Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp quản lý rừng bền vững tại khu bảo tồn thiên nhiên pù hu tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (827.15 KB, 71 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
KHOA QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG VÀ MƠI TRƯỜNG
-------------------------

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ
RỪNG BỀN VỮNG TẠI KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN PÙ HU
TỈNH THANH HÓA
NGÀNH

: QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

MÃ SỐ

: 7850101

Giáo viên hướng dẫn

: Nguyễn Thị Thanh An

Sinh viên thực hiện

: Nguyễn Phương Thúy

Mã sinh viên

: 1753150367

Lớp

: K62 QLTN&MT



Khóa học

: 2017 - 2021

Hà Nội, 2022


LỜI CẢM ƠN
Sau khi hồn thành chương trình học tập của bản thân sau bốn năm học
tại trường đại học Lâm Nghiệp Việt Nam, dưới sự đồng ý của nhà trường và
khoa QLTNR&MT, tơi đã tiến hành thực hiện Khóa luận tốt nghiệp dưới sự
hướng dẫn của cô Nguyễn Thanh An với nội dung đề tài “Đánh giá hiện
trạng và đề xuất giải pháp quản lý rừng bền vững tại khu bảo tồn thiên
nhiên Pù Hu tỉnh Thanh Hóa”.
Trong quá trình học tập và thực hiện khóa luận, tơi đã nhận được sự
quan tâm và giúp đỡ của Ban Giám Hiệu, ban chủ nhiệm khoa QLTNR&MT
trường đại học Lâm Nghiệp và sự giúp đỡ tập tình của tập thể cán bộ nhân
viên, các hộ gia đình tại khu bảo tồn thiên nhiên Pù Hu tỉnh Thanh Hóa. Và
đặc biệt tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới cơ Nguyễn Thanh An đã tận
tình truyền đạt kiến thức chuyên mơn, chỉ bảo tơi trong q trình làm và hồn
thành khóa luận này.
Trong q trình thực hiện khóa luận, mặc dù bản thân đã có cố gắng
nghiêm túc các yêu cầu của khóa luận nhưng do hạn chế về mặt thời gian, trình
độ chun mơn của bản thân có hạn nên khóa luận khơng thể tránh được những
thiếu sót, hạn chế, tơi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp xây dựng q
báu và chân tình của các thầy cơ giáo và bạn bè để khóa luận được hồn thiện
hơn.
Xin chân thành cảm ơn!


Hà Nội, ngày 10 tháng 6 năm 2021
Sinh viên

Nguyễn Phương Thúy
i


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... I
MỤC LỤC ........................................................................................................ II
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... V
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. VI
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................ 2
1.1. Khái niệm quản lý rừng bền vững.............................................................. 2
1.2. Quản lý rừng bền vững trên thế giới .......................................................... 2
1.3. Quản lý rừng bền vững tại Việt Nam ......................................................... 3
CHƯƠNG 2: MỤC TIÊU, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP ............................. 5
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 5
2.1.1. Mục tiêu chung ........................................................................................ 5
2.1.2 Mục tiêu cụ thể ......................................................................................... 5
2.2. Nội dung nghiên cứu .................................................................................. 5
2.2.1. Đánh giá hiện trạng tài nguyên rừng của khu bảo tồn thiên nhiên Pù Hu
tỉnh Thanh Hóa. ................................................................................................. 5
2.2.2. Thực trạng công tác quản lý tài nguyên rừng của khu bảo tồn thiên
nhiên Pù Hu tỉnh Thanh Hóa. ............................................................................ 5
2.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới cơng tác quản lý tài nguyên rừng tại khu bảo
tồn thiên nhiên Pù Hu tỉnh Thanh Hóa. ............................................................ 6
2.2.4. Đề xuất một số giải pháp quản lý bền vững tài nguyên rừng khu bảo tồn
thiên nhiên Pù Hu tỉnh Thanh Hóa.................................................................... 6

2.3. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 6
2.3.1. Phương pháp kế thừa số liệu ................................................................... 6
2.3.2. Phương pháp điều tra thực địa ................................................................ 6
2.3.3. Phương pháp phỏng vấn .......................................................................... 7
2.3.4 Phương pháp xử lý số liệu: ...................................................................... 8

ii


CHƯƠNG 3: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN - KINH TẾ XÃ HỘI KHU BẢO
TỒN THIÊN NHIÊN PÙ HU ......................................................................... 10
3.1. Điều kiện tự nhiên .................................................................................... 10
3.1.1 Vị trí địa lý ............................................................................................. 10
3.1.2. Địa hình ................................................................................................. 10
3.1.3. Khí hậu .................................................................................................. 11
3.1.4. Thủy văn ................................................................................................ 11
3.1.5. Địa chất và thổ nhưỡng ......................................................................... 12
3.2. Điều kiện kinh tế xã hội .......................................................................... 13
3.2.1. Dân số dân tộc và lao động ................................................................... 13
3.2.2. Về kinh tế .............................................................................................. 13
3.2.3. Về xã hội ............................................................................................... 14
3.2.4. Về giao thông ........................................................................................ 15
3.3. Dịch vụ môi trường rừng ......................................................................... 16
3.3.1. Những loại dịch vụ môi trường rừng đang triển khai, thực hiện .......... 16
3.3.2. Đánh giá tiềm năng cung cấp các loại dịch vụ môi trường .................. 17
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...................................................... 19
4.1. Đánh giá hiện trạng tài nguyên rừng của khu bảo tồn thiên nhiên Pù Hu
tỉnh Thanh Hóa ................................................................................................ 19
4.1.1. Hiện trạng diện tích, trạng thái, các loại rừng tại khu vực nghiên cứu . 19
4.1.2. Hiện trạng rừng theo trữ lượng tại khu BTTN Pù Hu tỉnh Thanh Hóa 21

Hiện trạng rừng thơng qua số liệu đo đếm OTC ............................................. 22
4.1.3 Hiện trạng lâm sản ngoài gỗ .................................................................. 23
4.1.4. Hiện trạng đa dạng sinh học .................................................................. 23
4.2. Thực trạng công tác quản lý tài nguyên rừng của khu bảo tồn thiên nhiên
Pù Hu tỉnh Thanh Hóa..................................................................................... 24
4.2.1. Hiện trạng về cơ cấu và phân công nhiệm vụ quản lý bảo vệ rừng của
Khu BTTN Pù Hu ........................................................................................... 24
4.2.2. Hiện trạng về phân khu chức năng, đa dạng sinh học, lâm sản ngồi gỗ27
4.2.3. Cơng tác quản lý, bảo vệ phát triển rừng, bảo tồn đa dạng sinh học ... 28
iii


