Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

Nghiên cứu khả năng phát triển một số loài cây thuốc quý thuộc chi panax l tại huyện kỳ sơn, tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.17 MB, 65 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
KHOA QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG VÀ MƠI TRƯỜNG

KHỐ LUẬN TỐT NGHIỆP
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG PHÁT TRIỂN MỘT SỐ LOÀI CÂY THUỐC
QUÝ THUỘC CHI PANAX L. TẠI HUYỆN KỲ SƠN, TỈNH NGHỆ AN

NGÀNH: QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG
MÃ SỐ:

7620211

Giáo viên hướng dẫn: NGƯT.PGS.TS Trần Ngọc Hải
Sinh viên thực hiện: Mùa Bá Dềnh
Mã sinh viên: 1754020502
Lớp: K62_Quản lý tài nguyên rừng
Khoá học: 2017 – 2021

Hà Nội, 2021


LỜI CAM ĐOAN
“Em xin cam đoan đề tài: “Nghiên cứu khả năng phát triển một số loài cây thuốc
quý thuộc chi panax l. tại huyện Kỳ Sơn, tỉnh Nghệ An” là một đề tài nghiên
cứu độc lập dưới sự hướng dẫn của giáo viên hướng dẫn: NGƯT.PGS.TS Trần Ngọc
Hải. Em xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong khóa luận là sản phẩm
mà em đã nỗ lực nghiên cứu trong quá trình thực tập tốt nghiệp tại xã Na Ngoi,
huyện Kỳ Sơn, tỉnh Nghệ An. Các số liệu, kết quả trình bài trong báo cáo là hồn
tồn trung thực. Ngồi ra, trong bài báo cáo có sử dụng một số nguồn tài liệu tham
khảo đã được trích dẫn nguồn và chú thích rõ ràng. Em xin hồn tồn chịu trách
nhiệm trước bộ mơn, khoa và nhà trường về sự cam đoan này.


Hà Nội, ngày 15 tháng 4 năm 2021
Sinh viên

Mùa Bá Dềnh


LỜI CẢM ƠN
Đề tài “Nghiên cứu khả năng phát triển một số loài cây thuốc quý thuộc
chi panax l. tại huyện Kỳ Sơn, tỉnh Nghệ An” là nội dung tôi đã chọn để tiến hành
nghiên cứu và làm luận văn tốt nghiệp sau 4 năm theo học chương trình Đại học
chuyên ngành Quản Lý Tài Nguyên rừng thuộc khoa Quản Lý Tài Nguyên Rừng –
Môi Trường tại trường Đại học Lâm Nghiệp Việt Nam. Trước hết cho tôi xin bày tỏ
lịng biết ơn sâu sắc tới q thầy cơ Trường Đại học Lâm Nghiệp đã tạo điều kiện
tốt cho trong suốt thời gian tôi tham gia học tập và nghiên cứu tại trường.
Lời đầu tiên cho tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Thầy PGS.TS Trần
Ngọc Hải đã trực tiếp chỉ bảo, giúp đỡ và hướng dẫn tận tình cho tơi trong suốt q
trình nghiên cứu và hồn thành đề tài luận văn tốt nghiệp này. Tơi xin chân thành
cảm ơn tới (anh) Lầu Bá Long người quản lý tại công ty NTH Dược liệu Mường
Lống và (anh) Xồng Bá Lẩu người đã tham gia trồng và quản lý các loài cây Dược
liệu tại xã Na Ngoi, huyện Kỳ Sơn, tỉnh Nghệ An đã hỗ trợ và nhiệt tình giúp đỡ,
truyền đạt kiến thức và kinh nghiệm cho tơi trong q trình cơng tác thực tập này.
Xin cảm ơn UBND xã Na Ngoi và những người dân ở đây đã giúp đỡ và cung cấp
những thông tin thật sự hữu ích trong q trình điều tra thu thập số liệu của tôi. Xin
gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè, người thân ln ở bên cạnh ủng hộ và động viên
bản thân tôi trong suốt quá trình thực tập tốt nghiệp cũng như học tập tại trường.
Tuy đã hoàn thành đợt thực tập tốt nghiệp nhưng do kiến thức chun mơn
cịn hạn chế và bản thân còn thiếu nhiều kinh nghiệm về thực tiễn nên nội dung báo
cáo này khơng thể tránh khởi sự thiếu xót. Em rất muốn nhận được sự đóng góp ý
kiến thêm của q thầy cơ để bản thân được hồn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày 15 tháng 4 năm 2021
Sinh viên

Mùa Bá Dềnh

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN .......................................................................................................... ii
MỤC LỤC ............................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ....................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC HÌNH .................................................................................... viii
ĐẶT VẤN ĐỀ .......................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ....................................... 3
1.1. Giới thiệu về chi Panax L ............................................................................... 3
1.2. Tổng quan nghiên cứu về chi Panax L. Trên thế giới. ................................... 3
1.3. Tổng quan nghiên cứu về chi Panax L. Ở Việt Nam..................................... 6
CHƯƠNG 2 : MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ....................................................................................................... 11
2.1. Mục tiêu ........................................................................................................ 11
2.1.1. Mục tiêu chung ...................................................................................... 11
2.2. Đối tương nghiên cứu................................................................................... 11
2.2.1. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 11
2.3. Nội dung nghiên cứu .................................................................................... 11
2.3.1. Nghiên cứu đặc điểm hình thái của các lồi cây thuộc chi Panax L. trồng
tại Kỳ Sơn ........................................................................................................ 11
2.3.2. Nghiên cứu tình hình gây trồng và sinh trưởng của các loài cây thuộc chi

Panax L. trồng tại Kỳ Sơn ............................................................................... 11
2.3.3. Đề xuất giải pháp phát triển loài .......................................................... 12
2.4. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 12
2.4.1. Phương pháp tiếp cận ........................................................................... 12
2.4.2. Phương pháp khảo sát và thu thập số liệu ngoài thực địa ................... 12
iii


2.4.3. Nghiên cứu tình hình gây trồng và sinh trưởng của các loài cây thuộc chi
Panax L. trồng tại Kỳ Sơn ............................................................................... 13
2.4.4. Đề xuất pháp phát triển loài. ................................................................ 15
2.4.5. Phương pháp phỏng vấn: ...................................................................... 15
CHƯƠNG 3: ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI KHU
VỰC NGHIÊN CỨU ............................................................................................ 16
3.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................ 16
3.1.1. Vị trí địa lý............................................................................................. 16
3.1.2. Địa hình ................................................................................................. 17
3.1.3. Khí hậu thủy văn ................................................................................... 17
3.2. Kinh tế - xã hội tại khu vực nghiên cứu ....................................................... 18
3.2.1. Về kinh tế ............................................................................................... 18
2.2.2. Hành chính ............................................................................................ 18
3.2.3. Văn hóa – xã hội.................................................................................... 18
3.3.4. Nông nghiệp và lâm nghiệp................................................................... 19
3.2.5. Giao thông ............................................................................................. 19
3.2.6. Quốc phòng - an ninh ............................................................................ 20
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN............................ 21
4.1. Đặc điểm hình thái lá, thân, rễ, hoa, quả, hạt của các loài thuộc chi Pannax L21
4.1.1. Cây Sâm Puxailaileng (Panax vietnamensis Ha et Grushy. (1985)) .... 21
4.1.2. Cây Tam thất (Panax pseudoginseng (Burk) F.H. Chen) ..................... 23
4.2. Tình hình gây trồng và sinh trưởng của các loài cây thuốc quý thuộc chi Panax

