánh giá mức độ bị hại:
< 25% Cây bị hại nhẹ.
25%
50%
< 50% Cây bị hại vừa.
< 75% Cây bị hại nặng.
75% Cây bị hại rất nặng.
2.4.3. Xác định nguyên nhân gây bệnh phấn trắng Keo tai tượng tại khu vực nghiên
cứu
Mô tả triệu chứng: Tiến hành quan sát trực tiếp vết bệnh bằng mắt thường và kính
lúp, kính hiển vi từ đó mơ tả đặc điểm của triệu chứng bệnh như biến đổi về màu sắc,
kích thước và hình dạng của vết bệnh.
Lấy mẫu lá bệnh: Mẫu lá bệnh được lấy phải đại diện cho vết bệnh (vết bệnh rõ
ràng, không bị dập nát) và được cho vào túi polyetylen có bơng thấm nước, buộc kín đem
về Trung tâm thực hành thí nghiệm khoa Quản lý tài nguyên rừng và môi trường, trường
Đại học Lâm nghiệp để mô tả và xác định nguyên nhân gây bệnh phấn trắng lá Keo tai
tượng.
Quan sát vật gây bệnh: Lấy lam kính sạch, nhỏ một giọt nước cất, dùng que cấy
nấm lấy vết bệnh có lớp bột màu trắng cho lên lam kính và đậy lamen. Sau đó, tiến hành
quan sát bào tử vật gây bệnh dưới kính hiển vi quang học, chụp ảnh và mơ tả đặc điểm
hình thái, cơ quan sinh sản của vật gây bệnh.
Xác định vật gây bệnh: Từ đặc điểm về triệu chứng, hình thái bào tử và cơ quan
sinh sản của vật gây bệnh. So sánh, đối chiếu với tài liệu 贺运春(2008),真菌学,
中国林业出版,北京: 131-134 (Hạ Vận Xuân, 2008. Nấm học, NXB Lâm nghiệp Trung
Quốc).. Để xác định vật gây bệnh.
2.4.4. Phương pháp tạo chế phẩm sinh học
Vật liệu nghiên cứu
- Thịt quả bồ hòn.
- Đường.
-
25