4.2.4. Công tác quản lý, xử lý vi phạm pháp luật về công tác quản lý, bảo vệ
và phát triển rừng, bảo tồn đa dạng sinh học .................................................. 30
4.2.5. Kết quả các hoạt động quản lý bảo vệ rừng của Khu BTTN đã thực hiện
trong thời gian qua .......................................................................................... 31
4.2.6. Nhận thức về công tác quản lý và bảo vệ tài nguyên rừng giữa các
nhóm đối tượng trong cộng đồng .................................................................... 37
4.2.7. Vai trò cầu nối của các cơ quan, đơn vị nhà nước với cộng đồng địa
phương trong công tác quản lý và bảo vệ tài nguyên rừng Khu BTTN Pù Hu45
4.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới công tác quản lý tài nguyên rừng tại khu bảo
tồn thiên nhiên Pù Hu tỉnh Thanh Hóa ........................................................... 47
4.4. Đề xuất một số giải pháp quản lý bền vững tài nguyên rừng khu bảo tồn
thiên nhiên Pù Hu tỉnh Thanh Hóa.................................................................. 50
4.4.1 Nhóm giải pháp quản lý nhà nước quản lý bảo, bảo vệ ......................... 50
4.4.2 Nhóm giải pháp về tuyên truyền, giáo dục ............................................ 51
4.4.3 Tăng cường kiểm tra xử lý các đối tượng vi phạm ................................ 52
4.4.4 Nhóm giải pháp tăng cường phát triển kinh tế ....................................... 53
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ ................................ 54
5.1. Kết luận .................................................................................................... 54

5.1.1. Đánh giá hiện trạng tài nguyên rừng của Khu BTTN Pù Hu: .............. 54
5.1.2. Thực trạng công tác quản lý tài nguyên rừng của Khu BTTN Pù Hu: . 54
5.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới công tác quản lý tài nguyên rừng tại KBTTN
Pù Hu ............................................................................................................... 55
5.1.4. Đề xuất một số giải pháp quản lý bền vững tài nguyên rừng tại Khu
BTTN Pù Hu ................................................................................................... 55
5.2. Tồn tại ...................................................................................................... 55
5.3. Kiến nghị .................................................................................................. 56
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 58

iv


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
kí hiệu, từ viết tắt

Giải thích nghĩa

BQL

Ban quản lý

BTTN

Bảo tồn thiên nhiên

BVNN

Bảo vệ nghiêm ngặt


DVHD

Động vật hoang dã

EU

Liên minh châu âu

HCDV

Hành chính dịch vụ

ITTO

Hội đồng gỗ nhiệt đới quốc tế

OTC

Ô tiêu chuẩn

PHST

Phục hồi sinh thái

QLBVTNR

Quản lý bảo vệ tài nguyên rừng

QLRBV


Quản lý rừng bền vững

TK

Tiểu khu

WTO

Tổ chức thương mại thế giới

v


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1: Kế hoạch phỏng vấn ............................................................................ 7
Bảng 2: Diện tích rừng khu BTTN Pù Hu ...................................................... 19
Bảng 3: Tổng hợp Hiện trạng rừng ................................................................. 20
Bảng 4: Phân bố trữ lượng rừng gỗ lá rộng thường xanh theo mục đích sử
dụng rừng ........................................................................................................ 21
Bảng 5: Kết quả điều tra ô tiêu chuẩn tại KBTTN Pù Hu .............................. 22
Bảng 6: Biểu thống kê các vụ cháy rừng và vi phạm lâm luật ....................... 30
Bảng 7: Đánh giá mức độ hiểu biết của người dân tại khu vực nghiên cứu ... 38
Bảng 8: Bảng so sánh nhận thức của người dân theo nghề nghiệp ................ 39
Bảng 9: Nhận thức của người dân theo thành phần dân tộc .......................... 40
Bảng 10: Nhận thức của người dân theo độ tuổi ........................................... 41
Bảng 11: Nhận thức của người dân theo giới tính .......................................... 42
Bảng 12: Kết quả tổng hợp so sánh nhận thức theo các nhóm đối tượng ..... 43
Bảng 13: Vai trò của các tổ chức và sự phối hợp với cộng đồng đến công tác
quản lý và bảo vệ tài nguyên rừng của KBTTN Pù Hu .................................. 45
Bảng 14: Mô hình phân tích SWOT về thực trạng cơng tác quản lý ............. 48


vi


ĐẶT VẤN ĐỀ
Rừng là tài nguyên quý báu của quốc gia, là bộ phận quan trọng của mơi
trường sống có giá trị to lớn không chỉ đối với nền kinh tế đất nước ta, mà cịn
có vai trị quan trọng đối với phát triển sinh kế của cộng đồng và bảo vệ môi
trường sinh thái. Tuy nhiên, trong những năm gần đây với sự phát triển của nền
kinh tế đi kèm với việc đơ thị hóa nên nhu cầu của con người ngày càng cao gây
ra các tác động khai thác quá mức, không bền vững của con người đã và đang
làm suy giảm số lượng và chất lượng rừng rõ rệt. Mất rừng và suy thoái tài
nguyên rừng đã không chỉ gây ra những tác động xấu đến môi trường, như xói
mịn đất, sạt lở, cháy rừng, lũ lụt xảy ra với tần suất cao, góp phần dẫn đến biến
đổi khí hậu, mà cịn ảnh hưởng đến sinh kế của người dân và sự phát triển bền
vững của đất nước.
Đứng trước thực tế đó, việc quản lý tài nguyên rừng cần phải hướng tới
hiệu quả cả về mặt kinh tế, môi trường và xã hội và đáp ứng yêu cầu quốc tế.
Với đề tài “Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp quản lý rừng bền vững
tại khu bảo tồn thiên nhiên pù hu tỉnh Thanh Hóa” tơi mong muốn sẽ nhằm
đánh giá hiện trạng tài nguyên rừng và đề xuất một số giải pháp phát triển sản
xuất, quản lý và sử dụng bền vững tài nguyên rừng trên địa bàn.
Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp quản lý tài nguyên rừng là một
công việc rất quan trọng đòi hỏi người nghiên cứu phải đầu tư cơng sức cũng như
kiến thức và kinh nghiệm. vì vậy trong khn khổ một khóa luận tốt nghiệp với
nhân lực và thời gian có hạn việc nghiên cứu sẽ chỉ tiến hành trên một vài địa bàn
trên cơ sở kế thừa các nguồn số liệu có sẵn kết hợp với điều tra bổ sung để đánh
giá hiện trạng. Còn phần đề xuất chỉ dừng lại ở việc xác định phương hướng đề
xuất các giải pháp mà không đi sâu vào tính tốn đầu tư và hiệu quả kinh tế của
phương án.