L. .......................................................................................................................... 28
4.2.1. Thực trạng tình hình gây trồng. ............................................................ 28
4.2.2. Tình hình sinh trưởng và phát triển. ..................................................... 39
4.3. Đề xuất giải pháp phát triển loài. ................................................................. 44
4.3.1. Đúc kết kỹ thuật nhân giống và kỹ thuật trồng. ................................... 45
iv


4.3.2. Đề xuất giải pháp phát triển các loài thuộc chi Panax L. tại địa phương.
......................................................................................................................... 45
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN - TỒN TẠI - VÀ KIẾN NGHỊ ................................ 50
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 53

v


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt
ĐDSH
GDP
HST
HTX
KBT
LSNG
ODB
TDTT

Nghĩa
Đa dạng sinh học
Thu nhập bình đầu người

Hệ sinh thái
Hợp tác xã
Khu bảo tồn
Lâm sản ngồi gỗ
Ơ dạng bản
Thể dục thể thao

vi


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1: Tỷ lệ nảy mầm (%) .................................................................................... 13
Bảng 2: Đánh giá tình hình sinh trưởng .................................................................. 14
Bảng 3: Số liệu khí hậu – Thủy văn ở khu vực trồng ............................................. 27
Bảng 4: Thống kê số cây theo loài .......................................................................... 28
Bảng 4.1: Tỷ lệ nảy mầm của Cây Tam thất (%) .................................................... 38
Bảng 4.2: Tỷ lệ nảy mầm cây Sâm Puxailaileng (%) ............................................. 39
Bảng 4a. Đánh giá tình hình sinh trưởng cây Sâm puxailaileng (1 năm tuổi) trồng
trong vườn ươm có màm đen che sáng ................................................................... 40
Bảng 4b: Đánh giá tình hình sinh trưởng cây Sâm puxailaileng (1 năm tuổi) trồng
trong vườn ươm có màm đen che sáng ................................................................... 41
Bảng 4c: Bảng đánh giá tình hình sinh trưởng cây Tam thất (2 năm tuổi) trồng dưới
tán cây...................................................................................................................... 42
Bảng 4d: Bảng đánh giá tình hình sinh trưởng cây Tam thất (2 năm tuổi) trồng dưới
tán cây...................................................................................................................... 43
Bảng 4.3: Đặc điểm vật hậu cây Sâm Puxailaileng ................................................ 44
Bảng 4.4: Đặc điểm vật hậu cây Tam thất .............................................................. 44

vii



DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3: Bảng đồ hiện trạng huyện Kỳ Sơn ............................................................ 17
Hình 4.1: Hình thái cây và tán lá Sâm Puxailaileng ............................................... 22
Hình 4.2: Hình thái nụ và cụm hoa Sâm Puxailaileng ............................................ 23
Hình 4.3: Hình thái rễ củ Sâm Puxailaileng ............................................................ 23
Hình 4.4: Hình thái cây và tán lá Tam thất ............................................................. 24
Hình 4.5: Hình thái nụ và hoa Tam thất .................................................................. 25
Hình 4.6: Hình thái rễ và củ Tam thất .................................................................... 26
Hình 4.7: Giống cây Sâm Puxailaileng .................................................................. 30
Hình 4.8: Vườn Sâm Puxailaileng trồng dưới chân núi Puxailaileng ..................... 32
Hình 4.9 : Cây sâm Puxailaileng được trồng dưới mái che tại chân núi Puxailaileng,
xã Na Ngoi............................................................................................................... 33
Hình 4.10: Cây Sâm Puxailaileng tái sinh tự nhiên ................................................ 33
Hình 4.11: Giống cây tam thất ................................................................................ 35
Hình 4.12: Cây Tam thất trồng dưới tán cây........................................................... 36
Hình 4.13: Cây Tam thất trồng bằng củ mầm dưới mái che đâm chồi ................... 37

viii


TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
KHOA QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG VÀ MƠI TRƯỜNG
================o0o================
TĨM TẮT KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

1. Tên khóa luận: “Nghiên cứu khả năng phát triển một số loài cây thuốc quý
thuộc chi panax l. tại huyện Kỳ Sơn, tỉnh Nghệ An”
2. Sinh viên thực hiện: Mùa Bá Dềnh
3. Giảng viên hướng dẫn: NGƯT.PGS.TS Trần Ngọc Hải

4. Mục tiêu nghiên cứu: Bước đầu đánh giá được năng phát triển một số loài cây

thuốc quý thuộc chi panax l. tại huyện kỳ sơn, tỉnh Nghệ An.
5. Nội dung nghiên cứu:
Để đặt được mục tiêu đề ra, đề tài triển khai các nội dung chính sau đây:
- Nghiên cứu đặc điểm hình thái của các lồi cây thuộc chi Panax L. trồng tại Kỳ
Sơn.
- Nghiên cứu thực trang gây trồng và sinh trưởng của các loài cây thuộc chi Panax
L. trồng tại Kỳ Sơn.
- Đề xuất giải pháp phát triển loài.
6. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp tiếp cận.
- Phương pháp khảo sát và thu thập số liệu ngoài thực địa.
- Phương pháp xử lý số liệu.
7. Những kết quả đặt được:
- Nhận biết đặc điểm hình thái của 2 lồi: Sâm Puxailaileng và Tam Thất tại địa
phương.
ix


- Nghiên cứu được thực trạng gây trồng và đánh giá được tình hình sinh trưởng
của Sâm Puxailaileng và Tam thất tại địa phương.
- Tìm hiểu được kỹ thuật nhân giồng và trồng của Sâm Puxailaileng và Tam thất
tại địa phương.
- Đề xuất được giải pháp phát triển cho 2 loài: Sâm Puxailaileng và Tam Thất tại
địa phương.
8. Địa chị liên lạc
- Số điện thoại: 097557331
- Email:


Hà Nội, ngày 15 tháng 04 năm 2021
Sinh viên

Mùa Bá Dềnh

x


ĐẶT VẤN ĐỀ
Việt Nam nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng và ẩm nên có nguồn
tài nguyên thực vật phong phú và đa dạng. Thêm vào đó, cộng đồng các dân tộc Việt
Nam từ lâu đời cũng đã có nhiều kinh nghiệm sử dụng các loại cây cỏ làm thuốc
trong đó có Sâm.
Nhân sâm được dùng trong y học phương Đơng hàng ngàn năm nay. Ngịai
Trung Quốc đã sử dụng nhân sâm từ rất lâu đời như một thứ dược liệu vơ cùng trân
q, chỉ có các vua chúa và các quan lớn mới có loại thảo dược này. Tác dụng của
nhân sâm được đề cập trong các trước tác của Shi You (khoảng những năm 48-33
TCN) hay Shanghan Lun (khoảng những năm 200 SCN).
Chi Nhân sâm (Panax L.) là một chi nhỏ trong họ Ngũ gia bì (Araliaceae) gồm
15 lồi, tất cả đều có giá trị làm thuốc, một số loài thuộc chi Panax L. (Araliaceae)
được sử dụng có giá trị cao như Nhân sâm (P. ginseng), Tam thất (P. notoginseng).
Ở Việt Nam, có một số loài thuộc chi này như Sâm vũ diệp (P. bipinnatifidus), Tam
thất hoang (P. stipuleanatus) và Sâm ngọc linh (P. vietnamensis).
Do có giá trị sử dụng và giá trị kinh tế cao, các lồi nhân sâm này đã bị tìm
kiếm, khai thác đến mức kiệt quệ trong tự nhiên. Sâm vũ diệp và Tam thất hoang đã
được xếp hạng cực kỳ nguy cấp (CR), còn Sâm ngọc linh ngày nay đã được coi là
tuyệt chủng ngoài tự nhiên (EW). Cả ba loài này đã được đưa vào Sách Đỏ Việt Nam
(2007), Phụ lục IA - các loài nghiêm cấm khai thác và sử dụng vì mục đích thương
mại của Nghị định 06/2019/NĐ-CP ngày 22/01/2019, Nghị định 32/2006/NĐ-CP
ngày 30/03/2006 về quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý hiếm. Và

đây cũng là ba trong số 17 loài thực vật thuộc Danh mục loài nguy cấp qúy hiếm
được ưu tiên bảo vệ theo Nghị định số 160/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Thủ
tướng Chính phủ.
Huyện Kỳ Sơn, tỉnh Nghệ An có diện tích tự nhiên với 2.094,84km2, diện tích
rừng 59 nghìn ha và có một đỉnh núi là: Đỉnh Phu Xai Lai Leng cao 2711m so với
mực nước biển, có khả năng phù hợp với điều kiện sinh trưởng và phát triển của các
loài cây thuốc thuộc chi Sâm (Panax L.). Trên cơ sở nghiên cứu bước đầu và thông
tin từ người dân địa phương cho biết đã gặp một số cây sâm ở các khe núi Ka Nọi,
Ka Trên và Phù Khả thuộc khu vực núi Phu Xai Lai Leng có độ cao 2711m thuộc
xã Na Ngoi, huyện Kỳ Sơn, tỉnh Nghệ An nên mình đã lựa chọn đề tài nghiên cứa
này để điều tra về tình hình gây trồng và sinh trưởng cũng như đại diện các loài cây
1


thuộc chi Sâm (Panax L.) cho vùng Tây Nghệ An tại huyện Kỳ Sơn . Thêm vào đó,
hiện nay Cơng ty TNHH TH true MILK đã đầu tư vườn dược liệu tại các xã Na Ngoi
và xã Mường Lống, thuộc huyện Kỳ Sơn, tỉnh Nghệ An trong đó có khoảng hơn
1000m2 trồng Sâm. Theo thông tin ghi nhận được, các loài Sâm trồng ở đây được
thu thập từ khu vực Tây Nghệ An và nhập từ địa phương khác về trong đó có cả Sâm
ngọc linh được mang về từ Nam Trà My vì vậy việc khảo sát, định loại các lồi thuộc
chi Sâm tại đây có thể mang lại thêm thơng tin về đa dạng lồi Sâm tại vùng Tây
Nghệ An. Hơn nữa, các loài Sâm đều sinh trưởng tốt tại vườn ươm này, vì vậy đây
có thể là mơ hình bảo tồn chuyển vị cho các lồi thuộc chi Sâm ở huyện Kỳ Sơn,
tỉnh Nghệ An. Nhằm cung cấp những dữ liệu và cơ sở khoa học phục vụ công tác
bảo tồn, phát triển cũng như công tác định danh, và khả năng phát triển một số loài
Sâm ở huyện Kỳ Sơn, tỉnh Nghệ An, Khóa luận tốt nghiệp mình đã lựa chọn đề tài
“Nghiên cứu khả năng phát triển một số loài cây thuốc quý thuộc chi Panax L.
tại huyện Kỳ Sơn, tỉnh Nghệ An”.

2



CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Giới thiệu về chi Panax L
Chi Nhân sâm (Panax L.) là một chi nhỏ trong họ Ngũ gia bì (Araliaceae).
Chi này trên thế giới có 8 lồi phân bố ở vùng Đơng Á, Hymalaia, Inđôchina, Bắc
Châu Mỹ. Sự phân bố của chi Panax L. trên thế giới cho thấy chúng chỉ xuất hiện ở
Bắc bán cầu, kéo dài từ vùng rừng núi giáp bờ biển phía Đơng của Bắc Mỹ bao gồm
Bắc Hoa Kỳ và Tây-Nam Canada (có 2 lồi P. quinquefolius và P. trifoliatus). Vùng
Đông Bắc Á (gồm Viễn Đông Nga, Đông Bắc Trung Quốc, bán đảo Triều Tiên và
Nhật Bản) có 2 lồi là P. ginseng và P. japonica. Trung tâm phân bố của chi Panax
L. có thể từ vùng Tây - Nam của Trung Quốc xuống phía Bắc Việt Nam. Thực chất
khu vực này gồm 2 tỉnh biên giới kề nhau là Vân Nam (Trung Quốc) và Lào Cai
(Việt Nam), ở đây đang có tới 7 lồi và thứ mọc hoàn toàn tự nhiên, 2 loài trồng là
P. notoginseng (nhập từ Bắc Mỹ) và P. pseudoginseng. Đây có thể coi là trung tâm
phân bố của chi Sâm (Panax L.) trên thế giới. Ở Bắc Mỹ hiện có 3 lồi (P.
notoginseng; P. quinquefolius và P. trifoliatus). Giới hạn cuối cùng về phía Nam của
chi Panax L. là lồi Sâm Việt Nam (P. vietnamensis) ở Miền Trung của Việt Nam,
tại 14º 15’ vĩ độ Bắc.
1.2. Tổng quan nghiên cứu về chi Panax L. Trên thế giới.
Chi Panax L. được Carl Linnaeus mơ tả lần đầu tiên từ năm 1753 với lồi chuẩn
là P. quinquefolius phân bố ở Bắc Mỹ. Sang thế kỷ 19, một số lồi khác được cơng
bố như Giả nhân sâm - P. pseudoginseng Wall, ở Nepal; Nhân sâm - P. ginseng
Meyer ở Bắc Triều Tiên, Đông Bắc Trung Quốc và Viễn Đông Nga; Sâm Nhật P.
japonicus Meyer ở Nhật Bản và Trung Quốc; Sâm vũ diệp - P. bipinnatifidus Seem,
ở Đông Bắc Ắn Độ, Nepal và Trung Quốc (Wen J., 2000). Như vậy, đến cuối thế kỷ
19, chi Panax L. có 6 lồi. Năm 1975, Trung Quốc đã bổ sung thêm một loài mới là
P. stipuleanatus H. T. Tsai & K. M. Feng, đồng thời nâng cấp các taxon thứ của P.
pseudoginseng Wall, của các tác giả trước đó thành bậc lồi hồn chỉnh (Nocerino
E. et al., 2000). Năm 1985 một lồi mới khác được tìm thấy ở Việt Nam là Sâm

ngọc linh - P. vietnamensis Ha et Grushv. đã nâng tổng số loài thuộc chi Panax trên
thế giới lên 12 lồi và 1 thứ. Trong đó Bắc Mỹ có 2 lồi (P. quinquefolius và P.
trifolius). Các lồi còn lại phân bố ở châu Á, bao gồm 6 lồi ở Trung Quốc, 3 lồi
có ở Nhật Bản và có 5 lồi có ở Việt Nam (kể cả 2 loài cây trồng nhập nội).
3