1


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Khái niệm quản lý rừng bền vững
Định nghĩa về quản lý rừng bền vững của Uỷ ban Quốc Tế về Môi Trường
và Phát Triển được đưa ra vào năm 1987 được chấp nhận rộng rãi. Đó là:
“Quản lý bền vững là việc đáp ứng được nhu cầu hiện tại mà không ảnh
hướng tới khả năng tái tạo để đáp ứng nhu cầu tương lai”.
Có nhiều quan điểm khác về vấn đề quản lý rừng bền vững, nhưng tựu
chung đều có ý nghĩa như sau: “Quản lý rừng bền vững là quá trình quản lý rừng
để đạt được 1 hay nhiều mục tiêu cụ thể đồng thời xem xét đến việc phát triển
sản xuất dịch vụ và sản phẩm lâm nghiệp, đồng thời khơng làm giảm giá trị hiện
có và ảnh hưởng đến năng suất sau này, cũng như không gây ra các tác động xấu
đến môi trường tự nhiên và xã hội”.
1.2. Quản lý rừng bền vững trên thế giới
Các sản phẩm rừng, đặc biệt là gỗ tiêu thụ trên thị trường có thể được sản
xuất ra một cách an tồn đối với môi trường như không làm mất rừng hay suy
giảm chất lượng rừng, hoặc ngược lại một cách không an tồn sẽ gây tác động
xấu đến mơi trường. Khái niệm thương mại và phát triển bền vững được hình
thành trên cơ sở cho rằng có thể sử dụng các biện pháp thương mại để kiểm sốt
một cách có hiệu quả các tác hại về môi trường phát triển một hệ thống thị
trường chỉ chấp nhận tiêu thụ các sản phẩm có chứng chỉ an tồn mơi trường.
Cuối những năm 1980 nhiều tổ chức phi chính phủ vận động tẩy chay gỗ rừng
nhiệt đới để giảm nhu cầu trên thị trường thế giới. Sau đó chính quyền nhiều
thành phố lớn ở Hà Lan, Đức, Hoa Kỳ cũng có lệnh cấm sử dụng gỗ rừng nhiệt
đới trong những cơng trình xây dựng bằng vốn ngân sách.
Đến 1990 Quốc hội Australia ban hành luật hạn chế nhập khẩu gỗ từ
những nước không thực hiện QLRBV. Biện pháp cấm và tẩy chay thương mại

và sử dụng gỗ rừng nhiệt đới cũng thường xuyên được thảo luận ở Hội đồng gỗ
nhiệt đới quốc tế (ITTO) trong suốt những năm 1988-1992. Nhiều thị trường
rộng lớn Châu Âu và Bắc Mỹ bắt đầu thực hiện chính sách chỉ cho phép gỗ có
2


chứng chỉ được tham gia. Đến đầu những năm 2000 Nhóm G8 (các nước giàu
nhất) tun bố các chính phủ thành viên cam kết tìm biện pháp đáp ứng những
nhu cầu về gỗ và nguyên liệu giấy của mình chỉ từ những nguồn gỗ hợp pháp và
được quản lý bền vững. Những cam kết này sau đó đã trở thành chính sách của
Tổ chức thương mại thế giới (WTO) và Liên minh Châu Âu (EU). Gần đây EU
đã đề ra Kế hoạch hành động thi hành Luật lâm nghiệp, Quản trị và Thương mại,
trong đó cơng cụ thương mại được coi là chìa khố để thực hiện cam kết của các
nước thành viên. Trên thị trường nảy sinh vấn đề: người tiêu dùng sản phẩm rừng
đòi hỏi sản phẩm mà họ mua phải có nguồn gốc từ rừng đã được quản lý bền vững,
người sản xuất muốn chứng minh rừng của mình đã được quản lý bền vững.
Theo tài liệu Tài nguyên rừng toàn cầu của Liên Hợp Quốc năm 2010, hiện
nay diện tích rừng của tồn thế giới có khoảng hơn 4 tỷ ha, trung bình 0,6
ha/người. Các nước có diện tích rừng lớn nhất là Liên bang Nga, Braxin, Canada,
Mỹ và Trung Quốc. Có 10 nước và vùng lãnh thổ khơng có rừng, 54 quốc gia có
diện tích rừng chiếm tỷ lệ nhỏ hơn 10% tổng diện lãnh thổ. Trong 10 năm gần
đây, tỷ lệ mất rừng là khoảng 13 triệu ha mỗi năm, trong khi đó phần lớn diện tích
rừng cịn lại bị thối hóa nghiêm trọng cả về đa dạng sinh học và chức năng sinh
thái. Nguyên nhân chủ yếu do con người khai thác lâm sản quá mức và do chuyển
đổi mục đích sử dụng đất từ đất rừng sang đất sản xuất nông nghiệp nên diện tích
rừng tự nhiên đã bị suy giảm nghiêm trọng. Mặt khác “Con người luôn luôn mong
muốn sử dụng tối đa tiềm năng của rừng để phục vụ cho mình, lại muốn việc sử
dụng tối đa đó ổn định lâu dài”. Do đó, vấn đề mà tồn thế giới và từng quốc gia
đều có sự quan tâm đặc biệt hiện nay là làm thế nào để quản lý rừng cho tốt để
đảm bảo bền vững việc cung cấp tối ưu cả ba mặt: Kinh tế - Môi trường và Xã hội

mà trong đó các giá trị mơi trường của rừng đối với con người là không thể thay
thế.
1.3. Quản lý rừng bền vững tại Việt Nam
Những năm qua mặc dù trong điều kiện cịn nhiều khó khăn, song cơng
tác quản lý bảo vệ rừng đã có nhiều chuyển biến tích cực, được cộng đồng xã
3


hội quan tâm sâu sắc hơn, chủ trương xã hội hóa nghề rừng được hiện thực, góp
phần tạo việc làm, nâng cao thu nhập, cải thiện sinh kế cho người làm nghề
rừng. Cùng với đó, việc Việt Nam hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế
thế giới thông qua các hiệp định thương mại song phương và đa phương đã có
tác động tích cực trong việc tăng giá gỗ rừng trồng; tạo động lực cho đầu tư,
phát triển rừng trồng để thay thế gỗ rừng tự nhiên. Cơ chế, chính sách từng bước
được sửa đổi, bổ sung, xây dựng mới, thu hút các thành phần kinh tế tham gia
bảo vệ và phát triển rừng.
Kết quả thống kê cho thấy, tỷ lệ che phủ rừng toàn quốc tăng từ 40,84%
năm 2015 lên 41,89% năm 2019, ước năm 2020 đạt khoảng 42%, đạt chỉ tiêu đề
ra tại Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng. Đến cuối
năm 2019, tổng diện tích rừng có chứng chỉ quản lý rừng bền vững tồn quốc
đạt 269,1 nghìn ha trên địa bàn 24 tỉnh (trong đó, diện tích được cấp chứng chỉ
rừng theo Hệ thống chứng chỉ rừng của Việt Nam là 10 nghìn ha). Diện tích
được cấp mới chứng chỉ quản lý rừng bền vững trong năm 2019 là gần 43 nghìn
ha. Sản lượng khai thác gỗ rừng trồng có chứng chỉ quản lý rừng bền vững đạt
2,0 triệu m3.
Cơng tác bảo vệ rừng, phịng cháy và chữa cháy rừng tiếp tục có nhiều
tiến bộ, tình trạng vi phạm pháp luật về lâm nghiệp đã giảm rõ rệt. Theo số liệu
của Tổng cục Thống kê, năm 2019, diện tích rừng trồng tập trung của cả nước
ước tính đạt 273,6 nghìn ha; số cây lâm nghiệp trồng phân tán đạt 81,1 triệu cây;
sản lượng củi khai thác đạt 19,5 triệu ste; sản lượng gỗ khai thác đạt 16,1 triệu

m3. Một số địa phương có sản lượng gỗ khai thác tăng cao: Quảng Ngãi tăng
28,7%; Nghệ An tăng 14,9%; Quảng Nam tăng 14,1%; Quảng Trị tăng 10,1%;
Hịa Bình tăng 8,5%.