Theo Linnaeus (1753) điểm khác biệt của chi Panax L. so với các chi khác trong
họ Araliaceae là bầu 2 ô, hoa mẫu 5, xếp van hay xếp lợp. Trong giai đoạn này, số
lượng lồi đã biết cịn ít, nên tác giả chỉ giới hạn ở các đặc điểm của hoa: hoa vừa
xếp lợp vừa xếp van. Đây là đặc điểm chính của chi để phân biệt với các chi khác
trong họ Araliaceae. Tuy nhiên, với cách sắp xếp này thì đặc điểm của chi Panax
bao gồm một số chi khác thuộc họ Araliaceae, đặc biệt là chi Nothopanax.
Theo quan điểm trên, De Candolle (1830) đã chuyển một số loài thuộc chi
Nothopanax vào chi Panax. Kể từ đây, vị trí phân loại và mối quan hệ phát sinh của
chi Panax khơng có sự đồng nhất về quan điểm giữa các tác giả. Decaisne và
Planchon (1854) cho rằng đặc điểm chính của chi Panax là đài xếp van, nên chuyển
2 loài P. quinquefolius và P. trifolius sang chi Aralia, đồng thời hợp nhất hoá các chi
Polyscias, Clerodendron, Pseudopanax và Maralia vào chi Panax. Như vậy, với cách
sắp xếp như trên, các tác giả đã cho rằng đặc điểm hình thái của chi Panax bên cạnh
đài xếp van cịn có đặc điểm thân gỗ và thân thảo. Đồng ý với quan điểm trên, các
tác giả Bentham và Hooker (1867), Clarke (1879) tiếp tục sát nhập chi Nothopanax
vào chi Panax, đồng thời chuyển chi Panax vào tông (tribe) Panaceae. Đến thời điểm
này, số lượng loài thuộc chi Panax lên đến 25 loài, phân bố chủ yếu ở vùng nhiệt đới
châu Á, châu Phi, Newzeland và Australia.
Năm 1868, Seemann đã xem xét lại vị trí phân loại chi Panax và cho rằng những
mơ tả của Linnaeus về đặc điểm hình thái đặc trưng của chi Panax là không rõ ràng.
Theo tác giả, đặc điểm chính để phân biệt chi Panax so với các chi khác trong họ
Araliaceae là đài 5, xếp lợp, bầu 2 ơ. Với đặc điểm này thì 2 lồi P. quinquefolius và
P. trifolius thuộc về chi Panax và có mối quan hệ gần với chi Aralia. Đối chiếu với

đặc điểm của các chi khác thuộc họ Araliaceae, tác giả ghi nhận có một đặc điểm
chỉ ra sự khác biệt giữa chi Panax so với chi khác là thân dạng củ. Qua đó, tác giả
chuyển các lồi có thân dạng củ trước đây ở các chi khác vào chi Panax, đồng thời
chuyển một số lồi khơng có thân dạng củ ra khỏi chi Panax. Như vậy, chi Panax có
3 đặc điểm quan trọng làm cơ sở để phân biệt với các chi khác trong họ Araliaceae
là: thân dạng củ, đài 5, xếp lợp, bầu 2 ô. Với quan điểm trên, tác giả đã chuyển 61
loài ra khỏi chi Panax, và chi này chỉ cịn lại các lồi: P. trifolius L., P. quinquefolius
L., P. ginseng Mey., P. pseudoginseng Wall., P. japonicus Mey. và P. bipinnatifidus
Seem. Với lồi P. fructicosus có đặc điểm là đài xếp van, Seemann xếp vào chi
Nothopanax và đồng thời lấy lồi này là type cho chi Nothopanax. Có lẽ đây là quan
điểm được nhiều nhà nghiên cứu về chi Panax cho là phù hợp hơn cả. Để khẳng định
4


lại quan điểm của Seeman (1868), Harm (1897) đã nghiên cứu tất cả các đặc điểm
của các loài Sâm phân bố trên thể giới như: cơ quan sinh sản, cơ quan sinh dưỡng
và cho rằng chi Panax có nguồn gốc từ chi Aralia, điểm khác biệt ở đây là thân dạng
củ. Britton và Brown (1913) tiếp tục xem xét vị trí phân loại chi Panax và đồng tình
với quan điểm của Seeman (1868) và Harm (1897), chỉ ra loài P. quinquefolius có
đặc điểm đại diện cho chi: thân dạng củ, hoa mẫu 5 xếp lợp, bầu 2 ơ, và lồi được
mơ tả lần đầu tiên, nên lấy lồi này làm type danh pháp cho chi Panax.
Hoo (1961) khi nghiên cứu về hệ thống học, mối quan hệ phát sinh và phân bố
của taxon trong họ Araliaceae đã cho rằng chi Panax có nguồn gốc phát sinh từ
Acanthopanax. Vì chi này có đặc điểm hoa mẫu 5, lá có lơng cứng mọc trên gân lá,
thân thảo hay thân dạng cây bụi nhỏ. Tác giả cho rằng đặc điểm thân thảo là đặc
điểm tương đồng quan trọng nhất, các loài trong chi Aralia hầu như khơng có đặc
điểm này. Quan điểm này của Hoo hầu như khơng nhận được sự đồng tình của các
nhà nghiên cứu về chi Panax.
Năm 1970, Hara xem xét đặc điểm của chi Panax dựa trên mẫu vật của các loài
thuộc chi Panax ở châu Á thu được ngoài tự nhiên cũng như dựa trên mẫu lưu giữ ở