4


CHƯƠNG 2: MỤC TIÊU, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu chung
Khóa luận tốt nghiệp nhằm mục tiêu đánh giá hiện trạng tài nguyên rừng và
thực trạng công tác quản lý tài nguyên rừng tại khu vực khu bảo tồn thiên nhiên
Pù Hu tỉnh Thanh Hóa, từ đó đề xuất giải pháp nâng cao cơng tác quản lý và bảo
tồn tài nguyên rừng bền vững tại khu bảo tồn thiên nhiên Pù Hu tỉnh Thanh Hóa.
2.1.2 Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá hiện trạng tài nguyên rừng tại khu bảo tồn thiên nhiên Pù
Hu tỉnh Thanh Hóa.
- Đánh giá hiện trạng công tác quản lý tài nguyên rừng tại khu bảo tồn
thiên nhiên Pù Hu tỉnh Thanh Hóa.
- Đề xuất một số giái pháp góp phần quản lý bền vững tài nguyên rừng
tại khu bảo tồn thiên nhiên Pù Hu tỉnh Thanh Hóa.
Đối tượng nghiên cứu
- Tài nguyên rừng tại địa bàn khu bảo tồn thiên nhiên Pù Hu tỉnh
Thanh Hóa.
- Cơng tác quản lý tài ngun rừng khu BTTN Pù Hu tỉnh Thanh Hóa.
Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung: Khóa luận tập trung nghiên cứu về hiện trạng tài nguyên
rừng và các phương thức quản lý tài nguyên rừng đang áp dụng tại khu bảo
tồn thiên nhiên Pù Hu tỉnh Thanh Hóa.
- Về khơng gian: khu bảo tồn thiên nhiên Pù Hu tỉnh Thanh Hóa

- Về thời gian: 3 tháng làm khóa luận tốt nghiệp từ ngày 01/02/2021
đến 02/05/2021.
2.2. Nội dung nghiên cứu
2.2.1. Đánh giá hiện trạng tài nguyên rừng của khu bảo tồn thiên nhiên Pù
Hu tỉnh Thanh Hóa.
2.2.2. Thực trạng cơng tác quản lý tài nguyên rừng của khu bảo tồn thiên
nhiên Pù Hu tỉnh Thanh Hóa.
5


2.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới công tác quản lý tài nguyên rừng tại khu
bảo tồn thiên nhiên Pù Hu tỉnh Thanh Hóa.
2.2.4. Đề xuất một số giải pháp quản lý bền vững tài nguyên rừng khu bảo
tồn thiên nhiên Pù Hu tỉnh Thanh Hóa.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp kế thừa số liệu
- Kế thừa chọn lọc số liệu tài liệu có sẵn và kết quả nghiên cứu có liên
quan đến hiện trạng rừng tại khu BTTN Pù Hu.
- Kế thừa số liệu có chọn lọc về điều kiện tự nhiên, dân sinh, kinh tế,
xã hội cũng như hiện trạng quản lý tài nguyên rừng.
2.3.2. Phương pháp điều tra thực địa
Điều tra tính tốn kết hợp số liệu hiện trạng rừng của từng trạng thái rừng
và điều tra bổ sung ô tiêu chuẩn thu thập thông tin về đặc điểm sinh trưởng của
các loại hình sử dụng rừng. Để phúc tra tài nguyên rừng nhằm kiểm chứng số
liệu thực tế với các tài liệu kế thừa về thống kê hiện trạng tài nguyên rừng, đề tài
tiến hành lập 3 OTC rừng tự nhiên đại diện cho trạng thái rừng trung bình tại địa
bàn xã Hiền Chung thuộc khu BTTN Pù Hu.
Việc điều tra thực địa được tiến hành như sau
2.3.2.1. Chuẩn bị các dụng cụ cần thiết cho việc điều tra
- Bản đồ, thước đo chiều cao, thước dây, dây lập OTC, dao.

- Bảng ghi kết quả điều tra, mẫu phiếu điều tra.
2.3.2.2. Tiến hành điều tra
Điều tra sơ bộ
- Kế thừa tài liệu hiện trạng rừng của đơn vị, trên cơ sở hiện trạng tiến
hành, lựa chọn đo đếm thực tế các trạng thái rừng bằng cách lập cách lập 3 ơ
tiêu chuẩn điển hình cho các trạng thái rừng cụ thể
Nắm bắt được địa hình khu vực nghiên cứu và sử dụng bản đồ hiện
trạng và bản đồ địa hình của khu vực để xác định vị trí điều tra.
- Điều tra khảo sát thực địa về thành phần loài cây, cấu trúc về sinh
trưởng một số loại hình rừng trên địa bàn xã thuộc khu BTTN Pù Hu.
6


Điều tra tỉ mỉ:
Tiến hành lập 3 OTC cho trạng thái rừng
Hình dạng và kích thước ơ đo đếm:
Ơ tiêu chuẩn điều tra trữ lượng rừng có hình chữ nhật diện tích 1.000
m2, kích thước 25m*40m.
Để xác định mật độ, trữ lượng, cấu trúc tầng thứ, tình hình sinh trưởng
thơng qua việc đo đếm chỉ tiêu đường kính thân (D1.3), đường kính tán, chiều
cao vút ngọn của các cây tầng cao, độ tàn che.
Điều tra chất lượng sinh trưởng của cây sử dụng phương pháp quan sát
bằng mắt thường, chất lượng phân chia theo 3 cấp:
+ Cây tốt (T): những cây có tán lá phát triển trịn đều thân thẳng, khơng
bị khuyết tật, sâu bệnh hại.
+ Cây trung bình (TB): những cây sinh trưởng kém hơn cây tốt, không
cong queo, ít khuyết tật.
+ Cây xấu (X): những cây có lá lệch, lá tập trung ở ngọn, sinh trưởng
kém, khuyết tật nhiều, bị sâu bệnh.
2.3.3. Phương pháp phỏng vấn

Phỏng vấn điều tra về hiện trạng rừng và đánh giá thực trạng hoạt động
công tác quản lý rừng của khu BTTN Pù Hu tỉnh Thanh Hóa. Trong đó phỏng
vấn cụ thế như sau:
Bảng 1: Kế hoạch phỏng vấn
TT

Đối
tượng

Số
lượng

1

Kiểm
lâm, cán 20
bộ KBT

2

Người
dân

45

Phương pháp phỏng
vấn
Trong 7 trạm kiểm
lâm thì mỗi trạm
phỏng vấn 2 người,

ban giám đốc 1 người,
các phòng ban khác 5
người

Nội dung phỏng vấn

Bộ máy quản lý, chức năng.
Hiện trạng KBT
Kết quả quản lý KBT
Kế hoạch quản lý KBT
Các thuận lợi khó khăn của
KBT
Thu nhập người dân
Trong KBT chọn ra 3
Kiến thức về rừng, Tình trạng
xã ở vùng lõi của
khai thác rừng
KBT, mỗi xã sẽ phỏng
Hiện trạng rừng ở KBT như
vấn 15 người dân
thế nào
7


TT

Đối
tượng

Số

lượng

Phương pháp phỏng
vấn

Nội dung phỏng vấn
Những hoạt động đã tham gia
để bảo về rừng
Có vai trị gì trong KBT
Hưởng lợi gì từ rừng

2.3.4 Phương pháp xử lý số liệu:
Số liệu điều tra về ô tiêu chuẩn
Số liệu về ô tiêu chuẩn sẽ được xử lý trên Excel và tính tốn các thơng
số như chiều cao vút ngọn, đường kính ngang ngực
Tính tốn thống kê mơ tả các đại lượng D1.3, Hvn, bao gồm các giá trị
trung bình, sai tiêu chuẩn :
∑1𝑛 𝑋𝑖

Số trung bình: X=

𝑛

Sai tiêu chuẩn
±

S= √

∑𝑛
𝑛=1(𝑋𝑖−𝑋𝑡𝑏)

𝑛−1

- Tính mật độ tầng cây cao:
N = (n/S)*10000
Trong đó: N là mật độ cây rừng (cây/ha)
n là số cây/1ô tiêu chuẩn
S là diện tích ơ tiêu chuẩn (1000m2)
- Tính trữ lượng rừng
M = NV
Trong đó N là mật độ cây rừng (cây/ha)
V là thể tích bình qn của 1 cây.
V = GHF,
Trong đó : G là tiết diện ngang bình qn của cây tại D1.3m.
- Cơng thức tính : G = π x (D1.3tb)2/4 (m2)
Trong đó : π : là hằng số = 3,14
R : Là bán kính thân cây đo tại vị trí 1,3 m hay được tính bằng (D1.3tb)/2
H là chiều cao vút ngọn trung bình của cây trong ơ tiêu chuẩn.
F là hình số độ thon (đối với rừng tự nhiên F = 0,45).

8


Số liệu phỏng vấn
Đề tìm ra xu hướng và thực trạng các hoạt động quản lý cũng như các
hoạt động liên quan đến tài nguyên rừng của các đối tượng nghiên cứu, khóa
luận tiến hành thống kê, tính tốn tỷ lệ phần trăm, theo các câu hỏi đã lựa
chọn và đánh giá nhận xét về kết quả điều tra.
Sử dụng phương pháp SWOT để tìm ra các điểm mạnh, điểm yếu cơ
hội thách thức cho công tác quản lý bảo vệ rừng.
SWOT là tập hợp viết tắt những chữ cái đầu tiên của các từ tiếng Anh:

Strengths (Điểm mạnh), Weaknesses (Điểm yếu), Opportunities (Cơ hội) và
Threats (Thách thức) – là một mơ hình nổi tiếng trong phân tích kinh doanh
của doanh nghiệp.
SWOT được trình bày dưới dạng một ma trận gồm 2 hàng 2 cột và chia làm
4 phần. Mỗi phần tương ứng với những Điểm mạnh (Strengths), Điểm yếu
(Weaknesses), Cơ hội (Opportunities), và Nguy cơ (Threats). Từ mơ hình trên ta có:
Điểm mạnh là những tác nhân bên trong doanh nghiệp mang tính tích
cực hoặc có lợi giúp bạn đạt được mục tiêu.
Điểm yếu là những tác nhân bên trong doanh nghiệp mang tính tiêu cực
hoặc gây khó khăn trong việc đạt được mục tiêu của bạn.
Cơ hội là những tác nhân bên ngoài doanh nghiệp (thị trường kinh
doanh, xã hội, chính phủ…) mang tính tích cực hoặc có lợi giúp lợi đạt được
mục tiêu.
Nguy cơ là những tác nhân bên ngoài doanh nghiệp (thị trường kinh
doanh, xã hội, chính phủ…) mang tính tiêu cực hoặc gây khó khăn trong việc
đạt được mục tiêu của bạn.
Có thể thấy, mục đích của phân tích SWOT là nhằm xác định thế mạnh
mà bạn đang nắm giữ cũng như những điểm hạn chế cần phải khắc phục. Nói
cách khác, SWOT chỉ ra cho bạn đâu là nơi để bạn tấn công và đâu là nơi bạn
cần phòng thủ. Cuối cùng, kết quả SWOT cần phải được áp dụng một cách hợp
lý trong việc đề ra một Kế hoạch hành động (Action plan) thông minh và hiệu
quả.

9


CHƯƠNG 3: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN - KINH TẾ XÃ HỘI KHU BẢO
TỒN THIÊN NHIÊN PÙ HU
3.1. Điều kiện tự nhiên
3.1.1 Vị trí địa lý

Khu Bảo tồn thiên nhiên Pù Hu nằm ở phía Tây Bắc của tỉnh Thanh
Hóa, thuộc địa bàn 2 huyện Quan Hóa (09 xã) và huyện Mường Lát (01 xã).
Cách thành phố Thanh Hóa khoảng 140 km về hướng Tây Bắc, cụ thể:
Toạ độ địa lý:
+ Từ 20030’ đến 20040’ vĩ độ Bắc
+ Từ 104040’ đến 105005’ kinh độ Đơng
Về địa giới:
+ Phía Bắc giáp các xã tiếp giáp với sơng Mã, huyện Quan Hóa
+ Phía Nam là các xã giáp với sơng Luồng
+ Phía Đơng là các xã giáp với sơng Mã
+ Phía Tây là xã Trung Lý của huyện Mường Lát
3.1.2. Địa hình
Khu BTTN Pù Hu nằm trên dãy núi đất ở phía Tây của vành đai núi đá
vôi chạy theo hướng Tây – Nam từ khu Pù Luông tới Vườn Quốc gia Cúc
Phương. Đỉnh cao nhất là đỉnh Pù Hu (1.468 m) nằm ở Tây Nam khu bảo tồn.
Phía Tây Bắc có một số đỉnh núi cao như đỉnh Pù Học (1.424 m). Địa hình
Phía Đơng và phía Nam của các dãy núi này độ cao giảm dần cho tới các
sườn dông ven sơng Mã và sơng Luồng.
Do có địa hình hiểm trở nên bị chia cắt rất mạnh với độ cao trung bình
khoảng 800 – 1.000 m và độ dốc trung bình từ 25 - 300 cho nên khu vực quy
hoạch khu bảo tồn thiên nhiên Pù Hu vẫn còn giữ được một phần nguyên sơ
của hệ sinh thái rừng núi đất đai cao. Địa hình khu vực này có thể chia ra 2
vùng: Vùng núi cao phân bố tập trung ở xã Hiền Chung, Phú Sơn, Trung
Thành…với độ dốc lớn chiếm phần lớn diện tích khoảng 8.665,5 ha. Vùng
núi thấp, đồi cao phân bố phía dưới gồm các xã Phú Thanh, Nam Tiến, Phú
10