các Bảo tàng thực vật. Qua đó, tác giả thống nhất với các quan điểm nghiên cứu
trước đó về đặc điểm của chi Panax: thân dạng củ, hoa mẫu 5 xếp van hay xếp lợp,
bầu 2 ơ và có mối quan hệ gần với chi Aralia. Tuy nhiên, theo tác giả các lồi trong
chi Panax có đặc điểm hình thái biến đổi rất lớn so với các bậc phân loại khác trong
họ Araliaceae. Do đó, việc định loại các lồi trong chi Panax là việc rất khó khăn
nếu chỉ dựa vào một đặc điểm hình thái nào đó. Theo tác giả, để phân biệt các loài
thuộc chi Panax, trƣớc tiên xếp lồi vào 1 trong 3 chuẩn hình thái của thân rễ
(rhizome type): thân rễ có dạng thân củ (carot type); thân rễ có đốt kéo dài; và thân
rễ có đốt ngắn như đốt trúc. Tiếp theo đó là các đặc điểm hình thái lá, đài, tràng, số
lượng chỉ nhụy, quả... Cách phân loại dựa vào hình thái thân rễ trước rồi mới đến
các đặc điểm cơ quan sinh dưỡng và sinh sản đã được Xiang và Lowry (2007) áp
dụng để xây dựng khóa phân loại chi Panax ở Trung Quốc.
Wen và Zimmer (1996) dựa vào đặc điểm hình thái, hình thái giải phẫu, hạt
phấn và sinh học phân tử cho rằng chi Panax có mối quan hệ gần gũi với chi Aralia.
Đến thời điểm hiện nay, các hệ thống quan điểm dựa vào hình thái, giải phẫu và sinh
học phân tử đều thống nhất và cho rằng chi Panax có mối quan hệ gần với chi Aralia,
điểm khác khác biệt chủ yếu dễ dàng nhận thấy so với chi Aralia là thân dạng củ, lá
kép hình chân vịt, nỗn 2-3.
5


Sau năm 1970, vị trí phân loại và hệ thống phát sinh của chi Panax hầu như
không thay đổi. Tuy nhiên do đặc điểm hình thái có biến đổi rất lớn, ngay trong một
loài ở các vùng phân bố khác nhau thì có đặc điểm hình thái cũng khác nhau
(Hara,1970), đồng thời ngày càng có nhiều phát hiện mới nên từ đó đến nay, việc
ghi nhận số lượng lồi trong chi Panax có sự thay đổi theo thời gian và tùy vào quan
điểm của các nhà nghiên cứu. Ở nửa đầu của thập niên 1970, quan niệm về thành
phần loài Sâm châu Á của các nhà nghiên cứu cũng rất khác nhau và có sự bổ sung
nhiều taxon mới. Gần đây, quan hệ phát sinh giữa các taxon thuộc chi Panax được
xây dựng khơng chỉ dựa vào đặc điểm hình thái mà cịn sử dụng trình tự các DNA

mã vạch - hoặc gọi là chỉ thị DNA, tuy vậy vẫn chưa có sự thống nhất giữa các nhóm
tác giả. Có thể nhận thấy sự khác nhau giữa các quan điểm phân loại về số lượng
loài, sự sắp xếp và phân chia các loài và dưới loài trong chi Panax qua các thời kỳ
có thể do các ngun nhân sau: tính đa dạng về hình thái trong chi Panax, quan điểm
về hệ thống phát sinh dựa vào đặc điểm hình thái rất đa dạng; việc sử dụng các DNA
barcode khác nhau để hỗ trợ cho nghiên cứu phân loại; các phát hiện mới về taxon.
Các taxon thuộc chi Panax đã biết đều là các đối tượng có giá trị sử dụng cao và
được xem là “thần dược cuộc sống” (Florence, 1992), do vậy đã có hàng loạt các
cơng trình nghiên cứu trên thế giới và cũng như ở Việt Nam được tiến hành nhằm
thúc đẩy sản xuất, khai thác, sử dụng hiệu quả. Nhiều nhất là các nghiên cứu về
thành phần hóa dược và dược lý, tiếp đến là nghiên cứu về nhân giống, canh tác, chế
biến, hệ thống học thực vật, đa dạng di truyền, bảo tồn đa dạng nguồn gen... Do đó
có khá nhiều cơng trình nghiên cứu được cơng bố trên các tạp chí, sách chun khảo
và các thông tin trên các phương tiện đại chúng liên quan đến Sâm. Nói cách khác,
các lồi Sâm là đối tượng thực vật có một sự cuốn hút lớn đối với những người làm
công tác nghiên cứu trong nhiều lĩnh vực trên tồn thế giới. Những cơng trình nghiên
cứu về sâm vẫn đang được triển khai cho dù những phát hiện đột phá về mặt thành
phần lồi gần đây khơng nhiều.
1.3. Tổng quan nghiên cứu về chi Panax L. Ở Việt Nam
Mặc dù là những lồi cây thuốc có giá trị nhưng các cơng trình nghiên cứu về
thực vật ở Việt Nam và Đông Dương từ thời Pháp thuộc vẫn chưa ghi nhận phân bố
của các loài thuộc chi Panax ở Việt Nam. Đến năm 1964, Viện Dược liệu đã thu
được một số mẫu của lồi cây thuốc có tên là “Phan xiết” do đồng bào người Dao
và Mông ở Sa Pa giới thiệu. Tháng 7 năm 1964 nhà thực vật học người Trung Quốc
Ngơ Chính Dật đã giám định các tiêu bản thuộc chi Panax L. lưu giữ tại Viện Dược
6


liệu, trong đó mẫu số 911 và 348 thu ở xã Tả Phin huyện Sa Pa tỉnh Lào Cai ngày
14/6/1964 được xác định có tên khoa học là P. bipinnatifidus Seem. Đến năm 1969,

loài này mới được Grushvitzky và cộng sự cơng bố trong một loạt các cơng trình
nghiên cứu về họ Araliaceae ở miền Bắc Việt Nam. Từ đó, Sâm vũ diệp đã được ghi
nhận trong tất cả các tài liệu về cây thuốc và hệ thực vật ở Việt Nam.
Viguier (1908 – 1923) là cơng trình nghiên cứu đầu tiên ở Việt Nam chỉ mô tả
đặc điểm và phân bố của chi Panax. Nhưng khơng trích dẫn tài liệu tham khảo, dẫn
đến gây khó khăn cho người nghiên cứu tiếp theo và chưa xác định được các loài có
phân bố ở Việt Nam. Phạm Hồng Hộ (1970) là người đầu tiên ghi nhận thứ Sâm
nhật (P. schinseng Nees var. japonicum Mak.) có ở rừng dày ẩm, núi Langbian (Lâm
Đồng) trong bộ “Cây cỏ Việt Nam”. Ơng mơ tả ngắn gọn về đặc điểm hình thái, sinh
thái, phân bố và hình vẽ của thứ này. Năm 1973, Võ Văn Chi & cs trong cuốn “Cây
cỏ thường thấy ở Việt Nam” mô tả Panax pseudoginseng Nees – Tam thất kim bất.
Năm 1993, Phạm Hồng Hộ đã mơ tả 3 lồi thuộc chi Panax L. có ở Việt Nam
là Sâm hai lần chẻ - P. bipinnatifidus Seem, có ở Hồng Liên Sơn, Sâm nhật - P.
japonica (Nees) Meyer có ở Langbian, Kon Tum và Giả nhân sâm - P.
pseudoginseng Wall, có ở Sa Pa. Trong lần tái bản vào năm 2000, ngoài hai loài Sâm
hai lần chẻ và Giả nhân sâm, Phạm Hồng Hộ cịn bổ sung thêm một lồi Sâm ngọc
linh - P. vietnamensis Ha et Grushv. có ở Gia Lai - Kon Tum. Cịn lồi Sâm nhật
ơng ghi có ở Langbian và cả ở Kon Tum. Như vậy theo Phạm Hoàng Hộ, trên địa
bản tỉnh Kon Tum hoặc Gia Lai - Kon Tum cũ, có cả hai lồi Sâm nhật và Sâm việt
nam. Còn đối với Sâm nhật ở Kon Tum, ông không ghi rõ nguồn mẫu xác định và
nơi phân bố cụ thể, điều này gây trở ngại cho việc các định lồi Sâm nhật kể trên có
thực sự phân bố tự nhiên ở Việt Nam hay không. Trong khi đó, lồi Sâm nhật do
Phạm Hồng Hộ đã từng ghi nhận ở Langbian cũng chính là Sâm việt nam hay Sâm
ngọc linh được Hà Thị Dụng và Grushvitzky (1996) cơng bố là lồi mới cho khoa
học và đặt tên là P. vietnamensis Ha et Grushv.
Năm 1993, Trần Đình Lý trong cuốn “1900 lồi cây có ích ở Việt Nam”, mô tả
rất ngắn gọn về phân bố và tác dụng của P. vietnamensis Ha et Grushv., P.
bipinnatifidus Seem. và P. Pseudoginseng Wall.
Năm 1995, Đỗ Tất Lợi trong cuốn “Những cây thuốc và vị thuốc Việt nam” đã
mô tả rất chi tiết về lịch sử ra đời, hình thái, thành phần hóa học, tác dụng dơợc lý,

cơng dụng và liều dùng của hai loài là P. vietnamensis Ha et Grushv và P.
pseudoginseng Wall.
7


Năm 1997, Võ Văn Chi trong cuốn “ Từ điển cây thuốc Việt Nam” mơ tả về P.
pseudoginseng Wall. Lồi của Nam Trung quốc và Bắc Việt Nam. Ở nước ta cây
mọc hoang và được trồng nhiều ở Hà Giang, Lào Cai, Cao Bằng tại các vùng núi
cao lạnh 1200 – 1500 m; Tam thất hoang P. bipinnatifidus Seem – Vũ diệp tam thất.
Loài của Nam Trung Quốc và Bắc Việt Nam, ở độ cao 1900 – 2400 m trong rừng
ẩm, cây mọc hoang ở vùng núi cao lạnh của tỉnh Lào Cai. Cũng được trồng và mọc
tốt như Tam thất; Sâm ngọc linh P. vietnamensis Ha et Grushv là loài đặc hữu của
Việt Nam mọc tập trung trong 13 xã thuộc 3 huyện miền núi Ngọc linh, thuộc hai
tỉnh Kon tum và Quảng Nam. Cả ba loài này tác giả đều mơ tả đầy đủ về hình thái,
bộ phận sử dụng, nơi sống và thu hái, thành phần hóa học cũng như công dụng.
Năm 1997, Lê Trần Đức trong cuốn “Cây thuốc Việt Nam trồng hái chế biến trị
bệnh ban đầu” đã mô tả rất chi tiết về đặc điểm hình thái, điều kiện sống, kĩ thuật
trồng và chăm sóc, trị sâu bệnh, cách thu hái và chế biến, công dụng của P.
pseudoginseng Wall. Phần cuối mô tả tác giả có ghi phụ chú cho biết P. vietnamensis
Ha et Grushv và củ Tam thất mọc hoang – P. bipinnatifidus Seem cũng đư ợc dùng
với hiệu quả gần như P. pseudoginseng Wall.
Năm 2000, Phạm Hoàng Hộ trong cuốn “Cây cỏ Việt Nam” đã chỉnh sửa thành
P. bipinnatifidus Seem. Sâm hai lần kép được tìm thấy ở núi Hồng Liên Sơn. Điểm
khác biệt là trong quyển 2 xuất bản năm 2000 Phạm Hồng Hộ bổ sung thêm đặc
điểm hình thái, sinh thái, phân bố và vẽ hình của lồi P. vietnamensis Dung &
Grushv. Sâm việt tìm thấy ở Gia Lai, Kon Tum. Nhìn chung các cơng trình của Phạm
Hồng Hộ cịn mang tính chất thơng kê đặc điểm hình thái, sinh thái, phân bố và vẽ
hình chưa mơ tả đặc điểm chi, chưa chỉ ra mẫu nghiên cứu và mẫu chuẩn cũng như
bảo tàng lưu giữ mẫu. Tuy nhiên đây được coi là tài liệu phân loại thực vật về chi
Panax ở Việt Nam có giá trị nhất tới thời điểm này.

Năm 2003, Lê Trọng Cúc & cs trong “Danh lục các lồi thực vật Việt Nam”, tập
II mơ tả về 3 loài: P. bipinnatifidum Seem. 1868 ( CCVN, 2: 640), - Aralia
bipinnatifida C. B. Clarke, 1879, - P. pseudoginseng var. bipinnatifidus (Seem) H.
L. Li, 1942 (FLPF, 54:187), - Vũ diệp tam thất, sâm vũ diệp, Trúc tiết nhân Sâm,
tam thất lá xẻ, Tam thất hoang, Sâm hai lần xẻ, Hoàng liên thất, phân bố ở Lai Châu
(Tà Phỉn), Lào Cai (Sa Pa), cịn có ở Ấn Độ, Trung Quốc; P. pseudoginseng Wall.
1829 (CCVN, 2: 641) được trồng ở Lào Cai (Sa Pa), Hà Giang (Phố Bằng, So Phin),
Cao Bằng (Tắc Tẻ, Thơng Nơng), Vĩnh Phúc ( Tam Đảo), cịn có ở Nêpal, Trung
Quốc; P. stipuleanatus, Tsai & Feng, 1975 – Tam thất hoang, Tam thất rừng, Bình
8


biên tam thất, Sâm tam thất, Phan xiết ( H’Mông) phân bố ở Lào Cai (Sa Pa: Núi
Hàm Rồng, xã Tà Phỉn, xã Bản Khoang, cịn có ở Trung Quốc (Vân Nam); P.
vietnamensis Ha & Grushv. 1985 (“vietnamensis”) – Sâm ngọc linh phân bố ở
Quảng Nam (Trà My, Trà Linh, Trà Cang), Kon Tum (Đac Glây, Đác Choong, Ngọc
Linh, Đác Tô), Gia Lai (Long Hi), Lâm Đồng (Lang Bian). Tác giả mơ tả ngắn ngọn
về hình thái, phân bố, sinh thái và công dụng.
Năm 2005, Nguyễn Tập sau khi nghiên cứu và hệ thống lại các loài thuộc chi
Panax đã kết luận chi Panax ở Việt Nam có 5 lồi, trong đó 3 lồi mọc tự nhiên là
Sâm vũ diệp - P. bipinnatifidus Seem., Tam thất hoang - P. stipuleanatus H.T. Tsai
et K.M. Feng và Sâm việt nam - P. vietnamensis Ha et Grushv. Cùng với hai loài
nhập trồng là Nhân sâm - P. ginseng và Tam thất P. notoginseng. Đồng thời cũng
chính thức mơ tả lồi Tam thất hoang - P. stipuleanatus H.T. Tsai et K.M. Feng. Từ
đó đến nay, các tài liệu như: “Các loài cây thuốc cần bảo tồn”, “Danh lục đỏ cây
thuốc Việt Nam”, “Danh lục thực vật Việt Nam” .v.v. đều đề cập đến loài Tam thất
hoang - P. stipuleanatus H.T. Tsai et KM. Feng kể trên. Tác giả mô tả đầy đủ chi tiết
về các lồi Sâm này.
Năm 2007 “Sách đỏ Việt Nam” mơ tả về 3 loài thuộc chi Panax gồm: P.
bipinnatifidus (Seem). 1868 – Sâm vũ diệp (tên khác: Ngật đáp thất, Tam thất hoang,