Xuân.., độ dốc trung bình 20 -250. Địa hình thung lũng, lòng chảo và dốc tụ
nằm xen giữa các dãy núi thấp và trung bình. Phần lớn diện tích này đang

được sử dụng canh tác nông nghiệp điểm thấp nhất trong khu bảo tồn là dưới
50m.
Hệ thống đồi núi của khu vực quy hoạch khu bảo tồn Pù Hu chủ yếu là
núi đất, tỷ lệ đá lộ đầu chiếm tương đối lớn. Do đặc điểm địa hình như trên
gây nhiều khó khăn trong việc quản lý bảo vệ rừng.
3.1.3. Khí hậu
Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Hu có đặc điểm khí hậu nhiệt đới, gió mùa
mang nét đặc trưng khí hậu vùng Tây Bắc Việt Nam.
- Nhiệt độ trung bình năm 23,10c.
- Lượng mưa trung bình năm 1.525 mm.
- Độ ẩm bình quân năm là 86%.
Nhiệt độ bình quân năm biến động từ 20 0C - 250C, nhiệt độ tối cao là
390C, nhiệt độ tối thấp là 50C, lượng mưa bình quân năm tương đối thấp, biến
động từ 1.400 mm – 1.600 mm, khí hậu nơi đây chia thành hai mùa rõ rệt:
mùa mưa từ tháng 6 đến tháng 10 và mùa khô từ tháng 11 đến tháng 5 năm
sau.
Trong khu vực có hai loại gió chính đó là gió mùa Đơng Nam và gió
mùa Đơng Bắc. Gió mùa Đơng Nam mang theo nhiều hơi ẩm gây ra những
trận mưa rào vào mùa Hè. Gió mùa Đơng Bắc thổi từ tháng 11 đến tháng 2
năm sau mang theo nhiều hơi lạnh. Ngồi 2 loại gió chính nêu trên, vào tháng
4 và tháng 5 hàng năm ở đây còn xuất hiện từ 2-3 đợt gió Lào có đặc điểm
khơ nóng rất dễ gây cháy rừng. Khu BTTN Pù Hu giáp ranh với vùng Tây
Bắc nên bão chủ yếu ảnh hưởng đến vùng này thông qua những trận mưa lớn
lượng mưa từ 1.000 mm/trận mưa nên gây ra lũ lụt.
3.1.4. Thủy văn
Khu BTTN Pù Hu có 02 hệ suối chính. Một hệ suối chảy trực tiếp vào
sông Mã gồm các con suối ở phía Tây, phía Bắc và phía Đơng của khu bảo
11



tồn như: suối Kép, suối Quặc, suối Lương, suối Long… Hệ suối thứ hai tập
trung chảy vào sông Luồng rồi tiếp tục chảy ra sơng Mã, hệ suối ở phía Nam
khu bảo tồn như: suối San, suối Căm, suối Pheo, suối Ngà, suối Cua... Sơng
Mã và sơng Luồng nằm ngồi ranh giới Khu BTTN Pù Hu, cả 2 hệ thống sơng
này có lưu lượng dịng chảy lớn và độ dốc cao cho nên tiềm năng thủy điện rất
lớn là nguồn tụ thuỷ cung cấp nước cho nhà máy thủy điện Trung Sơn, thủy
điện Hồi Xuân, Bá Thước và cung cấp nước phục vụ sản xuất nông nghiệp cho
các vùng lân cận.
3.1.5. Địa chất và thổ nhưỡng
Đất Khu BTTN Pù Hu hình thành từ các loại đá Granit, Riolit, Phiến
thạch sét, Sa thạch sét và Sạn kết, đá Vôi gồm các nhóm đất sau:
- Nhóm đất feralit màu vàng đỏ phát triển trên đá Granit phân bố ở
vùng núi trung bình.
- Nhóm đất feralít màu đỏ vàng phát triển trên đá Sa Thạch, Phiến
thạch phân bố ở những vùng núi thấp đồi cao.
- Nhóm đất feralit mùn phát tiển trên đá Granit và phân bố ở những
vùng núi cao trên sườn núi Pù Hu.
- Nhóm đất feralit mùn phát triển trên đá Phiến thạch sét và đá Sa thạch
có kết cấu mịn phân bố trên vùng núi cao.
- Đất dốc tụ nằm dọc theo chân núi. Tổ hợp đất thung lũng bao gồm
đất dốc tụ, lũy tích và sản phẩm hỗn hợp. Tổ hợp đất thung lũng lẫn nhiều sỏi
sạn và các cấp hạt.
Nhìn chung đất ở Khu BTTN Pù Hu có các đá tạo đất nghèo chất dinh
dưỡng, có các loại đá quen thuộc thường gặp ở các vùng núi như: Granit, Đá
sét, Phiến thạch sét và đá Cát, các loại đất được hình thành trong khu vực
thường nằm trên các địa hình có độ dốc cao từ 16-250 và từ 26-350, những
năm trước đây rừng che phủ còn khá, chu kỳ nương rãy dài nên độ dày tầng
đất thường ở cấp trung bình (30-80 cm).

12



3.2. Điều kiện kinh tế xã hội
3.2.1. Dân số dân tộc và lao động
Theo số liệu tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2019, vùng đệm của
Khu BTTN Pù Hu có 22.988 nhân khẩu. Mật độ dân số trung bình là 48
người/km². Quan Hố và xã Trung Lý, huyện Mường Lát có các dân tộc: Thái
(56,94 %), Mường (21,17 %), Kinh (2,5 %), Mông (19,36 %) và dân tộc Khác
(0,02%), tỉ lệ sinh là 17,8 ‰; tỉ lệ chết 4,7 ‰; tỉ suất tăng tự nhiên là 13,1 ‰
trong đó tỉ lệ phụ nữ sinh con thứ 3 là 1,42 ‰.
Mật độ dân cư phân bố không đồng đều giữa các xã vùng đệm, các bản
người Thái, Mường tập trung đông dân cư hơn so với các bản người Mơng.
Mặc dù trình độ dân trí nói chung cịn thấp, chưa đồng đều song các dân tộc
sống hòa thuận, giúp đỡ nhau trong cuộc sống, sinh hoạt hằng ngày. Do có
nhiều chương trình phát triển nơng thơn nên đã tạo được sự chuyển biến về nhận
thức, người dân trong vùng biết làm ăn kinh tế hiệu quả hơn.
Vùng đệm Khu BTTN Pù Hu có các dân tộc: Thái, Mường, Kinh và
Mơng, là khu vực có q trình hình thành và phát triển lâu đời với sự định cư
của nhiều dân tộc ít người, nhiều phong tục, tập quán sinh hoạt, sản xuất đã
được hình thành từ bao đời. Cùng với sự phát triển của lịch sử dọc theo Sông
Mã và sông Luồng, dân tộc Kinh từng bước định cư và hòa đồng với cuộc
sống của đồng bào các dân tộc vùng cao.
Theo số liệu thống kê năm 2019, trên tồn bộ 10 xã vùng đệm Khu
BTTN Pù Hu có 14.687 người đang trong độ tuổi lao động (trong đó lao động
Nam: 7.866 người, lao động Nữ: 6.821 người), chiếm 63,89 % tổng dân số
vùng đệm. Đây là nguồn lao động có chất lượng tốt bổ sung cho tương lai
trong ngành Nơng lâm nghiệp. Tuy nhiên, chỉ một số ít trong đó là đang theo
học chun mơn, nghiệp vụ hoặc học nghề cịn lại phần lớn là học sinh phổ
thơng và những người lao động phổ thông như trồng trọt, chăn nuôi.
3.2.2. Về kinh tế