Tam thất lá xẻ, Trúc tiết nhân sâm, Vũ diệp tam thất) phân bố ở Lai Châu (Tả Phìn),
Lào Cai (Sa Pa, Bát Xát, Than Un, núi Hồng Liên Sơn), cịn có ở Ấn Độ, Nepal,
Trung Quốc; P. stipuleanatus H.T. Tsai et K.M. Feng. 1975 phân bố ở Lào Cai (Sa
Pa, Bát Xát, núi Hoàng Liên Sơn), ngoài ra cịn có ở Trung Quốc (Vân Nam); P.
vietnamensis Ha & Grushv. 1985 phân bố ở Quảng Nam (Trà My), Kon Tum (Đăk
Tô, Đắk Glei, núi Ngọc Linh, Gia Lai, Lâm Đồng, cịn có ở Trung Quốc. Cả ba lồi
này Sách đỏ đều ghi lại đặc điểm nhận dạng, sinh học và sinh thái, phân bố, giá trị,
tình trạng, phân hạng, biện pháp bảo vệ kèm ảnh minh họa.
Năm 2013, Phan Kế Long & cs. đã ghi nhận bổ sung cho khu hệ thực vật Việt
Nam thứ P. vietnamensis var. fuscidiscus K. Komatsu, S. Zhu & S.Q. Cai vốn được
phát hiện trước đó ở Vân Nam, Trung Quốc. Nhóm nghiên cứu đã phát hiện một số
điểm phân bố của thứ lồi này tại Mường Tè, Tam Đường và Sìn Hồ tỉnh Lai Châu
nên được đặt tên là Sâm lai châu. Tác giả mô tả đầy đủ chi tiết về đặc điểm hình thái,
phân bố, cơng dụng.
Năm 2014, Phan Kế Long & cs. tiếp tục nghiên cứu đặc điểm hình thái và DNA
của 7 mẫu cây khơng có cơ quan sinh sản thuộc chi Panax thu thập được ở núi Phu
9


Xai Lai Leng (Kỳ Sơn, Nghệ An). Kết quả cho thấy các mẫu nghiên cứu có mối
quan hệ gần gũi với loài Tam thất hoang - P. stipuleanatus H.T. Tsai et K.M. Feng
(dựa trên trình tự vùng gen ITS-rDNA). Các mẫu có đặc điểm chung là lá từ khơng
xẻ thùy đến xẻ thùy 1 lần (thùy nông hoặc sâu); cuống lá có lá kèm.
Đến năm 2016, Trần Ngọc Lân và cộng sự đã nghiên cứu đặc điểm hình thái,
thành phần hóa học và chỉ thị DNA của các mẫu được gọi là "Sâm puxailaileng"
cũng thu thập ở địa điểm trên. Nghiên cứu đã cho thấy các mẫu này có mối quan hệ
gần gũi với Sâm việt nam (P. vietnamensis), khác xa với Tam thất hoang (P.
stipuleanatus) và Sâm vũ diệp (P. bipinnatifidus) và kết luận "Sâm phu xai lai leng"
thuộc loài P. vietnamensis Ha et Grushv.. Các mẫu này được tác giả cho rằng có đặc
điểm đặc trưng phân biệt với "Tam thất hoang" ở "thân rễ mang các đốt mọc cùng 1

hướng, khi sấy khô thường dẻo và chuyển màu đen" trong khi lồi "Tam thất hoang"
có "thân rễ có các đốt thường mọc so le, khi sấy khơ thường cứng và chuyển màu
trắng". Tuy nhiên, những đặc điểm quan trọng khác lại chưa được mô tả chi tiết như:
có hay khơng có lá kèm, hình dạng và màu sắc đĩa tuyến mật, hình dạng và màu sắc
quả chín... Ngồi ra, các tác giả đã khơng đề cập tới nơi lưu giữ các tiêu bản nghiên
cứu. Sự không thống nhất của các kết quả nghiên cứu về đặc điểm hình thái và trình
tự vùng ITS-rDNA trên các cá thể thuộc chi Panax cùng thu thập ở vùng núi Phu
Xai Lai Leng ở trên có thể do tại đây có sự tồn tại của nhiều hơn 1 loài Panax. Cả
hai nhóm nghiên cứu đều cho rằng cần có những nghiên cứu sâu hơn về đặc điểm
hình thái và chỉ thị phân tử của các lồi để có được những kết quả chính xác hơn.
Nơng Văn Duy & cs (2016) khi nghiên cứu đặc điểm hình thái và chỉ thị phân tử
vùng gen ITS1-5.8S-ITS2, 18S rRNA và matK của quần thể "Sâm langbiang" phân
bố ở Cao nguyên Lâm Viên (núi Lang Biang, Lâm Đồng) đã công bố đây là thứ mới
của loài Sâm việt nam và đặt tên là P. vietnamensis var. langbianensis N.V. Duy.
V.T. Tran & L.N. Trieu.
Từ những nghiên cứu trên cho thấy chi Nhân sâm (Panax L.) ở Việt Nam gồm 03
loài và 02 thứ ở Việt Nam mọc hoang dã bao gồm Sâm vũ diệp (P. bipinnatifidus),
Tam thất hoang (P. stipuleanatus), Sâm việt nam hay còn được gọi là Sâm ngọc linh
(P. vietnamensis var. vietnamensis), Sâm lai châu (P. vietnamensis var. fuscidiscus)
và Sâm langbian (P. vietnamensis var. Langbianensis).

10


CHƯƠNG 2 : MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu
2.1.1. Mục tiêu chung
Bước đầu đánh giá thực trạng gây trồng các loài làm cơ sở đề xuất giải pháp bảo
tồn và phát triển các loài cây thuốc quý thuộc chi Panax L. tại các xã vùng cao trên

địa bàn huyện kỳ Sơn, tỉnh Nghệ An.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể.
Thu thập và mô tả được đặc điểm hình thái của các lồi cây thuốc q thuộc
chi Panax L . trồng tại khu vực Kỳ Sơn, Nghệ An.
Tìm hiểu được thực trạng gây trồng và đánh giá sinh trưởng của các loài cây
thuốc quý thuộc chi Panax L. tại huyện Kỳ Sơn, tỉnh Nghệ An.
Đề xuất được giải pháp phát triển loài tại địa phương.
2.2. Đối tương nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứa: Các loài cây thuốc thuộc chi Panax L. trồng tại huyện kỳ
Sơn, tỉnh Nghệ An.
2.2.1. Phạm vi nghiên cứu
- Không gian: Các hộ gia đình người dân / cơng ty có trồng và phát hiện các loài cây
thuốc thuộc chi Panax L. tại khu vực huyện Kỳ sơn, tỉnh Nghệ An.
- Thời gian dự kiến: Từ tháng 2 đến Tháng 5 năm 2021
2.3. Nội dung nghiên cứu
2.3.1. Nghiên cứu đặc điểm hình thái của các loài cây thuộc chi Panax L. trồng
tại Kỳ Sơn
- Đặc điểm hình thái lá, thân, rễ, hoa, quả, hạt, của cây trồng tại Kỳ Sơn.
- Đặc điểm về một số nhân tố khí hậu, địa hình nơi trồng.
2.3.2. Nghiên cứu tình hình gây trồng và sinh trưởng của các loài cây thuộc chi
Panax L. trồng tại Kỳ Sơn
- Nghiên cứu thực trạng tình hình gây trồng của các lồi thuộc chi Panax L.

11


- Đánh giá sinh trưởng của các loài thuộc chi Panax L. đã trồng tại khu vực nghiên
cứu
2.3.3. Đề xuất giải pháp phát triển loài
- Đúc kết Kỹ thuật nhân giống và kỹ thuật trồng

- Đề xuất giải pháp phát triển các loài thuộc chi Panax cho địa phương
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp tiếp cận
- Sử dụng phương pháp tiếp cận hệ thống trên quan điểm sinh thái thực nghiệm
và kế thừa những tài liệu từ kết quả nghiên cứu của các dự án trước đây.
- Tiếp cận hệ thống dựa trên cơ sở những hiểu biết về hệ thống sinh thái từ sự
tồn tại và phát triển của các loài cây phụ thuộc chặt chẽ cào rất nhiều các yếu tố tự
nhiên ( như: đất, nước, điều kiện khí hậu, địa hình...) cũng là một yếu tố xã hội do
con người tác động đến loài. Kế thừa một số kết quả từ các đề tài nghiên cứu khoa
học cấp Nhà nước “ Nghiên cứa đặc điểm hình thái, giải phẫu và chỉ thị sinh học
phân tử một số loài thuộc chi Sâm (Panax L.) mọc tự nhiên ở Việt Nam do Ths.
Phạm Thị Ngọc chủ nhiệm đề tài năm 2018; Nguyễn Tập (2005), "Các loài thuộc
chi Panax L. ở Việt Nam", Tạp chí Dược liệu,. ThS. Nguyễn Thị Hiên “Nghiên cứu
đặc điểm hình thái và phân tử một số taxon thuộc chi sâm (Panax l.) ở vùng tây nghệ
an” (2020).
- Tiếp cận hệ thống và phối hợp chặt chẽ với các cơ quan ở địa phương của huyện
kỳ sơn như ban Quản lý rừng, Trạm Kiểm lâm, và người dân phát hiện về các loài
thuộc chi Panax. Tiến hành phương pháp phỏng vấn để điều tra bổ sung các thơng
tin cần thiết cho các lồi Sâm này.
2.4.2. Phương pháp khảo sát và thu thập số liệu ngoài thực địa
2.4.2.1. Nghiên cứu đặc điểm hình thái của các loài cây thuộc chi Panax L. trồng
tại Kỳ Sơn.
- Đặc điểm hình thái:
+ Mỗi lồi chọn ra 5 mẫu ở vườn trồng của hộ gia đình, cơng ty để tiến hành
mô tả.

12


+ Phương pháp nghiên cứu đặc diểm hình thái của lá, thân, rễ, hoa, quả, hạt và

những bộ phận thu hái để sử dụng trên cây trưởng thành dựa trên quan sát bằn mắt,
so sánh và dựa trên các dữ liệu thu thập được mà phân tích và tổng hợp. Từ những
nghiên cứu so sánh để xác định được các đặc điểm nhận biết và phân biệt các loài
thuộc chi Panax ở điều kiện trồng.
- Đặc điểm một sô nhân tố khí hậu, địa hình nơi trồng: Sử dụng báo cáo của địa
phương
2.4.3. Nghiên cứu tình hình gây trồng và sinh trưởng của các loài cây thuộc chi
Panax L. trồng tại Kỳ Sơn
- Nghiên cứu về thực trạng tình hình gây trồng:
+ Thống kê số cây theo loài ( trong chi Panax ) trồng ở các hộ gia đình, tổ chức,
cơng ty...
+ Tìm hiểu kỹ thuật nhân giống
+ Tìm hiểu kỹ thuật trồng ( chọn vị trí trồng, đất đai, thực bì, độ tàn che, che phủ,
làm đất, trồng...?)
+ Tìm hiểu kỹ thuật chăm sóc ( dàn che, tưới nước, bón phân...?) và bảo vệ, phịng
trừ sâu bệnh hại
* Tỷ lệ nảy mầm:
Tiến hành phỏng vấn các hộ gieo ươm, trồng và kế thừa các tài liệu của địa phương
để tìm hiểu về gieo ươm tạo cây giống các lồi trong chi Panax
Bảng 1: Tỷ lệ nảy mầm (%)
Hộ gia
đình

Lồi

Tổng số
hạt

Tỷ lệ nảy
mầm (%)


13

Tỷ lệ sống
(%)

Ghi
chú


- Nghiên cứu tình hình sinh trưởng và phát triển của các lồi.
+ Nghiên cứu q trình sinh trưởng và phát triển của các loài thuộc chi Panax L.
được trồng trong vườn ươm có sử dụng vật liệu lưới đen che sáng tại huyện Kỳ Sơn,
tỉnh Nghệ An. Phương pháp nghiên cứu tình hình sinh trưởng, phát triển được tiến
hành như sau:
- Bố trí các thí nghiệm: Đến các hộ có gieo ươm, trồng để điều tra sinh trưởng, vật
hậu:
+ Tại vườn ươm và vườn trồng tiến hành lập các ODB (1 m2) để đo các chỉ
tiêu sinh trưởng và phát triển của các loài. Kế quả điềm vào bảng 2 sau:
Bảng 2: Đánh giá tình hình sinh trưởng
TT
cây

Chiều
cao
(cm)

Dt
(cm)


Sinh trưởng
Số
Số
lá/cây cây/thân Tốt Tb Xấu

Nguồn gốc

Ghi
chú

- Các chỉ tiêu trong bảng 2 được tiến hành như sau.
+ Chiều cao cây (cm): Đo từ mặt đất đến đầu mút cao nhất của lá.
+ Đừng kính thân rễ ( củ) (mm).
+ Số lá có trên cây.
+ Tỷ lệ sống.
+ Số đốt trên củ?
+ Số cây ra hoa? Số quả/cây...
- Phương pháp xử lý số liệu: Toàn bộ số liệu thu thập được xử lý bằng thống kê
toán học trong lâm nghiệp trên phần mềm Excel.

14


×