Người dân tại khu vực các thôn được khảo sát hiện nay là người dân
13


tộc, họ vẫn giữ truyền thống canh tác là phát nương làm rẫy và trồng các loài
cây hoa màu... tại các khu vực đồi núi xung quanh thôn/bản. Nơi canh tác lý
tưởng của người dân ở đây vẫn là những khu đất tốt, màu mỡ, có độ dốc thấp,
gần khu dân cư, thuận tiện giao thông trong mùa vụ thu hoạch các sản phẩm
nông nghiệp, đối với người dân nghèo thường đi làm thuê mướn, sau khi thu
hoạch họ thường vào những khu rừng có lâm sản phụ để thu hái măng và lâm
sản phụ khác phục vụ gia đình và một phần bán ra thị trường.
Ban Khu BTTN Pù Hu đã phân định ranh giới đất đai với chính quyền
xã, bàn giao đất có khả năng sản xuất nơng nghiệp cho chính quyền địa
phương để giao cho người dân tổ chức sản xuất nông nghiệp. Đến nay, ranh
giới rừng của Ban với các thôn/bản và các xã là rất rõ ràng trên bản đồ và
ngoài thực địa.
Hằng năm, đơn vị đã phối hợp với Hạt Kiểm lâm huyện tiến hành các
cuộc họp dân và tổ chức cho các hộ gia đình có rẫy giáp ranh rừng bảo tồn
tiến hành ký cam kết không phát nương làm rẫy trái phép, không để xảy ra
cháy rừng khi sản xuất nương rẫy, lấy lâm sản phụ (Những loại được phép
của cấp có thẩm quyền).
Tất cả những cam kết trên đây của người dân khi vào rừng lấy củi, sản
xuất nương rẫy và thu hái lâm sản phụ trong rừng đều được lưu giữ tại các
trạm Kiểm lâm, văn phòng Hạt Kiểm lâm rừng đặc dụng Pù Hu và tại BQL
các bản.
3.2.3. Về xã hội
Quyền của người dân được xem như cốt lõi trong quá trình đánh giá tác
động xã hội. Theo tổ chức Quản trị Rừng Quốc tế thì cộng đồng và dân cư địa
phương có quyền được tơn trọng trong hoạt động liên quan đến rừng tại khu
vực họ đang sống, đặc biệt là người dân tộc tại chỗ.

Trên toàn địa bàn các xã vùng đệm hiện nay có 45 điểm trường (Tiểu
học 34 điểm trường, Trung học cơ sở 10 trường, trung học phổ thông 01
trường), tất cả đều là trường công lập với tổng số 303 lớp học. Đội ngũ giáo
viên gồm 433 người, số học sinh theo học ở tất cả các bậc từ tiểu học đến phổ
14


thông trung học là 6.101 em. Hiện tất cả vùng đệm đều đã được công nhận
phổ cập giáo dục tiểu học và trung học cơ sở.
Phổ cập giáo dục trung học: đạt chuẩn của bộ tiêu chí Quốc gia.
Đội ngũ cán bộ giảng dạy ngày càng được chuẩn hoá, tỷ lệ học sinh
trong độ tuổi được đến trường ngày càng đông, số trẻ em trong độ tuổi đi học
tại các xã trên đạt trên 90%.
Dịch vụ y tế và chăm sóc sức khoẻ người dân:
Hiện tại tồn vùng đệm 10/10 xã có trạm y tế, thường nằm ở gần trung
tâm xã, số giường bệnh là 88 gường, số cán bộ y tế là 63 người, trong đó: bác
sỹ 6, y sỹ 48 và y tá 10 người. Nhìn chung tình hình cơ sở, trang thiết bị,
thuốc men, đội ngũ cán bộ y tế xã bước đầu đáp ứng được công tác khám
chữa bệnh cho nhân dân trong vùng. Tuy nhiên, vẫn còn một số hạn chế nhất
định như cơ sở hạ tầng còn chật hẹp, xuống cấp, thiếu phòng, trang thiết bị
chưa đồng bộ, thuốc men, cán bộ y tế cịn thiếu, chưa chun sâu, đây cũng là
những khó khăn chung của huyện cũng như của tỉnh hiện nay.
Mạng lưới cán bộ y tế thơn bản đã được bố trí đều đến tất cả các thôn
bản trong các xã, làm các dịch vụ y tế ban đầu như công tác dự phịng, tun
truyền vận động kế hoạch hóa gia đình… nhưng do chưa được đào tạo bài
bản, kinh phí thấp nên hiệu quả hoạt động cịn hạn chế.
Chương trình vận động kế hoạch hố gia đình cũng được nhiều xã làm
tốt. thường xuyên vận động nhân dân thực hiện chính sách dân số - gia đình.
3.2.4. Về giao thơng
Kết quả điều tra tình hình chung về cơ sở hạ tầng và dịch vụ xã hội của

các xã khu vực nghiên cứu có thể thấy rằng các cơ sở hạ tầng và dịch vụ xã hội
ở các xã trên địa bàn vùng đệm đều đã được đầu tư thông qua các chương trình
của Chính phủ.
Trong thời gian qua, được sự hỗ trợ của nhiều chương trình mục tiêu
quốc gia như 135, 134, 30a, Nông thôn mới, ....cùng với nhiều nỗ lực của địa
phương hệ thống cơ sở hạ tầng tại các xã khu vực được xây dựng và ngày
càng hoàn thiện. Cụ thể như sau:
15


- Điện: Hầu hết các xã vùng đệm đều đã có điện lưới quốc gia cho
người dân sử dụng và sinh hoạt. Hệ thống đường dây tải điện được kéo đến
các thơn. Từ khi có điện, cuộc sống của đồng bào các dân tộc đã được cải
thiện rõ rệt, nhất là đời sống văn hóa.
- Đường: khu vực Quan Hố và Mường Lát có 02 trục đường chính là
quốc lộ 15A giao nhau qua trung tâm huyện huyện Quan Hoá đến địa phận
giáp với Hồ Bình và quốc lộ 15C từ cầu Hồi Xuân đến trung tâm huyện
Mường Lát, có đường bộ, đường thuỷ tạo nên hệ thống giao thông từ trung
tâm các huyện đến các xã, các thôn bản hứa hẹn nhiều thuận lợi cho nhân dân
đi lại giao lưu, trao đổi hàng hoá và phát triển kinh tế.
Hệ thống giao thông đường thuỷ:
Ở các xã trong khu vực vùng đệm hiện nay đã và đang được xây dựng
nhiều cơng trình thuỷ lợi nhỏ, nhiều bể chứa nước, hệ thống kênh mương tưới
tiêu nước phục vụ sản xuất nông nghiệp đang dần được kiên cố hóa (bê tơng
hố). Tiến hành tu sửa nâng cấp những cơng trình thủy lợi cũ và đầu tư đắp
một số đập mới, hệ thống kênh, mương dẫn nước tưới phục vụ sản xuất nông
nghiệp, những năm qua, Ban cũng đã có nhiều mơ hình hỗ trợ cho cộng đồng
xây dựng hệ thống đường nước phục vụ sinh hoạt và tưới tiêu, trong đó tập
trung vào hỗ trợ xây dựng hệ thống đường ống dẫn nước phục vụ khai hoang
lúa nước.

Nhìn chung, các cơng trình thủy lợi nhỏ đã được đầu tư xây dựng phục
vụ trực tiếp cho các hoạt động sản xuất và sinh hoạt của người dân địa
phương.
Bên cạnh đó, bao quanh khu bảo tồn cịn có hệ thống sơng Mã và sơng
Luồng tạo thành hệ thống giao thông rất thuận lợi cho q trình vận chuyển
hàng hố, giao thương và ni trồng thuỷ sản.
3.3. Dịch vụ môi trường rừng
3.3.1. Những loại dịch vụ môi trường rừng đang triển khai, thực hiện
Từ năm 2014 đến nay, đơn vị cũng đã được chi trả tiền dịch vụ môi
trường rừng từ nhà máy thuỷ điện Bá Thước II, từ năm 2018 đến nay, đơn vị
được chi trả tiền dịch môi trường rừng thêm từ nhà máy Thuỷ điện Bá Thước I
16


và Thuỷ điện Trung Sơn. Phần tiền dịch vụ môi trường rừng được chi trả từ
Thuỷ điện Trung Sơn chỉ chi trả cho diện tích thuộc địa bàn huyện Mường Lát
(xã Trung Lý và một phần ở xã Trung Sơn, Trung Thành, Hiền Kiệt và Hiền
Chung), các xã còn lại khơng được chi trả vì khơng nằm trong lưu vực của thuỷ
điện.
Những năm qua, thông qua nguồn tiền chi trả dịch môi trường rừng,
đơn vị cũng đã sử dụng để hợp đồng với người dân, cộng đồng tham gia bảo
vệ rừng, góp phần ổn định an ninh rừng, nâng cao đời sống cho người dân,
cộng đồng dân cư vùng đệm.
3.3.2. Đánh giá tiềm năng cung cấp các loại dịch vụ mơi trường
Bảo vệ đất, hạn chế xói mịn và bồi lắng lịng hồ, lịng sơng, lịng suối
với diện tích 27.256,44 ha rừng do Ban được giao quản lý, góp phần bảo vệ
đất, hạn chế xói mịn cho sản xuất nơng lâm nghiệp, đất ở cho 10 xã vùng
đệm của huyện Quan Hoá và Mường Lát. Trên tất cả các tiểu khu, có diện
tích đủ điều kiện chi trả dịch vụ mơi trường rừng, bảo vệ lịng hồ, sơng, suối
cho nhà máy Thủy điện Trung Sơn, Bá Thước I và II và dự kiến năm 2020 trở

đi có thêm nhà máy Thuỷ điện Thành Sơn và từ năm 2021 trở đi có thêm nhà
máy thuỷ điện Hồi Xuân, số tiền Ban sẽ được chi trả mỗi năm bình quân
khoảng 2,0 tỷ đồng. Toàn bộ số tiền này Ban sẽ sử dụng cho mục đích bảo vệ
rừng.
Điều tiết, duy trì nguồn nước cho sản xuất và đời sống xã hội cho đồng
bào các dân tộc huyện Mường Lát, Quan Hoá, Bá Thước, Lang Chánh, Ngọc
Lặc, Thọ Xuân, Triệu Sơn, Đông Sơn, Thành phố Thanh Hóa...
Dịch vụ lưu trữ các-bon rừng: Thanh Hóa là 1 trong 6 tỉnh vùng Bắc
Trung bộ tham gia Đề án giảm phát thải vùng Bắc Trung bộ giai đoạn 2018 –
2025 mà Chính phủ Việt Nam đang chuẩn bị đàm phán và ký kết. Theo Đề
án, Ngân hàng thế giới sẽ mua tối đa 10,3 triệu tấn CO 2 từ nỗ lực giảm phát
thải của vùng Bắc Trung bộ với giá dự kiến khoảng 5 đô la Mỹ/tấn CO 2 theo
cơ chế chi trả dựa vào kết quả. Ban quản lý Khu BTTN Pù Hu nằm trong

17


vùng ưu tiên thực hiện của Đề án và thực hiện một số biện pháp can thiệp
nhằm giảm phát thải khí nhà kính từ mất rừng và suy thối rừng, bao gồm: 1)
Bảo vệ rừng tự nhiên với gần 10.000 ha, 2) Trồng rừng gỗ lớn khoảng 40 ha,
trồng rừng đặc dụng bằng cây bản địa khoảng 50 ha. Nguồn thu này cũng sẽ
góp phần khuyến khích Ban và các hộ nhận khốn trong cơng tác quản lý và
bảo vệ rừng.
Bảo vệ, duy trì vẻ đẹp cảnh quan tự nhiên, bảo tồn đa dạng sinh học hệ
sinh thái rừng cho kinh doanh dịch vụ du lịch: Du lịch ngắm cảnh quan thiên
nhiên, đi bộ, chiêm ngưỡng thác nước, núi rừng hùng vỹ, việc quy hoạch phát
triển hạ tầng du lịch Khu BTTN Pù Hu đã được lồng ghép vào trong quy
hoạch bảo tồn phát triển bền vững Khu BTTN Pù Hu đến năm 2020 (Quyết
định số 2410/QĐ-UBND ngày 12/7/2013 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh
Hóa về việc phê duyệt quy hoạch bảo tồn và phát triển bền vững khu bảo tồn

thiên nhiên Pù Hu giai đoạn 2013-2020)
Cung ứng nguồn nước từ rừng và các yếu tố từ môi trường, hệ sinh thái
rừng để nuôi trồng thủy sản: Các con suối từ trong rừng bảo tồn chảy ra, cung
cấp nguồn nước cho các bản vùng đệm sản xuất nông nghiệp, nuôi cá, trong
đó đặc biệt là ni cá Tầm Nga, cá Trắng Châu Âu, cá Lăng, cá Trắm với sản
lượng trên 10 tấn/năm.

18


×